Quy luật lượng chất - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Trong phép biện chứng duy vật của Triết học Mác-Lê nin thì có 3 quy luật cơ bản:-Lượng – Chất Cách thức của sự phát triển-Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Nguồn gốc của sự phát triển-Phú định của phủ định Khuynh hướng của sự phát triểnÁp dụng để giải thích về sự phát triển của sự vật hiện tượng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Phần dẫn:
Trong phép biện chứng duy vật của Triết học Mác-Lê nin thì có 3 quy luật cơ bản:
-Lượng – Chất Cách thức của sự phát triển
-Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Nguồn gốc của sự phát triển
-Phú định của phủ định Khuynh hướng của sự phát triển
Áp dụng để giải thích về sự phát triển của sự vật hiện tượng I/KHÁI NIỆM: 1.Quy luật lượng chất:
Chỉ cách thức của sự phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức
thay đổi lượng sẽ dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng và đưa sự vật,
hiện tượng sang một trạng thái phát triển tiếp theo.
VD: A là sinh viên học kém sau khi chăm chỉ học hành tích lũy kiến thức
qua 1 khoảng tgian trở thành học sinh giỏi
Phân tích: -Học kém: Chất ban đầu của A
-Học giỏi: Chất mới của A sau 1 khoảng thời gian chăm chỉ
-Số kiến thức A tích lũy: lượng kiến thức
Lượng đã đủChất học kém của A đã chuyển hóa thành cái chất học giỏi
Khi thay đổi lượng đến một mức nào đó sẽ làm thay đổi chất 2.Chất:
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó
chứ không phải là cái khác
Có thể hiểu: Ở thế giới này, có vô vàn các sự vật hiện tượng. Mỗi sự vật có những
chất vốn có làm nên chính chúng. Nhờ chất này mà có thể phân biệt sự vật hiện tượng này
VD: Đường (Ngọt) >< Muối (Mặn) 3.Lượng:
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như của các thuộc tính của nó.
-Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại nhiều loại lượng khác nhau
-Lượng biểu thị bởi những đơn vị đo lường cụ thể (những con số chính xác)
-Lượng biểu thị dưới dạng khái quát (dùng khả năng trừu tượng để nhận thức)
-Lượng biểu thị bởi yếu tố bên ngoài (chiều cao, chiều dài…)
-Lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối. Có những tính quy định
trong mối quan hệ này là chất của sự vật, nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng và ngược lại.
VD: Số lượng sinh viên giỏi của 1 lớp nói lên chất lượng học tập của lớp đó
II/NỘI DUNG QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT:
-Chất và lượng là hai mặt đối lập: chất tương đối ổn định, còn lượng thường xuyên
biến đổi. Song, hai mặt đó không tách rời nhau, mà tác động lẫn nhau một cách
biện chứng. Sự thống nhất giữa chất và lượng ở trong một độ nhất định, khi sự vật đang tồn tại.
2.1 Các khái niệm có liên quan khác
- Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là
khoảng giới hạn, mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Ví dụ: Độ của một động vật là từ lúc chúng sinh ra đến lúc chết
-Điểm nút: là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã có thể làm thay đổi chất của sự vật
Ví dụ: Nước sơi ở 100 độ C, thì 100 độ C là điểm nút
-Bước nhảy là sự kết thúc của một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi
đầu của một giai đoạn phát triển mới.
Ví dụ: Khi ở 0 độ C nước chuyển sang trạng thái đơng đá thì sự chuyển hố từ
trạng thái lỏng sang trại thái đơng đá của nước là một bước nhảy
Tóm lại: Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay
đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của
sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng
mới tạo thành quá trình vận động phát triển liên tục của sự vật.
VD1: Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí, thể rắn của nước -Chất: rắn, lỏng, khí -Lượng: nhiệt độ -Điểm nút: 0 ºC, 100 ºC VD2:
-Chất cũ: Học sinh cấp 3 -Chất mới: Sinh viên
-Lượng: Những kiến thức ở các năm cấp 3
-Điểm nút: Thời điểm hoàn thành chương trình học
-Bước nhảy: Sự chuyển hóa từ học sinh cấp 3 thành sinh viên
2.Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất: 2.1.
Lượng đổi dẫn đến chất đổi.
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó
không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ
dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, không phải sự thay đổi về lượng
bất kỳ nào cũng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng
hoặc tăng hoặc giảm nhưng không lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng, chỉ
khi nào lượng thay đổi đến giới hạn nhất định (đến độ) mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Do đó
khi sự vật, hiện tượng cũ mất đi thì sự vật, hiện tượng mới ra đời . 2.2.
Chất mới ra đời tác động trở lại lượng mới:
Sự vật, hiện tượng mới xuất hiện là do bước nhảy được thực hiện, trong sự vật, hiện tượng đó
lượng lại biến đổi đến điểm nút mới lại xảy ra bước nhảy mới. Do đó sự vận động của sự vật
,hiện tượng diễn ra lúc thì biến đổi tuần tự về lượng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo nên sự thay thế
nhau vô tận .Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, nghĩa là khi
chất mới đã khẳng định mình, nó tạo ra lượng mới phù hợp để có sự thống nhất mới giữa chất và
lượng. Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt dễ biến đổi hơn. Lượng biến đổi mâu thuẫn
với chất cũ, chất mới hình thành với lượng mới, lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến độ nào đó lại phá vỡ
chất cũ đang kìm hãm nó. Q trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất tạo nên sự vận
động liên tục. Tuỳ vào sự vật, hiện tượng, tuỳ vào mâu thuẫn vốn có của chúng và vào điều kiện,
trong đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng mà có nhiều hình thức bước nhảy.
III/Ý NGHĨA QUY LUẬT LƯỢNG-CHẤT:
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có
biến đổi về chất, khơng được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. Bước nhảy làm cho chất
mới ra đời, thay thế chất cũ là hình thành tất yếu của sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng, nhưng sự thay đổi về chất do thực hiện bước nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lượng đã thay
đổi đến giới hạn, tức là đến điểm mút, đến độ nên muốn tạo ra bước nhảy thì phải thực hiện quá
trình tích luỹ về lượng.
Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự
vận động của sự vật, hiện tượng, tư tưởng nơn nóng thường biểu hiện ở chỗ không chú ý thoả
đáng đến sự tích luỹ về lượng mà cho rằng sự phát triển của sự
vật, hiện tượng chỉ là những bước nhảy liên tục,ngược lại tư tưởng bảo thủ thường được thể hiện
ở chỗ không dám thực hiện bước nhảy, coi sự phát triển chỉ là những thay đổi về lượng.
Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm
thực hiện bước nhảy, tuy đều có tính khách quan,nhưng quy luật xã hội chỉ diễn ra thông qua
hoạt động xã hội có ý thức của con người, do vậy, khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội,
tuy vẫn phải tuân theo điều kiện khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến điều kiện chủ quan. Nói
cách khác, trong hoạt động thực tiễn, không những cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy
một cách khách quan,khoa học, chống giáo điều, rập khuôn, mà cịn phải có quyết tâm và nghị
lực để thực hiện bước nhảy khi điều kiện đã chín muồi, chủ động nắm bắt thời cơ thực hiện kịp thời
bước nhảy khi điều kiện cho phép, chuyển thay đổi mang tính tiến hố sang thay đổi mang tính cách mạng.
Thứ tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng.Do đó, phải biết lựa chọn phương pháp
phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.