Sách 10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Khoa Học Công Trình.

10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Khoa Học Công Trình. Các câu hỏi đặt ra và trả lời như: Xe đông lạnh có gì đặc biệt?; Tại sao lại có “ô tô năm bánh”?; Thế nào là siêu xe?; “Xe mini” nhỏ đến mức nào?;”Ô tô biến dạng” biến dạng như thế nào?; Thế nào là ô tô bay?; Thế nào là “ô tô thông minh”?; “Ô tô mạng” có những đặc điểm gì?; Tại sao trên nóc xe điện bánh hơi lại có cần gạt?…. 

LI NHÀ XUT BN
Mười vn câu hi vì sao là b sách ph cp
khoa hc dành cho la tui thanh, thiếu niên. B
sách đã dùng hình thc tr li hàng lot câu hi
"Thế nào?", "Ti sao?" đ trình bày mt cách đơn
gin, d hiu mt khi lượng ln các khái nim, các
phm trù khoa hc, các s vt, hin tượng, quá
trình trong t nhiên, xã hi và con người, giúp cho
người đc hiu được các lí l khoa hc tim n trong
các hin tượng, quá trình quen thuc trong đi
sng thường nht, tưởng như ai cũng đã biết nhưng
không phi người nào cũng gii thích được.
B sách được dch t nguyên bn tiếng Trung
Quc do Nhà xut bn Thiếu niên Nhi đng Trung
Quc xut bn. Do tính thiết thc tính gn gũi v ni
dung và tính đc đáo v hình thc trình bày mà
ngay khi va mi xut bn Trung Quc, b sách
đã được bn đc tiếp nhn nng nhit, nht là thanh
thiếu niên, tui tr hc đường. Do tác dng to ln
ca b sách trong vic ph cp khoa hc trong gii
tr và trong xã hi, năm 1998 B sách Mười vn câu
hi vì sao đã được Nhà nước Trung Quc trao "Gii
thưởng Tiến b khoa hc kĩ thut Quc gia", mt
gii thưởng cao nht đi vi th loi sách ph cp
khoa hc ca Trung Quc và được vinh d chn là mt
trong "50 cun sách làm cm đng Nước Cng
hoà" k t ngày thành lp nước.
B sách Mười vn câu hi vì sao có 12 tp, trong
đó 11 tp trình bày các khái nim và các hin tượng
thuc 11 lĩnh vc hay b môn tương ng:
Toán hc, Vt lí, Hoá hc, Tin hc, Khoa hc
môi trường, Khoa hc công trình, Trái Đt,
Cơ th người, Khoa hc vũ tr, Đng vt, Thc
vt và mt tp Hướng dn tra cu. mi lĩnh
vc, các tác gi va chú ý cung cp các tri thc
khoa hc cơ bn, va chú trng phn ánh nhng
thành qu nhng ng dng mi nht ca lĩnh
vc khoa hc kĩ thut đó. Các tp sách đu được viết
vi li văn d hiu, sinh đng, hp dn, hình v
minh ho chun xác, tinh tế, rt phù hp vi đc gi
tr tui và mc đích ph cp khoa hc ca b sách.
Do cha đng mt khi lượng kiến thc khoa
hc đ s, thuc hu hết các lĩnh vc khoa hc t
nhiên và xã hi, li được trình bày vi mt văn
phong d hiu, sinh đng, Mười vn câu hi
sao có th coi như là b sách tham kho b tr
kiến thc rt b ích cho giáo viên, hc sinh, các bc
ph huynh và đông đo bn đc Vit Nam.
Trong xã hi ngày nay, con người sng không
th thiếu nhng tri thc ti thiu v văn hóa, khoa
hc. S hiu biết v văn hóa, khoa hc ca con người
càng rng, càng sâu thì mc sng, mc hưởng th
văn hóa ca con người càng cao và kh năng hp
tác, chung sng, s bình đng gia con người càng
ln, càng đa dng, càng có hiu qu thiết thc. Mt
khác khoa hc hin đi đang phát trin cc nhanh,
tri thc khoa hc mà con người cn nm ngày càng
nhiu, do đó, vic xut bn T sách ph biến
khoa hc dành cho tui tr hc đường Vit Nam và
cho toàn xã hi là điu hết sc cn thiết, cp bách và
có ý nghĩa xã hi, ý nghĩa nhân văn rng ln. Nhn
thc được điu này, Nhà xut bn Giáo dc Vit
Nam cho xut bn b sách Mười vn câu hi vì
sao và tin tưởng sâu sc rng, b sách này s
người thy tt, người bn chân chính ca đông đo
thanh, thiếu niên Vit Nam đc bit là hc sinh, sinh
viên trên con đường hc tp, xác lp nhân cách, bn
lĩnh đ tr thành công dân hin đi, mang t
cht công dân toàn cu.
NHÀ XUT BN GIÁO DC VIT NAM
1. Giao thông trong tương
lai s như thế nào?
Có bao gi bn tưởng tượng rng bn ngi vào
tên la đ đi du lch Vũ Tr chưa? Bn có th tin rng
ô tô có th chy trên đường b, li có th bay trên
bu tri và li dưới nước được không? Nếu bn mun
đi du lch khp thế gii bn ch cn ngi nhà đưa kế
hoch du lch vào máy vi tính, thì mi l trình đu
được sp xếp tho đáng... Nhng điu y nghe ra
ging như o tưởng, nhưng "gic mng" đó hoàn
toàn có th tr thành hin thc trong tương lai không
xa.
Trong tương lai theo đà phát trin không ngng
ca khoa hc k thut, dù là hình dáng bên ngoài, tính
năng và nhiên liu ca phương tin giao thông kiu
mi, hay là quan nim và hình thc giao thông đu s
có nhiu biến đi quan trng. Chng hn như loi ô tô
dùng cho c trên b, dưới nước và trên không được điu
khin hoàn toàn bng máy vi tính s
ra đi. Khi bn đi trên đường b
gp phi ách tc, nó có th t
đng bay lên, khi bn đến b
bin, nó có th trc tiếp chy ra
bin c, như các du thuyn vy.
T c đ xe la trong tương lai s
vượt tc đ âm thanh, tiêu biu
là loi xe la chy trên đm t
siêu dn, phi hp vi đường
hm chân không đc bit, tc
đ ca xe la s vượt quá 1000
km/gi, lúc đó, có nhiu người
s chn xe la ch không chn
máy bay làm phương tin đi li.
Chc chn bn biết loi tàu
thu ch khách hai thân. Đc
đim chính ca loi tàu này
n đnh, chđược nhiu người.
Hin nay, các nhà khoa hc
đang nghiên cu đưa hình thc
giao thông này lên không gian.
D kiến đi vi loi máy bay
ch khách loi ln hai thân, bn đng cơ s có th ch
2000 hành khách tr lên, hơn na tc đ, độ ổn đnh
cũng được tăng cường rt nhiu.
Trong mt tương lai không xa, tàu ngm s
không còn là phương tin chuyên dùng cho quân s
và nghiên cu khoa hc na. Con người s đi tàu
ngm tham quan đáy bin, tàu ngm s ln xung đáy
bin sâu hàng trăm mét, ngm cnh sc k diu
dưới đáy bin. Ngoài ra tàu ngm s tr thành mt
loi phương tin giao thông c ln thc dng, bi vì
chy dưới nước không chu nh hưởng ca sóng gió,
hành khách s cm thy đc bit thoi mái, d chu.
Trong mt tương lai không xa, các loi phương
tin giao thông s dùng nhiên liu ch yếu là năng
lượng Mt Tri và năng lượng nguyên t, các loi
năng lượng này sch, không ô nhim, mà đng lc
li ln, s dng vô tn. Các loi ô tô, xe la, máy
bay, tàu thu đu được điu khin bng máy vi tính,
va chun xác, va an toàn. Mt khác, các phương
tin giao thông tương lai s có dáng v b ngoài m
quan, trang b thích hp, tin li, làm cho hành
khách có cm giác rt thoi mái khi đi tàu xe.
T khóa: Phương tin giao thông trong
tương lai.
2. Tại sao các phương tiện
giao thông th đồng thi
hot đng mà không cn tr
ln nhau?
Chúng ta đu biết rng, mun đi qua bin hoc
qua sông mà không có cu thì phi dùng tàu thuyn,
đương nhiên cũng có th dùng máy bay, còn đi li
trên b, nếu quãng đường dài, thì thường đi tàu ha
hoc máy bay đ rút ngn thi gian ca hành trình,
đon đường ngn hơn thì dùng ô tô là thun tin nht.
Hin nay, tình hình giao thông nhiu vùng và đô th
rt phát trin, chng hn như gia Nam Kinh
Thượng Hi thì có máy bay, xe la, ô tô và tàu thu,
tu hành khách la chn. Các hình thc giao thông
đó cnh tranh ln nhau, nhưng vn có th cùng tn
ti, ti sao vy?
Mi hình thc giao thông đu ưu đim riêng,
do đó đu giá tr đ tn ti phát trin. Xe la v
cơ bn không chu nh hưởng ca khí hu, thi tiết,
cho dù tri có đ mưa hay ni gió, sương mù hay
tuyết rơi, thì thông thường xe la vn khi hành
đúng gi, đến ga cũng đúng gi, tc đ ca xe la
cũng tương đi nhanh, đ an toàn tương đi cao, do
đó t lâu, xe la vn là phương tin ch yếu cho vic
vn chuyn đường dài trên b, chng hn như vic
điu vn vt tư t đông sang tây, t nam sang bc
Trung Quc, ch yếu là s dng đường st. Vn
chuyn đường b là mt trong nhng hình thc giao
thông vn ti phát trin nht trong my năm li đây.
Đc bit, cùng vi vic xây dng đường cao tc các
đa phương và tính năng ca ô tô ngày càng được
nâng cao mnh m, tc đ ca ô tô đã có th so sánh
vi xe la. Ưu thế ln nht ca giao thông vn ti
đường b là mng lưới đường b chng cht khp nơi,
ô tô vn hành cơ đng linh hot, có th đi đến mi
ngõ ngách ca thành ph và nông thôn, dù là hành
khách hay là hàng hoá đu có th phc v ến tn
nhà", do đó rt được mi người ưa chung. Tuy
nhiên, so vi xe la v mt nhân lc, vt lc và nhiên
liu thì ô tô hao phí nhiu hơn.
Trong tt c các phương tin giao thông máy bay
có tc đ nhanh nht, nhưng tiêu th nhiên liu và
chi phí vn chuyn cũng cao nht, còn tàu thu
thì tc đ chm nht và d bị ảnh hưởng ca thi tiết
xu. Đi vi xã hi hin đi, con người rt coi trng
giá tr ca thi gian, do vy đi li, chuyên ch nhanh
bng máy bay rõ ràng là mt s la chn lý tưởng.
Tuy nhiên, mc dù tc đ vn chuyn ca tàu thu
có chm hơn, nhưng nếu vn chuyn các loi hàng
hoá như than đá, xăng du, qung, lương thc, vt
liu xây dng, v.v. do th tích và s lượng rt ln, g
tr li tương đi thp, hơn na thường cn vn chuyn
trên đường dài, vượt bin khơi, cho nên chn phương
thc vn chuyn theo đường thu là thc tế hơn c.
Đng thi vi tư cách, là mt phương tin vn chuyn
du lch tham quan, tàu thu là phương tin giao
thông kết hp ngh ngơi và du lch rt tt.
Song song vi s phát trin v xã hi và kinh
tế, tc đ phát trin giao thông vn ti cũng tăng lên
nhiu. T c đ ca máy bay ch khách t u đã vượt
quá tc đ âm thanh, tc đ tàu cao tc đã đt đến
200 km/gi, ô tô chy trên đường cao tc vượt quá
100 km/gi khá ph biến, ngay c loi tàu thu
cao tc cũng đt tc đ gn bng tc đ ô tô, 80
km/gi. Đng thi, đi sng vt cht ca con người
cũng ngày càng phong phú, các hot đng du lch,
công tác xa hay vn chuyn hàng hoá bng các
phương tin hin đi din ra ngày mt nhiu v.v. Có
th căn c vào các yếu t thi gian, chi phí, khí hu,
s thích ca tng người đ chn phương tin giao
thông và vn chuyn thích hp nht, đó là nguyên
nhân khiến cho các loi phương tin giao thông có th
đng thi hot đng mà không cn tr ln nhau.
T khóa: Phương tin giao thông
3. Tại sao xe t dã th
trèo leo, vượt sui d dàng?
Nếu bn là mt người yêu thích th thao, chc
chn bn s không ly làm l trước cuc đua v sc
kéo ca ô tô mt cách đy kích thích và căng thng.
Dù là nơi sa mc đy gió cát, hoc vùng đường núi ly
li gp ghnh, hay qua nhng bãi ngm đy đá si,
trơn trượt khó đi, tt c đu không th ngăn cn
nhng chiếc bánh xe ca xe vit dã dũng mãnh tiến
lên...
Nguyên do là kết cu thiết kế ca xe vit đã khác
vi các xe thông thường khác. Công sut ca xe vit
dã thường ln hơn, c bn bánh xe đu là bánh ch
đng, còn nhng xe thông thường khác thì thường
ch có hai bánh ch đng, do đó xe vit dã khi leo
dc thường t ra đc bit "nh nhàng". Tính năng
phanh ca xe vit dã cũng rt ưu vit, rt thích hp
cho vic phanh gp và chy nhanh trong điu kin
đường sá phc tp.
Điu quan trng hơn là gm xe vit dã cách mt
đt khá cao, như vy, khi đi trên mt đường g gh,
không bng phng, khó gây ra va chm vào thân xe.
Đng thi, kh năng quay vòng ca xe vit dã cũng
rt cao, có th vòng xe, quay đu trong mt phm vi
rt nh, điu đó đương nhiên rt thích hp vi
trường hp lái xe đường min núi.
Ngoài ra, bánh xe vit dã khá to và rng, như
vy có th làm tăng khong cách gia gm xe vi mt
đt, tăng din tích tiếp xúc gia bánh xe vi mt đt.
Chúng ta hiu rng, khi xe chy trên đường đt xp và
trên bãi cát, bánh xe b lún xung bùn, cát, làm nh
hưởng đến tc đxe, nếu lp xe rng thì có thlàm
gim bt mc đ lún xung sâu ca bánh xe, do đó bo
đm tính năng truyn đng ca xe. Hin nay, đã có
nhiu xe vit dã s dng lp xe điu áp, khi xe chy,
người lái có th căn c vào tình hình mt đường khác
nhau đ thay đi đ rng ca lp xe. Chng hn,
nếu ô tô chy trên mt đường cng, thì có th duy t
áp sut hơi bên trong lp xe cao, đ gim bt lc cn
lăn và s mài mòn ca lp, khi ô tô chy trên đường
đt sét và cát có th gim bt áp sut hơi trong lp
xe xung khong mt na, nếu ô tô chy trên đường
bùn ly và ph tuyết, thì áp sut hơi gim xung hơn
mt na, đ tăng din tiếp xúc gia lp và mt đt,
gim bt áp lc ca lp vi mt đt, làm tăng đ
bám ca nó...
Xe vit dã có nhiu tính năng ưu vit như
vy, tho nào nó trèo đèo, vượt sui mt cách d
dàng đến thế!
T khóa: Xe vit dã
4. Xe vit địa cc
khác với xe thông thường?
Tiến hành kho sát khoa hc hai cc ca Trái
Đt mt bước rt quan trng và rt khó khăn ca
con người trong quá trình thăm dò môi trường sinh
sng ca mình. Đa cc, đi vi đi đa s con người
mà nói, là mt khái nim rt xa xôi và mơ h,
nhưng đi vi nhng người làm công tác khoa hc,
thì tài nguyên tim tàng ca đa cc và nh hưởng
ca nó đi vi môi trường toàn cu và nhiu mt
khác, là mt trong nhng lĩnh vc quan trng, đòi
hi phi kho sát tìm hiu.
Mun tiến hành kho sát khoa hc đi vi đa
cc, vn đ gp phi đu tiên là phương tin giao
thông. Tuy rng tàu phá băng có th phá lp băng rt
dày, đưa nhà kho sát lên lc đa Nam Cc, nhưng t
ven b lc đa Nam Cc vượt qua mt vùng mênh
mông không b không bến, quanh năm ph đy băng
tuyết, đi sâu vào trung tâm đa cc, nếu không có
phương tin giao thông thích hp thì rõ ràng là
không th thc hin được. Đi máy bay tuy có th bay
trc tiếp đến ni đa Nam Cc, nhưng mun tiến
hành hot đng kho sát khoa hc trong phm vi
rng thì cn phi có mt loi phương tin giao thông
đc bit.
Nhiu người đu biết rng, nhng ô tô thông
thường khi chy trên mt đường bng tuyết, vì
lc ma sát quá nh, bánh xe thường quay trơn (b
patinê), do đó rt khó tiến lên. Xe trượt tuyết là mt
phương tin giao thông truyn thng đ đi trên
tuyết, nó được dùng rng rãi nhng vùng giá rét,
nhưng xe trượt tuyết cn phi dùng chó hoc hươu
đ kéo, ch người ch hàng hoá rt hn chế, tc đ
cũng chm, rõ ràng là không th tho mãn nhu cu
kho sát khoa hc vi quy mô ln. Vy thì có th
mt loi phương tin giao thông và vn chuyn tt
hơn vùng đa cc không?
Các nhà khoa hc qua nhiu ln nghiên cu và
thc nghim, đã thiết kế và chế to mt loi xe vit
đa cc mi nht. So vi loi ô tô thông thường,
đc đim ln nht ca xe vit dã đa cc là b phn
"bánh xe" đã được thay đi mt cách căn bn. Các
nhà khoa hc qua nghiên cu cơ th ca loài chim
cánh ct và báo bin sng vùng đa cc đã có s
gi ý: Con chim cánh ct bình thường đi li long
chong, lch bch, có khi nm bò xung, dùng hai
cánh đã thoái hoá phi hp vi đôi bàn chân có
màng, dùng lc đp lên băng tuyết, làm cho cơ th
trượt nhanh chóng trên băng tuyết; còn con báo
bin trông rt phc phch nng n, nhưng nh có có
bn b chân vây, báo bin có th dng bám vào
mt băng và trượt đi mt cách linh hot. Do đó h
thng di chuyn ca xe vit đa cc được thiết
kế kiu bánh xe rt đc bit, nó gn ging như bàn
chân, li ging như xích xe tăng. Khi di chuyn, gm
xe bám sát mt băng, bánh xe quay rt nhanh,
không ngng "xi" lp băng tuyết, khiến cho xe tiến
lên phía trước. Phương thc di chuyn này khác vi
vic trượt trên mt băng đơn gin, bi vì thông qua
cơ cu điu khin, nó có th quay vòng và thay đi
tc đ mt cách linh hot, chính xác.
Hin nay, các xe vit dã đa cc có tính
năng khá tt, tc đ đã đt đến 50 km/h. Điu đó
khiến cho công tác kho sát đa cc có được cơ s
giao thông và vn chuyn rt tt.
T khóa: Xe vit dã đa cc.
5. Ti sao các xe khách
cao tc s dng rng rãi
lp không săm
Đi đôi vi xu hướng ngày càng cao tc hoá giao
thông các thành ph, đường cao tc trong các
thành phni lin gia các thành ph vi nhau
ngày càng được hoàn thin, các xe ch khách cao tc
có ch ngi thoi mái, điu khin linh hot, rt được
mi người hoan nghênh, và đã bt đu thay thế cho
vic vn chuyn bng đường st truyn thng, tr
thành phương tin đi li ch yếu ca khách l hành.
Tuy nhiên, nhiu năm li đây, s phát trin ca
xe khách cao tc li b gò bó bi nhược đim ca bn
thân nó, đó là bánh xe, bánh xe b n lp đã tr
thành nguyên nhân ch yếu ca nhiu s c giao
thông trên đường b. Hin nay, nhiu nhà máy sn
xut bánh xe trong và ngoài nước đu đang ra sc
nghiên cu loi bánh xe cao tc, đng thi, khá
nhiu loi ô tô khác nhau trên thế gii đã s dng
loi lp không săm.
Thế nào là lp không săm? Theo ý nghĩa t
bánh xe ch lp mà không có săm. Hình dáng
bên ngoài ca nó tương t như bánh xe thông
thường, nhưng hơi được bơm trc tiếp vào lp.
Đim ni bt ca lp không săm là va đơn gin,
nhưng li quan trng, đó là ch khi nào bánh xe b n
mi mt hiu qu. loi lp không săm, hơi ch
th lt ra t thân ca bánh xe. Khi bánh xe b
rách, hơi ch ra t l b xuyên thng, do đó hơi
thoát ra rt chm, áp sut không th tt xung nhanh
chóng, thông thường bánh xe vn có th tiếp tc
chy an toàn trong mt thi gian khá dài. Thm chí
trong mt s trường hp nào đó, khi bánh xe b vt
sc nhn đâm thng, vì bn thân bánh xe trong tình
trng nén ép nên đã bó cht ly vt sc nhn, lúc này
nó hu như không b rò hơi; ngay c khi rút vt sc
nhn ra, cũng có th tm thi duy trì áp sut bên
trong bánh xe, ô tô có th tiếp tc chy.
Vì loi bánh xe này không có săm và lp lót, khi
xe chy, nhit lượng ca bánh xe to ra do ma sát có
th trc tiếp truyn qua vành bánh xe, do đó nhit
đ khi chy xe ca loi lp không săm thông thường
thp hơn 20-25% so vi bánh xe thường, điu đó rt
có li cho vic chy xe tc đ cao. Ngoài ra, cu to
ca lp không săm đơn gin, nh, tui th s dng
dài hơn bánh xe thông thường khong 20%.
Đương nhiên, lp không săm cũng không phi là
ưu vit hoàn toàn, yêu cu vvt liu chế to và công
ngh sn xut tương đi cao, đ kín gia tanh và
vành bánh xe khó thc hin được hoàn ho, bơm
hơi phi có dng c chuyên dùng, vic sa cha dc
đường cũng không thun tin lm.
T khóa: Lp không săm; Xe khách cao tc
6. Xe "chạy rà trơn" hay
"chạy rà" có ý nghĩa gì?
Trên đường cái xe c nườm nượp qua li, trong
các loi xe đó thnh thong bn thy tm kính
đng sau mt s ô tô có treo tm bin "Xe chy rà
trơn". Như vy là có ý nghĩa gì?
S chuyn đng ca ô tô trên thc tế là tng hp
ca s vn đng ca nhiu máy móc bên trong, được
thc hin thông qua s chuyn đng phi hp ln nhau
gia nhiu nhóm chi tiết. Loi ô tô mi sn xut hoc ô
tô mi sa cha ln xưởng sa cha ra, mc dù đã
qua mài rà trong quá trình sn xut, nhưng b mt gia
công ca các chi tiết vn còn nhng sai lch
v hình hc, và s mp mô không đu mà mt thường
rt khó nhìn thy, khe h chuyn đng ln nhau gia
các chi tiết rt bé, nhit đ b mt chi tiết và du bôi
trơn cũng rt cao, do đó các chi tiết b mòn rt nhiu.
Nếu lúc này xe cho chy vi tc đ cao, thm chí ch
nng đ ti, thì s làm tăng s mài mòn ca các chi
tiết. Vì vy người ta phi quy đnh thi k "chy rà
trơn". ý nghĩa ca chy rà trơn là ch ô tô trong quá
trình vn hành được c xát dn dn. Trong thi k
chy rà trơn, các linh kin trên ô tô được tri qua
mt quá trình c xát "ôn hoà" ci thin được tình
hình ma sát b mt ca chi tiết, dn dn hoàn thành
b mt làm vic tương đi trơn nhn, chu mài mòn
và bn vng, đ chu đng ph ti làm vic bình
thường. Hin nay, thut ng "c xát" còn được dùng
đ hình dung quá trình thích ng ln nhau và tăng
cường phi hp gia các thành viên ca mt đi
bóng hoc mt tp th nào đó.
Thi k chy rà trơn ca ô tô thường là 1000-
1500 km tương đương vi 40-60 gi làm vic. Trong
thi k chy rà trơn, ti trng nói chung không được
vượt quá 80% ti trng đnh mc, không được kéo rơ
moóc hoc các loi cơ gii khác, tc đ nói chung
không được vượt quá 40-45 km/gi. Ngoài ra, khi
khi đng đng cơ, nhit đ hâm máy phi ln hơn
50oC. Ô tô trong thi k chy rà trơn, còn phi hết
sc tránh chy trên nhng đường sá quá xu, đ gim
bt s rung đng và va đp ca các b phn. Sau khi
chy 150 km cn phi kim tra kĩ các b phn chi
tiết, x lý các hin tượng rò nước, rò du và rò hơi,
sau khi chy 500 km, cn phi thay du bôi trơn.
T khóa: Xe chy rà trơn; Chy rà trơn.
7. Ti sao ô tô xitéc có thùng
cha dng tròn?
Ô tô xitéc là mt phương tin vn ti có công
dng đc bit, dùng đ ch cht lng. Đc bit là khi
ch mt s cht d cháy và bc hơi, như xăng, du
điêzen v.v. Lúc này trên ô tô còn viết hai ch "cm
la" có ô tô còn cm mt lá c màu vàng đu xe,
bên trên viết hai ch "nguy him", nhưng điu này
nhm mc đích nhc nh người đi đường và xe c
qua li, chú ý nhường đường.
Nếu quan sát k hơn, bn s phát hin các
thùng xitéc đu có dng tròn, ti sao vy?
Các bn đã hc hình hc đu biết rng, cùng mt
vt liu có din tích như nhau, nếu bn cun thành
hình tròn thì s được th tích ln nht, nhưng đó
không phi là mt căn c ch yếu đ người ta thiết kế
b ngoài xitéc có dng tròn. Vì ô tô xitéc dùng đ ch
cht lng d cháy và các cht lng khác, bên trong
xitéc cn phi cha mt khong trng nht đnh, mc
đích là đ đ phòng cht lng n ra khi b nóng, làm
cho xitéc b ni ng lc quá ln mà b v. Thông
thường khi ch cht lng d cháy hoc các cht lng
khác, bên trong xitéc ít nht phi cha mt khong
trng là 5%. Tuy nhiên, ô tô khi chy, vì tình trng
mt đường có th b xóc và có nhng rung đng cơ
gii, vì trong xitéc có mt khong trng nht đnh,
nên khi xe b rung xóc thì cht lng cũng b lc, sn
sinh ra mt lc va đp vào vách xitéc. Nếu xitéc có
dng hình tròn, thì sóng va đp do xe b rung xóc gây
ra s phân tán đu lên theo chu vi hình tròn ca thân
xitéc, không th to nên hin tượng ng lc quá tp
trung, làm cho xitéc b nt v. Nếu b ngoài ca
xitéc có dng hình ch nht như côngtennơ thì lc va
đp ca cht lng to nên khi xe b rung đng s d
to thành ng lc tp trung, các góc cnh ca xitéc
do bị ứng lc quá ln, có th phá v xitéc.
Ngoài ra ô tô xitéc hình tròn nói chung khi chy
s tương đi n đnh, sc bn kết cu tương đi cao,
ngay c khi b va qut cũng khó b hư hng hơn so
vi xitéc hình vuông.
T khóa: Ô tô có xitéc; Xitéc tròn.
8. Xe đông lạnh có gì
đặc bit?
Trung Quc là mt trong nhng nước rng ln
nht thế gii, nhưng do t Nam lên Bc cách nhau
hàng ngàn km, vic vn chuyn nhiu loi vt tư
tht là bt tin, đc bit là nhng loi thc phm d
b hư hng, trước kia thường khó ch đi xa.
Ngay t đi Đường, truyn thuyết k rng, đ
ly lòng Dương Quý Phi, vua Đường Huyn Tông đã
ra lnh cho qun thn dùng nga chy tiếp sc, qua
các trm dch, ngày đêm thn tc vn chuyn vi,
mt loi qu nhit đi đc sn min Nam lên
Trường An (thành ph Tây An ngày nay) đ cho
Dương Quý Phi thưởng thc. Mc dù vy, loi qu d
b nát hng như qu vi, khi đưa đến Trường An, thì
không còn tươi na.
Đi đôi vi s phát trin ca ngành giao thông
vn ti các loi phương tin giao thông nhanh đã
khiến cho vic vn chuyn vt tư ngày càng thun
tin, nhanh chóng. Nhưy bay chng hn, nếu ch
qu vi t min Nam lên bt c thành ph nào min
Bc, nhiu nht cũng ch mt vài gi đng h, tuy
nhiên, giá thành vn chuyn bng máy bay tương đi
cao, hơn na phương thc vn chuyn nào mà chi
phí r, khi lượng vn chuyn ln và gi cho hàng
được tươi lâu không?
S phát hin ca xe đông lnh đã khiến cho
nhiu loi thc phm d hng, biến cht, như trái
cây, tht, đ ung v.v., có th vn chuyn được trên
mt c ly dài mà vn bo đm được đ tươi ca
chúng.
Xe đông lnh chia làm hai loi ln là ô tô đông
lnh và xe đông lnh chy trên đường st. Ô tô đông
lnh ch yếu dùng đ vn chuyn thc phm trong
ni thành, như vn chuyn nước gii khát, qu tươi,
cá, tht v.v. t nhà máy đến các ca hàng, có khi
cũng tiến hành vn chuyn gia các thành ph vi
c ly trung bình và ngn. Xe đông lnh chy trên
đường st đm nhn nhim v vn chuyn thc
phm đông lnh vi c ly trung bình và xa.
Trước kia mt s xe đông lnh dùng phương
pháp đông lnh bng nước đá, tc là người ta cht
hn hp tng nước đá và mui vào trong thùng xe,
làm như vy có th gi cho môi trường trong xe đt
đến nhit đ -8oC tr xung. Tuy nhiên phương pháp
làm đông lnh kiu này ch có th duy trì mt khong
thi gian có hn, nếu mun vn chuyn đông lnh
đường dài thì phi thiết lp các trm tiếp đá và mui
dc đường, đ luôn luôn b sung "ngun lnh" duy trì
hiu qu làm lnh.
Hin nay, loi xe đông lnh cơ gii đang được s
dng rng rãi. Nguyên lý làm vic ca nó v cơ bn
cũng ging như t lnh trong gia đình, tc là thông
qua cht làm lnh, sau khi hp th nhit lượng thì
hoá hơi, cht làm lnh sau khi hoá hơi s được đưa
vào mt máy nén tăng áp và tăng nhit đ, li tiếp
tc đi vào ng ngưng t được làm lnh thành cht
lng, sau đó đi vào mt quá trình thu nhit làm lnh
mi. Xe đông lnh cơ gii có th duy trì nhit đ bên
trong xe trong mt thi gian dài 18oC tr xung,
do đó, nhiu người gi xe đông lnh mt cách hình
tượng và chính xác là "t lnh siêu ln di đng".
Đi đôi vi nhu cu v đi sng ca con người
không ngng được nâng cao, k thut đông lnh
cũng ngày càng phát trin. Ngoài vic x lý có hiu
qu đi vi bn thân các loi thc phm đòi hi phi
gi được đ tươi lâu, các loi phương tin và phương
thc tàng tr vn chuyn bng tàu thu đông lnh,
côngtennơ đông lnh cũng tiếp tc xut hin, điu
đó làm cho công vic vn chuyn đông lnh càng
thêm thun li, thc tế.
T khóa: Xe đông lnh; Đông lnh; Bo
qun tươi.
9. Ti sao loi xe taxi dung
tích xi lnh nh s b đào thải?
Nhiu năm li đây, nhiu thành ph ca Trung
Quc, loi xe H Li do Thiên Tân sn xut vi loi
hình tương đi nh, giá c phi chăng đã chiếm phn
na th trường taxi đang lưu hành. Theo thng kê
trong s xe taxi ca thành ph Thượng Hi, loi xe con
có dung tích xi lanh (hay còn gi là lượng x) nh hơn
1,6 lít ch yếu là xe H Li đã tng chiếm
55% toàn b s xe taxi. các thành ph khác ca
Trung Quc, t l đó cũng không kém hơn. Tuy
nhiên bt đu năm 1995, cơ quan qun lý xe taxi
Thượng Hi đã quy đnh, các loi xe taxi có dung
tích xi lanh 1,6 lít tr xung, thi hn s dng không
được quá năm năm, hoc tng s hành trình xe chy
không được quá 300.000 km. Trên thc tế, đây là
s bt đu đào thi dn dn loi xe taxi đó. T i sao
li như vy?
Thc ra thì, vi mt đô th ln hin đi hoá như
Thượng Hi, đi đôi vi s hoàn thin dn cơ s h
tng giao thông và đường sá ca thành ph, tình hình
chen chúc giao thông cũng đã được ci thin rt
nhiu. Điu đó to điu kin cho vic vn hành nhanh
chóng v mt giao thông ca thành ph, đng thi
cũng đt ra yêu cu cao hơn đi vi tính năng thông
qua vi tc đ nhanh ca các loi xe. Xe taxi là mt
phương tin quan trng ca giao thông thành ph,
đương nhiên cũng phi thích ng vi s biến đi đó.
Chúng ta biết rng, tc đ ca ô tô ph thuc vào
công sut ca xe, mà công sut ca xe li được biu
th bng dung tích xi lanh. Ô tô có dung tích xi lanh
ln thì tt nhiên tc đ xe cao hơn. Còn loi ô tô có
dung tích xi lanh 1,6 lít tr xung mun đt tc đ
cao, thì phi luôn luôn trng thái ph ti ln, do
đó làm cho đng cơ chóng b mòn hng, lượng xăng
tiêu th tăng, hơn na do xăng cháy không hoàn
toàn làm cho môi trường b ô nhim.
Mt khác, taxi là mt phương tin giao thông
cn thiết đòi hi môi trường, ch ngi thoi mái, có
máy điu hoà nhit đ v.v. Nhưng đng cơ ca máy
điu hoà nhit đ li bt ngun t đng cơ, điu đó
có nghĩa là, mun s dng máy điu hoà nhit đ thì
phi hy sinh mt phn đng lc, do đó tt yếu đt ra
yêu cu cao hơn đi vi công sut đng cơ. Trên thc
tế, mt s xe taxi dung tích xi lanh nh khi cho chy
máy điu hoà nhit đ đ công sut, thì không
nhng tc đ xe gim xung rt nhiu, mà có lúc lên
dc đt nhiên b tt máy chết gí gia đường làm ách
tc giao thông.
Do đó, vic cn thi loi xe taxi có dung tích xi
lanh nh v cơ bn mà nói, là đ thoi mái yêu cu
giao thông thành ph hin đi đang ngày càng
phát trin.
T khóa: Xe Taxi; Dung tích
10. Ti sao li có "ô tô
năm bánh"?
Các ô tô mà ta thường thy hng ngày, nói
chung ch có bn bánh. Có mt s ô tô ti ln, tuy
rng có nhiu bánh, nhưng chúng luôn luôn hình
thành nhóm bn bánh, to thành bánh trước phi,
bánh trước trái, bánh sau phi và bánh sau trái ca
xe, điu đó tt nhiên không bao gm loi ô tô khách
c ln, có hai "toa xe" và loi xe chuyên dùng c ln
siêu trường. Tuy nhiên, bn đã thy loi ô tô năm
bánh (hoc năm nhóm bánh) chưa?
Ô tô năm bánh thường thiết kế cho loi xe ti
hng nng 100 - 200 tn tr lên, ch yếu dùng cho
nhng công trình khai thác m. Loi xe này tuy ti
trng ln, nhưng có nhược đim là "tay chân lóng
ngóng", đc bit là khi chuyn hướng, quay đu đu
không linh hot, đ nâng cao tính linh hot ca nó,
các nhà thiết kế ô tô đã lp thêm cho nó bánh xe
th năm.
Bánh xe th năm được lp v trí chính gia
phía trước xe. Khi xe chy trên đường bình thường,
bánh xe th m được ct lên, thu mình phía trước
ba đ sc (đòn bo him). Khi xe quay vòng, người
lái xe n nút chuyên dùng, m máy nén thu lc, h
bánh th m xung. Lúc này hai bánh xe phía
trước b nâng lên khi mt đt, ô tô được đ bng hai
bánh sau và bánh th m phía trước. Tác dng k
diu ca bánh th m là vi ba đim ta thì xe d
quay hơn bn đim ta nhiu: Khi quay xe, ch cn
nhn phanh, làm cho bánh sau đng yên bt đng,
sau đó quay tay lái, điu khin bánh xe th năm đ
quay xe, bánh sau s chnh phương hướng. Da vào
ba bánh xe đ quay, ch trong 15 phút, xe có th
quay được 180o. Vi xe bn bánh thông thường,
người lái xe dù có kinh nghim nht, mun quay mt
vòng như vy trên mt đường hp, cn phi tn nhiu
thi gian và sc lc hơn. Hơn na, vi loi xe ti hng
nng, mun chuyn hướng, quay đu trên mt đường
cht hp thì cũng ging như lái mt chiến hm ln
vào mt lung sông nh, qu là rt khó xoay x. Còn
khi đã có bánh xe th năm, thì xe ti hng nng ging
như được lp thêm mt cái khp rt linh hot, có th
quay được d dàng.
T khóa: Ô tô năm bánh; Quay đu xe;
11. Thế nào là siêu xe?
Gn đây, Trung Quc và rt nhiu nước phát
trin trên thế gii đã không ngng trao đi v phương
din kĩ thut ô tô. Các loi xe hơi cao cp cũng dn
dn đ vào Trung Quc, như Mercedes-Benz,
Cadillac, Chrysler, Gongjue Wang, BMW... Nhng
xe hơi hng sang này khi lái trên đường thường đp
ngay vào mt mi người, nên li càng giành được s
tán thưởng ca nhng người mê xe. Người ta thường
gi chúng là siêu xe.
Rút cc thì thế nào là siêu xe?
Siêu xe, trước hết là có thiết kế v ngoài cu kì, to
dáng đc bit trang nhã, công sut ln, ni tht sang
trng, thiết b đy đ; th đến là ngi trên xe có cm
giác d chu và được thưởng thc, thao tác thông minh,
và điu quan trng hơn c là t đó mà sn sinh ra được
danh vng và sc nh hưởng lâu dài.
T rt lâu nay, người ta luôn coi loi xe hơi
Rolls-Royce sn xut ti Anh là đnh ca siêu xe.
Thc ra, nhìn li lch s phát trin ô tô theo đng đi,
thì siêu xe xếp s 1 phi k đến xe hơi hiu Verrier
sn xut ti Công Ty Aston Martin Lagonda ca Anh.
Đây là loi xe hơi c ln, xe được to dáng theo
phong cách c đin, đường g trơn bóng, quay đu
qua đường hết sc thoi mái, chun xác. Trên xe có
lp đt các thiết b thông tin đin t tiên tiến, ni tht
cc kì sang trng d chu, là đi din kit xut nht
trong thế gii xe sang, có giá ti 600.000 đôla Mĩ.
Xếp th hai trong s siêu xe là xe hơi cao cp
Bugatti EB112 do Công ti Rodas ca Italia sn xut,
có giá ti 500.000 đôla Mĩ. V tng th tương đương
vi Verrier, ch khác là ca s to hơn, cp xe và
khoang xe lin mt khi. Loi xe này t khi đng
đến tăng tc 1000m/h ch mt có 4,7 giây, tc đ ti
đa ca xe là 300 km/h.
Còn loi xe hơi Rolls-Royce quen thuc mà xếp
trong hàng ngũ siêu xe thì ch đng v trí th ba.
Thc ra, Rolls-Royce không phi là thương hiu ca
xe, mà là tên gi ca công ti, công ti này sn xut các
xe hơi vi my chc thương hiu thuc 2 xêri Rolls-
Royce và Bentley, cao cp nht trong s đó là xe
Silver Spirit.
T khóa: Siêu xe
12. Ô tô an toàn trong
tương lai sẽ như thế nào?
S lượng ô tô trên toàn thế gii có đến hàng trăm
triu chiếc, trong đó phn ln tp trung các thành
ph ln. Các s c giao thông do ô tô gây nên đã đem
li mt yếu t không an toàn rt ln cho xe c và người
đi b. Theo thng kê, Trung Quc mi năm có
khong năm vn người b thương vong do tai nn giao
thông bi ô tô gây nên. Do đó, tính an toàn khi lái xe
luôn luôn là mt trong nhng ch tiêu thuc tính năng
k thut quan trng ca ô tô. Hin nay, điu đó được
thc hin thông qua mc đ đáng tin
cy ca h thng lái và tính hiu qu ca h
thng phanh ca ô tô.
Vì vy, đi đôi vi s hoàn thin không ngng v cơ
s h tng và năng lc giao thông, ô tô trong tương
lai s như thế nào đ nâng cao tính an toàn?
Đi vi người lái xe, thì nhng ô tô an toàn được
thiết kế tinh xo s làm cho vic lái xe càng được nh
nhàng và an toàn. Ví d, có mt loi ô tô có ghế ngi
bung ra được, ghế ô tô được gn vi mt cơ cu có lò xo
mnh, bên trong ghế có trang b dù. Khi ô tô gp s c
gây nguy him cho tính mng hành khách và người lái,
thì ch cn n nút, np trn xe t đng m ra, lò xo s
nhanh chóng bn c người và ghế lên đến đ cao hàng
chc mét, đng thi, dù s m ra khiến cho c người lái
cùng vi hành khách và ghế ngi t t h xung đt
mt cách nh nhàng.
Các nhà thiết kế ô tô còn thiết kế loi ô tô có
"cánh dài". Loi ô tô này có chc năng bay lượn đc
bit. Khi ô tô b nn đâm xung vc, hoc vt ra khi
đường cao tc, ch cn n nút, các ca hai bên ô tô s
biến thành cánh, đng thi khi đng đng cơ ở trên
cánh, làm cho ô tô tăng nhanh tc đ trượt đi mt cách
bình n và h xung an toàn như máy bay vy.
Ngoài ra, còn có mt loi ô tô phn lc xung
kích. Loi ô tô này ngoài đng cơ ca bn thân còn
có mt b phn ging như b phn pht khí ca tên
la. Khi ô tô phóng nhanh gp s c, ch cn bt
công tc b phn pht khí, ô tô s pht ra mt lung
khí rt mnh, làm cho ô tô chy lùi li, do đó kp thi
tránh được tai nn.
Người ta còn thiết kế mt loi ô tô có th biến
dng được. V ngoài ca loi ô tô này được chế to
bng mt loi nha đc bit, có th biến dng, co
giãn. Khi ô tô sp gp tai nn, bánh xe s lp tc co
li, thu vào "bng". ngoi hình ô tô trong giây lát
biến thành lp v bc kín, mm và có tính năng đàn
hi, khiến cho ô tô dù có b lt, ln nhào cũng
không gây nguy him cho người ngi trong xe.
Hin nay, các nhà thiết kế đang đưa vào các k
thut đin t, k thut tia hng ngoi tiên tiến v.v.
đ gii quyết vn đ an toàn, đc bit là đi đôi vi s
phát trin ca k thut điu khin bng máy tính,
tính năng an toàn ca ô tô s được nâng cao rt
nhiu.
T khóa: Ô tô an toàn.
13. Tại sao ô trong tương lai
th không dùng chìa khóa?
Trong đi sng hng ngày ca chúng ta, các loi
ô tô, mô tô thm chí c xe gn máy đu không tách
ri khi chìa khoá: M ca xe phi dùng chìa khoá,
m khoang hành lý phi dùng chìa khoá, m thùng
xăng phi dùng chìa khoá, quan trng nht là đánh
la khi khi đng xe cũng không ri khi chìa khoá.
Có th nói rng, không có chìa khoá thì ô tô tht khó
vn hành.
Tuy nhiên, cái ngày mà ô tô thoát khi s
"khng chế" ca chìa khoá, có th không còn xa lm
na. Hin nay, mt s công ty chế to ô tô đang
nghiên cu sn xut mt loi ô tô không dùng chìa
khoá. Loi ô tô này s dng mt h thng điu khin
đin t tiên tiến, loi chìa khoá ô tô truyn thng
được thay thế bng th đin t có kích thước bng
mt th tín dng. trên th này có mt b thu và
phát tín hiu, dùng pin siêu nh, người s dng có th
mang theo người mt cách thun tin. Khi s dng
ch cn cm th vào ch chuyên dùng trên thân xe,
cơ cu đin tử ở trên thân xe s phát ra tín hiu, sau
khi đi chiếu đúng mt mã, ca xe s t đng m ra.
Sau khi lên xe, ch cn n nút tương ng, ô tô s
đánh la khi đng. Đng thi, th này còn có các
chc năng khác như đóng m ca ga ra, phát tín
hiu báo đng, v.v.
T khóa: Chìa khóa ô tô
14. "Xe mini" nh đến
mc nào?
Rt nhiu nước đã có nhng quy đnh và hn chế
nht đnh đi vi kích thước bên ngoài ca ô tô đi li
trên đường ph, như vy là đ làm cho kích thước
bên ngoài ca ô tô phù hp vi tiêu chun vn ti
đường b, cu phà, đường hm và đường st, đ bo
đm chy xe an toàn. Trung Quc quy đnh kích
thước gii hn ca xe c đường b như sau: T ng
chiu cao không quá 4 m, tng chiu rng không quá
2,5 m, tng chiu dài đi vi loi xe ch hàng và xe
ch khách ln thông thường không ln hơn 12 m, ô
tô kéo theo rơ moóc không quá 20 m v.v. Tuy nhiên,
không có quy đnh nào v gii hn đ nh ca
ô c. trong các thành ph hin đi, xe c
chen chúc nhau, đường cht hp, đã khiến cho
các loi xe ô c nh, ngày càng được yêu thích,
"xe mini" ra đi t đó.
Thut ng "xe mini" là tiếng Anh "mini-car"
mà ra, nghĩa là ô tô siêu nh. Đến nhng năm 90
ca thế k XX, các hãng sn xut ô tô ch yếu ca
thế gii đu ra sc nghiên cu và chế to loi xe
mini siêu nh. Vy thì, xe mini nh đến mc nào?
Trong mt cuc trin lãm Frankfurt nước Đc
năm 1996, mt công ty sn xut ô tô ni tiếng đã cho ra
đi mt loi xe mini thế h mi, dùng thành ph, vi
chiu dài 3,06 m. Sau đó Tôkyô Nht Bn, hãng ô tô
Nissan gii thiu mt chiếc siêu mini chy đin
Hypermini, ch dài 2,5 m, rng 1,47 m. Công ty này
dùng bin pháp nâng cao trn xe đ khc phc cm giác
cht chi khi ngi vào ô tô, chiu cao ca nó là 1,55 m,
cao hơn các loi xe mini thường, hơn 10 cm. Ưu đim
ln nht ca nó là dùng bin pháp thu nh thân xe đ
làm gim trng lượng, đng thi khc phc được s hn
chế, v tc đ ca loi ô tô chy đin, tc đ ti đa ca
nó có th đt 100 km/gi.
Nhiu nhà sn xut ô tô mini dùng các loi vt
liu có đ bn gn bng st thép, đ lp ráp. Điu đó
khiến xe mini va nh li va nh, đ an toàn cũng khá
cao. Đi đôi vi s phát trin ca nn công nghip ô tô,
bao gm vic ng dng h thng lái an toàn ca
đường b thông minh và ô tô thông minh, đã m
ra mt lĩnh vc rng rãi đ phát trin hơn na loi
xe mini.
T khóa: Xe mini, Ô tô c nh
15. "Ô tô biến dng" biến
dạng như thế nào?
T i mt cuc trin lãm ô tô Giơnevơ, công ty
ô tô General ca M đưa ra mt loi "ô tô biến dng"
rt đc đáo. Theo cách gi ca nó thì ưu đim ln
nht là loi ô tô này, đường nhiên là nó có th "biến
dng"! Mi người có th tu theo s thích và mc
đích s dng, có th tu ý thay đi hình dng bên
ngoài và trang b bên trong ô tô. Do đó, loi ô tô
biến dng này có th tho mãn các yêu cu khác
nhau ca nhiu người.
Công ty ô General sn xut loi ô biến dng
này, vi ý tưởng mun khai phá mt loi công ngh
chế to hoàn toàn mi, đ đi mi công ngh sn xut
thép cán truyn thng. Đu tiên người thiết kế dùng
loi nhôm được gia ng chế to đc bit thành mt
cái khung xe, ri hàn các b phn li vi nhau. Sau đó
dùng các tm làm thân xe bng nhôm hoc bng
nha ghép vào khung hoc bt cht bng bu lông.
Loi xe biến dng này ch cn vài phút là có th thay
đi t mt xe con ch khách thông thường thành
mt xe con mui trn nh nh. Cũng vi phương pháp
như vy, cũng có th ci tiến thành xe hai công dng
va ch khách va chng loi nh.
Loi nhôm chế to đc bit có đ do dai ln hơn
nhiu so vi thép cán, trong điu kin cùng dùng công
c chế to như nhau, thì loi nhôm này d làm cho xe
thay đi nhiu hình dng hơn. Đ do dai
ô tô biến dng có được, còn có th làm cho khách hàng
lp ráp và sa cha ô tô ca mình được linh hot hơn
và có th đt được đ chính xác cao. Chng hn, cách
bài trí không gian bên trong xe và lp đt ghế ngi,
hình dng ca xe và trang thiết b cn thiết trong xe,
đu có th đt đến trình đ lý tưởng.
Có th tin rng, loi ô tô tương lai này s kích
thích mnh m bn năng tìm tòi và hưởng th ca
con người và s thích ca nhng người "sành điu".
T khóa: Ô tô biến dng
16. Ti sao hình dng ca xe
"công thc" li rt k quái?
T khi ra đi, ô tô luôn luôn là mt phương tin
giao thông quan trng nht ca con người. Đng thi,
ô tô cũng gia nhp vào hàng ngũ ca các cuc đua th
thao. Đua ô tô không nhng là mt th thách v mt
k năng lái xe ca vn đng viên, nó cũng là mt
phương thc đ kim nghim mc đ hoàn ho v tính
năng ca các loi ô tô. Rt nhiu xưởng chế to ô tô do
s kích thích ca các cuc đua ô tô, đã không ngng
dùng nhng vt liu mi, nghiên cu k thut mi, đ
th hin cht lượng sn phm ca mình.
Trong các cuc đua ô tô din ra thường xuyên,
xe đua dùng loi xe đua "công thc 1" (loi xe công
thc 1 bt đu được chp nhn t năm 1946) là căng
thng nht, hp dn hàng triu người hâm m đua xe
trên toàn thế gii. Vy thế nào là xe đua "công
thc"? Nguyên do là, loi xe đua này có chiu dài,
chiu rng, trng lượng và đường kính bánh xe đu
được quy đnh cht ch, đ phc tp và đ chính xác
ca nó ging như công thc toán hc vy. Vì vy, loi
xe đua này được gi là xe đua "công thc". Căn c
vào dung tích xi lanh và công sut ca xe, xe đua
công thc li chia thành công thc 1, công thc 2 và
công thc 3. Trong đó, xe đua công thc 1 có dung
tích xi lanh 3,5 l, công sut 350-380 kw, tc đ đt
đến 300 km/gi, là loi xe đua có tc đ nhanh nht.
Nhiu người cm thy thú v đi vi hình dng
bên ngoài ca xe đua công thc 1: Thân xe đc bit
thp, đng trước còn lp mt tm mng như hình
m vt, bánh xe va cao va to, rt khác vi ô tô
thông thường. Vy ti sao xe đua li thiết kế có hình
dáng k quái như vy?
Nguyên do là, tc đ xe đua công thc đc bit
nhanh do đó, vic h thp thân xe xung có li cho
vic gim bt lc cn ca không khí. Tuy s dng
hình dáng xe có dng hình git nước dt, nhưng khi
xe chy vi tc đ cao vn có mt lung không khí
phía trước chui vào gm xe, to ra mt lc nâng rt
ln, khiến cho xe có khuynh hướng "ni" lên, do đó
không điu khin được. Qua nghiên cu phát hin
ca các nhà khoa hc, nếu đu xe và đuôi xe lp
mt tm gây nhiu lung không khí có hình cái
cánh, thì có th đ phòng lung không khí chui vào
gm xe, gim được lc nâng ca gió; v li, lung
không khí lướt qua c xe li có th tăng cường
cho lc bám ca bánh xe vi mt đt, làm tăng nhiu
độ ổn đnh khi điu khin xe.
Bánh ca xe đua rt to và cao, đ nhm mc
đích tăng cường ti đa sc bám ca xe đua vi mt
đt. Xe đua khi quay vòng gp hoc tăng tc, toàn b
trng lượng ch yếu rơi vào bánh sau, do đó, bánh
sau được thiết kế to hơn, cao hơn, đ tăng đn đnh
ca xe. Trong khi đua, người ta thường thy xe được
lái vào trm sa cha, nhân viên công tác nhanh chóng
thay bánh xe, ri li lái chy ra đường đua. Bi vì bánh
xe ca xe đua được làm bng cao su mm dính, trên b
mt không có gân rãnh, như vy cũng nhm làm tăng
ti đa din tiếp xúc ca bánh xe đi vi mt đt. Nhưng
đng thi, bánh xe quay vi tc đ cao s ma sát mnh
vi mt đt, khiến cho nó mòn đi nhanh chóng. Vì vy
trong quá trình mt cuc đua, xe đua thường phi thay
bánh xe đến my ln.
