lOMoARcPSD| 22014077
Quy lut ph định ca ph định
Lý lun
Quy lut ph định ca ph định là mt trong ba quy luật cơ bản ca phép bin chng duy vt.
Quy lut ph định ca ph định vạch ra khuynh hướng ca s phát triển. Theo Ph.Ăng - ghen: “Ph định
cái ph định là gì? Là mt quy lut vô cùng ph biến và chính vì vy mà có tm quan trng và có tác dng vô
cùng to ln v s phát trin ca t nhiên, ca lch s và của tư duy” (C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, T.20,
NXB CTQG, Hà Ni, 2004, tr.200).
Khái nim ph định và ph định bin chng
Trong thế gii vt cht, mi s vt, hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tn ti, ri li b mất đi
và được thay thế bng s vt hiện tương khác. Sự thay thế cái cũ bằng cái mi gi là ph định.
Ph định siêu hình là s ph định không to tiền đề cho s phát trin tiếp theo, chm dt s
phát trin, không to cho cái mới ra đời. Lực lượng ph định là bên ngoài s vt, hiện tượng.
Ph định bin chng không bao hàm mi s ph định nói chung, mà nó ch bao hàm nhng ph
định là kết qu ca vic gii quyết mâu thun bên trong ca s vt, hiện tượng, to ra bước nhy v
cht, to tiền đề, điều kin cho s phát trin, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
Ví d: S phát trin k thut canh nông (t th công đến cơ giới hóa) đã tạo ra s biến
đổi v cht ca nn nông nghip truyn thng: K thut canh nông th công đã bị ph định bi k thut
canh nông mi cơ giới hóa.
Đặc điểm ca ph định bin chng
Th nht, tính khách quan: Nguyên nhân ca s ph định nm ngay bên trong ca bn thân s
vt, hiện tượng. Đó là kết qu ca vic gii quyết mâu thun bên trong ca s vt, hiện tượng, là kết qu
của quá trinh tích lũy dần dn v ng dẫn đến s thay đổi v cht ca s vt, hiện tượng. Như vậy,
ph định bin chng là s t thân ph định.
Th hai, tính kế tha: Ph định bin chng là kết qu ca vic gii quyết mâu thun bên trong
ca bn thân s vt, hiện tượng và của quá trình tích lũ về ng d đến s nhy vt v cht, cho nên cái
mới ra đời không th là s ph định tuyệt đi, sạch trươn, đoạn tuyt siếu hình với cái cũ, mà là sự ph
định có kế tha. Cái mới được ra đời trên cơ sở cái cũ, chứ không phi t hư vô, cái mới không xóa b
hoàn toàn cái cũ, nó chỉ gt b nhng yếu li thi, lc hu, không còn phù hp cái cũ; đồng thi gi li
nhng yếu t tích cc, tiến b, còn phù hp cái cũ i dạng “lọc bỏ”, cải to cho phù hp với điều
kin mi. Vì vy, ph định bin chứng đồng thi là s khẳng định.
Ví d: S duy truyn ca sinh hc, các hình thái kinh tế xã hi, trong xã hội loài người,
trong tư duy nhận thc của con người.
Ý nghĩa của quan điểm ph định bin chng
Quan điểm ph định bin chng chng lại quan điểm siêu hình v ph định.
Quan điểm siêu hình khi ph định thì ph định sạch trơn, xóa bỏ hoàn toàn cái cũ để xây dng
li toàn b cái mi, không gn lin cái mi vi cái cũ, chấm dt s vận động và phát trin ca s vt,
lOMoARcPSD| 22014077
hiện tượng. Khi kế tha thì li kế tha mt cách nguyên xi, lp rp rp khuôn toàn b cái cũ vào cái mới,
không phê phán, không ci tạo cái cũ, không tạo ra nhng nhân t mi tiến b hơn so với cái cũ.
