Reading 3 - THE Official Guide TO Ielts - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Reading 3 - THE Official Guide TO Ielts - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
38 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Reading 3 - THE Official Guide TO Ielts - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Reading 3 - THE Official Guide TO Ielts - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

32 16 lượt tải Tải xuống
THE OFFICIAL GUIDE TO IELTS
READING – TEST IV
Passage 1: Questions 1-13
South Pole Adventurer
In the race to the South Pole, there was a Japanese team attempting to be first, led by
heroic explorer Nobu Shirase
Nhà thám hiểm Nam Cực
Trong cuộc đua tới Nam Cực, có một đội Nhật Bản đã cố gắng về nhất, dẫn đầu là nhà
thám hiểm anh hùng Nobu Shirase
For a few weeks in January 1912, Antarctica was full of explorers. Norwegian Roald
Amundsen reached the South Pole on 14 December and was speeding back to the coast.
On 17 January, Robert Scott and the men of the British Antarctic expedition arrived at the
pole to find they had been beaten to it. Just then, a third man arrived; Japanese explorer
Nobu Shirase. However, his part in one of the greatest adventure stories of the 20th
century is hardly known outside his own country, even by fellow explorers (Q1). Yet, as
Scott was nearing the pole and with the rest of the world still unaware of Amundsen’s
triumph, Shirase and his team sailed into Antarctica’s Bay of Whales in the smallest
ship ever to try its luck in these dangerous waters (Q2).
- speed /spi d/ (verb): đi nhanhː
- fellow / felə / (adj): đồng nghiệp, cùng chức vụ, thể loạiˈ ʊ
Chỉ trong một vài tuần vào tháng 1 năm 1912, Nam Cực rất nhiều nhà thám hiểm.
Nhà thám hiểm Roald Amundsen của Na Uy đã đến Nam Cực vào ngày 14 tháng 12
đang nhanh quay trở lại bờ biển. Vào ngày 17 tháng 1, Robert Scott những người
trong đoàn thám hiểm Nam Cực của Anh Quốc đến cực Nam và phát hiện ra rằng họ đã
bị đánh bại. Ngay lúc đó, một người đàn ông thứ ba đến; Nhà thám hiểm người Nhật
Bản Nobu Shirase. Tuy nhiên, câu chuyện của ông ấy một trong một trong những câu
chuyện phiêu lưu đại nhất của thế kỷ 20 hầu như không được biết đến bên ngoài đất
nước của mình, ngay cả với những nhà thám hiểm khác. Tuy nhiên, khi Scott đã gần đến
cực và phần còn lại của thế giới vẫn chưa biết về chiến thắng của Amundsen, Shirase
nhóm của ông đã đi thuyền vào Vịnh voi Nam Cực trên con tàu nhỏ nhất từng thử
vận may ở vùng biển nguy hiểm này.
Since boyhood Shirase had dreamed of becoming a polar explorer. Like Amundsen, he
initially set his sights on the North Pole (Q3). But after the American Robert Peary
claimed to have reached it in 1909, both men hastily altered their plans. Instead they
would aim for the last big prize: the South Pole. In January 1910, Shirase put his plans
before Japanese government officials, promising to raise the flag at the South Pole within
three years. For many of them, the question wasn’t “could he do it”, but why would it
be worth doing (Q4)? 15 years earlier the International Geographical Congress had said
that as the last unknown continent the Antarctic offered the chance to add to knowledge
in almost every branch of science. So, like the British, Shirase presented his expedition as
a search for knowledge: he would bring back fossils, make meteorological measurements
and explore unknown parts of the continent.
- set one’s sights on something /sa t/ (verb phrase): đặt mục tiêu giành đượcɪ
- hastily / he st li/ (adv): vội vàngˈ ɪ ɪ
Từ khi còn Shirase đã ước trở thành một nhà thám hiểm vùng cực. Giống như
Amundsen, ban đầu anh ta đặt mục tiêu đến Bắc Cực. Nhưng sau khi Robert Peary người
Mỹ tuyên bố đã đến đây vào năm 1909, cả hai người đã vội vàng thay đổi kế hoạch của
mình. Thay vào đó, họ nhắm đến giải thưởng lớn cuối cùng: Nam Cực. Vào tháng 1 năm
1910, Shirase đưa ra kế hoạch của mình trước các quan chức chính phủ Nhật Bản, hứa
sẽ giương cao ngọn cờ ở Nam Cực trong vòng ba năm. Đối với nhiều người trong số họ,
câu hỏi không phải “ông ấy thể làm được không”, là “lý do đâymột điều
đáng làm?” 15 năm trước đó, Đại hội Địa Quốc tế đã nói rằng Nam Cực lục địa
chưa được biết đến cuối cùng mang đến hội bổ sung kiến thức về hầu hết các ngành
khoa học. Vì vậy, giống như người Anh, Shirase đã trình bày chuyến thám hiểm của mình
như một cuộc tìm kiếm kiến thức: ông sẽ mang về các hóa thạch, thực hiện các phép đo
khí tượng và khám phá những phần chưa biết của lục địa.
The response from the government was not enthusiastic, however, and Shirase
struggled to raise funds (Q6). Fortunately, a few months later, Japan’s former Prime
Minister Shigenobu Okuma came to Shirase’s rescue. With Okuma’s backing, Shirase got
together just enough money to buy and equip a small ship. He eventually acquired a
scientist, too, called Terutaro Takeda. At the end of November 1910, his ship the Kainan
Maru finally left Tokyo with 27 men and 28 Siberian dogs on board. Before leaving,
Shirase confidently outlined his plans to the media. He would sail to New Zealand, then
reach Antarctica in February, during the southern summer, and then proceed to the pole
the following spring. This was not to be, however. Bad weather delayed the expedition
and they didn’t reach New Zealand until 8 February. Amundsen and Scott had already
been in Antarctica for a month, preparing for winter.
- proceed to something /prə si d/ (verb): đi đến, tiến đếnˈ ː
Tuy nhiên, phản ứng từ chính phủ không được nhiệt tình Shirase phải vật lộn để gây
quỹ. May mắn thay, một vài tháng sau, cựu Thủ tướng Nhật Bản Shigenobu Okuma đã
đến giải cứu Shirase. Với sự hậu thuẫn của Okuma, Shirase đã đủ tiền để mua
trang bị cho một con tàu nhỏ. Cuối cùng, ông cũng mời được một nhà khoa học, tên
Terutaro Takeda. Vào cuối tháng 11 năm 1910, con tàu Kainan Maru của ông cuối cùng
đã rời Tokyo với 27 người đàn ông 28 con chó Siberia trên tàu. Trước khi đi, Shirase
tự tin vạch ra kế hoạch của mình với giới truyền thông. Anh ta sẽ đi thuyền đến New
Zealand, sau đó đến Nam Cực vào tháng Hai, trong mùa hè ở phía nam, và sau đó đi đến
cực vào mùa xuân năm sau. Tuy nhiên, điều này đã không xảy ra. Thời tiết xấu đã làm trì
hoãn chuyến thám hiểm họ không đến được New Zealand cho đến ngày 8 tháng 2.
Amundsen và Scott đã ở Nam Cực được một tháng, chuẩn bị cho mùa đông.
In New Zealand local reporters were astonished: the ship was half the size of
Amundsen’s ship. True, it was reinforced with iron plate and extra wood, but the ship
had only the feeblest engine to help force its way through ice. Few doubted Shirase’s
courage, but as the Japanese hadmost thought the expedition to be ill-prepared (Q9)
only lightweight sledges for transport across the ice, made of bamboo and wood.
- astonished st n t/ (adj): kinh ngạcˈ ɒ ɪʃ
- feeble / fi bl/ (adj): yếuˈ ː
- ill-prepared / l pr peəd/ (adj): chuẩn bị sơ sàiˌɪ ɪˈ
- sledge /sled / (noun): xe trượt tuyếtʒ
Tại New Zealand, các phóng viên địa phương đã rất ngạc nhiên: con tàu chỉ bằng một
nửa con tàu của Amundsen. Đúng là nó được gia cố bằng tấm sắt và thêm gỗ, nhưng con
tàu chỉ có động cơ yếu nhất để giúp nó vượt qua băng. Ít ai nghi ngờ lòng dũng cảm của
Shirase, nhưng hầu hết đều cho rằng chuyến thám hiểm không được chuẩn bị kỹ càng
người Nhật chỉ những chiếc xe trượt tuyết nhẹ để vận chuyển trên băng, làm bằng tre
và gỗ.
