







Preview text:
Quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn mới nhất
1. Quyền thăm con, nuôi con sau ly hôn?
Thưa luật sư, tôi là Nam năm nay 25 tuổi. Vào tháng 9 năm 2012 tôi kết hôn với vợ là LTNL 27
tuổi. Chúng tôi có một cháu trai hiện nay được 22 tháng tuổi. Nay do mâu thuẫn gia đình, vợ
chồng bất đồng quan điểm, không còn tình cảm nên chúng tôi quyết định ly hôn thuận tình.
Hai vợ chồng tôi chỉ có một cái xe Honda là tài sản chung. Chúng tôi nợ 100 triệu ở ngân hàng
và 50 triệu tiền hụi. Số tiền hụi mỗi tháng đóng 2 triệu và tiền lời ngân hàng mỗi tháng 1 triệu 2.
Hai vợ chồng tôi ly hôn tự nguyện. Xe Honda tôi giao lại cho vợ. Còn số nợ ngân hàng hai vợ
chồng chia đôi. Tiền hụi và tiền lời ngân hàng hai vợ chồng chia nhau đóng mỗi người một
tháng. Con thì giao lại cho vợ tôi nuôi dưỡng mỗi tháng tôi chợ cấp cho con 2 triệu. Vì lương của
tôi chỉ có 5 triệu . Vậy luật sư cho tôi hỏi:
1. Người vợ được đòi hỏi thêm gì ở tôi nữa hay không?
2. Từ ngày tôi gửi đơn lên tòa yêu cầu giải quyết thì thời gian chờ giải quyết là bao lâu?
3. 1 tháng tôi được thăm con bao nhiêu lần? Tôi được đón cháu về nhà chơi cùng ông bà nội của
cháu không hay chỉ được thăm cháu tại chỗ?
4. Sau khi con tôi đủ 36 tháng tôi có quyền đòi lại quyền nuôi dưỡng con tôi không nếu tôi chứng
minh được tài chính và điều kiện tốt hơn mẹ của cháu khi cháu về ở với tôi?
Tôi xin chân thành cảm ơn! Người gửi: Nam Trả lời
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Về vấn đề của
bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Do bạn không nêu rõ việc phân chia tài sản, nghĩa vụ tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp
dưỡng... mà bạn đã trình bày như ở trên là thỏa thuận giữa bạn và vợ hay mới chỉ là những dự
định của riêng bạn, vì vậy chúng tôi sẽ chia làm hai trường hợp như sau theo quy định của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014:
+ Trường hợp đó là thỏa thuận của vợ chồng bạn: Pháp luật dân sự nói chung cũng như luật hôn
nhân và gia đình nói riêng luôn tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên. Vì vậy, trong trường hợp
này, do vợ chồng bạn ly hôn thuận tình và đã có thỏa thuận về việc phân chia tài sản, nghĩa vụ tài
sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng... nên Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận
đó và vợ của bạn sẽ không có quyền đòi hỏi thêm điều gì.
+ Trường hợp đó mới chỉ là dự định của riêng bạn: Nếuvợ của bạn không đồng ý, vợ chồng bạn
không tự thỏa thuận được với nhau thì theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi dựa trên một số yếu tố như hoàn cảnh của
vợ, chồng; công sức đóng góp để tạo lập tài sản chung của vợ, chồng...
2. Sau khi bạn nộp đơn lên Tòa án:
+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án
phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người
khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự
tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở
bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận
nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi
nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
3. Về việc thăm nuôi con sau khi ly hôn, khoản 3 Điều 82 Luật HNGĐ năm 2014 quy định: "Sau
khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở". Như vậy, việc bạn thăm nuôi con là không bị hạn chế. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn
lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bạn.
Do con bạn được giao cho vợ bạn trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, vì vậy,
khi bạn muốn đưa con về nhà ông bà nội chơi cần phải có sự đồng ý của người vợ.
4. Khi con bạn đã đủ 36 tháng tuổi thì bạn có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con
trong trường hợp vợ của bạn không có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc vợ, chồng bạn có
thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật HNGĐ năm 2014.
