Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả
năng thích ứng với kích thích.
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi
của cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm và ngược
lại, độ nhạy cảm tăng khi cường độ kích thích giảm. Ví dụ: khi đang ở chỗ sáng
(cường độ kích thích mạnh), đi vào chỗ tối (cường độ kích thích yếu) thì lúc đầu ta
không nhìn thấy gì, sau đó dần dần mới nhìn rõ mọi vật. Điều này là do độ nhạy cảm
tăng dần.
Tất cả các giác quan đều tuân theo quy luật thích ứng. Tuy nhiên mức độ khác nhau.
Cảm giác thị giác có khả năng thích ứng cao. Trong bóng tối tuyệt đối, độ nhạy cảm
với ánh sáng tăng gần 200.000 lần sau 40 phút. Bên cạnh đó, cảm giác đau hầu như
không thích ứng.
Khả năng thích ứng của cảm giác cũng có thể được phát triển do rèn luyện. Ví dụ: công
nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 500 - 600C trong hàng giờ đồng
hồ.
Có nhiều kiểu thích ứng của cảm giác:
a) Cảm giác hòan tòan mất đi khi quá trình kích thích kéo dài
Ví dụ: Ít ai có cảm giác về sức nặng của đồng hồ đeo tay, kính đeo ở mắt, quần áo mặc
trên người
b) Khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm.
Ví dụ: Từ chỗ tối bước qua chỗ sáng, phải qua một thời gian đợi cho tính nhạy cảm của
khí quan phân tích giảm xuống ta mới phân biệt được các vật chung quanh. Người lái
máy bay bị đền chiếu dọi vào mắt ít nhất cũng qua từ 3 đến 6 giây mới giảm được sự
nhạy cảm để nhìn rõ con số trên đồng hồ
c) Khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng
dụ: Từ nơi sáng bước vào bóng tối. Hai bàn tay, một ngâm vào nước nóng, một
ngâm vào nước lạnh sau đó nhúng cả hai vào chậu nước bình thường thì bàn tay
ngâm ở châu nước cảm thấy nước ở chậu lạnh hơn so với bàn tay kia
Mức độ thích ứng của các loại cảm giác khác nhau không giống nhau. Khả năng
thích ứng của các cảm giác là do rèn luyện
Hãy tưởng tượng rằng bạn vừa bước vào nhà hàng Ý yêu thích của mình. Mùi tỏi và cà
chua thơm ngon gần như choáng ngợp khi bạn lần đầu tiên bước qua cửa. Bạn ngồi
đợi một bàn, và sau vài phút, mùi hương tan biến cho đến khi bạn hầu như không nhận
thấy chúng. Đây là một ví dụ về sự thích ứng cảm giác.
Thích ứng giác quan là gì?
Thích ứng khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác với kích thích sau khi tiếp
xúc liên tục với nó.
1
Khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm ngược lại,
độ nhạy cảm tăng khi cường độ kích thích giảm. Mặc sự thích ứng của giác quan
làm giảm nhận thức của chúng ta về một tác nhân kích thích, nhưng nó giúp giải phóng
sự chú ý của chúng ta để quan tâm đến các tác nhân kích thích khác trong môi trường
của chúng ta.
Tất cả năm giác quan đều quy luật thích ứng của cảm giác. Các giác quan của
chúng ta liên tục điều chỉnh theo những xung quanh chúng ta, ng n đối với
nhân những chúng ta đang trải qua, chẳng hạn như lão hóa hoặc bệnh tật. Điều
quan trọng cần lưu ý sự thích ứng của cảm giác không xảy ra với nhận thức về sự
đau đớn.
Nguyên nhân của sự thích ứng giác quan
Thích ứng cảm giác, còn được gọi thích ứng thần kinh, xảy ra do những thay đổi
trong các tế bào thụ thể thần kinh tiếp nhận xử thông tin cảm giác. Nghiên cứu
cho thấy rằng sự thích ứng cảm giác xảy ra trong nhiều giai đoạn của quá trình xử
nhận thức.