But Shirase’s biggest challenge was time. Antarctica is only accessible by sea for a few
weeks in summer and expeditions usually aimed to arrive in January or February. ‘Even
with their determination and daring, our Japanese friends are running it rather fine,’ wrote
local reporters. Nevertheless, on 11 February the Kainan Maru left New Zealand and
sailed straight into the worst weather the captain had ever seen. Then, on 6 March, they
approached the coastline of Antarctica’s Ross Sea, looking for a place to land. The ice
began to close in, threatening to trap them for the winter, an experience no one was likely
to survive. With a remarkable piece of seamanship, the captain steered the ship out of
the ice and turned north (Q10). They would have to wait out the winter in a warmer
climate.
- trap somebody /træp/ (verb): bẫy, khiến ai kẹt lại
- seamanship / si mən p/ (noun): kỹ năng lái tàu thuyềnˈ ː ʃɪ
- steer something /st ə(r)/ (verb): lái (phương tiện)ɪ
Nhưng thách thức lớn nhất của Shirase thời gian. Nam Cực chỉ có thể đến được bằng
đường biển trong vài tuần vào mùa các cuộc thám hiểm thường nhằm đến vào
tháng Giêng hoặc tháng Hai. Các phóng viên địa phương viết: "Ngay cả với quyết tâm
và sự táo bạo của mình, những người bạn Nhật Bản của chúng ta đang làm khá tốt". Tuy
nhiên, vào ngày 11 tháng 2, tàu Kainan Maru rời New Zealand đi thẳng vào thời tiết
tồi tệ nhất thuyền trưởng chưa từng thấy. Sau đó, vào ngày 6 tháng 3, họ tiếp cận bờ
của Biển Ross Nam Cực, tìm kiếm một nơi để thả neo. Băng bắt đầu đóng lại, thể
giữ họ lại trong mùa đông, một trải nghiệm không ai thể sống sót vượt qua. Với kỹ
năng lái thuyền điêu luyện, người thuyền trưởng đã lái con tàu ra khỏi lớp băng và quay
về phía bắc. Họ sẽ phải đợi qua mùa đông khi khí hậu ấm áp hơn.
A year later than planned, Shirase and six men finally reached Antarctica. Catching up
with Scott or Amundsen was out of the question and he had said he would stick to
science this time. Yet Shirase still felt the pull of the pole and eventually decided he
would head southward to experience the thrills and hardships of polar exploration he had
always dreamed of. With provisions for 20 days, he and four men would see how far
they could get (Q11).
- out of question (idiom): không thể nên khỏi bàn tới
Chậm hơn một năm so với kế hoạch, Shirase sáu người đàn ông cuối cùng đã đến
được Nam Cực. Bắt kịp với Scott hay Amundsen điều không thể nên khỏi bàn tới
ông ấy đã nói rằng mình sẽ tập trung vào khoa học lần này. Tuy nhiên, Shirase vẫn cảm
nhận được sức hút của Cực Nam cuối cùng ông quyết định sẽ đi về phía nam để trải
nghiệm những cảm giác mạnh khó khăn khi khám phá địa cực ông hằng ước.
Với tiếp tế dự phòng cho 20 ngày, ông ấy và bốn người đàn ông sẽ xem họ có thể đi được
bao xa.
Shirase set off on 20 January 1912 with Takeda and two dog handlers, leaving two men at
the edge of the ice shelf to make meteorological measurements. For a week they
struggled through one blizzard after another, holing up in their tents during the worst
of the weather. The temperature fell to -25°C, and frostbite claimed some of the dogs
(Q12). On 26 January, Shirase estimated there were enough provisions to continue for
two more days. Two days later, he announced it was time to turn back. Takeda calculated
they had reached 80° 5 south and had travelled 250 kilometres. The men hoisted the
Japanese flag.
- set off (phrasal verb): khởi hành
- dog handler / hændlə(r)/ (noun): huấn luyện chóˈ
- blizzard / bl zəd/ (noun): bão tuyếtˈ ɪ
- frostbite / fr stba t/ (noun): tê cóngˈ ɒ ɪ
Shirase khởi hành vào ngày 20 tháng 1 năm 1912 cùng với Takeda hai người huấn
luyện chó, để lại hai người đàn ông ở rìa thềm băng để thực hiện các phép đo khí tượng.
Trong một tuần, họ phải vật lộn với hết trận bão tuyết này đến trận bão tuyết khác, chui
rúc trong lều của mình trong thời tiết xấu nhất. Nhiệt độ giảm xuống -25 ° C, một số
con chó bịcóng. Vào ngày 26 tháng 1, Shirase ước tính có đủ các khoản dự phòng để
tiếp tục trong hai ngày nữa. Hai ngày sau, ông thông báo đã đến lúc phải quay lại.
Takeda tính toán rằng họ đã đến 80 ° 5 về phía nam và đã đi được 250 km. Những người
đàn ông kéo cờ Nhật Bản lên.
On 3 February, all the men were heading home. The ship reached Tokyo in June 1912
and Shirase was greeted like a hero despite the fact that he never reached the pole. Nor
did he contribute much to science – but then nor did Amundsen, whose only interest was
in being first to the pole. Yet Shirase’s expedition was heroic. They travelled beyond 80°
south, one of only four teams to have gone so far south at the time. Furthermore, they
did it all without the advantages of the other teams and with no previous experience
(Q13).
- heroic /hə k/ (adj): quả cảm, anh hùngˈ ʊɪ
Vào ngày 3 tháng 2, tất cnhững người đàn ông đều trở về nhà. Con tàu cập bến Tokyo
vào tháng 6 năm 1912 - Shirase được chào đón như một anh hùng mặc thực tế
ông ấy chưa bao giờ đến được Cực Nam. Ông ấy cũng không đóng góp nhiều cho khoa
học - nhưng Amundsen cũng vậy, người mối quan tâm duy nhất lần đầu tiên đến
Cực Nam. Tuy nhiên, cuộc thám hiểm của Shirase rất anh hùng. Họ đã đi xa hơn 80 ° về
phía nam, một trong bốn đội duy nhất đã đi rất xa về phía nam vào thời điểm đó. Hơn
nữa, họ đã làm tất cả không lợi thế như các đội khác không kinh nghiệm
trước đó.
Questions 1-8: Do the following statements agree with the information given in
Reading Passage 1? In boxes 1–8 on your answer sheet, write:
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
1. Shirase’s trip to the South Pole is well-known to other explorers.
However, his part in one of the greatest adventure stories of the 20th century (~ trip
to the South Pole) hardly known outside his own country, even by fellow explorers is
(>< well-known to other explorers).
Đáp án: FALSE
2. Since Shirase arrived in Antarctica, ships smaller than his have also made the journey.
Shirase and his team sailed into Antarctica’s Bay of Whales in the smallest ship ever
to try its luck in these dangerous waters (>< ships smaller than his have also made the
journey).
Đáp án: FALSE
3. Shirase’s original ambition was to travel to the North Pole.
Like Amundsen, he initially set his sights on the North Pole (~ original ambition was
to travel to the North Pole).
Đáp án: TRUE
4. Some Japanese officials thought Shirase’s intention to travel to the South Pole was
pointless.
For many of them (~ some Japanese officials), the question wasn’t “could he do it”,
but “why would it be worth doing?” (~ pointless)
Đáp án: TRUE
5. Shirase announced his decision to carry out scientific research in Antarctica.
Không có thông tin nào nêu “Shirase thông báo quyết định tiến hành nghiên cứu khoa
học ở Antarctica”.
Đáp án: NOT GIVEN
6. Shirase found it easy to raise the money he needed for his trip to the South Pole.
The response from the government was not enthusiastic, however, and Shirase
struggled to raise funds (>< found it easy to raise the money).
Đáp án: FALSE
7. A previous prime minister of Japan persuaded a scientist to go with Shirase.
Không có thông tin nào nêu “Có một nguyên thủ tướng Nhật Bản thuyết phục một nhà
khoa học đi cùng Shirase”.
Đáp án: NOT GIVEN
8. Amundsen and Scott were great friends and helped each other in their expeditions.
Không có thông tin nào nêu “Amundsen và Scottbạn tốt và giúp đỡ nhau trong các
cuộc thám hiểm của mình”.
Đáp án: NOT GIVEN
Questions 9-15: Choose the correct letter A, B, C or D. Write your answers in boxes
9–15 on your answer sheet.
9. When reporters in New Zealand met Shirase, they were
A. concerned about the quality of his equipment.
B. impressed with the design of his ship.
C. certain he was unaware of the dangers ahead.
D. surprised by the bravery he demonstrated.
In were astonished: the ship was half the size ofNew Zealand local reporters
Amundsen’s ship. True, it was reinforced with iron plate and extra wood, but the ship had
only the feeblest engine to help force its way through ice (~ concerned about the
quality of his equipment)most thought the expedition to be ill-prepared.