T khóa: Xe đua, Xe đua công thc; Loi
hình xe
17. Xe hơi thể thao và xe th
thao có gì khác nhau?
Trong s nhiu chiếc xe có v ngoài bóng by,
thì xe hơi th thao và xe th thao thường đu nhìn
rt đp mt. Song, bn có biết gia chúng có gì khác
nhau không?
Xe th thao là loi ô tô nh hai ca mt dãy ghế,
có mui c đnh, cũng có th là mui hai lp; xe hơi
th thao là ch mt loi xe hng sang gia tc, điu
khin n đnh, tính năng hãm... khá tt, tc đxe
cũng khá nhanh, có th hai ca hoc bn ca.
Xe hơi th thao là mt loi ô tô đt ti s thoi
mái và thc dng, còn xe th thao thì là đi tượng
chơi xe ca nhng người mê xe. Vi người lái xe th
thao thì bn thân vic lái xe chính là mc đích, h
coi trng nim vui cm lái, đòi hi chuyn hướng
phi chun xác, quay đu nhanh. Cho nên, xe th
thao phn nhiu dùng đng cơ ở gia, c sc làm cho
đng cơ chuyn tc mà vn gi được trng thái ti
ưu, hơn na dùng hp s cơ gii ch không dùng
hp s t đng. Khi lái xe th thao đường dài thường
không cm thy mt, bi vì tính tuyến tính ca loi
xe này khá tt, khi lái tc đ cao tiếng gió khá nh;
ngoài ra, do v trí ngi hành khách được đt gn
trng tâm xe, cho nên cm thy xe ít xóc.
Vy thì, làm thế nào đ có th ngay thoáng qua
đã nhn biết được s khác nhau v v ngoài gia xe
hơi th thao vi xe th thao? S khác nhau v v ngoài
gia hai loi xe này ch yếu là lp xe: Xe th thao vì
công sut ln, cho nên dùng loi lp có tiết
din rng. Khi đ rng tiết din lp ca xe hơi hai
ca cùng cp là 195mm, thì đ rng tiết din bánh
không truyn đng ca xe th thao là 205mm, còn đ
rng tiết din bánh truyn đng thì phi ti 225mm.
T khóa: Xe hơi th thao; Xe th thao
18. Thế nào là ô tô bay?
Ô tô có th bay được sao? Đúng! Nó là loi xe
con va có th chy trên đường, li va có th "bay
lượn" trên không đy.
trên đường cái, xe bay chy vi tc đ 105
km/gi, trên không nó có th bay vi tc đ 320-640
km/gi. Đó là mt kit tác thiết kế ca mt nhà phát
minh người M tên là Vôníc. Vôníc làm công tác
nghiên cu chế to máy bay ct cánh và h cánh thng
đng mt công ty chế to máy bay trc thăng đã 35
năm. Ông tin rng, ô tô bay được thiết kế bng cánh
ngn, không nhng có th gii quyết được s phin
phc v tháo cánh, mà còn có th gp vic lái cho xe ô
tô bay và chy trên mt đt thành mt h
thng thng nht, do vy, khi cho xe bay không cn
có s chun b trước. Cánh được chế to đc bit
được lp mt sau xe, như vy va bo đm n
đnh, li gim được lc cn, gii quyết được vn đ
khó khăn là xe có th b lt.
Hin nay, Vôníc đã hoàn thành được công vic
thc nghim đng lc trên mô hình có kích thước
theo t l 1/3. Trong tương lai, ô tô bay có 4 ch
ngi, dài 7,3 m, nng 1270 kg, mt ln thay du có
th chy 20.000 km trên mt đường, hoc bay 2100
km trên không, bay cao 3000 m. Như vy, c ly
bay xa hơn phn ln các máy bay trc thăng hin
nay. Ô tô bay dùng mt đng cơ ở trên đường b,
cánh qut được c đnh theo chiu thng đng, đng
cơ thông qua hai mô tơ thu lc kéo xích truyn
đng đ truyn đng bánh sau, nếu mun bay lên,
người lái ch cn nhn bàn đp bánh lái dn hướng,
khiến cho đng cơ kéo cánh qut quay, quá trình
chuyn đi này không cn dng xe.
Ô tô bay là mt thiết kế cho tương lai,
nhưng không còn là o tưởng na.
T khóa: Ô tô bay
19. Thế nào là "ô tô thông
minh"?
Có mt loi ô tô như thếy, khi nó chy nhanh
trên đường, nếu đng trước bng nhiên có người băng
qua, hoc phát hin đng trước có vt chướng ngi, ô
tô s lp tc phanh li, và khi người kia đã đi khi
đường hoc vt chướng ngi đã được dn dp, thì nó
li t t khi đng, tiếp tc chy. Đó là loi ô tô thông
minh được nghiên cu chế to thành công gn đây
nước ngoài. Nó có th t khi đng, t hãm xe, cũng
có th t chy vòng quanh đ tránh các vt chướng
ngi thông thường. Đc đim ch yếu ca ô tô thông
minh là trong tình hình đường sá phc tp ri rm,
nó có th "tu cơ ứng biến", t đng chn phương án
tt nht, vn hành an toàn nht.
Vì sao ô tô thông minh li "thông minh"
như vy?
Nguyên do là, h thng điu khin lái ca ô tô
thông minh được hp thành bi ba b phn là cơ cu
nhn biết hình nh đường sá, máy tính đin t c nh
và công tc t đng điu khin tín hiu đin. Cơ cu
nhn biết hình nh đường sá ch yếu là hai máy
camêra đt phía trước xe. Nó ging như hai con
mt ca con người, dùng đ nhn biết các vt chướng
ngi phía trước, hơn na hai máy camêra này có
th phát hin rõ ràng bóng đen hay vt chướng ngi,
cơ cu phân bit hình nh này có th "nhìn thy" rõ
khong không gian t 5-20 m phía trước xe, và căn
c vào tính năng vn đng ca xe đ x lý, nhng vt
có chiu cao t 10 cm tr lên được coi là vt chướng
ngi, nó quét lên mt đường và ghi hình vi 16 đim
trong mt khong cách 1 m. Trong khi ghi hình nếu
phát hin phía trước có vt chướng ngi, thì nó s
phát ra xung đin. Vì quét và ghi hình 16 đim, nên
s phân b vt chướng ngi phía trước được nhn
biết rõ ràng.
Máy tính đin t c nh, như "b óc" ca con
người, dùng đ phán đoán và đưa ra quyết đnh. Sau
khi nhn được tin tc t cơ cu nhn biết hình nh
đường sá, nó lin đưa ra phán đoán, ô tô tiếp tc tiến
lên hay dng li, tăng hay gim tc? Nhng điu đó
căn c vào tình hình thc tế nơi đó, lúc đó, đ chn
đng tác tiếp theo thích hp nht vi hoàn cnh lúc
đó. Các nhà thiết kế ô tô đã d tính đy đ mi tình
hung, đưa mt nhóm thông s điu khin vào b lưu
tr ca máy tính đin t: Trong lúc xe chy ch cn s
dng chc năng kim tra dò tìm cao tc ca máy tính
đin t đ chn phương án thao tác là được. Khi lái xe,
cn phi tôn trng lut l giao thông, tuân theo s ch
huy ca cnh sát giao thông và bin báo giao thông. Do
đó, máy tính đin t ca ô tô còn có kh ng thu nhn
lưu gi và x lý các tin tc này.
Trên ô tô thông minh, các công tc trước kia
được thao tác bng tay, chân, đã biến thành công tc
t đng do tín hiu đin điu khin. Tay lái, phanh
v.v. đu được điu khin bng tín hiu phát lnh, do
đó khi xe chy không nhng có th quay vòng mà
còn có th vượt xe trước mt cách an toàn.
Ngoài ra, trên ô tô thông minh còn lp b
phn kim tra áp sut hơi trong bánh xe và cnh
báo tình trng ng gt ca người lái. Có mt s ô
thông minh còn có b phn có th t đng d đoán
s c dc đường cơ đy!
T khóa: Ô tô thông minh
20. Thế nào là xe "khái nim"?
Đi đôi vi s phát trin mnh m v khoa hc k
thut và thc hin chính sách ci cách m ca, mi
người cùng có nhiu cơ hi tiếp xúc vi k thut xe
c tiên tiến nht trên thế gii. Thông qua các nhà
môi gii, chúng ta có th thy, trong mt s cuc
trin lãm ô tô c ln, thường xut hin các loi xe
kiu mi có hình dáng đc đáo, chúng thường được
mang cái tên "xe khái nim" (hay xe trưng bày).
Thut ng "xe khái nim" là t tiếng Anh
"concept car" (hay concept verlucle) nó là mt sn
phm trung gian gia ý tưởng và hin thc, ch yếu
dùng trong vic nghiên cu và thí nghim v xe c, có
th đưa ra mt căn c khoa hc đáng tin cy v
nghiên cu to hình ô tô. Có th nói rng, quá trình
khai phá xe khái nim, trên thc tế là thi k th
nghim cho ra đi ngành thiết kế ô tô kiu mi.
Hin nay chưa th nhìn thy xe khái nim trên
đường ph, vy thì công dng ca nó như thế nào?
Tuy rng xe khái nim còn chưa xut hin trên
th trường, nhưng là mt loi thiết kế có tính cht th
nghim, nó là mt mnh đt đ phát huy đy đ trí
tưởng tượng và đưa ra mt phong cách đc thù trong
vic thiết kế to hình ô tô. Vic thiết kế xe khái nim,
phn ln đu có mc đích ci tiến tính đng lc
không khí ca ô tô, đc bit là chú trng làm gim
lc cn không khí trong quá trình xe chy. Vì vy,
hình dáng ca xe có dng git nước thường gây mt
n tượng sâu sc đi vi mi người.
Đương nhiên, ngoài ngoi hình mi m ra, xe
khái nim như là mt xe mu các cuc trin lãm.
Cu to bên trong ca xe cũng s dng k thut
siêu vit nht, vi vt liu mi nht và k thut thiết
kế hp lý nht ca mi thi k. Có thi rng, xe
khái nim đã tp trung nhng thành qu khoa hc
k thut tiên tiến nht trong mi lĩnh vc khoa hc
k thut ca thế gii đương đi, là sn phm mũi
nhn trong ngành chế to ô tô.
Tuy rng xe khái nim v mt s mt nào đó
chưa có đy đ điu kin tr thành xe thương
phm, như giá thành chế to cao, mt s ý tưởng
thiết kế chưa hoàn toàn phù hp vi tình hình thc
tế v.v. nhưng là mt loi ô tô lý tưởng siêu vit,
không th xem thường tác dng gi ý và thúc đy
s phát trin ca s nghip thiết kế chế to ô tô.
T khóa: Xe khái nim
21. "Ô tô mng" có
những đặc điểm gì?
"Ô tô mng" là mt loi ô tô k thut cao có kh
năng thông tin toàn cu. Nó tp hp hết tt c các
ph kin đin t tiên tiến như đin thoi, vi tính, ti vi,
thu v tinh, h thng đnh v toàn cu v.v. hình thành
trên xe mt "autonet" có chc năng phi thường.
Ô tô mng có nhiu ưu đim. Ví d, nó có th
ti ưu hoá tuyến đường chy xe. Li dng máy vi
tính, người lái có th đưa vào vi tính thi gian biu
chy xe, lúc này ô tô có th chy theo tuyến đường
tt nht đ đến nơi đã đnh. H thng dn đường
ca xe còn có th ghi li hành trình chy xe. Ô tô
mng còn có th duy trì liên tc vi bên ngoài bt c
lúc nào. Ngoài đin thoi ra, các thư đin t gi đến,
người lái ch cn bm phím trong xe, ni dung thư
đin t s hin ra trên kính chn gió, cũng có th
chuyn thư đin t thành tiếng nói, người lái có th
dùng ng nghe.
Ô tô mng còn ging như mt phòng làm vic
hoc mt phòng gii trí di đng, khi đi đường có th
tu ý m nghe tin tc, xem các tiết mc văn ngh.
Hành khách trên xe ngoài vic có th dùng ngôn
ng đ gi đin thoi, la chn đài phát thanh mà
mình yêu thích, còn có th lên mng internet theo
dõi các tin tc giao thông mi nht, cung cp tình
hình c phiếu, nghe tin tc phát thanh, ngoài ra
hành khách còn có th thông qua máy phc v v
tinh chuyên dùng đ chn các tiết mc đin nh và
tivi có thu tin v.v. Đương nhiên, nhng dch v này
ch được thc hin vi điu kin chy xe an toàn
hoc khi dng li ngh ngơi.
Khi ô tô mng gp s c, ô tô s t đng phát tín
hiu cnh báo. Nếu ch xe gi đin thoi đến trung
tâm phc v nh giúp đ, thì trung tâm phc v có th
s tiến hành chn đoán s c t xa, kim tra sa cha
và ghi li; nếu ô tô b chết dc đường hoc lc đường,
có th s dng h thng đnh v toàn cu trên
ô tô đ đnh v và thông báo vi trung tâm phc
v, trung tâm s lp tc c người đến sa cha và
ch đường.
Ô tô mng còn có chc năng phòng trm rt siêu
vit. Ch xe có th thông qua mng đ khoá xe, tt
đèn t xa. Sau khi xác nhn được xe b đánh cp,
ch xe có th khoá và tt đng cơ, khiến cho tên
trm không sao lái xe chy được.
Chc năng ưu vit ô tô mng đã thu hút nhiu
công ty đin t, máy tính, thông tin và các nhà máy
sn xut trên thế gii. Theo d đoán, loi ô tô k
thut cao này có trin vng tung ra th trường vào 10
năm đu ca thế k XXI.
T khóa: Ô tô mng
22. Tại sao trên nóc xe điện
bánh hơi lại có cn gt?
Nói đến tàu đin bánh hơi (hay xe đin bánh
hơi), chc rng không ai cm thy l lm, điu làm
cho người ta chú ý nht, đương nhiên cái cn
gt trượt dưới đường dây đin trên nóc tàu.
Trung Quc, ngay tm 1914, Thượng Hi
đã bt đu có tàu đin không ray, t m 1950 tr
li đây liên tc có 24 thành ph xây dng h thng
tàu đin không ray. Trong vic giao thông ca thành
ph, tàu đin bánh hơi có nhiu mt ưu vit hơn so
vi ô tô buýt, chng hn, nó không x ra cht khí có hi,
tiếng n khi xe chy nh, tính năng kéo tt, thao tác lái
rt gin tin. Nht là thi đi ngày nay khi mà con
người yêu chung môi trường xanh, s phát trin ca
tàu đin bánh hơi cũng được coi trng. Tuy nhiên, đi
tàu đin bánh hơi cũng gp mt s phin phc, đó là
cái cn gt đã hn chế tc đ xe mt mc đ nht
đnh, hơn na trên đường còn b hn chế v phm vi,
nếu hơi thiếu cn thn mt chút, là cái
cn gt b trt ra khi đường dây đin làm cho
tàu đin bánh hơi b dng li.
Vy thì tàu đin bánh hơi có th không dùng
đến cái cn gt được không?
Tuy rng ngoi hình và kết cu ca tàu đin bánh
hơi gn ging như ô tô buýt, nhưng ngun đng lc ca
chúng khác nhau. Ô tô thì dùng đng cơ đt trong
chy bng xăng hoc du điêzen, còn tàu đin bánh hơi
thì da vào ngun đin năng đ kéo. Tuy
nhiên, đin năng trên tàu đin bánh hơi không phi do
máy phát đin t nó mang theo cung cp, mà da vào
mt thiết b đc bit đ được đng lc. Trên nóc tàu
đin có lp cái cn gt có hai thanh gi là cn góp đin,
cn này tiếp xúc vi hai dây đin trên không. Dòng
đin t mt dây chy vào mt thanh
ca cn gt, qua thiết b điu khin đến đng cơ đt
trong tàu đin, sau đó qua thanh kia ca cn gt
chy vào đường dây th hai trên không, hình
thành mt mch kín, do đó tàu đin có được đng
lc cn thiết đ vn hành. Mt khi mt thanh nào đó
ca cn gt b trt khi đường dây, thì cũng ging
như mch đin b ngt, dòng đin không chy qua,
tàu mt ngun đng lc, tt nhiên là không th tiếp
tc hành trình được. Do vy cái cn gt tuy không
thun tin lm đi vi tàu đin bánh hơi, nhưng li
rt cn thiết không th thiếu được.
T khóa: Xe đin, cn gt
23. Ti sao gia cn gt ca xe
điện bánh hơi và đường dây
đin trên không có khi
tóe ra tia la xanh?
Trong đi sng hng ngày, nếu quan sát t m
ngn la, chúng ta có th phát hin các vt cháy
khác nhau s phát ra ngn la có màu sc khác
nhau. Chng hn, la cn có màu xanh rt nht, la
đèn du homàu ging như màu xanh lá cây, cht
axit cacbonic nguyên cht khi cháy có màu xanh lá
cây rt tươi, v.v.
Trong thiên nhiên, không nhng du ho, cn
có th cháy, mà ngay c kim loi cũng có th cháy,
chng qua là kim loi có nhit đ bc cháy cao hơn
rt nhiu so vi du ho cn mà thôi. nhit đ
cao, rt nhiu kim loi bc cháy, kim loi cháy cũng
có màu sc đc bit, ví d, natri khi cháy có màu
vàng, kali khi cháy có màu tím, đng khi cháy có
màu xanh lá cây.
đu cn gt trên nóc xe đin mt máng m
đ tiếp xúc vi đường dây đin trên không, ch tiếp
xúc thường phát ra h quang, tc là mt chùm tia la
màu xanh lá cây chói mt. Nguyên nhân phát ra h
quang, ch yếu là khi tàu chy có s rung đng nh,
làm cho cn gt tách khi đường dây đin trong giây
lát, to ra khe h gia đường dây và cn gt, không
khí khe h này chu tác dng ca đin tr thành vt
dn đin, do đó sn sinh ra h quang đin vi nhit đ
rt cao. Vì đường dây đin trên không làm bng
đng, h quang đin có th làm cho nó tm thi bc
cháy và phát ra tia sáng màu xanh lá cây vn có ca
nguyên t đng. Khi cn gt tiếp xúc tt vi đường
dây thì tia la đin h quang cũng t mt đi.
T khóa: H quang
24. Tại sao ô tô điện có
th khôi phục địa v?
Ô tô đin là ch loi ô tô không dùng đng cơ
đt trong, không dùng xăng, mà dùng đng cơ đin
mt chiu đ kéo.
Ô tô đin là sn phm cùng thi vi ô tô chy
bng đng cơ đt trong, vào gia thế k XX, đã tng
được hoan nghênh nhit lit do thiếu xăng. T m
60 tr v sau ca thế k XX, do khai thác rng rãi
các m du, giá xăng li tương đi r, mà k thut c
quy li phát trin chm, điu đó khiến cho ô tô đin
xét v mt tính năng đng lc hay dung lượng c quy
đu không th cnh tranh ni vi ô tô chy bng
đng cơ đt trong. Do vy ô tô đin hưng thnh mt
thi, dn dn b mi người lnh nht.
Đi đôi vi vic nâng cao ý thc bo v môi
trường ca con người trong xã hi hin đi, con người
cũng nhn thc được nguy cơ ca ô tô chy bng
xăng du đem li. Các cht mà nó thi ra như khí
cacbonnic, nitơ oxit, các hp cht hyđro cacbua gây
bnh ung thư và chì v.v. đã làm nguy hi nghiêm
trng đến sc kho con người, tr thành mt ngun ô
nhim lưu đng trong bu không khí mà ta đang
sng. Cng thêm tiếng n ào hn tp, đã nh hưởng
nghiêm trng đến môi trường sng và làm vic ca
con người. Trái li, ô tô đin không gây ô nhim
không khí, ô nhim tiếng n nh, điu khin d dàng,
tui th s dng dài, hiu qu kinh tế cao. Đc bit,
qua thi gian dài nghiên cu, tính năng ca c quy
cũng như các tính năng s dng khác ca ô tô cũng
được cái tiến nhiu. Do vy, ô tô đin li được
"phc hưng" nhiu nước trên thế gii.
Nước Đc đã chế to mt loi ô tô đin, s dng
c quy natri sunfua, sau khi np đin có thchy liên
tc 180 km, tc đ cao nht là 125 km/gi. Nước
Pháp sn xut mt loi ô tô đin có công sut đng
cơ ln nht là 20 kw, tc đ cao nht là 91 km/gi,
mi ln np đin có th chy 80 km và c 10 km ch
tiêu tn 1 euro
1
, va bo v môi trường, li va tiêu
hao năng lượng ít, t tính kinh tế và thích dng
ca nó; được tôn vinh là phương tin giao thông lý
tưởng nht ca khu vc thành ph. Mt s vùng
Thu Sĩ và M đã đưa ra nhng hn chế đi vi loi ô
tô thi ra khí thi có hi. Điu này v khách quan đã
thúc đy vic sn xut và s dng ô tô đin. Theo d
đoán, trong 10-20 năm ti đây, 75% ô tô chy xăng
s được thay thế bng ô tô chy đin.
Trong làn sóng bo v môi trường toàn cu, ô tô
đin s được khôi phc, s dn đu mt trào lưu mi
v phát trin ô tô.
T khóa: Ô tô đin, Bo v môi trường
25. Ti sao nhn phanh
thì ô tô dng li?
"Tăng tc nhn ga, gim tc nhn phanh". Đó là
phương thc cơ bn nht khi lái xe. Trong cuc sng,
con người không tách khi phương tin vn chuyn
nhanh và thun tin như ô tô. Nhưng ti sao mi khi
nhn bàn đp phanh mà ta thường gi là "phanh xe"
thì ô tô li dng li?
Chúng ta biết rng, lc tác dng là nguyên
nhân làm thay đi trng thái chuyn đng ca vt
th. Đi vi ô tô, ngoi gii mà nó tiếp xúc ch
mt đt, vì vy lc tác dng này ch có th là lc tác
dng ca mt đt. Vy thì, bàn đp phanh ô tô và
mt đt có quan h vi nhau như thế nào? Cơ cu
truyn đng phanh ca ô tô ch yếu là do đp
phanh, cn kéo, bánh cam, v.v. hp thành tác dng
hãm do chi tiết quay như trng phanh và các chi
tiết c đnh như guc phanh, cht đ và lò xo hi v
v.v. hp thành, bàn đp do người lái điu khin.
H thng phanh không làm vic thì gia mt
trc tròn bên trong ca trng phanh và má phanh có
mt khe h nht đnh, làm cho trng phanh có th
chuyn đng t do theo bánh xe. Khi gim tc đ xe,
người lái nhn bàn đp phanh, thông qua cn đy
cánh tay đòn khiến cho bánh lái cam quay đi mt
góc, do đó thng được lc ca lò xo hi v, đy guc
phanh quay quanh cht đ, đu trên guc phanh
tách ra hai bên. Như vy, guc không quay, sn sinh
ra mt mômen ma sát bên trên trng quay, chiu
ca nó ngược vi chiu quay ca bánh xe. Sau khi
mômen này truyn lc bánh sau, do tác dng bám
ca bánh xe vi mt đường, nên bánh xe sn sinh ra
mt lc tác dng tiếp tuyến hướng v phía trước,
đng thi theo nguyên lý lc tác dng và phn lc,
mt đường cũng tác dng tr li mt phn lc có đ
ln bng nhau, có nhiu trái ngược li vi bánh xe, đó
là lc hãm cn tr ô tô tiến lên.
Do đó khi người lái xe nhn bàn đp phanh,
qua mt lot quá trình tác dng ca h thng hãm,
có th làm dng li mt cách n đnh trong thi
gian rt ngn.
T khóa: Phanh xe; H thng phanh
26. Ti sao khi phanh ô
nht đnh phi phanh bánh
sau?
Nếu có người hi bn, khi phanh ô tô t
phanh bánh sau hay bánh trước. Có l bn không
tr li ngay được. Nếu quan sát t m quá trình
phanh xe, bn s phát hin khi phanh xe, vn là
phanh bánh sau.
T i sao vy?
Lý do là, các đng cơ ô tô thường kéo bánh sau,
khi người lái chun b khi đng đng cơ, thì đng cơ
kéo bánh sau quay, sau khi bánh sau lăn trên mt
đường thì bánh trước mi quay theo, và toàn b thân
xe cũng chuyn đng lên phía trước. Nhim v ca
bánh trước là gi cho xe cân bng, và dn hướng cho
xe chy, nó liên kết vi vòng tay lái trong tay người
lái, người lái quay vòng tay sang phi, thì bánh trước
quay sang phi, vòng tay lái quay sang trái thì bánh
trước quay sang trái. Vì chc năng ca bánh xe trước
và bánh xe sau khác nhau nên tên gi ca chúng
cũng khác nhau, bánh trước gi là bánh dn hướng,
bánh sau gi là bánh dn đng, hay bánh ch đng.
Khi lái ô tô chy vi tc đ nhanh, mt khi gp
phi tình hung khn cp phi dng xe cp tc, nếu
b phn hãm lp bánh trước, thì dù phanh bánh
trước thì bánh sau vn quay, nó vn cưỡng bc ô tô
xông lên phía trước không th khiến cho xe dch
chuyn lên phía trước, còn na phn sau ca xe s
chm lên, thm chí làm cho c thân xe ly bánh trước
làm đim ta và ln nhào v phía trước. Bn xem,
như vy tht là nguy him biết nhường nào.
Vy thì, khi phanh bánh sau, ti sao không b
ln nhào? Bi vì lúc đó c thân xe ly bánh sau làm
đim ta, vì thân xe b mt đt cn tr, quán tính
xông lên phía trước không th làm cho xe b ln
nhào v phía trước được. Các nhà thiết kế ô tô cũng
vì xét đến vn đ trên thc tế sn sinh ra khi phanh
xe, nên mi ly bánh sau làm bánh dn đng.
T khóa: Phanh xe; Bánh kéo; Bánh
đnh hướng
27. Ti sao phn ln ô tô li
dùng bánh sau đẩy
bánh trước?
Chúng ta đu biết rng, phn ln các ô tô đu
dùng bánh sau đ dn đng. Nhưng có điu k l
là, phn ln đng cơ xe đu đt trước xe. Điu đó
đã đt ra mt câu hi: T i sao đng cơ ô tô không
trc tiếp dn đng bánh trước, mà phi thông qua
mt trc truyn lc khá dài gi là trc cácđăng đ
dn đng bánh sau?
Qu thc, nếu đng cơ trc tiếp dn đng
bánh trước, thì không nhng có th bt được cái
trc cácđăng đó, mà còn h thp trng tâm ca ô
tô xung, khi lái càng thêm n đnh. Nhưng nếu
làm như thế, thì cùng mt chiếc ô tô như nhau, sc
kéo ca nó s không ln bng cách dn đng bánh
sau, mà kh ng leo dc cũng kém đi.
Có th bn s hi: Thế thì khi thiết kế ô tô, ti sao
không cho bánh trước có ti trng ln hơn bánh sau?
Đó là vì khi ô tô chy tăng tc, các vt th trên ô tô
thành "trước nng sau nh", thì khi leo dc s
tn sc, còn khi xung dc li có mi nguy him là
xe b ln nhào v phía trước. Ngoài nhng điu đó
ra, bung lái nói chung vn luôn luôn đt trước xe,
đ tin quan sát, do đó, trng lượng ca hành khách
và hàng hoá càng gn bánh sau hơn. Gi d bánh
trước đ dn đng, đng thi đ quay vòng chuyn
hướng, thì cơ cu di chuyn ca ô tô s càng phc tp
hơn, không tin cho thao tác điu khin.
Trong mt s trường hp đc bit, cũng có
mt s ô tô có bánh trước dn đng, bánh sau
chuyn hướng, ngoài ra còn có ô tô c bánh trước
và bánh sau đu dn đng đy!
Như xe jép quân smt s máy kéo chy
bng bánh hơi dùng trong nông nghip, đ được
lc kéo ln hơn, thích ng vi nhng loi đường gp
ghnh xu, ly li, bánh trước và bánh sau ca nó
đu có th dn đng.
T khóa: Bánh kéo
28. Ti sao trên lp xe
ô tô cn có gân rãnh?
Tuyt đi đa s các xe c, như ô tô ti ln, ô tô
con, ô tô buýt, tàu đin không ray, xe ba bánh, xe
gn máy, xe đp v.v. đu dùng lp cao su, điu đó có
nghĩa là, các lp không phi trơn nhn, mà đu có
gân rãnh gi là hoa lp hay ta lông. Hơn na lp khác
nhau thì hình dng và kích thước ca gân rãnh trên
lp xe cũng khác nhau. Đây có phi làm cho đp
chăng?
Nguyên do là, các gân rãnh trên bánh xe có tác
dng làm tăng lc ma sát gia bánh xe và mt
đường, đ phòng bánh trượt trên mt đường. Ví d
như ta đi giày có đế đã mòn nhn thì khi đi trên
đường, rt d b trượt ngã, đó là vì mt ma sát gia
đế giày và mt đường quá nh, do đó khó bước lên.
Trái li khi ta đi giày mi có gân rãnh đế thì khó b
trượt ngã. Các loi gân rãnh trên bánh xe ô tô cũng
theo nguyên lý đó.
Gân rãnh trên bánh xe xut hin vào khong
năm 1892. Ban đu các ha tiết
gân rãnh rt đơn gin, ch
nhng đường thng. V sau đi
đôi vi s tăng ti trng và tc
đ xe ngày càng được nâng cao,
và mt đường được ci tiến, gân
rãnh ca bánh xe dn dn tr
thành đa dng, phc tp hơn.
Hin nay người ta quen chia
gân rãnh trên bánh xe thành ba
loi ln, là gân rãnh thông
dng, gân rãnh vit dã và gân
rãnh kết hp. Hình dng hình
hc ca chúng có năm loi
đường thng ngang, đường
thng dc, đường chéo, hình
khi và kiu hn hp. Gân rãnh
thông dng là loi ph biến
nht, được dùng sm nht, như
gân rãnh hình thng dc hoc
hình răng cưa thường thy trên
các lp ô tô buýt, chúng có th kh tiếng n, cho nên
còn gi "gân rãnh không tiếng". Gân rãnh vit
dùng cho các ô chy trên nhng vùng đt hoang
dã đường xu, lp to, các gân rãnh có rãnh sâu
rng, khi xe chy bánh xe khó b kt si đá và b
quay trơn (patinê), đc bit được s dng cho các
máy kéo và xe cn cu đòi hi có lc kéo và lc bám
đt cao. Bánh xe có gân rãnh kết hp va có th
dùng trên nhng mt đường cng và nhng con
đường đy si cát, va có th dùng trên nhng mt
đường xp, bùn ly và băng tuyết. Vi tình hình đa
hình phc tp và cht lượng mt đường chênh lch
nhau nhiu như nước ta, loi gân rãnh kết hp này có
giá tr s dng đc bit ca nó.
T khóa: Bánh xe ô tô; Gân bánh xe
29. Ti sao máy kéo li có
bánh trước nh bánh sau to
Nói chung ô tô đu có bn bánh bng nhau.
Máy kéo cũng có bn bánh, nhưng tht kì l hai
bánh sau to, hai bánh trước nh. T i sao thế?
Lý do là, bánh trước ca máy kéo ch yếu dùng
đ dn hướng, cho nên gi là bánh dn hướng, nếu
chế to bánh trước va to va cao, thì khi người lái
cho máy chuyn hướng, quay vòng, đ khc phc lc
cn ca bánh xe s phi hao tn rt nhiu sc lc, hơn
na điu khin cũng không linh hot. Máy kéo
thường làm vic trên đng rung, mà cht đt đng
rung thì mm xp và li mp mô, gp ghnh, nếu
bánh trước va cao va to, thì lc cn ca mt đt
đi vi nó s ln, như vy, máy kéo s hao phí rt
nhiu đng lc mt cách vô ích.
Bánh sau ca máy kéo là bánh dn đng. T c là
đng lc ca đng cơ trc tiếp truyn cho bánh sau,
trng lượng đt lên ca nó cũng ln hơn bánh trước.
Khi máy kéo làm vic đng rung, còn luôn luôn kéo
theo máy nông nghip như máy gieo ht, máy
cy, máy cày, v.v. Các loi máy chế to bng st thép
này khi mc vào máy kéo, mt phn trng lượng ca
chúng s chuyn dch sang máy kéo. Bn thân máy
kéo rt nng, bây gi li thêm gánh nng na, trng
tâm toàn máy s rơi vào bánh sau ca máy kéo.
Trong trường hp đó, nếu bánh sau cũng to bng
bánh trước, thì bánh sau chu trng lượng ln hơn
bánh trước nhiu, nó s b lún sâu vào gia đám
rung. Bánh sau làm to hơn, thì din tiếp xúc vi mt
đt s ln, khiến cho trng lượng tác dng lên mt
đơn v din tích s nh đi, như vy trng lượng bình
quân đt lên bánh xe trước và bánh xe sau ca máy
kéo mi không chênh lch nhau quá ln. Đương
nhiên, khi bánh sau đó to hơn, thì lc cn ca
phi chu cũng tăng lên, tuy nhiên, đó là do yêu cu
v "trách nhim" mà nó phi gánh chu.
Ngoài ra, so vi nhng ô tô cùng công sut, tc
đ ca máy kéo không đòi hi phi cao, thay vào đó
là cn ly lc kéo ln. Do đó, cùng mt vt nng
như nhau, ô tô không kéo được, nhưng máy kéo
cùng công sut li kéo được.
T khóa: Máy kéo; Bánh đnh hướng;
Bánh kéo; Lc kéo
30. Tại sao bánh trước ô tô
phi nghiêng ra ngoài?
Trong n tượng ca chúng ta, các bánh xe ô tô
vn lp thng đng và vuông góc vi mt phng nm
ngang. Nhưng thc ra thì mt phng thng đng ca
bánh trước hơi nghiêng ra ngoài, hơi hơi ging như
hình ch "V", hơn na, ti trng càng ln, thì góc
nghiêng càng ln, nói chung khong 1o. T i sao vy?
Tác dng nghiêng ra ngoài ca bánh trước là
nhm nâng cao s an toàn chy xe khi bánh xe quay.
Nói v s chuyn đng tương đi gia các chi tiết, nói
chung lp ráp cn cha mt khe h nht đnh. Do vy
gia moay ơ và vòng bi ca bánh xe và các b mt
chuyn đng tương h khác, đu có khe h lp ráp,
các khe h đó nh hưởng đến s làm vic bình thường
ca bánh xe trước.
Nếu ô tô chy không thì bánh xe va nm vuông
góc vi mt đường, còn khi xe ch đy hàng, thì các
khe h b trit tiêu. Cu xe cũng b chu trng lượng
ca hàng hoá mà b biến dng cong, on xung, điu
đó có th làm cho bánh xe vn vuông góc vi mt
đường li b nghiêng v phía trong. Bánh xe nghiêng
v phía trong s làm tăng ngoi lc tác đng lên cu
xe và đai c hãm bánh xe, do đó rút ngn tui th,
trong trường hp nghiêm trng có thm hng đai
c hãm, làm cho bánh xe long ra rt nguy him.
Ngoài ra, bánh xe khi lăn trên đường s xut hin
hin tượng trượt tương đi, nếu nghiêng v bên trong,
lp s b mòn nhanh chóng. Vì
vy, đ tránh vic bánh trước ca
ô tô nghiêng v phía trong gây
nên hu qu nguy him, khi lp
bánh xe cn phi cha sn góc
nghiêng ngoài, làm cho xe khi
ch đy ti, bánh xe và mt
đường gn vuông góc vi nhau.
Ngoài ra, mt đường giao
thông trong đường ph đu có
hình cong vng lên gia, bánh
trước ca ô tô nghiêng ra ngoài
và vn tiếp hp khp vi mt
đường, do đó luôn luôn gi
được đ thng góc ca bánh xe
vi mt đường, có được sc
bám mt đường ln nht.
T khóa: Bánh trước ô tô nghiêng ra ngoài
31. Tại sao đai ốc hãm bánh xe
bên phi và bên trái li có
ren ngược nhau?
Nếu chúng ta chú ý, s thy phía bên ngoài ca
bánh xe, theo chiu ca chu vi hình tròn, có nhng
đai c cách đu nhau, các bánh xe ca ô tô chính là
da vào nhng đai c đó đ bt vào cu trước và cu
sau xe. Thông thường, chúng ta vn quen vi đai c
vn cht theo chiu phi. Nhưng đai c bánh ô tô
li rt đc bit, nếu ta ly chiu ca đu xe làm phía
trước, ta s thy bánh xe bên trái, dùng đai c hãm
có ren trái, còn bánh xe bên phi thì dùng đai c
hãm có ren phi. T i sao vy?
S thc thi k mi ra đi, các đai c dùng cho
bánh xe phi và trái ô tô không có s phân bit cht
ch nào, bi vì lúc đó tc đ ô tô còn chm, ô tô còn
là mt phương tin đi li thi thượng. V sau, đi đôi
vi s phát trin nhanh chóng ca công nghip chế
to ô tô, tc đ ô tô càng nhanh, thì s c v bánh xe
b long ra trong quá trình xe chy xy ra thường
xuyên. Qua phân tích, người ta phát hin ra nguyên
nhân ca s c là do các đai c hãm bánh xe b long,
làm cho bánh xe b long ra. Thế nhưng ti sao các
đai c hãm li blng?
Chúng ta hãy làm mt thí nghim nh: hãy
đeo mt cái vòng nh vào ngón tay tr ca bàn tay
phi ca bn, sau đó bn quay liên tc tay phi, bn
s thy cái vòng trên ngón tay tr cùng không
ngng quay quanh ngón tay. Lúc này nếu bn đt
nhiên dng tay li, thì cái vòng không dng ngay
mà tiếp tc quay mt lúc theo chiu quay ban đu
ri mi dng li, đó là do quán tính
Đai c hãm và s quay ca bánh xe nói trên cũng
theo nguyên lý đó. Nguyên nhân là, khi bánh xe đang
quay vi tc đ cao bng nhiên dng li, thì đai c
hãm trên bánh xe cũng sinh ra quán tính tiếp tc
chuyn đng, khiến cho đai c quay thêm mt ít na
theo chiu quay ban đu. Lúc này nếu chiu vn ca
các đai c cùng vi chiu quay, thì đai c càng siết vào
càng cht, trái li, nếu chiu vn ca đai c ngược
chiu vi chiu quay ca bánh xe, thì khi
phanh xe cp tc, đai c s có s lng nh c dn
dn như vy, đai c luôn luôn b "lng" đó s không
còn siết cht na. Cui cùng đai c s long ra gây
nên s c. Vì trong quá trình ô tô tiến lên, chiu
quay do quán tính sn sinh ra đi vi hai bánh xe
phi và trái khác nhau nên bánh xe phi dùng đai c
hãm có ren phi, còn bánh xe bên trái thì dùng ren
trái. Như vy mi có th m cho đai c hãm càng
ngày càng siết cht, tránh được mi nguy him do
bánh xe b long ra.
T khóa: Bánh xe; c c đnh; Hướng xoay.
32. Tại sao đèn pha ô phải
lp kính khuếch tán có gân
ngang và dc?
Bn đã dùng đèn pin bao gi chưa? Phía trước
đèn pin có mt tm kính phng. Bn đã chú ý đến đèn
pha ô tô chưa? Đèn pha ô tô cũng có mt tm kính
trước đèn, nhưng khác vi kính ca đèn pin,
trên mt kính có nhng gân ngang và dc, gi là
kính khuếch tán. T i sao thế?
Trong đêm ti, bn hãy bm đèn pin quan sát
xem, chùm ánh sáng hp và thng. Lúc này đi vi
người đi đêm, tt nhiên là rt có ích, nhưng đi vi
mt chiếc ô tô đang chy vi vn tc nhanh mà
nói, phương thc chiếu sáng như vy li n cha
nhng mi nguy him rt ln.
Thc tế là, chùm ánh sáng hp và ngăn rõ gii
hn. Tuy có th làm cho người ta nhìn thy rõ phía
trước, nhưng hu như không thy gì bên đường, điu
đó khiến cho vic quan sát đường sá rt khó khăn.
Hơn na, chng thì sáng choang choang, ch ti thì
ti mò mò, s đi nghch bên sáng bên ti đó còn làm
cho người lái b hoa mt, đc bit là khi ô tô b rung
xóc, vì ch sáng liên tc thay đi v trí
nhanh chóng, người lái mun thích nghi vi s thay
đi không ngng ca tình hình chiếu sáng đó, th
giác s rt mt mi. Do đó, đèn pha ô tô không th
dùng phương thc chiếu sáng như đèn pin.
Các đèn pha ô tô hin nay, lúc đu thì dùng loi
bóng đèn m, thông qua s tăng cường đ khuếch
tán ánh sáng làm yếu tác dng hoa mt ca ánh sáng
đèn, khiến cho người lái có th phân bit rõ ràng
quang cnh chung quanh, như các đường nhánh r
trái r phi, cây um tùm, mép đường v.v. V sau li
có người dùng kính m lp trước đèn có mc đ
khuếch tán ánh sáng tương t đ thay cho bóng đèn
m. Tuy nhiên tác dng khuếch tán ca bóng đèn
m và kính m không nhng phát sinh bên cnh
và phía trước xe, mà còn phát sinh ra c bên trên xe,
do đó có nhiu chùm ánh sáng làm tn hao mt cách
lãng phí. Dùng kính khuếch tán ánh sáng có các gân
ngang dc thì có th khc phc nhược đim đó.
Loi kính khuếch tán ánh sáng này, thc cht
mt t hp các thu kính và lăng kính, nó có tác
dng làm khúc x ánh sáng ri phân tán theo nhng
phương hướng cn thiết. Cho nên, sau khi các ô
hin đi lp loi kính này, đèn pha ô tô có th chiếu
sáng mt cách đu đn và êm du đường sá và cnh
vt hai bên đường. Ngoài ra, loi kích khuếch tán ánh
sáng này còn có th làm cho mt phn ánh sáng khúc
x hơi lch sang hai bên và phía trên mt chút đ
chiếu sáng các bin báo hiu và ct cây s v.v.
Mt tm kính đèn pha không có gì là ni bt,
li có tác dng quan trng như vy đó!
T khóa: Đèn pha; Kính khuếch tán
33. Ti sao ca kính
trước xe ô tô li lp
nghiêng?
T c đ phát trin ca ô tô hin đi tht phi
thường, cho dù hình dáng bên ngoài hay kết cu bên
trong, thm chí vt liu, nhiên liu và công năng ca
xe cũng đu có nhng biến đi cc k nhanh chóng
trong mt thi gian rt ngn. Tuy nhiên, không biết
bn có đ ý không, cho dù ô tô có thay đi như thế
nào, thì khi lp ca kính trước ô tô, bên trên bao gi
cũng nghiêng ra phía sau mt góc nht đnh. T i sao
như vy?
Kính trước ô tô lp nghiêng như vy có rt nhiu
điu li. Th nht, kiu lp như thế này làm cho v
dáng ô tô thêm đp, có góc lượn đu, không un gp.
Th hai trong quá trình ô tô chy lên phía trước s gp
sc cn ln ca không khí, ca kính trước ca ô tô lp
nghiêng v phía sau s làm cho lung không khí t
phía đi din "d dàng" lướt qua phía trên tm kính.
Do đó, lp kính nghiêng nhm mc đích làm
gim lc cn ca không khí, điu đó mt b
phn hp thành đi vi hướng phát trin theo
dng hình git nước ca ô tô.
Tuy nhiên, nguyên nhân quan trng hơn ca vic
lp nghiêng kính trước ô tô là đ bo đm chy xe an
toàn. Chc chn bn có th hiu biết như thế này. Bui
ti khi bn đi ô tô buýt, nếu bn nhìn qua các ca kính
hai bên đ nhìn ra ngoài, nếu bên trong xe sáng hơn,
thì cnh vt bên trong xe s hình thành o nh rt rõ
trên kính, o nh đó schng lên các
cnh vt bên ngoài, thường gây cho người ta o giác
khó phân bit bên trong và bên ngoài. Lúc này ca
kính ging như mt tm gương trong sut. Nếu ca
kính trước ô tô cũng lp thng đng, thì o nh trong
ô tô s phn ánh vào ca kính đó, nó chng chéo
hn hp vi hình nh cnh vt bên ngoài, như vy s
làm nhiu lon th giác ca người lái xe khi quan sát
tình hình đường sá, xe c người đi đường, rt d
gây ra tai nn giao thông.
Vy thì, ti sao sau khi đ nghiêng kính trước
mt góc nht đnh li có th tránh được s gây nhiu
đi vi th giác? Nguyên do là, cnh vt phía trước
xe là do tia sáng chiếu xuyên qua tm kính ri ri
vào mt người lái, còn o nh ca cnh vt trong xe
thì người lái nhìn thy do tia sáng b phn x qua
tm kính. Do vy, khi tm kính đt trước xe nghiêng
đi, ánh sáng chiếu xuyên qua không thay đi, trái
li, o nh ca cnh vt bên trong xe do kính phn
xli thì b lch xung phía trước tm nhìn ca
người lái, do đó s an toàn hơn cho vic chy xe.
T khóa: Kính trước; o nh
34. Tại sao đèn pha chống
sương mù của ô tô li có ánh
sáng màu vàng?
Sương dày đc là mt tr ngi ln cho vic giao
thông bng xe c. Khi ô tô gp sương mù thường phi
bt đèn pha chng sương mù trước xe, đèn s phát ra
ánh sáng màu vàng chói li đ m đường, va chiếu
sáng đon đường phía trước, đng thi ch rõ v trí
ca mình, làm cho xe cngười đi bộ ở phía trước có
th nhìn thy xe qua lp sương mù dy đc,
nhanh chóng nhường tránh, đ phòng s c va
qut có th phát sinh.
Ánh sáng do đèn pha chng sương mù phát ra
có màu vàng, điu đó được các nhà khoa hc sau khi
đã nghiên cu k càng và cho là tt nht. T i sao
không dùng màu đ ni bt hơn. Vì ánh sáng loi
đèn này có tác dng khuếch tán, mi có thm cho
chùm tia sáng phân b phía trước vi mt din tích
rng nht, khiến cho người lái xe va có th nhìn rõ
mc tiêu li không cm thy chói mt. Mà cường đ
khuếch tán ca ánh sáng vàng li gp năm ln so vi
màu đ. Do đó d thy rng, dùng ánh sáng vàng
cho đèn pha chng sương mù thì hiu qu cao hơn
nhiu so vi ánh sáng đ.
Màu vàng không ch dùng cho đèn pha chng
sương mù trên ô tô. các ngã tư đường ph, vào
đêm khuya, người đi b thưa tht, đèn tín hiu
giao thông ch có mt ngn đèn màu vàng phát ra
ánh sáng nhp nháy không ngng, giúp người lái
trong đêm khuya có th nhìn thy t xa, kp thi
gim tc đ, an toàn lái qua ngã tư.
Có người hi, trong quang ph ánh sáng, đ
khuếch tán ca màu xanh da tri, xanh lá cây và tím
không ln hơn màu vàng hay sao? T i sao li nht
thiết dùng màu vàng cho đèn pha chng sương mù.
Nguyên do là ánh sáng màu xanh lá cây t lâu đã
được dùng làm tín hiu "an toàn" và "có th thông
qua" ri, còn như màu xanh da tri và màu tím, tuy
rng bước sóng ca chúng đu rt ngn, đ khuếch
tán khá ln, nhưng chúng có mt nhược đim là màu
sc ti, hơn na màu sc ca chúng rt gn ging vi
màu sc bu tri lúc rng đông, bui hoàng hôn và
khi tri râm, mà sương mù li rt hay xy ra vào
nhng lúc đó. Trong nhng trường hp y, nếu dùng
ánh sáng màu xanh da tri hoc màu tím rõ ràng là
không phù hp vi yêu cu v tiêu chí tín hiu.
T khóa: Đèn chng sương mù; Ánh sáng
vàng; Tác dng tán x
35.Tại sao mùa đông khởi
động ô tô khó hơn?
V mùa đông, khi khi đng ô tô thường cn có
mt thi gian làm nóng máy, sau đó mi có th
chy bình thường. Có khi, ô tô buýt sau khi dng
xe, khi khi đng li, thường máy không n được. T
i sao như vy?
Chúng ta đu có cm giác như thế này: V mùa
đông nhit đ xung thp, da tht ca ta căng ra, các
khp cũng không linh hot. Lúc này, nếu mun hot
đng th thao, thường phi khi đng thân th trước,
sau đó mi có th bước vào cuc đua tranh căng
thng. V mùa đông, ô tô cũng như cơ th con người
vy, cn phi có mt quá trình "hâm nóng".
Ô tô là mt loi xe máy móc, b phn ca nó được
bôi trơn bng du nhn, mà các cht lng đu có đc
tính là khi gp nóng thì n ra, gp lnh thì co li, du
nhn cũng vy. Mùa đông đến, du nhn gp lnh dính
kết li, hiu qui trơn gim đi rt nhiu, điu đó
khiến cho đng cơ ô tô khi đng, lc cn các chi tiết,
b phn tăng lên, rt khó đt được s vòng quay cn
thiết đ khi đng. Hơn na, nhit đ thp, xăng là
nhiên liu dùng cho đng cơ, tính bc hơi ca nó cũng
kém đi, tc đ lưu thông ca cht khí trong ng hơi
chm li, làm cho hn hp khí không đt được nng đ
đ có th bc cháy, do vy, ô
khi đng khó khăn. Ngoài ra, c quy là thiết b
cung cp đin cho ô tô, dung dch đin phân ca
s có đ nhn ln do tri lnh giá, đin tr do đó mà
tăng lên, đin áp gim xung rõ rt, khiến cho đng
cơ không có đ công sut cn thiết, do đó mà đng
cơ khó khi đng.
Bi vy, v mùa đông, vic khi đng ô tô cn có
mt quá trình d nhit cho đng cơ. Chn dùng loi
du nhn và xăng cht lượng cao, có th ci thin tình
hình b "nhim lnh" ca đng cơ khi khi đng.
T khóa: Khi đng ô tô; Thi gian nóng máy
36. Tại sao đằng sau ô
kéo theo một cái "đuôi sắt"?
Trên đường cái, bn có th phát hin có nhiu
ô tô kéo lê trên mt đt mt cái xích st phía sau.
Có phi vì người lái c tình đ xích st thòng xung
không kéo lên chăng? Tuy nhiên, mt s xe con
đng sau đuôi cũng có mt thanh st ngn, khi xe
chy thanh st luôn tiếp xúc vi mt đt. Nguyên do
vì sao?
Trong cuc sng, chn chn bn không l lm
gì đi vi hin tượng tĩnh đin: Mùa đông khi mc
áo len, thường nghe thy tiếng kêu "lt xt" nhè
nh, theo đó là trên áo len có nhng tia la nh;
Mùa hè, mt s áo qun bình thường có thm
cht vào người không kéo ra được. Đó là do hin
tượng tĩnh đin gây nên.
Nói chung, tĩnh đin không gây nguy hi gì đến
cơ th người. Nhưng đi vi ô tô chy nhanh trên
đường thì tĩnh đin là mt mi nguy him tim tàng,
nht là nhng xe xitéc ch xăng du d cháy.
Hin tượng tĩnh đin ô tô có nguyên nhân t
đâu? Nguyên nhân thì có rt nhiu, ví d như ô tô khi
chy nhanh thân xe ma sát vi không khí có th sn
sinh ra tĩnh đin; như ma sát gia ng x ca
đng cơ vi khí thi thoát ra vi tc đ nhanh cũng
có th sinh ra tĩnh đin; đi vi các ô tô xitéc ch
xăng du, s ma sát và va đp gia xăng du vi
thành xe bng kim loi vi đường ng, s sn sinh ra
nhiu lc tĩnh đin. Tuy nhiên, lp cao su ca ô tô li
cách đin, nên tĩnh đin do ô tô sn sinh ra mà
không truyn xung đt được, s làm cho thân xe
tích đin ngày càng nhiu. Khi các đin tích tĩnh tích
li đến mt mc đ nào đó, thì đin áp gia xe và các
vt th lân cn có th đt đến hàng ngàn vôn (đin
áp dân dng thường là 220 V). Đi vi đin áp cao
như vy, rt có th đánh thng môi cht trung gian,
do đó sn sinh ra tia la vì phóng đin, điu đó là hết
sc nguy him đi vi ô tô khi phóng nhanh.
T khóa: Tĩnh đin, Thanh st tiếp đt
37. Ti sao ô tô khi chy
phi hn chế tốc đ?
Năm 1885, mt người Đc đã chế to chiếc ô tô
bn k chy bng đng cơ đt trong đu tiên trên thế
gii. Sut quá trình lch s phát trin hơn 100 năm
nay, vic thiết kế chế to ô tô đu luôn luôn ly vic
theo đui tc đ cao làm mc đích. Vic phân chia
các đường cao tc và tc đ thp cho ô tô các thành
ph hin đi và xây dng đường trên không, cũng
nhm mc đích phát huy đy đ tính năng cao tc
ni ti ca ô tô.
Tuy nhiên, tc đ ca ô tô có th ng nhanh
mt cách không hn chế được không?