1
Sự thay đổi này thể xảy ra từ từ hoặc nhanh chóng.
2
Một số bằng chứng cho thấy
rằng việc tiếp xúc nhiều lần với các tác nhân kích thích thể khiến mọi người "học"
được cách thích nghi nhanh hơn với sự thay đổi.
3
Sự thích ứng của các giác quan đóng một chức năng quan trọng bằng cách giúp mọi
người điều chỉnh những điều gây xao nhãng và tập trung vào những tác nhân kích thích
quan trọng hoặc phù hợp nhất xung quanh họ.
4
Hãy tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu
bạn không sự thích nghi của cảm giác. Bạn thể thấy mình bị choáng ngợp bởi
mùi hăng của hành phát ra từ nhà bếp hoặc tiếng tivi trong phòng khách điều đó
không dừng lại.
việc tiếp xúc thường xuyên với kích thích giác quan làm giảm độ nhạy cảm của
chúng ta, nên chúng ta thể chuyển sự chú ý sang những thứ khác trong môi trường
của mình thay vì tập trung vào một kích thích.
Ví dụ về quy luật thích ứng của cảm giác
Dưới đây một số dụ khác về các loại thích ứng cảm giác xảy ra trong cuộc sống
thực và ảnh hưởng đến các giác quan khác nhau.
Khứu giác: Những người hút thuốc không bị khó chịu bởi mùi khói thuốc như
những người không hút thuốc, bởi họ đã quen với mùi này. Các thụ thể cảm
giác của họ phản ứng ít hơn với các kích thích (mùi khói) vì họ thường xuyên trải
nghiệm nó.
5
Thị giác: Khi đi vào phòng tối hoặc ra ngoài vào ban đêm, cuối cùng mắt chúng
ta sẽ thích nghi với bóng tối đồng tử mở rộng để đón nhiều ánh sáng
hơn. Tương tự như vậy, khi ở trong ánh sáng rực rỡ, mắt chúng ta sẽ điều chỉnh
để đồng tử thu hẹp lại. Đây là một hình thức khác của sự thích ứng giác quan.
Xúc giác: Khi nhảy vào một bể bơi lạnh hoặc lần đầu tiên vào bồn nước nóng,
nước có thể khiến ta cảm thấy quá lạnh hoặc quá nóng, nhưng cuối cùng, cơ thể
sẽ tự điều chỉnh theo nhiệt độ và chỉ cảm thấy mát nhẹ hoặc hoàn toàn dễ chịu.
Vị giác: Khi cắn miếng đầu tiên của một món ănhương vị rất đậm đà, bạn sẽ
nhận thấy vị mặn, chua hoặc ngọt đậm đà của món ăn. Nhưng sau một vài
miếng, vị giác của bạn sẽ thích nghi và hương vị sẽ không còn rõ rệt nữa.
Thính giác: Một dụ kinh điển dân thành phố thể thích nghi với âm
thanh giao thông các âm thanh đô th khác. Giấc ngủ của họ không bị quấy
rầy bởi những âm thanh bên ngoài, vì họ đã thích nghi với tiếng ồn.
Ngay cả sự phối hợp giữa tay mắt cũng điều chỉnh được khi cần thiết. Chẳng hạn,
nếu bạn đeo kính bảo hộ khiến mọi thứ trở lên sai lệch cố gắng ném một quả bóng
vào một vật thể, thì sau vài lần ném sự thích ứng giác quan của bạn cuối cùng sẽ điều
chỉnh đủ khiến bạn có thể ném trúng mục tiêu.
Thích ứng cảm giác so với Thói quen
Sự thích ứng và thói quen cảm giác đều liên quan đến việc giảm sự chú ý đến một kích
thích, nhưng hai khái niệm này có những điểm khác biệt quan trọng.
Thích ứng cảm giác một quá trình tự động, không tự nguyện liên quan đến việc trở
nên ít nhạy cảm hơn với kích thích giác quan.
Thói quen một hiện tượng hành vi liên quan đến việc giảm phản ứng đối với điều
đó xảy ra theo thời gian. Mặc thể xảy ra không cần suy nghĩ nhiều, nhưng
một yếu tố kiểm soát ý thức.
