Quy định xử lý vi phạm về pháp luật phòng, chống tham nhũng | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Trong những năm qua, công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũngđược Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Song song với việc xây dựng,hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thamnhũng Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng xây dựng, kiện toàn lực lượng có chứcnăng phòng chống tham nhũng.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Pháp Luật Đại Cương (HUHA)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
Quy định xử lý vi phạm về pháp luật phòng, chống tham nhũng
Trong những năm qua, công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Song song với việc xây dựng, hoàn thiện
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng Đảng và
Nhà nước ta đã chú trọng xây dựng, kiện toàn lực lượng có chức năng phòng
chống tham nhũng. Các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền đã
tiến hành xử lý kỷ luật theo thẩm quyền nhiều cán bộ, công chức, viên chức. Các
cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử đã nỗ lực, tập trung lực
lượng, tăng cường phối hợp trong phát hiện, điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc về
tham nhũng; nhiều vụ án tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận
xã hội đặc biệt quan tâm đã được tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét
xử. Việc xét xử được đổi mới theo hướng công khai, dân chủ, minh bạch, theo
đúng quy định của pháp luật, không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có
đặc quyền, nghiêm minh, thấu tình đạt lý, được Nhân dân đồng tình, ủng hộ, đánh giá cao.
Cùng với việc phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh
tế, các cơ quan chức năng đã chú trọng xác minh, áp dụng các biện pháp kê biên
tài sản, phong tỏa tài khoản của các đối tượng phạm tội tham nhũng ngay từ giai
đoạn điều tra, không để tẩu tán, hợp pháp hóa tài sản tham nhũng; khuyến khích
người phạm tội tự nguyện giao nộp tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả thiệt
hại do hành vi phạm tội gây ra.
Ngày 20 tháng 11 năm 2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XIV đã thông
qua Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14, thay thế Luật Phòng,
chống tham nhũng số 55/2005/QH11, Luật số 01/2007/QH12 và Luật số
27/2012/QH13. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019. Theo
đó, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng là việc các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp, chế tài nghiêm khắc để
xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về phòng chống tham nhũng
Theo đó, tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng
chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Các hành vi tham nhũng được quy định như sau:
- Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lOMoAR cPSD| 45740413 2 lợi;
+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
+ Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
+ Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
+ Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
- Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chứcvụ,
quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ;
+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức khuvực
ngoài nhà nước trong phòng, chống tham nhũng, như sau:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm sau đây: thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời
phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện quy định khác
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi
tham nhũng; tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, tin báo
về hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng.
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm sau đây: thực
hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, phản ánh và phối lOMoAR cPSD| 45740413 3
hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng xảy ra
trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế,
quy định của doanh nghiệp, tổ chức; kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham
nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
Qua nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham
nhũng hiện nay, những quy định về xử lý tham nhũng được ghi nhận ở nhiều văn
bản pháp luật khác nhau, có thể kể đến như: Luật phòng chống tham nhũng năm
2018; Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung một số điều năm 2017); Luật
Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung
theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức năm 2019); Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức ...
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã dành cả Chương IX quy định
cụ thể nội dung xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng
chống tham nhũng, khoản 1 Điều 92 quy định:
“Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều
phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu,
thôi việc, chuyển công tác”.
Bên cạnh đó, Luật Phòng, chống tham nhũng còn quy định về xử lý các hành
vi vi phạm quy định về phòng chống tham nhũng bao gồm: Về công khai, minh
bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; về định mức, tiêu chuẩn, chế
độ; về quy tắc ứng xử; về xung đột lợi ích; về chuyển đổi vị trí công tác của người
có chức vụ, quyền hạn; về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo
cáo về hành vi tham nhũng; về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập,
giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; về thời hạn kê khai tài sản,
thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.
Người có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Người có hành vi vi
phạm bị xử lý kỷ luật nếu là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét áp dụng tăng hình thức kỷ luật. Người có hành
vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội thì còn bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của tổ
chức đó. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan,
hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân lOMoAR cPSD| 45740413 4
dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Để bảo đảm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm
2018. Trong đó, Chương VI của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định về việc
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có
chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng và Chương X
quy định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về phòng chống tham nhũng.
Theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, trường hợp người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc
tham nhũng ít nghiêm trọng sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách. Trường
hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy
ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm
trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách sẽ bị áp dụng hình
thức kỷ luật cảnh cáo. Đối với trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cách chức.
Quy định này nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong việc phòng ngừa, đấu tranh và xử lý tham nhũng, một mặt yêu
cầu người đứng đầu phải có biện pháp quản lý, kiểm soát không để tham nhũng
xảy ra; mặt khác, nếu có tham nhũng, phải có trách nhiệm xử lý, báo cáo với cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về tham nhũng. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị sẽ phải chịu trách nhiệm kỷ luật hoặc trách nhiệm hình sự khi để
xảy ra tham nhũng. Đây là trách nhiệm liên quan đến tham nhũng của người đứng đầu.
Xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị khi để xảy rat ham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình
quản lý, phụ trách, quy định cụ thể tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79, Điều
80 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP và Công văn số 298/CP-C.I ngày 22/7/2019 của
Chính phủ về việc đính chính Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, như sau: lOMoAR cPSD| 45740413 5
“Điều 76. Căn cứ xác định trách nhiệm (khoản 5 Công văn số 298/CP-
C.I ngày 22/7/2019 của Chính phủ về việc đính chính Nghị định số 59/2019/NĐCP) 1.
Việc xác định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người
đứngđầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào mức độ của vụ việc tham nhũng. 2.
Mức độ của vụ việc tham nhũng được xác định như sau:
a) Vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành
vitham nhũng chưa đến mức bị xử lý hình sự hoặc bị xử lý hình sự bằng hình
thức phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Vụ việc tham nhũng nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham
nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm;
c) Vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi
tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 07 năm đến 15 năm;
d) Vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có
hànhvi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 77. Hình thức xử lý kỷ luật
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu
để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý,
phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật như sau:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là
cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử
lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Cách chức. 2.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vịthuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó. 3.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là
sĩquan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công
an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành đối với sĩ lOMoAR cPSD| 45740413 6
quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều 78. Áp dụng hình thức kỷ luật 1.
Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng
đầu,cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham
nhũng ít nghiêm trọng. 2.
Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng
đầu,cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham
nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. 3.
Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng
đầu,cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham
nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng
nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 79. Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận, báo cáo chính thức
của cơ quan hoặc người có thẩm quyền về vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc từ
ngày bản án về tham nhũng có hiệu lực pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật hoặc báo cáo
để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp hoặc trách
nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng.
Điều 80. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.”
Ngoài ra, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP cũng quy định cụ thể việc xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về tham nhũng liên quan đến các nội dung sau:
Xử lý vi phạm trong việc thực hiện công khai, minh bạch (Điều 81):
“1. Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ vi phạm quy định về công khai, minh
bạch thì bị xử lý như sau: a)
Khiển trách đối với người vi phạm quy định về nội dung, hình thức,
thờihạn thực hiện việc công khai, cung cấp thông tin, thực hiện trách nhiệm giải
trình và vi phạm chế độ báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng; lOMoAR cPSD| 45740413 7 b)
Cảnh cáo đối với người không thực hiện công khai, không tổ chức
họpbáo, không cung cấp thông tin, không thực hiện việc giải trình, không xây
dựng, không công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có vi phạm trong việc tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công khai, minh bạch thì sẽ bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức cảnh cáo.”
Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn (Điều 82):
“1. Người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ
mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình
thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã cho phép sử dụng trái quy định và bồi
thường khi có thiệt hại xảy ra.
2. Người sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải liên đới bồi thường phần giá trị đã
sử dụng vượt quá quy định và bị xử lý như sau:
a) Trường hợp không biết việc sử dụng đó là trái quy định thì bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức khiển trách;
b) Trường hợp biết hoặc buộc phải biết việc sử dụng đó là trái quy định thì
bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
3. Người tự ý sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh
cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã sử dụng trái quy định và bồi thường nếu gây thiệt hại.”
Xử lý vi phạm quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị (Điều 83):
“1. Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều 20 của Luật Phòng, chống tham nhũng mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau: a)
Khiển trách đối với người lần đầu có hành vi nhũng nhiễu trong giải
quyết công việc; sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; b)
Cảnh cáo đối với người có hành vi nhũng nhiễu, người sử dụng trái
phépthông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đã bị xử lý bằng hình thức khiển
trách; người tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước
ngoài về công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; c)
Cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người tư vấn cho doanh
nghiệp,tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan
đến bí mật nhà nước, bí mật công tác; lOMoAR cPSD| 45740413 8 d)
Cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người thành lập, tham gia
quảnlý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác. 2.
