Quy luật giá trị và sự biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị trường | Bài tiểu luận học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị còn, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách 2 rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem. 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÍ LUẬN-CHÍNH TRỊ
------o0o------
Bộ môn: Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin
/
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM HIỆN NAY
GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2021
Sinh viên thực hiện:
STT
Họ Và Tên
MSSV
Nguyễn Tài Tâm
20143386
1
20143394
2
20143066
Nguyễn Tấn Phát
3
Nguyễn Phước Thiện
4
20143415
lOMoARcPSD|47231818Tiểu luận cuối kì
2
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Tại đó
người mua và người bán tác động qua lại với nhau thông qua rất nhiều quy luật trong
đó có quy luật giá trị. Đây chính là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hang hóa,
quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất, trao đổi, lưu thông hàng hóa thì ở đó có sự tồn
tại và phát triển của quy luật này. Quy luật này tác động cả trong trường hợp giá cả
bằng giá cả, giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Vì vậy chúng ta cần phải tìm hiểu
rõ lý luận về quy luật giá trị và tác động của quy luật giá trị và vận dụng nó trong
nền kinh tế thị trường để từ đó hiểu rõ được bản chất của quy luật giá trị và mối qua
hệ của nó trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, quy luật giá trị cũng chính là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng
kinh tế chu kì, sự phân hóa giàu nghèo, sự cạnh tranh không lành mạnh,
Với mong muốn tìm hiểu rõ bản chất, mối quan hệ của quy luật giá trị và sự
tác động của nó trong nền kinh tế thị trường, em quyết định chọn đề tài tiểu luận:
“Quy luật giá trị và sự biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị trường.” để từ đó có cái
nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về quy luật giá trị, ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế
để rút ra bài học, biện pháp khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của nó đồng thời
phát huy những ảnh hưởng tích cực của nó.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA 3
QUY LUẬT GIÁ TRỊ LÊN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. Cơ sở lý luận chung về quy luật giá trị 3
1.1.1. Khái niệm quy luật giá trị 3
1.1.2. Nội dung và yêu cầu chung của quy luật giá trị 3
1.2 Tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường 4
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa 4
1.2.2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động.
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển 4
1.2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo 5
Tiểu luận cuối kì
3
CHƯƠNG II: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT GIÁ 5
TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
2.1. Kinh tế thị trường 5
2.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường 5
2.1.2. Đặc điểm chính của kinh tế thị trường 6
2.2. Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường 7
2.2.1 Trong lĩnh vực sản xuất 7
2.2.2 Trong lĩnh vực lưu thông 8
2.2.3 Trong nguồn nhân lực 9
CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP VẬN DỤNG HIỆU QUẢ QUY LUẬT GIÁ
10
TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 10
3.1. Những giải pháp của Đảng và nhà nước ta 10
3.2. Những giải pháp đề xuất 10
KẾT LUẬN 11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ TÁC ĐỘNG
CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ LÊN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận chung về quy luật giá trị
1.1.1. Khái niệm quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định bản
chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng
hóa.
1.1.2. Nội dung và yêu cầu chung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa,
ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng
của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi
hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần
thiết. Cụ thể:
- Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao
động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi
lOMoARcPSD|47231818Tiểu luận cuối kì
4
hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động
xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi,
người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù
hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
- Trong lưu thông, hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng
hóa.Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên
trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ
cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị còn, giá cả còn phụ thuộc vào các
nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các
nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách 2 rời với giá trị và lên
xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa
xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông
qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
1.2 Tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua thông qua
sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung
cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn giá
trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư
liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại,
khi cung ở ngành ấy vượt quá cầu, giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống, hàng hóa bán
không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phảo thu hẹp quy mô
sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào nhành có giả cả hàng hóa cao.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường.
Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả
thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
1.2.2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động. thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng háo là một chủ thể kinh
tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều
kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau,
người sản xuất nào có hao phí lao động xá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của
Tiểu luận cuối kì
5
hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá
biệt lớn hơn hao phí lao đỗng xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi
thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao
động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ
phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt
chẽ, tăng năng suất lao động. sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này
diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
1.2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người
có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên
có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát
tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm them tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc
gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành nghèo khó.
CHƯƠNG II: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.1. Kinh tế thị trường
2.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế
cạnh tranh bình đẳng và ổn định.
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động
với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ
trên thị trường.