6
dụ, nếu bạn gọi cùng một món mỗi lần ăn
nhà hàng, bạn có thể thấy mình ít thích món đó hơn sau khi đã quen với món đó.
Thích ứng cảm giác
Xảy ra để đáp ứng với tiếp xúc liên tục
Ảnh hưởng đến thụ thể cảm giác
Xảy ra ngoài ý muốn và vô thức
Liên quan đến cường độ kích thích
thói quen
Xảy ra để đáp ứng với phơi nhiễm lặp đi lặp lại
Dẫn đến giảm phản ứng
Có thể được kiểm soát một cách có ý thức
Không liên quan chặt chẽ với cường độ kích thích
Sự thích ứng cảm giác giúp con người thích nghi với những điều kiện môi trường luôn
biến đổi, bảo vệ hệ thần kinh không bị quá tải bởi các kích thích liên tục, đồng thời
còn cho phép con người luôn được đổi mới cảm giác bằng các kích thích mới đa
dạng hơn, phong phú hơn.
1. Adibi M, Zoccolan D, Clifford CWG. Editorial: sensory adaptation. Front Syst Neurosci. 2021
2. Chung S, Li X, Nelson SB. Short-term depression at thalamocortical synapses contributes to rapid
adaptation of cortical sensory responses in vivo. Neuron. 2002
3. Webster MA. Evolving concepts of sensory adaptation. F1000 Biol Rep. 2012
4. Gepshtein S, Lesmes LA, Albright TD. Sensory adaptation as optimal resource allocation. Proc Natl Acad
Sci USA. 2013
5. Coon D, Mitterer JO. Introduction to Psychology: Gateways to Mind and Behavior With Concept Maps.
Wadsworth.
6. Pellegrino R, Sinding C, de Wijk RA, Hummel T. Habituation and adaptation to odors in humans. Physiol
Behav. 2017

Preview text:

Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả
năng thích ứng với kích thích.
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi
của cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm và ngược
lại, độ nhạy cảm tăng khi cường độ kích thích giảm. Ví dụ: khi đang ở chỗ sáng
(cường độ kích thích mạnh), đi vào chỗ tối (cường độ kích thích yếu) thì lúc đầu ta
không nhìn thấy gì, sau đó dần dần mới nhìn rõ mọi vật. Điều này là do độ nhạy cảm tăng dần.
Tất cả các giác quan đều tuân theo quy luật thích ứng. Tuy nhiên mức độ khác nhau.
Cảm giác thị giác có khả năng thích ứng cao. Trong bóng tối tuyệt đối, độ nhạy cảm
với ánh sáng tăng gần 200.000 lần sau 40 phút. Bên cạnh đó, cảm giác đau hầu như không thích ứng.
Khả năng thích ứng của cảm giác cũng có thể được phát triển do rèn luyện. Ví dụ: công
nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 500 - 600C trong hàng giờ đồng hồ.
Có nhiều kiểu thích ứng của cảm giác:
a) Cảm giác hòan tòan mất đi khi quá trình kích thích kéo dài
Ví dụ: Ít ai có cảm giác về sức nặng của đồng hồ đeo tay, kính đeo ở mắt, quần áo mặc trên người
b) Khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm.
Ví dụ: Từ chỗ tối bước qua chỗ sáng, phải qua một thời gian đợi cho tính nhạy cảm của
khí quan phân tích giảm xuống ta mới phân biệt được các vật chung quanh. Người lái
máy bay bị đền chiếu dọi vào mắt ít nhất cũng qua từ 3 đến 6 giây mới giảm được sự
nhạy cảm để nhìn rõ con số trên đồng hồ
c) Khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng
Ví dụ: Từ nơi sáng bước vào bóng tối. Hai bàn tay, một ngâm vào nước nóng, một
ngâm vào nước lạnh sau đó nhúng cả hai vào chậu nước bình thường thì bàn tay
ngâm ở châu nước cảm thấy nước ở chậu lạnh hơn so với bàn tay kia
Mức độ thích ứng của các loại cảm giác khác nhau là không giống nhau. Khả năng
thích ứng của các cảm giác là do rèn luyện
Hãy tưởng tượng rằng bạn vừa bước vào nhà hàng Ý yêu thích của mình. Mùi tỏi và cà
chua thơm ngon gần như choáng ngợp khi bạn lần đầu tiên bước qua cửa. Bạn ngồi
đợi một bàn, và sau vài phút, mùi hương tan biến cho đến khi bạn hầu như không nhận
thấy chúng. Đây là một ví dụ về sự thích ứng cảm giác.