Do đó, quan điểm siêu hình không thy được tiền đề ca s ny sinh cái mi hoc không thy
được khuynh hướng phát trin ca cái mi. Trái lại, quan điểm ph định bin chứng đã nối lin cái mi
với cái cũ, thấy được khuynh hưng phát trin ca cái mi.
Kết qu ca ph định bin chng là là cái mới ra đời thay thế cái cũ , nhưng rồi cái mi này li
tr nên cũ và chứa đựng yếu t nội sinh để dẫn đến khuynh hướng ph định ln th hai. Đó chính là phủ
định ca ph định.
Ni dung quy lut
Th nht, trong s vận động vĩnh viễn ca thế gii vt cht, si dây chuyn ca nhng ln ph
định bin chng là vô tn, cái mi ph định cái cũ, nhưng rồi cái mi li tr nên cũ và lại b cái mi sau
ph định. C như vậy, s phát trin ca s vt, hiện tượng din ra theo khuynh hướng ph định ca ph
định, t thấp đến cao mt cách vô tn, sau mi chu k ph định ca ph định, cái mới được ra đời
ờng như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
Ví d: Trong ngành sn xut đin thoi thông minh, Iphone 11 là s ph định đối vi
Iphone X, Iphone 12 ra đời li là s ph định đối vi Iphone 11.
Th hai, ph định ca ph định là kết qu ca vic gii quyết mâu thun bên trong ca s vt,
hiện tượng. Mi ln ph định đều là kết qu ca s đấu tranh và chuyn hóa ln nhau gia các mặt đối
lp - gia mt khẳng định và ph định. Qua s ph định ln th nht to ra cái ph định đối lp vi cái
khẳng định ban đầu. Qua s ph định ln th hai, s vt, hiện tượng mi vi tu cách là cái ph định ca
ph định đối lp vi cái ph định và dường như lặp li cái khẳng định ban đầu nhưng trên cơ sở cao
hơn.
Ví d: Mt qu trng là s khẳng định ban đầu (trong điều kiện được p) => Ph định
ln 1 to ra gà mái con => Ph định ln 2 (gà mái con ln lên) sinh ra nhiu qu trng.
Th ba, ph định ca ph định là kết qu ca s tng hợp các giai đoạn đã qua, vì vậy v nguyên
tc, nó có nội dung phong phú hơn, toàn diện hơn so với cái khẳng định ban đầu, cái ph định ln th
ln th nhất và các giai đoạn trước đó.
Th tư, phủ định ca ph định đánh dấu s kết thúc mt chu k vận động, phát trin ca s vt,
hiện tượng, đồng thi lại là điểm xut phát ca mt chu k vận động, phát trin mi tiếp theo.
Th năm, số ln ph định trong mt chu k có th nhiều hơn hai lần ph định, tùy theo tính cht
cúa mt quá trình phát trin c th. Song v nguyên tc, vn có th quy v hai ln ph định: Ph định
ln th nht chuyn cái khẳng định thành cái đối lp vi mình, ph định ln th hai là loi ph định tri
qua mt s khâu trung gian để chuyển thành cái đối lp vi cái ph định ln th nht.
Ví dụ: Vòng đời ca tm: Trng - Tm - Nhng - Ngài - Trng. đây, tằm phi tri qua bn ln
mi kết thúc mt chu k ph định ca ph định.
Th sáu, ph định ca ph định vạch ra khuynh hướng ca s phát trin, s phát trin din ra
theo đường “xoáy ốc”. Mô hình đường “xoáy ốc” biểu th tính vô tn, tiến lên và lp li ca s phát
trin.
Ý nghĩa phương pháp luận
Mt là, trong nhn thc và thc tiến cần tuân theo quan điểm ph định bin chng, chng li
quan điểm siêu hình v ph định.
lOMoARcPSD| 22014077
Ví d: Chúng ta phi nhn thc rõ nhng cái li thi, ví d như nhng h tục cũ trong
việc cưới xin, tang l, hội hè…, quan niệm “có nếp có tẻ” trong việc sinh con… sẽ gây ra nhiu tn kém
vànhiễu nhương.