Kinh tế thị trường là thành quả của văn minh nhân loại, được Đảng và Nhà nước
Việt Nam vận dụng một cách đúng đắn, khách quan, khoa học, sáng tạo, trở thành nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của con người
chính là động lực và cũng là mục tiêu cao nhất của sự phát triển. Sự phát triển của xã hội
loài người được đánh dấu bằng nhiều tiêu chí, trong đó có tiêu chí về sự phát triển kinh tế ở
lOMoARcPSD|47231818Tiểu luận cuối kì
6
những thời kỳ, những giai đoạn khác nhau. Từ chỗ ban đầu thực hành một “nền kinh tế
cướp đoạt” (theo cách nói của Ph. Ăng-ghen), con người đã phải trải qua hàng vạn năm để
biết dùng lửa nấu chín thức ăn và sưởi ấm, biết thuần hóa súc vật, biết chăn nuôi, biết làm
nghề nông, biết chế tạo ra những vật phẩm đơn giản đáp ứng nhu cầu đơn giản và rất hạn
chế trong một phạm vi cộng đồng nhỏ hẹp. Dần dần, khi một cộng đồng có thừa một loại
sản phẩm nào đó đã được làm ra nhưng lại cần đến những loại sản phẩm khác mà cộng
đồng khác dư thừa thì sự trao đổi bắt đầu diễn ra. Sản xuất phát triển thì sự trao đổi ấy diễn
ra ngày càng thường xuyên hơn trên phạm vi ngày càng mở rộng hơn. Như vậy, từ hình thái
kinh tế tự nhiên, nhân loại chuyển dần lên một hình thái kinh tế cao hơn là sản xuất hàng
hóa – đó là kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa ra đời là một bước tiến lớn trong lịch sử
nhân loại, đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế, cho tới nay nó đã phát triển và đạt tới
trình độ rất cao đó là nền kinh tế thị trường hiện đại.
Nền kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế - xã hội mà ở đó các quan hệ kinh tế,
sự trao đổi, sự mua bán các sản phẩm và nhất là sự phân chia lợi ích, tìm kiếm lợi nhuận,...
đều do các quy luật của thị trường điều tiết và chi phối. Không thu được lợi nhuận thì
người sản xuất, kinh doanh không còn động lực để tiếp tục, nhất là để thúc đẩy công việc
sản xuất và kinh doanh của họ, do đó sự trì trệ của xã hội là khó tránh khỏi. Cho nên có thể
nói kinh tế thị trường là thành quả quan trọng của sự phát triển lâu dài trong nền văn minh
của toàn thể nhân loại từ khi nó xuất hiện chứ không phải là của riêng hoặc là độc quyền
của một hình thái kinh tế - xã hội nào.
2.1.2. Đặc điểm chính của kinh tế thị trường
1. Quản lý và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô: Trong phát triển kinh tế thị trường,
ổn định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa và vai trò quan trọng trên nhiều phương diện, đặc biệt là
mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế. Có ổn định kinh tế vĩ mô, nhất là
kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền mới tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật tự
và thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, tăng trưởng kinh tế tạo nền tảng cho ổn định vĩ mô thông qua bảo đảm các cân
đối lớn của nền kinh tế như cân đối hàng tiền, tiết kiệm đầu tư; thu chi ngân sách nhà nước,
xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, việc làm, thu nhập và bảo đảm an sinh xã hội.
2. Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ và bảo đảm hiệu lực thực thi, trong đó,
các điểm nổi bật là xác lập rõ ràng, cụ thể các loại tài sản, quyền sở hữu tài sản, bảo vệ có
hiệu quả quyền sở hữu tài sản; bảo đảm quyền tự do hợp đồng và thực thi các hợp đồng;
bảo đảm cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát hiệu quả độc quyền kinh doanh
dưới mọi hình thức; kiểm soát loại bỏ được cạnh tranh không công bằng, không lành mạnh
dưới mọi hình thức,…
3. Khắc phục khiếm khuyết, thất bại của thị trường; đồng thời, không làm cho
thị trường hoạt động một cách méo mó, sai lệch, không tạo ra những tín hiệu thị trường sai
Tiểu luận cuối kì
7
lệch đối với các chủ thể thị trường. Tuy vậy, về điều tiết, khắc phục khiếm khuyết của thị
trường, thì ở các nền kinh tế khác nhau, mức độ điều tiết không giống nhau. Nhìn chung,
mức độ điều tiết thị trường ở nền kinh tế thị trường tự do thường thấp hơn so với nền kinh
tế thị trường xã hội và các nền kinh tế thị trường khác.
4. Làm đối tác và tạo cơ hội phát triển đối với khu vực tư nhân và các tổ chức
xã hộikhác. Về chức năng phát triển, vai trò của nhà nước là khá đa dạng và khác nhau ở
các nền kinh tế. Trước đây, chức năng phát triển thường được thực hiện một cách trực tiếp
thông qua doanh nghiệp nhà nước và các chương trình công nghiệp hóa, chính sách phát
triển ngành. Trong thời gian gần đây có những thay đổi theo hướng nhà nước không kinh
doanh, không tìm kiếm lợi nhuận, không cạnh tranh với khu vực kinh tế tư nhân, mà chủ
yếu tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội, khuyến khích và thúc đẩy và làm đối tác công tư,…
5. Tạo điều kiện và đảm bảo công bằng về cơ hội phát triển đối với tất cả công
dân; thực hiện phân phối lại thu nhập nhằm giảm bớt bất công, bất bình đẳng trong xã hội
và hỗ trợ, nâng đỡ nhóm xã hội yếu thế, các vùng, địa phương kém phát triển. “Tính xã
hội” của nền kinh tế thị trường thường được đo bằng tỷ lệ chi tiêu cho phúc lợi xã hội trong
tổng sản phẩm xã hội; và tỷ lệ này cũng thay đổi theo từng thời kỳ và khác nhau ở các nền
kinh tế khác nhau.
6. Đảm bảo hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, tổ chức cung ứng các loại dịch vụ
công, dịch vụ xã hội thiết yếu và thực hiện các nhiệm vụ xã hội khác.