Ô tô được coi là phương tin giao thông nhanh
trên b, nó da vào lc ma sát gia bánh xe và mt
đường đ đy ô tô tiến lên. Ô tô da vào trng lượng
bn thân nó làm tăng lc ma sát đi vi mt đt, nếu
ô tô tách khi s tiếp xúc vi mt đt, thì s không
điu khin được, rt nguy him. Khi ô tô chy vi tc
đ cao, vì s đi lưu ca không khí đã sn sinh ra
mt lc nâng đi vi ô tô, ô tô càng chy nhanh, lc
nâng càng ln, lc nâng càng ln, càng d dàng làm
tăng kh năng ô tô tách ri khi mt đt, trong khi
trng lượng ca ô tô không th khc phc được lc
nâng, thì s xy ra hin tượng lt xe. Do đó, hn chế
tc đ xe là mt bin pháp cn thiết.
Các nước trên thế gii quy đnh hn chế tc đ
xe khác nhau. Nước Đc là mt trong s ít nước
không hn chế tc đ xe, nhưng chuyn hướng và
phanh gp tc đ cao vn b coi là vi phm lut l
giao thông. Các nước cho phép tc đ ô tô cao nht
130 km/h là Pháp, áo, Thu Sĩ, tc đ cao nht 120
km/h có Bungari, Nam T ư, Phn Lan, B,
Luýchxămbua, Tây Ban Nha, B Đào Nha; tc đ
cao nht 110 km/h có Nht Bn, Hunggari, Hy Lp,
Đan Mch, Hà Lan; tc đ cao nht 90 km/h có
Rumani, Th Nhĩ Kỳ, Na Uy, v.v. M là nước có tai
nn ô tô nhiu nht, nên quy đnh tc đ cao nht
là 88 km/h.
Ngoài ra, Pháp và Hunggari còn có quy đnh đi
vi nhng người lái xe mi (nhn bng lái chưa đy
hai năm) tc đ xe trên các tuyến đường chính
không quá 80 km/h. Còn Thu Sĩ, nhng khu
dân cư, ô tô không được vượt quá 50 km/h, trên các
đường chính trong thành ph cho phép đt đến 60
km/h.
Trung Quc quy đnh tc đ xe trên đường
cao tc thường không được quá 120 km/h. Điu thú
v là, trên đường cao tc, còn có s hn chế đi vi
tc đ thp nht, nói chung không được thp hơn
50 km/h. Như vy là đ ngăn nga mt s xe có tc
đ quá chm chy trên đường cao tc, nh hưởng
đến tc đ giao thông bình thường ca xe c.
T khóa: Tc đ xe; Gii hn tc đ
38. Các ch cái các con s
loi hình xe th hiện ý nghĩa
gì?
K t chiếc xe đu tiên ra đi, s phát trin ca
ô tô đã có ti hàng trăm năm lch s. Đ tha mãn
các công dng khác nhau, các loi hình xe cũng xut
hin s khác nhau rt ln, đng thi cũng vì thế
đã sn sinh ra nhng mã xe không ging nhau. Ch
nói v xe hơi nh đã có rt nhiu loi như Mercedes-
Benz 200, Mercedes-Benz 500, Santana năm 2000,
Mercedes-Benz 560 SEC, Toyota 4500GT, Ferrari
348... Ch cái và con s trong các mã xe này th
hin ý nghĩa gì?
Nhìn chung, các mã xe được cu thành t
nhng mã hiu sau đây, xếp theo th t: Mã hiu
tên nhà máy, mã hiu loi hình xe, mã hiu tham s
chính, mã hiu th t sn xut, mã hiu t đnh ca
nhà máy. Đi vi các xe chuyên dng, trong th t
mã hiu, mã hiu t đnh ca nhà máy đng trước,
ngoài ra còn thêm mt mã hiu phân loi xe.
Trung Quc, , mã hiu loi hifnhxe ln lượt
là: Xe ti là 1, xe vit dã là 2, xe t bc d là 3, xe
rơmooc là 4, xe chuyên dng là 5, xe khách là 6, xe
hơi là 7. Vy thì thế nào là mã hiu tham s chính?
Vi các loi hifnhxe khác nhau, ý nghĩa ca mã
hiu tham s chính cũng không ging nhau. Chng
hn, mã hiu tham s chính ca xe ch hàng, xe
vit dã, xe t bc d, xe rơmooc, xe chuyên dng
th hieejntoorng ti trng (tn), trong đó tng ti
trng ca xe rơmooc bao gm ti trng ln nht
trên rơmooc; mã hiu tham s chính ca xe khách
th hin đ dài xe (mét); mã hiu tham s chính
ca xe hơi th hin thi lượng ca đng cơ (lít).
Ly xe Cát Ph BJ212 làm ví d, “BJ th hin
Công ti hu hn ô tô Cát Ph Bc Kinh, 2 th hin xe
vit dã, 1 th hin ti trng dưới 1 tn (thc tế là 0,6
tn), 2 th hin sn phm thế h hai. Li như xe ch
hàng EQ1091, “EQ th hin Công ti chế to ô
Đông Nh, 1 th hin xe ch hàng, 09 th hin ti
trng khong 9 tn, 1 th hin sn phm thế h mt.
Mã hiu phân loi xe chuyên dng thường
được cu thành t 3 ch cái, chi th nht là
hiu đc trưng kết cu, như xe toa là X, xe goòng là
G, xe t bc d chuyên dng là Z, xe cu là J, xe có
mui che là C, xe có kết cu đc chng là T; hai cha
cái sau là mã hiu đc trưng công dng ca chúng.
Ly xe ch bia SQ5090CGY sn xut ti Nhà
máy chế to ô tô Thch Gia Trang làm ví d, “SQ th
hin nhà máy chế to xe này, 5 th hin xe chuyên
dng, 090 th hin tng ti trng 9 tn và sn phm
thế h mt, “G th hin xe goòng, “SY th hin thc
phm, dng lng. Như vy, nếu đã biết được mã hiu
ca mt chiếc xe, thì bn s có th hiu được v đi
th v ngoài, chc năng và công dng ca chiếc xe
y.
Hàm nghĩa ca các ch cái con s các loi xe
hơi nước ngoài thường không ging nhau, con s
ch thi lượng ca đng cơ, như 2.0, 2.6, 2.8..., th
hin thi lượng ca đng cơ ln lượt là 2.0, 2.6, 2.8
lít, còn các s 323, 929, 264... mã hiu xe ca các
công ti Mazda, Peugeot, Volvo là ch mã hóa. Ngoài
ra, các ch cái trong mã hiu có khi ch mc đ sang
trng ca ni tht xe như GL, GLS, SGL...; có khi ch
mc đ cường hóa ca đng cơ, như Turbo ch tăng
áp tuabin đng cơ, SEL th hin phun du điu
khin đin t...
T khóa: Loi hình xe; Mã hiu xe
39. Ti sao trên ô tô có
nhiều đèn đến thế?
Đường ph tp np, xe c đi li như mc ci
không ngng ngh. Không biết bn có chú ý không,
trên tt c các loi ô tô ln nh, đng trước đng sau
đu có lp rt nhiu đèn. Nhng chiếc đèn ôy có
cái ln, cái nh, cái tròn, cái vuông, có cái li va dt
va dài, ngay c kính đèn ô tô cũng muôn hình
muôn dng, ánh đèn nhp nháy cũng rt khác nhau.
Trên ô tô vì sao li phi lp nhiu đèn như vy?
Chng l chúng đu có công dng sao?
V công dng ca các loi đèn trên ô tô, thiếu
mt cái cũng không được. Trước tiên chúng ta s th
xem mt trước xe. Hai chiếc đèn khá ln là đèn pha,
ch yếu được dùng đ chiếu sáng mt đường phía
trước khi lái ban đêm. Đèn pha thường chia thành
hai gióng, có th điu khin bng tay. Mt loi là vin
quang, tia sáng rt mnh, có th chiếu sáng trong
phm vi my chc mét phía trước; mt loi là chng
quáng mt, tia sáng yếu và chiếu xung dưới, loi đèn
pha này không làm cho lái xe đi din b quáng mt.
Nếu như phía đi din có xe lái ti, thì phi bt hai
đèn nhỏ ở bên cnh, hai đèn nh này gi là đèn đ
rng, dùng đ bo cho đi phương biết: Xe ca tôi
rng chng nào. Đng trước ô tô còn có hai đèn vàng
nh - đèn xinhan, đèn sáng v hướng bên nào thì cho
biết xe sp r v hướng bên y. Gp phi tri sương
mù, đ xe đi được an toàn, còn phi bt c hai đèn
mù màu vàng.
Tình trng đèn mt sau xe cũng gn ging vi
mt trước xe, hai đèn chiếu sáng được dùng khi quay xe
lúc tri tt, hai đèn đ rng và hai đèn xinhan cũng
được dùng đ th hin đ rng ca xe và xe s r
v bên nào. Đim khác vi mt trước xe là mt sau xe
không có đèn mù, nhưng li có thêm hai đèn đ gi là
đèn phanh. Khi nó nhp nháy thì chng như có ý
bo: “Tôi sp phanh xe đây!. Ô tô lái trên đường cao
tc còn có mt đèn hu cao, nó có th nhc nh cho
xe đng sau lưu ý.
Ngoài ra, ch bin treo bin mt sau xe còn có
mt đèn bin xe, khi cn thiết, bt đèn bin xe lên
thì ngay c ban đêm cũng có th nhìn rõ được các
ch cái và con s trên bin xe. Trên ô tô còn có bn
đèn nhy kép dùng khi ng cu, mt trước mt sau
mi mt có hai đèn. Đèn nhy kép bình thường rt ít
s dng, ch khi ô tô phát sinh s c trên đường thì
bn đèn nhy kép này mi nhp nháy liên tc, đ
nhc nh các xe qua li lưu ý: đây có mt chiếc xe
đang được sa cha hoc đang đi sa cha.
T khóa: Đèn xe ô tô
40. Ti sao có loi ô tô không
có tay lái li có th chuyn
động hướng bình thường?
Mi người đu biết rng, ô tô được điu khin
chuyn hướng thông qua tay lái. Khi quay tay lái
theo chiu kim đng h thì ô tô quay sang phi,
khi quay tay lái quay ngược chiu kim đng h thì
ô tô quay sang trái. Khi tay lái có trc trc ta s
không th điu khin được phương hướng.
Tuy nhiên, người ta đã nghiên cu chế to mt
loi ô tô không có tay lái, điu đó nghe ra có v k l:
Ô tô không có tay lái thì lái như thế nào?
Mt s nhà máy sn xut ô tô, chế to mt loi ô tô
dùng cn điu khin thay cho tay lái. Loi ô tô này s
dng k thut đin tk thut hàng không mi nht.
Khi lái xe, ch cn kéo cn điu khin thì b truyn cm,
mch đin t và máy tăng áp du v.v. s bt đu làm
vic, do đó làm dn đng bánh xe. Trong quá trình xe
chy, người lái ch cn đt tay lên cn điu khin bên
cnh ghế ngi thì có th điu khin xe mt cách d
dàng, cho dù có chy đường xa cũng không có cm giác
mt mi. Đ đ phòng trường hp không điu khin
được phương hướng, trên ô
thường trang b hai h thng hoàn toàn đc lp vi
nhau, mt h thng không điu khin được, thì h
thng th hai s t đng hot đng, thay thế điu
khin. H thng máy tính trang b trên ô tô có th phn
nh tình trng vn hành ca xe mt cách chính xác và
rõ ràng, còn hình thc lái xe theo kiu dùng cn điu
khin là "hc theo" cách lái ca máy bay, dù là tiến lên,
lùi li hay quay vòng, đu hết sc tin li.
Loi ô tô không có tay lái hin đang trong
giai đon th nghim, nhưng vì ô tô không có tay
lái mà cn điu khin li bên cnh ghế ngi, nên
khong không gian trong loi ô tô tương lai này rt
rng rãi, thoi mái.
T khóa: Tay lái; Cn điu khin
41.Tại sao đèn sau của xe
đạp không có bóng đèn mà lại
có th lp lánh ánh sáng?
Trên cái chn bùn đng sau xe đp có mt
đèn màu đ hoc màu da cam. Điu thú v bên
trong đèn không có bóng đèn, nhưng khi nhìn vào
ta li thy lp lánh ánh sáng, nht là vào ban đêm,
ánh sáng ca nó càng rõ. T i sao vy?
Ngay t năm 30 ca thế k XX, xe đp đã tr
thành phương tin giao thông thi thượng mt v
vùng thành th. Tuy nhiên, vào ban đêm, xe đp đi đi
li li khp đu đường ngõ ph đã gây nên nhiu
phin toái cho ô tô, s c giao thông xy ra thường
xuyên. Thế, Chính ph Anh đã yêu cu các nhà
sn xut xe đp cn phi lp đèn chiếu sáng và kính
phn quang trước và sau xe đp. Trong đó vic
thiết kế kính phn quang đã làm cho các nhà sn xut
rt đau đu, bi vì các kính phng thông thường
không th phn x ánh sáng ca ô tô tr li theo
ường cũ". Qua nhiu ln nghiên cu nguyên lý
phn x ca tia sáng, cui cùng người ta đã chế to ra
mt cơ cu phn x khá lý tưởng. B mt ca nó là
mt tm kính phng, bên trong có nhiu hình chóp,
mi hình chóp có ba mt côn thng góc vi nhau hp
thành, hình thành ba mt phn x ánh sáng. Đó là b
phn x góc. Vì 3 mt phn x ca b phn ca b
phn x góc thng góc vi nhau, cho nên dù ánh sáng
chiếu vào mt kính bt c góc đ nào, thì ánh sáng
vn phn hi tr li theo phương hướng ban đu mt
cách "thn k", điu đó khiến cho người lái ô tô đi
đng sau xe đp, dù góc đ nào cũng thy được ánh
sáng phn x. Hơn na, b phn phn x góc người
ta dùng kính màu đ hoc màu da cam, cho ánh sáng
phn x tr thành màu đ hoc màu da cam có "sc
xuyên qua" rt mnh, nên càng có th gây chú ý ca
th giác. Ngoài ra, kính phn quang màu đ có v đp
riêng, lp đng sau như mt vt trang trí cũng khá
tuyt đy ch!
Đc tính quang hc b phn x góc được
đã gây nên s chú ý đc bit ca các nhà khoa hc, nó
đã được s dng trong vic thăm Tr. Vi b
phn x góc khá ln chế to bng thch anh
(quartz) có th lp trên v tinh nhân to, ngoài ra
còn được đt trên nhng đa đim khác nhau ca b
Mt Trăng. Khi con người t Trái Đt phát tia laze
lên Mt Trăng, các b phn x góc đó có th phn x
các tia sáng đó tr v máy phát, các nhà khoa hc
nh đó đ nghiên cu Vũ Tr. Do vy, có th thy
rng, công dng ca b phn x góc nho nh đó li
không nh chút nào!
T khóa: Đèn sau xe đp; Đ phn x góc
42. Tại sao khi đi xe
đạp, xe không b đổ?
Trong đi sng, chúng ta đu có kinh nghim như
thế này: Mt vt th cn phi có ba đim ta mi có th
bình n chng hn như máy chp nh có giá ba chân
khi chnh phi da vào tường mi không b đ. Khi đ
xe đp hai bánh trước và sau là hai đim ta, cn phi
có mt đim th ba na - cái chân chng - mi đng
được. Tuy nhiên, chiếc xe đp ch có hai đim ta,
nhưng khi chy li không b đ, là thế nào?
Trước khi tr li vn đy, ta hãy làm mt thí
nghim nh, đơn gin: Ta dùng ngón cái và ngón tr
xoay mnh đu nhn mt cái đinh mũ ri ném lên
mt bàn, cái đinh có th ta vào đu nhn và quay
thng đng trên mt bàn, cho đến khi dng li mi
đ xung. Ta li ly mt đng xu, hai ngón tay kp
vào đng xu ri n nhn mt bàn và xoay mnh
đng xu cũng quay trên mt bàn, cho đến khi sp
dng li mi đ xung.
Hai s thc đó nói vi chúng ta mt nguyên lý
khoa hc: Mt vt th chuyn đng vi tc đ
nhanh đu có kh năng c duy trì cho chiu ca trc
quay không đi? Mà bánh trước và bánh sau xe đp
khi chy là hai vt th quay nhanh, nên nó cũng có
kh năng như vy, do vy mà khi xe đp chy không
b đ.
Người cưỡi trên xe đp, có khi có thm cho xe
đp nghiêng v mt bên làm mt thăng bng, lúc này
ch cn quay thng ghi đông, thì có th điu chnh được
v trí bánh trước, hơn na, người ngi trên xe cũng
không ngng thay đi tư thế do phn x có điu kin
khiến cho xe luôn trng thái thăng bng.
Khi xe đp dng li, bánh xe không quay na,
không còn kh ng t đng duy trì chiu trc quay
không đi na, xe d dàng đ xung. Nếu không
dùng chân chng mà mun chiếc xe không đ, thì
có th da vào đng tác thăng bng ca người ngi
trên xe gi cho xe đng yên. Các din viên xiếc có
th biu din nhiu tiết mc đc sc trên mt chiếc
xe đp đng yên, chính là vì h đã nm vng thành
tho các k xo gi thăng bng.
T khóa: Xe đp; Thăng bng
43. Ti sao mt s xe đp
có th thay đi tốc độ?
Nếu đi xe đp trên đường, bn s thường gp
trường hp sau: Bên cnh bn luôn luôn có người đi
xe đp vượt qua, s ln đp bàn đp ca anh ta ít
hơn nhiu, cho dù bn c nhn mnh bàn đp, bn
cũng không th đui kp anh ta ngi ung dung trên
xe. T i sao vy?
Chúng ta biết rng, bàn đp xe đp liên kết vi
trc ca bánh sau, thông qua xích. Khi đp lên bàn
đp s làm quay đĩa, do đó kéo xích, xích chy li
kéo líp lp trc bánh sau làm cho quay bánh xe. Vì
vy, mun tăng tc xe thì phi tăng s ln đp xe,
nhưng như vy, người ta đi xe cũng d mt, đc bit
là khi đi ngược gió hoc leo dc, mun xe chy
nhanh thì càng mt sc hơn.
Vy thì làm thế nào đ tăng tc đ xe, mà không
cn phi tn sc đp nhanh bàn đp? Các nhà thiết kế
xe đp, đã nghĩ ra mt cách là: Lp lp bánh sau
càng to, thì nếu đp bàn đp vi s ln như nhau, s
vòng quay ca bánh xe trong mt đơn v thi gian
càng ít hơn, tc đ quay càng thp; lp càng nh tc
đ quay càng ln. Do đó, ch cn thay đi đường kính
ca líp, thì có th có được các tc đ khác nhau. Hin
nay, khá nhiu xe đp dùng min núi và xe đua,
đu lp đĩa và líp có 3-5 cp bánh răng có t s đường
kính khác nhau, người đi xe có th gt tay gt ghi
đông, sm cho xích chuyn t cp bánh răng này
sang răng bánh khác, vi s ln đp không đi,
nhưng tc đ xe li khác nhau rt nhiu. Đó là
nguyên lý biến đi ca tc đ xe đp theo tng cp
kiu hp s.
Xe đp có lp b phn biến đi tc đ rayơ),
khi leo dc hoc đi ngược gió, ch cn gt xích sang
bánh răng có đường kính ln hơn, thì có th gim
được sc lc khá nhiu, còn khi tc đ tương đi
chm, ch cn gt xích sang bánh răng nh hơn, thì có
th tăng nhanh tc đ. Xe đp được lp mt b phn
biến đi tc đ như vy, có th tu theo yêu cu ca
người đi xe đ chn tc đ hp lý nht.
T khóa: Xe đp; Bánh răng; Biến tc
44. Xe đạp trong tương lai sẽ
phát triển như thế nào?
Xe đp là phương tin giao thông cá nhân vi
đon đường ngn tin li hu ích, nó đã có lch s hơn
200 năm. Ngay t năm 1890, Hà Lan, đã xây dng
đường đi cho xe đp đu tiên trên thế gii, được thế
gii công nhn là vương quc ca xe đp. Trung
Quc đông dân, hin có trên 100 triu chiếc xe đp,
chiếm khong 1/4 tng s xe đp toàn thế gii. Hin
nay, khi mà ô tô tư nhân còn chưa được ph cp
trong phm vi ln, xe đp vn là phương tin đi
li được đa s người la chn.
Đi đôi vi s phát trin ca thi đi và nhu cu
ngày càng tăng ca con người, xe đp trong tương
lai s phát trin như thếo?
Gim trng lượng và tăng đ bn vng, đó là kỳ
vng ln nht ca mi người đi vi xe đp. Vt liu
si cacbon có khi lượng nh, đ bn ln, cng thêm
thiết kế kết cu dng t ong, s làm cho trng lượng
chiếc xe gim nhiu, bi vy, đó s là s la chn tt
nht đi vi vt liu chế to xe đp. Ngoài ra, mt s
vt liu hp kim siêu nh và hp kim nh, vì cht
lượng tt, giá r (vt liu si cacbon tương đi đt),
cũng s được các nhà sn xut yêu thích. Nếu dùng
vt liu nhôm đ chế to mt loi xe đp kiu mi, ch
nng 9,1 kg, cưỡi hoc đy đu rt nh nhàng.
Cht lượng lp xe cũng rt quan trng, xe đp
trong tương lai s được lp các loi lp phù hp vi các
môi trường khác nhau, như loi lp trơn (không có gân
lp) dùng trên các đường nhn phng, các loi lp có
gân li như i đinh dùng trên các đường ly li hoc
băng tuyết. Ngoài ra, loi lp chế to đc bit
bng cht do xp s khiến cho người đi xe s không
phi b phin nhiu vì b xì hơi xt lp, còn loi lp
bn vng có quét vt liu mi cường đ cao, cũng s
không s b rách thng bi kim loi và gch đá na.
Các nhà thiết kế xe đp s ci tiến hình thc
bin đi tc đ tng cp (líp nhiu tng) có phn bt
tin như hin nay, t s truyn gia đĩa và bánh ch
đng có th dùng kiu điu tc vô cp. Thm chí còn
nghiên cu kiu xe đng thi dn đng c bánh
trước và bánh sau, khiến cho khi đi trên đường bùn,
cát hoc trên tuyết, đu nh nhàng, tc đ không
gim. Ngoài ra, loi xe đp kiu mi còn lp nhíp
gim sóc cho c hai bánh xe, cho dù là đi trên đường
gà cũng rt n đnh.
Thiết kế hình dng ca xe cũng là mt hướng
quan trng đ phát trin xe đp trong tương lai. Điu
đó không nhng tho mãn ý mun ca người đi xe, mà
quan trng hơn là gim ti thiu sc cn ca không
khí, tăng tc đ xe, hơn na giúp người đi xe cm thy
nh nhàng, thoi mái. Chng hn có mt loi xe đp,
người đi xe và mt phn ca xe được đt trong mt cái
chp nh hình git nước, rt thích hp cho vic đi xa.
Các b phn khác, như bánh xe,
khung, ghi đông, phanh v.v. cũng có nhng thay đi
phù hp vi nhu cu ca mi người.
Có th thy, xe đp là mt phương tin giao
thông và phương tin gii trí nh nhàng, linh
hot, không ô nhim, s ngày càng được nhiu
người ưa thích, coi trng.
T khóa: Xe đp trong tương lai
45. Ti sao cn phi hn chế
s ng xe gn máy chy
xăng?
Xe gn máy là mt phương tin giao thông kiu
mi được mi người hoan nghênh, do có đc đim
điu khin d dàng, xe chy linh hot, nhanh, nh nh,
giá c phi chăng, thích hp vi nhiu đi tượng la
tui khác nhau. Ch riêng thành ph Thượng Hi,
bt đu t năm 1991 đến năm 1996 đã có chng
500.000 chiếc xe đăng ký lưu hành, tr thành mt
phương tin giao thông quan trng ca nhân dân
thành ph. Điu đó không nhng kích thích mnh
m nhiu hãng sn xut xe gn máy trong và ngoài
nước, mà trên mt mc đ nht đnh đã gii quyết
được mâu thun phát sinh do vic xây dng cơ s h
tng ca đô th chưa đng b và s đi li không thun
tin ca nhân dân.
Cùng vi vic m rng đô th, quãng đường và
thi gian đi li ca người dân dài ra rt nhiu. Cho
nên chn xe gn máy làm phương tin đi li đã tr
thành mt "bước đm" trong quá trình nâng cp
giao thông ca cá nhân. Gi là "bước đm" vì bt
đu t năm 1996, xe gn máy b hn chế nghiêm
ngt v s lượng. T i sao vy?
Bi l, cùng vi vic thun tin khi đi li, xe máy
cũng khiến cho tình trng giao thông đông đúc trên
đường tr nên trm trng hơn, đng thi làm cho vic
qun lý giao thông càng khó khăn hơn. Xe máy tuy có
đng cơ nhưng dung tích xi lanh (phân khi) nh và tc
đ chm hơn (so vi ô tô) nên được quy đnh, không
được tranh phn đường ca xe cơ gii. Nhưng tc đ
ca xe li nhanh hơn rt nhiu so vi xe đp thông
thường, do vy xe gn máy rt d vi phm lut
l giao thông, lái vào phn đường xe cơ gii, hoc
chy lun lách, phóng nhanh vượt u trên phn
đường xe đp. Loi phương tin giao thông "không
nhanh, không chm" này mt khi chy ra đường ph
là to nên hin tượng hn lon giao thông mi, làm
cho s c giao thông xy ra thường xuyên.
Tuy nhiên, nguyên nhân ch yếu hơn làm cho
xe gn máy b hn chế, là do kết cu máy móc và
phương thc đt cháy nhiên liu ca nó có nhng
điu bt cp, do đó đã gây ô nhim khí thi và ô
nhim tiếng n hết sc nghiêm trng. Theo điu tra,
trong lượng khí thi ca xe gn máy, thì cacbon oxit
nhiu gp 3,3 ln, còn các hp cht hyđo cacbua thì
gp 8 ln so vi ô tô. Trong khí thi thoát ra sau xe
có nhiu vt cht có hi, thường là nhng ht rt nh
dưới 2 micromet, con người có th dng trc tiếp
hít vào phi, là nguy cơ gây ung thư. Mc đ nghiêm
trng và ô nhim ca cht khí do xe gn máy thi ra,
còn bi đây là mt ngun ô nhim c nh, gn gũi vi
người đi đường và khu sinh hot, vy nên con người
khó tránh khi s ô nhim đó. Đc bit là nhng cht
ô nhim đó bay lơ lng chiu cao gn mt đt,
tr con càng b trc tiếp nh hưởng hơn.
Ô nhim tiếng n khi khi đng và khi xe chy
cũng rt nghiêm trng, nó không nhng nh
hưởng lâu dài đến thính giác ca người đi xe
người đi đường, mà còn mang s nguy hi đó vào
tn ngóc ngách mi ngõ ph, mi khu dân cư, làm
cho người ta cm thy n ào không yên.
Đng trước vn đ ô nhim ca xe máy chy
xăng đi vi đô th, xut phát t trách nhim đi vi
sc kho ca nhân dân, vic hn chế s lượng xe gn
máy chy xăng, rõ ràng là mt bin pháp có tm
nhìn xa trông rng.
T khóa: Xe gn máy; Ô nhim; Tiếng n;
Khói sau xe.
46. Ti sao cn phát trin
xe máy điện?
Xe gn máy chy xăng gây ô nhim không khí và ô
nhim tiếng n hết sc nghiêm trng đi vi môi
trường đô th, đã thành mt s thc không còn phi
tranh lun na. Các ban ngành liên quan đã đưa ra
bin pháp qun lý hn chế s lượng xe, đng thi
tích cc phát trin loi xe gn máy dùng ngun
năng lượng sch đ thay thế. Trong tình hình hin
nay, phát trin và ph biến xe máy đin là mt bin
pháp khá tích cc.
Vy thì xe máy đin so vi xe gn máy chy
xăng có nhng ưu thế gì?
Trước hết, xe máy đin lp c quy có hiu sut
cao, do đng cơ đin dn đng, không x khí thi
đc hi, vì vy không gây ô nhim môi trường. Th
hai, khi đng cơ đin quay, phát ra tiếng n nh hơn
nhiu so vi đng cơ chy xăng, không gây ô nhim
tiếng n nghiêm trng đu đường ngõ ph. Ngoài
ra, s c xe máy đin gây ra rt ít, đi vi người s
dng mà nói, có th tiết kim được khá nhiu chi
phí bo dưỡng sa cha.
K thut then cht đ phát trin xe máy đin là
gii quyết vn đ tui th và hiu sut ca cquy,
đng thi h thp giá thành. Trong đó nhng vn đ
k thut như ắc quy không gây ô nhim, c quy
niken - cađimi và niken - hyđro, nam châm vĩnh
cu, nam châm đt hiếm, b điu tc quang đin vô
cp đã được phát trin nhiu, thi gian np đin
cũng được rút ngn, điu đó khiến cho người s
dng thy thun tin hơn. Mt hãng sn xut Nht
Bn đã cho ra đi mt loi c quy kiu mi dùng
than hot tính đc hiu làm đin cc, thi gian np
đin ch 15 phút, mà dung lượng li gp 30 ln c
quy thông thường, hơn na có th np đin mt vn
ln. Loi c quy này lp trên xe máy đin, rõ ràng là
dùng được rt nhiu và thun tin. Mt s nước
Châu Âu đang chun b phát trin h thng np
đin bng năng lượng Mt Tri, nhm phc v cho
yêu cu "giao thông xanh" trong đó có xe máy đin,
h giá thành vn hành khi s dng xe.
Đi đôi vi ý thc bo v môi trường ngày càng
tăng ca cư dân thành th, mi người cũng ý thc hơn
v s ô nhim môi trường ca xe chy xăng. Trong tình
trng các phương tin giao thông, trong đó có ô tô chưa
th hoàn toàn đáp ng nhu cu giao thông thành th,
nhiu người đã t giác chn xe đp làm phương tin
giao thông trên đon đường ngn cho cá nhân mình
mà trên thc tế bn thân xe máy đin cũng thuc v
phm trù ca xe đp, gi nó là "xe đp chy đin" li
càng phn ánh đúng bn cht ca nó.
Có th d đoán rng, thế k XXI, mt thế k
tôn sùng vic quay li vi thiên nhiên và chú trng
cht lượng môi trường, xe máy đin s tr thành
phương tin giao thông cá nhân ph biến.
T khóa: Xe máy đin
47. Ti sao mạng i giao
thông thành ph li xây
dng vi nhiu hình thc
khác nhau?
Trước kia, ai đến Bc Kinh cũng đu có mt n
tượng sâu sc đi vi mng lưới giao thông ca thành
c Bc Kinh: Phn ln các con đường đu theo
hướng Đông Tây hoc Nam Bc, giao chéo nhau
thành vô s hình vuông. Toàn h thng giao thông
vi nhng con đường vuông vc như bàn c, do đó
được gi là "ph bàn c". H thng giao thông hình
vuông này, tuy rt d nhn biết và qun lý, nhưng t
mt góc ph y đi sang mt góc ph khác, vì không
có đường chéo, nên phi đi theo hai cnh, đường đi
tương đi dài.
Đường sá th đô Oasinhtơn, M tương t như
Bc Kinh, cũng là ph bàn c vuông vc. Nhưng gia
các kiến trúc quan trng như Nhà trng, ga xe la,
nhà Quc hi v.v. đã tăng thêm mt s đường trc
rng rãi chy thng, làm cho người đi b và xe c
đi li được thun tin nhanh chóng.
Nhng năm gn đây, giao thông và đường sá Bc
Kinh đã có s thay đi rt ln. Ly Thiên An Môn
làm trung tâm, ngoi vi c cách vài cây s
mt đường vành đai ln. Đường vành đai này chy
vòng quanh khu vc thành ph, t trong ra ngoài có
đến bn đường như vy. Mi đường đu có nhiu li
ra vào ni lin vi trc đường chính đi vào trung tâm
ca thành ph, như vy, đã gim rt nhiu xe c đi
vào trung tâm trước kia, t đu này đến đu kia ca
thành ph, có th trc tiếp đi theo đường vành đai
ngoài cùng, thi gian đi li rút ngn rt nhiu. Thc
ra thì loi đường vành đai bao quanh trung tâm này,
có nhiu đường chy thng vào trung tâm theo
đường r qut, là mt mô hình quy hoch mng lưới
giao thông thành ph, được lưu hành tương đi
rng rãi hin nay trên thế gii, như Lodon, th đô
nước Anh và nhiu thành ph trên thế gii.
Đương nhiên, tình hình c th ca các thành ph
có khác nhau, do đó phương thc quy hoch mng lưới
giao thông tu theo bn sc riêng ca thành ph đó. Ví
d, thành ph Thượng Hi, trên cơ s đường
vành đai chy quanh khu trung tâm, đã xây dng
đường trên cao Nam Bc xuyên qua trung tâm thành
ph và đường trên cao trên đường Diên An theo
hướng Đông Tây ca thành ph. Ngoài ra, ph Đông
Nam Kinh phn hoa nhn nhp ca thành ph này,
trong nhng ngày tết và ngày l còn cm xe c qua
li, to cơ hi cho người dân thành ph và khách du
lch đi ngm cnh, mua hàng. Thc ra không ch
Thượng Hi, mà Ngân To - mt thành ph buôn ln
ni tiếng ca th đô Tôkyô Nht Bn, vào ngày tết và
ngày l cũng quy đnh là ph dành cho người đi b,
mt ph ln dài 3 km, ch thy khách bnh chen
vai thích cánh, tuyt nhiên không có mt chiếc xe
nào qua li...
T khóa: Ph bàn c, Đường vành đai;
Đường r qut; Ph đi b.
48. Các con đường thành
ph được phân cách như thế
nào?
Trên mt s con đường ln, bn có th thy mt
vch ln màu trng hoc màu vàng phân cách lung
xe đi li, ngã ba, ngã tư, có đường k sc dành cho
người đi b đi ngang qua đường, còn gia mt
đường người ta k các mũi tên to màu trng đ ch
chiu xe r phi, r trái hoc đi thng. Các ký hiu
đó, ch dn các lung xe chy theo phn đường ca
mình mt cách trt t, thông sut. Vy thì giao thông
trên đường nói chung được phân cách như thế nào?
Trên mt s đường trc quan trng, theo chiu
rng ca mt đường, được phân chia thành ba phn, đó
là phn đường xe cơ gii, phn đường xe thô sơ và phn
đường người đi b. Phn đường xe cơ gii chiếm phn
chính gia mt đường, gia các đường có lưu lượng
xe đc bit ln, thường có di cây xanh hoc lan can
phân cách lung xe theo chiu ngược nhau, mt khác
còn làm cho các xe chy có chiu ngược li không th
vượt ra phn đường ca mình đ tránh gây tai nn và
làm ách tc giao thông. Phn đường xe thô sơ nm
hai bên phn đường xe cơ gii, nó cũng được cách ly vi
phn đường xe cơ gii bng di phân cách, đ tránh cho
xe cơ gii và xe thô sơ chy ln vào nhau. Phn đường
xe thô sơ dành cho xe đp, xe xích lô và xe gn máy,
các loi xe này có tc đ chm hơn
xe cơ gii. Hai bên phn đường xe thô sơ đường
đi b, đường đi b thường cao hơn đường xe c
khong 10 - 15 cm, đ tránh cho xe c khi leo lên
đường đi b.
Trên mt s con đường, s phân cách mt đường
thường đơn gin hoá bng cách chia ra thành hai
phn; phn đường xe c và phn đường người đi b,
phn đường người đi b nm hai bên cũng cao
hơn. Ngoài ra mt s đường tương đi hp còn được
quy đnh là đường mt chiu, tránh được vic tranh
làn đường, quay đu xe gây nên s chen chúc, ùn
tc như đi hai chiu.
Trên đường cao tc, đ bo đm tc đ và an
toàn, người ta không làm riêng phn đường xe thô
sơ và người đi b, nhưng vn phi có s phân cách
mt đường. Thông thường, đường cao tc có s hn
chế nht đnh đi vi tc đ xe, hơn na còn quy
đnh phn gia ca đường là phn đường xe có tc
đ nhanh hoc siêu nhanh, hai bên là xe có tc đ
chm hoc đường đi bình thường.
Vic phân cách mt đường (chia làn) cho xe c, đã
làm tăng rt nhiu mc đ an toàn khi xe chy, ngoài
ra, mi loi xe chy theo phn đường ca mình đã có
tác dng làm tăng tc đ xe mt cách ph biến.
T khóa: Đường phân cách; Đường xe cơ gii;
Đường xe thô sơ; Đường cho người đi b.
49. Ti sao có mt s đon
đưng lại là đường mt
chiu?
Khi đi taxi, bn thường gp trường hp thế này:
Rõ ràng là có con đường đi thng thun li, thế
người lái xe có khi li tránh không đi, mà li đi đường
vòng. Đây không phi là người lái taxi la khách, mà vì
có mt s đường quy đnh đi mt chiu.
T i sao li phi đi mt chiu?
Đi mt chiu hay giao thông mt chiu, là ch trên
mt con đường nào đó, xe c ch được phép đi theo mt
chiu nht đnh. Đó là mt bin pháp qun lý nhm
nâng cao lượng thông qua ca đường sá. Mi người đu
biết rng, mu cht ca s ùn tc và chen chúc giao
thông thành ph là ti các nút giao thông (ngã ba,
ngã tư...). đường hai chiu, khi ô tô qua đim nút
thường b ách tc do thi gian ch đi quá lâu. Sau khi
thc hin đường mt chiu, ô tô ch được đi mt chiu
và r phi, không được đi ngược chiu
và r trái, thì lưu lượng xe nút giao thông tăng lên
rõ rt, tc đ xe tăng nhanh và s c giao thông cũng
gim rt nhiu. Ly ví d các đường Thch Môn,
Thu Kim và Thim Tây thành ph Thượng Hi, t
năm 1994 sau khi thc hin đi mt chiu, thì tc đ
xe tăng 20%, lưu lượng xe tăng 30%. Hin nay, ch
riêng thành ph Thượng Hi đã có hơn 300 đường
ph thc hin giao thông mt chiu.
Khi quy đnh đường mt chiu, thường phi
phi hp đi vi lung xe đi ngược li, như hai
đường song song gn nhau, có th đng thi quy
đnh là đường mt chiu, nhưng ngược chiu nhau,
hoc mt s ngã tư có th cho phép xe c r trái,
như vy, có th đáp ng nhu cu đi li ca lung xe
c có chiu khác nhau.
Xe nhiu đường ít, là mâu thun tn ti ph biến
ca nhiu thành ph nước ta, nht là mt s thành
ph ln, trong mt thi gian khá dài, mâu thun này
khó gii quyết trit đ được, do đó ch có th khai thác
tim lc v mt qun lý giao thông. Trên tng đon
đường thc hin giao thông mt chiu là mt trong
nhng bin pháp có hiu qu nhanh chóng. Đương
nhiên, mun gii quyết trit đ tình trng
đường cht chi còn cn phi phát trin
nâng cao nhiu hơn v các mt xây dng đường
sá, hình thc giao thông và qun lý xe c, v.v.
T khóa: Đường mt chiu
50. Tại sao có quy định "lái xe
ngồi bên trái đi theo hướng
bên phi"?
Trung Quc, mi người đã hình thành mt
thói quen: trên đường, xe c chy v bên phi. Vì
xe chy v bên phi, nên ngi bên trái càng d
quan sát các xe đng trước, đng sau, bên phi bên
trái, do đó, tay lái đt bên trái xe. Vì vy nên gi là
"lái xe ngi bên trái, đi xe đường bên phi".
Lut l giao thông quy đnh xe c chy v bên phi
là xut phát t thi cách mng Pháp thế k XVIII, sau
đó liên tiếp được nhiu nước Châu Âu và M s dng.
Tuy nhiên, nước Anh, Nht Bn và phn ln các nước
Châu á li thc hin quy tc xe chy vn trái, trong
các nước đó, tay lái đt bên phi.
Thc ra, quy tc "lái xe bên trái, chy xe bên
phi" không phi lúc nào cũng được thc hin
Trung Quc. Trong thi gian t Chiến tranh Nha
phiến năm 1840 đến Kháng chiến chng Nht
thng li năm 1945, xe cộ ở Trung Quc đã tng có
tình trng ln xn: 60 năm chy bên trái, 30 năm
chy bên phi.
Sau cuc Chiến tranh Nha phiến năm 1840, đi
đôi vi vic ký kết "Điu ước Nam Kinh" vi Anh và
m ca năm hi cng thông thương ln, quy tc xe
chy bên trái ca Anh cũng được đưa vào Trung
Quc. Sau cuc chiến tranh Giáp Ng năm 1894, loi
xe kéo tay ca Nht Bn chy l bên trái cũng có nh
hưởng rt ln đi vi Trung Quc. Năm 1900 sau khi
liên quân tám nước xâm lược Trung Quc, các cường
quc cát c, tô gii mc lên khp nơi. Trong hoàn
cnh đó, các loi ô tô lái trái chy phi, lái phi chy
trái hình thành khp Trung Quc, tình trng hn
lon đó kéo dài liên tc đến nhng năm 30 ca thế k
XX. Ngày 24 tháng 12 năm 1934, Chính ph Quc dân
hi đó ban b "quy tc qun lý giao thông trên b",
chính thc xác đnh "mi xe c đu phi đi v bên
trái", nhưng quy tc đó ch thc hin hơn 10 năm. Sau
khi cuc chiến tranh chng Nht thng li,
vì các nước đng minh đ li rt nhiu ô tô lái bên
trái chy bên phi, đng thi, mi người rt ác cm
đi vi quy tc chy xe bên trái ca bn đế quc xâm
lược. B Giao thông lúc đó đ ra quy tc quy đnh
"các xe c trong ni đa Trung Quc chy v bên
phi", đến lúc đó mi thc hin được quy tc người
và xe c đu đi v bên phi thng nht trong c nước.
Sau khi nước Cng hoà nhân dân Trung Hoa
thành lp, chế đ lái bên trái đi bên phi được tiếp
tc thc hin. Ngày 9/3/1988, Quc v vin ban b
"Điu l qun lý Giao thông đường b ca nước Cng
hoà nhân dân Trung Hoa", trong đó có quy đnh rõ
ràng "lái xe, chăn dt súc vt đu phi tôn trng
nguyên tc đi v bên tay phi".
T khóa: Lái xe bên trái, chy xe bên phi;
Lái xe bên phi, chy xe bên trái.
51. Trong trường hp không
có đèn tín hiệu giao thông
hoc bin báo giao thông thì
xe c đi lại như thế nào?
"Đèn đ dng li, đèn xanh hãy đi", "người đi
b đi trên va hè", đó là nhng câu nói quen thuc
v lut l giao thông cũng là chun tc mà mi công
dân đu phi tuân th khi ra đường. Tuy nhiên, khi
ô tô đi qua ngã tư mà không có bin báo giao thông,
thì làm thế nào? Lúc này, nếu ai cũng tranh lên
trước thì rt dm ách tc, gây s c giao thông.
Thc ra, Điu l qun lý Giao thông t lâu đã
quy đnh thành văn bn: Xe c khi đi qua ngã ba,
ngã tư không có tín hiu giao thông hoc bin báo
giao thông thì phi tuân theo các quy đnh sau đây:
Trước hết, xe chy trên đường nhánh thì nhường
cho xe chy trên đường chính đi trước, đ gim bt
s lượng xe b ùn tc. Nếu không rõ đường chính
hay đường nhánh thì xe thô sơ phi nhường cho xe
cơ gii, trong đó xe buýt và xe đin được ưu tiên đi
trước.
Đi vi xe cùng loi, khi cùng đến ngã ba, ngã
tư, nói chung, theo quy tc bên phi không vướng
được đi trước. Đi vi xe đnh r phi, thì xe r trái
nhường cho xe đi thng hoc xe r phi đi trước.
Như vy s gim được kh ng b ùn tc và gây s
c. Ngoài ra, khi vào đường vành đai thì nhường cho
xe đã nm trong ngã ba đường vành đai đi trước.
Tóm li, khi lái xe cn phi có ý thc, t giác
tuân th quy tc chy xe, như vy va có th tăng
được tc đ lưu thông xe, li bo đm giao thông
an toàn, thông sut.
T khóa: Nguyên tc giao thông
52. Giao thông xnh có tht là
màu xanh không?
Màu xanh tượng trưng cho mùa xuân và s
sng. Đi đôi vi đi sng vt cht ngày càng phong
phú, con người cũng đt ra yêu cu cao hơn v cht
lượng môi trường sinh sng, sn phm xanh không ô
nhim không ngng ra đi. Mà giao thông xanh
chính là ch các hình thc giao thông kiu mi không
ô nhim, hoc ít ô nhim, phù hp vi yêu cu bo
v môi trường.
Chúng ta biết rng, s ra đi và phát trin ca ô tô
là mt cng hiến to ln cho nn văn minh ca nhân
loi. Nhưng lượng khí thi x ra ca mt s lượng rt
ln ô tô cũng dn dn tr thành nguyên nhân ch yếu
gây ô nhim bu không khí ca thành ph. Rt nhiu
cht có hi do xăng cháy sn sinh ra không nhng trc
tiếp gây nguy hi cho sc kho con người, mà còn gây
nên s ô nhim môi trường mt cách rng ln, điu đó
ngày nay ai cũng nhn thy. Do vy, phát trin giao
thông xanh, trên thc tế chính là mt quá trình đa
dng hoá ngun năng lượng, cũng là quá trình phát
trin và đ xướng vic s dng các phương tin giao
thông dùng ngun năng lượng trong sch.
Hin nay, nhiu nước s dng nhiu nhân lc,
vt lc đ chế to các loi phương tin giao thông
xanh không ô nhim và ít ô nhim. Ví d, trong các
thành ph đã phát trin mnh m tàu đin ngm, xe
la chy trên đm t, giao thông đường ray nh, v.v.,
còn v phương tin giao thông cá nhân thì các loi ô
tô đin, ô tô khí thiên nhiên hoc khí hoá lng, ô tô
khí hyđro, ô tô rượu metylic và rượu etylic, v.v. đu
có kh năng trong mt tương lai không xa tr thành
chng loi chính ca loi ô tô xanh.
Mun gim bt mt cách có hiu qu s ô nhim
ca cht thi ô tô, điu mu cht là gii quyết vn đ
cht đt ca ô tô. Ví d loi ô tô dùng khí thiên nhiên
thay cho xăng là mt loi ô tô ít ô nhim lý tưởng
nht. So vi ô tô chy xăng, cht hyđro cacbua trong
khí thi gim 90%, cht cacbon oxit gim 80%. cht
lưu huỳnh đioxit gim chng 40%. Đng thi, giá
thành s dng khí thiên nhiên chy xăng tiết kim
được 50%. Hin nay, ô tô chy bng khí thiên nhiên
đã được s dng rng rãi nhiu nước, toàn thế gii
hin đã có hơn 5.250.000 chiếc, Trung Quc đã
bước đu s dng ô tô khí thiên nhiên, hin nay đã có
hơn 6000 chiếc.
Đến năm 2000, trong phm vi toàn Trung Quc
thc hin s dng ô tô chy xăng không chì, ngng sn
xut và s dng xăng mác thp. Đng thi yêu
cu toàn b các ô tô con mi sn xut phi dùng h
thng phun xăng điu khin bng đin và có b phn
lc khí thi. Thc hin các bin pháp đó s gim rt
nhiu s ô nhim do khí thi ca ô tô. Riêng h thng
phun xăng điu khin bng đin, nếu so sánh vi các
ô tô truyn thng, thì lượng khí thi có th gim
khong 90%. Do vy, tin đ ca giao thông xanh s
rt tt đp.
T khóa: Giao thông xanh; Ô tô xanh; Ô
chy bng gas
53. Tại sao trên đường
cao tốc không có đèn
đưng?
Vào ban đêm, khi đi ô tô trên đường cao tc,
bn s thy các ô tô chy phía trước đu sc rc
r, nhng bin báo bên đường sáng lp lánh như đèn
màu ngày l, ngày tết, các vch k trên mt đường rõ
ràng sáng loáng ch hướng tiến lên ca ô tô. Tuy
nhiên, nếu bn quay đu nhìn ra sau, bn s không
còn thy cnh rc rỡ ấy na, ch thy mt màn đêm
ti bưng, ngay c đèn đường thông thường cũng
không thy. T i sao vy?
Trên đường cái thông thường, nói chung đu có
đèn chiếu sáng. Nhưng đ chiếu sáng ca đèn đường
rt kém, ngoài ra, còn phát ra ánh sáng khuếch tán,
d khiến cho người lái loá mt, có lúc li gây khó khăn
cho vic nhn biết các bin báo giao thông, vch k ch
dn mt đường và các chướng ngi vt.
Lưu lượng xe trên đường cao tc tương đi ln, tc
đ nhanh, yêu cu chiếu sáng cao, nếu vì ánh sáng
đèn đường chiếu xung mà nh hưởng đến s quan
sát ca người lái xe thì s rt nguy him. Do đó, tr
nhng đon đường mà dc đường có trm bơm
xăng, trm sa cha, bt điu khin, v.v., nói chung
trên đường cao tc không dùng đèn đường đ chiếu
sáng. Tuy nhiên, khi lái xe trên đường cao tc, cũng
không phi ti đen như mc. Người ta đã dùng mt
loi vt liu mi - màng phn quang được chế to
bng nhng ht thu tinh cc nh, màng này phi
được ph lên các bin báo giao thông, các vch k ch
dn mt đường và các thiết b ca vt kiến trúc khác,
tr thành nhng bin báo phn quang. Bình thường
chúng không phát quang, ch khi nào đèn pha ô tô
chiếu vào, chúng mi phn x ánh sáng tr li mt
người lái. Loi bin báo phn quang này có hiu sut
phn x ánh sáng ln gp trăm ln loi sơn thông
thường, có th phn x đến 1000 m. Có nghĩa là,
người lái xa ngoài 1000 m có th phát hin được
các đim phát quang đó; ch cách 400 m có th
phân bit màu sc hình v và ký hiu ca bin báo
hiu, cách trên dưới 200 m còn có th nhìn thy rõ
các ch trên bin báo. Nh vy mà bo đm chy ban
đêm được an toàn.
Màng phn quang bng ht thu tinh cc nh
được làm bng thu tinh quang hc có ch s khúc x
cao, sau đó đem dán lên màng kim loi. Đường kính
ca ht thu tinh ch bng 1/2 đường kính si tóc.
Thông thường, s phn x ca vt th trên đường đi
vi ánh sáng đèn là phn x chân không có quy tc.
Nghĩa là hu hết ánh sáng đu phn x ra xung quanh
mt cách lãng phí, ch có mt b phn nh phn x tr
li ngun sáng, do tác dng khúc x ca các ht thy
tinh và tác dng phn x ca màng kim loi khiến cho
tia sáng phn x song song đnh hướng tr v ngun
sáng, làm cho mt phng được chiếu sáng có th nhìn
thy tt nht. Do đó, màng phn quang có th phát ra
ánh sáng rc r trong bóng ti, mà bn thân không cn
tiêu tn năng lượng.
Hin nay, vt liu phn quang không nhng
dùng trên đường mà còn được dùng trên trang
phc ca nhân viên qun lý giao thông, trên cp
sách ca hc sinh, trên lp xe đp, v.v., nó s phát
huy tác dng đi vi công tác an toàn giao thông.
T khóa: Đường cao tc; Bin báo phn
quang; Đèn đường
54. Tại sao đường cao tc
không có những đoạn thng
dài và đường cua gp?
Thông thường các khách du lch và nhng người
đi công tác ra ngoài đu có kinh nghim như thế này:
Khi đi ô tô trên đường cao tc, hu như không có
nhng đon thng rt dài, cũng không có nhng
đường cua rt gp và lên xung dc rt cao. T i sao
vy?
Mi người đu biết, đường thng ni lin hai
đim là đường ngn nht, tuy nhiên đường cao tc
li không có nhng đon thng rt dài. Đó là vì khi xe
chy trên đường cao tc, nếu chy trên đường thng
vi tc đ ln và thi gian kéo dài, s làm cho th giác
ca người lái xe mt mi, sc chú ý b phân tán, thm
chí gây mơ màng bun ng, bt li cho vic an toàn
chy xe. Nếu sau khi chy mt đon thng, li có mt
đon cong, thì có th kích thích s tp trung ca
người lái, duy trì s thn trng khi lái. Hơn na, trên
thc tế khi xây dng đường cao tc cũng thường gp
mt s đon cn phi chy vòng tránh như núi cao,
h đm và nhng đon có cu to đa cht không tt,
do vy, đường cao tc tt nhiên phi có nhiu đon
cong. Ví d đường cao tc Bc Kinh - Đường Sơn
dài hơn 150 km đã có my chc đon cong.
Vy thì, ti sao trên đường cao tc không có
đon cua gp và dc cao?
S là, ô tô khi chy trên đường cong, s sn sinh
ra lc ly tâm theo hướng ngang, đường cong càng gp,
tc đ càng nhanh thì lc ly tâm càng ln. Khi lc ma
sát gia mt đường và bánh xe nh hơn lc theo hướng
ngang, thì ô tô có th b lt ra ngoài, gây tai nn giao
thông. Mun tránh hin tượng đó, có hai bin pháp là
gim tc đ xe và tăng bán kính cong
ca đon đường. Trên đường cao tc, tc đ ô tô đu
rt nhanh, do đó khi thiết kế đường cong, người ta c
gng tăng bán kính cong, gim lc ly tâm, như vy có
th khiến cho ô tô khi chy vi tc đ cao vn có th
chy trên đường cong được d dàng. Đường cao tc
là do nhiu đon đường cong có bán kính rt ln ni
lin vi nhau, đường cong dài thì người đi trên xe
không cm thy nh hưởng ca lc ly tâm.