Cảnh cáo đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan,tổ chức, đơn vị lần đầu có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ
quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa,
dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. 3.
Cách chức đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơquan, tổ chức, đơn vị có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ,
thủ kho trong Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch
vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó mà đã bị xử lý bằng hình
thức cảnh cáo; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực
tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh
doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. 4.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ
tịchcông ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp
nhà nước có hành vi ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của
vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh
nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ
quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp
hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp
mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau:
a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu;
b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về
hành vi đó mà tiếp tục tái phạm.
5. Ngoài việc xử lý kỷ luật theo quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan còn phải áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả, bồi thường khi gây ra thiệt hại theo quy định của pháp luật.”
Xử lý vi phạm quy định về xung đột lợi ích (Điều 84); lOMoAR cPSD| 45740413 9
“1. Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ nếu biết hoặc buộc phải biết về tình
huống xung đột lợi ích của mình mà không báo cáo thì bị xử lý như sau:
a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu;
b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách
vềhành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng
gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Người có thẩm quyền nếu biết hoặc buộc phải biết có xung đột lợi ích mà
không áp dụng các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng thì bị xử lý như sau:
a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu;
b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách
vềhành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng
gây hậu quả nghiêm trọng.”
Xử lý vi phạm quy định về báo cáo, xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng (Điều 85):
“1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi phát hiện hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác mà không báo cáo với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì bị xử lý như sau:
a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu;
b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển
trách vềhành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu
nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được báo cáo về hành
vi tham nhũng nhưng không xử lý thì bị xử lý như sau: a)
Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu; b)
Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách
vềhành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng để
xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng; c)
Cách chức đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo
vềhành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng để
xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.”
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm
quy định về phòng, chống tham nhũng (Điều 86) 1.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của
phápluật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. lOMoAR cPSD| 45740413 10 2.
Đối với người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quân
độinhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. 3.
Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực
hiệntheo quy định về xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp nhà nước. 4.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên vi phạm thì ngoài
việcbị Xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật còn phải bị xem xét, xử lý kỷ
luật theo Điều lệ Đảng. 5.
Đối với người làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổchức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước khác thì
thực hiện theo điều lệ, quy định của tổ chức đó.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khác vi phạm pháp luật về
phòng chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước (Điều 87):
“Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khác vi phạm pháp luật
về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức, đơn vị
khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một
phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý
nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội được
thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và pháp luật khác có liên quan.”
Theo quy định tại Điều 95 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, đối
với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là công ty đại chúng, tổ chức
tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có
huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện vi phạm quy
định tại Điều 80 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Doanh
nghiệp, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Người
giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức bị xử lý theo điều lệ,
quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức đó. Trường hợp doanh nghiệp, tổ
chức không thực hiện các biện pháp xử lý đối với người giữ chức danh, chức vụ
quản lý thì bị cơ quan có thẩm quyền thanh tra công bố công khai về tên, địa chỉ
và hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự được quy định tại Điều 92 Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản pháp luật khác gồm người có
hành vi tham nhũng là đối tượng chính của chế tài hình sự và chế tài kỷ luật, là lOMoAR cPSD| 45740413 11
người đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để trục lợi; người
không báo cáo, tố giác khi biết hành vi tham nhũng.
Trong số các đối tượng nêu trên, người có hành vi tham nhũng là đối tượng
chủ yếu nhất của việc xử lý kỷ luật và xử lý hình sự. Vì vậy, pháp luật quy định
tượng đối đầy đủ hệ thống chế tài áp dụng cho người có hành vi tham nhũng tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm của họ ở mức độ khái quát nhất có thể phân chia
thành hai loại chế tài: Chế tài kỷ luật áp dụng cho người có hành vi tham nhũng ở
mức độ ít nguy hiểm cho xã hội, còn chế tài hình sự được áp dụng cho người có
hành vi tham nhũng gây nguy hiểm cao cho xã hội bị coi là tội phạm.
Điều 92 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định: 1.
Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào
đềuphải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ
hưu, thôi việc, chuyển công tác. 2.
Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật
phòng,chống tham nhũng (các hành vi tham nhũng) thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 3.
Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người
đứngđầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem
xét tăng hình thức kỷ luật. 4.
Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị
phátgiác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại,
tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì
được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 5.
Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên
chứcmà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên
bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương
nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Xử lý tài sản tham nhũng (Điều 93 Luật Phòng, chống tham nhũng) 1.
Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu,
ngườiquản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật. 2.
Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người
cóhành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị (Điều 94 Luật Phòng, chống tham nhũng) lOMoAR cPSD| 45740413 12
1. Hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng là những
hành vi không thuộc trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật phòng, chống tham
nhũng (các hành vi tham nhũng), bao gồm:
a) Vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
c) Vi phạm quy định về quy tắc ứng xử;
d) Vi phạm quy định về xung đột lợi ích;
đ) Vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn;
e) Vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý
báo cáo về hành vi tham nhũng;
g) Vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập,
giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;
h) Vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy
định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.
Được hướng dẫn cụ thể tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 130/2020/NĐCP, như sau:
“Điều 20. Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai 1.
Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình
nguồngốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính
chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng. 2.
Người có nghĩa vụ kê khai mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập,
cản trởhoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần
được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức,
bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc hàm.
Điều 21. Xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập 1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm trong
tổchức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất,
mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức. 2.
Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Tổ trưởng
vàthành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm trong việc tiếp
nhận bản kê khai, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, lOMoAR cPSD| 45740413 13
tiến hành xác minh, kết luận xác minh, công khai kết quả xác minh thì tùy theo
tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách,
cảnh cáo, giáng chức, cách chức. 3.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện, thực hiện
khôngđúng, không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài sản,
thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. 4.
Các hành vi vi phạm quy định lại Điều 20, các khoản 1, 2 và 3 Điều
nàynếu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.” 2.
Người có hành vi quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ, e và
h nêutrên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người có hành vi quy định tại điểm g khoản 1 nêu trên thì bị xử lý theo quy
định tại Điều 51 của Luật phòng, chống tham nhũng. 3.
Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là người đứng đầu
hoặccấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét áp dụng
tăng hình thức kỷ luật.
Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là thành viên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thì còn bị xử lý theo điều lệ, quy chế,
quy định của tổ chức đó.
Xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong
doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước (Điều 95 Luật phòng, chống tham nhũng)
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là công ty đại chúng, tổ chức
tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có
huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện vi phạm quy
định tại Điều 80 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý như sau: 1.
Doanh nghiệp, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định củapháp luật; 2.
Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức
bị xửlý theo điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức đó. lOMoAR cPSD| 45740413 14
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện các biện pháp xử lý đối
với người giữ chức danh, chức vụ quản lý thì bị cơ quan có thẩm quyền thanh tra
công bố công khai về tên, địa chỉ và hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm kỷ luật (chế tài kỷ luật): Trách nhiệm kỷ luật là việc áp dụng
những hậu quả bất lợi đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng
mà theo quy định của pháp luật phải xử lý bằng chế tài kỷ luật. Theo quy định của
pháp luật thì chế tài kỷ luật có các hình thức sau tương ứng với mức độ vi phạm
của hành vi tham nhũng: cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của Luật
Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010 và các quy định khác của
pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong
những hình thức kỷ luật sau đây: khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; giáng chức;
cách chức; buộc thôi việc, cụ thể như sau:
Đối với cán bộ, công chức, Điều 7 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày
18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức quy định
các hình thức kỷ luật cụ thể như sau: “1. Áp dụng đối với cán bộ a) Khiển trách. b) Cảnh cáo. c) Cách chức. d) Bãi nhiệm.
2. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý a) Khiển trách. b) Cảnh cáo. c) Hạ bậc lương. d) Buộc thôi việc.
3. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý a) Khiển trách. b) Cảnh cáo. c) Giáng chức. d) Cách chức. đ) Buộc thôi việc.”
Đối với viên chức, Điều 15 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020
của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức quy định các hình
thức kỷ luật cụ thể như sau:
“1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý a) Khiển trách. b) Cảnh cáo. lOMoAR cPSD| 45740413 15 c) Buộc thôi việc.