Đáp án: A
10. What are we told about the captain of the Kainan Maru in the fifth paragraph?
A. He had given Shirase some poor advice.
B. His skill at sailing saved the boat and crew.
C. He refused to listen to the warnings of others.
D. He was originally confident they could reach Antarctica.
With a remarkable piece of seamanship, the captain steered the ship out of the ice
and turned north (~ his skill at sailing saved the boat and crew).
Đáp án: B
11. After Shirase finally reached Antarctica he realised that
A. he was unsure of the direction he should follow.
B. he would have to give up on fulfilling scientific tasks.
C. he might not have enough food to get to the South Pole.
D. he still wanted to compete in the race against the other teams.
Catching up with Scott or Amundsen was out of the question With provisions for 20...
days, he and four men would see how far they could get.
Bắt kịp Scott Amundsen (đến cực Nam) không thể với lương thực cung cấp
trong 20 ngày, ông ấy chỉ muốn thử xem mình có thể đi được xa đến đâu ông ấy nghĩ
rằng ông ấy không thể có đủ lương thực để đến cực Nam.
Đáp án: C
12. What is the writer doing in the seventh paragraph?
A. Сriticizing a decision concerning scientific research.
B. Explaining why a particular mistake had occurred.
C. Describing the conditions that the expedition faced.
D. Rejecting the idea that Shirase was poorly prepared.
For a week they struggled through one blizzard after another (~ conditions that the
expedition faced), holing up in their tents during the worst of the weather. The
temperature fell to -25°C (~ conditions that the expedition faced), and frostbite claimed
some of the dogs.
Đáp án: C
13. What is the writer’s main point in the final paragraph?
A. Considering the problems Shirase had to deal with, his achievement was incredible.
B. In Japan, the reaction to Shirase’s adventure in Antarctica came as a surprise to him.
C. It was obvious that Amundsen would receive more attention as an explorer than
Shirase.
D. Shirase had achieved more on the Antarctic expedition than even Amundsen had
expected
Yet Shirase’s expedition was heroic (~ his achievement was incredible). They
travelled beyond 80° south, one of only four teams to have gone so far south at the time.
Furthermore, they did it all without the advantages of the other teams and with no
previous experience (~ problems Shirase had to deal with).
Đáp án: A
Passage 2: Questions 14-26
The rise of the agribots
The use of robots and automation in the farming industry
Sự trỗi dậy của các robot nông nghiệp
Việc sử dụng robot và tự động hóa trong ngành nông nghiệp
The next time you stand at the supermarket checkout, spare a thought for the farmers who
helped fill your shopping basket as life is hard for them right now. This, in turn,
inevitably means bigger grocery bills for consumers, and greater hardship for the millions
in countries where food shortages are a matter of life and death. Worse, studies suggest
that the world will need twice as much food by 2050. Yet while farmers must squeeze
more out of the land, they must also address the necessity of reducing their impact on
the soil, waterways and atmosphere (Q15). All this means rethinking how agriculture is
practiced, and taking automation to a whole new level. On the new model farms of the
future, precision will be key. Why dose a whole field with chemicals if you can spray
only where they are needed? Each plant could get exactly the right amount of
everything, no more or less, an approach that could slash chemical use and improve
yields in one move (Q16). But this is easier said than done; the largest farms in Europe
and the U.S. can cover thousands of acres. That’s why automation is key to precision
farming. Specifically, say agricultural engineers, precision farming needs robot farmers.
- checkout / t eka t/ (noun): quầy thanh toánˈ ʃ ʊ
- squeeze something out of something /skwi z/ (verb): vắtː
- slash something /slæ / (verb): cắt giảm nhiềuʃ
- yield /ji ld/ (noun): sản vật, tổng năng suất mùa vụː
Lần tới khi bạn đứng quầy thanh toán siêu thị, hãy suy nghĩ cho những người nông
dân đã giúp lấp đầy giỏ hàng của bạn vì cuộc sống của họ lúc này thật khó khăn. Ở chiều
ngược lại, điều này chắc chắn nghĩa hóa đơn hàng hóa lớn hơn cho người tiêu
dùng khó khăn hơn cho hàng triệu người các quốc gia nơi thiếu lương thựcvấn
đề sinh tử. Tệ hơn nữa, các nghiên cứu cho rằng thế giới sẽ cần gấp đôi lượng lương
thực vào năm 2050. Tuy nhiên, trong khi nông dân phải ngày càng vắt kiệt nguồn tài
nguyên đất, thì họ cũng phải giải quyết sự cần thiết của việc giảm tác động của mình lên
đất, đường nước và bầu khí quyển. Tất cả điều này có nghĩa là phải xem xét lại cách thức
thực hành nông nghiệp đưa tự động hóa lên một tầm cao mới. Trong các hình
trang trại mới của tương lai, độ chính xác sẽ là chìa khóa quan trọng. Tại sao phải dùng
hóa chất cho cả cánh đồng nếu bạn chỉ cần phun ở những nơi cần thiết? Mỗi nhà máy
thể nhận được chính xác số lượng phù hợp của mọi thứ, không nhiều hơn hoặc ít hơn,
một cách tiếp cận có thể cắt giảm việc sử dụng hóa chấtcải thiện năng suất cùng lúc.
Nhưng nói thì dễ hơn làm; các trang trại lớn nhất ở Châu Âu và Hoa Kỳ có thể rộng đến
hàng nghìn mẫu Anh. Đó là lý do tại sao tự động hóa là chìa khóa để canh tác chính xác.
Cụ thể, các kỹ sư nông nghiệp nói, canh tác chính xác cần những người nông dân robot.
One day, we might see fields with ‘agribots’ (agricultural robots) that can identify
individual seedlings and encourage them along with drops of fertiliser (Q18) . Other
machines would distinguish problem weeds from crops and eliminate them with shots
from high-power lasers or a microdot of pesticide (Q19) . These machines will also be
able to identify and harvest all kinds of vegetables. More than a century of mechanization
has already turned farming into an industrial-scale activity in much of the world, with
farms that grow cereals being the most heavily automated (Q20) .
- seedling / si dl ŋ/ (noun): cây conˈ ː ɪ
- cereal / s əriəl/ (noun): ngũ cốcˈ ɪ
Một ngày nào đó, chúng ta thể thấy những cánh đồng với ‘agribots’ (rô bốt nông
nghiệp) thể xác định từng cây con khuyến khích chúng cùng với những giọt phân
bón. Các máy khác sẽ phân biệt cỏ dại vấn đề với cây trồng loại bỏ chúng bằng
cách bắn từ tia laser công suất cao hoặc một microdot thuốc trừ sâu. Những chiếc máy
này cũng sẽ có thể xác địnhthu hoạch tất cả các loại rau. Hơn một thế kỷ cơ giới hóa
đã biến nông nghiệp thành một hoạt động quy mô công nghiệp ở hầu hết thế giới, với các
trang trại trồng ngũ cốc được tự động hóa nhiều nhất.
But a variety of other crops, including oranges and tomatoes destined to become
processed foods, are also picked mechanically, albeit to a slightly lesser extent. Yet the
next wave of autonomous farm machinery is already at work. You probably haven’t even
noticed, for these robots are disguised as tractors. Many are self-steering, use GPS to
cross a field, and can even ‘talk’ to their implements a plough or sprayer, for
example. And the implements can talk back, telling the tractor that it’s going too fast or
needs to move to the left. This kind of communication is also being developed in other
farm vehicles (Q21). A new system allows a combine harvester, say, to send a call over to
a tractor- trailer so the driver can unload the grain as and when necessary.
- destined to do something / dest nd/ (adj): được tính trước, được định hướngˈ ɪ
- machinery /mə i nəri/ (noun): máy móc nói chungˈʃ ː
- implement / mpl mənt/ (noun): dụng cụˈɪ ɪ
Nhưng nhiều loại cây trồng khác, bao gồm cả cam chua được định hướng để trở
thành thực phẩm chế biến, cũng được hái bằng máy móc, mặc dù ở mức độ thấp hơn một
chút. Tuy nhiên, làn sóng tiếp theo của máy móc trang trại tự động đã đến. Bạn thậm chí
còn không nhận thấy, vì những robot này được ngụy trang thành máy kéo. Nhiều trong số
chúng tự lái, sử dụng GPS để băng qua cánh đồng thậm chí thể 'nói chuyện' với
dụng cụ của mình - chẳng hạn như máy cày hoặc máy phun. những dụng cụ này
thể nói chuyện ngược lại, nói với máy kéo rằng đang chạy quá nhanh hoặc cần phải
di chuyển sang trái. Loại giao tiếp này cũng đang được phát triển trên các loại xe nông
trại khác. Một hệ thống mới cho phép máy gặt đập liên hợp gửi cuộc gọi đến một máy
kéo để người lái có thể bốc dỡ ngũ cốc khi cần thiết.
