Quy trình vô rung lồng ngực cho người bệnh - Đại học Y dược Thành Phố HCM

Quy trình vô rung lồng ngực cho người bệnh - Đại học Y dược Thành Phố HCM  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

QUY TRÌNH VỖ RUNG LỒNG NGỰC CHO NGƯỜI BỆNH
I. ĐẠI CƯƠNG
Vỗ rung phương pháp điều trị nhằm giải phóng đờm dịch ra khỏi phổi nhờ chủ
động tác dụng một lực học qua thành ngực truyền vào phổi, làm các cục đờm đọng
dính vào phế quản nhỏ bị bong ra rồi đờm được dẫn lưu vào phế quản lớn và ho tống ra
ngoài hoặc được hút bằng sonde hút đờm
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh sau dẫn lưu màng phổi do chấn thương
- Người bệnh đặt ống nội khí quản, Mở khí quản..
- Các bệnh về phổi: Viêm phế quản, viêm phổi tắc nghẽn mạn tĩnh (COPD), áp xe phổi,
hen phế quản.
- Người bệnh nằm lâu ngày ít cử động: Người bệnh hôn mê, liệt, Hội chứng guillain
barré..
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang trong tình trạng nặng: suy hấp cấp, phù phổi cấp, sốc, trụy tim
mạch.
- Người bệnh sau mổ dẫn lưu nội sọ, tăng áp lực nội sọ, xuất huyết não những ngày đầu.
- Bệnh tim mạch : Nhồi máu cơ tim cấp, suy tim nặng..
- Chấn thương phổi, xuất huyết phổi,
IV.CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
-02 Điều dưỡng hoặc 01 điều dưỡng và 01 kỹ thuật viên.được đào tạo chuyên khoa.
-Điều dưỡng mang đầy đủ trang phục bảo hộ, rửa tay thường quy hoặc sát khuẩn tay
nhanh
2.Người bệnh
- Xác định chính xác người bệnh, kiểm tra chỉ định hồ sơ bệnh án, đảm bảo đúng chỉ
định
- Thông báo ,giải thích cho Người bệnh (nếu tỉnh ) hoặc người nhà lợi ích của việc vỗ
rung lồng ngực, động viên họ cùng hợp tác.
- Đặt người bệnh thế thích hợp tùy theo vị trí tổn thương phổi: nằm ngửa thẳng,
nằm nghiêng phải hoặc nghiêng trái. Đầu cao hoặc chân cao, hoặc cho Người bệnh
ngồi.
3. Dụng cụ
- Vật tư tiêu hao
Găng sạch: 01 đôi.
Khăn bông to: 01 cái.
Dung dịch sát khuẩn tay nhanh
Xà phòng diệt khuẩn
Mũ: 02 cái.
Khẩu trang: 02 cái.
- Dụng cụ cấp cứu:
Bóng, Mask
Hệ thống thở oxy
3.
V.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
st
t
Các bước thực hiện Mô tả Lưu ý
1 Đặt Người bệnh ở tư thế
thích hợp
Cho người bệnh tư thế ngồi
hoặc nằm tùy tình trạng
người bệnh
Giúp an toàn và thoải
mái
2 Bộc lộ áo người bệnh Bộc lộ áo người bệnh Kín đáo và tế nhị
3 Thực hiện kỹ thuật vỗ Điều dưỡng dùng hai bàn
tay chụm các ngón tay,
khum lòng bàn tay vỗ đều
lên thành ngực hoặc vùng
lưng, sao cho các cạnh của
bàn tay tiếp xúc với thành
ngực hoặc vùng lưng (nếu
vỗ lưng) chỉ sử dụng lực
của bàn tay, hoạt động khớp
cổ tay. Vỗ nhẹ nhàng đều
đặn dịch chuyển trên lồng
ngực hoặc vùng lưng. Việc
vỗ rung tạo ra áp lực dương
tác dụng lên thành ngực và
vào phổi làm cho đờm dãi
và mủ long ra và dồn từ các
nhánh với phế quản nhỏ về
Đạt hiệu quả vỗ cao nhất
đúng kỹ thuật
Khi vỗ rung chỉ tập trung
vỗ lên bề mặt khung
sườn, tránh vỗ lên cột
sống, xương ức, dạ dày
và phần dưới khung
sườn vì có thể gây chấn
thương cho lách, gan,
thận và các tạng ở thấp.