Hai là, trong gii t nhiên, ph định ca ph định được din ra mt cách t động, còn trong lĩnh
vc xã hi có s tham gia của con người có ý thc. Vì vy cn nm bắt điều kin khách quan thun li,
phát huy nhân t ch quan tích cực để to ra cái mi phù hp vi yêu cu tiến b hi.
Ba là, trong đời sng xã hi, cn nhn thức đúng và vận dng mt cách phù hp lôgích ca tiến
trình ph định bin chứng, đó là phủ định v tư tưởng sau đó tiến hành ph định trong thc tin. C th
là: Xut phát tùe thc trang xã hội để tiến hành phê phán mang tính xây dựng đi với cái cũ cần ph
định. Trên cơ sở đó, thiết lp nên mô hình lý lun mi thay thế cho mô hình lý luận cũ (phủ định v
ởng), sau đó tiến hành hin thc hóa mô hình lý lun ấy trong đời sng xã hi (ph định trong thc
tin).
Ví d: Mt ht thóc là s khẳng định ban đầu (được gieo trng) => Ph định ln 1 to ra
cây lúa => Ph định ln 2, cây lúa sinh ra nhiu ht thóc.
Như vậy, sau hai ln ph định, s vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở mi cao
hơn là đặc điểm quan trng nht ca phát trin bin chng thông qua ph định ca ph định.
Vn dng
a) Đối vi s nghiệp đổi mi c ta
Vic nghiên cu quy lut ph định ca ph định có vai trò hết sc quan trọng đối với con đường
phát trin Vit Nam hiện nay. Dưới ngn c lãnh đạo của Đảng Cng sn Vit Nam trên nn tng ch
nghĩa Mác - -nin, tư tưởng H Chí Minh, con đường phát trin ca Việt Nam không gì khác là độc lp
dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hội. Tuy nhiên, để có th thc hin thành công mc tiêu này, chúng ta
cn hiểu đúng về con đường ca s phát triển. Con đưng ca s phát triển là con đường quanh co
phc tp, không phải theo đường thẳng mà theo đường xoáy c, có bao gm c s tha hóa, những bước
rút ngn và b qua. Con đường phát trin kinh tế - xã hi ca Vit Nam không phải là con đường thng,
bng phẳng mà theo đường xoáy c quanh co, phc tp.
Quá trình y dng ch nghĩa hi c ta một quá trình lâu dài, khó khăn, nhiu th thách.
Đảng ta khẳng định, thi k quá độ lên ch nghĩa hội c ta mt quá trình cách mng sâu sc,
triệt để, đu tranh phc tp giữa cái cũ và cái mới nhm to ra s biến đổi v cht trên mi lĩnh vực ca
đời sng xã hi, nht thiết phi tri qua mt thi k quá độ lâu dài vi nhiều bưc phát trin, nhiu hình
thc t chc kinh tế, hội đan xen. Theo s khái quát của Đảng, thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội
mt quá trình cách mng sâu sc, triệt để, đấu tranh phc tp giữa cái cái mới. Trong thi k quá
độ, c ta s din ra s biến đổi mang tính cht bn chất, căn bản toàn din tt c các lĩnh vực
của đời sng xã hội; và quá trình đó phải din ra lâu dài vi nhiều bước phát triển. Đó là do, đất nước ta
mi tri qua hai cuc chiến tranh nên mọi lĩnh vực của đời sng hội đều b tàn phá, chưa qua thi k
phát trin tư bản ch nghĩa nên hầu như chưa những tiền đề thc tiễn cơ bản cho s ra đời ca ch
nghĩa xã hi, h thng ch nghĩa xã hội thế gii tan rã và phong trào xã hi ch nghĩa và công nhân quc
tế đang ở thi k thoái trào. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn chng phá, tìm cách xóa b ch nghĩa