2.2. Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, có những quy luật kinh tế ràng buộc và chi phối
hoạt động của những người sản xuất hàng hóa như: quan hệ sản xuất phải phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; quy luật tiết kiệm thời gian lao động;
quy luật tăng năng suất lao động. Trong đó, quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan
trọng nhất; giữ vai trò chi phối nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
2.2.1 Trong lĩnh vực sản xuất
Trong sản xuất, quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho
thời gian lao động cá biệt để sản xuất hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động
xã hội cần thiết. Quy luật biểu hiện trong điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ
các yếu tố giữa các ngành sản xuất, các lĩnh vực kinh tế. Những nội dung và yêu cầu
của quy luật giá trị có tác động khá lớn đến quá trình điều tiết sản xuất cụ thể trong
từng trường hợp như sau:
Đối với trường hợp mà một loại sản phẩm, hàng hóa nào đó có giá cả lớn hơn
so với giá trị của nó, các hàng hóa bán được nhiều và thu về lãi cao thì những nhà
sản xuất sẽ có điều kiện để mở rộng hơn về quy mô hoạt động, sản xuất cũng như
lOMoARcPSD|47231818Tiểu luận cuối kì
8
đầu tư thêm về các nguồn tư liệu, nguyên vật liệu sản xuất hay cũng có thể sản xuất
thêm các loại mặt hàng khác có liên quan. Chính bởi vậy mà các tư liệu sản xuất
cũng như sức lao động đối với ngành này sẽ tăng lên theo quy mô hoạt động của
doanh nghiệp đó. Còn trong trường hợp một mặt hàng, sản phẩm nào đó mà có giá
cả thấp hơn so với giá trị của nó, hàng hóa bán được ít hơn và doanh nghiệp bị lỗ
vốn sẽ dẫn đến việc nhà sản xuất cần phải thu hẹp quy mô cũng như giảm bớt về số
lượng của các mặt hàng, sản phẩm hoặc cũng có thể chuyển sang sản xuất các loại
hàng hóa loại khác phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Và với những loại
sản phẩm nào mà có giá cả bằng với giá trị của chúng thì họ vẫn có thể tiếp tục sản
xuất các loại mặt hàng này. Như vậy, có thể thấy thông qua quy luật giá trị thì vấn đề
điều tiết tỷ lệ phân chia nguồn tư liệu trong hoạt động sản xuất cùng với sức lao động
của các ngành là khác nhau theo đúng nhu cầu của xã hội. Đó là việc nó có thể thu
hút được các loại sản phẩm, hàng hóa từ những thị trường có giá cả thấp đến thị
trường có giá cả cao hơn. Từ đó góp phần tạo ra sự cân bằng nhất định cho hàng hóa
ở các vùng hoạt động sản xuất. Các quy luật giá trị còn có tác động mạnh mẽ đến
việc kích thích sự cải tiến trong sản xuất hàng hóa hiện nay. Cụ thể đó là việc cải tiến
về kỹ thuật, về quy trình thực hiện sao cho hợp lý, từ đó có thể tăng năng suất lao
động, đồng thời hạ bớt giá thành của các sản phẩm.
Thực tế thì hàng hóa sẽ được sản xuất ra ở những điều kiện, môi trường khác
nhau. Chính vì vậy mà sẽ tạo ra các mức hao phí lao động khác nhau. Tuy nhiên, trên
thị trường thì mọi quá trình trao đổi lại đều phải thực hiện dựa trên các hao phí lao
động xã hội cần thiết. Do đó, nhà sản xuất, người bán hàng nào mà có mức hao phí
lao động thấp hơn so với mức xã hội cần thiết thì họ sẽ nhận được nhiều lãi hơn.
2.2.2 Trong lĩnh vực lưu thông
Bên cạnh quá trình sản xuất thì vấn đề lưu thông hàng hóa cũng cần phải áp
dụng theo quy luật giá trị nhất định. Như đã phân tích ở trên, nguyên tắc cho vấn đề
trao đổi – lưu thông hàng hóa sẽ cần phải thực hiện theo hình thức ngang giá. Và
hàng hóa theo tác động của quy luật giá trị, hàng hóa sẽ được chuyển từ những thị
trường có giá cả thấp đến thị trường có giá cao hơn, từ những nơi mà có nguồn cung
nhiều đến những nơi có nhu cầu nhiều. Thông qua đó thì hàng hóa giữa các vùng
miền sẽ được phân bố hợp lý, cần đối hơn. Hiện nay, nhà nước cũng đang vận dụng
khá tốt quy luật giá trị vào vấn đề lưu thông hàng hóa. Cụ thể đó là việc định giá cả
của các loại sản phẩm, hàng hóa sát so với giá trị của chúng. Thông qua giá trị sản
phẩm để có thể kích thích được về nhu cầu cải tiến kỹ thuật, công tác quản lý. Bên
cạnh đó, nhà nước cũng không ngừng chủ động thực hiện việc tách giá cả của sản
phẩm ra khỏi giá trị của chúng ở những thời kỳ khác nhau. Từ sự chênh lệch giữa 2
Tiểu luận cuối kì
9
yếu tố đó mà thực hiện điều tiết một phần hay toàn bộ quá trình sản xuất – lưu thông
hàng hóa, đồng thời điều chỉnh về mối quan hệ cung – cầu hay hoạt động phân phối
hàng hóa giữa các vùng miền.