2. Tách hộ khẩu sau khi ly hôn?
Thưa Luật sư, em là người Bắc Giang và lấy chồng Hải Phòng năm 2006. Đến năm 2010 vợ
chồng em chia tay nhau và đã có quyết định của Tòa án. Khi đăng ký hộ khẩu thì em đã cắt hộ
khẩu tại Bắc Giang để nhập về nhà chồng tại Hải Phòng.
Đến bây giờ em muốn lập gia đình thì em cần thủ tục như thế nào ạ? Hộ khẩu của em bên nhà
chồng vẫn chưa tách. Vậy bây giờ em làm như nào ạ? Cảm ơn! Luật sư tư vấn:
Theo như bạn nêu thì bạn đã có quyết định của tòa án về việc ly hôn với chồng cũ. Vì vậy, hiện
tại bạn hoàn toàn có thể kết hôn với người khác. Vấn đề của bạn chỉ là tách hộ khẩu ở gia đình
chồng cũ. Việc tách sổ hộ khẩu được quy định tại Điều 27 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 như sau:
"Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này
mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ
khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả
kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
3. Đơn ly hôn gửi tới đâu để được thụ lý?
Thưa luật sư, 2 vợ chồng tôi đang sinh sống và đã đăng ký tạm trú dài hạn tại TP HCM 11 năm
nhưng hộ khẩu thường trú vẫn là ở Hải Dương . Vậy tôi xin hỏi là chúng tôi muốn ly hôn thì sẽ
phải gửi đơn đến đâu ? Địa phương nào sẽ thụ lý vụ ly hôn của chúng tôi?
Tôi xin chân thành cảm ơn! Trả lời: :
Dựa trên nội dung bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
3.1 Thẩm quyền giải quyết ly hôn
Vụ án ly hôn là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Khi yêu cầu ly hôn, bạn phải
gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, bạn phải gửi đơn xin ly hôn đến tòa án nơi cư trú của chồng bạn. Nơi cư trú
được xác định theo quy định của Luật Cư trú và văn bản hướng dẫn. Theo đó, Khoản 1 Điều 12
Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội quy định về nơi cư trú của công dân như sau:
- Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú
của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
- Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở
hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
- Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ
ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
- Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
Theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ theo khoản khoản 1 điều 12 Luật cư trú hai anh chị đã
đăng ký tạm trú dài hạn tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn
của hai anh chị thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân nơi hai vợ chồng anh chị đang
sinh sống và đăng ký tạm trú đó là Toà án nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2 Hồ sơ cung cấp khi yêu cầu ly hôn.
Khi yêu cầu ly hôn, bạn phải nộp đơn xin ly hôn tại tòa án có thẩm quyền. Kèm theo đơn phải có
các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp
(Khoản 3 Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự). Theo đó, bạn phải nộp kèm theo đơn xin ly hôn bản
sao hợp lệ các giấy tờ: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng, giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn của hai vợ chồng, giấy khai sinh của các con (nếu có), giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu/sử dụng tài sản (nếu có yêu cầu).
4. Xác định tài sản chung và chia tài sản chung khi ly hôn?
Thưa Luật sư, Cho em hỏi: bố mẹ em đang có ý định ly hôn. hiện tại em và anh trai đã trên 18
tuổi, tài sản chung của gia đình chỉ có một căn nhà do bà nội đã mất để lại. Vậy khi ly hôn tài sản
sẽ được chia ra sao và hai anh em có nhận được tài sản không (anh trai đã lập gia đình và sống
chung với bố mẹ). Việc gia đình một tay mẹ em lo mọi việc, bố em thường xuyên say xỉn không
lo cho con cái khi em còn đi học.
Vậy khi phân chia tài sản tòa án có xét đến yếu tố này hay không? Em xin chân thành cám ơn! Trả lời:
Trường hợp bố mẹ của bạn thuận tình ly hôn, có thể nộp đơn ra Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh yêu cầu giải quyết.
Đây là tài sản chung của vợ chồng nên bạn và anh trai bạn sẽ không được chia tài sản khi bố mẹ
bạn ly hôn. Về tài sản sẽ được giải quyết theo Điều 59.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các
bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy
định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật
này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì
chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã
nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài
sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp
hướng dẫn Điều này.
5. Hướng dẫn phân chia tài sản khi ly hôn?
Thưa luật sư, Gia đình anh chị tôi đã kết hôn hơn 20 năm, hiện tại đã có hai con trai trên 18 tuổi
và chưa có việc làm. Anh tôi ngoại tình và hiện tại có ý định ly hôn đơn phương chị tôi.