However, when fully autonomous systems take to the field, they’ll look nothing like
tractors. With their enormous size and weight, today’s farm machines have significant
downsides: they compact the soil, reducing porosity and killing beneficial life, meaning
crops don’t grow so well. Simon Blackmore, who researches agricultural technology at
Harper Adams University College in England believes that fleets of lightweight
autonomous robots have the potential to solve this problem and that replacing brute
force with precision is key (Q22). ‘A seed only needs one cubic centimeter of soil to
grow. If we cultivate just that we only put tiny amounts of energy in and the plants still
grow nicely.’ There is another reason why automation may be the way forward
according to Eldert Van Henten, a robotics researcher at Wageningen University in the
Netherlands. ‘While the population is growing and needs to be fed, a rapidly shrinking
number of people are willing to work in agriculture,’ he points out (Q23). Other
researchers such as Linda Calvin, an economist at the U.S. Department of Agriculture,
and Philip Martin at the University of California, Davis, have studied trends in
mechanization to predict how US farms might fare. Calvin and Martin have observed
how rising employment costs have led to the adoption of labour-saving farm
technology in the past, citing the raisin industry as an example (Q24). In 2000, a
bumper harvest crashed prices and, with profits squeezed, farmers looked for a solution.
With labour one of their biggest costs – 42 percent of production expenses on U.S. farms,
on average they started using a mechanical harvester adapted from a machine used by
wine makers. By 2007, almost half of California’s raisins were mechanically harvested
and a labour force once numbering 50,000 had shrunk to 30,000.
- downside / da nsa d/ (noun): mặt tiêu cựcˈ ʊ ɪ
- brute force /bru t/ (noun): sức mạnh vật lý (thay vì trí óc)ː
- shrink / r ŋk/ (verb): giảm xuốngʃ ɪ
- crash something /kræ / (verb): làm sập (giá cả, thị trường,…)ʃ
Tuy nhiên, khi các hệ thống tự động hoàn toàn được đưa vào trang trại, chúng sẽ không
giống như máy kéo. Với kích thước trọng lượng khổng lồ, máy nông nghiệp ngày nay
có những nhược điểm đáng kể: chúng nén chặt đất, giảm độ tơi xốp giết chết sinh vật
lợi, làm cây trồng không phát triển tốt. Simon Blackmore, người nghiên cứu công
nghệ nông nghiệp tại Đại học Harper Adams, Anh tin rằng đội robot tự động hạng nhẹ
tiềm năng giải quyết vấn đề này khi thay thế sức mạnh vật bằng độ chính xác
chìa khóa. Theo ông “một hạt giống chỉ cần một cm khối đất để phát triển và nếu chúng
ta chỉ trồng nhiêu đó thì chỉ cần đưa một lượng nhỏ năng lượng vào cây cối vẫn
phát triển tốt”. Trong khi đó, Eldert Van Henten, một nhà nghiên cứu người máy tại Đại
học Wageningen, Lan, cho rằng “trong khi dân số đang tăng cần được cung cấp
thức ăn, thì số lượng người sẵn sàng làm nông nghiệp đang sụt giảm nhanh chóng”. Các
nhà nghiên cứu khác như Linda Calvin, một nhà kinh tế tại Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
Philip Martin tại Đại học California, Davis, đã nghiên cứu các xu hướng trong cơ giới
hóa để dự đoán các trang trại của Hoa Kỳ thể hoạt động như thế nào. Calvin
Martin đã quan sát xem chi phí nhân công tăng cao đã dẫn đến việc áp dụng công nghệ
trang trại tiết kiệm lao động như thế nào trong quá khứ, lấy ngành công nghiệp nho khô
làm dụ. Vào năm 2000, một vụ mùa bội thu khiến giá cả lao dốc lợi nhuận bị vắt
kiệt, những người nông dân đã tìm kiếm một giải pháp. Với chi phí lao động là một trong
những chi phí lớn nhất của họ - trung bình 42% chi phí sản xuất tại các trang trại
Hoa Kỳ - họ bắt đầu sử dụng một máy thu hoạch khí được điều chỉnh từ một chiếc
máy được các nhà sản xuất rượu sử dụng. Đến năm 2007, gần một nửa số nho khô của
California được thu hoạch bằng máy móc và lực lượng lao động từng là 50.000 đã giảm
xuống còn 30.000.
As well as having an impact on the job market, the widespread adoption of agribots might
bring changes at the supermarket. Lewis Holloway, who studies agriculture at the
University of Hull, UK, says that robotic milking is likely to influence the genetics of
dairy herds as farmers opt for robot-friendly cows, with udder shape, and even
attitudes, suited to automated milking. Similarly, he says, it’s conceivable that agribots
could influence what fruit or vegetable varieties get to the shops, since farmers may
prefer to grow those with, say, leaf shapes that are easier for their robots to
discriminate from weeds (Q25) Almost inevitably, these machines will eventually alter.
the landscape, too. The real tipping point for robot agriculture will come when farms
are being designed with agribots in mind, says Salah Sukkarieh, a robotics researcher
at the Australian Center for Field Robotics, Sydney (Q26). This could mean a return to
smaller fields, with crops planted in grids rather than rows and fruit trees pruned into
two-dimensional shapes to make harvesting easier. This alien terrain tended by robots is
still a while away, he says ‘but it will happen’.
- adoption d p n/ (noun): sự áp dụngˈ ɒ ʃ
- conceivable /kən si vəbl/ (adj): có thể, có thể tượng tượngˈ ː
- terrain /tə re n/ (noun): địa hìnhˈ ɪ
Ngoài tác động đến thị trường việc làm, việc áp dụng rộng rãi các robot nông nghiệp
thể mang lại những thay đổi tại siêu thị. Lewis Holloway, người nghiên cứu nông nghiệp
tại Đại học Hull, Vương quốc Anh, nói rằng vắt sữa bằng robot có khả năng ảnh hưởng
đến di truyền của đàn sữa khi nông dân chọn những con 'thân thiện với robot',
hình dạng thậm chí cả thái độ, phù hợp với hệ thống vắt sữa tự động. Tương tự,
ông ấy nói, có thể tưởng tượng được rằng agribots có thể ảnh hưởng đến những loại rau
quả hoặc trái cây đến cửa hàng, nông dân có thể thích trồng những loại có hình dạng
để robot của họ dễ dàng phân biệt với cỏ dại hơn. Gần như chắc chắn, những chiếc
máy này cuối cùng cũng sẽ làm thay đổi cảnh quan. Salah Sukkarieh, một nhà nghiên
cứu người máy tại Trung tâm người máy thực địa Australia, Sydney, cho biết, điểm mấu
chốt thực sự cho nông nghiệp robot sẽ đến khi các trang trại được thiết kế để phù hợp với
người máy nông nghiệp. Điều này nghĩa quay trở lại các cánh đồng nhỏ hơn, với
cây trồng được trồng theo lưới chứ không phải theo hàng cây ăn quả được cắt tỉa
thành các hình dạng hai chiều để thu hoạch dễ dàng hơn. Ông ấy nghĩ rằng địa hình lạ
lẫm được chăm sóc bởi robot này vẫn còn một thời gian nữa mới đi vào thực tế, "nhưng
nó sẽ xảy ra".
Questions 14-17: Do the following statements agree with the claims of the writer in
Reading Passage 2? In boxes 14-17 on your answer sheet, write:
- YES if the statement agrees with the claims of the writer
- NO if the statement contradicts the claims of the writer
- NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
14. Governments should do more to ensure that food is generally affordable.
Không có thông tin nào nêu “chính phủ nên nỗ lực hơn trong việc đảm bảo mọi người
đều có khả năng mua thực phẩm”.
Đáp án: NOT GIVEN
15. Farmers need to reduce the harm they do to the environment.
Yet while must squeeze more out of the land, they must also address thefarmers
necessity of reducing their impact on the soil, waterways and atmosphere (~ reduce the
harm they do to the environment).
Đáp án: YES
16. In the future, farmers are likely to increase their dependency on chemicals.
Each plant could get exactly the right amount of everything, no more or less, an
approach that could slash chemical use (>< to increase their dependency on chemicals)
and improve yields in one move.