lOMoARcPSD| 22014077
xã hi. Khi cái mới và cái cũ còn hiện hu đầy mâu thuẫn, quá trình đấu tranh gia tiến b và lc hu, gia
tư tưởng tp th và tư tưởng cá nhân ích k, hp hòi, khi tim lc kinh tế còn chưa đ mnh, nhng tiêu
cc trong xã hội và trong Đng vn còn thì nhng tn ti, nhng khó khănthách thức này dẫn đến mt
cuc khng hong kinh tế, xã hi kéo dài. Biu hin rõ nht là sn xut trì tr, lạm phát tăng nhanh, công
ăn việc làm thiếu, đi sng nhân dân gp nhiều khó khăn, lòng tin của dân đối vi s lãnh đo của Đảng
s điu hành qun của Nhà nước giảm sút. Đây chính những bước lùi tương đi trong quá trình
phát triển cũng như xây dựng hi ch nghĩa Vit Nam. Nhn thức được nhng sai lm hn chế
trong đường li, ch trương của mình, Đảng ta đã đưa ra đường lối đổi mi toàn diện đất nước trong Đại
hi VI của Đảng (năm 1986). Đại hội này đã đánh dấu bước ngot trong s nghip xây dng ch nghĩa xã
hi Việt Nam, đưa nước ta thoát ra khi s khng hong, ngày càng phát triển. Như vy, thc tin lch
s đã chứng minh, con đường phát trin ca Vit Nam mt con đường dài, vi nhiều bước đi, nhiều
giai đoạn, trong đó có cũng cả những bước lùi tương đi.
Đến các Đại hi VIII, IX, X ca Đảng, mc dù có nhiu s b sung và điều chỉnh, nhưng nhìn
chung, v cơ bản, Đảng ta đều nht quán với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thi k quá độ lên ch
nghĩa xã hội được Đại hi VII thông qua. Dù la chọn con đường tiến lên ch nghĩa xã hội, b qua chế độ
tư bản ch nghĩa nhưng nhìn vào thành tựu to lớn sau 30 năm đi mi, chúng ta thấy được s đúng
đắn, hp lý trong vic la chọn con đường phát trin của Đảng ta.
b) Trong cuc sng và hc tp ca bn thân khi là mt sinh viên
Là mt học sinh năm nhất, khi đến với môi trường hc tp mi đại học, được tiếp xúc vi kiến
thc mi, thy cô mới, phương pháp giảng dy mi. đại học, đòi hỏi sinh viên phi t hc, t tìm tòi
tham kho tài liu và hot động nhóm. Trước những điều mi ấy, phương pháp học ca mt hc sinh
cấp 3 đã trở nên không phù hợp. Đó cũng chính là lúc bản thân xây dựng nên phương pháp học tp mi
cho bn thân. Thay vì gi phương pháp học tập cũ thụ động: đợi giáo viên đọc kiến thức để chép vào v,
hc lí thuyết suông, th động trong vic phn bin, không tìm tòi thêm kiến thc ngoài... Áp dng
phương pháp học mi phù hợp hơn: Chủ động ghi li ý chính ca bài ging, phát triển tư duy phản bin,
ch động đọc thêm tài liệu ngoài... Phương pháp học tp mới ra đời, thay thế phương pháp học tập cũ.
Hay nói cách khác, Phương pháp học tp mi ph định phương pháp học tập cũ. Đó là kết qu ca vic
gii quyết mâu thun giữa phương pháp học tập cũ và môi trường hc tp mi.
Tuy nhiên, phương pháp học tp mi không ph định hoàn toàn phương pháp
hc tập cũ. Cụ th phương pháp học tp mi gt b nhng yếu t th động ca pp hc tp
cũ như: đợi giáo viên đọc bài cho chép vào vở... Đồng thi gi li nhng yếu t tích cc
của phương pháp cũ dưới dng lc b, ci to phù hp cái mới như trình bày vở sạch đẹp
nhưng khoa học và gọn gàng, xúc tích hơn; chăm chỉ đọc sách nhưng thêm kĩ năng ghi chú
tài liu, chn lc thông tin.