* Một số chú ý khi vỗ,
rung
Tổng thời gian vỗ
rung không quá
30- 40 phút
Khi tiến hành phải
luôn theo dõi sát
nhánh phế quản lớn hơn.
Vỗ liên tục 10_15 phút /1
bên rồi chuyển sang rung.
mạch, nhịp thở,
SPO2, sắc mặt
Người bệnh.
Khi vỗ ,rung nhắc
Người bệnh nhịn
ho (Nếu Người
bệnh tỉnh) đến khi
buồn ho nhiều thì
gắng sức ho khạc
cho đờm, mủ tống
ra được nhiều.
.
4 Thực hiện Kỹ thuật rung Điều dưỡng duỗi bàn tay
đặt bàn tay lên thành ngực,
vùng lưng (nếu rung ở
lưng) tương ứng với phân
thuỳ phổi cần dẫn lưu, sử
dụng lực rung của cơ cánh
tay và vai tác động tới bàn
tay truyền lực rung lên
thành ngực và các phân
thuỳ phổi tương ứng.
Đạt hiệu quả vỗ cao nhất
đúng kỹ thuật
Chú ý: động tác rung
được thực hiện trong
thời kỳ thở ra, yêu cầu
Người bệnh thở
ra từ từ để dễ thực hiện
nếu có thể. Khuyến
khích Người bệnh ho
tống đờm ra ngoài, tiến
hành hút đờm ngay sau
đó.
Vỗ rung xong nên hút
đờm ngay bên vừa vỗ
rung rồi mới sang bên
kia
5 Thông báo kết thúc và đặt
người bệnh thoải mái
-Sau khi thực hiện song kỹ
thuật giúp Người bệnh trở
về tư thế thoải mái.
Giúp người bệnh thoải
mái
6 Điều dưỡng thu dọn dụng
cụ. tháo găng (nếu đi
-Tháo găng
-Thu dọn dụng cụ
Đảm bảo gọn gàn, an
toàn
găng), -Bỏ rác đúng quy định
7 Rửa tay Phòng nhiễm khuẩn
8 Ghi phiếu hồ sơ chăm sóc Chi chép diễn biến, quá
trình tiến hành, diễn biến
người bệnh
Bằng chứng quá trình
thực hiện thủ thuật
VI. THEO DÕI
Theo dõi sát mạch, SPO2, nhịp thở của Người bệnh trước, trong và sau khi tiến hành
vỗ rung.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Suy hấp: SPO2 tụt, sắc mặt tím tái,thở nhanh hoặc chậm...Ngừng vỗ rung, cho
Người bệnh về tư thế thích hợp, tăng oxy và hút đờm (nếu cần).
- Chấn thương lồng ngực do kỹ thuật thô bạo.
Khi vỗ phải đảm bảo đúng kỹ thuật.
VIII. TÀI TIỆU THAM KHẢO
1. A Reference Manual for Nurses and Healthcare Managers in Ethiopia; Addis Ababa,
Ethiopia; Dec-2011
2. Lippincott's nursing procedures; (2009); Respiratory Care; Fifth Edition; Lippincott
Williams & Wilkins; pp 550-585
3. Ruth F. Craven; Constance J. Hirnle; (2007); Respiratory Function; Fundamentals of
Nursing, Fifth Edition; Lippincott Williams & Wilkins; pp 833-875.