Thích ứng giác quan là gì?
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác với kích thích sau khi tiếp
xúc liên tục với nó. 1 Khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm và ngược lại,
độ nhạy cảm tăng khi cường độ kích thích giảm. Mặc dù sự thích ứng của giác quan
làm giảm nhận thức của chúng ta về một tác nhân kích thích, nhưng nó giúp giải phóng
sự chú ý của chúng ta để quan tâm đến các tác nhân kích thích khác trong môi trường của chúng ta.
Tất cả năm giác quan đều có quy luật thích ứng của cảm giác. Các giác quan của
chúng ta liên tục điều chỉnh theo những gì xung quanh chúng ta, cũng như đối với cá
nhân và những gì chúng ta đang trải qua, chẳng hạn như lão hóa hoặc bệnh tật. Điều
quan trọng cần lưu ý là sự thích ứng của cảm giác không xảy ra với nhận thức về sự đau đớn.
Nguyên nhân của sự thích ứng giác quan
Thích ứng cảm giác, còn được gọi là thích ứng thần kinh, xảy ra do những thay đổi
trong các tế bào thụ thể thần kinh tiếp nhận và xử lý thông tin cảm giác. Nghiên cứu
cho thấy rằng sự thích ứng cảm giác xảy ra trong nhiều giai đoạn của quá trình xử lý nhận thức. 1
Sự thay đổi này có thể xảy ra từ từ hoặc nhanh chóng.2 Một số bằng chứng cho thấy
rằng việc tiếp xúc nhiều lần với các tác nhân kích thích có thể khiến mọi người "học"
được cách thích nghi nhanh hơn với sự thay đổi. 3
Sự thích ứng của các giác quan đóng một chức năng quan trọng bằng cách giúp mọi
người điều chỉnh những điều gây xao nhãng và tập trung vào những tác nhân kích thích
quan trọng hoặc phù hợp nhất xung quanh họ. 4 Hãy tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu
bạn không có sự thích nghi của cảm giác. Bạn có thể thấy mình bị choáng ngợp bởi
mùi hăng của hành phát ra từ nhà bếp hoặc tiếng tivi trong phòng khách và điều đó không dừng lại.
Vì việc tiếp xúc thường xuyên với kích thích giác quan làm giảm độ nhạy cảm của
chúng ta, nên chúng ta có thể chuyển sự chú ý sang những thứ khác trong môi trường
của mình thay vì tập trung vào một kích thích.
Ví dụ về quy luật thích ứng của cảm giác
Dưới đây là một số ví dụ khác về các loại thích ứng cảm giác xảy ra trong cuộc sống
thực và ảnh hưởng đến các giác quan khác nhau. 
Khứu giác: Những người hút thuốc không bị khó chịu bởi mùi khói thuốc như
những người không hút thuốc, bởi vì họ đã quen với mùi này. Các thụ thể cảm
giác của họ phản ứng ít hơn với các kích thích (mùi khói) vì họ thường xuyên trải nghiệm nó. 5 
Thị giác: Khi đi vào phòng tối hoặc ra ngoài vào ban đêm, cuối cùng mắt chúng
ta sẽ thích nghi với bóng tối vì đồng tử mở rộng để đón nhiều ánh sáng
hơn. Tương tự như vậy, khi ở trong ánh sáng rực rỡ, mắt chúng ta sẽ điều chỉnh
để đồng tử thu hẹp lại. Đây là một hình thức khác của sự thích ứng giác quan. 