Đáp án: NO
17. Farms in Europe and the US may find it hard to adapt to precision farming.
Không thông tin nào nêu “các nông trại nói chung ở Châu Âu và Mỹ khó áp dụng
canh tác chính xác”. Bài văn chỉ đề cập “một số nông trại” - không phải tất cả nói
chung.
| 1/38

Preview text:

THE OFFICIAL GUIDE TO IELTS READING – TEST IV
Passage 1: Questions 1-13 South Pole Adventurer
In the race to the South Pole, there was a Japanese team attempting to be first, led by
heroic explorer Nobu Shirase
Nhà thám hiểm Nam Cực
Trong cuộc đua tới Nam Cực, có một đội Nhật Bản đã cố gắng về nhất, dẫn đầu là nhà
thám hiểm anh hùng Nobu Shirase
For a few weeks in January 1912, Antarctica was full of explorers. Norwegian Roald
Amundsen reached the South Pole on 14 December and was speeding back to the coast.
On 17 January, Robert Scott and the men of the British Antarctic expedition arrived at the
pole to find they had been beaten to it. Just then, a third man arrived; Japanese explorer
Nobu Shirase. However, his part in one of the greatest adventure stories of the 20th
century is hardly known outside his own country, even by fellow explorers (Q1). Yet, as
Scott was nearing the pole and with the rest of the world still unaware of Amundsen’s
triumph, Shirase and his team sailed into Antarctica’s Bay of Whales in the smallest
ship ever to try its luck in these dangerous waters (Q2).
- speed /spi d/ (verb): đi nhanh ː
- fellow /ˈfeləʊ/ (adj): đồng nghiệp, cùng chức vụ, thể loại
Chỉ trong một vài tuần vào tháng 1 năm 1912, Nam Cực có rất nhiều nhà thám hiểm.
Nhà thám hiểm Roald Amundsen của Na Uy đã đến Nam Cực vào ngày 14 tháng 12 và
đang nhanh quay trở lại bờ biển. Vào ngày 17 tháng 1, Robert Scott và những người
trong đoàn thám hiểm Nam Cực của Anh Quốc đến cực Nam và phát hiện ra rằng họ đã
bị đánh bại. Ngay lúc đó, có một người đàn ông thứ ba đến; Nhà thám hiểm người Nhật
Bản Nobu Shirase. Tuy nhiên, câu chuyện của ông ấy là một trong một trong những câu
chuyện phiêu lưu vĩ đại nhất của thế kỷ 20 hầu như không được biết đến bên ngoài đất
nước của mình, ngay cả với những nhà thám hiểm khác. Tuy nhiên, khi Scott đã gần đến
cực và phần còn lại của thế giới vẫn chưa biết về chiến thắng của Amundsen, Shirase và
nhóm của ông đã đi thuyền vào Vịnh Cá voi ở Nam Cực trên con tàu nhỏ nhất từng thử
vận may ở vùng biển nguy hiểm này.
Since boyhood Shirase had dreamed of becoming a polar explorer. Like Amundsen, he
initially set his sights on the North Pole (Q3). But after the American Robert Peary
claimed to have reached it in 1909, both men hastily altered their plans. Instead they
would aim for the last big prize: the South Pole. In January 1910, Shirase put his plans
before Japanese government officials, promising to raise the flag at the South Pole within
three years. For many of them, the question wasn’t “could he do it”, but why would it
be worth doing (Q4)? 15 years earlier the International Geographical Congress had said
that as the last unknown continent the Antarctic offered the chance to add to knowledge
in almost every branch of science. So, like the British, Shirase presented his expedition as
a search for knowledge: he would bring back fossils, make meteorological measurements
and explore unknown parts of the continent.
- set one’s sights on something /saɪt/ (verb phrase): đặt mục tiêu giành được
- hastily /ˈheɪstɪli/ (adv): vội vàng
Từ khi còn bé Shirase đã mơ ước trở thành một nhà thám hiểm vùng cực. Giống như
Amundsen, ban đầu anh ta đặt mục tiêu đến Bắc Cực. Nhưng sau khi Robert Peary người
Mỹ tuyên bố đã đến đây vào năm 1909, cả hai người đã vội vàng thay đổi kế hoạch của
mình. Thay vào đó, họ nhắm đến giải thưởng lớn cuối cùng: Nam Cực. Vào tháng 1 năm
1910, Shirase đưa ra kế hoạch của mình trước các quan chức chính phủ Nhật Bản, hứa
sẽ giương cao ngọn cờ ở Nam Cực trong vòng ba năm. Đối với nhiều người trong số họ,
câu hỏi không phải là “ông ấy có thể làm được không”, mà là “lý do gì đây là một điều
đáng làm?” 15 năm trước đó, Đại hội Địa lý Quốc tế đã nói rằng Nam Cực là lục địa
chưa được biết đến cuối cùng mang đến cơ hội bổ sung kiến thức về hầu hết các ngành
khoa học. Vì vậy, giống như người Anh, Shirase đã trình bày chuyến thám hiểm của mình
như một cuộc tìm kiếm kiến thức: ông sẽ mang về các hóa thạch, thực hiện các phép đo
khí tượng và khám phá những phần chưa biết của lục địa.
The response from the government was not enthusiastic, however, and Shirase
struggled to raise funds (Q6). Fortunately, a few months later, Japan’s former Prime
Minister Shigenobu Okuma came to Shirase’s rescue. With Okuma’s backing, Shirase got
together just enough money to buy and equip a small ship. He eventually acquired a
scientist, too, called Terutaro Takeda. At the end of November 1910, his ship the Kainan
Maru finally left Tokyo with 27 men and 28 Siberian dogs on board. Before leaving,
Shirase confidently outlined his plans to the media. He would sail to New Zealand, then
reach Antarctica in February, during the southern summer, and then proceed to the pole
the following spring. This was not to be, however. Bad weather delayed the expedition
and they didn’t reach New Zealand until 8 February. Amundsen and Scott had already
been in Antarctica for a month, preparing for winter.
- proceed to something /prə si
ˈ ːd/ (verb): đi đến, tiến đến
Tuy nhiên, phản ứng từ chính phủ không được nhiệt tình và Shirase phải vật lộn để gây
quỹ. May mắn thay, một vài tháng sau, cựu Thủ tướng Nhật Bản Shigenobu Okuma đã
đến giải cứu Shirase. Với sự hậu thuẫn của Okuma, Shirase đã có đủ tiền để mua và
trang bị cho một con tàu nhỏ. Cuối cùng, ông cũng mời được một nhà khoa học, tên là
Terutaro Takeda. Vào cuối tháng 11 năm 1910, con tàu Kainan Maru của ông cuối cùng
đã rời Tokyo với 27 người đàn ông và 28 con chó Siberia trên tàu. Trước khi đi, Shirase
tự tin vạch ra kế hoạch của mình với giới truyền thông. Anh ta sẽ đi thuyền đến New
Zealand, sau đó đến Nam Cực vào tháng Hai, trong mùa hè ở phía nam, và sau đó đi đến
cực vào mùa xuân năm sau. Tuy nhiên, điều này đã không xảy ra. Thời tiết xấu đã làm trì
hoãn chuyến thám hiểm và họ không đến được New Zealand cho đến ngày 8 tháng 2.
Amundsen và Scott đã ở Nam Cực được một tháng, chuẩn bị cho mùa đông.
In New Zealand local reporters were astonished: the ship was half the size of
Amundsen’s ship. True, it was reinforced with iron plate and extra wood, but the ship
had only the feeblest engine to help force its way through ice. Few doubted Shirase’s
courage, but most thought the expedition to be ill-prepared (Q9) as the Japanese had
only lightweight sledges for transport across the ice, made of bamboo and wood. - astonished /ə s ˈ t n ɒ ɪʃt/ (adj): kinh ngạc
- feeble /ˈfiːbl/ (adj): yếu
- ill-prepared /ˌɪl pr peəd/ (adj): chuẩn bị sơ sài ɪˈ
- sledge /sledʒ/ (noun): xe trượt tuyết
Tại New Zealand, các phóng viên địa phương đã rất ngạc nhiên: con tàu chỉ bằng một
nửa con tàu của Amundsen. Đúng là nó được gia cố bằng tấm sắt và thêm gỗ, nhưng con
tàu chỉ có động cơ yếu nhất để giúp nó vượt qua băng. Ít ai nghi ngờ lòng dũng cảm của
Shirase, nhưng hầu hết đều cho rằng chuyến thám hiểm không được chuẩn bị kỹ càng vì
người Nhật chỉ có những chiếc xe trượt tuyết nhẹ để vận chuyển trên băng, làm bằng tre và gỗ.
But Shirase’s biggest challenge was time. Antarctica is only accessible by sea for a few
weeks in summer and expeditions usually aimed to arrive in January or February. ‘Even
with their determination and daring, our Japanese friends are running it rather fine,’ wrote
local reporters. Nevertheless, on 11 February the Kainan Maru left New Zealand and
sailed straight into the worst weather the captain had ever seen. Then, on 6 March, they
approached the coastline of Antarctica’s Ross Sea, looking for a place to land. The ice
began to close in, threatening to trap them for the winter, an experience no one was likely
to survive. With a remarkable piece of seamanship, the captain steered the ship out of
the ice and turned north (Q10). They would have to wait out the winter in a warmer climate.