Bên cạnh đó, chúng ta nên luôn tìm tòi, trau dồi nhng kiến thc mi và biết phát trin, nâng
cao, thay đổi thành kiến thc ca bản thân nhưng vẫn gi cái ct lõi ca kiến thức cũ.
Không ch vn dng quy lut ph định ca ph định vào trong hc tp mà sinh viên chúng ta cn
phi vn dng c v hoạt động thc tin trong cuc sng. Th nht chính là rèn luyn cho mình tính
luôn lc quan, kiên nhn trong mi việc, đứng trên quan điểm duy vt bin chng thì tht bi không phi
là chm hết mà khi tht bi thì mt cánh ca mi s m ra vi chúng ta. Cn phi quan nim rng hai t
lOMoARcPSD| 22014077
tht bại không đáng sợ như ta vẫn thường nghĩ, thất bi là một điều rất bình thường , mt l tt yếu
trong cuc sống đời thường. Không quan trng chúng ta tht bi ra sao mà quan trng là cách chúng ta
nhìn nhn tht bi ấy như thế nào.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
Quy luật phủ định của phủ định Lý luận
Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển. Theo Ph.Ăng - ghen: “Phủ định
cái phủ định là gì? Là một quy luật vô cùng phổ biến và chính vì vậy mà có tầm quan trọng và có tác dụng vô
cùng to lớn về sự phát triển của tự nhiên, của lịch sử và của tư duy” (C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, T.20,
NXB CTQG, Hà Nội, 2004, tr.200).
Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
Trong thế giới vật chất, mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tồn tại, rồi lại bị mất đi
và được thay thế bằng sự vật hiện tương khác. Sự thay thế cái cũ bằng cái mới gọi là phủ định.
Phủ định siêu hình là sự phủ định không tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo, chấm dứt sự
phát triển, không tạo cho cái mới ra đời. Lực lượng phủ định là ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
Phủ định biện chứng không bao hàm mọi sự phủ định nói chung, mà nó chỉ bao hàm những phủ
định là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng, tạo ra bước nhảy về
chất, tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
Ví dụ: Sự phát triển kỹ thuật canh nông (từ thủ công đến cơ giới hóa) đã tạo ra sự biến
đổi về chất của nền nông nghiệp truyền thống: Kỹ thuật canh nông thủ công đã bị phủ định bởi kỹ thuật
canh nông mới – cơ giới hóa.
Đặc điểm của phủ định biện chứng
Thứ nhất, tính khách quan: Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay bên trong của bản thân sự
vật, hiện tượng. Đó là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng, là kết quả
của quá trinh tích lũy dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Như vậy,
phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định.
Thứ hai, tính kế thừa: Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong
của bản thân sự vật, hiện tượng và của quá trình tích lũ về lượng dẫ đến sự nhảy vọt về chất, cho nên cái
mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, sạch trươn, đoạn tuyệt siếu hình với cái cũ, mà là sự phủ
định có kế thừa. Cái mới được ra đời trên cơ sở cái cũ, chứ không phải từ hư vô, cái mới không xóa bỏ
hoàn toàn cái cũ, nó chỉ gạt bỏ những yếu lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp ở cái cũ; đồng thời giữ lại
những yếu tố tích cực, tiến bộ, còn phù hợp ở cái cũ dưới dạng “lọc bỏ”, cải tạo cho phù hợp với điều
kiện mới. Vì vậy, phủ định biện chứng đồng thời là sự khẳng định.
Ví dụ: Sự duy truyền của sinh học, các hình thái kinh tế xã hội, trong xã hội loài người,
trong tư duy nhận thức của con người.
Ý nghĩa của quan điểm phủ định biện chứng
Quan điểm phủ định biện chứng chống lại quan điểm siêu hình về phủ định.