2. Áp dụng đối với viên chức quản lý a) Khiển trách. b) Cảnh cáo. c) Cách chức. d) Buộc thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn
có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức, viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý (riêng viên chức không có hình thức kỷ luật giáng chức).
Theo Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thì áp dụng hình thức kỷ luật bãi
nhiệm đối với cán bộ được quy định như sau:
“Cán bộ có hành vi vi phạm theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật
Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị bãi nhiệm. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.”
Việc xử lý kỷ luật đảm bảo theo nguyên tắc như sau: 1.
Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng phápluật. 2.
Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ
luật.Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên
chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm
và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng
đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức
bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ,
công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau. 3.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi
hànhquyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau: a)
Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc
bằngso với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn
một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành; lOMoAR cPSD| 45740413 16 b)
Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so
vớihình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một
mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới. 4.
Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức
độ,tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ
tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra. 5.
Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ
luậtđảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không
thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự. 6.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng
thìhình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan,
tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính. 7.
Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự,
nhânphẩm trong quá trình xử lý kỷ luật. 8.
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý
kỷluật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực
có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành
vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng
khi xem xét xử lý kỷ luật.
Ngoài những quy định chung của chế tài kỷ luật được quy định trong Luật
Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung
theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức năm 2019) thì Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định nghiêm
khắc hơn, thể hiện ở những nội dung sau:
Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc
thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân dân thì đương nhiên
mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân dân. Cụ thể: Điều 92 Luật
phòng chống tham nhũng năm 2018 quy định xử lý người có hành vi tham nhũng:
“1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều
phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu,
thôi việc, chuyển công tác. lOMoAR cPSD| 45740413 17 2.
Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì
tùytheo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 3.
Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người
đứngđầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem
xét tăng hình thức kỷ luật. 4.
Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị
phátgiác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại,
tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì
được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 5.
Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên
chứcmà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên
bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương
nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.”
Chế tài hình sự: (Hình phạt) là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của
Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 do Tòa án quyết định
áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Hình phạt không chỉ
nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức
tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới;
giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm.
Tham nhũng thường được thực hiện bởi rất nhiều hành vi và không chỉ bởi
hành vi của người có chức, có quyền mà còn liên quan đến nhiều hành vi của các
đối tượng khác. Tuy nhiên, trong pháp luật hình sự, hành vi tham nhũng nào cần
phải được hình sự hóa phụ thuộc vào các yếu tố như: Chủ thể phải là những người
có chức, có quyền trong hệ thống chính trị; phải là những hành vi tham nhũng ở
mức độ cao hoặc hành vi làm không hết thẩm quyền, vượt thẩm quyền, sai thẩm
quyền liên quan đến tham nhũng: xuất phát từ động cơ cá nhân, vụ lợi; có hậu quả
thiệt hại cho Nhà nước, xã hội hoặc công dân; phải chứng minh được về mặt tố tụng…
Tóm lại, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng là
việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp, chế tài nghiêm
khắc để xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về PCTN. Các nội dung
này được quy định ngay trong Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 và một lOMoAR cPSD| 45740413 18
số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như đã nêu trên. Không thể phủ nhận
những chuyển biến tích cực trong công tác xử lý nghiêm hành vi tham nhũng trong
những năm gần đây, với một loạt các vụ án lớn và nghiêm trọng, các quan chức
cấp cao bị đưa ra xét xử, lấy lại niềm tin trong dư luận. Nhưng điều này dường
như không xuất phát từ quy định pháp luật được sửa đổi chặt chẽ hơn, mà chủ yếu
do sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng, vào cuộc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Bộ
Chính trị đã ban hành Chỉ thị 50-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, đồng chí Tổng Bí thư
trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng đã tuyên
bố thể hiện sự cương quyết xử lý tham nhũng “không có vùng cấm, không có
ngoại lệ, bất kể người đó là ai”. Thời gian tới cần sửa đổi các quy định chặt chẽ
hơn để tăng hiệu lực, hiệu quả của pháp luật đối với việc xử lý hành vi tham nhũng.
Điều này giúp tạo ra tính răn đe đối với cán bộ, công chức. Có như vậy, việc xử
lý các hành vi tham nhũng mới bảo đảm tính nghiêm minh về lâu dài.