- trap somebody /træp/ (verb): bẫy, khiến ai kẹt lại - seamanship / si ˈ mən ː
ʃɪp/ (noun): kỹ năng lái tàu thuyền
- steer something /st ə(r)/ (verb): lái (phương tiện) ɪ
Nhưng thách thức lớn nhất của Shirase là thời gian. Nam Cực chỉ có thể đến được bằng
đường biển trong vài tuần vào mùa hè và các cuộc thám hiểm thường nhằm đến vào
tháng Giêng hoặc tháng Hai. Các phóng viên địa phương viết: "Ngay cả với quyết tâm
và sự táo bạo của mình, những người bạn Nhật Bản của chúng ta đang làm khá tốt". Tuy
nhiên, vào ngày 11 tháng 2, tàu Kainan Maru rời New Zealand và đi thẳng vào thời tiết
tồi tệ nhất mà thuyền trưởng chưa từng thấy. Sau đó, vào ngày 6 tháng 3, họ tiếp cận bờ
của Biển Ross ở Nam Cực, tìm kiếm một nơi để thả neo. Băng bắt đầu đóng lại, có thể
giữ họ lại trong mùa đông, một trải nghiệm không ai có thể sống sót vượt qua. Với kỹ
năng lái thuyền điêu luyện, người thuyền trưởng đã lái con tàu ra khỏi lớp băng và quay
về phía bắc. Họ sẽ phải đợi qua mùa đông khi khí hậu ấm áp hơn.
A year later than planned, Shirase and six men finally reached Antarctica. Catching up
with Scott or Amundsen was out of the question and he had said he would stick to
science this time. Yet Shirase still felt the pull of the pole and eventually decided he
would head southward to experience the thrills and hardships of polar exploration he had
always dreamed of. With provisions for 20 days, he and four men would see how far
they could get (Q11).
- out of question (idiom): không thể nên khỏi bàn tới
Chậm hơn một năm so với kế hoạch, Shirase và sáu người đàn ông cuối cùng đã đến
được Nam Cực. Bắt kịp với Scott hay Amundsen là điều không thể nên khỏi bàn tới và
ông ấy đã nói rằng mình sẽ tập trung vào khoa học lần này. Tuy nhiên, Shirase vẫn cảm
nhận được sức hút của Cực Nam và cuối cùng ông quyết định sẽ đi về phía nam để trải
nghiệm những cảm giác mạnh và khó khăn khi khám phá địa cực mà ông hằng mơ ước.
Với tiếp tế dự phòng cho 20 ngày, ông ấy và bốn người đàn ông sẽ xem họ có thể đi được bao xa.
Shirase set off on 20 January 1912 with Takeda and two dog handlers, leaving two men at
the edge of the ice shelf to make meteorological measurements. For a week they
struggled through one blizzard after another, holing up in their tents during the worst
of the weather. The temperature fell to -25°C, and frostbite claimed some of the dogs
(Q12). On 26 January, Shirase estimated there were enough provisions to continue for
two more days. Two days later, he announced it was time to turn back. Takeda calculated
they had reached 80° 5 south and had travelled 250 kilometres. The men hoisted the Japanese flag.
- set off (phrasal verb): khởi hành
- dog handler / hændlə(r)/ (noun): huấn luyện chó ˈ - blizzard / bl ˈ zəd/ (noun): bão tuyết ɪ - frostbite /ˈfr stba ɒ t/ (noun): tê cóng ɪ
Shirase khởi hành vào ngày 20 tháng 1 năm 1912 cùng với Takeda và hai người huấn
luyện chó, để lại hai người đàn ông ở rìa thềm băng để thực hiện các phép đo khí tượng.
Trong một tuần, họ phải vật lộn với hết trận bão tuyết này đến trận bão tuyết khác, chui
rúc trong lều của mình trong thời tiết xấu nhất. Nhiệt độ giảm xuống -25 ° C, và một số
con chó bị tê cóng. Vào ngày 26 tháng 1, Shirase ước tính có đủ các khoản dự phòng để
tiếp tục trong hai ngày nữa. Hai ngày sau, ông thông báo đã đến lúc phải quay lại.
Takeda tính toán rằng họ đã đến 80 ° 5 về phía nam và đã đi được 250 km. Những người
đàn ông kéo cờ Nhật Bản lên.
On 3 February, all the men were heading home. The ship reached Tokyo in June 1912 –
and Shirase was greeted like a hero despite the fact that he never reached the pole. Nor
did he contribute much to science – but then nor did Amundsen, whose only interest was
in being first to the pole. Yet Shirase’s expedition was heroic. They travelled beyond 80°
south, one of only four teams to have gone so far south at the time. Furthermore, they
did it all without the advantages of the other teams and with no previous experience (Q13). - heroic /hə rə ˈ k/ ʊɪ (adj): quả cảm, anh hùng
Vào ngày 3 tháng 2, tất cả những người đàn ông đều trở về nhà. Con tàu cập bến Tokyo
vào tháng 6 năm 1912 - và Shirase được chào đón như một anh hùng mặc dù thực tế là
ông ấy chưa bao giờ đến được Cực Nam. Ông ấy cũng không đóng góp nhiều cho khoa
học - nhưng Amundsen cũng vậy, người có mối quan tâm duy nhất là lần đầu tiên đến
Cực Nam. Tuy nhiên, cuộc thám hiểm của Shirase rất anh hùng. Họ đã đi xa hơn 80 ° về
phía nam, một trong bốn đội duy nhất đã đi rất xa về phía nam vào thời điểm đó. Hơn
nữa, họ đã làm tất cả mà không có lợi thế như các đội khác và không có kinh nghiệm trước đó.
Questions 1-8: Do the following statements agree with the information given in
Reading Passage 1? In boxes 1–8 on your answer sheet, write:
- TRUE if the statement agrees with the information
- FALSE if the statement contradicts the information
- NOT GIVEN if there is no information on this
1. Shirase’s trip to the South Pole is well-known to other explorers.
However, his part in one of the greatest adventure stories of the 20th century (~ trip
to the South Pole)
is hardly

known outside his own country, even by fellow explorers
(>< well-known to other explorers).  Đáp án: FALSE
2. Since Shirase arrived in Antarctica, ships smaller than his have also made the journey.
Shirase and his team sailed into Antarctica’s Bay of Whales in the smallest ship ever
to try its luck in these dangerous waters (>< ships smaller than his have also made the
journey).  Đáp án: FALSE
3. Shirase’s original ambition was to travel to the North Pole.
Like Amundsen, he initially set his sights on the North Pole (~ original ambition was
to travel to the North Pole)
.
 Đáp án: TRUE
4. Some Japanese officials thought Shirase’s intention to travel to the South Pole was pointless.
For many of them (~ some Japanese officials), the question wasn’t “could he do it”,
but “why would it be worth doing?” (~ pointless)
 Đáp án: TRUE
5. Shirase announced his decision to carry out scientific research in Antarctica.
 Không có thông tin nào nêu “Shirase thông báo quyết định tiến hành nghiên cứu khoa học ở Antarctica”.
 Đáp án: NOT GIVEN
6. Shirase found it easy to raise the money he needed for his trip to the South Pole.
The response from the government was not enthusiastic, however, and Shirase
struggled to raise funds (>< found it easy to raise the money).
 Đáp án: FALSE
7. A previous prime minister of Japan persuaded a scientist to go with Shirase.
 Không có thông tin nào nêu “Có một nguyên thủ tướng Nhật Bản thuyết phục một nhà
khoa học đi cùng Shirase”.
 Đáp án: NOT GIVEN
8. Amundsen and Scott were great friends and helped each other in their expeditions.
 Không có thông tin nào nêu “Amundsen và Scott là bạn tốt và giúp đỡ nhau trong các
cuộc thám hiểm của mình”.
 Đáp án: NOT GIVEN
Questions 9-15: Choose the correct letter A, B, C or D. Write your answers in boxes
9–15 on your answer sheet.
