














Preview text:
SINH LÝ BỆNH QUÁ TRÌNH VIÊM
PGS.TS. Phạm Đăng Khoa
Bộ môn Sinh lý bệnh - Miễn dịch
Trường Đại học Y Hà Nội
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
NHỮNG BIẾN ĐỔI CHỦ YẾU TRONG VIÊM
Tại ổ viêm có 4 rối loạn chủ yếu: Rối loạn tuần hoàn 1. 2. Rối loạn chuyển hoá 3. Tổn thương mô 4. Tăng sinh tế bào
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
Rối loạn tuần hoàn tại ổ viêm bao gồm 4 hiện tượng: 1. Rối loạn vận mạch 2. Hình thành dịch viêm 3. Bạch cầu xuyêĐ n maạcnhg tải… 4. Bạch cầu thực bào
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
1. Rối loạn vận mạch Bao gồm 4 giai đoạn: 1. Co mạch 2. Sung huyết động mạch 3. Sung huyết tĩnh mạch 4. Ứ máu
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
1. Rối loạn vận mạch (tiếp) 1.1. Co mạch
- Xảy ra rất sớm và rất nhanh, ngay sau khi yếu tố gây viêm tác động. Đang tải…
- Cơ chế: do phản xạ thần kinh (TK co mạch hưng phấn ---> co tiểu động mạch).
- Về lâm sàng: ít có ý nghĩa.
- Về sinh học: rất quan trọng, là tiền đề để có chuỗi phản ứng dây
chuyền tiếp theo tại ổ viêm.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
1. Rối loạn vận mạch (tiếp)
1.2. Sung huyết động mạch - Xảy ra ngay sau co mạch.
- Cơ chế: lúc đầu do thần kinh, sau đó được duy trì và phát triển
bằng cơ chế thể dịch. Các yếu tố thể dịch: enzym từ lysosom của
tế bào chết, các hoá chất trung gian có hoạt tính từ tế bào mast và
bạch cầu (histamin, bradykinin, prostaglandin, leucotrien ...), các
sản phẩm hoạt động thực bào của bạch cầu (protease, ion H+,
K+...), các cytokin (TNF, IL-1, PAF, NO).
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
1. Rối loạn vận mạch (tiếp)
1.2. Sung huyết động mạch
- Vi thể: động mạch vi tuần hoàn giãn rộng, tăng cả lưu lượng lẫn
áp lực máu, các mao mạch nghỉ trở lại hoạt động, chứa đầy máu
---> ổ viêm được tưới một lượng lớn máu giàu oxy rất phù hợp
với yêu cầu năng lượng của các tế bào thực bào và sự chuyển hoá ái khí của chúng.
- Đại thể: ổ viêm màu đỏ tươi, căng phồng (phù cứng do áp lực
thuỷ tĩnh), đau nhức và nóng. Sung huyết động mạch tạo điều kiện
cho thực bào và chỉ mất đi khi kết thúc quá trình thực bào.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
1. Rối loạn vận mạch (tiếp)
1.2. Sung huyết động mạch
- Ý nghĩa: + Sung huyết động mạch, bạch cầu được cung cấp
oxy và glucose để tạo ra năng lượng (ATP) dùng cho quá trình
thoát mạch, di chuyển và thực bào (nhiệt độ tại ổ viêm tăng lên).
+ Chuyển hoá ái khí ---> pH tại ổ viêm chưa giảm ---> thuận lợi cho thực bào.
+ Các tác nhân giãn mạch tích lại ---> tăng thấm mạch,
thoát huyết tương ---> bổ thể, kháng thể, fibrinogen và bạch cầu
dễ dàng ra khỏi lòng mạch. Tình trạng thoát nhiều huyết tương,
máu đặc quánh, hiện tượng bạch cầu bám mạch và phồng to của
tế bào nội mạc ---> dòng máu chuyển dịch khó khăn ---> dẫn đến sung huyết tĩnh mạch.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
1. Rối loạn vận mạch (tiếp)
1.3. Sung huyết tĩnh mạch
- Cơ chế: thần kinh vận mạch bị tê liệt, các chất gây dãn mạch ứ
lại nhiều hơn tại ổ viêm.
- Vi thể: các mao tĩnh mạch dãn rộng, máu chảy chậm ---> “trục
tế bào” từ trung tâm dòng chảy nhoà với lớp huyết tương bao
quanh ---> dòng máu có lúc chảy ngược (hiện tượng “đong đưa”).