Đường cao tc còn quy đnh, vùng đng bng
đ dc ti đa là 3%, có nghĩa là c chy 100 m thì ch
có th lên xung nhiu nht là 3 m. Bi vì đ dc
càng ln, thì xe chy càng chm, khó phát huy đc
đim ca đường cao tc. Khi xung dc, xe trượt
xung, khó điu khin, có th gây tai nn. Còn khi xe
chy qua đon đường li lên, xe s chu mt lc ly
tâm thng góc hướng lên trên, nếu lc ly tâm rt ln,
thì xe gn ging như mt trng lượng, thao tác
chuyn hướng mt hiu nghim, rt bt li cho vic
chy xe an toàn. Đng thi, đ dc quá ln, còn có
thể ảnh hưởng đến tm nhìn ca người lái xe, không
nhìn thy đường phía trước.
T khóa: Đường cao tc; Đon đường
thng; Đường cua gp
55. Đường cao tc t
động có gì đặc bit?
Gi s bn nhìn thy mt người lái xe ngi trong
ô tô mà không cn làm gì c, ô tô vn c chy đến nơi
mà anh ta mun, bn s khng đnh rng đó là mt
cnh trong phim hoc trong tiu thuyết khoa hc
vin tưởng. Tuy nhiên, ngày 22/7/1998, trên đường
cao tc s 15 ni lin Santiago và Los Angeles bang
California ca M đã hin ra mt cách rõ ràng tt c
nhng điu đó: Lúc đó, có mười my chiếc ô tô chy
t đng c chc km, người lái xe không h cm tay
lái, chân không nhn ga và phanh, thm chí mt
cũng không nhìn đường... Đó là cnh tượng đon
đường cao tc t đng đu tiên trên thế gii được
khai thông.
Vy thì đường cao tc t đng khác vi đường
cao tc thông thường như thế nào? Nguyên do là,
bên dưới ca đường cao tc, người ta đã trn hơn
92.000 tm nam châm ln nh khong 2-3 cm,
khong cách gia các tm nam châm là 120 cm. Còn
loi ô tô chy trên đường này cũng không phi là loi
ô tô thường, mà là mt loi ô tô t đng ca hãng ô tô
General ca M sn xut được gi là ô tô vi tính không
người lái. Nhìn bên ngoài nó không khác gì so vi ô tô
thông thường, nhưng thùng sau ca xe có lp mt
máy vi tính, đó là "trái tim" và "khi óc" ca toàn b
chiếc xe, nó có th căn co các tin tc t các nơi
truyn đến, sau khi phân tích và phán đoán, đ ra
nhng mnh lnh thích đáng, điu khin hot đng ca
tay lái. mt sau ca kính phn hu có mt
camêra cc nh, dùng đ quan sát tình hình mt
đường, và truyn hình nh vào máy vi tính. Phía
trước và hai bên xe, đu có lp rađa thăm dò c ly
gn, mt khi rađa phát hin trên mt đường có vt
chướng ngi thì s t đng phanh xe. Đ gi cho ô tô
luôn trong phm vi nht đnh trên đường đi, trên ô
tô còn lp rt nhiu b truyn cm, ghi li màu sc,
cht đt, nếp nhăn trên mt đường và đá lát trên mép
đường và c vết xe trên đường, đng thi tiến hành
phân tích qua vi tính. Phía trước ch ngi trong xe
còn có mt màn hunh quang, hin th tình hình
đường sá phía trước và các tình hung khác trước
và sau xe. Cho dù tri mưa to như trút nước, loi xe
t đng này chy cách nhau 2-3 m vi tc đ 100
km/gi vn không có s va qut nào.
Hin nay, loi xe vi tính không người lái này vn
còn có ch chưa tht hoàn thin, ví d ch tiến mà
không lùi được, không nhy cm vi nhng vt th
phi kim loi như người đi đường, gp khó khăn vi
thi tiết sương mù dày đc. Tuy nhiên, có th tin
rng, đi đôi vi s phát trin k thut cao, loi ô tô t
đng không cn người điu khin s không còn xa vi
đi vi chúng ta na.
T khóa: Đường cao tc t đng; Xe vi
tính không người lái.
56. Ti sao li cn phi xây
dng giao l lp th?
Đi đôi vi mt đ dân s ngày càng cao, mâu
thun gia lượng xe tăng lên mnh m và đường sá
có hn các thành ph ngày càng sâu sc. Đc bit
là vào gi cao đim, rt nhiu đim nút giao thông
xut hin hin tượng ô tô ùn li kéo dài như rng
rn, s lượng xe đp, xe gn máy chen chúc tng
tng lp lp và cng thêm dòng người đi b t bn
phương tám hướng đ v. Các đim nút giao thông
tr thành cái "yết hu" làm ách tc giao thông.
Theo tính toán ca các cơ quan hu quan, s
vn hành ca xe cơ gii trung tâm thành ph ti
các đim nút chiếm mt 2/3 thi gian, đng thi 1/2
s c giao thông cũng phát sinh đây. Ngoài ra, s
ô nhim khí thi thoát ra xe cơ gii liên tc và tp
trung khi khi đng và dng xe còn nghiêm trng
hơn nhiu so vi khi chy. Do đó, đ nâng cao kh
năng thông xe, gim bt s ln dng li ca xe cơ gii
các đim nút và gim ô nhim, vn đ xây dng hình
thc giao thông mi đã tr thành cp bách. Trong đó,
xây dng giao l lp th là mt bin pháp quan trng
đ gii quyết tình hình ùn tc giao thông.
Vy thế nào là giao l lp th?
Giao l lp th còn gi là giao l không gian, giao
l nhiu tng ch hai đường b, hoc mt đường b
mt đường st, giao nhau trên các mt phng nm
ngang khác nhau. Nó làm cho các lung xe đi đu
nhau s chy trên các đường vi đ cao khác nhau,
khiến cho xe nào đi theo đường y không gây cn tr
ln nhau. Giao l lp th gm ba b phn hp thành
cu vượt, đường dn và đường dc. Cu vượt là cu bc
trên cao vượt qua đường mt đt; đường dn là đường
quá đ ca cu vượt xung mt đt; đường dc là đon
đường ni lin phía dưới đường dn vi đường
mt đt.
Giao l lp thnhiu hình thc, tu theo chc
năng và kết cu khác nhau, có th chia thành giao l
kiu cách ly và giao l kiu liên thông. Nhưng dù là loi
nào, cũng đu khiến cho giao thông trên đường chuyn
t giao nhau trên mt phng thành giao nhau trong
không gian, bo đm tc đ giao thông vi hiu qu cao
và cũng nâng cao đ an toàn khi xe chy. Xây dng các
giao l lp th to đp, đã tr thành xu thế tt yếu ca s
phát trin đường sá và cũng là mt biu trưng ca công
cuc xây dng hin đi hoá.
T khóa: Giao l tp th; Cu vượt
57. Trong tương lai mặt
đưng s xut hin nhng
biến đổi mới như thế nào?
Mt chiếc ô tô có tính năng ưu vit, li chy trên
mt đường va bng phng va thng, s chy nhanh
n đnh; nhưng nếu gp phi mt đường , thì
dù ô tô có tt my cũng khó th hin kh năng ca
nó. Đi vi ô tô thì mt đường cũng quan trng như
nước vi cá vy.
Trong s phát trin ca ngành giao thông, vic
xây dng đường sá cũng có nhiu tiến b v mt k
thut. Nhiu đường kiu mi, các mt v vt liu kết
cu công năng và hình thc đu khác rt nhiu so
vi mt đường truyn thng, cũng là đ chun b tt
cho giao thông tương lai.
nhiu nước người ta đã sáng chế mt loi mt
đường có th "chuyn di" được, nó được chế to
bng hp kim nhôm nh. Khi phát hin mt đon
đường nào đó b hng, thì có th dùng ô tô kp thi
vn chuyn loi mt đường đó đến hin trường, đ
tm. Các chuyên gia v mt đường đó còn dùng vt
liu nha hu cơ đc bit đ vá mt đường, sau khi
vá nha lên đon đường b hng, nha dưới đáy
chy ra, kết hp cht vi đường cũ rt vng chc.
Loi mt đường này còn có đc đim chng mc nát,
tui th s dng lâu dài.
Thông thường, mi người vn cm thy rng
mt đường bng phng trơn nhn là tương đi "cao
cp", thc ra, đi vi ô tô chy trên đường cao tc,
nếu mt đường có hoa văn và hơi xù xì mt chút thì
tt hơn. Bi vì, khi ô tô chy vi tc đ 100 km/gi,
vic đ phòng mt đường b trơn trượt là rt quan
trng. Do đó, các k sư cu đường đã dùng máy làm
đường đc bit to nên nhng hoa văn vi hình dng
khác nhau trên mt đường, nó ging như gch
chng trơn trong nhà vy, dù ô tô có chy vào lúc
tri mưa cũng khó b trơn trượt. Ngoài ra, dùng hn
hp ht cao su vi xi măng, cho vào nước keo hoá
hc chuyên dùng ri ri lên mt đường, cũng có hiu
qu đ phòng trơn trượt. Hơn na, loi mt đường
này đc bit chu mài mòn và cường đ ca nó cao
hơn nhiu so vi mt đường bng nha hc ín.
Điu thú v là có mt k sư người M quan sát
hin tượng ô tô nén lên mt đường đã ny ra sáng
kiến đt dưới mt đường mt trc quay kiu bàn
đp. Khi ô tô chy qua bàn đp, s đè lên nó mt sc
nng ln làm quay trc quay, kéo theo máy phát
đin, đin năng phát ra được dùng đ chiếu sáng mt
đường, tht là tin li.
Ngoài ra, người ta còn căn c theo các yêu cu
khác nhau đ thiết kế nhiu loi mt đường kiu
mi, như mt đường màu, mt đường phát sáng,
mt đường điu khin bng đin t, mt đường
chng nước v.v. Tin rng trong mt tương lai không
xa chúng ta s nhn thc được nhng thành tu ca
các k thut cao và tân k đó mang li cho đi sng
và giao thông vn ti.
T khóa: Mt đường kiu mi
58. Ti sao có mt s con
đưng cn phi nhum
màu?
Nhng con đường mà chúng ta thường thy nếu
không phi là mt đường nha màu đen thì là mt
đường xi măng màu xám. Nói đến đường màu, e rng
ch thy trong các tranh v ca tr em mà thôi.
K thc, thì nhiu nơi trên thế gii có mt s
thành ph qu đã xây dng mt s ường màu"
đy ! Ví d như Đông Bc th đô Pari nước Pháp
mt con đường màu dài 32 km. Con đường này tu
theo tình trng và phương hướng ca đường, người
ta sơn lên nhiu loi màu sc khác nhau. Nhum
màu cho đường không phi là đ cho đp, ch yếu là
mong mun thông qua s bin đi ca các loi màu
m (màu đ), màu lnh (màu xanh lam), dn dn
thay cho các màu đơn điu trên các mt đường và
bin báo giao thông, loi tr nhng cm giác đơn
điu căng thng, st rut ca người lái. Mt khác,
người lái luôn luôn có th căn c vào màu sc và các
hình v dc theo mt đường đ có s phán đoán
chính xác, dùng bin pháp cn thiết đ bo đm an
toàn khi chy xe.
Thông thường, màu m (màu đ) có th làm cho
người lái đ cao cnh giác, màu này thường được quét
lên đon đường gn ph đông đúc hoc sp
vào đường r, nhc nh người lái thn trng; màu lnh
(màu xanh lam) có th khiến cho người lái có mt cm
giác nh nhõm; ngoài ra, còn có th dùng các hình
màu có dng hình cu hoc hình nón đ ch rõ tình
hình lên xung ca mt đường; mi đu cu người ta
quét các màu khác nhau, có th dùng đ ch rõ các
hướng đông tây nam bc khác nhau.
Cùng vi vic m rng thành ph, người ta cũng
đ ra yêu cu rt cao đi vi tc đ xe. Hin nay, mt
s thành ph trên thế gii còn xây dng các đường
d quang, tc là quét lên mt đường mt lp vt liu
phát sáng, mc đích cũng là làm cho người lái nâng
cao cnh giác, bo đm an toàn khi lái xe ban đêm.
T khóa: màu sc ca đường; Đường màu.
59. Tại sao "đường tiêu âm"
có th kh đưc tiếng n?
mt s nơi ca nước Anh, người ta xây dng
nhng con đường rt k l. Nhng con đường này
tuy cũng làm bng xi măng, nhưng có điu khác là
tiếng n sn sinh ra khi xe chy trên đường thp hơn
các đường thông thường khác 2-3 dB (đêxiben), vì vy
được gi mt cách đp đ là "đường tiêu âm".
Vic nghiên cu xây dng đường tiêu âm ny
sinh t đc tính ca các tm xp ca bung cách âm.
Các nhà khoa hc đã áp dng nguyên lý các tm xp
có th kh tiếng n đã sáng chế mt loi bê tông nha
đường xp đ làm đường, gim được tiếng n giao
thông. Bê tông nha đường xp có th li dng l
rng và tính đàn hi bên trong vt liu đ hp th
sóng ng lc đàn hi sn sinh ra khi xe chy, làm tiêu
tan phn ln nhit năng bên trong vt liu do chn
đng gây ra, do đó làm cho c s chn đng và tiếng
n đu bsuy gim nhanh chóng. Tuy nhiên, loi
đường này sau khi b băng tuyết ph lên thì toàn b
các l rng trên mt đường đu b đóng băng, đường
không s dng được. Vy thì có th tìm được mt vt
liu mi làm mt đường mà không bnh hưởng ca
khí hu không?
Các nhà khoa hc Anh đã sáng chế mt loi vt
liu mi gi là xi măng ht. Khi s dng loi xi măng
ht này đ ri lên mt đường, trước hết cn đ mt lp
bê tông có chiu dày chng 20 cm, to thành mt
mt đường bng phng, sau đó ri mt lp xi măng
ht dày khong 2 cm, bên trên li phun mt hoá cht
ngăn nga va xi măng đông kết trên mt đường. Sau
12 gi dùng máy chi sch lp va xi măng đi, do đó
hình thành mt đường có ht tri lên. Mt đường làm
như thế này do b mt ca nó có s mp mô cc nh
không theo mt quy tc nào, do đó cũng ging như
đường bê tông nha đường xp, cũng có th hp th
sóng ng lc đàn hi do tiếng n giao thông gây nên,
đt được mc đích kh tiếng n. Ưu đim ca loi
ường tiêu âm" này là dù v mùa hè tri nng chang
chang hay mùa đông băng tuyết cũng không nh
hưởng đến giao thông bình thường và chc năng
"tiêu âm" ca nó do nh hưởng ca s biến đi thi
tiết.
Dùng xi măng ht đ m đường cao tc, không
nhng có th "kh hết" tiếng n giao thông trên mt
đường, mà còn do các ht xi măng tri lên làm cho
s phn quang ca mt đường gim đi, màu sc ca
mt đường tương đi hài hoà vi môi trường điu đó
s làm cho nó tr thành mt thc tế có ích cho vic
phát trin giao thông đường b trong tương lai.
T khóa: Đường tiêu âm; Tiếng n giao thông.
60. Ti sao cn phải ưu tiên
"giao thông công cng"?
Đi vi đi đa s người dân sinh sng thành
ph, ách tc giao thông là điu lo ngi nht mi khi ra
khi nhà.
Vn đ giao thông thành ph là nhu cu v giao
thông thì ln mà không gian giao thông thì li nh hp,
mun gii quyết mt lượng nhu cu giao thông ln
trong mt không gian nh hp thì phi chn phương
thc giao thông nào mà ch được nhiu khách nhưng
chiếm dng không gian ít hơn, đó chính là giao thông
công cng. nhng nước và khu vc không có công
nghip sn xut ô tô như Singapore, Hng Kông v.v.
thông qua s tích cc phát trin giao thông công cng,
đã gii quyết rt tt vn đ giao thông thành ph.
Thm chí mt s nước ly ô tô làm tr ct cho nn sn
xut, giao thông công cng cũng chiếm t trng tuyt
đi trong giao thông thành
ph, như New York (86%), London (80%), Pari
(56%), Tôkyô (70,6%)...
Mun gii quyết tình trng căng thng v giao
thông, thì chính sách giao thông phi chi phi toàn
cc, còn cơ cu công trình chiếm v trí th hai. Chng
hn như ở Thượng Hi ca Trung Quc, theo d tính
thì cho dù các đường trên cao theo quy hoch đu
được xây dng toàn b, các đường dưới đt theo quy
hoch đu được m rng, khi ô tô con phát trin đến
trên dưới 1,5 triu chiếc, thì mng đường sá cũng s
bão hoà toàn b, mà s ô tô con đó cũng ch ch
được 15-20% lượng hành khách. Hơn na, đi vi đi
đa s tng lp làm công ăn lương trong mt thi gian
tương đi dài, giao thông công cng vn là phương
thc giao thông mà h không có cách la chn nào
khác. Vì vy, ưu tiên giao thông công cng là xu thế
tt yếu phi thc hin.
Vy thì thc hin ưu tiên giao thông công
cng như thế nào?
Điu này bao gm ưu tiên v mt tài chính, ưu
tiên v xây dng, ưu tiên v qun lý giao thông.
Trước hết, thông qua bin pháp lp pháp, xác đnh
ngun vn c đnh cho vic phát trin giao thông
công cng. Hiu ích ca giao thông cng công là giúp
người dân đi li thun tin, do đó nâng cao hiu sut
công tác xã hi, ci thin môi trường thành ph. Th
hai là, tăng nhanh vic xây dng giao thông có
đường ray kiu mi và ô tô buýt, đng thi phát trin
rng rãi mt cách có điu kin các tuyến đường và xa
l chuyên dùng cho giao thông công cng trên mt
đt, đ có th gim ti đa nh hưởng ca các phương
tin giao thông khác.
Ngoài ra, m các tuyến đường giao thông công
cng mi, quy hoch và điu chnh hp lý chiu đi
ca tuyến đường và xây dng bến đ, cho các xe c
giao thông công cng quyn ưu tiên giao thông v.v.
đu là biu hin ca vic ưu tiên giao thông công
cng thành ph.
T khóa: Ưu tiên giao thông công cng;
Giao thông công cng.
61. Tại sao các xe vượt quá tc
độ không th "qua mắt" được
cnh sát?
Có mt s lái xe cho xe chy vượt quá tc đ b
pht thì nghĩ: T i sao cnh sát biết được mình
chy vượt tc đ? Lo mt ca cnh sát có th đo
được tc đ xe?
Qu thc, mun theo dõi tc đ các xe c chy
như mc ci trên đường không phi là chuyn d,
nhưng có mt chiếc máy thn k gi là máy rađa đo
tc đ (súng bn tc đ) đã giúp cnh sát gii quyết
vn đ khó khăn đó. Máy đo tc đ có hình dng rt
ging mt khu súng lc ln, có nòng súng, báng súng
và cò. Cnh sát ch cn ngm đúng nòng vào chiếc xe
cn theo dõi, ri bóp cò máy s phóng mt chùm sóng
rađa vào chiếc xe, sóng rađa phn x tr li s biu th
lên ng có khc ch s tc đ ca chiếc xe đó, va
nhanh li va chun xác. Bình thường,
loi súng rađa này có th đeo bên hông ca cnh sát,
cũng th lp trên xe tun tra giao thông hoc đt
nhng đon đường quan trng trên đường cao tc.
Có súng rađa, có th làm gim nhiu s c giao
thông, và cũng có th phá tan tâm lý nh may ri
ca mt si xe vượt tc đ.
Vy thì ti sao dùng súng rađa có th đo
được tc đ ca xe vượt tc đ?
Chc chn bn đã có cm giác như thế này: Khi
mt đoàn xe la kéo còi chy lướt qua bên cnh bn,
âm điu ca nó ngày càng cao; còn khi nó chy khi
bn, âm điu li ngày càng thp. Hơn na, tc đ tàu
càng nhanh, s biến đi khác nhau ca âm điu cũng
càng ln, đó là hiu ng Đple. Súng rađa được chế
to theo nguyên lý đó. Khi chiếc xe dng bt đng
đng xa, sóng rađa phn x tr li ging ht như sóng
rađa phát đi. Nếu chiếc xe đng xa đang chy, thì
theo hiu ng Đple sóng rađa phn x tr li s
tương đương vi "âm thanh " ca chiếc xe phát đi, xe
chy càng nhanh, s sai khác gia sóng phn x
sóng phát đi s càng ln. Máy tính trong rađa s t
đng tính toán s sai khác đó, li qua s chuyn đi
ca mch đin k thut s, trên ng ch s s hin ra
tc đ ca chiếc xe đó.
Tên gi chính thc ca loi súng rađa này là
rađa âm thanh Đple, phm vi tc đ ca nó trong
khong 24-199 km/gi. Vì đ chính xác ca nó cao,
li s dng tin li, nên ngày càng được s hoan
nghênh ca cơ quan qun lý giao thông.
Trên mi đường cao tc, đu có đt bin báo
hn chế tc đ, tc đ này là căn c theo chiu rng,
đ bng phng ca đường và tình hình giao thông
nói chung đ đnh ra mt cách khoa hc. Ch cn
người lái xe nghiêm khc vi bn thân, tôn trng lut
l giao thông, thì có th to ra môi trường chy xe tt
đp, tuyt đi không nên mo him chy vượt tc đ,
đng nghĩ rng may mn thoát khi "con mt" ca
súng bn tc đ.
T khóa: Súng rađa; Rađa âm thanh;
Đple; Lái xe quá tc đ.
62. Tại sao khi đi xe phải tht
dây an toàn?
Hin nay, trên nhiu ô tô con đu có dây an toàn.
Nếu bn thường xuyên đi taxi bn s phát hin, người
lái taxi luôn t giác tht dây an toàn. Hơn na,
hàng ghế đu ca taxi thường còn viết dòng ch
ngh hành khách tht dây an toàn". Mt si dây nh thì
bo đm an toàn cho hành khách như thế nào?
Cùng vi s phát trin không ngng ca ngành
giao thông, điu kin đường sá luôn luôn được ci
thin. Tính năng ca xe c cũng ngày càng tt hơn,
mt trong nhng tiêu chí ca nó là tc đ xe ngày
càng nhanh. Trước tình hình đó, vn đ an toàn giao
thông tr nên quan trng hơn. Các ô tô tc hành, khi
phanh gp, vào cua gp, dưới tác dng ca quán
tính, hành khách đi xe s b ngã chúi v phía trước
hoc nghiêng v hai bên mt cách không t giác. Lúc
này, si dây an toàn nho nhỏ ấy s phát huy tác dng
quan trng. Nó có th đ phòng người đi xe ngã chúi
v phía trước, đp đu vào kính chn gió, cũng có th
tránh cho người đi xe b va đp sang hai bên làm b
thương, thm chí còn b ht ra ngoài xe.
Theo thng kê trong các s c va qut ca ô tô,
nếu s dng dây an toàn thì có th làm cho 60% s
người đi xe tránh được thương vong. Đc bit là xe
con, do trng lượng nh, khi va qut vi ô tô ln,
thì nguy cơ thương vong ca người đi xe gp tám
ln so vi loi ô tô c ln.
Cách tht dây an toàn thường là t vai đến tht
lưng như vy có th gi cho thân th không đ v
phía trước. Nó có mt phm vi co giãn nht đnh,
thích hp vi mi người có th hình khác nhau,
không làm cho bn cm thy b gò bó quá. Hơn
na, khi thiết kế ô tô hin đi, cht lượng ca dây
an toàn đã tr thành ch tiêu quan trng đ đánh
giá đ an toàn ca ô tô.
Vy nên, vì an toàn ca mình, khi đi ô tô
bn hãy nh tht dây an toàn!
T khóa: Dây an toàn
63. Ti sao cn dùng gm s
để chế tạo động cơ ô tô?
Năm 1991, chiếc ô tô buýt c ln đu tiên
đng cơ được chế to bng gm s đã hoàn thành mt
hành trình t Thượng Hi đến Bc Kinh. Vic chy
th thành công trên mt khong cách xa như vy,
chng t vic nghiên cu chế to và ng dng thc tế
ca đng cơm bng gm s ca Trung Quc đã đt
được trình đ quc tế. Trước đó, trên thế gii ch
M, Nht và Đc hoàn thành thc nghim tương t.
T i sao cn phi dùng gm s thay thế kim
loi đ chế to đng cơ?
Bi l, đng cơ ô thông qua s đt cháy nhiên
liu đ sn sinh ra cht khí có áp lc và nhit đ cao, t
đó hình thành đng lc đy ô tiến lên. Hơn na,
nhit đ cháy trong đng cơ càng cao, thì đng lc
sn sinh càng ln, hiu sut ca nhiên liu càng cao.
Tuy nhiên, trong thiết kế cho dù có dùng đng cơ
được chế to bng hp kim chu nhit cao, nhit đ
chu đng cao nht cũng ch chng 1100oC, vượt q
"gii hn" đó, vt liu kim loi chế to đng cơ s b
mm ra, thm chí bc cháy. Vì vy, khá nhiu ô tô
đu trang b h thng làm mát, đ bo đm đng cơ
có th tiếp tc vn hành bình thường. Nhưng như
vy, không nhng làm gim hơn na hiu sut nhit
mà còn làm tăng th tích và trng lượng ca toàn b
đng cơ, nh hưởng đến vic tăng tc đ xe.
Vy thì, có loi vt liu nào va chu nhit đ
cao mà trng lượng li nh thay thế cho kim loi đ
chế to đng cơ không? Các nhà khoa hc đã nghĩ
đến gm s. Đi đôi vi s phát trin k thut vt liu
gm s, người ta đã sn xut được loi gm s mi
có đc tính chu nhit đ cao, siêu bn, đó là các loi
gm s silic nitrua, coban oxit, silic cacbua v.v.
chúng đu th chu nhit đ cao trên 1400oC, các
đng cơ chế to bng các loi gm s này dù nhit
đ bên trong đt đến 1300oC cũng không cn đến
h thng làm mát phc tp. Hơn na, bn thân các
vt liu gm s đó đu nh hơn kim loi. Do đó,
đng cơ gm s có th tích nh, trng lượng nh,
hiu sut nhit ca nó có th đt đến 50%, tiết kim
được hơn 20% nhiên liu so vi đng cơ kim loi.
Trong n tượng ca mi người, gm s mt
loi vt liu rt giòn, Các nhà khoa hc đã không
ngng nghiên cu, cho vt liu gm s như silic
cacbua chng hn kết hp vi graphit, hình thành
mt vt liu tng hp mi có tính chu nhit đ cao
rt do dai. Dùng loi vt liu gm s này chế to
đng cơ ô tô thì hoàn toàn có th thích ng vi tình
trng rung xóc mnh ca ô tô khi chy trên đường,
va phát huy được ưu đim chu nhit đ cao ca
gm s, li duy trì được ưu đim v đ bn cao vn có
ca đng cơ. Do đó, nó là mt loi đng cơ kiu mi
rt có trin vng.
T khóa: Đng cơ bng gm s
64. Ti sao cn khuyến khích
s dụng xăng không pha chì?
Ô tô là mt trong nhng phương tin chính ca
giao thông đô th hin đi. Hng ngày hàng vn chiếc
ô tô chy trên khp các ph ln ph nh ca thành
ph, giúp con người đi li thun tin, đng thi cũng
gây ô nhim nghiêm trng môi trường. Chúng ta biết
rng, ô tô nh đt cháy xăng đ có được đng lc.
Trong quá trình cháy, xăng to ra các cht khí có
hi, chng hn như chì, s to nên s nhim đc
v chì, nh hưởng đến sc kho con người.
T i sao trong xăng li có chì? Đó là do người ta đã
chế vào xăng mt cht ph gia chng kích n là chì
tetraetyl, cht này có th ci thin tình trng làm vic
ca đng cơ ô tô, gim ma sát. Theo tiêu chun quc tế,
loi xăng hàm lượng chì ít hơn 0,013 gam/lít thì gi là
xăng không chì, hàm lượng 0,013 - 1,1 gam/lít gi là
xăng chì thp, hàm lượng chì ln hơn 1,1 gam/lít gi là
xăng pha chì. Tuy nhiên, chính là cht tetraetyl đó đã
gây nên s ô nhim chì trong bu không khí. Mt mt
nó theo s cháy ca xăng bay thng vào bu không khí,
mt khác chuyn hoá thành cht d bay hơi thi ra theo
khí x ca ô tô. Chì có th làm tn thương đến h thn
kinh và đi não
ca con người, đng thi, còn có kh ng gây ung
thư. Theo tính toán, mi người mi ngày có th hít
vào 30 microgam chì, trong đó có 40% b cơ th hp
th, nó tích t dn dn trong cơ th, gây nguy hi
cho sc kho con người. Ngoài ra, vì t trng ca các
hp cht trong chì thường ln hơn không khí, sau
khi thi ra khi ô tô, thường lơ lng cách mt đt 0,5
mét, do đó đi vi tr em có chiu cao và không gian
hot đng tm cao y cũng b đe do nghiêm trng.
Trúng đc chì là mt quá trình rt chm chp, nó
có th làm chm s phát dc và làm gim trí lc
tr em.
Đ bo v sc kho ca nhân dân, ci thin tình
trng ô nhim môi trường hin nay, vic đ xướng s
dng xăng không chì đã tr thành cp thiết không
th trì hoãn. Cơ quan ban ngành có liên quan ca
Nhà nước Trung Quc đã ra quyết đnh yêu cu tám
thành ph ln như Bc Kinh, Thiên Tân, Thượng
Hi v.v. thc hin đi đu trong vic dùng xăng
không chì, đến cui năm 2000 hoàn toàn cm sn
xut, tiêu th và s dng xăng có pha chì.
T khóa: Xăng không pha chì.
65. Ô dùng nitơ lỏng làm
nguồn năng lượng có li gì?
Mi người đu biết, các ô chúng ta thy
trên đường cái, hu như đu ch dùng ngun năng
lượng bng xăng hoc du điêzen. Tuy nhiên, các
ngun năng lượng y không th cháy hoàn toàn
trong đng cơ đt trong, do đó s x ra mt lượng
khí thi nht đnh, gây ô nhim vi môi trường, nh
hưởng đến sc kho con người.
Đi đôi vi s lượng ô tô ngày càng nhiu,
tình trng ô nhim không khí cũng tr nên ngày
càng nghiêm trng, các nhà khoa hc bt đu tìm
kiếm ngun năng lượng mi cho ô tô.
Cui năm 1997, các nhà khoa hc M đã chế to
ra mt chiếc ô tô kiu mi ly nitơ lng làm đng lc.
S dn đng ca loi ô tô này được phát đng bng nitơ
lng mà nitơ lng thì do mt b trao đi nhit cung
cp. Khi không khí có nhit đ cao hơn t bên ngoài
chy vào b trao đi nhit, thì s làm cho nitơ lng
biến thành cht khí, li do cht khí đó kéo cánh gt
làm cho đng cơ ô tô quay. Tóm li, nguyên lý cơ bn
ca nó là cho nitơ lng bc hơi, khiến cht khí n ra, vì
vy mà có người gi ô tô chy bng nitơ lng là u
máy hơi nước không có máy hơi nước".
Ô tô chy bng nitơ lng so vi ô tô
thông thường có nhng đim ưu vit nào?
Điu quan trng nht là loi ô tô này có li hơn
cho vic bo v môi trường. Vì dùng nitơ lng đ
làm ngun năng lượng nên khí thi duy nht ca ô
tô là nitơ, mà trong bu không khí chung quanh ta
có chng 80% là nitơ, vì vy nó không th làm tn
hi đến cơ th con người.
Ngoài ra, ô tô ly nitơ lng làm đng lc, thì dù
có gp s c giao thông, mc đ nguy him cũng
gim nhiu so vi ô tô thông thường, bi vì nhiên liu
ca nó là nitơ lng, khí tràn ra khi "thùng du" s
lp tc bay hơi trong không khí, không th gây nên
các tình hung đáng s như cháy, n v.v.
T khoá: Nitơ lng; Năng lượng ôtô
66. Bãi đỗ xe nào thích hp
với đô thị ln hiện đại hoá?
T nhng năm 80 ca thế k XX, các thành ph
ln ca nhiu nước đu gp phi "vn nn đ xe", làm
cho mi người rt đau đu. Các chuyên gia và hc gi
ca các nước đu coi vn đ cu trúc ch đ xe
thành ph như thếo như mt đc trưng cơ bn
ca vic xây dng giao thông ca đô th ln. Thế là,
xut hin các gara, các bãi đ xe vi hình thc đa
dng và chc năng khác nhau.
Phương thc đ xe trên mt đt truyn thng, vì
v trí đ xe và hành lang xe chy đu nm trên mt
đ cao, nên xe c ra vào thun tin, qun lý cũng đơn
gin, nhưng khuyết đim ln nht là hiu sut s dng
đt đai rt thp. Cùng vi s phát trin ca kiến thiết
đô th, người ta bt đu tìm cách phát trin công
trình đ xe trên không và dưới đt, các gara đ xe
theo kiu đường dc lp th là như thế. Loi gara này
nói chung có 2-4 tng, li dng đường dc xe lên
xung đ ni tiếp các tng, do đó hình thành gara lp
th nhiu tng. Đ tăng ch đ xe, người ta còn dùng
thiết b chuyn vn thng đng (vn thăng) đ thay
cho đường dc lên xung ca xe. Như vy, đã ln lượt
xut hin các loi hình gara cơ gii kiu giá đ, kiu
hm ngm và kiu lên xung theo chiu ngang nhiu
tng, loi này hin nay được dùng nhiu hơn c.
Gara đ xe lên xung theo chiu ngang kiu
nhiu tng có kết cu rt đơn gin, giá đ ca xe
tng trên có th di chuyn lên xung theo chiu
thng đng, giá đ tng dưới có th di chuyn theo
chiu ngang. Như vy, ch cn tng gia và tng
dưới đu có mt ch trng xe thì bt c mt xe nào
trong gara đu có th t do ra vào được.
Bước vào thp k 90 ca thế k XX, đi đôi vi s
phát trin ca vic vi tính hoá công tác qun lý và t
đng hoá k thut kho tàng, người ta li sáng to ra
mt loi gara đ xe cơ gii hoá và t đng hoá, giúp
vic s dng đt đai đt đến hiu sut ti đa. Loi
gara này có hai hình thc là mt phng kiu tm
ghép và lp th. Trong đó, hình thc mt phng
ging như kiu ghép hình (trò chơi xếp hình) được vi
tính hoá toàn b quá trình làm vic. Người lái ch
cn cho ký hiu ca ra vào, máy tính s điu khin
cơ cu truyn đng, vi quá trình vn hành ngn
nht, thông qua s di chuyn v trí trước sau phi
trái ca giá đ, nhanh chóng đưa xe ra ngoài.
Da trên cơ s đó đã ra đi mt sn phm nht
th hoá v cơ đin vi k thut cao, đó là tháp đ xe lp
th, kiu thang máy, dn dn được nhiu thành ph
trên thế gii s dng. Đó là mt kiến trúc kết cu kiu
tháp, v trí đ xe trong tháp được đt hai bên
đường lên xung, vic cho xe ra vào do tháng máy
cao tc thng đng thc hin, các quá trình thao
tác trong gara đu do máy tính điu khin. Loi
gara có mt đ cha xe rt cao này, trên din tích
45 m2 có th cha theo chiu thng đng 60 chiếc
xe, thông thường ch cn 90 giây là có th cho vào
hoc ly ra mt chiếc xe.
T khoá: Bãi đ xe.
67. Tại sao đoàn tàu chạy trên
đệm t có th "bay" lên được?
Trong các kiu đoàn tàu k thut cao, đoàn tàu
chy trên đm t có thmt loi phương tin giao
thông lý tưởng nht. Loi tàu này khi vn hành khác
vi các tàu khác không chy bám vào đường ray, mà
theo hình thc ni, bay là là trên mt đường ray. Nó
không nhng có tc đ nhanh mà còn an toàn, n
đnh, không rung đng, không ô nhim và tiết kim
ngun năng lượng.
Vy thì, đoàn tàu trên đm t đã "bay" như thế
nào? Điu này phi da vào công ngh siêu dn mi.
Năm 1911, mt nhà vt lý Hà Lan đã làm mt thí
nghim sau: ông làm lnh thy ngân đến -40oC,
khiến cho nó đóng băng thành mt si dây, và cho
dòng đin chy qua. Khi nhit đ xung đến
-268,9oC, ông phát hin đin tr trong thy ngân đt
nhiên mt đi. V sau mi người gi hin tượng đin
tr đt nhiên mt đi đó là hin tượng "siêu dn".
Qua nghiên cu sâu hơn người ta phát hin: Các
vt cht trng thái siêu dn có hai đc tính cơ bn là
có tính dn đin hoàn toàn và tính kháng t hoàn toàn.
Tính kháng t hoàn toàn ca cht siêu dn s sinh ra
mt sc đy lên trên đi vi thanh nam châm, đ đ
trit tiêu trng lượng rơi xung ca thanh nam châm;
thế là thanh nam châm s ni lơ lng trên không. Đoàn
tàu chy trên đm t chính là li dng nguyên lý đy
nhau ca hai t cc cùng tên, lp mt khi t siêu dn
dưới gm đoàn tàu, cho dòng đin kích thích chy liên
tc trong cun dây ca nó, sn sinh ra mt t trường rt
mnh, li ri liên tc lên đường ray tm mng liên tc
dn đin tt. Khi dòng đin chy qua vt siêu dn, sn
sinh ra t trường, hình thành mt lc đy xung dưới,
khi lc đy cân bng vi trng lc ca đoàn tàu, thì
đoàn tàu s ni lơ lng trên đường ray vi mt đ cao
nht đnh.
Thông qua vic thay đi cường đ dòng đin đ
khng chế cường đ t trường, có th điu chnh được
đ cao ni lên ca đoàn tàu. Loi đoàn tàu ni này vì
gia toa xe và đường ray không có s tiếp xúc ma sát cơ
gii, cho nên khi chy không b rung đng, không
ô nhim, cũng không b trt ray, hơn na lc
cn ma sát nh nên tc đ chy tàu th nâng
cao rt nhiu.
đoàn tàu này có đ các k thut cao hin đi như
máy tính, cm ng vi đin t, điu khin t đng, v.v.
tt c các khâu như nâng lên khi đường ray,
khi đng, tăng tc, chy vào cua, gim tc, dng
tàu, h tàu xung, v.v. đu thc hin điu khin t
đng mt cách chun xác không có sai sót gì, đng
thi cũng rt an toàn. Hin nay, tc đ ca đoàn tàu
siêu dn đã đt đến 500 km/gi tr lên. Trong ng
dng thc tế, tc đ ca nó có th chia ra tc đ thp,
tc đ trung bình và tc đ cao. T c đ thp thường
là dưới 125 km/gi, dùng cho giao thông công cng
trong thành ph; tc đ trung bình vào khong 250
km/gi; dùng cho giao thông ngoi thành, tc đ
cao vào khong 500 km/gi dùng cho giao thông
gia các thành ph.
Tháng 3 năm 1994, Chính ph Đc quyết đnh xây
dng đường st đm t cao tc đu tiên trên thế gii
ni lin gia Béclin và Hămbua. Đoàn tàu đm t siêu
dn MLX01 ca Nht Bn đã th nghim thành công
và sáng to k lc mi ca thế gii vi tc đ 531
km/gi. Đường tàu đm t tc đ thp đu tiên
ca Trung Quc được xây dng vào tháng 12/1997
thành ph Đô Giang Y ến thuc tnh T Xuyên.
T khoá: Đoàn tàu đm t; Siêu dn.
68. Tại sao đoàn tàu kiểu
nghiêng lc lại ưu việt hơn
đoàn tàu thông thường?
Nhng người hay đi tàu ho đu biết rng, tàu
chy trên đường st khi qua nhng đon cong, do tác
dng ca lc ly tâm, toa tàu s sn sinh ra lc xung
kích hướng ra ngoài rt ln, không nhng làm cho
hành khách cm thy khó chu, mà còn có th làm cho
tàu b nghiêng đ. T c đ tàu chy càng nhanh hoc
bán kính đường cong càng nh, thì lc ly tâm càng ln.
Trong trường hp tc đ đoàn tàu không nhanh lm,
dùng phương pháp tăng chiu cao thanh ray phía
ngoài đường cong, làm cho toa tàu hơi nghiêng v phía
trong, thì có th trit tiêu lc ly tâm này. Khi đoàn tàu
chy vi tc đ cao, nếu thanh ray ngoài hơi cao lên thì
trái li có nh hưởng đến đ an toàn ca đoàn tàu.
Hin nay, các nước trên thế gii trong khi phát trin
vic vn hành vi tc đ nhanh,
v cơ bn s dng hai bin pháp: Mt là, khi xây
dng đường tàu cao tc mi, dùng bin pháp tăng
bán kính đường cong (tăng đến 400-6000 m),
nhưng bin pháp này cn đu tư ln, thi gian xây
dng lâu; hai là, ci to mt ít tuyến đường hin có
ch yếu là ci to kết cu toa tàu, làm cho khi chy
trên đường cong, toa tàu có th nghiêng lc mt
cách tương ng, đ gim bt lc ly tâm. Đó là loi
đoàn tàu kiu nghiêng lc mà ta đang nói đến.
Đoàn tàu nghiêng lc là đoàn tàu cao tc kiu
mi, có k thut mi hin đi dùng máy tính điu
khin t đng. Nh vy mà khi vào đường cong, toa
xe s t đng nghiêng trit tiêu tác dng ca lc ly
tâm. Khi đoàn tàu chy trên đường thng, toa tàu li
tr v nguyên trng, ging như "con lt đt" vy. Nó
không cn s ci to nhiu đi vi tuyến đường hin
có, mà da vào s nghiêng lc t đng ca toa tàu
đ thc hin vn hành cao tc, và có th đt được
yêu cu va an toàn li thoi mái. Thc tin chng
minh rng, loi tàu này khi qua đường cong, tc đ
có th tăng 20-40% cao nht là 50%.
Cng hoà liên bang Đc là nước s dng loi tàu
này sm nht và rng rãi nht, hin đã có 120 đoàn
tàu chy trên các tuyến đường st dài 6600 km.
Đoàn tàu kiu X2000 do công ty ABB ca Thu Đin
nghiên cu chế to, sau này đã dn đu v mt k
thut tiên tiến. Nó được ci to trên tuyến đường
hin có, mi kilômét đu tư 50 vn đôla M, ch bng
3-5% so vi xây dng đường cao tc mi. Trung
Quc đã nhp tàu đó ca Thu Đin và s đưa vào
vn hành trên tuyến đường Qung Châu - Thâm
Quyến-Hng Kông Cu Long.
T khoá: Đoàn tàu kiu nghiêng lc; Lc li tâm.
69. Tại sao có đoàn tàu được
gọi là "đoàn tàu quán trọ"?
"Đoàn tàu quán tr" hay còn gi là "đoàn tàu
chiu đi sáng đến" là tàu khách chy trong c ly 1500
km tr li, thi gian khong 12 tiếng. Thông thường,
đoàn tàu quán tr bt đu chy lúc 16-23 gi ti, 5-11
gi sáng hôm sau đến nơi. Do đó, vào bui chiu ti
hành khách lên tàu, ng mt gic trên tàu, sáng hôm
sau tnh dy thì kết thúc hành trình. Cho
nên dù công tác hay đi vic riêng, đu không b nh
vic, hơn na tiết kim được mt phn chi phí nhà
tr, khách sn. Nếu có th, ngay ti hôm đó bn lên
tàu đ tr v, li ng mt gic trên tàu, ngày hôm
sau li đi m như thường. Đi loi tàu này, ging
như đi công tác trú nhà tr, bui ti ng trên tàu
(hay trong nhà tr), ban ngày ri tàu (nhà tr) đ
làm vic, thi gian đi đường và ng đêm cơ bn nht
trí vi nhau, do vy được gi là "đoàn tàu quán tr".
"Đoàn tàu quán tr" còn to điu kin thun tin
cho hành khách đi du lch trong hai ngày ngh cui
tun. Ví d, người Bc Kinh mun đi chơi Thượng
Hi, ti th sáu có th lên tàu nhanh ri Bc Kinh, th
by đến Thượng Hi, sau khi xung tàu có th đi chơi
mt ngày rưỡi Thượng Hi, ti ch nht li lên tàu
nhanh tr v, sáng sm th hai li đến Bc Kinh, v cơ
bn không nh hưởng đến công vic và hc tp. Hai
bui ti trong thi gian này đu trên tàu, đoàn tàu
biến thành quán tr lưu đng khi đi ngh.
"Đoàn tàu quán tr" có tin nghi thoi mái,
điu kin phc v khá tt. Trung Quc năm 1998
bt đu ưu tiên thc hin đoàn tàu nhanh kết hp
vi quán tr "chiu đi sáng đến", trang b nhng toa
khách kiu mi, tàu có điu hoà làm cho hành
khách không b nóng, rét, toa tàu sch s, d chu,
và có trang b thiết b thông tin hin đi như đin
thoi trên tàu; vic ăn ung gii trí đu được phc v
như ở nhà tr vy.
T khoá: Đoàn tàu quán tr; Đoàn tàu chiu
đi sáng đến.
70. Trên tàu ho có th
gửi thư được không?
Nếu bn đã viết xong thư, nhưng vì vi lên
tàu không kp gi, hoc đang đi tàu mà mun viết
thư cho người nhà hoc bn bè, thì làm thếo?
Hin nay, các tàu khách chy trên các tuyến
đường st ca Trung Quc, phn ln đu có toa xe bưu
chính, trong mi toa xe bưu chính đu có nhân viên
bưu đin, h không nhng ph trách phân phát bưu
phm đến các nơi dc theo đường tàu, mà còn nhn
chuyn c thư thường, thư bo đm và thư máy
bay. Hai bên toa xe bưu chính có mt hòm thư c
đnh, khi tàu dng ga, hành khách có th b thư đã
dán tem vào hòm thư. Nếu bn mun gi thư bo
đm, cũng có th đưa thư cho nhân viên bưu đin
làm th tc. Điu mà không ai tưởng tượng được là
gi thư trên tàu, thư li đi nhanh hơn gi bưu đin
nhà hoc gi các hòm thư dc theo đường tàu. T i
sao li như vy?
Nguyên do là vì b thư ở bưu đin, cn phi qua
mt quá trình chuyn đi và chn thư, sau đó mi đưa
lên toa bưu chính ca các đoàn tàu có liên quan. Còn
gi thư qua toa bưu chính, vì sau khi nhân viên bưu
đin đã chn xong, có th trc tiếp đưa đến ga gn
đó, cho nên có th rút ngn thi gian chuyn thư.
Nhng bc thư mà nếu thông qua hòm thư thông
thường phi mt 3-5 ngày mi nhn được thư, thì khi
gi qua toa xe bưu chính, nói chung có th nhn
được sm hơn 1-2 ngày.
T khóa: Gi thư; Hòm thư bưu đin.
71. Khi tàu ho chy trong
đưng hm, vic thu phát
thông tin vô tuyến như
thế nào?
Trước kia trên tàu ho rt khó thu được tín
hiu vô tuyến đin, vì toa tàu được làm bng kim
loi, phn ln các sóng đin t trong phm vi sóng
trung và sóng ngn s b chn li. Còn hin nay,
trong quá trình tàu chy không nhng có th thc
hin thông tin vô tuyến nhng đon trng tri, mà
khi tàu vào vùng núi thm chí vào đường hm cũng
có th thc hin thông tin vô tuyến gia đoàn tàu và
nhà ga. T i sao vy?
Sau này, cùng vi s phát trin ca k thut
truyn thông hin đi, các chuyên gia đã dùng nhiu
bin pháp đ tăng cường kh năng truyn thông ca
đường st. Ví d phương thc bc x trc tiếp, nó
gm có hai b ăngten tăng ích ln lượt hướng vào
nhà ga và đường hm. Phn chính ca ăngten có
hình ng tròn, mt đu có lp tm phn x hình bát
giác có th phát sóng cc tròn vào đường hm ca
đường st, đường hm ca đường b và hm m,
dùng hiu ng dn sóng ca đường hm đ truyn
sóng vô tuyến. Mà phương thc cáp rò khác vi cáp
thông thường, là c cách mt khong nht đnh thì
có mt l h, có th làm cho sóng đin t trong dây
cáp rò ra ngoài, chung quanh dây cáp hình thành
đin t trường, vì dây cáp cách trung tâm đường st
rt gn, đin đài đu máy rt d thu được tín hiu
sóng đin ngoài đường hm.
Thông tin đường st có khi còn dùng phương thc
cm ng. Bng cách đt 1-2 dây dn sóng hai bên
đường hm, tín hiu sóng đin do đin đài nhà ga
phát ra s đi vào dây cm ng, qua cm ng đin t,
xung quanh dây cm ng hình thành mt trường đin
t, làm cho đin đài đu máy trong đường hm có th
thu được tín hiu sóng đin. Ngược li, tín hiu ca
đin đài đu máy cũng có th thông qua dây
cm ng đ truyn đến đin đài ca nga. Ngoài ra,
còn có th li dng dây dn mng tiếp xúc ca đường
st đin khí hoá làm dây cm ng, đ tiến hành
truyn dn thông tin. Trên đoàn tàu kiu cm ng có
lp h thng cm ng vô tuyến đin, bao gm đin
đài cm ng, ăngten, thiết b tín hiu cao tn và thiết
b chuyn tiếp hu tuyến-vô tuyến.
T khoá: Truyn thông đường st; Tín hiu
tuyến.
72. Vì sao li phi chia
cụm cho các đoàn tàu?
Trung Quc là mt nước có đt đai rng ln
nhưng tài nguyên thiên nhiên thì li hết sc mt cân
đi, vì thế, vn chuyn giao thông đường st dã phi
gánh vác nhim v điu vn tài nguyên nng n.
Trung Quc xây dng mt mng lưới đường st ln,
phân b khp các thành ph ln và va trên toàn
quc. Trong s đó có nhng thành ph qui mô
không h ln, nhưng li mt xích giao thông cc kì
trng yếu, nhng thành phố ấy thường được đt các
nhà ga cm tàu. Vì sao li phi chia cm cho các
đoàn tàu?
Trung Quc hin có ti hàng chc nhà ga cm tàu
ln nh, nếu căn c theo nhim v cn phi đm nhn
v trí giao thông chúng vào, thì có th chia thành
nhà ga cm mng đường, nhà ga cm vùng và nhà ga
cm đa phương. Các nhà ga cm mng đường
nhng đa đim trng yếu ca khu vc mt xích mng
đường, là nhà ga cm c ln, đm nhn vic điu phi
mt lượng ln các đoàn tàu trung chuyn, chia cm kĩ
thut mt lượng ln các đoàn tàu đến và các đoàn tàu
qua, như Ga cm Nam T ường Thượng Hi, Ga cm
Nam Kinh Đông, Ga cm Châu Châu Bc..., tt c 15
nhà ga; các nhà ga cm vùng nhng nơi quan trng
ca trc đường st chính, là nhà ga
cm c va, đm nhn vic điu phi mt lượng
tương đi nhiu các đoàn tàu trung chuyn, chia
cm kĩ thut mt lượng ln các đoàn tàu đến và các
đoàn tàu qua, như các Ga cm Tây An Đông, Thành
Đô Đông, Trùng Khánh Tây, Qung Châu Bc, Cáp
Nhĩ Tân..., tt c 17 nhà ga; các nhà ga cm đa
phương, là nhà ga cm c nh, đm nhn vic điu
phi các đoàn tàu trung chuyn, như các Ga cm
Thanh Đo Tây, Thái Nguyên Bc, An Khánh Đông,
Cn Sơn Môn Hàng Châu..., tt c 17 nhà ga.
Người ta thường nhìn thy nhng đoàn tàu ch
hàng gm my chc toa lái thành hình rng rn,
nhưng chúng không nht thiết s đến cùng mt đích.
Các toa ch ng đu tiên được chia cm ga xut
phát, gia đường li được chia cm na thì mi được
đến các đích riêng ca mình. Ly các tàu ch hàng t
khu vc Thượng Hi ch hàng đến mt ga cm vùng
nào đó Thm Dương làm ví d: Đu tiên, sau khi
hàng hóa đã được cht lên mt ke ga nào đó nhà ga
Dương Ph, đu máy s gn nhng toa hàng này vi
các toa đã cht hàng mt ke ga khác. Nhng toa tàu
này có th s lái đi theo nhiu hướng khác nhau,
nhưng trước tiên đu phi kéo v Ga cm Nam T ường
đã, đó nhng toa hàng này s được d
xung, đưa mt s trong đó qua tuyến Thượng Hi
Hàng Châu lái v phía nam kéo cá toa hàng Qung
Châu, Cô Minh ra, ri li qua tuyến Thượng Hi Nam
Ninh móc vi các toa hàng phía bc cho đ 50 toa thì
được chia cm thành mt chuyến tàu.. Nhà ga
cu tiên mà chuyến tàu ngược bc này s đến là
Ga cm Nam Kinh Đông, lúc này, s tách các toa
hàng đi theo các hướng Vô H, Đng Lăng ra, đưa
các toa hàng ngược bc vùng Nam Kinh vào cm, ri
tiếp tc đi lên phía bc. C như vy, trước khi đến
Thm Dương, đòan tàu còn phi qua my nhà ga
cm như T Châu Bc, T Nam Tây, Sơn Hi
Quan..., mi nhà ga cm đu phi tiến hành vic
điu phi tương t như ở Ga cm Nam Kinh Đông,
tc đưa các toa hàng chy tuyến Thượng Hi đến Sơn
Hi Quan s đến ga Thm Dương xếp vào cm, ri
cui cùng lái đến đích Thm Dương.