9. When reporters in New Zealand met Shirase, they were
A. concerned about the quality of his equipment.
B. impressed with the design of his ship.
C. certain he was unaware of the dangers ahead.
D. surprised by the bravery he demonstrated.
In New Zealand local reporters were astonished: the ship was half the size of
Amundsen’s ship. True, it was reinforced with iron plate and extra wood, but the ship had

only the feeblest engine to help force its way through ice (~ concerned about the
quality of his equipment)most thought the expedition to be ill-prepared.  Đáp án: A
10. What are we told about the captain of the Kainan Maru in the fifth paragraph?
A. He had given Shirase some poor advice.
B. His skill at sailing saved the boat and crew.
C. He refused to listen to the warnings of others.
D. He was originally confident they could reach Antarctica.
With a remarkable piece of seamanship, the captain steered the ship out of the ice
and turned north (~ his skill at sailing saved the boat and crew)
.  Đáp án: B
11. After Shirase finally reached Antarctica he realised that
A. he was unsure of the direction he should follow.
B. he would have to give up on fulfilling scientific tasks.
C. he might not have enough food to get to the South Pole.
D. he still wanted to compete in the race against the other teams.
Catching up with Scott or Amundsen was out of the question... W ith provisions for 20
days, he and four men would see how far they could get.
 Bắt kịp Scott và Amundsen (đến cực Nam) là không thể và với lương thực cung cấp
trong 20 ngày, ông ấy chỉ muốn thử xem mình có thể đi được xa đến đâu  ông ấy nghĩ
rằng ông ấy không thể có đủ lương thực để đến cực Nam.  Đáp án: C
12. What is the writer doing in the seventh paragraph?
A. Сriticizing a decision concerning scientific research.
B. Explaining why a particular mistake had occurred.
C. Describing the conditions that the expedition faced.
D. Rejecting the idea that Shirase was poorly prepared.
For a week they struggled through one blizzard after another (~ conditions that the
expedition faced)
, holing up in their tents during the worst of the weather. The

temperature fell to -25°C (~ conditions that the expedition faced), and frostbite claimed some of the dogs.  Đáp án: C
13. What is the writer’s main point in the final paragraph?
A. Considering the problems Shirase had to deal with, his achievement was incredible.
B. In Japan, the reaction to Shirase’s adventure in Antarctica came as a surprise to him.
C. It was obvious that Amundsen would receive more attention as an explorer than Shirase.
D. Shirase had achieved more on the Antarctic expedition than even Amundsen had expected
Yet Shirase’s expedition was heroic (~ his achievement was incredible). They
travelled beyond 80° south, one of only four teams to have gone so far south at the time.

Furthermore, they did it all without the advantages of the other teams and with no
previous experience (~ problems Shirase had to deal with).  Đáp án: A
Passage 2: Questions 14-26
The rise of the agribots
The use of robots and automation in the farming industry
Sự trỗi dậy của các robot nông nghiệp
Việc sử dụng robot và tự động hóa trong ngành nông nghiệp
The next time you stand at the supermarket checkout, spare a thought for the farmers who
helped fill your shopping basket as life is hard for them right now. This, in turn,
inevitably means bigger grocery bills for consumers, and greater hardship for the millions
in countries where food shortages are a matter of life and death. Worse, studies suggest
that the world will need twice as much food by 2050. Yet while farmers must squeeze
more out of the land, they must also address the necessity of reducing their impact on
the soil, waterways and atmosphere (Q15). All this means rethinking how agriculture is
practiced, and taking automation to a whole new level. On the new model farms of the
future, precision will be key. Why dose a whole field with chemicals if you can spray
only where they are needed? Each plant could get exactly the right amount of
everything, no more or less, an approach that could slash chemical use and improve
yields in one move (Q16). But this is easier said than done; the largest farms in Europe
and the U.S. can cover thousands of acres. That’s why automation is key to precision
farming. Specifically, say agricultural engineers, precision farming needs robot farmers. -
checkout /ˈtʃekaʊt/ (noun): quầy thanh toán -
squeeze something out of something /skwiːz/ (verb): vắt -
slash something /slæ /
ʃ (verb): cắt giảm nhiều -
yield /jiːld/ (noun): sản vật, tổng năng suất mùa vụ
Lần tới khi bạn đứng ở quầy thanh toán ở siêu thị, hãy suy nghĩ cho những người nông
dân đã giúp lấp đầy giỏ hàng của bạn vì cuộc sống của họ lúc này thật khó khăn. Ở chiều
ngược lại, điều này chắc chắn có nghĩa là hóa đơn hàng hóa lớn hơn cho người tiêu
dùng và khó khăn hơn cho hàng triệu người ở các quốc gia nơi thiếu lương thực là vấn
đề sinh tử. Tệ hơn nữa, các nghiên cứu cho rằng thế giới sẽ cần gấp đôi lượng lương
thực vào năm 2050. Tuy nhiên, trong khi nông dân phải ngày càng vắt kiệt nguồn tài
nguyên đất, thì họ cũng phải giải quyết sự cần thiết của việc giảm tác động của mình lên
đất, đường nước và bầu khí quyển. Tất cả điều này có nghĩa là phải xem xét lại cách thức
thực hành nông nghiệp và đưa tự động hóa lên một tầm cao mới. Trong các mô hình
trang trại mới của tương lai, độ chính xác sẽ là chìa khóa quan trọng. Tại sao phải dùng
hóa chất cho cả cánh đồng nếu bạn chỉ cần phun ở những nơi cần thiết? Mỗi nhà máy có
thể nhận được chính xác số lượng phù hợp của mọi thứ, không nhiều hơn hoặc ít hơn,
một cách tiếp cận có thể cắt giảm việc sử dụng hóa chất và cải thiện năng suất cùng lúc.
Nhưng nói thì dễ hơn làm; các trang trại lớn nhất ở Châu Âu và Hoa Kỳ có thể rộng đến
hàng nghìn mẫu Anh. Đó là lý do tại sao tự động hóa là chìa khóa để canh tác chính xác.
Cụ thể, các kỹ sư nông nghiệp nói, canh tác chính xác cần những người nông dân robot.
One day, we might see fields with ‘agribots’ (agricultural robots) that can identify individual seedlings and
encourage them along with drops of fertiliser (Q18)
. Other machines
would distinguish
problem weeds from crops and eliminate them with shots from
high-power lasers or
a microdot of pesticide (Q19)
. These machines will also be
able to identify and harvest all kinds of vegetables. More than a century of mechanization
has already turned farming into an industrial-scale activity in much of the world, with farms that grow cereals
being the most heavily automated (Q20) . - seedling / s ˈ iːdl ŋ/ (noun): cây con ɪ -
cereal /ˈs əriəl/ (noun): ngũ cốc ɪ
Một ngày nào đó, chúng ta có thể thấy những cánh đồng với ‘agribots’ (rô bốt nông
nghiệp) có thể xác định từng cây con và khuyến khích chúng cùng với những giọt phân
bón. Các máy khác sẽ phân biệt cỏ dại có vấn đề với cây trồng và loại bỏ chúng bằng
cách bắn từ tia laser công suất cao hoặc một microdot thuốc trừ sâu. Những chiếc máy
này cũng sẽ có thể xác định và thu hoạch tất cả các loại rau. Hơn một thế kỷ cơ giới hóa
đã biến nông nghiệp thành một hoạt động quy mô công nghiệp ở hầu hết thế giới, với các
trang trại trồng ngũ cốc được tự động hóa nhiều nhất.
But a variety of other crops, including oranges and tomatoes destined to become
processed foods, are also picked mechanically, albeit to a slightly lesser extent. Yet the
next wave of autonomous farm machinery is already at work. You probably haven’t even
noticed, for these robots are disguised as tractors. Many are self-steering, use GPS to
cross a field, and can even ‘talk’ to their implements – a plough or sprayer, for
example. And the implements can talk back, telling the tractor that it’s going too fast or needs
to move to the left. This kind of communication is
also being developed in other
farm vehicles (Q21). A new system allows a combine harvester, say, to send a call over to
a tractor- trailer so the driver can unload the grain as and when necessary. -
destined to do something / dest ˈ
nd/ (adj): được tính trước, được định hướng ɪ -
machinery /məˈʃiːnəri/ (noun): máy móc nói chung - implement / mpl ˈɪ ɪmənt/ (noun): dụng cụ
Nhưng nhiều loại cây trồng khác, bao gồm cả cam và cà chua được định hướng để trở
thành thực phẩm chế biến, cũng được hái bằng máy móc, mặc dù ở mức độ thấp hơn một
chút. Tuy nhiên, làn sóng tiếp theo của máy móc trang trại tự động đã đến. Bạn thậm chí
còn không nhận thấy, vì những robot này được ngụy trang thành máy kéo. Nhiều trong số
chúng tự lái, sử dụng GPS để băng qua cánh đồng và thậm chí có thể 'nói chuyện' với
dụng cụ của mình - chẳng hạn như máy cày hoặc máy phun. Và những dụng cụ này có
thể nói chuyện ngược lại, nói với máy kéo rằng nó đang chạy quá nhanh hoặc cần phải
di chuyển sang trái. Loại giao tiếp này cũng đang được phát triển trên các loại xe nông
trại khác. Một hệ thống mới cho phép máy gặt đập liên hợp gửi cuộc gọi đến một máy
kéo để người lái có thể bốc dỡ ngũ cốc khi cần thiết.