- Đại thể: ổ viêm bớt nóng, từ màu đỏ tươi chuyển sang màu tím
sẫm, phù chủ yếu do tăng thấm nên độ căng giảm, cảm giác đau
giảm, chuyển sang đau âm ỉ chủ yếu do hoá chất trung gian và ion K+, H+ tích lại.
- Ý nghĩa: dọn sạch ổ viêm, chuẩn bị cho quá trình sửa chữa và
cô lập ổ viêm, ngăn cản sự lan rộng của tác nhân gây bệnh.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
1. Rối loạn vận mạch (tiếp) 1.4. Ứ máu
- Cơ chế: + Thần kinh vận mạch bị tê liệt, những chất giãn mạch
(NO, histamin, PG, LT...) làm tăng tính thấm ---> máu quánh đặc -
--> độ nhớt máu tăng rất cao ---> tạo ma sát lớn.
+ BC bám vào thành mạch, cản trở lưu thông máu.
+ TB nội mô hoạt hoá và phì đại, xuất hiện nhiều phân
tử bám dính làm cho sự vận chuyển máu khó khăn.
+ Nước tràn vào mô kẽ, gây phù, chèn ép thành mạch.
+ Hình thành huyết khối gây tắc mạch (do PAF làm vón tụ tiểu cầu).
- Ý nghĩa: cô lập ổ viêm, khiến yếu tố gây bệnh không thể lan
rộng, đồng thời tăng cường quá trình sửa chữa.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
2. Hình thành dịch viêm
- Khái niệm: dịch viêm là các sản phẩm xuất tiết tại ổ viêm, xuất
hiện ngay từ khi sung huyết động mạch, bao gồm: nước, các thành
phần hữu hình và thành phần hoà tan (trong đó đáng chú ý nhất là
protein và các chất có hoạt tính sinh lý).
- Cơ chế: + Tăng áp lĐ ực a thunỷtĩgnhttrả on ig…
các mạch máu tại ổ viêm
(giai đoạn sung huyết động mạch) ---> ổ viêm phù nhưng dịch chưa nhiều protein.
+ Tăng tính thấm mạch: do các hoạt chất (H+, NO,
histamin, PG, TNF ...) làm giãn các khe giữa các tế bào nội mô
thành mạch ---> thoát protein (giai đoạn sung huyết tĩnh mạch)
---> làm cho dịch rỉ viêm giàu protein.
+ Tăng áp lực thẩm thấu trong ổ viêm: do tích lại các ion
và các chất phân tử nhỏ (giai đoạn ứ máu).
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
2. Hình thành dịch viêm (tiếp)
- Thành phần dịch viêm: dịch viêm gồm hai thành phần chủ yếu:
+ Các thành phần bình thường từ máu thoát ra: nước, muối,
protein huyết tương, các thành phần hữu hình của máu.
+ Các chất mới được hình thành do rối loạn chuyển hoá và tổn
thương mô: các hoá chất trung gian (histamin, serotonin,
acetylcholin), các kinin huyết tương (bradykinin), các chất chiết từ
dịch rỉ có hoạt tính sinh lý (leukotaxin, leucotrien, các cytokin IL 1, 6
và 8), chất gây sốt (IL-1, PG và TNF), các acid nhân, các enzym (hydrolase, hyaluronidase).
- Tính chất dịch viêm ---> dịch tiết và dịch thấm (một số dạng dịch
viêm: dịch thanh huyết, dịch tơ huyết, dịch giả màng, dịch máu, dịch mủ, dịch tơ mủ).
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN TUẦN HOÀN TẠI Ổ VIÊM
3. Bạch cầu xuyên mạch
4. Bạch cầu thực bào
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ TẠI Ổ VIÊM 1. RLCH Glucid
- Glucid là nguồn năng lượng chủ yếu để thực hiện phản ứng viêm,
trong đó quá trình thực bào tiêu thụ rất lớn.
- Giai đoạn sung huyết động mạch: chuyển hoá glucid chủ yếu là ái
khí ---> tạo ra CO2 ---> được dòng máu mang đI thải ở phổi.
- Sau đó: chuyển hoá yếm khí ---> tạo ra acid lactic tích lại trong ổ
viêm ---> pH giảm dần từ rìa vào trung tâm ổ viêm.
- Khi viêm nặng tình trạng nhiễm toan có thể lan ra toàn cơ thể.