Điều dưỡng trưởng
CN.Nguyễn Xuân Vinh
Biên soạn
CN.Nguyễn Xuân Vinh
Trưởng khoa
PGS.TS.Nguyễn Hữu Ước
| 1/4

Preview text:

QUY TRÌNH VỖ RUNG LỒNG NGỰC CHO NGƯỜI BỆNH I. ĐẠI CƯƠNG
Vỗ rung là phương pháp điều trị nhằm giải phóng đờm dịch ra khỏi phổi nhờ chủ
động tác dụng một lực cơ học qua thành ngực truyền vào phổi, làm các cục đờm ứ đọng
dính vào phế quản nhỏ bị bong ra rồi đờm được dẫn lưu vào phế quản lớn và ho tống ra
ngoài hoặc được hút bằng sonde hút đờm II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh sau dẫn lưu màng phổi do chấn thương
- Người bệnh đặt ống nội khí quản, Mở khí quản..
- Các bệnh về phổi: Viêm phế quản, viêm phổi tắc nghẽn mạn tĩnh (COPD), áp xe phổi, hen phế quản.
- Người bệnh nằm lâu ngày ít cử động: Người bệnh hôn mê, liệt, Hội chứng guillain barré.. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang trong tình trạng nặng: suy hô hấp cấp, phù phổi cấp, sốc, trụy tim mạch.
- Người bệnh sau mổ dẫn lưu nội sọ, tăng áp lực nội sọ, xuất huyết não những ngày đầu.
- Bệnh tim mạch : Nhồi máu cơ tim cấp, suy tim nặng..
- Chấn thương phổi, xuất huyết phổi, IV.CHUẨN BỊ 1. Người thực hiện
-02 Điều dưỡng hoặc 01 điều dưỡng và 01 kỹ thuật viên.được đào tạo chuyên khoa.
-Điều dưỡng mang đầy đủ trang phục bảo hộ, rửa tay thường quy hoặc sát khuẩn tay nhanh 2.Người bệnh
- Xác định chính xác người bệnh, kiểm tra chỉ định hồ sơ bệnh án, đảm bảo đúng chỉ định
- Thông báo ,giải thích cho Người bệnh (nếu tỉnh ) hoặc người nhà lợi ích của việc vỗ
rung lồng ngực, động viên họ cùng hợp tác.
- Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp tùy theo vị trí tổn thương ở phổi: nằm ngửa thẳng,
nằm nghiêng phải hoặc nghiêng trái. Đầu cao hoặc chân cao, hoặc cho Người bệnh ngồi. 3. Dụng cụ - Vật tư tiêu hao  Găng sạch: 01 đôi.  Khăn bông to: 01 cái.
 Dung dịch sát khuẩn tay nhanh  Xà phòng diệt khuẩn  Mũ: 02 cái.  Khẩu trang: 02 cái. - Dụng cụ cấp cứu:  Bóng, Mask  Hệ thống thở oxy 3.
V.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
st
Các bước thực hiện Mô tả Lưu ý t 1
Đặt Người bệnh ở tư thế
Cho người bệnh tư thế ngồi Giúp an toàn và thoải thích hợp
hoặc nằm tùy tình trạng mái người bệnh 2 Bộc lộ áo người bệnh Bộc lộ áo người bệnh Kín đáo và tế nhị 3
Thực hiện kỹ thuật vỗ
Điều dưỡng dùng hai bàn
Đạt hiệu quả vỗ cao nhất tay chụm các ngón tay, đúng kỹ thuật
khum lòng bàn tay vỗ đều
Khi vỗ rung chỉ tập trung
lên thành ngực hoặc vùng vỗ lên bề mặt khung
lưng, sao cho các cạnh của
sườn, tránh vỗ lên cột
bàn tay tiếp xúc với thành
sống, xương ức, dạ dày
ngực hoặc vùng lưng (nếu và phần dưới khung
vỗ lưng) chỉ sử dụng lực
sườn vì có thể gây chấn
của bàn tay, hoạt động khớp thương cho lách, gan,
cổ tay. Vỗ nhẹ nhàng đều
thận và các tạng ở thấp.
đặn dịch chuyển trên lồng * Một số chú ý khi vỗ,
ngực hoặc vùng lưng. Việc rung
vỗ rung tạo ra áp lực dương  Tổng thời gian vỗ
tác dụng lên thành ngực và và rung không quá
vào phổi làm cho đờm dãi 30- 40 phút
và mủ long ra và dồn từ các  Khi tiến hành phải
nhánh với phế quản nhỏ về luôn theo dõi sát
nhánh phế quản lớn hơn. mạch, nhịp thở,
Vỗ liên tục 10_15 phút /1 SPO2, sắc mặt bên rồi chuyển sang rung. Người bệnh.  Khi vỗ ,rung nhắc Người bệnh nhịn ho (Nếu Người bệnh tỉnh) đến khi buồn ho nhiều thì gắng sức ho khạc cho đờm, mủ tống ra được nhiều.  . 4
Thực hiện Kỹ thuật rung
Điều dưỡng duỗi bàn tay
Đạt hiệu quả vỗ cao nhất
đặt bàn tay lên thành ngực, đúng kỹ thuật vùng lưng (nếu rung ở Chú ý: động tác rung
lưng) tương ứng với phân được thực hiện trong
thuỳ phổi cần dẫn lưu, sử
thời kỳ thở ra, yêu cầu
dụng lực rung của cơ cánh Người bệnh thở
tay và vai tác động tới bàn
ra từ từ để dễ thực hiện tay truyền lực rung lên nếu có thể. Khuyến thành ngực và các phân khích Người bệnh ho thuỳ phổi tương ứng.
tống đờm ra ngoài, tiến hành hút đờm ngay sau đó. Vỗ rung xong nên hút đờm ngay bên vừa vỗ rung rồi mới sang bên kia 5
Thông báo kết thúc và đặt -Sau khi thực hiện song kỹ Giúp người bệnh thoải người bệnh thoải mái
thuật giúp Người bệnh trở mái về tư thế thoải mái. 6
Điều dưỡng thu dọn dụng -Tháo găng Đảm bảo gọn gàn, an cụ. tháo găng (nếu đi -Thu dọn dụng cụ toàn găng), -Bỏ rác đúng quy định 7 Rửa tay Phòng nhiễm khuẩn 8
Ghi phiếu hồ sơ chăm sóc Chi chép diễn biến, quá Bằng chứng quá trình
trình tiến hành, diễn biến thực hiện thủ thuật người bệnh VI. THEO DÕI
Theo dõi sát mạch, SPO2, nhịp thở của Người bệnh trước, trong và sau khi tiến hành vỗ rung.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Suy hô hấp: SPO2 tụt, sắc mặt tím tái,thở nhanh hoặc chậm...Ngừng vỗ rung, cho
Người bệnh về tư thế thích hợp, tăng oxy và hút đờm (nếu cần).
- Chấn thương lồng ngực do kỹ thuật thô bạo.
Khi vỗ phải đảm bảo đúng kỹ thuật.
VIII. TÀI TIỆU THAM KHẢO
1. A Reference Manual for Nurses and Healthcare Managers in Ethiopia; Addis Ababa, Ethiopia; Dec-2011
2. Lippincott's nursing procedures; (2009); Respiratory Care; Fifth Edition; Lippincott
Williams & Wilkins; pp 550-585
3. Ruth F. Craven; Constance J. Hirnle; (2007); Respiratory Function; Fundamentals of
Nursing, Fifth Edition; Lippincott Williams & Wilkins; pp 833-875.
Điều dưỡng trưởng Biên soạn Trưởng khoa CN.Nguyễn Xuân Vinh CN.Nguyễn Xuân Vinh
PGS.TS.Nguyễn Hữu Ước