Xúc giác: Khi nhảy vào một bể bơi lạnh hoặc lần đầu tiên vào bồn nước nóng,
nước có thể khiến ta cảm thấy quá lạnh hoặc quá nóng, nhưng cuối cùng, cơ thể
sẽ tự điều chỉnh theo nhiệt độ và chỉ cảm thấy mát nhẹ hoặc hoàn toàn dễ chịu. 
Vị giác: Khi cắn miếng đầu tiên của một món ăn có hương vị rất đậm đà, bạn sẽ
nhận thấy vị mặn, chua hoặc ngọt đậm đà của món ăn. Nhưng sau một vài
miếng, vị giác của bạn sẽ thích nghi và hương vị sẽ không còn rõ rệt nữa. 
Thính giác: Một ví dụ kinh điển là cư dân thành phố có thể thích nghi với âm
thanh giao thông và các âm thanh đô thị khác. Giấc ngủ của họ không bị quấy
rầy bởi những âm thanh bên ngoài, vì họ đã thích nghi với tiếng ồn.
Ngay cả sự phối hợp giữa tay và mắt cũng điều chỉnh được khi cần thiết. Chẳng hạn,
nếu bạn đeo kính bảo hộ khiến mọi thứ trở lên sai lệch và cố gắng ném một quả bóng
vào một vật thể, thì sau vài lần ném sự thích ứng giác quan của bạn cuối cùng sẽ điều
chỉnh đủ khiến bạn có thể ném trúng mục tiêu.
Thích ứng cảm giác so với Thói quen
Sự thích ứng và thói quen cảm giác đều liên quan đến việc giảm sự chú ý đến một kích
thích, nhưng hai khái niệm này có những điểm khác biệt quan trọng.
Thích ứng cảm giác là một quá trình tự động, không tự nguyện liên quan đến việc trở
nên ít nhạy cảm hơn với kích thích giác quan.
Thói quen là một hiện tượng hành vi liên quan đến việc giảm phản ứng đối với điều gì
đó xảy ra theo thời gian. Mặc dù nó có thể xảy ra mà không cần suy nghĩ nhiều, nhưng
nó có một yếu tố kiểm soát có ý thức. 6 Ví dụ, nếu bạn gọi cùng một món mỗi lần ăn ở
nhà hàng, bạn có thể thấy mình ít thích món đó hơn sau khi đã quen với món đó. Thích ứng cảm giác 
Xảy ra để đáp ứng với tiếp xúc liên tục 
Ảnh hưởng đến thụ thể cảm giác 
Xảy ra ngoài ý muốn và vô thức 
Liên quan đến cường độ kích thích thói quen 
Xảy ra để đáp ứng với phơi nhiễm lặp đi lặp lại 
Dẫn đến giảm phản ứng 
Có thể được kiểm soát một cách có ý thức 
Không liên quan chặt chẽ với cường độ kích thích
Sự thích ứng cảm giác giúp con người thích nghi với những điều kiện môi trường luôn
biến đổi, bảo vệ hệ thần kinh không bị quá tải bởi các kích thích cũ liên tục, đồng thời
nó còn cho phép con người luôn được đổi mới cảm giác bằng các kích thích mới đa dạng hơn, phong phú hơn.
1. Adibi M, Zoccolan D, Clifford CWG. Editorial: sensory adaptation. Front Syst Neurosci. 2021
2. Chung S, Li X, Nelson SB. Short-term depression at thalamocortical synapses contributes to rapid
adaptation of cortical sensory responses in vivo. Neuron. 2002
3. Webster MA. Evolving concepts of sensory adaptation. F1000 Biol Rep. 2012
4. Gepshtein S, Lesmes LA, Albright TD. Sensory adaptation as optimal resource allocation. Proc Natl Acad Sci USA. 2013
5. Coon D, Mitterer JO. Introduction to Psychology: Gateways to Mind and Behavior With Concept Maps. Wadsworth.
6. Pellegrino R, Sinding C, de Wijk RA, Hummel T. Habituation and adaptation to odors in humans. Physiol Behav. 2017