Hiện tại anh chị có nhà riêng nhưng đất là do bố chị tôi (đã mất) mua và đứng tên chị tôi,hiện tại
vẫn chưa làm sổ đỏ.Ngoài giấy xác nhận quyền sử dụng đất thì không còn giấy tờ gì chứng minh
đất là do bố chị tôi mua.
Vậy cho hỏi theo pháp luật thì việc phân chia tài sản sẽ như thế nào?Có chia đều cho cả anh chị
và các con hay không?Và trách nhiệm với con cái ra sao?
Tôi xin cảm ơn mà mong sớm nhận được hồi âm vào mail. Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi,với câu hỏi của
bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì
chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được
hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã
nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài
sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình."
Như vậy, với tài sản chung vợ chồng thì sẽ dựa theo sự đóng góp của hai bên để phân chia và yếu
tố lỗi để phân chia. Nếu vợ chồng chị bạn đóng góp như nhau thì sẽ chia thành hai phần bằng
nhau. Nhưng chồng chị bạn có lỗi ngoại tình, nên chị bạn sẽ giành ưu thế hơn trong việc phân chia tài sản.
Với con của chị bạn, con của chị bạn đã 18 tuổi và không mất năng lực hành vi dân sự do đó
người con này không thuộc diện được hưởng trợ cấp. Với mảnh đất:
- Nếu mảnh đất này chị bạn được bố bạn cho trước thời kỳ hôn nhân hoặc sau thời kỳ hôn nhân
và được chị bạn thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng chị bạn thì mảnh đất này sẽ được giải
quyết theo nguyên tắc quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Nếu mảnh đất này chị bạn được bố bạn cho trước thời kỳ hôn nhân hoặc tặng cho riêng sau thời
kỳ hôn nhân và chị bạn không thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng thì mảnh đất này là tài
sản riêng của chị bạn. Khi ly hôn tài sản riêng của ai vẫn thuộc về người đó.
6. Giải quyết tài sản khi ly hôn?
Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Gia đình anh chị tôi đã kết
hôn hơn 20 năm, hiện tại đã có hai con trai trên 18 tuổi và chưa có việc làm. Anh tôi ngoại tình
và hiện tại có ý định ly hôn đơn phương chị tôi. Hiện tại anh chị có nhà riêng nhưng đất là do bố
chị tôi (đã mất) mua và đứng tên chị tôi, hiện tại vẫn chưa làm sổ đỏ. Ngoài giấy xác nhận quyền
sử dụng đất thì không còn giấy tờ gì chứng minh đất là do bố chị tôi mua.
Vậy cho hỏi theo pháp luật thì việc phân chia tài sản sẽ như thế nào? Có chia đều cho cả anh chị
và các con hay không? Và trách nhiệm với con cái ra sao?
Tôi xin chân thành cảm ơn. Người gửi: B.K Trả lời:
Anh chị của bạn có nhà riêng nhưng đất là do bố chị bạn mua cho ( đã mất ) và đứng tên chị bạn,
hiện tại vẫn chưa làm sổ đỏ. Ngoài giấy xác nhận quyền sử dụng đất thì không còn giấy tờ gì
chứng minh đất là do bố chị bạn mua. Ở đây chúng ta phải làm rõ vấn đề diện tích đất này có
phải là tải sản chung của hai vợ chồng chị của bạn hay không?
Theo quy định của điều 33, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung được xác định như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ
chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua
giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu
của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Theo quy định trên
- Nếu diện tích đất này là do bố vợ tặng riêng cho người vợ, có căn cứ để chứng minh điều đó và
hai vợ chồng chưa có thỏa thuận đây là tài sản chung thì diện tích đất này là tài sản riêng của
người vợ. Vậy khi ly hôn, tài sản này vẫn được xác định là tài sản của người vợ.
- Nếu diện tích đất này được bố vợ tặng chung cho hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì tài
sản này sẽ được giải quyết theo khoản 2, điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."
Những tài sản chung khác của hai vợ chồng sẽ được giải quyết theo quy định trên ( nếu như hai
bên không tự thỏa thuận được).
Về vấn đề nuôi con, theo khoản 1, điều 81 thì cha mẹ vẫn có quyền chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục con
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan."