-
Thông tin
-
Quiz
Reading 2 - THE Official Guide TO Ielts - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Reading 2 - THE Official Guide TO Ielts - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
speaking and listening 3 (BLAW-2974) 68 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Reading 2 - THE Official Guide TO Ielts - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Reading 2 - THE Official Guide TO Ielts - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: speaking and listening 3 (BLAW-2974) 68 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
THE OFFICIAL GUIDE TO IELTS READING – TEST II
Passage 1: Questions 1-13 The Flavour of Pleasure
Hương vị hạnh phúc
No matter how much we talk about tasting our favourite flavours, relishing them really
depends on a combined input from our senses that we experience through mouth, tongue
and nose. The taste, texture, and feel of food are what we tend to focus on, but most
important are the slight puffs of air as we chew our food - what scientists call " re
tronasal smell " (Q1) .
- relish something /ˈrelɪʃ/ (verb): thưởng thức - texture / tekst ˈ
ʃə(r)/ (noun): kết cấu (của thức ăn được cảm nhận trong miệng)
Dù chúng ta có nói nhiều như thế nào về việc nếm hương vị yêu thích của mình, việc
thưởng thức chúng thực sự phụ thuộc ở đầu vào kết hợp từ các giác quan mà chúng ta
trải nghiệm qua miệng, lưỡi và mũi. Mùi vị, kết cấu và cảm giác của thức ăn là những gì
chúng ta có xu hướng tập trung vào, nhưng quan trọng nhất là những luồng không khí
nhè nhẹ khi chúng ta nhai thức ăn - cái mà các nhà khoa học gọi là "mùi vị tiền".
Certainly, our mouths and tongues have taste buds, which are receptors for the five basic
flavours: sweet, salty, sour, bitter, and umami ,
or what is more commonly referred to as
savoury (Q2). But
our tongues are inaccurate instruments as far as flavour is
concerned. They evolved to recognise only a few basic tastes in order to quickly identify toxins
, which in nature are often quite bitter or acidly sour (Q3) . - acidly / æs ˈ ɪdli/ (adv): gắt
- sour /ˈsaʊə(r)/ (adj): chua
Chắc chắn, miệng và lưỡi của chúng ta có các chồi vị giác, là cơ quan tiếp nhận 5 hương
vị cơ bản: ngọt, mặn, chua, đắng và umami, hay còn được gọi là vị ngọt dịu. Nhưng lưỡi
của chúng ta là công cụ không chính xác về hương vị. Chúng tiến hóa để chỉ nhận biết
một số vị cơ bản nhằm nhanh chóng xác định các chất độc, trong tự nhiên thường khá đắng hoặc chua.
All the complexity, nuance, and pleasure of flavour come from the sense of smell
operating in the back of the nose. It is there that a kind of alchemy occurs when we
breathe up and out the passing whiffs of our chewed food. Unlike a hound's skull with
its extra-long nose, which evolved specifically to detect external smells, our noses have
evolved to detect
internal scents (Q4)
. Primates specialise in savouring the many millions
of flavour combinations that they can create for their mouths.
- nuance /ˈnjuːɑːns/ (noun): sắc thái
- skull /sk l/ (noun): hộp sọ ʌ
- detect something /d tekt/ (verb): phát hiện ɪˈ
Tất cả sự phức tạp, sắc thái và khoái cảm của hương vị đều đến từ khứu giác hoạt động
ở phía sau mũi. Ở đó, một loại giả kim thuật xảy ra khi chúng ta hít vào và thở ra từ thức
ăn đã nhai của chúng ta. Không giống như hộp sọ của chó săn với chiếc mũi cực dài,
được phát triển đặc biệt để phát hiện mùi bên ngoài, mũi của chúng ta đã phát triển để
phát hiện mùi hương bên trong. Các loài linh trưởng chuyên thưởng thức hàng triệu sự
kết hợp hương vị mà chúng có thể tạo ra cho miệng.
Taste without retronasal smell is not much help in recognising flavour. Smell has been the
most poorly understood of our senses and only recently has neuroscience, led by Yale
University's Gordon Shepherd, begun to shed light on its workings. Shepherd has come up
with the term 'neurogastronomy' to link the disciplines of
food science, neurology,
psychology, and anthropology with the savoury elements of eating, one of the most
enjoyed of human experiences (Q5).
- shed light on something (idiom): làm sáng tỏ
- come up with something (phrasal verb): nghĩ ra
Hương vị không có mùi ngọt dịu không giúp ích nhiều trong việc nhận biết hương vị.
Khứu giác là giác quan chúng ra có ít hiểu biết về nhất và chỉ gần đây khoa học thần
kinh, dẫn đầu bởi Gordon Shepherd của Đại học Yale, mới bắt đầu làm sáng tỏ hoạt
động của nó. Shepherd đã đưa ra thuật ngữ 'neurogastronomy' để liên kết các ngành
khoa học thực phẩm, thần kinh học, tâm lý học và nhân chủng học với các yếu tố mặn
của việc ăn uống, một trong những trải nghiệm thú vị nhất của con người.
In many ways, he is discovering that smell is rather like face recognition. The visual
system detects patterns of light and dark and, building on experience, the brain creates a spatial
map (Q6) . It uses this to interpret the interrelationship of the patterns and draw
conclusions that allow us to identify people and places. In the same way, we use patterns
and ratios to detect both new and familiar flavours.
- interpret something /ɪnˈtɜːprət/ (verb): giải thích - ratio /ˈre iə ɪʃ ʊ/ (noun): tỉ lệ
Theo nhiều cách, ông ấy phát hiện ra rằng mùi giống như nhận dạng khuôn mặt. Hệ
thống thị giác phát hiện các dạng ánh sáng và bóng tối và dựa trên kinh nghiệm, não bộ
sẽ tạo ra một bản đồ không gian. Nó sử dụng điều này để giải thích mối quan hệ qua lại
của các mẫu và đưa ra kết luận cho phép chúng ta xác định con người và địa điểm. Theo
cách tương tự, chúng ta sử dụng các dạng mẫu và tỷ lệ để phát hiện hương vị cả mới và quen thuộc. As
we eat, specialised receptors in the back of the nose detect the air molecules in our
meals (Q8). From
signals sent by the receptors, the brain understands smells as
complex spatial patterns. Using these, as well as input from the other senses, it constructs
the idea of specific flavours (Q9)
. This ability to appreciate specific aromas
turns out to be central to the pleasure we get from food, much as our ability to recognise individuals
is central to the pleasures of social life (Q7)
. The process is so embedded in
our brains that our sense of smell is critical to our enjoyment of life at large. Recent
studies show that people who lose the ability to smell become socially insecure, and their
overall level of happiness plummets.
- construct something /kənˈstrʌkt/ (verb): xây dựng
- at large (idiom): nhìn chung - insecure / ns
ˌɪ ɪˈkjʊə(r)/ (adj): tự ti, không an toàn
- plummet /ˈplʌmɪt/ (verb): giảm sâu
Khi chúng ta ăn, các thụ thể chuyên biệt ở phía sau mũi sẽ phát hiện các phân tử không
khí trong bữa ăn của chúng ta. Từ các tín hiệu được gửi bởi các cơ quan thụ cảm, não bộ
hiểu mùi như là các mô hình không gian phức tạp. Sử dụng những thứ này, cũng như đầu
vào từ các giác quan khác, nó xây dựng ý tưởng về các hương vị cụ thể. Khả năng đánh
giá các hương liệu cụ thể này hóa ra lại là trung tâm của niềm vui mà chúng ta nhận
được từ thức ăn, cũng giống như khả năng nhận biết cá nhân của chúng ta là trung tâm
của thú vui của đời sống xã hội. Quá trình này ăn sâu vào não bộ của chúng ta đến mức
khứu giác rất quan trọng đối với việc tận hưởng cuộc sống của chúng ta nói chung. Các
nghiên cứu gần đây cho thấy những người mất khả năng ngửi trở nên bất an về mặt xã
hội và mức độ hạnh phúc nói chung của họ giảm mạnh.
Working out the role of smell in flavour interests food scientists, psychologists, and cooks
alike. The relatively new discipline of molecular gastronomy, especially, relies on
understanding the mechanics of aroma to manipulate flavour for maximum impact. In
this discipline, chefs use their knowledge of the chemical changes that take place during
cooking to produce eating pleasures that go beyond the "ordinary".
- work out something (phrasal verb): tìm ra, hiểu được - aroma /ə rə
ˈ ʊmə/ (noun): mùi hương dễ chịu
Việc tìm ra vai trò của khứu giác đối với hương vị khiến các nhà khoa học thực phẩm,
nhà tâm lý học và đầu bếp quan tâm. Đặc biệt, ngành học tương đối mới của ẩm thực
phân tử dựa vào sự hiểu biết về cơ chế của mùi thơm để điều khiển hương vị nhằm tạo ra
tác động tối đa. Trong ngành học này, các đầu bếp sử dụng kiến thức của họ về những
thay đổi hóa học diễn ra trong quá trình nấu ăn để tạo ra những thú vui ăn uống vượt ra
ngoài những trải nghiệm "tầm thường".
However, whereas molecular gastronomy is concerned primarily with the food or "smell"
molecules, neurogastronomy is more focused on the receptor molecules and the brain's
spatial images for the smell. Smell stimuli form what Shepherd terms "odour objects", stored as memories (Q10)
, and these have a direct link with our emotions. The brain
creates images of unfamiliar smells by relating them to other more familiar smells. Go
back in history and this was part of our survival repertoire; like most animals, we drew
on our sense of smell, when visual information was sc
arce, to single out prey (Q1 1) .
- draw on something (phrasal verb): sử dụng, dựa vào
- single out something (phrasal verb): tìm ra, nhận diện
Tuy nhiên, trong khi khoa học ẩm thực phân tử chủ yếu quan tâm đến thức ăn hoặc các
phân tử "khứu giác", thì khoa học thần kinh tập trung nhiều hơn vào các phân tử thụ thể
và hình ảnh không gian của não đối với khứu giác. Các tác nhân kích thích khứu giác
hình thành cái mà Shepherd gọi là "tác nhân mùi", được lưu giữ dưới dạng ký ức, và
chúng có mối liên hệ trực tiếp với cảm xúc của chúng ta. Bộ não tạo ra hình ảnh của
những mùi lạ bằng cách liên hệ chúng với những mùi khác quen thuộc hơn. Quay trở lại
lịch sử và đây là một phần của tiết mục sinh tồn của chúng ta; giống như hầu hết các
loài động vật, chúng ta dựa vào khứu giác của mình, khi thông tin thị giác khan hiếm, để tìm ra con mồi.
Thus the brain's flavour-recognition system is a highly complex perceptual mechanism
that puts all five senses to work in various combinations. Visual and sound cues
contribute, such as crunching, as does touch, including the texture and feel of food on our
lips and in our mouths. Then there are the taste receptors, and finally, the smell, activated
when we inhale. The engagement of our emotions can be readily illustrated when we
picture some of the wide-ranging facial expressions that are elicited by various foods -
many of them hard-wired into our brains at birth. Consider the response to the sharpness
of lemon and compare that with the face that is welcoming the smooth wonder of chocolate (Q12) .
- inhale /ɪnˈheɪl/ (verb): hít vào - elicit something / l
ɪˈ ɪsɪt/ (verb): giành được, lấy được
- hard-wired /ˌhɑːd wa ˈ
əd/ (adj): lập trình sẵn, bản năng, bẩm sinh ɪ
Do đó, hệ thống nhận biết hương vị của não là một cơ chế tri giác rất phức tạp, đặt cả
năm giác quan hoạt động theo nhiều cách khác nhau. Các dấu hiệu hình ảnh và âm
thanh đóng góp, chẳng hạn như tiếng giòn, cũng như khi chạm vào, bao gồm kết cấu và
cảm giác của thức ăn trên môi và trong miệng của chúng ta. Sau đó là các thụ thể vị
giác, và cuối cùng là khứu giác, được kích hoạt khi chúng ta hít vào. Sự gắn kết cảm xúc
của chúng ta có thể dễ dàng được minh họa khi chúng ta hình dung ra một số biểu hiện
trên khuôn mặt đa dạng được gợi ra bởi nhiều loại thức ăn khác nhau - nhiều trong số
chúng đã đi vào não bộ của chúng ta khi mới sinh ra. Hãy xem xét phản ứng của chúng
ta với vị chua loét của chanh và so sánh phản ứng đó với khuôn mặt đang chào đón
những miếng sô cô la mềm mại tan trong miệng.
The flavour-sensing system, ever receptive to new combinations, helps to keep our brains
active and flexible. It also has the power to shape our desires and ultimately our bodies.
On the horizon, we have the positive application of neurogastronomy: manipulating
flavour to curb our appetites (Q13) .
- on the horizon /həˈraɪzn/ (idiom): sắp diễn ra
- curb something /k b/ (verb): hạn chế ɜː
- appetite /ˈæpɪtaɪt/ (noun): cảm giác thèm ăn
Hệ thống cảm nhận hương vị, luôn tiếp thu những kết hợp mới, giúp giữ cho bộ não của
chúng ta hoạt động và linh hoạt. Nó cũng có sức mạnh để hình thành mong muốn của
chúng ta và cuối cùng là cơ thể của chúng ta. Rõ ràng sắp tới đây, chúng ta có thể có
những ứng dụng tích cực của mô học thần kinh: điều khiển hương vị để kiềm chế sự thèm ăn của chúng ta.
Questions 1-5: Complete the notes below. Write NO MORE THAN TWO WORDS from the passage.
1. According to scientists, the term ……………………… characterises the most critical
factor in appreciating flavour.
The taste, texture, and feel of food are what we tend to focus on, but most important
(~ the most critical factor) are the slight puffs of air as we chew our food - what
scientists call "retronasal smell".
Đáp án: retronasal smell
2. ‘Savoury’ is a better-known word for ………………………
umami, or what is more commonly referred to (~ a better known word for) as savoury Đáp án: umami
3. The tongue was originally developed to recognise the unpleasant taste of ………………………
But our tongues are inaccurate instruments as far as flavour is concerned. They
evolved to recognise (~ developed to recognise) only a few basic tastes in order to
quickly identify toxins, which in nature are often quite bitter or acidly sour (~ unpleasant taste). Đáp án: toxins
4. Human nasal cavities recognize ……………………… much better than external ones.
Unlike a hound's skull with its extra-long nose, which evolved specifically to detect
external smells (~ external ones), our noses (~ human cavities) have evolved to detect
(~ recognize) internal scents.
Đáp án: internal scents
5. Gordon Shepherd uses the word ‘neurogastronomy’ to draw together a number of
……………………… related to the enjoyment of eating.
Shepherd has come up with the term 'neurogastronomy' to link (~ draw together) the
disciplines of food science, neurology, psychology, and anthropology with the savoury
elements of eating, one of the most enjoyed of human experiences (~ related to the
enjoyment of eating).
Đáp án: disciplines
Question 6-9: Complete the notes below, Write NO MORE THAN TWO WORDS from the passage. Face recognition
Patterns of dark and light are used to put together a ....................... 6 The brain identifies faces.
Facial recognition is key to our enjoyment of .
7 ..........................
6. The visual system detects patterns of light and dark and, building on experience, the
brain creates (~ put together) a spatial map.
Đáp án: spatial map
7. Our ability to recognise individuals (~ facial recognition) is central to the pleasures
of (~ key to our enjoyment of) social life.
Đáp án: social life Smell
Receptors recognise the 8..................... in food.
The brain identifies certain 9.........................
Smell is key to our enjoyment of food.
8. As we eat, specialised receptors in the back of the nose detect (~ recognise) the air
molecules in our meals (~ in food).
Đáp án: air molecules
9. From signals sent by the receptors, the brain understands smells as complex spatial
patterns. Using these, as well as input from the other senses, it constructs the idea of
specific (~ identifies certain) flavours. Đáp án: flavours
Questions 10-13: Answer the questions below. Choose NO MORE THAN ONE
WORD from the text for each answer.
10. In what form does the brain store ‘odour objects’?
Smell stimuli form what Shepherd terms "odour objects", stored as memories. Đáp án: memories
11. When seeing was difficult, what did we use our sense of smell to find?
We drew on our sense of smell, when visual information was scarce (~ when seeing
was difficult), to single out (~ find) prey. Đáp án: prey
12. Which food item illustrates how flavour and positive emotion are linked?
Consider the response to the sharpness of lemon (~ negative emotion) and compare
that with the face that is welcoming the smooth wonder (~ positive emotion) of chocolate.
Đáp án: chocolate
13. What could be controlled in the future through flavour manipulation?
On the horizon (~ in the future), we have the positive application of
neurogastronomy: manipulating flavor (~ flavor manipulation) to curb (~ controlled) our appetites.
Đáp án: appetites
Passage 2: Questions 14-26 Dawn of the robots
Kỷ nguyên mới của robot
They're already here - driving cars, vacuuming carpets and feeding hospital patients.
They may not be walking, talking, human-like sentient beings, but they are clever... and a little creepy. - sentient / s
ˈ entiənt/ (adj): có tri giác - creepy / kri ˈ pi/ (adj): rung rợn ː
Chúng đã xuất hiện rồi - lái xe ô tô, hút bụi thảm và cho bệnh nhân bệnh viện ăn. Chúng
có thể không biết đi, biết nói, có tri giác giống như con người, nhưng chúng rất thông
minh ... và có một chút rùng rợn. A
At first sight it looked like a typical suburban road accident. A Land Rover approached
a Chevy Tahoe estate car that had stopped at a kerb; the Land Rover pulled out and tried
to pass the Tahoe just as it started off again. There was a crack of fenders and the sound
of paintwork being scraped, the kind of minor mishap that occurs on roads thousands of
times every day. Normally drivers get out, gesticulate, exchange insurance details and
then drive off. But not on this occasion. No one got out of the cars for the simple
reason that they had no humans inside them (Q14); the Tahoe and Land Rover were
being controlled by computers competing in November's DARPA (the U.S. Defence
Advanced Research Projects Agency) Urban Challenge.
- kerb /k b/ (noun): lề đường ɜː
- pull out (phrasal verb): tạt sang (phần đường khác)
- mishap /ˈmɪshæp/ (noun): tai nạn, vận đen nhỏ
Thoạt nhìn, nó giống như một vụ tai nạn điển hình ở vùng ngoại ô. Một chiếc Land Rover
tiến đến gần một chiếc ô tô của Chevy Tahoe đang dừng ở lề đường; chiếc Land Rover
tạt ngang và cố gắng vượt qua Tahoe ngay khi nó bắt đầu trở lại. Có một tiếng cạch của
chắn bùn và âm thanh của lớp sơn bị cạo, một loại rủi ro nhỏ xảy ra trên đường hàng
nghìn lần mỗi ngày. Thông thường các tài xế ra ngoài, kiểm tra kỹ lưỡng, trao đổi chi tiết
bảo hiểm và sau đó lái xe đi. Nhưng không phải lúc này. Không ai ra khỏi xe vì lý do đơn
giản là bên trong không có người; Tahoe và Land Rover đang được điều khiển bởi các
máy tính trong cuộc thi Thử thách đô thị của DARPA (Cơ quan Dự án Nghiên cứu Tiên
tiến Quốc phòng Hoa Kỳ) vào tháng 11. B
The idea that machines could perform to such standards is startling. Driving is a complex
task that takes humans a long time to perfect. Yet here, each car had its on-board
computer loaded with a digital map and route plans (Q24), and was instructed to
negotiate busy roads; differentiate between pedestrians and stationary objects; determine
whether other vehicles were parked or moving off; and handle various parking
manoeuvres, which robots turn out to be unexpectedly adept at. Even more striking was
the fact that the collision between the robot Land Rover, built by researchers at the
Massachusetts Institute of Technology, and the Tahoe, fitted out by Cornell University
Artificial Intelligence (AI) experts, was the only scrape in the entire competition. Yet
only three years earlier, at DARPA's previous driverless car race, every robot
competitor - directed to navigate across a stretch of open desert - either crashed or
seized up before getting near the finishing line (Q15).
- startling /ˈstɑːtlɪŋ/ (adj): gây giật mình, ngạc nhiên
- negotiate something /nɪˈɡəʊʃieɪt/ (verb): vượt qua (một con đường)
- adept at something /əˈdept/ (adj): lão luyện, thành thạo
- collision /kəˈlɪʒn/ (noun): tai nạn đâm xe
- seize up /si z/ (phrasal verb): bị hỏng động cơ ː
Ý tưởng rằng máy móc có thể thực hiện theo các tiêu chuẩn như vậy thật đáng ngạc
nhiên. Lái xe là một công việc phức tạp, con người mất nhiều thời gian để hoàn thiện.
Tuy nhiên, ở đây, mỗi chiếc xe đều có máy tính trên xe với một bản đồ kỹ thuật số và các
bản đồ lộ trình, và được hướng dẫn cách vượt qua những con đường đông đúc; phân biệt
đâu là người đi bộ và đâu là vật đứng yên; xác định xem các phương tiện khác đã đỗ lại
hay đang di chuyển; và xử lý các thao tác đỗ xe khác nhau, mà robot hóa ra lại thành
thạo một cách bất ngờ. Đáng chú ý hơn nữa là vụ va chạm giữa robot Land Rover do các
nhà nghiên cứu tại Viện Công nghệ Massachusetts chế tạo và Tahoe do các chuyên gia
Trí tuệ nhân tạo (AI) của Đại học Cornell trang bị, là vụ va chạm duy nhất trong toàn bộ
cuộc thi. Tuy nhiên, chỉ ba năm trước đó, tại cuộc đua xe ô tô không người lái trước đó
của DARPA, mọi đối thủ cạnh tranh bằng robot - được hướng dẫn di chuyển qua một
đoạn sa mạc rộng - hoặc bị rơi hoặc động cơ gặp trục trặc trước khi đến gần vạch đích. C
It is a remarkable transition that has clear implications for the car of the future. More
importantly, it demonstrates how robotics sciences and Artificial Intelligence have
progressed in the past few years - a point stressed by Bill Gates, the Microsoft boss who
is a convert to these causes. 'The robotics industry is developing in much the same way
the computer business did 30 years ago,' he argues (Q16). As he points out, electronics
companies make toys that mimic pets and children with increasing sophistication. I can
envision a future in which robotic devices will become a nearly ubiquitous part of our
day-to-day lives,' says Gates. 'We may be on the verge of a new era, when the PC will get
up off the desktop and allow us to see, hear, touch and manipulate objects in places where
we are not physically present.'
- mimic something /ˈmɪmɪk/ (verb): mô phỏng, bắt chước
- envision something /ɪn v
ˈ ɪʒn/ (verb): mường tượng
- ubiquitous /juːˈbɪkwɪtəs/ (adj): có ở khắp nơi
- on the verge of something (prepositional phrase): bên bờ vực, sắp
Đó là một sự chuyển đổi đáng chú ý có ý nghĩa rõ ràng đối với chiếc xe của tương lai.
Quan trọng hơn, nó chứng minh khoa học người máy và Trí tuệ nhân tạo đã tiến bộ như
thế nào trong vài năm qua - một điểm được Bill Gates, ông chủ của Microsoft, người đã
chuyển hướng đến những nguyên nhân này nhấn mạnh. Ông lập luận: “Ngành công
nghiệp người máy đang phát triển giống như cách ngành kinh doanh máy tính đã làm
cách đây 30 năm. Như ông chỉ ra, các công ty điện tử sản xuất đồ chơi mô phỏng vật
nuôi và trẻ em ngày càng tinh vi. Gates cho biết: “Tôi có thể hình dung ra một tương lai
trong đó các thiết bị robot sẽ trở thành một phần gần như có mặt ở mọi nơi trong cuộc
sống hàng ngày của chúng ta”. “Chúng ta có thể đang chuẩn bị sang một kỷ nguyên mới,
khi PC sẽ không chỉ đơn thuần là hoạt động trên màn hình nền và cho phép chúng ta
nhìn, nghe, chạm và thao tác các đối tượng ở những nơi mà chúng ta không có mặt trên thực tế.” D
What is the potential for robots and computers in the near future? “The fact is we still
have a way to go before real robots catch up with their science fiction counterparts”,
Gates says (Q22). So what are the stumbling blocks? One key difficulty is getting robots
to know their place. This has nothing to do with class or etiquette, but concerns the
simple issue of positioning. Humans orient themselves with other objects in a room
very easily. Robots find the task almost impossible. 'Even something as simple as
telling the difference between an open door and a window can be tricky for a robot,'
says Gates (Q17). This has, until recently, reduced robots to fairly static and cumbersome roles.
- stumbling block /ˈstʌmblɪŋ bl k/ (noun): khó khăn, chướng ngại vật ɒ
- etiquette /ˈetɪkət/ (noun): phép tắc hành xử
- cumbersome /ˈkʌmbəsəm/ (adj): cồng kềnh
Tiềm năng cho robot và máy tính trong tương lai gần là gì? “Thực tế là chúng ta vẫn còn
một con đường để đi trước khi các robot thực sự bắt kịp với robot trong khoa học viễn
tưởng” Gates nói. Vậy những trở ngại là gì? Một khó khăn chính là làm cho robot biết vị
trí của chúng. Điều này không liên quan gì đến đẳng cấp hay phép xã giao mà chỉ liên
quan đến vấn đề đơn giản là định vị. Con người định hướng bản thân tương quan với các
đồ vật khác trong phòng rất dễ dàng. Robot coi nhiệm vụ này gần như bất khả thi. Gates
nói: “Ngay cả những thứ đơn giản như phân biệt sự khác biệt giữa cửa mở và cửa sổ
cũng có thể khó khăn đối với một con robot. Điều này, cho đến gần đây, đã đưa robot
xuống các vai trò không cần di chuyển và khá cồng kềnh. E
For a long time, researchers tried to get round the problem by attempting to re-create the
visual processing that goes on in the human cortex. However, that challenge has proved
to be singularly exacting and complex. So scientists have turned to simpler alternatives:
'We have become far more pragmatic in our work,' says Nello Cristianini, Professor of
Artificial Intelligence at the University of Bristol in England and associate editor of the
Journal of Artificial Intelligence Research. 'We are no longer trying to re-create human
functions. Instead, we are looking for simpler solutions with basic electronic sensors,
for example (Q21). This approach is exemplified by vacuuming robots such as the
Electrolux Trilobite. The Trilobite scuttles around homes emitting ultrasound signals to
create maps of rooms, which are remembered for future cleaning (Q25). Technology
like this is now changing the face of robotics, says philosopher Ron Chrisley, director of
the Centre for Research in Cognitive Science at the University of Sussex in England.
- get round (phrasal verb): vượt qua, giải quyết
- exacting /ɪɡˈzæktɪŋ/ (adj): đòi hỏi nỗ lực và cẩn thận - pragmatic /præ mæt ɡˈ
k/ (adj): thực tế, thực dụng ɪ
Trong một thời gian dài, các nhà nghiên cứu đã cố gắng giải quyết vấn đề bằng cách cố
gắng tạo lại quá trình xử lý hình ảnh diễn ra trong vỏ não người. Tuy nhiên, thách thức
đó đã được chứng minh là đòi hỏi rất nhiều thứ và phức tạp. Vì vậy, các nhà khoa học đã
chuyển sang các giải pháp thay thế đơn giản hơn: 'Chúng tôi đã trở nên thực dụng hơn
rất nhiều trong công việc của mình,' Nello Cristianini, Giáo sư Trí tuệ Nhân tạo tại Đại
học Bristol ở Anh và là phó tổng biên tập của Tạp chí Nghiên cứu Trí tuệ Nhân tạo, cho
biết. 'Chúng tôi không còn cố gắng tái tạo các chức năng của con người. Thay vào đó,
chúng tôi đang tìm kiếm các giải pháp đơn giản hơn với các cảm biến điện tử cơ bản
chẳng hạn. Phương pháp này được ví dụ bằng các robot hút bụi như Electrolux Trilobite.