Có th thy, vic chia cm đã làm ti ưu hóa vic
điu phi hướng lái và hiu sut vn chuyn ca các
đoàn tàu lên rt nhiu, khiến cho hàng hóa vt tư đi
li t nam đến bc đến đích được kp thi nh vào
s điu đ theo kiu chia cm hp lí.
T khoá: Chia cm đoàn tàu; Nhà ga cm;
73. Ti sao tàu ho phi chy
trên đường ray thép?
Chc chn bn đã tng đi tàu. T ng toa tàu ni
dài vi nhau mt cách chnh t, chy vùn vt trên
đường ray thng tp v phương xa. Tuy nhiên có bao
gi bn đã nghĩ rng ti sao tàu ho li phi chy trên
đường ray thép không?
Khi bn đi xe đp trên đường bng phng, bn
cm thy rt nh nhàng, song khi gp phi đường
đá g gh, thì s cm thy tn sc, khi lp xe bơm
căng, thì đp xe cm thy nh nhành, khi lp non
hơi, thì đp thy mt. T i sao vy?
Nhng điu đó đu là vn đ lc cn lăn. Đường
sá bng phng và lp xe đp bơm căng, làm cho lc
cn lăn gim đi, vì vy người đi xe đp cm thy
nh nhàng. Do đó, làm gim lc cn lăn là mu
cht đ nâng cao hiu sut vn chuyn.
Tàu ho ban đu là loi tàu bánh g chy trên
đường ray bng g, lc cn lăn rt ln. Mãi đến hơn
100 năm trước, sau khi phát minh ra đu máy hơi
nước, bánh xe và đường ray đu làm bng st thép,
do đó đã làm gim rt nhiu lc cn lăn. Theo thí
nghim, mt chiếc ô tô ch đy ti, nếu đ trên mt
đường bng đá dăm, phi cn 125 người mi đy nó
chy lên được, nhưng mt toa tàu ho có cùng trng
lượng như thế đ trên đường ray bng phng, thì ch
cn hai người là có th đy được. Rõ ràng là chy
trên đường ray thép, có th làm cho tàu ho tiết
kim được nhiu năng lượng, và cũng làm tăng rt
nhiu hiu sut vn chuyn.
Ngoài ra, vì bn thân tàu ho to nng, nếu bánh
ca nó trc tiếp chy trên đường si đá hoc đường xi
măng thì s làm cho mt đường lún xung, nên dùng
ray thép và tà vt g thì s gim được áp sut ca tàu
đi vi nn đường. Hơn na, gia hai thanh ray có mt
khong cách nht đnh, nó va vn vi khong
cách gia hai mép g ca bánh xe đng trc ca
tàu. Như vy, vi s ăn khp gia bánh xe ca tàu
và đường ray, tàu s chy theo phương đường ray,
đó cũng là mt nguyên nhân vì sao tàu ho phi
chy trên đường ray thép.
T khoá: Tàu ha; Đường ray thép.
74. Ti sao phía trong ca
đưng ray trên cầu đường st
phải đặt thêm hai thanh ray
na?
Không biết bn có nhn thy như thế này
không? Nếu bn đi xe đp vô ý b ngã, bn s thy so
vi chy b mà bt ng b ngã thì tai hi hơn gp
nhiu ln. Nguyên do, vì tích gia khi lượng ca cơ
th người vi tc đ xe đp, trong vt lý hc gi là
đng lượng, ln gp nhiu ln so vi tích gia khi
lượng cơ th người vi tc đ chy b. Nếu chng may
mà tàu ho đang chy b trt bánh, thì sc phá hoi
ca con tàu va to va nhanh s ln biết chng
nào. Đâm vào cây, cây đ; đâm vào nhà, nhà sp;
nếu đâm vào cu bng thép, thì cho dù các cu kin
ca cu có to có kho đến my, cũng khó tránh khi
b phá hng.
Vì vy, khi thiết kế cu đường st, ngoài vic thân
cu phi rt vng chc, bo đm cho tàu chy an toàn,
n đnh, mt cu cn phi có bin pháp an toàn đ ngăn
nga s c tàu b trt ray. Bin pháp an toàn đó là đt
thêm mt thanh ray na sát phía bên trong và song
song vi đường ray, gi là ray bo v bánh xe. Tác dng
ca ray là: Nếu không may mà tàu b trt bánh đu
cu hoc trên cu, thì khi bánh xe bên phi trt ra phía
ngoài đường ray, thì bánh xe bên phi b thanh ray bo
v chn li, khiến cho bánh xe lt vào gia hai thanh
ray, mà không tiếp tc dch chuyn theo chiu ngang. T
ương t như thế, nếu bánh xe bên trái b trt ra ngoài
đường ray, thì do tác dng ca thanh bo v bên
trong đường ray bên phi, nên tàu cũng không b dch
chuyn theo chiu ngang na. Thiết kế đường ray như
vy không nhng bo đm, chy tàu an toàn, mà cũng
tránh được đoàn tàu b trt bánh đâm hng cu, hoc b
lt tàu.
Vy thì, có phi là mi cây cu trên đường st
đu đt thêm thanh ray bo v hay không? Theo quy
đnh ca Cc Đường st Trung Quc, thì ch
nhng cu tương đi dài thân cu rt cao mi
đt thêm ray bo v bánh xe.
T khoá: Thanh ray bo v; Cu đường st.
75. Ti sao các thanh ray
đưng sắt đều phi làm theo
hình ch I?
Tàu ho chy trên đường ray bng thép đt song
song vi nhau, phía dưới đường ray cch mt
khong nht đnh li đt mt thanh tà vt g to,
vuông vn, điu đó khiến cho nn đường có th chu
được áp lc rt ln.
Không biết bn đ ý các thanh ray đường st
không phi hình ch T ngược đơn gin () là
hình ch I nhưng trên hp dưới rng. T i sao vy?
Mi người đu biết rng, ti trng ca tàu ho rt
ln. Đ chu được áp lc ca các toa tàu rt nng đó,
thì mt trên ca thanh ray phi có mt chiu dày và
mt chiu rng nht đnh; tương t, đ tăng tính n
đnh ca đường ray, mt đáy ca thanh ray cũng phi
có mt chiu rng nht đnh; hơn na, đ khp vi
bánh xe có g, thanh ray li phi có mt chiu cao
nht đnh. Ray hình ch I chính là tho mãn ba yêu
cu đó. V li theo quan đim sc bn vt liu, thì các
thanh ray thép theo kiu này có đ bn cao nht, có
th li dng hp lý vt liu thép. Do đó, mt ct hình
ch I được chn làm mt ct tt nht cho đường ray.
Đường ray thép hình ch I đã được s dng hơn
100 năm, ngoài vic đ thích ng vi s tăng lên
ca ti trng và tc đ tàu, mà người ta làm tăng
mt ct ca thanh ray và ci tiến thiết kếc chi tiết
nh ra, hình dáng ca thanh ray hu như không có
gì thay đi. Tuy nhiên, điu đó cũng không phi là
bt biến, các công trình sư đường st luôn nghiên
cu v mt này, hy vng tìm được hình dng thanh
ray hp lý hơn, kinh tế hơn.
T khoá: Đường ray hình ch I.
76. Có phải đường ray tàu
ha ch có mt kh?
Chúng ta biết rng, tàu ho chy trên hai đường
ray bng thép song song nhau. Vì khong cách gia
hai bánh xe đi din nhau hai bên toa tàu là c
đnh, do đó khong cách thng góc - khong cách gia
hai thanh ray, hay chiu rng đường tàu, cũng
c đnh không đi, nó khp vi khong cách gia hai
bánh xe ca tàu, ch nhng ch đường cong thì
khong cách gia hai đường ray có hơi ni rng ra, đ
tránh cho tàu khi b trt bánh.
Kh ray tiêu chun ca đường st là 1435 mm,
ngun gc ca nó cũng là mt câu chuyn lý thú đy!
Ngay t hơn 2000 năm trước, nước La Mã c đi đem
quân xâm chiếm nước Anh, vô s các chiến xa tràn qua
các vùng rng ln ca nước Anh, đ li trên đường vết
bánh xe rt sâu. Lúc đó, vết bánh xe có khong cách
gia hai bánh chng 1435 mm, khiến cho các xe nga
bn bánh ca Anh rt d tt xung đó. Nước Anh vì
mun cho xe ca mình cũng có th đi theo vết lõm rt
sâu đó mt cách thun li, nên quyết đnh khong cách
gia hai bánh ca xe nga đu ci to theo mt chiu
rng như nhau - 1435
mm. Kết qu, truyn thng đó được kéo dài đến sau
này. i đến năm 1825, đường st đu tiên trên thế
gii được y dng Anh, khong cách gia hai
thanh ray cũng quy đnh rõ ràng là 1435 mm.
V sau, cùng vi s phát trin ca cuc cách
mng công nghip, rt nhiu nước cũng đu xây dng
đường st, và đu bt chước kích thước như nước
Anh. Năm 1937, Hip hi đường st quc tế quy
đnh: Khong cách tiêu chun gia hai thanh ray
là 1435 mm.
Vy thì có phi mi đường st trên thế gii điu
theo tiêu chun này không? Thc ra, do tính đc thù
ca tình hình phát trin đường st ca các nước và
các thi k, khá nhiu nước dùng loi đường st ln
hơn hoc nh hơn 1435 mm, chng hn chiu rng
đường st ca Liên Xô trước đây là 1524 mm, ca
Tây Ban Nha còn rng hơn 1667 mm, còn Nht Bn
thì đường st trước kia tương đi hp, ch bng 1067
mm.
Phn ln mng lưới đường st Trung Quc đu
theo tiêu chun quc tế 1435 mm, nhưng có mt vài
nơi như ở biên gii Trung Quc - Myanma, Trung
Quc - Vit Nam, trước kia đã tng xây dng đường
st hp dùng cho tàu ho loi nhỏ ở đa phương, đó
là tình hình cc b trong mt thi k lch s đc
bit. Ngoài ra, mt s đường st vùng rng núi
Đông Bc, vì chuyên dùng đ ch g, sc kéo tương
đi nh, chiu rng toa tàu hp, do đó đã dùng ph
biến loi đường st hp 762 mm.
T khoá: Kh đường ray; Kh ray tiêu
chun; Đường ray hp; Đường ray rng.
77. Tại sao các đoạn cong
đưng st thì tàu chy không
an toàn, còn trên đưng cao
tc thì chy xe li an toàn?
Đường cao tc rng ln, phng phiu, có đ
nhng điu kin tt cho xe chy, tuy nhiên, khi chy
trên đường cao tc quá thng tp, quá bng phng,
âm điu ca đng cơ ô tô đu không đi, nên chy lâu
như vy, người lái xe vì thiếu s kích thích ca thính
giác, có th dn dn sinh ra mt mi v tinh thn, cm
giác v tc đ và kh năng phn ng nhanh s theo
đó mà suy gim đi; mt khác, đôi mt ca người lái xe
nếu mt thi gian dài luôn luôn nhìn v phương xa vô
hn, cũng s sn sinh ra mt s sai bit v thi gian,
nhìn xe gn thành xe xa, to nên phán đoán nhm
ln, nh hưởng đến an toàn giao thông. Do vy, rt
nhiu nước nn kinh tế phát trin đã hn chế bt
các đon đường thng không được vượt q 1/40-
1/20 s kilômet trên 1 gi chy xe theo thiết kế.
Đng thi, phi căn c theo đc đim v đa hình và
cnh quan, v.v. dc theo con đường đ thiết kế mt
s đon cong có bán kính rt ln, đ điu tiết tâm lý
người lái, gim bt tai nn xy ra. Bi vy, các đon
cong trên đường cao tc là có li cho vic chy xe an
toàn.
Tuy nhiên, đi vi đường st thì nhng đon cong
li khác. nhng đon cong, đ gim bt đ mòn ca
thanh ray, bo đm tàu chy an toàn, khi xây dng
đường st người ta làm cho đường ray phía ngoài cao
hơn phía trong gi là "ray ngoài siêu cao". Nếu tàu
vào đường càng cong thì s thay đi chiu chuyn đng
s càng nhanh, lúc này "ray ngoài siêu cao" s càng ln
hơn. Tuy nhiên "ray ngoài siêu cao" nói chung không
được quá 150 mm, nếu không thì d b lt nghiêng
nguy him. Do đó, người lái tàu khi đoàn tàu vào
đường cong, buc phi gim tc đ, đ đm bo an
toàn, nếu không trng tâm đoàn tàu s lch khi đường
ray, xy ra s c. Vì vy, các đon đường cong ca
đường st tr thành vt chướng ngi quan trng, đon
cong càng nhiu, vic tăng tc đ
tàu càng khó khăn càng cn chú ý đến vn đ an
toàn. Chính vì vy, mt s đường st thông thường
ca Trung Quc khi ci to thành đường st cao tc
tiêu chun, người ta sa nhng đon cong nh thành
đon cong ln, hoc nn đon cong thành đon
thng vi bin pháp như vy đã đáp ng được yêu
cu nâng cao tc đ đoàn tàu đi vi tuyến đường.
T khoá: Đon đường cong; Đường st;
Đường cao tc.
78. Đưng st siêu dài không
có khe ni khác với đường st
thông thường như thế nào?
Trước kia mi ln đi tàu ho, ta thường cm thy
đoàn tàu không nhng rung đng, toa tàu không
ngng va đp vi đường ray, phát ra tiếng kêu "cc
cp" nghe tht khó chu. Hin nay đi tàu, có lúc cm
thy tàu chy rt êm, lâu lâu mi nghe thy tiếng va
đp ca bánh xe vi đường ray. T i sao vy?
Rt nhiu người đu biết rng, trên đường st
thông thường, mi thanh ray dài 25 cm, trong q
trình ri đường, người ta dùng đu ni ni các thanh
ray li vi nhau. Loi đường ray này c cách 25 cm
thì có mt đim tách ra, và cha li mt khe h vi
chiu rng nht đnh, mc đích là đ cho thanh ray
thích ng vi s biến đi ca nhit đ, nóng thì n
ra, lnh thì co li. Tuy nhiên, khi các bánh xe ca
đoàn tàu lăn qua khe h s gây ra s rung đng và
tiếng n liên miên, không nhng nh hưởng đến
điu kin vn hành ca đoàn tàu và s thoi mái ca
hành khách, mà v lâu dài ch đu ni ca các thanh
ray còn d b mòn hng và b st xung, gây nên
biến dng hình hc, hn chế vic nâng cao tc đ
chy tàu và nh hưởng đến s an toàn chy tàu.
Đ khc phc nhược đim đó ca đường st thông
thường, bt đu t nhng năm 30 ca thế k XX, người
ta dn dn s dng phương pháp hàn ni các thanh ray,
dùng đường st không có khe ni thay cho đường st
thông thường. T năm 1958, Trung Quc đã bt đu s
dng đường st không có khe ni, hin nay toàn tuyến
dài gn 2 vn km, chiu dài ban đu ca mi thành ray
dài 250 m, 500 m, ni dài thành 1-2 km. Loi thanh
ray dài này hai đu có ni
thêm 2-4 thanh ray ngn loi 25 m, đm "vùng
đm" dùng đ điu chnh s co giãn rt nh ch
ni. Đường st không có khe ni như vy tuy đã làm
gim đi rt nhiu s rung đng khi tàu chy, nhưng
"vùng đm" vn còn có ch ni và khe h gia
các thanh ray, do đó vn hn chế tc đ chy tàu, và
cũng không thích hp vi yêu cu hin đi hoá
đường st vi tc đ cao và ti trng ln.
Đường st siêu dài không khe ni là loi có chiu
dài thanh ray vượt quá nhng phân khu ho lánh và
ghi đường tàu ca nhà ga. Kết cu loi đường này đã ci
thin rt nhiu điu kin chy tàu, rt thích hp vi yêu
cu phát trin vn ti nhanh, trng ti ln, ngoài ra còn
gim hao phí thép, gim lượng công tác duy tu bo
dưỡng đường. Hin nay, đường st ca Pháp nói chung
mi đon ray dài 6-8 km, dài nht là
50 km; Đc đã trc tiếp hàn ni, 11 vn nhóm ghi
đường tàu vi đường không có khe ni; Anh, mt
đon đường dài 645 km t Xiuston đến Glasgou đã
thc hin không có khe ni hoàn toàn, đng đu thế
gii v chiu dài ca mt thanh ray. Nht Bn trong
đường hm dưới đáy bin Amori Hakodate đt thanh
ray dài 53,8 km. Ôtxtrâylia có mt đường chuyên
dùng đ ch than dùng ray siêu dài không có
khe ni dài 297 km. Trung Quc, bước vào nhng
năm 90 ca thế k XX, hai đường st Kinh Sơn, và
Kinh Qung đã ln lượt được đt đường ray siêu dài
21,1 km và 23,7 km. Hin nay tng chiu dài ca các
thanh ray siêu dài chy qua các phân khu ho lánh
đã đt khong 2000 km.
T khoá: Đường st không khe ni; Đường
st siêu dài không khe ni; Khe ni.
79. Đường st leo núi có
điểm gì đặc bit?
Đường st là mt hình thc giao thông trên b
được s dng rng rãi nht, nó có th vượt qua sông
bng cu ln, cũng có th vượt qua núi cao bng
đường hm. Tuy nhiên, nếu mi người mun leo lên
núi cao, thì ch có th leo trèo bng chân, hoc là đi ô
tô đi t t theo con đường chy vòng quanh sườn
núi, vì đ dc ca đường st nói chung không vượt
quá 20%, nếu ln hơn thì tàu chy s nguy him.
Tuy nhiên, các nhà thiết kế đường st và tàu ho
đã nghĩ ra mt bin pháp giúp tàu có th leo lên dc
rt cao. Đó là đường st leo núi.
Đường st leo núi khác vi đường st thông
thường, gia hai đường ray thông thường chy song
song nhau, người ta tăng thêm mt đường ray có
răng, cho nên còn gi là đường st ba ray hay đường
st ray có răng. Hình dáng bên ngoài ca tàu ho leo
núi không khác gì so vi tàu ho thông thường,
nhưng dưới gm tàu có lp mt dãy bánh răng dn
đng. Khi leo núi, bánh răng gm tàu ăn khp vi
ray có răng gia đường tàu, tàu ho do đó được kéo
và "bò" lên, ging như các vn đng viên leo núi bám
vào các g đá đ leo lên vy, cơ cu đc bit này ca
đường st leo núi khiến cho đoàn tàu có th an toàn
leo lên cao vi đ dc 20%.
Đường st leo núi và tàu leo núi do có sc ch
tương đi nh, khong cách vn chuyn tương đi
ngn, tc đ cũng không yêu cu cao, và có b phn
hãm, nên trong quá trình leo núi được bo đm an
toàn. Vùng núi Alpes ca Thu Sĩ có xây dng đường
st như thế, chuyên dùng đ leo núi tham quan du
lch. Du khách ngi vào toa tàu có th thy s tân k
ca đon đường leo núi, li có th ngm cnh đp,
thc s cm thy thích thú khi đi du lch.
T khoá: Đường st leo núi; Đường st ba ray;
Thanh ray có bánh răng; Tàu ha leo núi.
80. Đưng st mt ray có
những ưu điểm độc đáo nào?
Nói đến đường st, chc chn bn s nghĩ đến
hai đường ray chy thng tít v phương xa. Nhưng
bn đã thy đường st mt ray chưa? Đoàn tàu chy
trên mt ray như thế nào?
Đường st mt ray, là ch loi tàu chy trên
đường mt ray trên cao. Theo trng thái chy tàu
khác nhau mà chia ra hai loi, là kiu treo và kiu
đt. Dm ca đường mt ray kiu treo được đt trên
nhng ct thép hoc bêtông ct thép theo mt
khong cách nht đnh, đoàn tàu được treo vào dm,
còn kiu đt thì đoàn tàu chy trên dm. Dm đường
ray nói chung là mt dm hình thùng tm bng
bêtông chu lc theo d kiến, khi vượt qua sông và
nhng tuyến đường giao thông khác, vì đ dài ca
dm ln nên cũng có lúc người ta dùng dm bng
thép. Đoàn tàu có bánh ch đng và bánh dn
hướng. Bánh ch đng ly mt trên ca dm làm
đường ray và đ toàn thân tàu; bánh dn hướng ly
hai mt bên ca dm làm đường chy, dùng đ duy
trì sự ổn đnh ca thân tàu và dn hướng.
Đường st mt ray có nhiu ưu đim đc đáo.
Trước hết, din tích chiếm đt ca nó nh, rt d
thích ng vi điu kin đa lý, nó ch cn s dng din
tích b đ ct chng trên mt đt là có th m mt
tuyến giao thông mi bên trên thành ph. Nó cũng
có th li dng khong không gian bên trên nhng
di phân cách gia nhng con đường hin có hoc
phía trên nhng con sông ca thành ph làm đường
ray trên không, mà không cn di di các kiến trúc
trên mt đt, li không nh hưởng đến hướng đi vn
có ca h thng đường ng dưới đt. Mt khác,
lượng ch khách ca đường st mt ray khá ln, kh
năng vn chuyn mnh, mi gi có th vn chuyn 1-
2 vn lượt người. Hơn na, chi phí xây dng đường
st mt ray thp, thi công tương đi gin đơn, tin chi
phí xây dng ch bng 1/4-1/3 đường tàu đin ngm,
chi phí v bo dưỡng duy tu cũng thp hơn so vi
đường tàu đin ngm và đường st thông thường.
Ngoài ra kh năng leo dc ca nó cũng ln, có th
chy trên đường dc 60‰ và đường vòng có bán
kính cong nh 100 m; nó còn tin li cho vic kết
hp vi tham quan du lch, hành khách có th
ngi bên ca s ngm phong cnh thành ph.
Tàu treo trên đường mt ray, khi chy có th rơi
xung không? S thc thì khi thiết kế đã đt vn đ
an toàn lên hàng đu, toàn b thiết b tín hiu và vn
hành ca đoàn tàu đu được giám sát và điu khin
vi trang thiết b hin đi nht, có thi là rt an
toàn. Ví d đường tàu mt ray thành ph Wupertal
ca Đc, đã chy 80 năm, tng hành trình là 250
triu km, tương đương 6000 vòng vòng quanh xích
đo ca Trái Đt, mà chưa phát sinh s c nào.
Đường st mt ray ca thành ph Sydney ca
Ôtxtrâylia và Bc Kyushu ca Nht Bn có trình đ
hin đi hoá cao nht hin nay. Trong đó, đường st
mt ray ca Sydney được đưa vào s dng năm 1988
đã ni lin khu thương nghip trung tâm vi khu
cng, đoàn tàu dùng kết cu hình hòm kín làm bng
thép, thc hin điu khin t đng bng máy tính
trên toàn tuyến, c hai phút thì có mt chuyến tàu,
tc đ cao nht là 35 km/gi, mi gi có th vn
chuyn 5000 lượt người, va nhanh li va an toàn.
81. Tại sao đoàn tàu trọng ti
có sc ch đặc bit ln?
Trong mng lưới giao thông đường st ca
Trung Quc có mt tuyến đường vn ti đc bit, đó
là đường st đin khí hoá t Đi Đng ca tnh Sơn
Tây đến đo T n Hoàng ca tnh Hà Bc. Đó là
tuyến vn chuyn trng ti bng đường st đu tiên
ca Trung Quc, đoàn tàu chy qua tuyến đường này
ùn ùn chuyn than ca m than Đi Đng v cng T
n Hoàng Đo - mt cng tp trung và phân phi
than quan trng, ri t đó chuyn than lên tàu thu
đưa đi các cng ln ca Trung Quc và thế gii.
So sánh vi các đoàn tàu thông thường, sc ch
ca đoàn tàu trng ti ln hơn nhiu, thường ln
hơn gp 2-3 ln. T i sao đoàn tàu trng ti ln
"kho" như vy?
Nguyên do là, sc kéo ca đoàn tàu tu thuc vào
công sut ca đu máy ln hay nh và tính năng
ca nó tt hay xu. Đoàn tàu trng ti thường dùng
đu máy có sc kéo kho làm đng lc, hoc do hai
đu máy trn ca tàu ho thông thường đ kéo.
Sc ch ln nht ca đoàn tàu trng ti kéo bng đu
máy công sut ln thường là 5000 tn tr lên, còn
đu máy thông thường ch kéo được 2000-3000 tn.
Khi đoàn tàu trng ti được kéo bng nhiu đu máy,
thì các đu máy được s điu khin và điu đ thng
nht "cùng phát lc", do vy sc kéo được tăng lên
rt nhiu, sc ch đương nhiên cũng đc bit ln.
Đc đim rõ nét ca đoàn tàu trng ti là nâng
cao kh năng vn chuyn ca đoàn tàu, điu này rt
quan trng nhng nơi có s vn chuyn thường
xuyên. Điu thú v là, có nhng đoàn tàu trng ti
kéo bng nhiu đu máy thường là mt t hp tm
thi ca nhiu đoàn tàu. Khi nhiu đoàn tàu ch hàng
đu cn đi qua trên cùng mt đon đường thường
người ta ni chúng li vi nhau, đu tàu này ni vào
đuôi tàu kia, hp thành mt đoàn tàu trng ti tm
thi. Các đu máy ca nhng đoàn tàu đó được ch
huy thng nht, duy trì nhp nhàng tc đ chung và
hãm phanh chung, thc hin thao tác đng b. Sau
khi cùng chy qua mt đon đường, đoàn tàu trng
ti li phân tán thành tng đoàn tàu thường, ln lượt
đi theo các tuyến đường vi phương hướng
khác nhau, đ đến đa đim ca mình.
T khoá: Tài trng ti; Đu máy công sut ln.
82. Ti sao phi xây dng
đưng st trên mặt nước?
Đường st trên mt nước không phi là đt
đường ray lên cu vượt qua sông qua bin, mà là đưa
đoàn tàu lên mt loi phà ln được chế to đc bit,
ri vượt qua sông h hoc qua bin đưa toàn b đoàn
tàu sang bên kia b. Do đó, đường st trên mt nước
ging như mt chiếc cu ni có tác dng ni lin và
làm thông sut đường st hai b.
Hin nay, đường st trên mt nước đã t sông
phát trin ra bin, t phà chy vi khong cách ngăn
gia hai b sông phát trin thành phà vượt bin vi c
ly dài. Nó tp trung ưu thế v các mt như đường st
vn ti thu, côngtenơ hoá vn ti liên tc v.v. làm cho
các toa tàu chy trc tiếp lên phà, như vy
có th tránh được vic bc chuyn hàng hoá trên bến
tàu, gim tn tht hàng hoá, đy nhanh hiu sut
chuyn hàng, nâng cao kh năng ăn hàng ca cng.
Điu quan trng hơn đường st trên mt nước
không nhng có th gim nh áp lc vn chuyn đi vi
đường st trên đt lin, còn rút ngn rt nhiu vic
vn chuyn vòng quanh vi khong cách dài ca
tàu ho. Ví d, có mt tuyến đường st trên mt nước
t Liên Xô đi Đc, tng chiu dài 540 km, thi gian
chy tàu ch tương đương vi 1/6 so vi vn chuyn
trên đt lin. Hin nay nhng nước có tuyến b bin
dài, thu vc rng như M, Canađa, Đan Mch,
Thu Đin v.v. đu ra sc phát trin đường st trên
mt nước.
So vi vic xây dng đường st trên đt lin,
đường st trên mt nước không cn phi làm nn
đường và đường ray dài, do đó lượng công trình nh,
tiết kim đu tư, thi gian thi công ngn, hiu qu
nhanh. Vùng duyên hi Trung Quc có nhiu thành
ph, chiu dài b bin hơn 18.000 km có nhiu tim
năng đ khai phá đường st trên mt nước. Ví d như
t Thượng Hi đi Ninh Ba, dùng đường st trên mt
nước vượt qua vnh Hàng Châu, khong cách vn
chuyn s rút ngn 1/3; đon đường st trên mt
nước t Đi Liên đi Nhiên Đài đang xây dng có th
rút ngn hơn 1800 km so vi xây dng trên đt lin.
Do vy phát trin vn ti đường st trên mt nước là
rt thích hp vi tình hình Trung Quc, cũng là mt
bin pháp đ gim bt s ng thng ca ngành vn
ti đường st hin nay.
T khoá: Đường st trên mt nước.
83. Có th xây dựng đường st
ới nước được không?
Chúng ta biết rng, 3/4 din tích Trái Đt là
bin. dưới bin có nhiu tài nguyên vô cùng phong
phú, khai thác tài nguyên bin là mc tiêu quan
trng nht ca con người thế k XXI. Đường st
dưới nước, tc là con đường chy t lc đa đi xuyên
qua bin, cũng s là mt trong nhng phương thc
giao thông kiu mi an toàn, thoi mái nht.
Qua nhiu năm nghiên cu đường st dưới nước
v mt k thut đã khá hoàn thin. Theo nhn thc
ca con người đi vi bin, khi đoàn tàu chy tc
hành dưới nước, thường gp phi các vn đ v lc
cn ca nước bin, lung nước ngm và dòng đi lưu
ca nước bin. Do đó thân tàu dưới nước s da vào
bánh xe dn hướng đ c đnh vào nn đường ca
đường st mt ray dưới nước, đng thi da vào n
đnh thng đng và nm ngang dùng cho tàu ngm,
đ cho đoàn tàu có th chy mt cách n đnh dưới
nước sâu. Ngoài ra, trên đoàn tàu có lp đng cơ tuyến
tính tiên tiến, do đó kéo đoàn tàu chy vi tc đ cao
dưới nước. Mt khi gp điu bt trc, cơ cu t đng ca
nó có th khiến cho đoàn tàu t đng tách khi đường
ray và ni lên trên mt nước ging như tàu ngm vy.
Đoàn tàu dưới nước không nhng có th ch các loi
hàng hoá, mà còn có th ch hành khách đi du lch
dưới đáy bin. Khi tàu chy dưới bin, hành khách
nhìn qua ca s ging như ở trong thu cung ca Hi
Long Vương, tht là thú v vui mt.
Xây dng đường st dưới bin, kinh phí ít
hiu qu cao. Theo thng kê, c mi kilômet đường
hm cn 100-800 triu đô la M, còn 1 kilômet
đường st dưới bin ch bng 3-30% s đó. Hin nay
nước Nht đang xây dng đường st dưới bin, d
tính s cho chy th vào đu thế k XXI.
T khoá: Đường st dưới nước.
84. Ti sao cn phải tăng tốc
độ chạy tàu đường st?
Đi đôi vi s phát trin ca nn kinh tế quc
dân, tc đ vn chuyn đường st ngày càng có tm
quan trng. Cc Đường st Trung Quc quyết đnh,
bt đu t m 1995, tng bước tăng tc đ đoàn
tàu ch khách trên các tuyến đường st chính nhn
nhp nht, khiến cho tc đ đt đến 140-160
km/gi, các đoàn tàu ch hàng cũng tăng tc đ
mt cách tương ng.
Hin nay trên thế gii, tc đ đường st thường
được phân chia thành: 100-120 km/gi gi là tc đ
bình thường (thường tc); 120-160 km/gi gi là tc
đ trung bình (trung tc); 160-200 km/gi gi là tc
đ cao tiêu chun (chun cao tc) hoc tc đ nhanh;
tc đ 200-400 km/gi gi là tc đ cao (cao tc);
tc đ trên 400 km/gi gi là siêu tc. Tuy nhiên đi
đôi vi s tiến b k thut, tiêu chun "cao tc" cũng
dn dn được nâng cao. Chng hn như m 1995,
U ban kinh tế Châu Âu ca Liên hp quc thông qua
mt hip ngh quy đnh: tc đ đường st cao tc mi
xây dng chuyên dùng cho đoàn tàu ch khách là
300 km/gi, tc đ đường st cao tc mi xây dng
đ ch c hành khách ln hàng hoá là 250 km/gi.
V mt trang b k thut vi ng dng ca nó,
nht là v tc đ vn hành ca đoàn tàu, thì Trung
Quc còn có mt khong cách rt ln so vi yêu cu
thc tế. So sánh vi "tc đ quc tế" thì càng lc hu
hơn. Năm 1995, ti Trung Quc, tc đ trung bình ca
tàu khách là 58,3 km/gi, tc đ tàu l hành là
49 km/gi, tc đ tàu ch hàng là 30,2 km/gi. Do
đó, vic tăng tc đ chy tàu là mt yêu cu bc thiết
cn phi làm.
Phương pháp cơ bn đ tăng tc đ chy tàu là:
Li dng ti đa các thiết b hin có, tiến hành ci to
k thut, trên cơ s bo đm an toàn, tăng sc kéo,
dùng toa xe kiu mi, ci tiến công tác qun lý vn
chuyn v.v. C th như đi vi các thiết b và cơ s h
tng như tuyến đường, ghi đu máy, toa xe, thông tin
tín hiu, trang thiết b an toàn v.v. Cn tiến hành ci
to và đi mi vi quy mô ln, thiết kế mt lot đu
máy tăng tc, toa xe ch khách và ch hàng, nhp
ngoi mt lot các thiết b và k thut qun lý tiên
tiến, ci to và xây dng các đu mi giao thông. Qua
mt thi gian th vn hành, tc đ đoàn tàu nhanh
đã đt được 120-140 km/gi, thi gian chy tàu gim
bt được 1/4 so vi trước. Như đoàn tàu K81/82 t
Bc Kinh đi Đi Liên toàn b hành trình là 12 gi, rút
ngn được 4 gi 11 phút so vi trước; đoàn tàu
K65/66 t Bc Kinh đi Nam Kinh, toàn bnh
trình là 13 gi 11 phút, rút ngn 5 gi, đoàn tàu 105
t Bc Kinh đi Thâm Quyến, toàn b hành trình là 35
gi, rút ngn 12 gi 49 phút. Ngoài ra, t năm 1995
bt đu cho vn hành đoàn tàu nhanh t Qung Châu
đi Thâm Quyến, tc đ cao nht là 167 km/gi đt
tiêu chun cao tc quc tế.
T khoá: Tàu ha cao tc; Đường st cao
tc tiêu chun.
85. nhng thành ph ln
dân cư đông đúc và các công
trình kiến trúc dày đặc thì xây
dựng đường tàu điện ngm
thế nào?
Tàu đin ngm hin nay đã tr thành mt
phương tin giao thông quan trng ca thành ph, nó
đã làm gim nhiu tình trng giao thông chen chúc
trên mt đt, nhanh chóng vn chuyn mt lượng ln
hành khách đi đến nhng nơi khác nhau.
các thành ph ln hin đi, dân cư đông đúc,
kiến trúc dày đc thì li càng
phi xây dng đường tàu đin
ngm. Tuy nhiên, xây dng
đường tàu đin ngm nhng
thành ph đó, thường phi
xét đến nhiu yếu t.
Khi xung ga tàu đin
ngm, bt giác chúng ta s thm
hi, người ta đào đường hm
như thế nào nh?
Xây dng đường tàu đin
ngm thành ph ln, không th "moi gan m bng"
din tích ln trên mt đt, nht là khi xây dng
đường hm lp đt mm và lp nham thch. Vì thế,
người ta thường s dng phương pháp va đào xuyên
theo chiu ngang va xây p, người ta dùng mt thiết
b cơ gii chuyên dùng, hình dng bên ngoài thường
là kết cu kim loi kiu lp ghép hoc kiu hàn ni
hình ng, kết cu có nhiu loi, nhưng cu to cơ bn
gm có v, thiết b đào và xây.
Đường tàu đin ngm s 1 và s 2 Thượng Hi đu
được đào theo phương pháp này. Khi thi công thiết b
đào được dùng kích đ làm đng lc, vành lưỡi ct tiếp
xúc vi đt bùn, đó là mt dao ct hình tam giác có
lưỡi ct rt sc. Khi kích đy vành lưỡi ct tiến vào thì
lưỡi dao s ct vào lp đt bùn và hình thc ct bùn
ging nhưi gt bút chì vy. Khi khong cách tiến vào
đt được mt mc đ nht đnh thì cn pittông ca
kích co li, sau đó tiến hành xây
p. Vt liu dùng đxây p đường hm khi đào xong,
tương t như ta p gch hoa hoc gch men, khi làm
nhà. Tuy nhiên, đường 1,5 -2,0 m. Sau khi p
xong, đu sau ca kích li đ phn đã p đó, các lưỡi
ct li tiếp tc đào sâu vào tun t va khoét va xây
như thế dn dn hình thành mt đường tàu đin
ngm khá dài.
T khoá: Đường hn đường st.
86. Tại sao tàu điện ngm
ngày càng tr nên quan trng
trong giao thông thành ph?
Theo d tính, đến đu thế k XXI, s thành
ph có trên mt triu dân trên toàn thế gii s tăng
lên hơn 400, các phương tin giao thông truyn
thng trên mt đt trong thành ph vì có lượng
chuyên ch nh, tc đ chm, nên không th tho
mãn nhu cu vn chuyn hành khách, vì vy tàu
đin ngm ngày càng tr nên quan trng.
Tàu đin ngm so vi các phương tin giao
thông khác trong thành ph, ngoài vic có th tránh
được giao thông ùn tc trên mt đt và tn dng
không gian, nó còn có rt nhiu ưu đim. Mt là
lượng vn chuyn ln: năng lc vn chuyn ca tàu
đin ngm ln gp 7-10 ln ô tô công cng trên mt
đt, các phương tin giao thông công cng bt c
thành ph nào cũng không th so sánh kp nó; Hai là,
tc đ nhanh. Tàu đin ngm chy vun vút dưới
đường hm, thông sut không gp chướng ngi gì, tc
đ ca nó so vi xe c trên mt đt nhanh gp 2-3
ln, có khi vượt quá 100 km/gi; ba là, không ô
nhim; tàu đin ngm dùng đin làm đng lc, không
tn ti vn đ ô nhim không khí. Ngoài ra, tàu đin
ngm còn có các ưu đim là chy đúng gi, tin li,
thoi mái và tiết kim ngun năng lượng.
Phn ln các ga ca đường tàu đin ngm đu có
máy bán vé t đng và máy soát vé t đng, đơn gin
hoá rt nhiu vic mua vé và quá trình ra vào ga ca
hành khách. Trên tàu đin ngm có lp thiết b t
đng dng xe, khi người lái vì sơ sut mà quên dng
xe, thì thiết b đó có th cưỡng bc đoàn tàu dng li,
do đó bo đm tàu chy an toàn. Đoàn tàu còn có th
căn c vào quy đnh ca tín hiu trên mt đt đ t
đng điu chnh tc đ.
Nhân viên điu hành tàu đin ngm thông qua
màn hình hin thị ở bung điu khin trung tâm đ
giám sát và điu khin s vn hành ca đoàn tàu
đng thi dùng máy tính đin t đ điu khin t
đng. Khi tàu chy, nếu vì nguyên nhân nào đó
to nên s hn lon cc b, thì máy tính có th kp
thi điu chnh, do đó nhanh chóng phc hi s
vn hành trt t bình thường.
Nhiu nước đã dùng k thut tiên tiến không có
người điu khin tàu đin ngm. h thng tiên
tiến t đng hoá cao đó, dc theo đường hm người
ta đt rt nhiu camêra và các đim kim tra trc
nghim, các tín hiu và hình nh đu được thu vào
màn tivi và máy tính trung tâm điu khin, toàn
b tuyến đường hoàn toàn được thc hin t đng
hoá. Trung tâm điu khin tàu đin ngm ch có 3-4
nhân viên công tác, nhng người này thông qua các
tin tc phn hi đ tiến hành điu khin t xa, thc
hin t đng hoá.
S phát trin ca đường tàu đin ngm hin đi
hoá được nhân dân hoan nghênh và c vũ nhit lit.
Hin nay dưới lòng đt các thành ph ln như
London. New York, Pari, Matxcơva và Tôkyô v.v. đu
đã tr thành mt mng đường tàu đin ngm nhiu
tng, thông đi nhiu nơi, có thành ph còn xây dng
dưới đt các qun th kiến trúc thương nghip và c
đim vui chơi gii trí, cùng vi đường tàu đin ngm
hình thành mt thành ph dưới mt đt, rt
nhiu thành ph, đường tàu đin ngm kết hp vi
đường st trên mt đt và đường st trên không to
thành mt mng lưới đường st cao tc, đ gii quyết
vn đ giao thông vn ti căng thng ca thành ph.
S phát trin ca đường tàu đin ngm hin đi hoá
đã tr thành mt trong nhng tiêu chí quan trng
đi vi vic hin đi hoá giao thông đô th.
Hin nay, các nhà khoa hc đang nghiên cu
chế to mt loi đường tàu đin ngm kiu mi -
đường tàu đin ngm vượt âm, vi ý tưởng là đ sâu
100 m dưới mt đt, người ta đào mt đường hm,
sau đó rút hết không khí ra, khiến cho nó tr thành
mt đường hm chân không tht s, đoàn tàu chy
trong đường hm này có tc đ vượt xa rt nhiu tc
đ âm thanh, đt đến 2000 km/gi cơ đy.
T khoá: Tàu đin ngm
87. Làm thế nào để phân bit
đưng st ray nh và đường
tàu điện ngm?
Vic vn chuyn hành khách các đô th hin
đi hoá, đã t phương thc giao thông đơn gin nht
phát trin thành kết cu giao thông đa nguyên hoá,
tc là va có ô tô công cng và taxi truyn thng, li
ra sc phát trin giao thông chy trên đường ray.
Trong đó, giao thông đường ray nh là mt h thng
vn chuyn kiu mi có tc đ nhanh, lượng vn
chuyn ln và ít ô nhim.
Có người cho rng, xây dng dưới đt là tàu
đin ngm, còn chy trên mt đt là tàu đin ray
nh (train way). Li có người cho rng đường st
ray nh vì trng lượng ca các thanh ray nh hơn
so vi đường ray xe đin ngm, nên có tên gi như
vy. Có phi tht như vy không?
Thc ra thì, s khác nhau gia đường st ray
nh và đường tàu đin ngm, không phi ch
thanh ray ca chúng nng nh khác nhau, hoc là
chy trên mt đt hay dưới đt, mà ch yếu là căn c
vào sc ch ca chúng đ phân bit.
Đường st ray nhi chung dùng các toa xe
có lượng ch hành khách trung bình, mi toa có th
cha 202 người, lượng ch vượt mc ti đa là 224
người, vào gi cao đim lưu lượng hành khách ti
đa là 1,5-3 vn lượt người. Còn tàu đin ngm thì
dùng toa xe c ln, mi toa có th ch 310 người.
Vượt mc ti đa là 410 người, gi cao đim, lưu
lượng hành khách ti đa mi gi là 306 vn lượt
người. Mt khác, s toa ca đường st ray nh nói
chung không quá sáu toa, còn s toa ca tàu đin
ngm thì thường vượt quá 10 toa.
Ngoài ra, đường st ray nh th xây trên
không cũng có khi xây dưới lòng đt. Còn tàu
đin ngm thì chy dưới lòng đt, nhưng cũng có
th chy trên mt đt, thm chí còn xây trên
không, loi tàu đin ngm này có khi cũng được gi
là giao thông đường ray.
T khoá: Đường st ray nh, tàu đin ngm
88. Giao thông đường ray nh
và xe điện chy trên đưng
ray kiểu cũ có gì khác nhau?
Giao thông đường ray nh là cách gi đơn gin
loi xe đin chy trên đường ray c nh và nh hơn
đường xe la thông thường. Nó chưa có mt đnh
nghĩa cht ch nào, cách gi ca mi nước cũng
khác nhau. Anh và M thì gi là "vn chuyn đường
ray nh" hoc "h thng đường ray nh". Nht thì
gi là "xe đin nhanh nh", Thái Lan thì gi là
ường ray tc đ nhanh", Hng Kông thì gi là
ường st tin li" v.v. Trên thc tế, các loi giao
thông đường ray nm gia xe đin có ray và tàu đin
ngm thuc loi giao thông đường ray nh.
Giao thông đường ray nh được phát trin trên cơ
s xe đin chy trên đường ray kiu cũ, nó tiếp thu k
thut tiên tiến ca đường tàu đin ngm và đường st
ngoi ô thành ph. Nó va có mt s đc đim ca xe
đin chy trên đường ray, nhưng li khác nhau rõ rt so
vi loi xe đin kiu cũ chy chm rì rì lc lư, kêu leng
keng ngoài đường ph. Điu khác nhau ch yếu gia
giao thông đường ray nh và xe
đin kiu cũ là: Giao thông đường ray nh có đường
chuyên dùng riêng, còn xe đin kiu cũ thì chy
chung cùng đường vi các loi xe khác; tc đ ca
loi trên là 50 km/gi tr lên, còn xe đin kiu cũ thì
ch đt đến 15-17 km/gi; giao thông đường ray nh
có th lp ghép thành đoàn tàu đ vn hành, năng lc
vn chuyn mt chiu có th đt đến 12000 - 25000
lượt người, còn các toa ca xe đin kiu cũ thì c
đnh, năng lc vn chuyn mt chiu ch có 6000
lượt người; tuyến giao thông đường ray nh có th đt
trên mt đt, cũng có thể ở dưới đt hoc trên không,
còn xe đin kiu cũ ch đường trên mt đt. Vì
giao thông đường ray nh thu hút được nhiu k
thut mi ca đường tàu đin ngm, nên so vi xe
đin kiu cũ thì tiếng n nh hơn, tiết kim đin hơn,
vn hành bình n, an toàn, thoi mái, chi phí xây
dng li ít hơn rt nhiu so vi đường tàu đin ngm.
Do đó, giao thông đường ray nh được phát trin
nhanh chóng trong nhiu thành phố ởc nước trên
thế gii.
H thng giao thông nhanh thành ph
Vancouver ca Canađa là mt h thng giao thông
đường ray nh tân tiến trên thế gii. Toa xe bng
nhôm nh, c hai toa hp thành mt đôi bn vĩnh
cu, mi đôi có th vn hành đơn đc, cũng có th
kết hp thành đoàn tàu. T ng chiu dài tuyến đường
là 21 km. Trong đó 1.6 km chy dưới đường hm
trung tâm thành ph, có 6 km trên mt đt, phn
còn li là trên dm xây trên cao bng bê tông ct
thép. Toàn b quá trình vn hành bao gm lái tàu,
điu chnh tc đ, đóng m ca, dng xe v.v. đu
được điu khin t đng do mt h thng ba máy tính
hp thành. Trên tàu không có người lái và nhân viên
phc v, ch có "nhân viên trc ban giao thông
nhanh" lưu đng, mc đng phc, ph trách giám sát,
bo đm an toàn kim tra vé. T c đ ca tàu
70-80 km/gi, vn chuyn hành khách mt
chiu mi gi trên ba vn lượt người.
T khóa: Giao thông đường ray nh; Xe
đin chy trên đường ray.
89. Tàu điện trên không
trong thành ph có an toàn?
Tàu đin trên không kiu "lên tri" là mt h
thng giao thông đường st trong thành ph mà đi
b phn đường ray đt trên cu trên cao, nó cũng
ging như đường tàu đin ngm "chui xung đt", đó
là bin pháp có hiu qu đ gii quyết vn đ giao
thông khó khăn ca thành ph ln. Tuy nhiên giá
thành xây dng và chi phí kinh doanh vn ti ca tàu
đin trên không thp hơn nhiu so vi đường tàu
đin ngm, do đó, t thp k 80 ca thế k XX tr li
đây, loi đường st này phát trin rt nhanh, như các
thành ph Osaka, Tôkyô, Manila, Singapore,
Vancouver đu kế tiếp nhau xây dng. Đường st ray
nh mà Thượng Hi xây dng thc tế mt loi tàu
đin trên không.
Tàu đin trên không được xây dng trong khu
vc thành ph, đã tăng thêm cho nhân dân thành
ph mt loi phương tin giao thông tin li, hơn
na nó còn to nên s phn vinh khu vc dc theo
con đường. Tuy nhiên, nhân dân thành ph rt quan
tâm đến tiếng n, cnh quan môi trường và vn đ
an toàn ca loi hình giao thông này.
Tiếng n ca tàu đin trên không ch yếu là
tiếng ma sát và va đp gia bánh xe vi đường ray,
và c tiếng n v đng lc ca con tàu. Tuy nhiên, có
rt nhiu bin pháp chng n ca tàu đin trên
không, chng hn như các toa xe có bánh xe đàn hi,
bánh xe bng cao su, máy đin kéo tuyến tính, giá
chuyn hướng linh hot v.v.; v mt đường ray có
ray thép dài (đường ray không có mi ni) đm cao
su thiết b gim tiếng đng v.v. Sau khi chn mt s
bin pháp nói trên, có thm cho tiếng n gim
xung rt nhiu. Trên thc tế so vi đường st thông
thường thì tàu đin trên không do có trng lượng
nh, tc đ chm, nên tiếng n nh hơn rt nhiu so
vi đường st thông thường, thm chí tiếng n còn
nh hơn c ô tô na.
Tàu đin trên không có làm tr ngi đi vi cnh
quan thành ph không? Qua các tàu đin trên
không đã được xây dng, phn ln đu t ra hùng vĩ,
gn nh, m quan và hài hoà vi môi trường xung
quanh. Tàu đin trên cao không nhng tr thành
mt tiêu chí quan trng ca mt thành ph hin đi
hoá và hin đi hoá ngành giao thông, ngoài ra còn
tăng thêm cnh sc mi cho thành ph. Đường st
trên cao cũng ging như đường b trên cao, có th
thông qua bin pháp k thut công trình thiết kế m
hc cao siêu, khiến cho nó có được s to hình m
quan và phi hp hài hoà vi cnh quan môi trường.
Còn như vn đ an toàn đi vi tàu đin trên
không, có mt s người cm thy s hãi khi đoàn tàu
chy qua trên đu, người đi tàu cũng có khi lo lng
s đoàn tàu b trt bánh lt nhào xung đt. Trên
thc tế, s vn hành ca đoàn tàu trên cao có nhiu
bin pháp đ bo đm an toàn mt trong nhng bin
pháp đó là khi chy, nó được s khng chế ca
đường ray thép dn hướng kiên c, bn thân nó là
rt an toàn, ngay c khi nh b trt đường ray, vn có
thanh ray bo v bánh xe và tường phòng h đ đ
phòng sau khi b trt ray làm cho tàu b lt. Do vy
tàu đin trên không là mt phương tin giao thông
hết sc an toàn, thoi mái và tin li.
T khoá: Đường st trên không; Tàu đin
trên không.
90. Tại sao đoàn tàu trên
không chy hai bên dm
thép?
Bn đã bao gi thy loi tàu đin trên không mà
đoàn tàu li chy hai bên đm thép chưa? Hin nay,
M đang khai phá và th nghim loi phương tin
giao thông trên cao kiu mi đó. Nó được mnh
danh là "h thng 21" hin nhiên là loi tàu này được
thiết kế hướng vào thế k XXI.
Điu khác nhau ln nht so vi phương tin giao
thông đường ray nh truyn thng, là đoàn tàu ca "h
thng 21" chy hai bên dm thép. Đ dm thép là
nhng tr xi măng cách nhau 24,7 m. Mi đoàn tàu có
treo 2-4 toa xe, tc đ là 96,5 km/gi có th do mt
người lái hoc điu khin bng ti vi. Mi toa tàu do
mt cp bánh xe bng thép liên kết vi dm
thép và vn hành theo qu đo phía dưới dm thép.
Đ đ phòng toa tàu b trượt ray hoc b lt, h thng
này s dng giá đ cánh tay đòn, chế to bng thép có
móc an toàn, nó liên kết cht ch móc ni toa tàu vi
đu đnh dm thép, bo đm toa tàu vn hành an toàn,
bình n, đi tàu thoi mái. Vì nhà ga được thiết kế theo
tiêu chun hoá, nên hu như có th đt bt c ch
nào dc theo đường tàu. Hành khách đi tàu có th lên
xung bng thang cun hoc thang máy.
Ưu đim chính ca phương tin giao thông này là:
chiếm đt rt ít, th gii quyết được vn đ ách tc
giao thông trên mt đt, li th tiết kim kinh phí
xây dng. Giá c xây dng 1 km là 12,4 triu đến
15,5 triu USD, mà hin nay giá thành xây dng h
thng vn chuyn mt s thành ph đã lên ti hàng
trăm triu USD cho mi km đường. Mt khác, h
thng giá đ trên cao này có th xây dng bên
ngoài hin trường thi công, sau đó lp ráp nhanh lên
tuyến đường, do đó làm gim bt hin tượng tc
nghn giao thông do thi công gây nên. Các dm thép
nh hp cũng có th làm gim rt nhiu tr ngi v th
giác nói chung. Do tàu đin trên không này có th
chuyn hướng trên đường cong có bán kính 27,4 m
điu đó có nghĩa là các thanh ray dn có th chuyn
hướng gn như vuông góc bên trên các nút giao
thông nhiu ng, đng thi tiếp tc vươn dài ra dc
theo các đường ph hin có, do đó thun li cho vic
m rng đường giao thông, vic tăng thêm đường
nhánh càng d dàng.