Quan điểm siêu hình khi phủ định thì phủ định sạch trơn, xóa bỏ hoàn toàn cái cũ để xây dựng
lại toàn bộ cái mới, không gắn liền cái mới với cái cũ, chấm dứt sự vận động và phát triển của sự vật, lOMoAR cPSD| 22014077
hiện tượng. Khi kế thừa thì lại kế thừa một cách nguyên xi, lắp rắp rập khuôn toàn bộ cái cũ vào cái mới,
không phê phán, không cải tạo cái cũ, không tạo ra những nhân tố mới tiến bộ hơn so với cái cũ.
Do đó, quan điểm siêu hình không thấy được tiền đề của sự nảy sinh cái mới hoặc không thấy
được khuynh hướng phát triển của cái mới. Trái lại, quan điểm phủ định biện chứng đã nối liền cái mới
với cái cũ, thấy được khuynh hướng phát triển của cái mới.
Kết quả của phủ định biện chứng là là cái mới ra đời thay thế cái cũ , nhưng rồi cái mới này lại
trở nên cũ và chứa đựng yếu tố nội sinh để dẫn đến khuynh hướng phủ định lần thứ hai. Đó chính là phủ định của phủ định. Nội dung quy luật
Thứ nhất, trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, sợi dây chuyền của những lần phủ
định biện chứng là vô tận, cái mới phủ định cái cũ, nhưng rồi cái mới lại trở nên cũ và lại bị cái mới sau
phủ định. Cứ như vậy, sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ
định, từ thấp đến cao một cách vô tận, sau mỗi chu kỳ phủ định của phủ định, cái mới được ra đời
dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
Ví dụ: Trong ngành sản xuất điện thoại thông minh, Iphone 11 là sự phủ định đối với
Iphone X, Iphone 12 ra đời lại là sự phủ định đối với Iphone 11.
Thứ hai, phủ định của phủ định là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật,
hiện tượng. Mỗi lần phủ định đều là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối
lập - giữa mặt khẳng định và phủ định. Qua sự phủ định lần thứ nhất tạo ra cái phủ định đối lập với cái
khẳng định ban đầu. Qua sự phủ định lần thứ hai, sự vật, hiện tượng mới với tu cách là cái phủ định của
phủ định đối lập với cái phủ định và dường như lặp lại cái khẳng định ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
Ví dụ: Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp) => Phủ định
lần 1 tạo ra gà mái con => Phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên) sinh ra nhiều quả trứng.
Thứ ba, phủ định của phủ định là kết quả của sự tổng hợp các giai đoạn đã qua, vì vậy về nguyên
tắc, nó có nội dung phong phú hơn, toàn diện hơn so với cái khẳng định ban đầu, cái phủ định lần thứ
lần thứ nhất và các giai đoạn trước đó.
Thứ tư, phủ định của phủ định đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ vận động, phát triển mới tiếp theo.
Thứ năm, số lần phủ định trong một chu kỳ có thể nhiều hơn hai lần phủ định, tùy theo tính chất
cúa một quá trình phát triển cụ thể. Song về nguyên tắc, vẫn có thể quy về hai lần phủ định: Phủ định
lần thứ nhất chuyển cái khẳng định thành cái đối lập với mình, phủ định lần thứ hai là loại phủ định trải
qua một số khâu trung gian để chuyển thành cái đối lập với cái phủ định lần thứ nhất.
Ví dụ: Vòng đời của tằm: Trứng - Tằm - Nhộng - Ngài - Trứng. Ở đây, tằm phải trải qua bốn lần
mới kết thúc một chu kỳ phủ định của phủ định.
Thứ sáu, phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển, sự phát triển diễn ra
theo đường “xoáy ốc”. Mô hình đường “xoáy ốc” biểu thị tính vô tận, tiến lên và lặp lại của sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận
Một là, trong nhận thức và thực tiến cần tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại
quan điểm siêu hình về phủ định. lOMoAR cPSD| 22014077
Ví dụ: Chúng ta phải nhận thức rõ những cái lỗi thời, ví dụ như những hủ tục cũ trong
việc cưới xin, tang lễ, hội hè…, quan niệm “có nếp có tẻ” trong việc sinh con… sẽ gây ra nhiều tốn kém vànhiễu nhương.