2.2.3 Trong nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đảm bảo tạo nên nguồn sáng tạo trong tổ chức, doanh nghiệp.
Bởi, chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá
trình sản xuất kinh doanh đó… Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là
những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhưng trong đó tài nguyên
nhân lực – con người lại đặc biệt quan trọng. Không có nhân lực làm việc hiệu quả
thì tổ chức đó không thể nào đạt tới mục tiêu và phát triển bền vững lâu dài.
Nhân lực là một thành phần không thể thiếu trong bất cứ một đơn vị doanh
nghiệp nào. Không một đơn vị nào có thể tồn tại nếu không có nguồn nhân lực đáp
ứng được sự hoạt động và vận hành của bộ máy công ty. Chính vì thế, mỗi đơn vị
doanh nghiệp cần có những giải pháp tốt nhất trong việc quản trị nhân lực. Là yếu tố
quyết định tăng trưởng kinh tế.
Vốn nhân lực ở đây chính là kiến thức và các kỹ năng mà người công nhân có
được thông qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm. Vốn nhân lực bao gồm kỹ năng
được tích lũy trong trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học, đại học và các
chương trình huấn luyện nghề nghiệp của lực lượng lao động. Việc tăng cường giáo
dục, đào tạo và kinh nghiệm cho người công nhân cho phép họ sản xuất ra nhiều sản
phẩm hơn từ cùng một lượng vốn vật chất. Giáo dục đào tạo và kinh nghiệm có tính
hữu hình ít hơn là vốn vật chất nhưng vốn nhân lực giống vốn vật chất ở nhiều mặt.
Vốn nhân lực nâng cao khả năng của quốc gia trong việc sản xuất ra hàng hóa và
dịch vụ. Cũng như vốn vật chất, vốn nhân lực là yếu tố được sản xuất ra từ quá trình
sản xuất. Sản xuất vốn nhân lực đòi hỏi các nguồn lực đầu vào dưới dạng giáo viên,
thư viện và thời gian của sinh viên.
lOMoARcPSD|47231818Tiểu luận cuối kì
10
CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP VẬN DỤNG HIỆU QUẢ QUY LUẬT
GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3.1. Những giải pháp của Đảng và nhà nước ta
Để phát huy các tác động tích cực, đẩy lùi các tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường cần nâng cao vai trò quản lý của nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch,
công cụ tài chính; qua các phương thức kích thích, giáo dục, thuyết phục và cả
cưỡng chế nữa. Chủ trương của Đảng ta trong thời gian tới là:
- Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là trung tâm. Đây là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta. Phát triển kinh tế, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để từ đó tạo đà để thực hiện những nhiệm vụ khác, đưa
nước ta nhanh chóng phát triển, tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thi trường, tăng cường
vai tròquản lý kinh tế của nhà nước. Đây là một yêu cầu cấp thiết, là điều kiện cơ
bản để xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trong thời gian tới.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đây lànhiệm vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị với nền kinh tế nước ta.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
3.2. Những giải pháp đề xuất
Xuất phát từ lý thuyết về quy luật giá trị và biểu hiện của quy luật giá trị
trong nền kinh tế thị thường, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm vận dung tốt
hơn quy luật này ở nước ta trong thời gian tới:
- Giải phóng lực lượng sản xuất, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân. Nhà nước bằng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để dẫn dắt,
hướng dẫn cho hệ thống thị trường phát triển, nhà nước có vai trò quan trọng trong
quá trình phân phối đảm bảo công bằng, hiệu quả, hướng tới xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Nhà nước cần chú ý hơn tới vấn đề đồng bộ hệ thống thị trường ở nước
ta. Ởnước ta một số loại thị trường thì phát triển nhanh chóng, phát huy được hiệu
Tiểu luận cuối kì
11
quả trong nền kinh tế thị trường, trong khi đó một số loại thị trường còn rất sơ khai,
chưa hình thành một cách đầy đủ và bị biến dạng. Vì thế nhà nước cần có những
biện pháp để vực dậy một số thị trường còn bỏ ngỏ.
- Việc vận dụng quy luật giá trị trong định giá giả cả phải có giới hạn, có
căn cứ kinh tế. Như vậy mới có tác dụng trong việc phát triển sản xuất.
- Nhà nước ta khi vận dụng quy luật giá trị phải xuất phát từ nhiều quy
luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội, căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế, chính trị từng thời kì.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích quy luật giá trị và vai trò của nó trong nền kinh tế thị
trường trong giai đoạn hiện nay. Chúng ta có thể thấy được vai trò và phạm vi ảnh
hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế của Việt Nam. Quy luật giá trị là quy
luật cơ bản và chi phối nền sản xuất hàng hóa đồng thời những tác động của nó đến
nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn. Qua đây chúng ta
cũng có thể thấy việc vận dụng chúng vào các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật
giá trị vào việc xây dựng các kế hoạch của nhà nước là rất quan trọng. Đề án cũng đã
đưa ra được một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn tới.