V mt an toàn giao thông, loi đường st cao
hơn mt đt khong 5 m này, có th chng chu được
nhng cơn lc ln có tc đ gió 193,1 km/gi, không
nhng không có s c đâm tàu, mà còn có kh năng
chng đng đt mt mc đ nht đnh.
T khóa: Đường st trên không; Dm thép.
91. Có th "khôi phc" loi
hình giao thông có đường ray
trong thành ph không?
Thế h người già Thượng Hi nht đnh còn
nh xe đin có đường ray ngày xưa. Nó thường ch
hai toa xe, phía trước là xe đng lc, có mt cn gt
gi là "đuôi sam nh", kéo toa xe đng sau chy leng
keng qua các ph. Vì xe đin tc đ chm chp, cng
thêm vic đt đường ray ngay trên ph nên đã nh
hưởng đến vic đi li ca các phương tin giao thông
khác và người đi đường. Do đó, xe đin b coi là
phương tin giao thông lc hu, dn dn b đy ra
khi các loi phương tin giao thông công cng.
Tuy nhiên quy ca thành ph ngày càng
m rng, dân s phát trin nhanh chóng, vn đ giao
thông đô th cũng tr nên nghiêm trng hơn. Gi đây
xe đin li có cơ hi khôi phc li v trí trước đây.
Đương nhiên, điu đó không có nghĩa là li lôi loi xe
đin cũ k đã cho vào Vin bo tàng ra dùng li,
mà là có kế hoch tng bước ng dng các loi giao
thông có đường ray vào giao thông ca thành ph.
Mi người thường cho rng xe la là phương
tin vn chuyn cho quãng đường trung bình dài,
thc ra đó là mt s hiu lm. Ví d các thành ph
ln như Pari, Matxcơva, New York, Cáp Nhĩ Tân,
v.v. h thng đường st ngoi thành phn ln đu
tu sa thành tuyến đường vành đai đ đưa hành
khách đi v các hướng ngoi thành. các thành
ph đó, cư dân đi làm và tr v nhà đu có th đi
bng xe la. Ngoài ra, do các hướng giao thông đu
có xây nhà ga, các hành khách đi xe la t nơi khác
đến, đi vào các nơi ca thành ph cũng rt tin li,
ch cn lên xe la vành đai ngoi thành là được.
Năng lc vn chuyn ca đường tàu đin ngm
ln gp 7-10 ln ô tô công cng trên mt đt. Ly
đường tàu đin ngm Matxcơva làm ví d, lượng vn
chuyn trong ngày đêm là sáu triu lượt người, chiếm
41,2% lượng ch khách ca toàn thành ph. Do đường
tàu đin ngm ít b gây nhiu, nên ngày càng có nhiu
người chn tàu đin ngm làm phương tin giao thông
lý tưởng ca mình. Trung Quc
cũng có mt s thành ph đã xây dng đường
tàu đin ngm.
Giao thông đường ray nh, còn gi là "đường st
ray nh". Gi là "ray nh" không có nghĩa là đường
ray ca nó nh hơn đường ray ca đường st thông
thường, mà trng lượng ch ca tàu chy trên loi
đường ray này nh hơn so vi đường st thông
thường. Có th nói nó được phát trin trên cơ s xe
đin có ray kiu cũ trước kia, nó có đc đim ca
đường st thông thường, đường tàu đin ngm và xe
đin có ray. Đường st ray nhi chung có tc đ
vào khong 25-50 km/gi, đoàn tàu đa dng thường
có 2-6 toa.
Câu chuyn li đưa ta tr v vi vn đ xe đin
có ray, loi phương tin giao thông "kiu cũ" y, gi
đây li được coi trng nhiu nước như thành ph
Menbuc ca Ôtxtrâylia có mng lưới xe đin dài
hơn 200 km, mt s thành ph ln ca Đc, M,
Nht cũng đã trùng tu li xe đin. Đương nhiên, các
loi xe đin có ray y v mt k thut đã được ci tiến
rt nhiu so vi xe đin kiu cũ.
Các loi giao thông có đường ray nói trên, còn
có th phi hp vi nhau, như chuyn tiếp, liên
vn. Do đó, có th thy, giao thông có đường ray
đang được phc hi tr li và đã tr thành mt b
phn quan trng ngành giao thông ca thành ph.
T khóa: Giao thông có đường ray.
92. Tại sao máy bay trưc kia
có cánh đôi, còn hiện nay thì
phn lớn có cánh đơn?
T năm 1903, hai anh em Wright ln đu tiên lái
máy bay bay lên tri xanh, lch s hàng không máy
bay đã có thi gian dài hơn mt thế k. Trong thi
gian trên 100 năm đó, hình dáng bên ngoài ca máy
bay đã thay đi rt nhiu. Ch nói riêng v s lượng
cánh máy bay, loi máy bay ban đu không nhng
có cánh đôi (hai tng), mà còn có cnh ba (ba
tng). Loi máy bay này có ba cánh, cánh này chng
lên cánh kia, gia được liên kết bng nhiu tr đ,
rt ging như mt giá đch. Tuy nhiên kết cu ca
máy bay cánh ba rt phc tp, hiu qu ng không
tt hơn so vi máy bay cánh đôi, thc tế v sau không
có phát trin nhiu hơn, cho nên, máy bay thi k đu
hu như đu là loi cánh đôi. Tuy nhiên, t sau nhng
năm 30 ca thế k XX, máy bay cánh đôi ch có rt ít,
hu như đu là máy bay cánh đơn bay đi bay li trên
bu tri. T i sao như vy?
Cánh máy bay dùng đ sn sinh ra lc nâng.
Máy bay có th bay lượn trên không mà không b
rơi xung như mt hòn đá, là da vào lc nâng ca
cánh máy bay đ cân bng trng lượng. Nếu mt
chiếc máy bay bao gm c hành khách, hàng hoá và
nhiên liu, tng cng là 50 tn, thì khi nó bay ngang
bng trên không trung, các cánh ca nó phi sn
sinh ra lc nâng là 50 tn, như vy mi duy trì được
thăng bng, làm cho máy bay không rơi xung.
Cánh máy bay có th sn sinh ra sc nâng đy đi
hay không, ch yếu là căn c vào tc đ bay và din
tích mt phng ca cánh máy bay. T c đ bay càng
nhanh din tích cánh máy bay càng ln, thì sn sinh ra
lc nâng càng ln. Điu y cũng ging như chơi th
diu vy: Hai cái diu có trng lượng như nhau, diu
nào có din tích ln, ai kéo dây chy nhanh, thì diu
ca người đó bay lên càng nhanh, càng cao.
Các máy bay thi k đu, không đng cơ
tt, vt liu kết cu cũng rt thô sơ, do đó tc đ bay
ca máy bay không nhanh. T c đ không nhanh
li cn khc phc mt trng lượng nht đnh, thì cn
phi ra sc tăng din tích cánh máy bay đ có được
lc nâng cn thiết. Mt nh máy bay không đ thì
dùng hai cánh, hai cánh vn chưa đ thì dùng ba
cánh. Như vy, máy bay cánh đôi, cánh ba ra đi.
Tuy nhiên tăng cánh máy bay lên nhiu thì trái li
làm tăng ph ti cho máy bay, làm cho máy bay bay
càng chm.
Cùng vi s ci tiến dn ca đng cơng
không và s ci cách vt liu kết cu hàng không, tc
đ ca máy bay được tăng lên rt nhiu, do đó
không cn phi có din tích cánh máy bay tht ln
mi có th sn sinh lc nâng cn thiết; do vy hu
hết các máy bay hin đi đu đã ci tiến thành máy
bay cánh đơn, do đó đã làm gim nhiu trng lượng
ca máy bay, đng thi bo đm tc đ bay.
Vy thì, loi máy bay cánh đôi không còn có ích
na sao?
Thc ra thì có mt s máy bay không cn thiết
phi có tc đ nhanh, ging như loi máy bay đa
dng được s dng rng rãi trong nông nghip, là
máy bay cánh đôi. Loi máy bay này có th dùng đ
ri thuc tru, gieo ht, trng rng, dit c v.v. nó
phi bay chm, bình n, mi có th hoàn thành
nhim v ri phân, gieo ht, do đó nó cn có din
tích cánh máy bay ln, mi có th sn sinh ra lc
nâng cn thiết.
T khóa: Cánh máy bay; Máy bay cánh
đơn; Máy bay cánh đôi.
93. Có phải máy bay đều
phi bay rt cao?
Mi người đu biết rng, máy bay thông thường
nói chung càng bay cao càng tt, vì xét v mt quân
s, khi không chiến, nếu bay cao hơn máy bay k thù,
thì có thể ở tư thế cao hơn nhìn xung, d công kích
đi phương; còn đi vi máy bay ném bom và máy
bay trinh sát, bay càng cao thì càng có li, d thoát
khi sng kích ca máy bay đi phương và s chn
đánh bng ho lc ca pháo mt đt.
Xét v mt dân dng khi bay cao, lc cn không
khí s nh, lung không khí tương đi n đnh, hành
khách ngi trong máy bay có th ít b xóc. Nếu bay
trên vùng cao nguyên, như vùng cao nguyên Thanh
Hi, Tây T ng (Trung Quc), nói chung đ cao so
vi mc nước bin phn ln là trên 4-5000m, cng
thêm đa hình tương đi phc tp, cn phi bay cao
mi bo đm an toàn.
Tuy nhiên, do s phát trin ca k thut phòng
không hin đi, hin nay có loi máy bay quân s thì
ngược li, máy bay không đòi hi bay cao, trái li bay
càng thp, càng tt. Điu này nghe ra hình như
khó hiu, ti sao phi bay thp.
Lý do là, máy bay quân s bay cao rt d b rađa
ca đi phương phát hin. Sóng đin vô tuyến do rađa
phát ra khi gp máy bay đch trên không, s phn x
tr li màn hình rađa s hin th hình nh ca máy bay
đch. Tuy nhiên, sóng đin rađa có mt đc đim là ch
có th truyn thng, không th un cong.
Nếu máy bay bay rt thp thì do b mt Trái Đt
cong như hình cánh cung, máy bay bay ngoài mt c
ly nht đnh thì s nm ngoài phm vi sc so ca
rađa, sóng đin rađa không tìm được máy bay.
Do đó, các máy bay ném bom và trinh sát hin
đi, đ đt phá khu vc phòng không ca đi
phương, thường dùng phương thc bay sát mt đt.
Máy bay bay thp bay nhanh vào lãnh th đi
phương, khi b rađa đi phương phát hin, thì đã
nhanh chóng bay đến trên đu ri. Như vy, đi
phương t khi phát hin máy bay đến lúc phóng tên
la hoc cho máy bay chiến đu ct cánh, thi gian
chun b rt ngn, có khi thm chí không kp nghênh
chiến. Chính vì máy bay bay thp đến đt phá phòng
tuyến ca đi phương là hết sc bt ng, vì vy máy
bay rt ít b bn trúng.
Bay thp vi tc đ cao, không phi là chuyn d
dàng. Bi vì, mt đt có núi non, có các công trình
kiến trúc to ln, nếu không chú ý thì s b đâm hng
máy bay, chết người. Các máy bay cao tc hin đi có
năng lc bay thp đt phá, đu được lp đt mt
h thng giám sát đa hình dùng máy tính đ tính
toán khong cách đi vi mt đt mt cách kp thi,
t đng điu khin máy bay bay cao hay thp đ
tránh được mi nguy him đâm vào các chướng
ngi vt mt đt.
Ngoài máy bay quân s, có loi máy bay dân
dng cũng cn tiến hành bay thp. Ví d, trong nông
nghip, dùng máy bay đi phun thuc tru và tr
c di, nhng máy bay này cn bay rt thp trên
đng rung, ch cách mt đt vài mét, gi là bay siêu
thp. Nếu bay cao quá, thì bt thuc tru phun ra
s b gió thi bt đi, gim hiu qu ca thuc. Tuy
nhiên, loi máy bay này, có tc đ rt chm, không
cn lp đt h thng t đng giám sát đa hình quá đt
tin, mà ch cn do người lái điu khin là được.
T khóa: Bay thp.
94. Ti sao cánh máy bay
cao tc ngày càng ngn?
Bn đã có ln nào chú ý đến cánh máy bay
chưa? Đi đôi vi s tăng tc đ bay, cánh máy bay
ngày càng ngn li so vi thân máy bay. Ví d như,
mt máy bay có tc đ bay 1000 km/h, chiu dài
ca toàn thân máy bay khong chng 20 m, thì toàn
b chiu dài ca cánh máy bay khong chng 33 m;
nhưng mt chiếc máy bay khác có tc đ bay đt đến
1700 km/h, toàn b chiu dài thân máy bay vn là
khong 20 m, thì trái li chiu dài ca cánh máy bay
ch cn 12 m là đ.
T i sao tc đ bay càng nhanh thì cánh máy
bay li càng ngn?
Máy bay do lc nâng ca đôi cánh đ đy máy bay
bay lên cao, cánh máy bay càng ln, lc nâng càng ln.
Tuy nhiên, xét v mt mt khác, trong quá trình bay,
cánh máy bay cũng sn sinh ra lc cn, cánh càng ln,
lc cn cũng càng ln. Khi tc đ bay tương đi chm,
đ sn sinh mt lc nâng đy đ, cn phi làm cánh
máy bay dài hơn, ví d như cánh máy bay tàu lượn đc
bit dài; sau khi tăng tc đ, đc bit là khi bay vi tc
đ vượt âm, nếu cánh máy bay dài, thì lc cn sn sinh
ra s rt ln. Tuy nhiên sau khi rút ngn cánh máy bay,
có th làm cho lc nâng
được sn sinh ra không đ
không? Có hai trường hp: khi
máy bay trên không, tc đ
càng nhanh lc nâng sn sinh ra
s càng ln, do đó lc nâng do
cánh máy bay ngn sn sinh ra
là đ; nhưng khi máy bay ct
cánh hoc h cánh, tc đ tương
đi thp, lc nâng do cánh máy
bay ngn sn sinh ra có th
không đ đ khc phc trng
lượng ca máy bay, cn phi
chy trên mt đt mt quãng rt
dài, khiến cho máy bay đt đến
tc đ nht đnh mi có th ri
khi mt đt, hoc sau khi h
cánh phi cho tc đ máy bay
chm li dn dn. Điu đó cũng
là nguyên nhân ch yếu khiến
cho các máy bay cao tc hin đi
cn có đường băng sân bay rt
dài.
Đi đôi vi s phát trin
không ngng v k thut hàng
không vic thiết kế máy bay và vt liu chế to đã thu
được nhiu thành qu đt phá, ví d mt s máy bay
đã s dng "cánh bin đi"; loi cánh máy bay này khi
bay vi tc đ cao có th co ngn li đ gim bt lc
cn khi bay, còn khi ct cánh và h cánh, thì cánh
máy bay li dui dài ra đ ng lc nâng.
T khóa: nh máy bay; Đ dài cánh máy bay.
95. Ti sao máy bay khi ct
cánh và h cánh đều phi bay
ngưc chiu gió?
Nhng người hay đi máy bay đu biết rng,
máy bay khi ct cánh, thường phi ngot trái ngot
phi trên đường băng, sau đó chy đến mt đường
băng chính rng ln, chy theo chiu ngược gió đ
bay lên...
K thc, ging như khi ct cánh, máy bay khi h
cánh cũng phi h ngược chiu gió. T i sao vy?
hai nguyên nhân chính khiến cho máy bay
ct cánh và h cánh ngược theo chiu gió. Mt là có
th rút ngn quãng đường chy trên đường băng
khi ct cánh và h cánh, hai là, bo đm an toàn.
Khi máy bay ct cánh, ch khi nào lc nâng do
cánh máy bay sn sinh ra ln hơn trng lượng ca
máy bay, thì máy bay mi có th ri khi mt đt.
Mà lc nâng ln hay bé có quan h rt ln đi vi tc
đ lung không khí bay qua b mt ca cánh máy
bay: T c đy càng ln, lc nâng s càng ln. Nếu
không có gió, tc đ lung không khí bay qua b mt
cánh bay s bng tc đ chy trên đường băng ca
máy bay; nếu có gió thi ngược li, thì tc đ lung
không khí qua cánh máy bay s bng tc đ chy
trên đường băng ca máy bay cng vi tc đ gió. Do
vy, khi ct cánh ngược chiu gió, lc nâng do máy
bay sn sinh ra s tương đi ln; trong điu kin tc
đ bay như nhau, quãng đường chy trên đường băng
có th ngn hơn khi không có gió.
Khi h cánh, chúng ta mong mun tc đ máy
bay gim nhanh chóng, H cánh ngược chiu gió, tc
là có th li dng sc cn ca gió đ gim tc đ máy
bay, khiến cho khi h cánh quãng đường chy trên
đường băng ngn hơn.
Ct cánh và h cánh ngược chiu gió còn có th
làm tăng mc đ an toàn ca máy bay. Đó là vì tc
đ máy bay khi ct cánh hoc h cánh đu tương đi
chm, độ ổn đnh kém, nếu lúc này gp phi lung
gió mnh thi tt v mt bên, thì máy bay có th b
thi lt, gây nên s c. Còn bay theo chiu ngược gió
thì khó bnh hưởng ca gió thi ngang, mà còn có
th làm cho máy bay duy trì mt lc nâng, do vy
tương đi an toàn.
Chính vì nhng lý do nói trên, nên chiu ca các
đường băng sân bay không th xác đnh tu tin,
nó được chn theo chiu gió vùng đó. Tuy nhiên,
chiu gió ca mt đa phương thường có s thay đi
theo bn mùa trong mt năm, do đó chiu ca
đường bay sân bay thường chn vào chiu gió thi
nhiu nht trong mt năm, chiu gió đó gi là chiu
gió ch đo.
Trước kia, tc đ máy bay tương đi chm, tính n
đnh cũng không cao lm, cho nên yêu cu v"ct cánh
h cánh" ngược chiu gió tương đi cao. sân bay,
chiu gió trong mt năm thay đi tương đi
nhiu, người ta phi xây dng vài đường băng có
chiu khác nhau, hoc xây dng đường băng thành
nhiu đường giao chéo nhau có hình r qut, đ thích
ng vi chiu gió trong các mùa khác nhau. Nhược
đim ca cách làm này là chiếm din tích đt q
nhiu, phí tn xây dng sân bay ln. Nhng năm gn
đây, vì tc đ máy bay được tăng nhanh và tính n
đnh được nâng cao, nh hưởng ca chiu gió đến vic
lên xung ca máy bay không ln như trước kia, do
đó, các sân bay hin đi thường ch cn xây dng mt
hoc vài đường băng song song vi chiu gió ch đo
là được.
T khóa: Hướng gió chính; Ct cánh; H cánh.
96. Ti sao trên máy bay
phi lắp đèn hiệu?
các ngã tư giao thông, người ta thường đt đèn
xanh đèn đ, ai ai cũng nhn thy rõ ràng. Xe c
người đi b đu t giác tuân th nguyên tc "đèn đ t
dng, đèn xanh thì đi", như vy có th tránh được
s hn lon và gây tai nn giao thông. Điu có ý
nghĩa là trên máy bay cũng lp đèn xanh đèn đ,
ti sao vy?
Trong nhng đêm tri quang đãng, có nhng
lúc ta nghe tiếng m ca máy bay, lúc đó chúng ta
có th phát hin ánh đèn đ, xanh, trng t t bay
qua trên bu tri. Đó là đèn hàng không trên máy
bay, tác dng ca nó cũng là đ tránh s c giao
thông trên không.
Bu tri tuy rt rng ln, nhưng các loi máy bay
hin đi bay rt nhanh, do đó vn có th đâm vào nhau
rt nguy him. Đ tránh s cố ở trên không, ngoài vic
quy đnh đường bay c đnh đi vi máy bay dân dng
bay đnh k, các nhân viên lái máy bay trong khi bay
phi luôn chú ý quan sát tình hình hai bên và đng
trước đng sau. Đ thun tin cho người lái quan sát
chung quanh có máy bay hay không, tìm hiu các máy
bay khác có quan h như thế nào đi
vi đường bay ca mình, khi bay ban đêm, cn phi
bt ba ngn đèn hai bên và đng sau máy bay: nhìn
t v trí người lái thì đèn đ lp đu cánh máy bay
bên trái, đèn xanh lp đu cánh phi, đèn trng lp
đuôi máy bay. Ba ngn đèn có thliên tc phát
sáng, cũng có th nhp nháy liên tc.
Máy bay bay đêm sau khi bt các ngn đèn,
người lái quan sát tình hình càng thun tin hơn. Nếu
người lái thy mt chiếc máy bay cùng đ cao vi
mình, mà li ch thy có hai ngn đèn đ và xanh, thì
chng t rng đi phương đang bay v phía mình, có
th b va chm nguy him, cn phi tìm cách tránh xa
ra. Nếu ch nhìn thy mt ngn, thì chng t máy bay
đi phương đang bay bên trái hoc bên phi mình.
Nếu đng thi thy c ba ngn đèn, thì chng t đi
phương đang bay bên trên hoc bên dưới mình; hai
trường hp này không có gì là nguy him.
Đương nhiên, trong trường hp hin nay các máy
bay hin đi bay vi tc đ rt nhanh, nếu ch da vào
ánh sáng đèn ch th thì vn chưa đ. Ví d, nếu tri
xu, có mây, có sương mù thì làm thế nào? Hin nay đã
có mt thiết b gi là "b ch th máy bay tiếp cn", có
th giúp cho người lái phát hin máy bay bay gn sát
mình, trên loi thiết b này có lp đèn ch th, đng thi
thông qua rađa trên máy bay liên tc phát sóng vô
tuyến ra chung quanh. Khi máy bay khác li gn, sóng
rađa s b phn x tr li, làm cho đèn ch th sáng lp
lánh. T các đèn ch th khác nhau, có th phn ánh
hướng đi và khong cách
tương đi ca máy bay bay gn mình.
T khóa: y bay đêm; Đèn hiu hàng không.
97. Ti sao loài chim khi bay
cn v cánh, còn cánh máy
bay thì li c đnh bt đng?
Máy bay và loài chim đu có th bay trên
không, nhưng cánh máy bay thì bt đng, còn đôi
cánh chim thì thường phi đp lên đp xung. L nào
chim không biết mi cánh sao? T i sao cánh ca chim
không th c đnh mt ví trí như máy bay.
Có v như máy bay "thông minh", còn loài chim
thì "ngc nghếch"? Nhưng s thc thì trái li. Nói v
kh năng bay thì chim "khéo léo" hơn máy bay
nhiu.
Các loi máy bay hin đi, dù là quân s hay dân
dng, máy bay ln hay nh, đu phi có đng thi hai
yếu t mi có th bay được. Hai yếu t đó, mt là
cánh, hai là máy đy. Cánh máy bay dùng đ sn
sinh ra lc nâng, khiến cho máy bay lơ lng trên
không; còn máy đy, thì dùng đ sn sinh ra lc kéo
và lc đy, đy máy bay v phía trước. Nếu không
máy đy mà ch cánh thì s thành tàu lượn. Tàu
lượn ch th da vào mt lc khác đ đy lên tri,
t nó không th bay lên. Do đó có th thy, cánh
máy bay ch có tác dng duy trì trong khi bay, ch
không có kh ng đy máy bay bay đi.
Nhưng cánh ca loài chim thì khác. Loài chim
không có b phn đy. Trên mình chúng không có
đng cơ pittông làm quay cánh qut, cũng không có
đng cơ phn lc pht ra khí cháy đ đy chúng tiến
lên. Đng cơ ca loài chim chính là bn thân nó, còn
đy nó tiến lên li da vào đôi cánh. Do đó, cánh ca
loài chim đng thi phi hoàn thành hai nhim v:
mt là sn sinh lc nâng đ treo mình trên không, hai
là sn sinh ra lc đy đ t mình tiến lên. Ch có v
cánh chim mi có th đng thi sn sinh ra lc nâng
và lc đy. Vì vy cánh ca máy bay có th c đnh
bt đng, nhưng cánh ca chim thì phi đp lên đp
xung.
Vy thì có th làm cho cánh ca máy bay cũng đp
lên đp xung được không? Đây là mt ước mơ
nhân loi t xưa đến nay đu có ý đ thc hin mà chưa
th thc hin được. Nghiên cu v đng lc hc không
khí cho ta biết, dùng phương thc v cánh đ bay thì
tn ít sc hơn, nếu ta sa đi loi máy bay bay bng
cánh c đnh thành cánh máy bay bay bng cách v
cánh thì s tiết kim rt nhiu công sut cn thiết cho
máy bay. Nhưng do nguyên lý và hin
tượng bay v cánh khá phc tp, hin nay con người
còn chưa hoàn toàn nm vng quy lut v phương
din này, do đó còn chưa đưa vào s dng máy bay
v cánh. V vn đ này, con người còn phi hc tp
loài chim nhiu.
T khóa: Cánh máy bay; Cánh loài chim;
Bay v cánh.
98. Ti sao máy bay trc
thăng có thể dng li trên
không?
Ô tô chy trên mt đt, mun dng thì dng,
mun chy thì chy hết sc t do; nhưng máy bay
bay lên tri thì không th t do t ti như vy được.
Tht khó tưởng tượng mt chiếc máy bay đang bay
bình thường, bng nhiên dng li bt đng gia
chng trên không. ít nht đi vi loi máy bay
thông thường, điu đó cũng không th thc hin
được.
Chúng ta biết rng, bt c mt vt gì nếu mun
ri khi mt đt đ bay lên không trung, đu phi
khc phc tác dng ca trng lc. Trng lc là lc
hp dn ca Trái Đt đi vi các vt th chung
quanh, chiu ca trng lc Trái Đt hướng xung
dưới, nó khiến tt c các vt th chung quanh Trái
Đt đu bám vào mt đt. Điu đó khiến cho ta khi
nhy lên, s rơi tr li mt đt không mt chút ch
đnh nào, mà không th mun nhy lên cao bao
nhiêu cũng được. T ương t như vy, máy bay mun
bay lên cao, thì cn phi có mt sc mnh hướng
lên trên đ khc phc tác dng ca trng lc, điu
này da vào lc nâng do cánh máy bay to nên. Tuy
nhiên cánh máy bay mun to nên lc nâng cn có
mt điu kin, tc là nó phi có s vn đng tương
đi vi không khí, có vn đng mi có lc nâng,
không có vn đng thì không có lc nâng. Do vy,
máy bay ch có bay lên, phi bay mi có th sinh ra
lc nâng; nếu dng li thì cánh máy bay không có
s vn đng tương đi đi vi không khí, lc nâng
cũng s theo đó mà mt đi. Nếu máy bay không còn
s duy trì ca lc nâng, thì s b rơi xung như mt
hòn đá vy.
Thế nhưng, có mt loi máy bay li có bn
lĩnh dng li lưng chng bu tri. Đó là máy bay
trc thăng.
Vy thì ti sao máy bay trc thăng có th dng
li trên không? Máy bay trc thăng cũng cn có lc
nâng đy đ đ chng li trng lượng ca bn thân nó,
mi có th bay trên không. Lc nâng ca máy bay
trc thăng do cánh qut quay trên lưng nó to nên.
Khi máy bay trc thăng dng li lưng chng bu
tri, cánh qut ca nó vn quay tít không ngng, lc
nâng do cánh qut sn sinh ra va vn bng trng lc
mà máy bay trc thăng phi chng chu và có chiu
ngược li. Do đó máy bay trc thăng có th không
tiến lên, cũng không lùi li, không bay cao lên
cũng không h thp xung, th dng li
mt cách n đnh gia lưng tri.
T khóa: Máy bay trc thăng; Cánh
qut; Trng lc.
99. Ch máy bay trực thăng
mi có th ct cánh và h
cánh thẳng đứng?
Ưu đim ni bt nht ca máy bay trc thăng,
đương nhiên là không cn dùng đường băng đ ly đà
khi ct cánh, mà thông qua cánh qut vi tc đ
nhanh trên lưng nó đ sn sinh ra mt lc nâng đ
đ máy bay có th ct cánh và h cánh thng đng.
Đây là điu mà các máy bay khác không th thc
hin được. Tuy nhiên, trong đi gia đình các máy
bay phn lc đ s, còn có mt loi máy bay hu như
không cn đường băng cũng có th ct cánh và h
cánh, đó là máy bay trc thăng c ly ngn, mà tiêu
biu là máy bay chiến đu kiu "Diu hâu".
Đng cơ ca máy bay kiu "diu hâu" rt đc
bit, nó có bn l pht khí, nhìn lên tương t như mt
chiếc áo lin qun. L pht khí ca đng cơ đt bên
cnh thân máy bay, có th chuyn đng linh hot.
Khi máy bay sp ct cánh, l pht khí quay đi
din vi mt đt, đng cơ pht ra lung khí cao tc,
ging như bn ct tr cc kho, nâng máy bay lên
không trung, khi máy bay lên đến mt đ cao nht
đnh, l pht ra phía sau, lc đy ca lung khí sn
sinh ra sm cho máy bay bay v phía trước vi tc
đ cao; khi máy bay sp h cánh, người lái có th
điu chnh mt ln na cho l pht khí quay thng
góc v phía mt đt, đng thi vi vic mt đi lc
đy tiến lên, máy bay bt đu h xung, trng lượng
ca nó được đ bi lung khí pht ra thng góc vi
mt đt.
Khi lượng khí pht ra nh dn thì máy bay s t t
h cánh thng góc xung mt đt. Trong quá trình bay
người lái ch cn điu chnh góc đ ca l pht khí thì
có th d dàng thay đi tư thế bay ca máy
bay. Máy bay "Diu hâu" cũng
có th ct cánh vi mt quãng
chy ly đà trên đường băng rt
ngn, nó có kh năng lên xung
thng đng c ly ngn, rt thích
hp khi các đo nh hp và
trên tàu sân bay. Nói chung,
máy bay "Diu hâu” không cn
đường băng, ch cn có mt
khong đt trng vi din tích
35 x 35 m là được, vì vy nó rt
thc dng v mt quân s.
Máy bay "Diu hâu" ra đi
t nhng năm 70 ca thế k
XX, v sau qua nhiu ln
không ngng ci tiến, đã trang
b cho hm đi hi quân, là
mt loi máy bay hi quân đa
dng ưu tú.
T khóa: Máy bay h
cánh thng góc; Máy bay Diu hâu; L pht khí.
100. Ti sao máy bay tàng
hình có th "tàng hình" được?
Máy bay tàng hình là loi máy bay chiến đu
quân s dùng k thut tàng hình đ thiết kế chế to
nên. Tuy nhiên, s "tàng hình" ca máy bay tàng hình
ch là mt cách nói n d, không có nghĩa là khi máy
bay bay đến trên đu, trong tm nhìn ca mt thường
ta không th nhìn thy, mà là nói đến "con mt ngàn
dm" ca rađa không phát hin được nó.
Chùm sóng đin t ca rađa phát ra có đc đim
là: ch khi nào chùm sóng chiếu thng góc ti mt v trí
nào đó, trên b mt máy bay, sóng phn x do nó sn
sinh ra mi đi theo chiu chiếu x ban đu ca chùm
sóng đ phn hi tr li và ăngten ca rađa thu được,
đng thi trên màn hunh quang ca rađa hin ra mt
đim sáng. Tiết din tán x rađa ca máy bay càng nh,
thì xác sut mà rađa "bt" được nó càng nh. Tiết din
tán x rađa ca máy bay ném bom tàng hình F-117A do
M chế to ch có 0,01m2, ch bng 0,01%-0,1% tiết
din tán x rađa ca các loi máy bay chiến đu khác,
do đo, nó ging như là tàng
hình vy, đ đ vượt qua "thiên la đa võng" ca
sóng rađa.
Máy bay tàng hình có th "tàng hình"được ch
yếu là s dng mt loi k thut tàng hình cao cp
tân tiến trong đó bao gm các vt liu tàng hình giá
khung và lp v, vt liu sơn tàng hình b mt, k
thut kết cu tàng hình ngoi hình, k thut h thp
bc x hng ngoi, k thut gim tiếng n và k
thut gây nhiu đin t v.v. Các vt liu dùng cho k
thut tàng hình có nhiu loi. Các vt liu này vng
chc và nh, có th hp thu được sóng rađa.
Máy bay tàng hình ngoài vic dùng vt liu tàng
hình đ chế to thân máy bay, kết cu ngoi hình k
l ca nó cũng là mt yếu t quan trng làm cho máy
bay có th tàng hình. Hình dng thân máy bay kiu
ng tròn ca các máy bay thông thường cùng vi kết
cu liên kết thng góc gia thân máy bay, cánh và
đuôi đng, đu có th làm cho các sóng rađa phát ra
t các hướng khác nhau s phn x v ăngten thu ca
rađa. Các nhà thiết kế máy bay tàng hình phát hin
ra rng nếu ci tiến hơn na thân máy bay thì có th
phá tác dng phn hi sóng rađa, làm cho sóng phn
hi gim đến yếu nht, thm chí không còn na. Các
máy bay F-117A và B-2 ca M có si cánh dài 52,43
m, thân máy bay dài 21 m, mt máy bay c ln như
vy, nhưng tiết din tán x rađa ch có 0,05 m2, hiu
sut tàng hình rt cao.
Do thiết b thám trc máy bay ngoài rađa ra, còn
có máy thám trc hng ngoi, do đó, máy bay tàng
hình ngoài vic tàng hình rađa, còn phi tàng hình c
máy thám trc hng ngoi. Bin pháp là đt l np và
l x khí lên trên đnh máy bay, đng thi l x khí
lp đt mt máy x khí và thiết b thu nhit, làm cho
lung khí có nhit đ cao x ra được hút không khí
lnh vào trước khi x, nhanh chóng h nhit đ, gim
bt ngun nhit l x ca đng cơ, không đ cho máy
thám trc hng ngoi mt đt đo được bc x hng
ngoi ca máy bay. Đi vi tiếng n ca máy bay khi
bay có th gii quyết bng cách dùng thiết b thu âm
hoc thiết kế đng cơ có tiếng n đc bit nh.
T khóa: Máy bay tàng hình; Sóng rađa.
101. Ti sao phi nghiên cu
chế to máy bay si cánh v
phía trước?
Các máy bay nói chung đu si cánh ra phía
sau, vy thì có loi máy bay nào si cánh v phía
trước không? Tháng 9/1997, sân bay Giucôpski
ngoi ô Matxcơva có mt chiếc máy bay chiến đu S-
37 kiu mi, si cánh v phía trước, ln đu tiên bay
lên bu tri xanh.
Hin nay, nhiu máy bay si cánh ra phía sau đã
có tc đ bay rt cao, tc đ ca mt s máy bay
thm chí đã vượt quá tc đ ca âm thanh, tuy nhiên
loi máy bay si cánh như vy có nhng nhược đim
rt ln: Khi máy bay bay vi tc đ cao, lung không
khí s lướt theo b mt ca máy bay, khi mt b phn
lung không khí men theo cánh máy bay t trong
chuyn đng ra ngoài, có th làm cho mút ngoài ca
cánh máy bay xut hin mt lung không khí hn
lon đáng s. Lung không khí hn lon này nh
hưởng rt ln đến lc nâng phía ngoài ca cánh
máy bay, nghiêm trng hơn, nó còn nh hưởng đến
hiu sut b mt bánh lái khng chế phương hướng
bay, dn đến hin tượng máy bay có th t đng
quay ln vòng trên không, gây mt an toàn cho
máy bay và người lái.
Ngược li máy bay si cánh v phía trước không
có nhược đim đó. T ương t, khi dòng không khí lưu
thông trên b mt máy bay si cánh v phía trước, s
làm cho dòng không khí lướt qua b mt cánh máy
bay lưu đng t ngoài vào trong, như vy sm cho
dòng không khí ca cánh máy bay b phân tán. Vì
dòng không khí lưu đng t ngoài vào trong, nên
chúng s t li, cùng bám vào cánh máy bay và lướt
qua, không có nh hưởng gì đến lc nâng ca máy
bay, li càng không nh hưởng gì đến trng thái làm
vic ca máy bay. Do vy, máy bay si cánh v phía
trước có đc tính khí đng hc tt hơn, có th
được lc nâng tương đi ln, hơn na lc cn rt nh.
Điu đáng quý là, máy bay chiến đu si cánh v phía
trước có th bay trên không vi góc đón đu ln,
điu đó s làm tăng rt nhiu tính cơ đng ca máy
bay, khiến cho máy bay chiến đu có th nhanh
chóng bám sát máy bay đch, chiếm ưu thế
trên không.
Vy thì ti sao các máy bay trước kia đu "si
cánh ra phía sau"? Điu này do vt liu chế to cánh
máy bay lúc đó chưa đ đ bn, nếu máy bay si
cánh v phía trước, thì khi bay s làm cho kh ng
chng un b gim, cng thêm tác dng ca dòng
không khí, phía ngoài ca cánh máy bay s xut hin
hin tượng b un cong lên, khi góc đón và lc nâng
tăng lên, li khiến cho cánh máy bay phía sau tiếp
tc un cong. Vi s tun hoàn ác tính như vy, s
dn đến làm gãy cánh máy bay. Nếu mun tránh cho
cánh máy bay không b un gãy, thì phi làm cho
cánh dày lên đ tăng kh năng chng un ca nó.
Nhưng như vy trng lượng máy bay s tăng lên. Do
đó, các công trình sư đành phi vt b thiết kế cánh
si v phía trước mà ph biến dùng hình thc si
cánh v phía sau.
Các vt liu tng hp kiu mi ra đi đã mang li
cơ hi phát trin cho loi máy bay si cánh v phía
trước. Các vt liu tng hp này va nh, bn mà đ
cng li cao, kh năng chng un rt kho. Do đó,
người ta li tiến hành đi sâu nghiên cu loi máy bay
si cánh v phía trước. Năm 1984 nước M đã chế
to máy bay th nghim si cánh v phía trước kiu
X-29A toàn làm bng vt liu tng hp, cui cùng
đã chế to được máy bay si cánh v phía trước vi
tính năng ưu vit, m ra mt tương lai rng ln cho
loi máy bay kiu mi thế k XXI.
T khóa: Máy bay si cánh v phía trước.
102. Ti sao máy bay khi ct
cánh, h cánh khi bay đu
phải điều khin bằng rađa?
Sân bay thường được gi là "cng hàng không",
đy là mt đu mi giao thông vô cùng nhn nhp, mi
ngày đu có nhiu máy bay ct cánh và hnh.
Tuy sân bay rt ln, nhưng vì tc đ máy bay rt
nhanh, nên đ tránh máy bay va chm vào nhau,
nhân viên điu hành bay cn phi kp thi nm vng
v trí, tc đ và hướng bay ca tt c các máy bay
trong phm vi vài trăm kilômét trên không phn sân
bay, sau đó mi có th đưa ra nhng ch th chun xác
cho các máy bay, lnh cho chiếc nào ct cánh và h
cánh trước, chiếc nào ct cánh và h cánh sau.
Mun hoàn thành công vic điu hành vt v
tinh tế đó, rađa là mt công c không th thiếu
được. Trên sân bay có lp đt rađa, nhân viên điu
hành bay có th t màn hình rađa, nhìn thy rõ
toàn b tình hình trong phm vi hàng trăm kilômét
trên không phn sân bay, đ tiến hành điu khin
đường bay trên không.
Trên màn hình rađa, có th hin th trước mt
qu đo h cánh lý tưởng cho máy bay, trong q
trình máy bay h cánh, rađa liên tc đo v trí ca
máy bay và thông qua máy đin thoi vô tuyến đ
hướng dn người lái bay theo đường bay chính
xác, cho đến khi h cánh xung đường băng.
Không nhng phi dùng rađa đ điu khin khi
máy bay ct cánh và h cánh, mà trong quá trình bay
cũng phi dùng đến rađa. Thông thường, các máy bay
dân dng đu phi bay theo đường bay đã quy đnh
trước. Khi đêm ti và bu tri có nhiu mây
mù, hoc người hoa tiêu không thuc đường bay, thì
phi dùng rađa đ dn đường. Trên máy bay có lp
mt b rađa, ăngten hướng xung mt đt, trên màn
hình s hin th mt "bn đ rađa", người hoa tiêu
thông qua bn đ rađa, thường xuyên theo dõi, t
có th biết được v trí ca máy bay, đm bo cho máy
bay bay theo l trình chính xác.
Trong quá trình bay, người lái còn phi luôn
luôn nm vng đ cao cách mt đt ca máy bay, do
đó trên máy bay còn lp mt rađa đo đ cao. Nh
vy, khi bay trên bin, có th biết được đ cao cách
mt bin là bao nhiêu; khi bay trên đng bng, có
th biết được đ cao cách mt đt; khi bay trên vùng
núi non trùng đip, có th biết được chiu cao cách
các ngn núi. Trên mt s máy bay quân s dùng đ
ngăn nga s đt kích tm thp, còn phi lp mt
loi "rađa phòng va chm", khi máy bay bay thp vi
tc đ cao, nó có th kp thi nhc nh người lái
tránh núi cao và các công trình kiến trúc ln.
T khóa: Rađa; Điu khin bay bng rađa.
103. Ti sao máy bay có th
tiếp du trên không?
Ngày 22 tháng 7 năm 1948, ba chiếc máy bay B-2
ca M ct cánh t căn c không quân Đavít-Mông
Xơn, bay thí nghim vòng quanh Trái Đt, hai chiếc
trong đó trên đường đi có tám ln h cánh, mt 15
ngày mi hoàn thành chuyến bay vòng quanh Trái Đt
vi chiu dài 32.187 km. Đến ngày 16 tháng
1 năm 1957, năm chiếc máy bay B-25B ca M ct
cánh t căn c không quân Caserr California, vi
điu kin tiếp du trên không, ch mt có ba ngày
đ hoàn thành chuyến bay vòng quanh Trái Đt,
thc tế thì thi gian bay ch mt 45 gi 19 phút.
Vy thì ti sao máy bay có th tiếp du trên
không? Tiếp du trên không được hoàn thành bi s
phi hp gia máy bay tiếp du và máy bay nhn du.
thi gian đu, thiết b tiếp du trên không rt thô
sơ, do người tiếp du cm ng tiếp du đúng vào l
nhn du, da vào s chênh lch v đ cao gia máy
bay tiếp du và máy bay nhn du (máy bay tiếp du
bay phía trên, máy bay nhn du bay phía
dưới), đ tiếp du theo trng lc.
V sau người ta chế to thành công khoang treo
tiếp du trên không, làm cho vic tiếp du trên
không phát trin đến mt giai đon mi, và đã thc
hin được mt máy bay tiếp du đng thi có th
tiếp du cho vài máy bay (nhiu nht là ba chiếc),
các máy bay cùng kiu tiếp du cho nhau. Nói
chung, khi dùng thiết b tiếp du kiu đu cm hình
côn, tc đ tiếp du vào khong 1500 lít/phút; nếu
dùng thiết b tiếp du kiu ng co giãn, thì tc đ
tiếp du cao nht có th đt đến 6000 lít/phút.
Trong quá trình tiếp du người lái ca máy bay được
tiếp du ch yếu tp trung tinh thn vào vic bo
đm trng thái bay n đnh làm cho gián cách, cly
và chênh lch đcao gia máy bay tiếp du và máy
bay nhn du luôn luôn không đi.
T nhng năm 90 ca thế k XX, M và mt s
nước Châu Âu đã tăng cường ci tiến máy bay tiếp
du ngoài vic thay đi đng cơ kiu mi, v k thut
tiếp du đã áp dng h thng qun lý tiếp du t đng
và h thng kết hp ng tiếp du t đng. H thng
qun lý tiếp du t đng, có th làm cho máy bay tiếp
du nhanh chóng tiếp mt lượng du ln cho máy
bay nhn du, đng thi li có th duy trì v trí trng
tâm và trng thái bay tt nht, và dùng máy tính đ
tính toán thi gian đóng m tt nht van thùng du
và bơm du; h thng kết hp ng tiếp du t đng có
th thay thế nhân viên điu khin ng co giãn, người
lái máy bay nhn du ch cn duy trì mt v trí nht
đnh ca khu vc tiếp hp phía sau máy bay tiếp
du, h thng kết hp ca máy bay tiếp du s t
đng nm bt ly h thng kết hp ca máy bay nhn
du và thc hin s ni ghép ng tiếp du.
Tiếp du trên không, ngoài vic dùng cho máy
bay dân dng ra, nó còn là "máy bi tăng" ca lc
lượng trên không, là mt bin pháp bo đm quan
trng đi vi vic tác chiến trên không hin đi, có
tác dng quan trng đi vi vic vn chuyn quân
đi và trang b vũ khí mt cách nhanh chóng vi
khong cách trung bình và xa.
T khóa: Tiếp du trên không.
104. Bu tri rng lớn như
thế, ti sao máy bay li
có th va chm nhau?
Người xưa có câu "Thiên cao nhim điu phi"
dùng đ hình dung trên bu tri bao la vô cùng tn,
loài chim có th t do tha h bay lượn. Nhưng ngày
nay khi vic vn chuyn hàng không đã phát trin
đến cao đ, nếu thiếu thn trng có th phát sinh s
c hai máy bay va chm nhau. Theo thng kê, trong
thi gian t năm 1981 đến 1987 nước M xy ra 35
v máy bay va chm trên tri. Trung Quc, t
nhng năm 60 đến 80 ca thế k XX, cũng xy ra ba
ln hai máy bay đang bay va vào nhau. Loi s c
này tuy t l không ln trong các s c v máy bay,
nhưng mt khi xy ra thì tn tht hết sc nghiêm
trng. Ví d, nhng năm 70 ca thế k XX Tây Ban
Nha xy ra s c hai chiếc Boeing 747 va vào nhau,
làm chết ti ch 555 người, sau đó chết thêm 35
người na.
Vy thì ti sao máy bay bay trong bu tri rng
ln, li có th va vào nhau được?
Chúng ta biết rng, ô tô chy trên mt đt thì có
đường cái, tàu thu chy trên bin thì có đường hàng
hi, còn máy bay trên tri cũng có đường hàng
không. Đường hàng không có chiu cao, chiu rng
và phương hướng nht đnh, mi máy bay đu phi
căn c vào phương hướng, chiu cao và tuyến đường
đ bay. Tuy nhiên, người lái khi lái máy bay trên
không, không kp dùng mt đ quan sát như khi lái
xe trên mt đt. Bi vì, mt khi máy bay đt nhiên
bay vào phm vi th lc ca người lái, thì khong
cách gia hai máy bay thường nh hơn 900 m. Hin
có tài liu nói rng: t khi máy bay bay vào phm vi
th lc ca người lái, thn kinh th giác hình thành
hình nh đi vào đi não, qua phân tích phán đoán
xác đnh khong cách ca hai bên, chn phương án
tt nht, cho đến khi điu khin máy bay đ tránh,
đi th cn 2-5 giây mi có th hoàn thành được điu
đó. Nếu tng tc đ ca hai máy bay đt đến trên
500 m/s (1800 km/h) thì hai giây là đã vượt quá
hoc tiếp cn khong cách th lc có hiu qu ca
người lái, trong thi gian ngn ngi như vy, người lái
ca hai bên cn kp thi lái máy bay nhường tránh,
điu đó hu như không th thc hin được.
Hai máy bay va vào nhau trên không, phn
ln xy ra ch giao nhau đ cao, hoc ch giao
nhau ca tuyến đường. Giao nhau đ cao là ch
trong cùng mt thi gian, cùng mt đa đim, xuyên
qua tng đ cao ca đi phương; giao nhau ca tuyến
đường ch trong cùng mt thi gian, cùng mt đa
đim, cùng mt đ cao, xuyên qua hướng bay ca đi
phương. Sân bay là trung tâm tp trung và phân tán
ca máy bay, các máy bay ct cánh và hnh
thường xuyên xuyên qua hướng bay và đ cao ca
đi phương. Đ đ phòng xy ra s c, các nước trên
thế gii ngoài vic thay đi th chế qun lý giao
thông trên không, ci tiến th t bay vào và ri
khi sân bay, còn phi lp đt h thng t đng cnh
báo đường bay ca máy bay và h thng đ phòng va
chm (viết tt là TCAS). H thng này có hai ăngten,
mt cái lp bên trên thân máy bay, mt cái lp
dưới bng máy bay, dùng đ phn x và thu nhn tín
hiu ca máy bay đi phương. Khi hai máy bay gn
nhau trên cùng mt tuyến đường, thì các ăngten
TCAS ca mi chiếc s thu được tín hiu t đi
phương phát ra, đng thi trên màn hình máy tính s
hin ra tiêu chí cnh báo khong cách khác nhau,
tiếp đó, h thng máy tính trên hai máy bay sau khi
tính toán xong s đưa ra ch th tránh va chm trên
màn hình hin th. Hin nhiên, TCAS s khiến cho
người lái có th d dàng x trí s kin đt ngt, do
đó bo đm an toàn bay.
T khóa: Va chm máy bay; H thng
va chm.
105.Ti sao loài chim li
th tr thành "k thù" ca
máy bay phn lc?
Máy bay ct cánh và h cánh đương nhiên cn
phi có sân bay. Trong quá trình xây dng sân bay,
ngoài các trang thiết b cn thiết, còn phi chú ý
mt vn đ, đó là gn sân bay có đàn chim ln
không. Có l bn cm thy k quái: nhng con chim
nh đang bay kia l nào li tr thành "k thù" ca
máy bay.
S thc đúng là như vy: Theo thng kê, ch
riêng M, do máy bay và chim va vào nhau đã gây
nên cái gi là "s va chm có tính cht phá hoi ca
chim" khiến cho hành khách đi trên máy bay b
thương hoc máy bay b hng, bình quân mi năm
có trên 35 v.
T i sao loài chim li thích "gây khó d" cho
máy bay vy?
Điu này là do hin nay phn ln các máy bay
đu là máy bay phn lc, đng cơ ca chúng cn phi
hút tht nhiu không khí chung quanh mi có th
làm vic được do đó l np khí ca máy bay đu được
thiết kế rt to, khi bay, như há mt cái mm ln nut
chng mt cách tham lam lung không khí phía
trước. Nếu chim đang bay gn đó thì có th b đng
cơ máy bay hút vào cùng vi lung không khí. T c
đ bay ca máy bay phn lc vn rt nhanh, cơ th
chim tuy rt mm mi, nhưng vi s va chm tc đ
cao, sc phá hoi ca nó cũng rt ln; hơn na kết
cu bên trong ca đng cơ phn lc li rt tinh vi, sau
khi chim va vào thường thường có th làm cho quá
trình làm vic ca đng cơ bị ảnh hưởng nghiêm
trng, thm chí buc đng cơ phi dng li, khiến cho
máy bay mt đi đng lc tiến lên; kết qu gây nên tai
nn máy bay.
Đương nhiên, mi nguy hi ca chim đi vi
máy bay phn lc hin đi, còn biu hin chva
chm trc tiếp vào v máy bay, vì tc đ máy bay
phn lc rt nhanh, s va chm này cũng gây nguy
him. Đã tng có mt máy bay tiêm kích bay vi tc
đ 600 km/h, va vào mt con chim nhn đang bay
trên không, kết qu là con chim nhn đó li có th
"phá ca s chui vào", va vào người lái khiến cho
anh ta b hôn mê. Nhng s va chm trc tiếp
nghiêm trng như vy, tuy rt hiếm thy, nhưng rõ
ràng đã mang li nguy him rt ln đi vi máy bay
cao tc.
Theo tư liu thng kê, s kin chim b hút và va
chm vi máy bay phn lc hay xy ra Châu á, kế
đến là Châu M, Châu Âu ít nht. V li các s kin
đó ch yếu phát sinh tng thp 900 m tr xung,
còn dưới 600 m là khu vc nguy him nht. Cũng
có nghĩa là vn đ ch yếu xy ra khi máy bay ct
cánh và h cánh. Vy thì, làm thế nào đ đi phó
vi đàn chim vùng ph cn sân bay.
Con người đã tng nghĩ ra nhiu bin pháp đ
đi phó vi chim. Chng hn như, đt nhng con bù
nhìn bng c th chuyn đng được sân bay,
hoc bn súng trong quá trình máy bay ct cánh và
h cánh làm cho đàn chim quanh sân bay s hãi
bay đi; ngoài ra trước khi máy bay ct cánh hoc h
cánh còn có th dùng loa phát băng ghi âm tiếng kêu
gào thm thiết ca chim đ chúng khiếp s phi bay
đi, hoc đ các tiêu bn chim đã chết các nơi trên
sân bay, khiến cho chim trông thy khiếp s
tránh đi. Ngoài ra còn có th dùng k thut đin t
và k thut rađa hin đi, lp đt rađa giám sát t xa,
cnh báo cho máy bay tránh xa đàn chim trên đường
bay; trên sân bay dùng rađa mch xung ngn, theo
dõi cht ch tình hình hot đng ca đàn chim gn
đường băng, đ khi cn thiết thì hoãn thi gian ct
cánh hoc hnh ca máy bay. Đương nhiên, ci
tiến máy bay và kết cu ca đng cơ, đ nh có va
vào chim cũng không s, đó mi là bin pháp gii
quyết cơ bn.
T khóa: An toàn bay; tai nn t chim.
106. Xây dng sân bay trên
bin có nhng li ích gì?