Hai là, trong giới tự nhiên, phủ định của phủ định được diễn ra một cách tự động, còn trong lĩnh
vực xã hội có sự tham gia của con người có ý thức. Vì vậy cần nắm bắt điều kiện khách quan thuận lợi,
phát huy nhân tố chủ quan tích cực để tạo ra cái mới phù hợp với yêu cầu tiến bộ xã hội.
Ba là, trong đời sống xã hội, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hợp lôgích của tiến
trình phủ định biện chứng, đó là phủ định về tư tưởng sau đó tiến hành phủ định trong thực tiễn. Cụ thể
là: Xuất phát tùe thực trang xã hội để tiến hành phê phán mang tính xây dựng đối với cái cũ cần phủ
định. Trên cơ sở đó, thiết lập nên mô hình lý luận mới thay thế cho mô hình lý luận cũ (phủ định về tư
tưởng), sau đó tiến hành hiện thực hóa mô hình lý luận ấy trong đời sống xã hội (phủ định trong thực tiễn).
Ví dụ: Một hạt thóc là sự khẳng định ban đầu (được gieo trồng) => Phủ định lần 1 tạo ra
cây lúa => Phủ định lần 2, cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc.
Như vậy, sau hai lần phủ định, sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở mới cao
hơn là đặc điểm quan trọng nhất của phát triển biện chứng thông qua phủ định cửa phủ định. Vận dụng
a) Đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta
Việc nghiên cứu quy luật phủ định của phủ định có vai trò hết sức quan trọng đối với con đường
phát triển ở Việt Nam hiện nay. Dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, con đường phát triển của Việt Nam không gì khác là độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, để có thể thực hiện thành công mục tiêu này, chúng ta
cần hiểu đúng về con đường của sự phát triển. Con đường của sự phát triển là con đường quanh co
phức tạp, không phải theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc, có bao gồm cả sự tha hóa, những bước
rút ngắn và bỏ qua. Con đường phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam không phải là con đường thẳng,
bằng phẳng mà theo đường xoáy ốc quanh co, phức tạp.
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, khó khăn, nhiều thử thách.
Đảng ta khẳng định, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình cách mạng sâu sắc,
triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Theo sự khái quát của Đảng, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới. Trong thời kỳ quá
độ, ở nước ta sẽ diễn ra sự biến đổi mang tính chất bản chất, căn bản và toàn diện ở tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội; và quá trình đó phải diễn ra lâu dài với nhiều bước phát triển. Đó là do, đất nước ta
mới trải qua hai cuộc chiến tranh nên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều bị tàn phá, chưa qua thời kỳ
phát triển tư bản chủ nghĩa nên hầu như chưa có những tiền đề thực tiễn cơ bản cho sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội, hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới tan rã và phong trào xã hội chủ nghĩa và công nhân quốc
tế đang ở thời kỳ thoái trào. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn chống phá, tìm cách xóa bỏ chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 22014077
xã hội. Khi cái mới và cái cũ còn hiện hữu đầy mâu thuẫn, quá trình đấu tranh giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa
tư tưởng tập thể và tư tưởng cá nhân ích kỷ, hẹp hòi, khi tiềm lực kinh tế còn chưa đủ mạnh, những tiêu
cực trong xã hội và trong Đảng vẫn còn thì những tồn tại, những khó khăn và thách thức này dẫn đến một
cuộc khủng hoảng kinh tế, xã hội kéo dài. Biểu hiện rõ nhất là sản xuất trì trệ, lạm phát tăng nhanh, công
ăn việc làm thiếu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, lòng tin của dân đối với sự lãnh đạo của Đảng
và sự điều hành quản lý của Nhà nước giảm sút. Đây chính là những bước lùi tương đối trong quá trình
phát triển cũng như xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhận thức được những sai lầm và hạn chế
trong đường lối, chủ trương của mình, Đảng ta đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước trong Đại
hội VI của Đảng (năm 1986). Đại hội này đã đánh dấu bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, đưa nước ta thoát ra khỏi sự khủng hoảng, ngày càng phát triển. Như vậy, thực tiễn lịch
sử đã chứng minh, con đường phát triển của Việt Nam là một con đường dài, với nhiều bước đi, nhiều
giai đoạn, trong đó có cũng cả những bước lùi tương đối.