Trên đây là phần trình bày tiểu luận về vấn đề: “Quy luật giá trị và sự biểu
hiện của nó trong nền kinh tế thị trường.” Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích
nhưng sẽ vẫn còn nhiều thiếu xót. Em mong cô có thể xem xét và chỉnh sửa để bài
tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
| 1/11

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÍ LUẬN-CHÍNH TRỊ ------o0o------
Bộ môn: Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin /
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: PGS.TS.ĐOÀN ĐỨC HIẾU
Sinh viên thực hiện: STT Họ Và Tên MSSV 1 Nguyễn Tài Tâm 20143386 2 Phan Văn Toàn 20143394 3 Nguyễn Tấn Phát 20143066 4
Nguyễn Phước Thiện 20143415
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2021 Tiểu luận cuối kì lOMoARcPSD|47231818 LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Tại đó
người mua và người bán tác động qua lại với nhau thông qua rất nhiều quy luật trong
đó có quy luật giá trị. Đây chính là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hang hóa,
quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất, trao đổi, lưu thông hàng hóa thì ở đó có sự tồn
tại và phát triển của quy luật này. Quy luật này tác động cả trong trường hợp giá cả
bằng giá cả, giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Vì vậy chúng ta cần phải tìm hiểu
rõ lý luận về quy luật giá trị và tác động của quy luật giá trị và vận dụng nó trong
nền kinh tế thị trường để từ đó hiểu rõ được bản chất của quy luật giá trị và mối qua
hệ của nó trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, quy luật giá trị cũng chính là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng
kinh tế chu kì, sự phân hóa giàu nghèo, sự cạnh tranh không lành mạnh,
Với mong muốn tìm hiểu rõ bản chất, mối quan hệ của quy luật giá trị và sự
tác động của nó trong nền kinh tế thị trường, em quyết định chọn đề tài tiểu luận:
“Quy luật giá trị và sự biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị trường.” để từ đó có cái
nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về quy luật giá trị, ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế
để rút ra bài học, biện pháp khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của nó đồng thời
phát huy những ảnh hưởng tích cực của nó. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA 3
QUY LUẬT GIÁ TRỊ LÊN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. Cơ sở lý luận chung về quy luật giá trị 3
1.1.1. Khái niệm quy luật giá trị 3
1.1.2. Nội dung và yêu cầu chung của quy luật giá trị 3
1.2 Tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường 4
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa 4
1.2.2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động.
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển 4
1.2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo 5 2 Tiểu luận cuối kì
CHƯƠNG II: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT GIÁ 5
TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
2.1. Kinh tế thị trường 5
2.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường 5
2.1.2. Đặc điểm chính của kinh tế thị trường 6
2.2. Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường 7
2.2.1 Trong lĩnh vực sản xuất 7
2.2.2 Trong lĩnh vực lưu thông 8
2.2.3 Trong nguồn nhân lực 9
CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP VẬN DỤNG HIỆU QUẢ QUY LUẬT GIÁ 10
TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 10
3.1. Những giải pháp của Đảng và nhà nước ta 10
3.2. Những giải pháp đề xuất 10 KẾT LUẬN 11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ LÊN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận chung về quy luật giá trị
1.1.1. Khái niệm quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định bản
chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.
1.1.2. Nội dung và yêu cầu chung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa,
ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng
của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi
hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Cụ thể: -
Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao
động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi 3 Tiểu luận cuối kì lOMoARcPSD|47231818
hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động
xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi,
người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù
hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. -
Trong lưu thông, hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. -
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng
hóa.Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên
trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ
cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị còn, giá cả còn phụ thuộc vào các
nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các
nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách 2 rời với giá trị và lên
xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa
xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông
qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
1.2 Tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua thông qua
sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung
cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn giá
trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư
liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại,
khi cung ở ngành ấy vượt quá cầu, giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống, hàng hóa bán
không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phảo thu hẹp quy mô
sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào nhành có giả cả hàng hóa cao.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường.
Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả
thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
1.2.2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động. thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng háo là một chủ thể kinh
tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều
kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau,
người sản xuất nào có hao phí lao động xá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của 4 Tiểu luận cuối kì
hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá
biệt lớn hơn hao phí lao đỗng xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi
thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao
động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ
phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt
chẽ, tăng năng suất lao động. sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này
diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
1.2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người
có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên
có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát
tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm them tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc
gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành nghèo khó.
CHƯƠNG II: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.1. Kinh tế thị trường
2.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế
cạnh tranh bình đẳng và ổn định.
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động
với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Kinh tế thị trường là thành quả của văn minh nhân loại, được Đảng và Nhà nước
Việt Nam vận dụng một cách đúng đắn, khách quan, khoa học, sáng tạo, trở thành nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của con người
chính là động lực và cũng là mục tiêu cao nhất của sự phát triển. Sự phát triển của xã hội
loài người được đánh dấu bằng nhiều tiêu chí, trong đó có tiêu chí về sự phát triển kinh tế ở 5 Tiểu luận cuối kì lOMoARcPSD|47231818
những thời kỳ, những giai đoạn khác nhau. Từ chỗ ban đầu thực hành một “nền kinh tế
cướp đoạt” (theo cách nói của Ph. Ăng-ghen), con người đã phải trải qua hàng vạn năm để
biết dùng lửa nấu chín thức ăn và sưởi ấm, biết thuần hóa súc vật, biết chăn nuôi, biết làm
nghề nông, biết chế tạo ra những vật phẩm đơn giản đáp ứng nhu cầu đơn giản và rất hạn
chế trong một phạm vi cộng đồng nhỏ hẹp. Dần dần, khi một cộng đồng có thừa một loại
sản phẩm nào đó đã được làm ra nhưng lại cần đến những loại sản phẩm khác mà cộng
đồng khác dư thừa thì sự trao đổi bắt đầu diễn ra. Sản xuất phát triển thì sự trao đổi ấy diễn
ra ngày càng thường xuyên hơn trên phạm vi ngày càng mở rộng hơn. Như vậy, từ hình thái
kinh tế tự nhiên, nhân loại chuyển dần lên một hình thái kinh tế cao hơn là sản xuất hàng
hóa – đó là kinh tế hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa ra đời là một bước tiến lớn trong lịch sử
nhân loại, đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế, cho tới nay nó đã phát triển và đạt tới
trình độ rất cao đó là nền kinh tế thị trường hiện đại.