Cùng vi s phát trin ca ngành hàng không, s
lượng và din tích sân bay cn thiết tăng lên và m
rng không ngng. Đi vi nhng thành phố ở vùng
duyên hi, xây dng sân bay trên bin gn khu vc
thành ph là mt phương án hết sc lý tưởng.
Xây dng sân bay trên bin có rt nhiu li ích.
Trước tiên, vn đ đt dùng cho sân bay nói chung
không liên quan đến vn đ di di, gii to, din tích
sân bay hu như không b hn chế, hơn na, chi phí
xây dng thp hơn so vi xây dng trong khu vc
thành ph. Th hai là tm nhìn ca sân bay trên bin
hết sc rng rãi bao la, không b núi cao và các công
trình kiến trúc cao ln che chn, máy bay lên xung và
vic qun lý sân bay rt an toàn và chun xác. Ngoài ra
xây dng sân bay trên bin, tiếng m m
ca hàng lot máy bay sn sinh ra khi ct cánh, h
cánh và khí thi do chúng x ra, do cách khu dân cư
ca thành ph tương đi xa nên không gây ô nhim
thành ph.
Sân bay Nagasaki ca Nht Bn sân bay trên
bin đu tiên ca thế gii. Sân bay nay ly nn móng là
mt hòn đo nh trong vnh, san bng ch đt cao, lp
bin thành lc đa mà xây dng nên. Thi gian
xây dng khong ba năm, đến 1975 thì chính thc s
dng. Gia sân bay trên bin và đt lin còn xây
dng mt cây cu ln, khiến cho vic giao thông
khu đô th ni lin mt cách thông sut vi vic vn
chuyn hàng không ca sân bay. T trên cao nhìn
xung, sân bay này trông ging như mt hàng
không mu hm to ln có hình dng hình ch nht,
yên tĩnh neo đu trong vùng vnh xanh biếc.
Hình thc xây dng sân bay trên bin có rt
nhiu. Ví d, có th đóng cc thép xung đáy bin
vùng bin tương đi cn, do hàng ngàn hàng vn
cc thép chng gi mt sàn bng phng ca sân
bay. Sân bay Laguađia ca thành ph New York M
là mt sân bay trên bin đu tiên được xây dng
theo kiu đóng cc như thế. Loi sân bay trên bin
kiu ln bin được xây dng bên b bin, người ta
đp đê bao bc mt phn bin cn, hút hết nước ra
ri dùng đt đá lp thành mt sân bay bng phng.
Loi sân bay trên bin kiu ni là mt kiu sân
bay tiên tiến tương đi mi m. Nó có dng hình hp
chế to bng thép, na trên ni trên mt nước làm
đường băng cho sân bay, na dưới ngâm trong nước,
có tác dng nâng gi mt sàn ni ca sân bay. Đ đ
phòng sân bay b trôi dt do nh hưởng ca thu
triu; dưới nước ca sân bay kiu ni có nhiu chiếc
neo to ln, đ "c đnh" sân bay vào vùng bin xác
đnh.
T khóa: Sân bay trên bin.
107. So sánh máy bay hai động
cơ với máy bay bốn động cơ
có những đặc điểm gì?
Bn đã tng nghe nói v máy bay hai đng cơ
vi máy bay bn đng cơ chưa? Thc ra, máy bay hai
đng cơ chính là ch loi máy bay có lp hai đng cơ,
còn máy bay bn đng cơ thì ch loi máy bay có lp
bn đng cơ. Máy bay bn đng cơ hin đang được s
dng có Boeing 707, 747-400, Airbus A340, MD-12...;
máy bay hai đng cơ hin đang được s dng có Boeing
757, 767, 777 và Airbus A300, A310, A320, A330...
Nếu làm phép so nh, thì máy bay hai đng cơ được
dùng ph biến hơn máy bay bn đng cơ.
Ưu đim chyếu ca máy bay bn đng cơ
th thích ng được vi yêu cu ca mi tuyến
hàng không, không chu s hn chế bi các khu vc
hi dương và khu vc sa mc rng ln. Nhưng, máy
bay bn đng cơ có giá thành chế to cao, giá đt,
mt chiếc Boeing 747-400 loi ch khách có giá ti
150 triu đôla Mĩ. Trong khi đó, phm vi thích ng
vi mi tuyến hàng không ca máy bay hai đng cơ
chu s hn chế nht đnh, song giá thành chế to
li thp hơn.
Máy bay hai đng cơ khi đang bay, nếu mt đng
cơ b gp s c phi ngng hot đng, thì máy bay hành
khách vn có th tiếp tc bay nh vào đng cơ kia.
Nhưng, đng lc bay và đin, khí nén được cung cp
bi hai đng cơ vn có lúc này ch được cung cp bi
mt đng cơ. Trong tình hung này, đòi hi phi lp
thêm đng lc ph tr trên máy bay khi
đng, đin, khí s được cung cp t nó lên máy bay.
Nếu như đang tiếp tc bay, mà đng cơ kia li b cháy,
thì máy bay s b mt toàn b đng lc và rơi vào vòng
nguy him. Vì thế, xut phát t yêu cu bo đm cho
máy bay bay được an toàn, rt nhiu nước đã đ ra
nhng hn chế nghiêm ngt đi vi các tuyến hàng
không máy bay hai đng cơ. Như qui đnh các tuyến
hàng không máy bay hai đng cơ phi đ bt c đim
đ nào ca máy bay trên tuyến bay cũng
phi cách hành trình bay ca sân bay lân cn không
quá 60 phút hành trình bay, khi máy bay y bay vi
mt đng cơ, nếu không thì không cho bay. Đó là
điu gi là hn chế 60 phút. Căn c theo qui đnh này
cùng tình trng phân b các sân bay trên thế gii
hin nay, máy bay hai đng cơ không được bay vượt
đi dương, và cũng không được bay qua các vùng
hoang mc rng ln. Ví d, tuyến hàng không vượt
qua hoang mc Tây á tơi Châu Âu ca Trung Quc,
loi Boeing 707 lp bn đng cơ th được bay,
nhưng các loi Boeing 757, 767 đi mi thì li không
được bay vì là máy bay hai đng cơ. Rt nhiu tuyến
hàng không cho phép máy bay hai đng cơ được bay
đu hn chế trong phm vi gii hn ca nhng b bin
lin k.
Thc ra, hn chế 60 phút là được đ ra cho tình
trng bay ca các máy bay hành khách hai đng cơ
dùng đng cơ pittông. My chc năm gnđây, kĩ
thut hàng không đã có s phát trin đt phá, đng
cơ máy bay cùng các tính năng khác đã có s thay
đi vượt bc, nht là đ tin cy trong vn hành ca
đng cơ đã được nâng cao rt nhiu. Vì thế, hn chế
60 phút đã dn được ni rng, các máy bay hai đng
cơ sau khi dã qua kim đnh hp chun là có th kéo
dài thi gian bay bt c đim nào trên tuyến bay
đến sân bay s h cánh t 60 phút lên đến 120 phút.
Thc tin cho thy, vic kéo dài thi gian hn chế
cho máy bay hai đng cơ là tương đi đáng tin cy.
Theo thng kê ca 12 công ti hàng không, trong thi
gian na năm, khi s dng Boeing 767 hai đng cơ
kéo dài hành trình bay ti 120 phút, trong 13000
ln lên xung xut hin 25 ln mt đng cơ dng
trong không trung. Trong s 25 ln y, máy bay đáp
được xung sân bay s h cánh được 21 ln, đáp ti
đích đến ti được 4 ln, t l thành công đáp ti đích
đến là 99,838%. Còn vi Boeing 747 có bn đng cơ
thì t l thành công đáp ti đích đến là 99,222%. Xét
thy nhng biu hin tt ca máy bay hai đng cơ ,
hn chế 120 phút mà nó đã tri qua li được ni thêm
thành hn chế 180 phút.
Máy bay Boeing 777 là mt loi máy bay ch
khách đi mi được nghiên cu chế to thành công
vào nhng năm 90 ca thế k 20. Nó không ch
máy bay hai đng cơ phn lc, mà đng cơ ca nó
còn có sc đy ln nht tính cho đến nay. Máy bay
Boeing 777 khi đưa vào vn hành đã đt được chun
máy bay hành khách hai đng cơ kéo dài hành trình
bay 180 phút, điu đó cũng có nghĩa là loi máy bay
hai đng cơ này đã có th bay được trên bt c tuyến
bay nào, k c các tuyến bay vượt đi dương và vượt
châu lc. Không ch có thế, c gía thành chế to ln
đ tiêu hao nhiên liu và tiếng n ca máy bay
Boeing 777 đu thp hơn so vi các loi máy bay bn
đng cơ nói chung.
T khóa: Máy bay hai đng cơ; Máy bay
bn đng cơ; Gii hn 60 phút.
108. Ti sao các tàu thu ln
nặng như thế li có th ni
trên mặt nước?
Các tàu thu ln hin đi đu làm bng thép,
thép nng hơn nước sáu ln, phn ln các hàng hoá
chở ở trong tàu như lương thc, máy móc, vt liu
xây dng v.v. cũng đu nng hơn nước rt nhiu,
thế mà ti sao các tàu ch nng như vy li có th
ni trên mt nước?
Đ hiu vn đ này, chúng ta có th làm mt thí
nghim sau đây: Đt mt tm tôn mng xung nước,
nó s b chìm ngay; nếu làm tm tôn y thành hình
hp, trng lượng không thay đi, nó li có th ni
trên mt nước; không nhng thế, nếu cho mt s đ
vt vào hp, hp cũng ch hơi chìm xung nhưng vn
có th ni trên mt nước. Đó là vì đáy hp chu mt
sc đy ca nước hướng thng đng lên trên. Ch cn
lc đy ln hơn trng lượng ca hp tôn, thì hp s
được đy lên mà không th chìm xung được. Đương
nhiên xung quanh hp đng thi cũng chu áp lc
ca nước, chng qua là đ ln ca áp lc nước hai
mt trước và sau ca hp bng nhau, nhưng ngược
chiu nhau, nên đã b trit tiêu, áp lc hai mt trái
phi cũng b trit tiêu như vy. Sc đy tăng lên nếu
th tích ca b phn ngâm trong nước tăng lên. Vì
th tích ca hp tôn ln hơn tm tôn rt nhiu, trng
lượng nước b giãn ra cũng ln hơn nhiu, cho nên
chu sc đy cũng ln hơn nhiu, do đó, các th
đng trong hp vn th ni trên mt nước. Tàu
thu ln có th ni trên mt nước cũng theo l đó.
Đnh lut chìm ni ca vt th là do Acsimét,
mt nhà khoa hc c Hy Lp phát hin cách đây
2000 năm; ông phát biu mt cách chính xác rng:
ln ca lc đy tác dng vào vt thể ở trong
nước bng trng lượng nước do vt th giãn ra".
Chình vì thế nên tàu thu nng đến hàng vn tn,
th tích đ s, nhưng do đ ngâm nước càng sâu, có
nghĩa là trng lượng giãn nước ca tàu càng ln, nó
s ch được càng nhiu đ đc, hàng hoá.
T khóa: Lc đy; Đnh lut
Archimedes; Trng lượng.
109. Ti sao thuyn bum
nhiu kiu cánh buồm như
thế?
Bn đã nhìn thy thuyn bum chưa? Trên thế
gii có rt nhiu cuc đua thuyn bum ni tiếng.
Khi đua ta ch nhìn thy hàng nghìn chiếc thuyn
tranh nhau băng lên, trên ct bum cao người ta kéo
lên các kiu bum màu sc khác nhau; da vào sc
gió, đy thuyn vượt sóng tiến lên.
Chúng ta biết rng, bn thân thuyn bum
không có đng lc, mà li dng sc gió thi vào
bum làm cho thuyn chy. Do đó, so vi chiếc
thuyn thì bum thường lμm rt to, rt rng, như
vy mi có th li dng sc gió.
Thc ra thì, cánh bum có th da theo chiu
gió đ thay đi góc đ ca nó. Khi chy ngược chiu
gió, người ta thường quay ngang thân thuyn, lúc
nμy, bum vμ thân thuyn hình thμnh mt góc nht
đnh, mt mt ca bum có th hng no gió, còn
mt kia thì chu áp lc tương đi nh. Li dng s
chênh lch v áp lc đó, thuyn có th tiến lên phía
trước. Vì phương hướng tiến lên ca thuyn có s
sai khác vi phương hướng mà nơi thuyn cn đến,
do đó, sau khi chy được mt đon, cn phi điu
chnh li phương hướng ca bum, đ thay đi
hướng đi ca thuyn, khiến cho thuyn chy dích
dc theo hình ch "Z".
Bum dùng cho thuyn có nhiu loi khác nhau.
Ngay t thế k XIV, các thuyn bum chy trên vùng
bin Bc Âu ch yếu là bum hình t giác. Loi bum
này có din tích hng gió ln, nhưng khó thay
đi phương hướng ca bum, cn phi có nhiu thu
th mi thao tác được. Còn thuyn bum chy
vùng Đa Trung Hi thì phn ln là bum hình tam
giác, rt d điu chnh phương hướng, nhưng tc đ
chm hơn. V sau, người ta kết hp hai loi bum đó
lp lên thuyn bum c ln, khiến cho chúng b sung
cho nhau, tc đ và thao tác đu rt ưu vit. Ngoài
ra, trên thuyn bum còn có nhiu ct bum vi
chiu cao khác nhau, dùng đ treo các cánh bum có
hình dng khác nhau và b trí theo trình t khác
nhau.
T c đ ca thuyn bum thường vào khong
hơn 10 km/gi, tuy tc đ không nhanh lm, nhưng
vì sc gió là đng lc thiên nhiên vô tn, nên s dng
thuyn bum hu như không tn năng lượng, cũng
không làm ô nhim môi trường.
Hin nay, người ta thường dùng thuyn bum đ
đi du lch, ngoài ra còn t chc các cuc thi th thao
đua thuyn bum và lướt ván có bum. Mt s tàu
chy bng máy, nếu lp thêm bum, cũng tiết
kim không ít nhiên liu đy!
T khóa: Thuyn bum; Cánh bum
110. Ti sao tàu thuyn có th
qua li d dàng đập Cát
Châu?
Năm 1984, trên sông Trường Giang thành ph
Nghi Xương thuc tnh H Bc, Trung Quc, người ta
xây dng mt con đp ngăn nước ln, dài 2595 m, cao
47 m, đó là con đp ca nhà máy thy đin đp Cát
Châu ni tiếng. Xây dng thành công đp Cát Châu,
không nhng đã cung cp mt lượng đin năng phong
phú cho các vùng chung quanh, mà còn ci thin rt
nhiu điu kin vn ti đường sông thuc vùng trung
du và thượng du sông Trường Giang. Có l bn s rt
ly làm l, chiu cao mc nước hai bên con đp ln
chênh lch nhau đến my chc mét, các tàu thuyn qua
li trên sông Trường Giang thun tin
không?
S là, quãng gia đp Cát Châu dài và rng,
người ta xây mt âu thuyn ln nht trong nước, nó
ging như mt cái hp hình ch nht, dài 280 m,
rng 34 m, đó là khu vc quá đ cho tàu thuyn đi
qua đp có đ chênh lch mc nước rt ln đó, nó là
mt âu thuyn đóng kín bi các ca đp trên và dưới.
Khi tàu thuyn chy xuôi theo dòng nước, đu tiên
qua ca trên đ vào âu thuyn, sau đó đóng ca trên
li, nước trong âu thuyn được x ra theo đường
ng, tàu thuyn được hthp dn theo mc nước. Khi
mc nước trong âu thuyn ngang bng vi mc
nước phía h lưu, thì có th m ca dưới, tàu
thuyn s ging như đã xung mt bc thm, t âu
thuyn chy ra mt sông rng ln. Trái li khi tàu
thuyn t phía h lưu chy lên, thì trước tiên người
ta cho nước vào âu thuyn, khiến cho thân tàu cũng
nâng lên cao dn theo vi mc nước được dâng lên,
cho đến khi ngang bng vi mc nước thượng lưu.
Ca đp trên âu thuyn đp Cát Châu cc k
ln, chiu rng mi cánh ca là 19,7 m, cao 34 m, dày
2,7 m nng đến 600 tn. Mi ca đp to và nng như
thế, đương nhiên cn da vào s điu khin bng
cơ gii mi đóng m được, trên âu thuyn có
nhiu trang thiết b ch huy bng tín hiu và h
thng điu khin bng vi tính, quá trình tàu thuyn
qua đp được thc hin t đng hoá hoàn toàn.
T khóa: Đp Cát Châu, Ca đp.
111. Ti sao tàu ngm th chy
thoi mái ới nước?
Tàu thu thông thường ch có th chy trên
mt bin, nhưng tàu ngm thì trái li, nó không
nhng chy trên mt nước, mà còn có th ln xung
bin sâu, chy dưới nước.
T i sao tàu ngm có th ln xung và ni
lên được?
Đây là "trò o thut" biến hoá gia trng lc ca
tàu và sc nâng đy lên trên, khi sc nâng ln hơn
trng lc, thì vt th có th ni trên mt nước; khi
sc nâng nh hơn trng lc thì vt th chìm xung;
khi sc nâng bng trng lc hoc hơn kém nhau rt
ít, thì vt th nm "lơ lng" mt v trí nht đnh
dưới nước. Vì vy, ch cn điu chnh tr s hơn kém
ca trng lc và sc nâng đi vi tàu ngm, thì có
th ln xung hoc ni lên.
Tuy nhiên, hình dng ca tàu là c đnh không
đi, sc đy mà nó chu tác dng dưới nước cũng
là mt tr s c đnh. Do đó, mun điu chnh tr s
hơn kém đó, ch có th thc hin bng cách thay đi
trng lượng bn thân con tàu.
Thân tàu ngm được to thành bi hai lp v
trong và ngoài, khoang trng gia hai lp v này
được phân cách thành nhiu khoang cha nước. Mi
khoang đu có van hút nước và van x nước ra. Khi
tàu ngm ni trên mt nước mun ln xung, thì ch
cn m van hút nước vào khoang, khiến cho nước
bin nhanh chóng cha đy các khoang, trng lượng
ca tàu tăng lên, khi trng lượng vượt quá sc nâng
thì nó ln xung. Tàu ngm đang dưới nước mun
ni lên, thì ch cn đóng các van hút nước vào
khoang, dùng không khí nén vi áp sut ln thông
qua van x đ đy nước ra ngoài, như vy tàu s nh
đi, sc nâng li ln hơn trng lc, tàu li ni lên mt
nước.
Nếu tàu ngm cn chy khong gia mt bin
và đáy bin, thì có th cho nước vào hoc x nước ra
mt s khoang đ điu chnh trng lượng tàu; khiến
cho trng lc bng hoc ln hơn sc nâng mt ít, lúc
này tàu th chy dưới nước, nếu bánh lái đu
tàu hướng lên trên, đuôi tàu hướng xung dưới, thì
tàu s ni lên, ngược li thì tàu s chy mt đ sâu
nht đnh dưới nước.
T khóa: Tàu ngm; Khoang nước.
112. Ti sao tàu ngm ln
xuống dưới nước thì không
còn s sóng gió na?
Bin luôn có sóng gió, rt ít khi bình lng, "không
có gió thì không thành sóng", sóng là do gió to nên.
Gió thi vào mt nước, khiến cho các cht đim ca
nước dao đng có tính chu kỳ, do đó to thành sóng
nhp nhô. Sóng dâng lên và h xung, ch cao như
ngn núi gi là đnh sóng, ch thp nht gi là chân
sóng. Khong cách theo chiu thng đng gia hai
ngn sóng và chân sóng lin k nhau gi là chiu cao
ca sóng. Khong cách gia chân sóng và ngn sóng
càng ln thì năng lượng ca sóng
cũng càng ln. Gió mnh sóng cao, ngn sóng p
đến, có th khiến cho trên mt din tích 1 m2 chu
mt sc mnh vài tn, thm chí vài chc tn. Do đó,
khi gió bão sp p ti, các tàu thuyn đang đi trên
bin thường phi nhanh chóng chy vào cng vnh
đ tránh.
Tuy nhiên, tàu ngm ngoài bin tkhông cn
phi lo lng gì, khi gp gió bão, ch cn ln xung sâu
hơn mt chút là có th bình yên vô s. T i sao vy?
Theo tính toán, các tàu ch du có đng cơ vi
công sut 10 vn kw, tc đ đi trên bin mi gi có th
đt đến 23 hi lý. Nếu dùng đng cơ vi công sut như
vy mà chy ngm dưới bin thì có th đt được
27 hi lý. Nguyên do là, khi trên mt bin sóng gió
cun cun, thì đ sâu nht đnh dưới bin li là mt
thế gii bình yên. đó, lc cn ca gió gim đi nhiu,
đng thi li không bị ảnh hưởng ca sóng to gió ln.
Ta biết rng, khi sóng truyn theo mt phng
nm ngang, thường có hin tượng làn sóng sau đui
làn sóng trước. Khiến cho sóng truyn đi rt xa,
khong cách gia hai ngn k nhau (tc bước sóng)
cũng có th kéo ra rt dài. Thái Bình Dương bao la
mênh mông, người ta tng đo được con sóng có bước
sóng dài đến 600 mét! Tuy nhiên, khi sóng truyn
xung phía dưới, thì trái li chúng suy yếu đi nhanh
chóng khi đ u tăng lên. Theo tính toán, mi khi đ
sâu tăng bng 1/9 bước sóng, thì chiu cao ca sóng
gim xung mt na; dưới sóng có đ sâu bng 1/2
bước sóng, thì chiu cao ca sóng không bng
5% ban đu; đu bng mt bước sóng, thì đ cao
ca sóng ch bng 0,2% ban đu. Do đó, dưới đ
sâu 200 m ca bin, nước bin luôn luôn yên tĩnh,
nói chung rt ít bị ảnh hưởng ca sóng.
Do vy, mc trên mt bin sóng to g
ln, sc mnh phi thường, nhưng tàu ngm vn đi
li t do dưới bin sâu, không h bị ảnh hưởng
ca sóng gió.
T khóa: Tàu ngm; Sóng.
113. Ti sao loi tàu thu đệm khí
có th chy ri khi mt
c?
Tàu thu là mt phương tin giao thông rt tin
li trên mt nước, nhưng có rt nhiu người chê nó
chy quá chm chp, đó là vì khi tàu chy trên mt
nước, thân tàu chu lc cn ca nước rt ln. Nếu có
th làm cho thân tàu tách khi mt nước, thì có th
làm gim nhiu lc cn, tăng nhanh tc đ ca tàu. Đó
là nguyên lý cơ bn ca tàu đm khí.
Tàu đm khí khi chy, thân tàu hoàn toàn ri
khi mt nước, nó ch chu lc cn ca không khí,
lc cn này gim đi nhiu so vi khi chy trên mt
nước. Loi tàu này có th ch được vài trăm hành
khách, mi gi có th chy được 100 km.
Vy thì sc mnh nào đã nâng con tàu
nng hàng trăm tn lên khi mt nước?
Nguyên do là trên tàu đm khí có lp nhng
chiếc máy thông gió rt ln, các máy thông gió này
sn sinh ra không khí nén phun ra theo đường hình
vòng xuyến chung quanh đáy tàu, vi mt áp lc
rt ln nén vào mt nước. Theo nguyên lý tác dng
và phn tác dng, thân tàu s được mt lc phn tác
dng hướng lên trên. Khi lc phn tác dng này đt
đến mc đ th nâng trng lượng thân tàu, thì
thân tàu sng lên khi mt nước. Lúc này, gia
mt nước và thân tàu hình thành mt lp đm khí.
Sau đó, li dng sc đy ca chân vt thc xiên vào
trong nước hoc chong chóng không khí, đ tàu
tiến lên.
Không khí nén trong lp đm không ngng b
phát tán, đng thi hình thành mt màn khí đ duy
trì đm khí, nó cn tiêu hao công sut rt ln. Hơn
na, tàu đm khí khi chy trên mt bin, còn có th
gây nên nhng con sóng khá ln, làm tung toé nhiu
bt nước, nhng hin tượng này cũng đu tiêu hao
không ít năng lượng. Do đó, tàu đm khí tuy có th
tăng nhanh tc đ, nhưng li cn công sut rt ln.
Tàu đm khí không nhng có th chy trên mt
nước, mà còn có th chy trên b, nó là mt phương
tin giao thông thu ln b, khi chy trên b, gia
tàu và mt đt cũng hình thành lp đm khí nâng
tàu lên. Do lp đm khí tương đi dày, nên tàu có
th bình n chy trên nhng đon đường g gh, ly
li, nó có th không gp tr ngi gì ngay c khi chy
trên đm ly, đng c, sa mc hoc trên mt bin
đóng băng. Tr máy bay trc thăng ra, hu như tàu
đm khí có th chy đến được nhiu nơi nht.
T khóa: Tàu thy đm khí; Không khí nén.
114. Ti sao tàu cánh ngm có tc
độ đặc bit nhanh?
Trong các loi phương tin giao thông, tc đ
ca tàu thu là chm nht. Nó chm hơn ô tô nhiu,
li càng không th so sánh vi máy bay bay lượn
trên không. Hơn na, t thi đi thuyn bum cho
đến hôm nay tc đ ca tàu thu tăng lên hết sc
chm chp, do đó đã hn chế mt cách nghiêm trng
s phát trin ca ngành giao thông vn ti đường
thu.
T i sao khó tăng tc đ ca tàu thu? Lý do là,
mt đ ca nước ln gp 800 ln ca không khí, do
đó, lc cn mà tàu gp phi khi chy dưới nước ln
hơn rt nhiu so vi các phương tin giao thông trên
b và trên không. Hơn na, khi tàu chy s gây nên
nhng con sóng mnh, điu đó s tiêu hao mt phn
ln đng lc ca con tàu, do đó nh hưởng đến
tc đ tàu. Bi vy, nếu mun tăng tc đ ca tàu
lên hơn na, thì ngoài vic tăng đng lc ca con
tàu, phi tìm bin pháp làm sao cho thân tàu chu
lc cn ít nht ca nước và sóng.
Các nhà thiết kế tàu thu qua nghiên cu màng
chân ca vt tri có được s gi ý như sau: Khi vt tri
t mt nước bay lên, s dui màng chân ra phía sau,
đng thi vi vic v cánh bay, màng chân vt dt
phng ca nó s sn sinh ra lc nâng nht đnh. Khi lc
nâng vượt quá trng lượng ca bn thân nó, thì
vt tri có th bay lên tri. Thế là người ta nghĩ cách
lp xung đáy tàu mt b phn va ging cánh
chim li va ging màng chân ca vt tri. Loi tàu
thu kiu mi đó gi là tàu cánh ngm.
phía trước và phía sau ca đáy tàu đu có lp
cánh to rng và phng dt, chúng bt lin vi thân tàu
và tr đ. Khi khi đng và tàu chy, cánh dưới nước
cũng tương t như cánh máy bay, nó sn sinh ra mt
lc nâng hướng lên trên. T c đ càng nhanh, lc nâng
càng ln, do đó làm cho thân tàu dn dn ni lên. Khi
lc nâng do cánh sn sinh ra gn bng trng lượng ca
thân tàu, thì thân tàu có th hoàn toàn nhô lên khi
mt nước mà chy, do đó, nó ch
chu lc cn ca không khí, chn cánh bánh lái và
chân vt còn nm dưới nước mi chu lc cn ca
nước, do đó, đã tăng tc đ tàu chy lên rt nhiu.
Hin nay, tc đ cao nht ca loi tàu cánh ngm đã
đt đến 100 km/gi, nhanh gp 2-3 ln tàu thu thông
thường. Hơn na vì tàu cánh ngm có th chy nhanh
trên mt nước, nên đã làm gim nhiu nh hưởng
ca sóng, ngay c trong trường hp sóng to gió ln
cũng có th chy mt cách bình n, an toàn.
Hin nay, trng ti ca tàu cánh ngm còn
tương đi nh, nói chung không quá 3-400 tn. Đi
đôi vi s nghiên cu sâu hơn v nguyên lý chy tàu
cánh ngm và ci tiến v mt k thut, s xut hin
loi tàu ln hơn, chy nhanh hơn, và s càng được
ng dng rng rãi trong ngành giao thông vn ti.
T khóa: Tàu cánh ngm; Lc cn; Tc đ tàu.
115. Tại sao tàu phá băn có thể phá
được băng?
Mi khi mùa đông đến, các vnh cng và mt
bin phương Bc thường b đóng băng, làm cn tr
tàu bè đi li. Đ tin cho vic tàu bè có th ra vào
cng, người ta thường dùng tàu phá băng đ
phá băng.
T i sao tàu phá băng có th phá được băng? So
vi các loi tàu khác, tàu phá băng có đc đim
riêng: Kết cu thân tàu rt vng chc, thép tm làm
v tàu rt dày so vi các tàu thông thường, tàu rng,
to, nhưng thân phía trên nh, đ tin cho vic m
đường rng trong lp băng, thân tàu ngn (t l gia
chiu dài và chiu rng ca các tàu thông thường vào
khong t 7:1 đến 9:1, tàu phá băng là 4:1), do đó,
tiến lùi và chuyn hướng linh hot, tính năng điu
khin tt; đu ngm nước ln, có th phá lp băng
tương đi dày; công sut ln, tc đ nhanh, do đó
khi húc mnh vào lp băng nó có xung lc ln; mũi
tàu hình dáng đường gp khúc, khiến cho đường
đáy đu tàu to thành vi đường nm ngang mt góc
20-350, mũi tàu có th "bò" lên trên mt băng; hai
bên mũi tàu, đuôi tàu và bng tàu đu có khoang
cha nước rt ln, dùng làm thiết b phá băng.
Khi gp lp băng, mũi tàu vnh lên s áp vào mt
băng, da vào trng lc ca phn mũi tàu làm cho băng
b ép v vn. Trng lc này thường đt ti trên dưới
1000 tn, nhng lp băng không vng chc lm, dưới
sc ép ca tàu s b v vn ra ngay. Nếu lp băng tương
đi vng chc, thì con tàu thường lui li mt đon, sau
đó húc mnh vào, có lúc phi húc nhiu ln mi có th
phá được lp băng. Trường hp gp phi lp băng rt
dày, không th phá v trong chc lát được, tàu phi m
máy bơm nước vi công sut rt ln, làm cho khoang
nước đuôi tàu cha đy nước, khiến cho trng tâm
ca con tàu tiến lên mt ít, làm cho mũi tàu gác lên lp
băng dày, tiếp đó li hút hết nước trong khoang đuôi
tàu bơm đy
vào khoang mũi tàu. Như vy, mũi tàu vn đã rt
nng, bây gi li tăng thêm trng lượng ca hàng
trăm tn nước vào khoang nước mũi tàu, lp
băng dù rt dày cũng b ép v ra. Tàu phá băng c
t t tiến lên không ngng như vy đ m ra mt
con đường cho tàu chy.
Có khi, tàu phá băng gp phi lp băng dày
và rn hơn, khi tàu ép vào mt băng, lp băng vn
không b v, mà chìm xung khiến cho tàu b mc
cn trên băng, thân tàu b kt vào gia, dù có m hết
công sut cũng không th nhích lên được. Gp phi
tình hung này, cn dùng phương pháp lc lư qua li
khiến cho con tàu thoát khi vòng vây ca băng. Mun
cho con tàu có th t lc lư được, dc theo hai mn tàu
phn gia ca con tàu có đt mt khoang nước lc lư,
khoang nước này va có th cha nước ngt dùng cho
ni hơi và dùng đ ăn ung, va có th bo v thân tàu
không b chìm xung do nước b rò khi mn tàu hư
hng, tác dng th ba là giúp cho con tàu thoát khi
tình cnh khó khăn. Sau khi con tàu b kt gia lp
băng ch cn nhanh chóng cha đy nước vào khoang
nước mt mn, tàu s nghiêng sang mt bên, sau đó
li hút nước vào khoang mn bên kia, con tàu li
nghiêng v phía ngược li. C hút nước
qua li như vy, con tàu s lc lư sang phi sang
trái, tiếp tc m hết công sut, con tàu s lui ra khi
mt băng d dàng.
T khóa: Tàu cánh ngm; Lc cn; Tc đ tàu.
116. Tàu ch du siêu cp có
những ưu điểm và nhược
đim gì?
Nói đến tàu thu, người ta thường kinh ngc tht
lên trước s đ s to ln ca con tàu vn tn. Tuy nhiên,
t nhng năm 60 ca thế k XX, trên mt bin
các nơi trên thế gii, đã xut hin mt loi tàu
khng l siêu dài, nếu so sánh con tàu vn tn vi
nó thì ging như chiếc "thuyn ván". Con tàu khng
l trên bin đó chính là "tàu ch du siêu cp".
S xut hin ca tàu ch du siêu cp là do s
tăng nhanh mnh m v lượng tiêu th du la và s
phát đt ca ngành vn ti du la trên thế gii. Lúc
đó, du la vi tư cách là ngun năng lượng quan
trng nht được phát hin và khai thác rng rãi,
nhưng mt lượng ln du thường b dn li do khó
khăn v vn chuyn, vì vn chuyn bng đường st ch
có th tiến hành trên đt lin, còn vn chuyn bng
đường hàng không thì giá thành li quá cao.
Trước nhng năm 60, vic vn chuyn du la gia
các châu lc nói chung da vào các tàu du vài vn
tn mà thôi. Đng trước mâu thun sâu sc gia nhu
cu v du la và chi phí vn ti, người ta nhn thy
rng, đóng mt con tàu siêu cp trng ti 20 vn tn
r hơn nhiu so vi đóng năm con tàu bn vn tn,
thế là vic đóng các tàu ch du siêu cp đã có cơ s
v mt kinh tế. Nhng năm 60, Nht Bn dn đu
trong vic đóng tàu ch du siêu cp 20 vn tn đu
tiên trên thế gii, sau đó mt s nước và tp đoàn tài
chính có thc lc cũng gia nhp vào hàng ngũ kinh
doanh và đóng tàu siêu cp, ông vua tàu thu ni
tiếng ca Hy Lp nh đó mà thu được li nhun kếch
sù.
Lượng ch du ln chưa tng có là cơ s gim bt
chi phí vn chuyn du. Theo tính toán, nước Pháp chế
to chiếc tàu du siêu cp ln nht mang tên "Patilis"
có trng ti 54 vn tn, chi phí vn chuyn bình quân
r hơn 22% so vi mt con tàu siêu cp khác có trng
ti 22 vn tn. Nht Bn không cam chu tt hu, h ci
to con tàu du mang tên "Người khng l trên bin"
có trng ti 43 vn tn thành tàu siêu cp 50,3 vn tn.
Trong nhng năm 70 ca thế k XX, khi mà tàu ch
du siêu cp phát trin thnh
đt nht, ts lượng tàu ch du đã chiếm trên 2/5
tng lượng tàu ch hàng, phn ln nhim v ch
du trong đó là mt s tàu siêu cp đc bit.
Lượng chuyên ch ca tàu ch du siêu cp đc
bit ln, do đó vic cha du vào và hút du ra cn
phi da vào các thiết b tiên tiến t đng hoá mi
hoàn thành được. Phn ln các tàu du siêu cp
đu có trang b h thng cha du và hút du được
điu khin t đng. Các khoang ca tàu chiếm phn
ln thân tàu. Đ tránh cho du, mt cht d cháy,
b lc lư chao đo trong quá trình vn chuyn gây
nguy him, khoang hàng thường được cách ly bng
mt khoang cách ly. Đương nhiên các trang thiết b
phòng cháy vn không th thiếu được. Phương thc
cách ly khoang hàng còn có mt điu ích li, đó là
tin cho vic phân bit các loi du khác nhau,
đng cp và phm cht khác nhau.
Tàu ch du siêu cp có mt thi k phát trin
vàng son, nhưng v b ngoài đ s ca tàu cũng mang
li cho nó không ít vn đ. Vì đ sâu ngm nước ca tàu
ch du siêu cp khá ln, nên không th lái vào nhiu
cng mà thường ch có th neo đu ngoài bin quc tế
ri dùng loi tàu c nh vn chuyn vào cng.
Có khi tàu du siêu cp chy mt s eo bin tương
đi hp, còn gây ách tc giao thông. Đi đôi vi vic
đa dng hoá ngun năng lượng toàn cu và trào lưu
s dng ngun năng lượng sch, tm quan trng ca
du la và tàu ch du siêu cp cũng kém dn.
Ngoài ra, các s kin rò du thường xuyên ca tàu
du siêu cp xy ra do nhiu nguyên nhân khác
nhau cũng gây nên s xung đt vi nguyn vng bo
v môi trường ca con người. Do đó, s phát trin
trong tương lai ca tàu ch du siêu cp tht khó
đoán trước được.
T khóa: Tàu ch du siêu cp; Vn
chuyn du.
117. Ti sao cn phi
xây dựng kênh đào?
Kênh đào là mt loi kênh do còn người đào ra
dùng đ ni thông thy vc ca các sông h và bin,
nó có th ci thin điu kin vn ti thu, rút ngn
thi gian và khong cách giao thông vn ti.
Trên thế gii, Trung Quc là nước làm kênh đào
sm nht, ngay t đi T n hơn 2000 năm v trước,
trên đường phân thy gia hai con sông T ương và
sông Ly, người ta đã đào mt kênh gi kênh Linh
C, dài hơn 20 km. Đây là kênh đào kiu âu thuyn
đu tiên trên thế gii. Vì thuyn bè có th thông qua
tng âu thuyn đ "trèo đèo vượt núi", do đó, kênh
đào còn được gi là "chiếc cu" ni thông đường
thu. Vic xây dng thành công kênh Linh C khiến
cho giao thông vn ti gia H Nam và Qung Tây
(Trung Quc) hi đó tr nên thông sut. Riêng kênh
đào Kinh Hàng ln nht thế gii li làm cho năm h
thng thu vc là các sông Hi Hà, sông Hoàng Hà,
sông Hoài, sông Trường Giang và sông Tin Đường
liên h vi vùng đt rng ln t Bc Kinh đến Hàng
Châu, tr thành mt mch máu ln v vn ti thông
sut t Nam chí Bc trong lch s Trung Quc.
Kênh đào Panama chy ngang qua min Trung
M, tuy ch dài 83 km, nhưng li ni lin s giao thông
gia hai đi dương ln nht là Thái Bình Dương và n
Đ Dương. Đây là mt con sông nhân to cao hơn mt
bin, rng 91-204 m, sâu 12,6- 26,5 m, dc theo kênh
có sáu âu thuyn dùng đ thay đi mc nước. Con kênh
đào này sau khi thông thương, mi
năm có th cho thông khong 1,5 vn tàu bè. Kênh
đào Panama có tm quan trng rt ln v mt đa
lý, nhưng quy mô ca nó nh, nên đã hn chế trng
ti ca tàu, nó ch có th cho loi tàu có trng ti 4-
5 vn tn đi qua.
So sánh vi nó, kênh Xuyê ni lin Đa Trung
Hi vi Hng Hi là mt con kênh đường bin nhn
nhp nht thế gii, nó ni lin ngành thương mi
quc tế trên bin ca ba châu lc ln: Châu Âu,
Châu á, Châu Phi khiến cho thi gian và khong
cách chy tàu được rút ngn rt nhiu. Kênh đào
Xuyê có tng chiu dài là 193,5 km, sau khi m
rng, có th cho loi tàu c ln có đ sâu mn nước
đt đến 16 m, tàu đy ti 21 vn tn đi qua.
T khóa: Kênh đào.
118. Các cng hiện đại có
nhng chức năng gì?
Trên thế gii có nhiu thành ph ln phn thnh
được xây dng sát bin, ngoài giao thông v
đường b đường không ra, bến cng nhn nhp
trt t hình nh thu nh ca công cuc xây
dng hin đi hoá ca các thành ph đó.
Cng là mt đu mi quan trng v giao thông vn
ti ca các thành ph ven bin. Hng ngày, có hàng
ngàn hàng vn hành khách lên xung tàu khách, li có
vô s hàng hoá được bc xếp đây, điu này được nói
mt cách hình tượng là "lượng nhp vào xut ra" ca
cng. Các cng hin đi hoá, có rt nhiu cn cu ln,
chúng là thiết b quan trng nht ca
cng, bi vì trên 4/5 tng lượng hàng hoá ca nn
thương mi trên thế gii và côngtenơ c ln đu
phi thông qua cng ri vn chuyn theo đường
bin. Các loi cn cu vi chc năng khác nhau có
th đưa hàng lên tàu ln, hoc cu xung ô tô có
trng ti ln mt cách d dàng. cng còn có thiết
b đường ng dn du, nó có th bơm và hút du thô
cho các tàu du ln. Có th nói rng, các cng hin
đi hoá là nơi tp kết hàng hoá quan trng nht.
Hi cng là nơi dng li ngh ngơi ca các tàu đi
bin xa. Các tàu vin dương khi gp sóng gió d di,
hoc vì thiếu nhiên liu, thc phm và nước ngt, đu
phi chy vào cng. Do đó, các cng còn được gi là
"cng tránh gió" và "cng b sung". Tuy nhiên, ngoài
chc năng là "trm dng xe" ra, cng còn là nơi tiến
hành sa cha các con tàu sau nhng chuyến đi dài.
Trong cng có nhng vũng tàu rng ln, các
vũng ni có th thông qua vic điu tiết đ chìm ni
ca hòm ni đ nâng thân tàu lên; các vũng khô có
th thông qua vic đóng m các cánh ca cng đ x
nước ra khiến cho thân tàu được đ trên giá đỡ ở
đáy vũng tàu, sau đó tiến hành sa cha.
Hin nay phn ln các cng trên thế gii được
chia thành hai loi là cng thông dng và cng
chuyên dng. Cng thông dng có th dùng đ tp
kết thiết b chuyên dùng đ bc d và vn chuyn
hàng hoá các loi, còn cng chuyên dng thì có trang
b mt s thiết b chuyên dùng đ bc dvn
chuyn hàng hoá, ví d cng chuyên dng côngtenơ
thì không bc xếp các hàng ri.
Hin nay, các cng hin đi hoá đang có xu
hướng phát trin thành cng chuyên dng, đ nâng
cao hiu sut bc xếp và vn chuyn. Ngoài ra, vic
phát trin các bến tàu nước sâu, dùng bin pháp bc
xếp và qun lý t đng hoá v.v. cũng là hướng phát
trin quan trng ca cng hin đi.
T khóa: Hi cng; Vn chuyn đường bin.
119. Ti sao cn phát trin
phương thức vn chuyn
bằng côngtenơ?
Trên các con đường ca các thành ph hin đi,
bn thường có th thy nhng chiếc xe ti ln, kéo
theo đng sau mt chiếc hòm st ln hình ch nht.
mt s bến tàu, nhng chiếc hòm st đó thường
được chng xếp lên nhau mt cách trt t ngăn np,
do máy cn cu loi ln cu lên tàu hàng loi ln.
Vy các hòm st đó dùng đ làm gì?
Hoá ra, các hòm st ln đó gi là côngtenơ, v
ca nó làm bng thép, chuyên dùng đ tp trung
chuyên ch mt s hàng hoá d b chèn ép hng
hoc b biến dng trong quá trình vn chuyn.
Côngtenơ có quy cách kích thước quc tế thng nht,
thông thường có chiu dài bng 6,096 m, chiu rng
và chiu cao đu là 2,438 m. Vì M là nước phát
trin cách vn chuyn này sm nht, xe ti ca h
cho phép có chiu rng ln nht là 2,438 m, kích
thước đó v sau dn dn được các nước áp dng theo.
Ngoài quy cách đó ra, cũng có loi côngtenơ siêu
ln, dài đến 9,14 m và 12,2 m.
S xut hin côngtenơ đã nâng cao rt nhiu
hiu sut vn chuyn hàng hoá, do đó có th mang
li hiu qu kinh tế rt ln. Theo thng kê, so sánh
tàu ch côngtenơ và tàu hàng có lượng giãn nước
(trng ti) tương t, năng lc vn chuyn hàng năm
ca tàu côngtenơ tăng gp sáu ln. Trong trường hp
bình thường chuyn mt côngtenơ lên tàu ch mt ba
phút, mi côngtenơ tiêu chun có th cha 20-30
tn hàng, do đó, mi gi có th xếp lên tàu 400-600
tn; còn ch hàng theo kiu "xếp ri" truyn thng,
thì mi gi ch có th xếp lên tàu được chng 35 tn,
s hơn kém nhau v hiu sut ca hai trường hp đó
tht là ln. Ngay t m 1965, mt chiếc tàu ch du
bng côngtenơ ca M, ch chy trong ba tháng đã
làm cho chi phí vn chuyn ban đu là 6 đôla mi
tn bng chc gim xung còn 1,5 cent (xu). T đó,
hình thc vn chuyn bng côngtenơ được chú ý rt
nhiu và bt đu phát trin nhanh chóng trên toàn
cu. Ngay t đu thế k XIX, đã có người nghĩ đến
dùng hình thc côngtenơ đ nâng cao hiu sut vn
chuyn nhưng nguyn vng đó mãi đến trước sau
nhng năm 50 ca thế k XX mi được thc hin.
T i sao vy? Nguyên do là, phát trin vn
chuyn bng côngtenơ s liên quan đến nhiu trang
thiết b mi, chng hn như cn phi có ô tô ti c ln
mi có th ch được côngtenơ. Sau khi vn chuyn
côngtenơ đến bến tàu, phi có sân bãi rng, vng
chc đ cha nó. Ngoài ra còn phi có thiết b cn cu
chuyên dùng đ cu lên tàu. Các tàu vn chuyn
bng côngtenơ chuyên dùng khác vi tàu hàng thông
thường, thân tàu phi tht rng, kích thước boong
tàu cũng phi thiết kế thích hp vi vic sp xếp
côngtenơ, nhiu tàu vn chuyn bng côngtenơ cn
khoang tàu có th nâng lên h xung thun tin và
có cn cu loi ln. Có th thy rng, vn chuyn
bng côngtenơ phi trên cơ s phát trin các ngành ô
tô, công nghip cơ gii cu trc và công nghip đóng
tàu. Hơn na, đu tư cho vn chuyn ngtenơ rt
ln, cn thiết phi có mng lưới vn ti tiên tiến vi
quy mô tương đi ln và các thiết b chuyên dùng.
Vn chuyn bng côngtenơ thích hp vi s vn
chuyn hàng hoá vi khong cách dài, đc bit là vn
chuyn gia các châu lc. Do đó, vn ti đường bin
là phương thc ch yếu ca vn chuyn bng
côngtenơ.
Thông qua vic sp xếp các đi tàu côngtenơ đ
thc hin vn chuyn liên vn trong phm vi toàn
cu.
T khóa: Côngtennơ; Thuyn Côngtennơ;
Vn chuyn Côngtennơ.
120. Thếo là h thng
giao thông thông minh?
Bn đã nghe nói đến ITS chưa? Đó là ba ch
tiếng Anh viết tt ca cm t "H thng giao thông
thông minh". T gia nhng năm 80 ca thế k XX
đến nay mt s nước có nn kinh tế phát trin đua
nhau dùng nhng khon đu tư ln, s dng k thut
tân tiến đ nghiên cu và khai phá h thng giao
thông thông minh, đng thi đã t chc mt Hi
đng thế gii v h thng giao thông thông minh, ph
trách vic trao đi tin tc gia các nước và xây dng
kho s liu tin tc quc tế.
T i sao cn phi tiến hành nghiên cu và khai
phá h thng giao thông thông minh? Nguyên nhân
chính là trong phm vi toàn thế gii, vic xây dng
đường sá luôn luôn không theo kp vi s tăng
trưởng cc k nhanh chóng ca lưu lượng giao
thông, hơn na mâu thun v an toàn giao thông
đường sá ngày càng ni bt. Đương nhiên, h thng
giao thông thông minh cũng giúp ích rt nhiu cho
s phát trin sn nghip mi và cnh tranh th trường
mi.
H thng giao thông thông minh là vn dng
mt cách có hiu qu các k thut cao, tiên tiến, như
k thut đnh v bng vi tính, k thut máy tính, k
thut x lý hình nh, k thut thông tin s liu, k
thut b cm biến, k thut tin hc, k thut điu
khin đin t v.v. vào các công vic vn chuyn,
phc v, điu khin, qun lý giao thông và chế to
xe. T đó, các phương tin giao thông tr nên “thông
minh” đ t điu khin lung giao thông trng thái
tt nht. Da vào s “thông minh” ca h thng,
người lái hiu rõ tình hình giao thông nhưng bàn
tay, người qun lý giao thông và vn ti nm rt vng
tình trng giao thông trên đường. Như vy, người,
xe c và đường sá kết hp cht ch, thng nht, hài
hoà, s nâng cao hiu sut giao thông vn ti, bo
đm giao thông an toàn, ci thin cht lượng môi
trường và tăng hiu sut s dng ngun năng lượng.
Các nước trong khi nghiên cu và khai phá h
thng giao thông thông minh, do tình hình giao
thông và đường sá có khác nhau, chc năng h thng
thc hin khai phá cũng không hoàn toàn ging
nhau, nhưng chc năng ch yếu ca nó thì ging
nhau v đi th, ch khác nhau v chi tiết. Nói chung
là làm cho xe c có th t đng phân bit được các
chướng ngi vt trên đường, và có th t đng cnh
báo, t đng chuyn hướng, t đng phanh xe, t
đng duy trì khong cách và tc đ an toàn, cung cp
cho khách hàng thông tin v điu kin đường sá, tình
hình giao thông, các tin tc cp nht v cơ s h tng
phc v giao thông và chc năng đnh v; cung cp
cho xí nghip giao thông vn ti các tin tc v đường
sá, tình hình giao thông và chc năng đnh v, theo
dõi, giám sát, thông tin và điu hành xe; cung cp
cho b phn qun lý đường sá nhng tin tc cp nht
v lưu lượng giao thông và t đng thu phí đ xe;
cung cp cho cơ quan qun lý v s khai thông,
khng chế cp nht lung giao thông trên đường và
phn ng kp thi đi vi nhng s kin phát sinh đt
ngt.
T khóa: H thng giao thông thông minh.
121. Vì sao cn qun lý
cầu vượt trên không?
Chúng ta biết rng, giao thông mt đt phi
chu s ràng buc và qun lí ca các lut l giao
thông, đó là đ bo đm s thông sut và an toàn
cho giao thông. Vy thì, trên không trung rng ln
bao la, máy bay bay có phi cũng đòi hi phi có s
kim soát giao thông hay không?
Chiếc máy bay đu tiên bay lên bu tri vào
năm 1903, nhưng mãi chô đến năm 1918 mi bt
đu có vn chuyn hàng không theo đnh kì. K t
đó, sut mt thi gian tương đi dài đã không có s
kim soát giao thông trên không, máy bay bay trên
tri không có tuyến bay, vào tình trng mt trt t
t do t ti. Cùng vi s phát trin nhanh chóng ca
ngành vn chuyn hàng không, giao thông trên
không đã ngày càng trn nhn nhp. Lượng ch
khách ca máy bay ngày càng ln, s ln bay ngày
càng nhiu, tc đ bay cũng ngày càng nhanh. Nht
là sân bay, trên nhng đường băng nh hp mi gi
có ti mười my chiếc máy bay lên xung, nếu không
có nhng qui đnh nghiêm ngt và s ch huy bt
buc, thì tt yếu s dn đến s hn lon. Bay ln xn
trên không trung không ch s dn đến các s c giao
thông trên không, mà còn khiến cho các tiu đi bay
khó lòng lên xung được cho đúng gi, gây nh
hưởng nghiêm trng đến hiu sut bay. Đ bo đm
an toàn bay, đ giao thông trên không gi được s
thông sut và trt t, nhm nâng cao hiu sut bay,
vic thiết lp s kim soát giao thông trên không
tương t vi s qun lí giao thông mt đt đã tr
thành nhim v bc thiết chung ca các nước trong
vic phát trin ngành hàng không.
Kim soát giao thông trên không là ch s qun
lí và khng chế các hot đng trên không đi vi
các phương tin hàng không, thường người ta lp
các trung tâm kim soát giao thông trên không, các
phòng kim soát tiếp cn và các tháp kim soát sân
bay. Các trung tâm kim soát giao thông ph trách
nghip v kim soát các khu vc, các đường hàng
không. Các phòng kim soát tiếp cn chu trách
nhim kim soát các phương tin hàng không vào
sân bay, ri sân bay và bay qua sân bay trong phm
vi kim soát đu cui, phm vi ca nó thường ch các
khu vc ly sân bay làm tâm, vi bán kính t 50-
100km, nhưng không bao gm khong không gian
do tháp kim soát sân bay kim soát. Tháp kim
soát sân baychu trách nhim kim soát các phương
tin hàng không bay qua, lê xung trong phm vi
sân bay ca mình.