Đến các Đại hội VIII, IX, X của Đảng, mặc dù có nhiều sự bổ sung và điều chỉnh, nhưng nhìn
chung, về cơ bản, Đảng ta đều nhất quán với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được Đại hội VII thông qua. Dù lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa nhưng nhìn vào thành tựu to lớn sau 30 năm đổi mới, chúng ta thấy được sự đúng
đắn, hợp lý trong việc lựa chọn con đường phát triển của Đảng ta.
b) Trong cuộc sống và học tập của bản thân khi là một sinh viên
Là một học sinh năm nhất, khi đến với môi trường học tập mới ở đại học, được tiếp xúc với kiến
thức mới, thầy cô mới, phương pháp giảng dạy mới. Ở đại học, đòi hỏi sinh viên phải tự học, tự tìm tòi
tham khảo tài liệu và hoạt động nhóm. Trước những điều mới ấy, phương pháp học của một học sinh
cấp 3 đã trở nên không phù hợp. Đó cũng chính là lúc bản thân xây dựng nên phương pháp học tập mới
cho bản thân. Thay vì giữ phương pháp học tập cũ thụ động: đợi giáo viên đọc kiến thức để chép vào vở,
học lí thuyết suông, thụ động trong việc phản biện, không tìm tòi thêm kiến thức ngoài... Áp dụng
phương pháp học mới phù hợp hơn: Chủ động ghi lại ý chính của bài giảng, phát triển tư duy phản biện,
chủ động đọc thêm tài liệu ngoài... Phương pháp học tập mới ra đời, thay thế phương pháp học tập cũ.
Hay nói cách khác, Phương pháp học tập mới phủ định phương pháp học tập cũ. Đó là kết quả của việc
giải quyết mâu thuẫn giữa phương pháp học tập cũ và môi trường học tập mới.
Tuy nhiên, phương pháp học tập mới không phủ định hoàn toàn phương pháp
học tập cũ. Cụ thể phương pháp học tập mới gạt bỏ những yếu tố thụ động của pp học tập
cũ như: đợi giáo viên đọc bài cho chép vào vở... Đồng thời giữ lại những yếu tố tích cực
của phương pháp cũ dưới dạng lọc bỏ, cải tạo phù hợp cái mới như trình bày vở sạch đẹp
nhưng khoa học và gọn gàng, xúc tích hơn; chăm chỉ đọc sách nhưng thêm kĩ năng ghi chú
tài liệu, chọn lọc thông tin.
Bên cạnh đó, chúng ta nên luôn tìm tòi, trau dồi những kiến thức mới và biết phát triển, nâng
cao, thay đổi thành kiến thức của bản thân nhưng vẫn giữ cái cốt lõi của kiến thức cũ.
Không chỉ vận dụng quy luật phủ định của phủ định vào trong học tập mà sinh viên chúng ta cần
phải vận dụng cả về hoạt động thực tiễn trong cuộc sống. Thứ nhất chính là rèn luyện cho mình tính
luôn lạc quan, kiên nhẫn trong mọi việc, đứng trên quan điểm duy vật biện chứng thì thất bại không phải
là chấm hết mà khi thất bại thì một cánh cửa mới sẽ mở ra với chúng ta. Cần phải quan niệm rằng hai từ lOMoAR cPSD| 22014077
thất bại không đáng sợ như ta vẫn thường nghĩ, thất bại là một điều rất bình thường , một lẽ tất yếu
trong cuộc sống đời thường. Không quan trọng chúng ta thất bại ra sao mà quan trọng là cách chúng ta
nhìn nhận thất bại ấy như thế nào.