Ngoài ra, khi viêm thường có sốt ---> tăng chuyển hoá toàn thân,
tăng sử dụng glucose càng làm xuất hiện nhiễm acid máu.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ TẠI Ổ VIÊM 2. RLCH Lipid
- Chuyển hoá yếm khí glucid ---> rối loạn chuyển hoá lipid (tại ổ
viêm lượng acid béo, lipid và thể cetonic tăng cao).
- Nguyên nhân tăng giáng hoá lipid: hậu quả của rối loạn chuyển
hoá glucid, các enzym chuyển hoá lipid từ tế bào viêm và từ các vi khuẩn phóng thích ra.
- Tại nơi viêm, dưới tác dụng của yếu tố gây viêm: màng tế bào
của các tế bào ổ viêm có sự chuyển hoá acid arachidonic thành
prostaglandin và leucotrien ---> gây dãn mạch mạnh, gây sốt ---> rối
loạn vận mạch và rối loạn chuyển hoá tại ổ viêm càng nặng.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ TẠI Ổ VIÊM 3. RLCH Protid
- Chuyển hoá protid tăng do hoạt tính cao của các enzym protease và của TNF.
- Chuyển hoá protid không được hoàn toàn ---> các chất chuyển
hoá dở dang (albumose, polypeptid và acid amin) tăng lên và tích lại
---> tăng áp lực thẩm thấu tại ổ viêm.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
TỔN THƯƠNG MÔ TẠI Ổ VIÊM
- Tổn thương tiên phát (do nguyên nhân gây viêm tạo ra): tuỳ theo
cường độ của nguyên nhân viêm mà tổn thương có thể rất nhỏ hoặc
rất lớn ---> gây hoại tử tế bào ít hay nhiều.
- Tổn thương thứ phát (do những rối loạn tại ổ viêm gây nên): mức
độ tổn thương phụ thuộc vào cường độ của nguyên nhân gây viêm
và mức độ phản ứng của cơ thể (phản ứng của mạch máu, các tế
bào thực bào, sự hình thành dịch rỉ viêm... ---> gây ra ứ máu, tạo ra
nhiều chất có khả năng làm thiểu dưỡng, tổn thương và hoại tử tế bào.
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com) TĂNG SINH TẾ BÀO
Viêm bắt đầu bằng tổn thương tế bào và kết thúc bằng quá trình phân triển tái tạo.
Giai đoạn đầu đã có tăng sinh tế bào (bạch cầu đa nhân trung
tính, rồi đơn nhân và lympho bào). Về cuối, sự tăng sinh vượt
mức hoại tử ---> ổ viêm được sửa chữa.
Kết quả: tế bào nhu mô của cơ quan viêm có thể được tái sinh
đầy đủ ---> cấu trúc và chức năng cơ quan được phục hồi; nếu
không ---> một phần nhu mô bị thay thế bằng mô xơ.
Quá trình lành tổn thương có toàn vẹn hay không tuỳ thuộc vào
nhiều yếu tố: cơ quan bị viêm, mức độ hoại tử, thời gian viêm,
hoạt lực của yếu tố gây viêm...
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
QUAN HỆ GIỮA Ổ VIÊM VÀ CƠ THỂ
1. Ảnh hưởng của cơ thể tới ổ viêm
1.1. Ảnh hưởng của thần kinh tới phản ứng viêm
- Trạng thái thần kinh ức chế ---> phản ứng viêm yếu: người già
phản ứng viêm yếu hơn người trẻ, khi phong bế thần kinh, gây
mê hoặc tiêm morphin... ---> làm giảm rõ rệt phản ứng viêm.
- Trạng thái thần kinh ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch viêm và
thực bào: gây mê thì dịch rỉ viêm giảm rõ rệt, thuốc ngủ làm giảm
thực bào, cafein lại làm tăng thực bào v.v...
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)
QUAN HỆ GIỮA Ổ VIÊM VÀ CƠ THỂ
1. Ảnh hưởng của cơ thể tới ổ viêm
1.2. Ảnh hưởng của nội tiết tới phản ứng viêm
Nội tiết tố có ảnh hưởng rõ rệt đến phản ứng viêm, nhất là nội tiết
tuyến yên và thượng thận:
- Tăng phản ứng viêm: STH, aldosterol do làm tăng thấm mạch.
- Giảm phản ứng viêm: cortison, hydrocortison do ức chế tiết dịch
rỉ viêm, ức chế thoát bạch cầu, ức chế thực bào, làm chậm quá
trình thành sẹo, làm ổn định màng lysosom (---> kìm hãm giải
phóng protease, và các enzym tiêu khác tại ổ viêm).
Downloaded by Nguyen Linh (vjt32@gmail.com)