Trilobite di chuyển xung quanh các ngôi nhà phát ra tín hiệu siêu âm để tạo bản đồ các
phòng, được ghi nhớ để chúng có thể thực hiện nhiệm vụ dọn dẹp phòng trong tương lai.
Nhà triết học Ron Chrisley, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Nhận thức tại
Đại học Sussex ở Anh, cho biết công nghệ như thế này hiện đang thay đổi bộ mặt của người máy. F
Last year, a new Hong Kong restaurant, Robot Kitchen, opened with a couple of
sensor-laden humanoid machines directing customers to their seats. Each possesses a
touch-screen on which orders can be keyed in (Q26). The robot then returns with the
correct dishes. In Japan, University of Tokyo researchers recently unveiled a kitchen
'android' that could wash dishes, pour tea and make a few limited meals. The ultimate aim
is to provide robot home helpers for the sick and the elderly, a key concern in a country
like Japan where 22 per cent of the population is 65 or older. Over US$1 billion a year is
spent on research into robots that will be able to care for the elderly. 'Robots first learn
basic competence - how to move around a house without bumping into things. Then we
can think about teaching them how to interact with humans,' Chrisley said (Q23).
Machines such as these take researchers into the field of socialised robotics: how to
make robots act in a way that does not scare or offend individuals. 'We need to study
how robots should approach people, how they should appear. That is going to be a key
area for future research,' adds Chrisles (Q20). - humanoid /ˈhju mən ː d/ (adj): hình người ɔɪ
- unveil something /ˌʌn ve
ˈ ɪl/ (verb): giới thiệu, ra mắt - competence /ˈk mp ɒ
təns/ (noun): năng lực, kỹ năng ɪ
Năm ngoái, một nhà hàng mới ở Hồng Kông, Robot Kitchen, đã khai trương với một vài
cỗ máy hình người đầy cảm biến hướng khách hàng đến chỗ ngồi. Mỗi con sở hữu một
màn hình cảm ứng để có thể nhập lệnh. Sau đó, robot sẽ quay lại với các món ăn chính
xác. Tại Nhật Bản, các nhà nghiên cứu của Đại học Tokyo gần đây đã tiết lộ một
'android' nhà bếp có thể rửa bát, rót trà và nấu một vài bữa ăn. Mục đích cuối cùng là
cung cấp người giúp việc nhà bằng robot cho người bệnh và người già, một mối quan
tâm chính ở một quốc gia như Nhật Bản, nơi 22% dân số từ 65 tuổi trở lên. Hơn 1 tỷ đô
la Mỹ mỗi năm được chi cho nghiên cứu robot có thể chăm sóc người già. 'Đầu tiên, rô
bốt học kỹ năng cơ bản - cách di chuyển xung quanh nhà mà không va vào mọi thứ. Sau
đó, chúng tôi có thể nghĩ đến việc dạy chúng cách tương tác với con người, 'Chrisley nói.
Những máy móc như thế này đưa các nhà nghiên cứu vào lĩnh vực rô bốt xã hội hóa: làm
thế nào để rô bốt hoạt động theo cách không gây sợ hãi hoặc xúc phạm cá nhân. 'Chúng
ta cần nghiên cứu cách thức robot tiếp cận con người, cách chúng xuất hiện. Đó sẽ là
một lĩnh vực quan trọng cho nghiên cứu trong tương lai, 'Chrisles cho biết thêm.