However, when fully autonomous systems take to the field, they’ll look nothing like
tractors. With their enormous size and weight, today’s farm machines have significant
downsides: they compact the soil, reducing porosity and killing beneficial life, meaning
crops don’t grow so well. Simon Blackmore, who researches agricultural technology at
Harper Adams University College in England believes that fleets of lightweight
autonomous robots have the potential to solve this problem and that replacing brute
force with precision is key (Q22). ‘A seed only needs one cubic centimeter of soil to
grow. If we cultivate just that we only put tiny amounts of energy in and the plants still
grow nicely.’ There is another reason why automation may be the way forward
according to Eldert Van Henten, a robotics researcher at Wageningen University in the
Netherlands. ‘While the population is growing and needs to be fed, a rapidly shrinking
number of people are willing to work in agriculture,’ he points out (Q23). Other
researchers such as Linda Calvin, an economist at the U.S. Department of Agriculture,
and Philip Martin at the University of California, Davis, have studied trends in
mechanization to predict how US farms might fare. Calvin and Martin have observed
how rising employment costs have led to the adoption of labour-saving farm
technology in the past, citing the raisin industry as an example (Q24). In 2000, a
bumper harvest crashed prices and, with profits squeezed, farmers looked for a solution.
With labour one of their biggest costs – 42 percent of production expenses on U.S. farms,
on average – they started using a mechanical harvester adapted from a machine used by
wine makers. By 2007, almost half of California’s raisins were mechanically harvested
and a labour force once numbering 50,000 had shrunk to 30,000. - downside / da ˈ nsa ʊ ɪd/ (noun): mặt tiêu cực -
brute force /bruːt/ (noun): sức mạnh vật lý (thay vì trí óc) - shrink / r ʃ ŋk/ (verb): giảm xuống ɪ - crash something /kræ /
ʃ (verb): làm sập (giá cả, thị trường,…)
Tuy nhiên, khi các hệ thống tự động hoàn toàn được đưa vào trang trại, chúng sẽ không
giống như máy kéo. Với kích thước và trọng lượng khổng lồ, máy nông nghiệp ngày nay
có những nhược điểm đáng kể: chúng nén chặt đất, giảm độ tơi xốp và giết chết sinh vật
có lợi, làm cây trồng không phát triển tốt. Simon Blackmore, người nghiên cứu công
nghệ nông nghiệp tại Đại học Harper Adams, Anh tin rằng đội robot tự động hạng nhẹ
có tiềm năng giải quyết vấn đề này khi thay thế sức mạnh vật lý bằng độ chính xác là
chìa khóa. Theo ông “một hạt giống chỉ cần một cm khối đất để phát triển và nếu chúng
ta chỉ trồng có nhiêu đó thì chỉ cần đưa một lượng nhỏ năng lượng vào và cây cối vẫn
phát triển tốt”. Trong khi đó, Eldert Van Henten, một nhà nghiên cứu người máy tại Đại
học Wageningen, Hà Lan, cho rằng “trong khi dân số đang tăng và cần được cung cấp
thức ăn, thì số lượng người sẵn sàng làm nông nghiệp đang sụt giảm nhanh chóng”. Các
nhà nghiên cứu khác như Linda Calvin, một nhà kinh tế tại Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và
Philip Martin tại Đại học California, Davis, đã nghiên cứu các xu hướng trong cơ giới
hóa để dự đoán các trang trại của Hoa Kỳ có thể hoạt động như thế nào. Calvin và
Martin đã quan sát xem chi phí nhân công tăng cao đã dẫn đến việc áp dụng công nghệ
trang trại tiết kiệm lao động như thế nào trong quá khứ, lấy ngành công nghiệp nho khô
làm ví dụ. Vào năm 2000, một vụ mùa bội thu khiến giá cả lao dốc và lợi nhuận bị vắt
kiệt, những người nông dân đã tìm kiếm một giải pháp. Với chi phí lao động là một trong
những chi phí lớn nhất của họ - trung bình là 42% chi phí sản xuất tại các trang trại ở
Hoa Kỳ - họ bắt đầu sử dụng một máy thu hoạch cơ khí được điều chỉnh từ một chiếc
máy được các nhà sản xuất rượu sử dụng. Đến năm 2007, gần một nửa số nho khô của
California được thu hoạch bằng máy móc và lực lượng lao động từng là 50.000 đã giảm xuống còn 30.000.
As well as having an impact on the job market, the widespread adoption of agribots might
bring changes at the supermarket. Lewis Holloway, who studies agriculture at the
University of Hull, UK, says that robotic milking is likely to influence the genetics of
dairy herds as farmers opt for ‘ robot-friendly ‘ cows, with udder shape, and even
attitudes, suited to automated milking. Similarly, he says, it’s conceivable that agribots
could influence what fruit or vegetable varieties get to the shops, since farmers may
prefer to grow those with, say, leaf shapes that are easier for their robots to
discriminate from weeds (Q25). Almost
inevitably, these machines will eventually alter
the landscape, too. The real tipping point for robot agriculture will come when farms
are being designed with agribots in mind, says Salah Sukkarieh, a robotics researcher
at the Australian Center for Field Robotics, Sydney (Q26). This could mean a return to
smaller fields, with crops planted in grids rather than rows and fruit trees pruned into
two-dimensional shapes to make harvesting easier. This alien terrain tended by robots is
still a while away, he says ‘but it will happen’. - adoption /ə d ˈ p ɒ n/ (noun): sự áp dụng ʃ - conceivable /kən si ˈ vəbl/ ː
(adj): có thể, có thể tượng tượng -
terrain /təˈre n/ (noun): địa hình ɪ
Ngoài tác động đến thị trường việc làm, việc áp dụng rộng rãi các robot nông nghiệp có
thể mang lại những thay đổi tại siêu thị. Lewis Holloway, người nghiên cứu nông nghiệp
tại Đại học Hull, Vương quốc Anh, nói rằng vắt sữa bằng robot có khả năng ảnh hưởng
đến di truyền của đàn bò sữa khi nông dân chọn những con bò 'thân thiện với robot', có
hình dạng vú và thậm chí cả thái độ, phù hợp với hệ thống vắt sữa tự động. Tương tự,
ông ấy nói, có thể tưởng tượng được rằng agribots có thể ảnh hưởng đến những loại rau
quả hoặc trái cây đến cửa hàng, vì nông dân có thể thích trồng những loại có hình dạng
lá để robot của họ dễ dàng phân biệt với cỏ dại hơn. Gần như chắc chắn, những chiếc
máy này cuối cùng cũng sẽ làm thay đổi cảnh quan. Salah Sukkarieh, một nhà nghiên
cứu người máy tại Trung tâm người máy thực địa Australia, Sydney, cho biết, điểm mấu
chốt thực sự cho nông nghiệp robot sẽ đến khi các trang trại được thiết kế để phù hợp với
người máy nông nghiệp. Điều này có nghĩa là quay trở lại các cánh đồng nhỏ hơn, với
cây trồng được trồng theo lưới chứ không phải theo hàng và cây ăn quả được cắt tỉa
thành các hình dạng hai chiều để thu hoạch dễ dàng hơn. Ông ấy nghĩ rằng địa hình lạ
lẫm được chăm sóc bởi robot này vẫn còn một thời gian nữa mới đi vào thực tế, "nhưng nó sẽ xảy ra".
Questions 14-17: Do the following statements agree with the claims of the writer in
Reading Passage 2? In boxes 14-17 on your answer sheet, write:
- YES if the statement agrees with the claims of the writer
- NO if the statement contradicts the claims of the writer
- NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
14. Governments should do more to ensure that food is generally affordable.
 Không có thông tin nào nêu “chính phủ nên nỗ lực hơn trong việc đảm bảo mọi người
đều có khả năng mua thực phẩm”.
 Đáp án: NOT GIVEN
15. Farmers need to reduce the harm they do to the environment.
Yet while farmers must squeeze more out of the land, they must also address the
necessity of reducing their impact on the soil, waterways and atmosphere (~ reduce the

harm they do to the environment).  Đáp án: YES
16. In the future, farmers are likely to increase their dependency on chemicals.
Each plant could get exactly the right amount of everything, no more or less, an
approach that could slash chemical use (>< to increase their dependency on chemicals)

and improve yields in one move.  Đáp án: NO
17. Farms in Europe and the US may find it hard to adapt to precision farming.
 Không có thông tin nào nêu “các nông trại nói chung ở Châu Âu và Mỹ khó áp dụng
canh tác chính xác”. Bài văn chỉ đề cập “một số nông trại” - không phải là tất cả nói chung.