Nền kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế - xã hội mà ở đó các quan hệ kinh tế,
sự trao đổi, sự mua bán các sản phẩm và nhất là sự phân chia lợi ích, tìm kiếm lợi nhuận,...
đều do các quy luật của thị trường điều tiết và chi phối. Không thu được lợi nhuận thì
người sản xuất, kinh doanh không còn động lực để tiếp tục, nhất là để thúc đẩy công việc
sản xuất và kinh doanh của họ, do đó sự trì trệ của xã hội là khó tránh khỏi. Cho nên có thể
nói kinh tế thị trường là thành quả quan trọng của sự phát triển lâu dài trong nền văn minh
của toàn thể nhân loại từ khi nó xuất hiện chứ không phải là của riêng hoặc là độc quyền
của một hình thái kinh tế - xã hội nào.
2.1.2. Đặc điểm chính của kinh tế thị trường 1.
Quản lý và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô: Trong phát triển kinh tế thị trường,
ổn định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa và vai trò quan trọng trên nhiều phương diện, đặc biệt là
mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế. Có ổn định kinh tế vĩ mô, nhất là
kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền mới tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật tự
và thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, tăng trưởng kinh tế tạo nền tảng cho ổn định vĩ mô thông qua bảo đảm các cân
đối lớn của nền kinh tế như cân đối hàng tiền, tiết kiệm đầu tư; thu chi ngân sách nhà nước,
xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, việc làm, thu nhập và bảo đảm an sinh xã hội. 2.
Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ và bảo đảm hiệu lực thực thi, trong đó,
các điểm nổi bật là xác lập rõ ràng, cụ thể các loại tài sản, quyền sở hữu tài sản, bảo vệ có
hiệu quả quyền sở hữu tài sản; bảo đảm quyền tự do hợp đồng và thực thi các hợp đồng;
bảo đảm cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát hiệu quả độc quyền kinh doanh
dưới mọi hình thức; kiểm soát loại bỏ được cạnh tranh không công bằng, không lành mạnh
dưới mọi hình thức,… 3.
Khắc phục khiếm khuyết, thất bại của thị trường; đồng thời, không làm cho
thị trường hoạt động một cách méo mó, sai lệch, không tạo ra những tín hiệu thị trường sai 6 Tiểu luận cuối kì
lệch đối với các chủ thể thị trường. Tuy vậy, về điều tiết, khắc phục khiếm khuyết của thị
trường, thì ở các nền kinh tế khác nhau, mức độ điều tiết không giống nhau. Nhìn chung,
mức độ điều tiết thị trường ở nền kinh tế thị trường tự do thường thấp hơn so với nền kinh
tế thị trường xã hội và các nền kinh tế thị trường khác. 4.
Làm đối tác và tạo cơ hội phát triển đối với khu vực tư nhân và các tổ chức
xã hộikhác. Về chức năng phát triển, vai trò của nhà nước là khá đa dạng và khác nhau ở
các nền kinh tế. Trước đây, chức năng phát triển thường được thực hiện một cách trực tiếp
thông qua doanh nghiệp nhà nước và các chương trình công nghiệp hóa, chính sách phát
triển ngành. Trong thời gian gần đây có những thay đổi theo hướng nhà nước không kinh
doanh, không tìm kiếm lợi nhuận, không cạnh tranh với khu vực kinh tế tư nhân, mà chủ
yếu tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội, khuyến khích và thúc đẩy và làm đối tác công tư,… 5.
Tạo điều kiện và đảm bảo công bằng về cơ hội phát triển đối với tất cả công
dân; thực hiện phân phối lại thu nhập nhằm giảm bớt bất công, bất bình đẳng trong xã hội
và hỗ trợ, nâng đỡ nhóm xã hội yếu thế, các vùng, địa phương kém phát triển. “Tính xã
hội” của nền kinh tế thị trường thường được đo bằng tỷ lệ chi tiêu cho phúc lợi xã hội trong
tổng sản phẩm xã hội; và tỷ lệ này cũng thay đổi theo từng thời kỳ và khác nhau ở các nền kinh tế khác nhau. 6.
Đảm bảo hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, tổ chức cung ứng các loại dịch vụ
công, dịch vụ xã hội thiết yếu và thực hiện các nhiệm vụ xã hội khác.
2.2. Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, có những quy luật kinh tế ràng buộc và chi phối
hoạt động của những người sản xuất hàng hóa như: quan hệ sản xuất phải phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; quy luật tiết kiệm thời gian lao động;
quy luật tăng năng suất lao động. Trong đó, quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan
trọng nhất; giữ vai trò chi phối nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
2.2.1 Trong lĩnh vực sản xuất
Trong sản xuất, quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho
thời gian lao động cá biệt để sản xuất hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động
xã hội cần thiết. Quy luật biểu hiện trong điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ
các yếu tố giữa các ngành sản xuất, các lĩnh vực kinh tế. Những nội dung và yêu cầu
của quy luật giá trị có tác động khá lớn đến quá trình điều tiết sản xuất cụ thể trong
từng trường hợp như sau:
Đối với trường hợp mà một loại sản phẩm, hàng hóa nào đó có giá cả lớn hơn
so với giá trị của nó, các hàng hóa bán được nhiều và thu về lãi cao thì những nhà
sản xuất sẽ có điều kiện để mở rộng hơn về quy mô hoạt động, sản xuất cũng như 7 Tiểu luận cuối kì lOMoARcPSD|47231818
đầu tư thêm về các nguồn tư liệu, nguyên vật liệu sản xuất hay cũng có thể sản xuất
thêm các loại mặt hàng khác có liên quan. Chính bởi vậy mà các tư liệu sản xuất
cũng như sức lao động đối với ngành này sẽ tăng lên theo quy mô hoạt động của
doanh nghiệp đó. Còn trong trường hợp một mặt hàng, sản phẩm nào đó mà có giá
cả thấp hơn so với giá trị của nó, hàng hóa bán được ít hơn và doanh nghiệp bị lỗ
vốn sẽ dẫn đến việc nhà sản xuất cần phải thu hẹp quy mô cũng như giảm bớt về số
lượng của các mặt hàng, sản phẩm hoặc cũng có thể chuyển sang sản xuất các loại
hàng hóa loại khác phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Và với những loại
sản phẩm nào mà có giá cả bằng với giá trị của chúng thì họ vẫn có thể tiếp tục sản
xuất các loại mặt hàng này. Như vậy, có thể thấy thông qua quy luật giá trị thì vấn đề
điều tiết tỷ lệ phân chia nguồn tư liệu trong hoạt động sản xuất cùng với sức lao động
của các ngành là khác nhau theo đúng nhu cầu của xã hội. Đó là việc nó có thể thu
hút được các loại sản phẩm, hàng hóa từ những thị trường có giá cả thấp đến thị
trường có giá cả cao hơn. Từ đó góp phần tạo ra sự cân bằng nhất định cho hàng hóa
ở các vùng hoạt động sản xuất. Các quy luật giá trị còn có tác động mạnh mẽ đến
việc kích thích sự cải tiến trong sản xuất hàng hóa hiện nay. Cụ thể đó là việc cải tiến
về kỹ thuật, về quy trình thực hiện sao cho hợp lý, từ đó có thể tăng năng suất lao
động, đồng thời hạ bớt giá thành của các sản phẩm.
Thực tế thì hàng hóa sẽ được sản xuất ra ở những điều kiện, môi trường khác
nhau. Chính vì vậy mà sẽ tạo ra các mức hao phí lao động khác nhau. Tuy nhiên, trên
thị trường thì mọi quá trình trao đổi lại đều phải thực hiện dựa trên các hao phí lao
động xã hội cần thiết. Do đó, nhà sản xuất, người bán hàng nào mà có mức hao phí
lao động thấp hơn so với mức xã hội cần thiết thì họ sẽ nhận được nhiều lãi hơn.
2.2.2 Trong lĩnh vực lưu thông
Bên cạnh quá trình sản xuất thì vấn đề lưu thông hàng hóa cũng cần phải áp
dụng theo quy luật giá trị nhất định. Như đã phân tích ở trên, nguyên tắc cho vấn đề
trao đổi – lưu thông hàng hóa sẽ cần phải thực hiện theo hình thức ngang giá. Và
hàng hóa theo tác động của quy luật giá trị, hàng hóa sẽ được chuyển từ những thị
trường có giá cả thấp đến thị trường có giá cao hơn, từ những nơi mà có nguồn cung
nhiều đến những nơi có nhu cầu nhiều. Thông qua đó thì hàng hóa giữa các vùng
miền sẽ được phân bố hợp lý, cần đối hơn. Hiện nay, nhà nước cũng đang vận dụng
khá tốt quy luật giá trị vào vấn đề lưu thông hàng hóa. Cụ thể đó là việc định giá cả
của các loại sản phẩm, hàng hóa sát so với giá trị của chúng. Thông qua giá trị sản
phẩm để có thể kích thích được về nhu cầu cải tiến kỹ thuật, công tác quản lý. Bên
cạnh đó, nhà nước cũng không ngừng chủ động thực hiện việc tách giá cả của sản
phẩm ra khỏi giá trị của chúng ở những thời kỳ khác nhau. Từ sự chênh lệch giữa 2 8 Tiểu luận cuối kì
yếu tố đó mà thực hiện điều tiết một phần hay toàn bộ quá trình sản xuất – lưu thông
hàng hóa, đồng thời điều chỉnh về mối quan hệ cung – cầu hay hoạt động phân phối
hàng hóa giữa các vùng miền.
2.2.3 Trong nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đảm bảo tạo nên nguồn sáng tạo trong tổ chức, doanh nghiệp.
Bởi, chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá
trình sản xuất kinh doanh đó… Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là
những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhưng trong đó tài nguyên
nhân lực – con người lại đặc biệt quan trọng. Không có nhân lực làm việc hiệu quả
thì tổ chức đó không thể nào đạt tới mục tiêu và phát triển bền vững lâu dài.
Nhân lực là một thành phần không thể thiếu trong bất cứ một đơn vị doanh
nghiệp nào. Không một đơn vị nào có thể tồn tại nếu không có nguồn nhân lực đáp
ứng được sự hoạt động và vận hành của bộ máy công ty. Chính vì thế, mỗi đơn vị
doanh nghiệp cần có những giải pháp tốt nhất trong việc quản trị nhân lực. Là yếu tố
quyết định tăng trưởng kinh tế.
Vốn nhân lực ở đây chính là kiến thức và các kỹ năng mà người công nhân có
được thông qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm. Vốn nhân lực bao gồm kỹ năng
được tích lũy trong trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học, đại học và các
chương trình huấn luyện nghề nghiệp của lực lượng lao động. Việc tăng cường giáo
dục, đào tạo và kinh nghiệm cho người công nhân cho phép họ sản xuất ra nhiều sản
phẩm hơn từ cùng một lượng vốn vật chất. Giáo dục đào tạo và kinh nghiệm có tính
hữu hình ít hơn là vốn vật chất nhưng vốn nhân lực giống vốn vật chất ở nhiều mặt.
Vốn nhân lực nâng cao khả năng của quốc gia trong việc sản xuất ra hàng hóa và
dịch vụ. Cũng như vốn vật chất, vốn nhân lực là yếu tố được sản xuất ra từ quá trình
sản xuất. Sản xuất vốn nhân lực đòi hỏi các nguồn lực đầu vào dưới dạng giáo viên,
thư viện và thời gian của sinh viên. 9 Tiểu luận cuối kì lOMoARcPSD|47231818
CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP VẬN DỤNG HIỆU QUẢ QUY LUẬT
GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3.1. Những giải pháp của Đảng và nhà nước ta
Để phát huy các tác động tích cực, đẩy lùi các tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường cần nâng cao vai trò quản lý của nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch,
công cụ tài chính; qua các phương thức kích thích, giáo dục, thuyết phục và cả
cưỡng chế nữa. Chủ trương của Đảng ta trong thời gian tới là: -
Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là trung tâm. Đây là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta. Phát triển kinh tế, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để từ đó tạo đà để thực hiện những nhiệm vụ khác, đưa
nước ta nhanh chóng phát triển, tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa. -
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. -
Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thi trường, tăng cường
vai tròquản lý kinh tế của nhà nước. Đây là một yêu cầu cấp thiết, là điều kiện cơ
bản để xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới. -
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đây lànhiệm vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị với nền kinh tế nước ta. -
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
3.2. Những giải pháp đề xuất
Xuất phát từ lý thuyết về quy luật giá trị và biểu hiện của quy luật giá trị
trong nền kinh tế thị thường, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm vận dung tốt
hơn quy luật này ở nước ta trong thời gian tới: -
Giải phóng lực lượng sản xuất, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân. Nhà nước bằng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để dẫn dắt,
hướng dẫn cho hệ thống thị trường phát triển, nhà nước có vai trò quan trọng trong
quá trình phân phối đảm bảo công bằng, hiệu quả, hướng tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. -
Nhà nước cần chú ý hơn tới vấn đề đồng bộ hệ thống thị trường ở nước
ta. Ởnước ta một số loại thị trường thì phát triển nhanh chóng, phát huy được hiệu 10 Tiểu luận cuối kì
quả trong nền kinh tế thị trường, trong khi đó một số loại thị trường còn rất sơ khai,
chưa hình thành một cách đầy đủ và bị biến dạng. Vì thế nhà nước cần có những
biện pháp để vực dậy một số thị trường còn bỏ ngỏ. -
Việc vận dụng quy luật giá trị trong định giá giả cả phải có giới hạn, có
căn cứ kinh tế. Như vậy mới có tác dụng trong việc phát triển sản xuất. -
Nhà nước ta khi vận dụng quy luật giá trị phải xuất phát từ nhiều quy
luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội, căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế, chính trị từng thời kì. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích quy luật giá trị và vai trò của nó trong nền kinh tế thị
trường trong giai đoạn hiện nay. Chúng ta có thể thấy được vai trò và phạm vi ảnh
hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế của Việt Nam. Quy luật giá trị là quy
luật cơ bản và chi phối nền sản xuất hàng hóa đồng thời những tác động của nó đến
nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn. Qua đây chúng ta
cũng có thể thấy việc vận dụng chúng vào các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật
giá trị vào việc xây dựng các kế hoạch của nhà nước là rất quan trọng. Đề án cũng đã
đưa ra được một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn tới.
Trên đây là phần trình bày tiểu luận về vấn đề: “Quy luật giá trị và sự biểu
hiện của nó trong nền kinh tế thị trường.” Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích
nhưng sẽ vẫn còn nhiều thiếu xót. Em mong cô có thể xem xét và chỉnh sửa để bài
tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. 11