Kim soát giao thông trên không do các nhân viên
kim soát chuyên trách thc thi, h thông qua vic tìm
hiu các thông tin v v trí và cao đ... ca mi phương
tin hàng không trong phm vi kim soát ca mình, mà
thc thi s kim soát giao thông trên không v các
khong cách theo chiu dc, chiu ngang và chiu bên
cn thiết gia các phương tin hàng không. Hin nay,
có hai phương pháp kim soát ch yếu là kim soát
theo th tc và kim soát bng rađa. Kim soát theo th
tc là ch vic vic s dng các thiết b dn đường vô
tuyến đ xác đnh đường hàng không và các tuyến hàng
không trong phm vi kim soát. Các phi công trước khi
ct cánh đu phi đ trình chương trình bay cho đơn v
kim soát giao thông trên không. Các kim soát viên s
căn c theo chương trình bay, kết hp vi tình trng
trên không khi y, mà cp phát giy phép bay cùng
nhng ch
đo có liên quan. Trong khi bay, phi công báo cáo
bng vô tuyến vi kim soát viên v v trí và cao đ
ca máy bay. Khi phát hin thy khong cách gia
các máy bay nh hơn chun thp nht, kim soát
viên lp tc ch đo máy bay thay đi cao đ, hoc ra
lnh cho máy bay phi ling vòng đi mt đim nào
đó theo báo cáo. nhng sân bay nhn nhp, nht là
nhng khi thi tiết xu, đ b trí cho máy bay tiếp
đt được suôn s, thường phi áp dng th tc ch
đi. Phương pháp kim soát theo th tc tc đ
chm, đ tinh xác kém, đ ngăn không đ cho các
phương tin hàng không đâm vào nhau, phi qui đnh
khong cách chun thp nht ln hơn, vì thế
lượng giao thông có th dung cha được trong mt
không gian nht đnh là tương đi ít.
Khi s dng rađa đ theo dõi, kim soát viên có
th tìm hiu được v v trí chính xác ca tt c các
phương tin hàng không trong phm vi ph sóng rađa
vùng không trung do mình kim soát, vì thế mà có
th thu hp được rt nhiu khong cách thp nht gia
các phương tin hàng không, t đó mà gia tăng được
lượng giao thông trong mt vùng không gian nht
đnh, đó chính là s kim soát bng rađa. Nht là khi
s dng rađa th cp, bt đu phi hp s
dng vi b thăm dò mt đt và bộ ứng đáp trên
không. Khi mch xung đng vô tuyến ca b thăm
dò mt đt kích phát bộ ứng đáp trên không, khiến
cho nó phát ra xung mch ng đáp rõ nét, kim soát
viên s nhìn thy ngay được v trí bay c th ca
phương tin hàng không này trên màn hin th rađa,
điu này khiến cho kim soát viên dư tha thi gian
hơn đ điu chnh khong cách gia các phương tin
hàng không, bo đm được đ an toàn bay.
Cùng vi s phát trin nhanh chóng ca khoa
hc kĩ thut, h thng kim soát giao thông trên
không cũng ngày càng phát trin theo hướng v tinh
hóa. Vi v tinh hàng không làm nòng ct, h thng
kim soát hàng không kết hp vi rađa, máy tính to
thành mt mng lưới đã bt đu được s dng
và mt vài nước Châu Âu. H thng này s dn dn
cho phép các phi công được la chn đường bay
riêng cho mình, s bay theo s ch dn ca h thng
dn đường v tinh, còn trách nhim ca các kim
soát viên ch còn là ngăn không cho s c xy ra. Có
th d kiến, vic v tinh hóa h thng kim soát giao
thông trên không tt s tr thành mt s thay đi
mang tính cách mng ln mt trong lch s hàng
khng thế gii.
T khóa: Qun lý giao thông trên không.
122. Thế nào thiết kế giao
thông không có chướng ngi
trên đường?
Mt trong nhng tiêu chun đánh giá cht
lượng và trình đ văn minh ca mt thành ph hin
đi là thành ph cung cp "h thng không có
chướng ngi" được thiết kế cho người già và người
tàn tt không? "H thng không có chướng ngi" bao
gm hai mt là môi trường sng và môi trường xã
hi. Môi trường sng nhm gii quyết vn đ nhà
cho người già và người tàn tt, môi trường xã hi là
tho mãn nhu cu "đi li" ca h.
Nhng năm gn đây, nhiu nước đã có s phát
trin v mt thiết kế giao thông không có chướng ngi
trên đường. Nước M quy đnh to điu kin thun li
cho người già, người tàn tt ngi xe lăn hoc xe công
cng đ đi ra ngoài là nghĩa v cn phi làm
ca ngành giao thông. Đan Mch quy đnh mi ngày
ít nht phi có mt chuyến xe công cng vi chng
đường trên 100 km, trên xe có ghế chuyên dùng cho
người ngi xe lăn lên xung d dàng. Nước Đc mi
năm trích t trong ngân sách ca Chính ph mt
khon tin đ ci to ô tô công cng, khiến cho người
ngi xe lăn có th đi li thun tin. Đng thi, mt s
nước còn tiến hành thiết kế chnh lý cc b mt s
tiêu chun đi vi các ga tàu đin ngm và xe đin có
đường ray; xây dng các đường qua li chuyên dng,
đ cho người ngi xe lăn có th d dàng đi trc tiếp t
sân ga vào toa xe.
Đ thun tin cho người già, người tàn tt đi b
hoc ngi xe lăn đi ra ngoài, h thng giao thông phi
thiết kế không có chướng ngi. Đường người đi b phi
liên tc, bng phng, mt đường không nên trơn lì, tt
c nhng ch đường đi b (va hè) ni tiếp vi đường
chính cn tháo d bc đá, thay bng đường có đ dc
nh, c gng không dùng cu vượt qua đường
mà thay bng đường hm, đ dc đu ra và đu vào
phi nh hơn 2% và vách đường hm có lan can tay
vn, giúp người ngi xe lăn có th t mình lên xung
đường hm qua ph. Người già, người tàn tt đi ra
ngoài, thường là đi nhng quãng ngn và hay dng
li ngh ly sc, do vy, dc theo đường, b trí các
ca hàng nh cũng rt cn thiết. Ngoài ra, các tín
hiu giao thông, còi xe bin báo v.v. thích hp vi
người già, người tàn tt cũng cn được quy hoch và
b trí hp lý.
Trung Quc hin có 120 triu người già, 50 triu
người tàn tt. Do đó, thiết kế đường giao thông không
có chướng ngi thun tin tht là quan trng. Bc
Kinh, năm 1988 đã tng tiến hành thiết kế ci to
vùng Vương Ph T nh, mt phn đường hm qua ph
dành riêng cho người đi xe lăn. Thành ph Thượng
Hi đang tiến hành xây dng bãi ngoi Than mi,
cũng xem xét đến vic thiết kế đường không có
chướng ngi. Tuy nhiên, nhìn chung, trong c nước,
thì vic thiết kế đường không có chướng ngi còn
chưa được ph cp, vic ra khi nhà mt cách an
toàn đi vi người già và người tàn tt vn cn nh
vào s giúp đ ca người khác, kh ng đi li ca h
b hn chế rt ln, bi điu kin giao thông trên
đường ph.
Bi vy, vic thiết kế đường giao thông không có
chướng ngi, không ch là mt vn đ k thut, mà
cn phi được s thông hiu và quan tâm ca
toàn dân.
T khóa: Đường giao thông; Thiết kế
không chướng ngi.
123. Thang máy vn
hành như thế nào?
Đi đôi vi s phát trin không ngng ca vic
xây dng thành ph, rt nhiu nhà cao tng mc lên,
thang máy cũng do đó mà tr thành công c lên cao
không th thiếu được trong đi sng ca con người.
Dù là sng trong nhng kiến trúc cao tng hay làm
vic nhng cao c, hoc đi mua hàng các ca
hàng ln, đến ăn các khách sn cao sang đu cn
đến các cu thang máy lên xung t đng đ phc v
bn.
Vy thì thang máy làm vic như thế nào?
Ý tưởng xây dng thang máy được gi ý t vic
ly nước dưới giếng rt sâu lên bng dây cun ròng
rc, vy khong không gian đt thang máy kiu
bung được gi là giếng thang máy. nước Pháp,
ngay t hơn 300 năm trước, người ta đã chế to mt
loi "ghế bay", được buc vào mt si dây thng,
mt đu dây thng buc qua mt ròng rc đt trên
đnh nhà, ni lin vi mt vt nng đ gi cân bng.
Người ngi trên ghế ta, có th làm cho ghế bay lên
xung bng cách điu chnh trng lượng ca vt
nng. Đó là hình thc ban đu ca thang máy.
V sau, người ta dùng thang máy thu lc và
máy bơm nước m đng lc kéo thang máy lên.
Năm 1850, nước M xut hin chiếc thang máy đu
tiên kiu máy cu bng ti, nhưng vì lúc đó chưa có
dây cáp thép, thang máy kéo bng dây gai ch có th
dùng đ vn chuyn hàng hoá, ch người không an
toàn. My năm sau, chiếc thang máy ch người đu
tiên ra đi, nó được lp mt thiết b an toàn mi, có
móc câu bng kim loi, trong trường hp dây cáp b
đt nó có th m vào qu đo vn hành ca thang
máy, đ phòng thang máy b rơi t do.
Trên đnh ca giếng thang máy kiu bung hin
nay có lp đng cơ đin, do b phn thăng bng thông
qua dây cáp thép có cường đ cao đ kéo bung thang
lên xung. Bên trong cu thang máy còn lp các thiết b
an toàn như máy gim tc, kìm an
toàn và đm hoãn xung, cho dù dây cáp thép đt
nhiên b đt, bung thang máy cũng không th
trc tiếp rơi xung đáy giếng.
Loi thang máy dc tay vn t đng li mt
loi thang máy cun c ln, thông thường được đt
các trung tâm thương mi. V hình thc, loi công c
ch khách "t biết đi" này càng gn gũi vi hình dng
bên ngoài ca cu thang thường ca nhà cao tng.
Loi thang cun này do nhiu bc thang hot
đng hp thành, bên trong có lp dây xích, ròng rc
nh và đường dn, có th duy trì cho mt nghiêng
ca cu thang chy lên theo kiu cu thang thường.
Trên đnh ca thang cun, đường dn ca bánh sau
h thp dn, khiến cho các bc thang trước và sau
dn dn gn như bng phng, khiến cho hành khách
lên xung cu thang thun tin d dàng. Thang cun
t đng có tay vn có th chuyn vn vòng đi vòng
li, do đó tuy tc đ không nhanh, nhưng kh năng
chuyn ti li rt ln. Hin nay, người ta còn thiết kế
thang cun t đng có tay vn mi, lên xung kiu
xon c. Ngoài ra còn loi thang cun có tay vn
chy theo chiu nm ngang vi khong cách dài dùng
đ ch hành khách sân bay, mi khi hành khách ra
khi máy bay ch cn bước vào cu thang máy là có
th nhanh chóng đi thng ra ca sân bay.
T khóa: Thang máy; Thang cun.
124. Ti sao h thống đường
ng s tr thành hình thc
giao thông vn ti quan
trọng trong tương lai?
Tàu thuyn chy trên sông bin, xe c chy trên
đt lin, máy bay bay trên tri, là ba hình thc giao
thông vn ti ln mà chúng ta đu quen thuc, còn h
thng vn chuyn bng đường ng mi phát trin gn
đây thì được gi là đng mch vn chuyn ln th tư.
Hơn 2000 năm trước, Trung Quc đã có truyn
thng đc thông các đt cây tre ri ni chúng li vi
nhau đ làm ng dn nước, có th nói đó là h thng
đường ng c xưa nht. H thng đường ng hin đi
bt đu t thế k XIX, lúc đu dùng đ vn chuyn
du m sau khi khai thác. Sau đó hình thc đường
ng ngm dưới đt dùng đvn chuyn du khí được
phát trin nhanh chóng, đến nhng năm 80 ca thế
k XX, h thng đường ng du khí ngm dưới đt
ca toàn thế gii đã dài gn hai triu km, trong đó
Trung Quc có hơn mt vn km.
Đường ng ngm dưới đt ngoài vic vn chuyn
cht lng và cht khí ra, nó còn có th dùng đ vn
chuyn than đá và qung m. Các công trình sư đã
nghiên cu nhiu ln, h nghin vn các cc than,
sau đó cho vào nước thành hn hp than nhão, có
th qua đường ng và trm bơm tăng áp đ ch đi.
Người ta còn nghiên cu chế to h thng đường ng
dùng sc kéo bng đin đ vn chuyn hàng hoá, làm
gim nhiu áp lc mà đường ng phi chu đng, tiết
kim khá nhiu chi phí xây dng và bo trì sa cha.
Nước Pháp đã chế to mt loi đu máy chy đin
kiu nh đt trong đường ng ngm dưới đt, dùng đ
chuyên ch bưu kin. Ngoài ra, còn có th li dng
s chênh lch ca áp sut không khí trong đường
ng, đcho các hàng hoá cht trong côngtenơ nhanh
chóng trượt theo vách ca đường ng.
Hin nay h thng đường ng phn ln dùng đ
vn chuyn hàng hoá, làm thế nào đ có th chuyên
ch hành khách là mc tiêu nghiên cu quan trng
tiếp theo ca các nhà khoa hc. Thc ra, đường tàu
đin ngm là mt loi đoàn tàu đường ng, còn các
đường ngm dưới đáy bin cũng là mt hình thc
giao thông đường ng. Trên cơ s đó, người ta đang
suy nghĩ sáng chế các phương thc giao thông đường
ng càng nhiu, càng mi hơn. Ví d, các nhà khoa
hc Nht Bn nghĩ cách đưa đường bay t trên không
xung sâu dưới lòng đt, xây dng đường ng hàng
không có đường kính hàng chc mét dưới đt, và
do mt loi "máy bay lòng đt" làm nhim v chuyên
ch khách và hàng hoá. Các chuyên gia v đường
hm ca Italia đã thiết kế mt loi đường hm lơ lng
dưới nước theo mt khái nim hoàn toàn mi. Đó
là đường ng bêtông ct thép rng 42 m, cao 24 m,
nó li dng sc nâng ln ca nước bin, khiến cho
đường ng được duy trì đsâu 30 m dưới nước, và
do các dây cáp ln c đnh vào neo đáy bin làm
cho nó không ni lên được. Bên trong đường hm có
hai đường ô tô và mt tuyến đường st, tng chiu
dài hơn 3000 m. Loi đường hm lơ lng dưới
nước này rt ưu vit, so vi các cu ln vượt bin
hàng ngàn mét nó vng chc hơn, không bnh
hưởng bi gió lc ln eo bin, ngoài ra còn có th
chng li s xung kích ca nhng trn đng đt
mnh, hơn na chi phí xây dng cũng r hơn nhiu
so vi làm nhng cây cu ln.
S phát trin ca h thng giao thông vn ti
đường ng, mt mc đ rt ln có th tránh được
nh hưởng ca khí hu thiên nhiên khc nghit; v
kthut thiết kế li d thc hin điu khin t đng
hoá; đc bit là h thng đường ng rt có li cho
vic bo v môi trường, gim bt ô nhim trên mt
đt, điu này rt phù hp vi tư tưởng ca con người
đi vi kh ng phát trin liên tc v giao thông
vn ti trong tương lai.
T khóa: Giao thông đường ng; Vn
chuyn đường ng.
125. Thế nào h thng vn
chuyển đường ng giao thông
công cng?
H thng vn chuyn đường ng giao thông
công cng là mt hình thc giao thông công cng
hoàn toàn mi, đc đim ln nht ca nó là có th
vn chuyn hành khách liên tc không ngng.
H thng này ch yếu gm có bn b phn hp
thành là: đường ng, tr đ, cu thang có tay vn và
thiết b ng chuyn. Tr đ làm nhim v chng đ
đường trên cao 5 m tr lên, cu thang làm nhim v
liên lc gia đường ng và mt đt, tin cho hành
khách lên xung. Đường ng tương đương vi vu,
bên trong cha thiết b ng chuyn và thiết b vn
chuyn. Thiết b băng chuyn là ch th ca h
thng, ch yếu do các băng ke, băng trung gian, băng
chính và cơ cu đng lc hp thành. Băng ke dùng
cho khách ch u, băng trung gian khi dng khi
chy, nó là băng quá đ cho hành khách t băng ke
đi vào băng chính, cũng là băng quá đ đ hành
khách trước khi đến ga t băng chính đi vào băng ke
đ ch tàu. Băng chính do vài băng nhánh hp thành,
trên băng nhánh có ghế ta cho hai người ngi, có
th dùng cho khách ngi hoc đng ta vào. Cơ cu
đng lc được đt trong bung băng chuyn, dưới
băng chính và băng trung gian.
H thng này khi vn hành, hành khách t
đường người đi b leo lên cu thang có tay vn, qua
li ra vào đ vào đường ng, đi tàu băng ke. Các
lan can phía trong cách ly băng ke vi băng trung
gian, bo đm an toàn cho hành khách hai bên. Khi
băng trung gian dng li, hành khách có th t li ra
vào ca lan can đi vào băng trung gian, đ đ phòng
khi tàu khi đng b đ. Sau na phút, băng trung
gian khi đng, tc đ ging như băng chính. Lúc
này hành khách có th t li ra vào có tay vn đi vào
băng chính, ngi vào ghế ta hai người. Thi gian
băng trung gian dng li và thi gian vn hành
khong 1/2 phút, luân lưu thay nhau. Khi dng,
hành khách qua li gia băng ke và băng trung gian;
khi chy, hành khách qua li gia băng trung gian
và băng chính. Khi hành khách đến nơi đã đnh, có
th t băng chính đi vào băng trung gian trong khi
băng trung gian đang vn hành, ri t băng trung
gian đi vào băng ke. Khi băng trung gian dng li,
hành khách đi ra khi đường ng qua cu thang
xung đường người đi b.
T c đ vn chuyn ca đường ng giao thông
công cng không nhanh lm, khong 18 km/gi.
Nhưng do vn chuyn liên tc không dng li gia
đường, nên thi gian đi tàu ca hành khách ngn hơn
nhiu so vi các ô tô công cng hin nay, hơn na
lượng vn chuyn rt ln. Theo tính toán, nếu mt
băng chính do ba băng nhánh hp thành thì mi gi
mi băng nhánh có th ch được 10,8 vn lượt người,
như vy, lưu lượng trên mt ct ngang có th đt ti
32,4 vn lượt người mi gi. Vì h thng vn chuyn
này xây dng riêng bit trên không, nên không gây
nhiu các phương tin vn chuyn khác, do đó
không xy ra hin tượng giao thông b ùn tc. Đng
thi, h thng này chiếm ít din tích đt, hiu qu
đu tư cao cng thêm vic đi tàu thun tin, an toàn,
tiết kim năng lượng, ít ô nhim môi trường, nên đc
bit thích hp vi các thành ph ln, dân s đông
đúc, giao thông chen chúc.
T khóa: H thng vn chuyn đường ng.
126. Ti sao nói cáp treo là
mt bin pháp giao thông tt
trong tương lai?
Bn đã đến thành ph núi Trùng Khánh chưa?
Thành ph này nm ch hp lưu ca hai con sông
Trường Giang và sông Gia Lăng, là mt thành ph
bán đo, trên núi dưới sông. Nhiu năm li đây, dân
cư sng hai min Nam Bc sông Gia Lăng, vic qua
sông hết sc bt tin. Năm 1981, trên bu tri ca sông
Gia Lăng, ln đu tiên, Trung Quc đã xây dng mt
đường dây cáp hai dây đ ch khách, toàn b chiu dài
là 740 m. Mi ca-bin có th ch 46 người, chy qua
chy li không ngng, vn hành trong mi thi tiết,
hành khách mi ln qua sông ch cn ba phút. Thế
trước kia mi người đi xe qua cu Gia Lăng hoc qua
phà, phi mt 40 phút. Năm 1987, thành ph Trùng
Khánh li xây dng mt đường dây cáp vượt qua sông
Trường Giang, dài 1166 m, không nhng thun tin cho
vic giao thông qua sông mà còn tr thành mt cách
thc cho du khách thưởng ngon phong cnh sông
Trường Giang na cơ đy!
S thc thì đường dây cáp trên không đã có t
xa xưa, nhưng các đường dây cáp c đi ch do dây
đng, ròng rc và thùng xe hp thành, không có thiết
b đng lc, mà ch có th "trượt" t trên cao xung
thp. Đường dây cáp hin đi được dn dn phát
trin t gia thế k XX. Hin nay toàn thế gii
đã có hơn 16.000 các loi đường cáp, trong đó, nhiu
nht là Thu Sĩ. Vì Thu Sĩ là thiên đường trượt tuyết
ni tiếng ca thế gii, cnh sc núi non làm cho người
ta rt yêu thích. Do đó, cáp treo ch khách ni lin các
núi cao t nhiên tr thành phương tin giao thông
trên núi rt thc dng, rt lý tưởng.
Giao thông ch khách bng đường dây cáp có
rt nhiu ưu đim. Trước hết là kh năng thích nghi
vi môi trường cao, dù là núi cao vc sâu, hay gió to
sương mù, cáp treo đu có th làm vic bình thường.
Mi người đu biết thành ph núi Trùng Khánh ni
tiếng vì nhiu sương mù, mi khi có sương mù dày
đc, vic giao thông qua sông bng cu hay phà đu
b hn chế rt nhiu, trái li xe chy trên đường dây
cáp không bnh hưởng gì, vn qua li bình thường
gia hai bng ln. Đường dây cáp trên không còn
có th trc tiếp vượt sông, leo dc cao mà không cn
phi chy vòng vèo quanh núi như đường b, do đó
đã nâng cao rt nhiu hiu qu vn chuyn.
Đng cho rng đi xe cáp trên cao là rt nguy
him. Theo phân tích thng kê, mc đ an toàn khi đi
xe cáp gp khong 30 ln so vi đi ô tô. Đó là vì dây
cáp rt dai, bn, hơn na còn có các loi thiết b
điu khin phanh hãm đ bo đm an toàn. Đường
cáp ch khách do dây cáp chu ti chu trng lượng
ca ca-bin, ngoài ra còn có dây cáp kéo đ vn hành
xe. Tu theo s khác nhau ca vic vn hành và cu
to, thông thường có th chia ra hai phương thc
chy đi chy li và chy vòng quanh.
Chi phí xây dng và duy tu sa cha đường dây
cáp tương đi thp, din tích chiếm đt rt ít, không
gây ô nhim. Do đó, ngoài phát huy tác dng vùng
núi, nhng đim du lch ra, cáp treo rt có kh
năng tr thành mt hình thc giao thông công cng
quan trng và lý tưởng ca ngành giao thông trong
tương lai.
T khóa: Đường dây cáp treo; Giao thông
cáp treo.
127. B đồ bay có th tr
thành phương tiện giao thông
cá nhân trong tương lai
không?
Năm 1984, ti l khai mc Thế vn hi Ôlympic
ln th 23 cnh Los Angeles nước M, trên bu
tri sân vn đng rng ln, có mt "người bay" t
trên cao bay ti sau lưng kéo theo mt lung khói có
màu sc. Anh ta bay mt vòng chung quanh sân vn
đng, ri h cánh nh nhàng và chun xác xung
chính gia sân c. Toàn th người xem trên sân vn
đng đã v tay hoan hô cuc biu din đc sc y,
bu không khí bui l khai mc trong chc lát cung
nhit hn lên...
L nào li có người biết bay?
Đương nhiên là không. Điu bí mt mà "người
bay" biu din thc ra là hoàn toàn nm trong các túi
đeo sau lưng. Các túi này rt ging thùng phun
thuc tr sâu ca người nông dân, nhưng bên trong
li cha oxy th lng vi nng đ 90%. Người bay
đeo sau lưng, sau khi bt công tc phun, oxy già
phun ra do được tăng áp, khi qua lưới lc có hàm
lượng bc trên vòi phun, oxy b phân gii thành hơi
nước và khí oxy, hình thành mt lung khí phun cao
tc và phun ra theo vòi phun phía dưới các túi, to
nên mt sc đy cc ln, đy "người bay" ri khi
mt đt, bay lên không trung. Khi bay lên gia lưng
tri, người bay có th dùng cn điu khin bng tay
đ khng chế lung khí phun ra đ điu chnh phương
hướng bay, nhìn lên tht ging như anh ta có th t
do bay cao bay thp, sang phi sang trái vy.
Cái túi bay đeo sau lưng là mt đ đ bay cá
nhân rt nh, rt nh, nhưng giá thành li rt đt, ví
d như cht oxy già nng đ cao rt d phân gii khi
gp ánh sáng và nhit. Ngoài ra k thut điu khin
b đ bay này cũng rt phc tp, phi thc hin
thành tho bay an toàn, người bay phi luyn tp k
thut và thc hành bay nhiu ln, do vy chi phí
khá cao. Vì thế, túi bay đeo sau lưng còn phi ci
tiến và hoàn thin v k thut và thiết b, mi có th
thc s tr thành công c bay cá nhân thc dng.
Ngoài túi bay ra, hin nay phương tin bay cá
nhân tương đi hin thc là loi máy bay siêu nh
hình dng ging như máy bay thường. Các máy bay
này có kết cu rt đơn gin, dùng đng cơ loi nh,
khi lượng ch hơn 100 g. Trước mt, loi máy bay d
lái này giá c tương đi thp, ch yếu dùng cho th
thao và gii trí cá nhân.
Do hin tượng giao thông cht chi thành
ph vn còn kéo dài mt thi gian khá lâu, nên b
đ bay nhân s rt nhanh chóng tr thành mt
đ tài hp dn, và phát trin thành mt phương tin
giao thông cá nhân kiu mi nhanh gn, tin li.
T khóa: B đ bay; Túi bay; Máy bay
siêu nh.
128. Có phi tên lửa và đạn
đạo là như nhau không?
Mt s người cho rng tên la và đn đo
2
cùng mt loi như nhau. Thc ra thì tên la đã có
t hàng trăm năm trước, còn đn đo thì mi xut
hin khi Chiến tranh thế gii ln hai sp kết thúc.
Khong sau thế k XIII, Trung Quc đã có mt
loi vũ khí tác chiến mà trước đó chưa có. Loi vũ khí
này là trên mt mũi tên lông chim thông thường,
người ta buc mt ng thuc n đu trước kín đu
sau h. Sau khi châm la, lung khí sn sinh ra do
thuc n cháy pht mnh ra l h phía sau, to ra
phn lc đy mũi tên đi. Loi vũ khí mi đó, hi y
người ta gi là tên la (rocket). Cái tên gi "tên la"
ngày nay, là xut phát t đó. Đến thi Minh, các
cuc lc chiến và hi chiến đu có dùng tên la, có
th bn xa 3-4 trăm b (b - đơn v chiu dài cũ ca
Trung Quc, bng khong 1,6 m - ND).
Tên la hin đi, so vi tên la my trăm năm
trước, đương nhiên phc tp hơn nhiu, tuy nhiên v
nguyên lý cơ bn thì không có gì thay đi, nó là mt
vt bay li dng cht khí do bn thân nó phun ra vi
tc đ nhanh, sn sinh ra phn lc đy nó bay đi.
phn đu ca tên la hin đi có lp thuc n hoc
đu đn thì tr thành mt loi vũ khí; nếu phn đu
lp các máy thám trc khoa hc thì tr thành mt
công c nghiên cu khoa hc, như tên la thăm dò
khí tượng chng hn, khi nó kết hp vi con tàu Vũ
Tr ch người, thì tr thành mt phương tin vn ti
bay trong Vũ Tr.
Đn đo hay đn t hành xut hin khi Chiến
tranh thế gii ln hai sp kết thúc. Lúc đó, nước Đc
phát xít trong cơn giãy gia cui cùng, đã chế to hai
loi "vũ khí kiu mi", ln lượt đt tên là V-1 và V-2.
Hai loi vũ khí này đã tng t lc đa Châu Âu vượt
qua bin Manche oanh kích London, th đô nước
Anh. Trên thc tế, loi vũ khí này là mt loi bom,
chng qua là bn thân loi bom này có lp đng cơ
và h thng điu khin dn đường, trong điu kin
không có người lái có th t đng bay đến mc tiêu
đ oanh tc. Do đó, loi vũ khí này gi là "đn đo",
có nghĩa là loi bom hoc đn pháo có th điu
khin và dn đường.
Hin nhiên, tên la và đn đo rt khác nhau.
Tên la có th da vào đng lc ca bn thân mà bay
đi, là mt loi công c vn ti có công dng rng rãi;
còn đn đo là loi vũ khí quân s, bn thân nó
không th bay, mà phi da vào đng cơ tên la
hoc đng cơ phn lc mi có th bay được.
T khóa: Tên la; Đn đo.
129. Làm thế nào để x lý mi
quan h gia kiến trúc
hiện đại và giao thông?
Tính khoa hc ca vic quy hoch thành ph
hin đi không th tách ri s phi trí hp lý gia
công trình kiến trúc và đường sá giao thông, đng
thi còn phi chú ý đến chc năng khác nhau gia
đường trc tc đ nhanh và đường ph. Nói cho
cùng, cũng tc là phi x lý tt mi quan h gia
kiến trúc và giao thông.
Quy hoch đường sá khu ph thương nghip
sm ut, cn hình thành kết cu dng lưới t m, mt
đ đường ph ln nhưng khu vc ph xá thì tương đi
ngn. Đc đim là bn mt ca các kiến trúc ln
trong khu thương nghip, như các ca hàng ln hoc
các đim ăn ung, gii trí vui chơi ln đu là đường
ph, các đường ph ca khu thương nghip lan to ra
khp nơi chung quanh. Mng lưới đường phmt
đ ln đó, có th làm cho xe c đi li thun tin, duy
trì s giao thông thuông sut. Vì nhiu ngã ba ngã tư,
xe c cn phi chy chm, mà xe c chy chm, thì s
gim tiếng n khi xe chy, tránh được s c giao
thông.
Mng lưới giao thông có kết cu dng mt lưới
nh, nói chung không cn làm cu vượt đ người đi
b qua đường, mà ch cn k tuyến đi ngang qua
đường cho người đi b, đng thi quy đnh xe c
nhường đường cho người đi b trên tuyến đó. Ngoài
ra, mt bên hoc hai bên cn k tuyến dng xe,
đng thi đt đng h chuyên dùng mi v trí xe
dng, đ hn chế thi gian dng xe, làm như vy mt
là có th tăng thu nhp cho nhà nước, hai là thun
tin cho người tiêu dùng và nhân viên làm vic. Có
đng h đó, có th đ phòng mt s người biến ch
dng xe thành ch đ xe lâu dài, hoc b mt s xe
tu tin dng đón khách, như vy có th gim bt s
ùn tc trên đường. Đng thi, do đường ph có kết
cu dng lưới, nên khi đt tên cho mi đường ph
th tương đi có quy tc, tc là thun tin cho vic
tìm đường, li có li cho vic giao thông thông sut.
Chính vì phương pháp phi trí đường sá có kết cu
dng mt lưới nh có nhiu ưu đim như vy, nên đã
dn dn được các th đô ln trên thế gii áp dng.
Ngoài ra đ thun tin cho khách mua hàng
giao thông linh hot, c còn cn phi chú trng
đến chc năng ca đường trc có tc đ nhanh cho xe
c. Điu này ch yếu th hin v mt b trí và
hoàn thin các cơ s h tng giao thông, ví d như
chuyn tuyến đi ngang qua đường cho người đi b
thành cu vượt, hoc xây dng h thng giao l lp
th đa dng, linh hot các ngã tư và đt các lan
can ngăn cách, v.v.
T khóa: Kiến trúc; Giao thông.
130. Ti sao vt liu nha
cũng có thể dùng làm nhà?
Hàng trăm hàng ngàn năm nay, nhà ca con
người phn ln là làm bng tre, g hoc đt, đá.
Trong kiến trúc hin đi, kết cu bêtông ct thép rn,
nng li tr thành vt liu ch yếu đ xây nhà. Điu
làm cho mi người kinh ngc là cht nha nh nhàng
cũng được dùng đm nhà!
Mt công ty chế to đ nha ca M, đã t rõ cho
mi người thy tính đa năng ca nha và đa dng ca
sn phm bng nha, h đã dùng 20 tn vt liu, làm
thành mt cái nhà bng nha. Mái ca ngôi nhà
này, là nhng tm tng hp bng nha (resin) do
và si thy tinh, nó không nhng rt nh, mà lp ráp
cũng rt đơn gin, ngoài ra còn có tính năng chng
cháy rt tt. Vt liu làm tường nhà làm bng các
tm ép bng nha PVC, mt ngoài sơn mt lp nha
có tính năng cao, chu được mưa gió. Loi tường này
không nhng màu sc đa dng, rt m quan, mà còn
có tính đàn hi, có cường đ và có kh năng chu
nén rt ln.
Các loi vt liu xây dng làm bng nha dùng
trong nhà li càng lung linh đp mt. T ường trong
nhà là các tm ván có hình lượn sóng chế to bng
cht nha do và hp cht si g. Mt ngoài ca các
tm ván có ph mt lp nha xp rt đp, có hiu qu
cách nhit và cách âm rt tt, đng thi có th tăng
cường đ vng chc ca tường. Loi vt liu làm
tường bên trong nhà này không cn phi sơn, đương
nhiên cũng không cn phi dán giy dán tường na.
Vt liu làm sàn nhà là loi nha cng va có đ đàn
hi ca sàn g, li không có vết nt hay li lõm, bng
phng chu mài mòn, dùng nước đ lau cũng không lo
b mc nát.
Ni tht trang trí cũng chn nhng loi nha có
nhiu tính năng khác nhau. Như đường ng thì dùng
ng nha polyetylen, vi đc đim là có đdo cao, d
dàng lp đt, ngoài ra tránh được nhng vn đ b
mòn, g… như ống nước máy thông thường. Trong nhà
bếp dùng các vt liu nha có tính chng cháy, còn
các dng c bung v sinh đu là đ nha đúc, nh
nhàng, vng chc, hơn na giá thành li r hơn nhiu
so vi vt liu thy tinh, thép hin nay.
Phương pháp dùng vt liu nha đ làm nhà
tuy rng còn chưa được ph cp, nhưng các đc tính
vn có ca vt liu nha kiu mi đã khiến cho các
kiến trúc sư khi xét đến phương thc xây nhà, có
th th hin hp lý hơn tính đa năng và giá thành
thp ca hình thc kiến trúc, điu này rt phù hp
vi quan nim phát trin nhà trong tương lai.
T khóa: Nhà vt liu nha.
131. Giấy cũng có th
dùng đ làm nhà đưc
sao?
Trong quan nim ca mi người, giy va
mng va mm không chu được nước, không chu
được la. Mt vt liu "yếu t" như vy li có th
dùng đ m nhà được sao?
Thc ra, giy dùng đ làm nhà không phi là
loi giy thông thường dùng đ viết, in n và bao gói,
mà là mt loi giy tng hp rt mi m. Nguyên liu
làm loi giy này không phi là xenlulô thiên nhiên
mà là bng nha tng hp, do đó rt nhiu tính cht
như đ bn, đ do dai, tính chu nước, chu b gãy,
chu ánh sáng, chu nhit đ cao và chu ăn mòn,
đu cao hơn rt nhiu so vi giy thông thường. V
bn cht mà nói, giy tng hp trên thc tế mt
màng mng có hình thc và chc năng (như đ viết,
in n) như t giy.
Sau nhng năm 70 ca thế k XX, nước ngoài
xut hin nhng ngôi nhà làm bng giy. T ường
vách ca loi này là nhng tm bìa kiu nhiu lp
hoc có dng lượn sóng đã được x lý đc bit, chiu
dày khong 5 cm. Bên ngoài tm bìa có si thu tinh
và nha tng hp, khiến cho cường đ ca nó vượt
xa so vi tm ván g có cùng chiu dày, hơn na có
th chu đng được nhit đ cao, mi mt và thm
nước. Các nhà khoa hc còn bôi vào khong gia
tm bìa mt lp nha polyamon, dùng làm vách
tường, tính gi nhit cách nhit còn tt hơn c tường
gch; bên trong giy tng hp người ta cho vào mt
hoá cht có mùi thơm không nhng t trng nh
còn có tính cách đin rt tt, đim nóng chy cũng
cao đến 400oC tr lên. Sau khi cho lưu hunh vào
vt liu làm bìa giy, thì có th tăng cường đ, hơn
na còn tăng tính chng thm nước. Giy tng hp
nhiu lp làm bng vt liu etylen, giy thông
thường và tm nhôm mng, có tính gi nhit rt tt,
dùng làm vách tường nhà, có th tiết kim 20%
lượng đin tiêu th ca máy điu hoà nhit đ...
Mt công ty chế to giy ca M đã làm mt
"ngôi nhà giy" din tích s dng là 6,1 x 6,2 m, trng
lượng ca ngôi nhà ch bng 204 kg. Khi lp ráp,
không cn dùng đinh, bu lông, cht mà ch cn
dán bng keo dán, ba công nhân ch mt năm gi
lp xong, sau khi tháo ra, bìa giy có th xếp vào hai
hòm giy ln, vn chuyn rt thun tin. Ngoài ra
còn có mt loi nhà bng giy chế to bng nha
polyamon, kết cu v ngoài ca nó gp xếp thành
hình trước, quá trình "làm nhà" hết sc đơn gin,
ch cn t t kéo nhà giy ra như kéo đàn
accoocđêon là được. Đương nhiên, khi vn chuyn
cũng ch xếp li, là có th cho lên xe ch đi.
Theo tính toán, tui th s dng ca nhà giy có
th kéo dài trên 10 năm. Làm nhà giy d dàng, giá
thành rt r, rt thích hp cho nhng người làm vic
lâm trường, khu chăn nuôi hoc đi dã ngoi, cũng
có th dùng làm kho tm, kit bán hàng, khi gp các tai
ho thiên nhiên như lũ lt, đng đt, v.v. còn có th
dùng nhà giy đ gii quyết vn đ nhà tm thi.
T khóa: Nhà giy; Giy tng hp.
132. Thc vt sống cũng có
th làm nhà đưc sao?
Dùng g, tre sau khi đã gia công đm nhà,
là phương pháp kiến trúc truyn thng t c xưa.
Tuy nhiên, các cây c sng phi chăng cũng có th
tr thành vt liu xây dng các toà nhà ln.
Thi k đu nhng năm 80 ca thế k XX,
Chicagô, M đã xây dng mt toà nhà hành chính
tráng l. Bên trong toà nhà không có tường gch, cũng
không có vách ngăn, mà người ta trng cây ngay trên
v trí đáng l dùng đ xây tường, bng cách đó đ ngăn
cách các gian phòng. Người ta gi nó mt cách hình
tượng là "bc tường xanh". Toà nhà va hoàn thành đã
được mi người tán thưởng, gi kiu kiến trúc khác
thường đó là "kiến trúc thc vt". "Kiến trúc thc vt"
còn gi là "Kiến trúc xanh" đã có mt lch s lâu dài
vùng Scanđinavơ lnh giá thi c đi. Người ta cho c
mc trên cành cây ri bn thành mái nhà, kết qu đã
hình thành mt mái nhà khá dày do cây c mc lên
mt cách t nhiên, dùng đ duy trì nhit đ trong nhà.
Cư dân bang New Mêhicô ca M đã đào tng mng
đt bùn có c mc lòng sông khô cn, mang v xây
tường và đp mái nhà, đi sau khi cỏ ở trong bùn mc
rm lên, r và thân c kết lin vi nhau, như vy va
tăng đ bn ca kiến trúc. Hơn na còn có th cách
nhit, chng
rét, làm đp môi trường, mi người gi mt
cách thích thú đó là "nhà đng c".
Tuy nhiên, các "kiến trúc thc vt" hin đi không
còn là kết cu bùn, c đơn gin na, mà là dùng cây ci
đang sinh trưởng đ làm nhà, vt liu g xây dng được
thay thế bng nhng cây sng đã được un nn, to
thành dm, ct và thân tường. Phương pháp thi công
các "kiến trúc thc vt" cũng không phc tp, không
cn các thiết b thi công cơ gii to ln. Phương pháp
hin đi này có hai loi: Mt là "phương pháp un gp",
tc là theo chiu cong t nhiên ca cây, ct mt l vát,
ri cho nó gp khp li mt cách t nhiên, hai là
"phương pháp ni tiếp" tc là ghép hai cành cây b gãy
li vi nhau, dùng phương pháp nhân to cho "cây lin
cành". Dùng hai phương pháp cơ bn đó, các kiến trúc
sư thông minh có th to nên nhng hành lang kiu
vòm, nhng cu cong, nhng bình phong, nhng tường
vây c, to hình khéo léo, mi l, thm chí còn dùng
nhng thc vt sng đó xây c nhà hàng, nhà và văn
phòng làm vic hoàn chnh. Sau khi kết thúc "thi công
kiến trúc", các "phòng c thc vt đang sinh trưởng" đó
s hin ra mt phong cnh đp, lá cây xanh tt, trăm
hoa dim l, trái qu quanh năm. Con người nhng
ngôi nhà đó, cm thy như tm mình trong
cnh thiên nhiên tươi đp khiến cho tâm hn
vui tươi thanh thn.
Kết cu "kiến trúc thc vt" đơn gin, thi công
d dàng, có th ly vt liu ngay ti ch, giá c xây
dng r, hơn na có th kết hp rt tt vic xây dng
nhà ca vi vic làm xanh môi trường; ngoài ra còn
có th ngăn tiếng n và tránh ô nhim không khí mt
cách có hiu qu. nhng công viên, vùng rng núi,
ngoi thành các đô th, loi kiến trúc mi m khác
thường đó đu có tim năng phát trin rng rãi, nht
các thành ph hin đi, nhà lu san sát, dân s
chen chúc, không khí vn đc, thì vic xây dng kiu
"kiến trúc thc vt" đó li càng có mt phong cách
đc đáo.
T khóa: Kiến trúc thc vt.
133. Ti sao rác cũng có thể
dùng làm nhà?
Trên thế gii hin nay, dân s ngày càng đông,
tài nguyên thiên nhiên ngày càng cn kit, trái li
rác do sn xut công nghip và quá trình sinh hot
ca con người sn sinh ra ngày càng tăng lên. Có th
biến rác thành mt loi tài nguyên được không?
Bt đu t nhng năm 90 ca thế k XX, vic thu
hi và tái s dng phế liu li có mt s phát trin mi,
Ví d, dùng phế liu công nghip và các linh kin phế
thi ca ô tô đ làm bóng gôn, dùng v đ hp đ sn
xut b phn ca phanh và cn ly hp ca
ô v.v. Hin nay li xut hin mt sáng kiến mi
chưa tng v vic gii quyết vn đ nhà trong
tương lai: Dùng rác thu hi đ làm nhà. Đó cái
mà người ta gi là "kiến trúc rác".
bang Idaho, M có mt công ty kiến trúc và
khai phát đa c c nh. Công ty này đã dùng phế liu
đ xây dng lên mt ngôi nhà có th li dng năng
lượng Mt Tri. Các vách tường được chế to bng lp
bánh xe và v đ hp bng nhôm thu hi, đi b phn
vt liu thép dùng làm khung nhà đu là vt liu thu
hi t ô tô và cu hng. Như vy không nhng gim s
dng g, mà còn vng chc an toàn hơn, đng thi
tránh được mi mt. mt tin không
dùng ván g dán, mà dùng tm ép bng mt cưa ca
g vn cng thêm 20% polyetylen. Điu đó có nghĩa
là giy báo cũ đã tr thành nguyên liu ch yếu làm
mái nhà và làm vt cách đin cho b mt tường,
khiến cho ngôi nhà có th tn dng ngun năng lượng
hiu qu hơn. Ngoài ra, dưới bãi c ngoài nhà còn
chôn mt s tm đng phế thi, dùng đ hp thu nhit
ca đt, có li cho vic duy trì nhit đ chung quanh
ngôi nhà v mùa đông. Các kiến trúc sư đã xây dng
"kiến trúc rác" đó trên mt din tích 330 m2, bao
gm bn phòng , hai bung tm và mt gara ô tô
rng rãi, các trang thiết b trong nhà đu rt đy đ.
Loi nhà kiu mi này đã khiến nhiu người
thy thích thú, và nhn được "Gii thưởng phong
cách nhà " ca Hip hi kinh doanh xây dng và
buôn bán nhà đt ca M, hơn na còn được chính
thc mnh danh là "nhà bo v tài nguyên". Dùng
rác thu hi đ xây dng nhà không nhng đã tích
cc tn dng kim loi, giy, g phế thái v.v. mà còn
gii quyết rt tt vn đ thiếu thn nhà căng thng
và bo v môi trường... Điu đó có ý nghĩa hết sc to
ln đi vi các nước và khu vc kém phát trin.
T khóa: Kiến trúc rác; Bo v môi trường.
134. Tại sao tường kính mng
hơn tường gạch nhưng lại gi
nhit tốt hơn?
Các vt liu xây dng tường ngoài phn ln là
bng đá hoc bng gch, hin nay cũng thường dùng
gch bê tông hoc các loi gch rng, chúng không
nhng có tác dng cách ly, mà còn chu ti trng ca
mái nhà và sàn gác. Trng lượng ca tường gch rt
ln, mt tường dày 24 cm (trong xây dng gi là
tường mt viên gch, bi vì chiu dài mt viên gch
là 24 cm) nếu cao 3 m, rng 1 m thì trng lượng là 1,5
tn, tc là rt nng, mà tc đ thi công cũng chm.
các kiến trúc hin đi, đc bit là các kiến trúc
cao tng hoc kiến trúc công cng c ln, tường ngoài
phn ln không chu ti trng, bi vì cường đ ca gch
căn bn không đ đ chu trng lượng ca toà nhà my
chc tng. Vì vy, các bc tường ngoài ch có tác dng
bo v và cách ly, thường dùng vt liu nh, do đó đã
gim rt nhiu trng lượng ca toàn b kiến trúc. Loi
tường ngoài này ging như cái
màn sân khu, va mng, va nh, cho nên được gi
"tường bao", nếu vt liu làm tường bao kính
thì gi là "tường kính".
T ường kính đu tiên ch dùng cc b trong mt
kiến trúc. Năm 1910, nước Đc ln đu tiên dùng
tường kính vi din tích ln góc quành ca nhà
xưởng công nghip, được coi là th hin phong cách
hin đi. Nhưng tường kính thế h th nht được s
dng lúc đó là kính thông thường, tính năng cách
nhit kém, mùa hè trong phòng rt nóng, mùa
đông thì lnh giá.
Năm 1952 toà nhà Liwoa cao 22 tng được xây
dng New York nước M, ln đu tiên dùng tường
kính trên toàn b kiến trúc. Kính được s dng lúc
đó có trn thêm vt liu khoáng cht, không nhng
có nhiu màu sc, mà còn có th ngăn chn mt
phn bc x ca ánh sáng Mt Tri, mùa hè thì phn
x ánh sáng Mt Tri bên ngoài nhà, mùa đông thì
phn x nhit lượng trong nhà không cho thoát ra
ngoài, có hiu qu gi nhit. Đó là tường kính thế h
th hai.
Năm 1962, phòng thc nghim đin thoi Belle
ca M đã xây dng bên h mt kiến trúc cao tng
rt rng, h đã dùng "kính mt gương" làm tường
bao, có hiu qu cc k tt. Toàn b tường ngoài ca
kiến trúc ging như mt màn bc rng "siêu cp"
đng sng sng bên h, phn chiếu cnh sc lung
linh đp đ ca mt h.
Kính mt gương đã dùng các bin pháp nhit
luyn trm tích chân không và phương pháp hoá
hc, khiến cho b mt kính hình thành mt màng
mng kim loi, nó có nhiu loi màu sc ca vàng,
bc, đng c, xanh lam v.v. Hơn na còn phn x ánh
sáng và bc x nhit như mt tm gương vy, nên có
tác dng cách nhit rt tt, kính mt gương có màu
sc khác nhau, chiu dài và s lp khác nhau thì mc
đ ánh sáng xuyên qua cũng
không ging nhau. Ví d, kính
thông thường dày 6 mm có th
cho 78% ánh sáng Mt Tri
xuyên qua, nhưng kính mt
gương có chiu dày tương t ch
cho khong 26%, kính mt
gương hai lp thì ch cho 9%-
20% nhit lượng xuyên qua.
Như vy v mùa hè có th
phn x phn ln nhit lượng
bên ngoài nhà, v mùa đông
có th phn x nhit lượng
trong phòng đ duy trì nhit
đ phòng, do đó đã tiết kim
ngun năng lượng rt ln. Bi
vy đ dày ca kính tuy ch
bng mt phn my mươi ca
đ dày tường gch, nhưng tính
năng gi nhit cách nhit li
hơn hn tường gch.
T khóa: Kiến trúc tường kính.
135. Kiến trúc tường kính có
những nhược điểm gì?
Trong các thành ph ln hin đi hoá, nhiu
kiến trúc cao tng đã dùng kết cu "tường kính" mi
m đp mt. Đó là mt loi kính đc bit, dùng công
ngh chế to đc bit như gia nhit, phun, trao đi
ion, hút chân không và m màng hoá hc đ m các
kim loi như đng, crôm, niken, st, vàng v.v. vào
mt mt ca tm kính, hình thành mt màng mng
có màu sc phn x được ánh sáng. Đi đôi vi tính
đt phá v cht lượng ca keo gn kính xêtôn silic,
tường kính có khung kín ngày càng được các kiến
trúc sư và người s dng ưa thích.
Tuy nhiên kiến trúc tường kính cũng có mt s
nhược đim không ng ti. Ví d, mt s gian n
khi thiết kế dùng tường kính kiu t ong, khiến cho
khong không gian trong nhà tn nhit không tt,
phi dùng điu hoà đ gim nhit đ, như vy đã làm
tăng ph ti đin lc rt nhiu. Đng thi, do tính
năng phn quang mnh ca tường kính, to nên hin
tượng loá mt rt ph biến, tim n nguy cơ nghiêm
trng v an toàn giao thông.
Làm thế nào cho tường ngoài ca ngôi nhà va
chu trng lượng ca bn thân nó, chng đng đt,
chng gió ln, nhưng li gim hin tượng loá mt và
tn đin điu hoà nhit đ. Các chuyên gia cho rng,
kiến trúc dùng tường bao mi m đ thay cho các
bc tường đc chc truyn thng là xu thế tt yếu ca
k thut kiến trúc và ngh thut kiến trúc phát trin
đến nhng năm 90 ca thế k XX. Tuy nhiên, vt liu
tường bao ngoài kính, trên thế gii hin đã xut hin
tường bao bng khung thép nh. Loi cu kin này
dùng tm thép mng làm vt liu gc, qua cán ngui
mà thành, sau khi lp ghép có th to thành mt h
thng kết cu chu ngoi lc và hiu qu cách âm,
cách nhit rt tt. Hin nay, loi vt liu này đã được
s dng rng rãi Anh, M. Tuy vy, tường bao bng
vt liu kính cũng có ý nghĩa nht đnh. Nếu dùng
v trí thích hp trong mt ngôi nhà hoc b trí có ý
đ trong mt qun th kiến trúc đm ni bt các
kiến trúc quan trng khác, thì hiu qu có th rt
tuyt vi.
T khóa: Kiến trúc tường kính.
136. Ti sao tm lp thy tinh
thép phi làm thành hình
n sóng?
T m lp thu tinh thép là mt vt liu xây dng
nh, na trong sut được chế to bng cách dùng vi
si thu tinh làm lp gc, sau đó phết lên mt lp
keo nha ri đem cán nóng đ to hình, nó thường
dùng làm lp che mưa trên mái nhà ca các kiến
trúc đơn gin có tính cht tm thi, cũng có khi
dùng làm mt tường.
Phn ln các tm lp mái nhà đu tương đi
mng, ví như tm tôn trng có gân ch dày trên dưới
1 mm, tm lp thy tinh thép dày hơn mt chút,
trong khong 0,8-1,5 mm, tm lp amiăng dày
nht cũng ch 6-8 mm.
T m lp thy tinh thép ch dày 0,8-1,5 mm, tht
khó tưởng tượng nó có th chu đng bao nhiêu sc
nng đè lên. Nhưng ch cn làm thành nhng tm hình
lượn sóng thì chúng có th chu trng lượng khá
ln, đng nói trng lượng tuyết đng mùa đông,
mà ngay c người đng lên trên cũng không b nt
v. T i sao vy?
Ta biết rng mt t giy trng thông thường,
nếu ta gác hai đu nm phng ngang lên cao thì
gia vn b võng xung. Nhưng nếu ta gp khúc t
giy thành hình ch W, thì nó có th nm thng mà
không b võng xung, cho dù có đt lên nó các th
như bút chì, ty v.v. thì nó cũng có th chu đng
được. Đó là vì đ cng ca mt t giy mng rt nh,
nhưng sau khi gp vài ln, thì đ cng tăng lên rt
nhiu tu theo s biến đi hình dng ca nó. Sc
chu nén ca các tm lp thy tinh thép hình lượn
sóng cũng theo nguyên lý đó.
Chúng ta có th ct đi mt "sóng" ca tm lp có
hình lượn sóng, tc là hai hình bán nguyt kế tiếp
nhau. Nếu ta chng úp hai hình bán nguyt li vi
nhau, thì s thành mt ng tròn, khiến cho chiu dày
mng manh ca tm thu tinh thép tăng lên rt
nhiu, tr thành mt cái xà biến dng. Tho nào các
tm lp thy tinh thép có th chu được trng lượng
tương đi ln, hơn na, biên đ ca sóng càng cao thì
có th chu đng ngoi lc càng ln.
T khóa: Tm lp thy tinh thép.
137. Cốt thép được đặt trong
bêtông cốt thép như thếo?
Bêtông là mt loi vt liu xây dng quan trng
thường dùng, nó được trn bng xi măng, cát và đá
theo mt t l nht đnh, ri đ vào ván khuôn có
hình dáng và kích thước nht đnh theo yêu cu s
dng, sau đó dùng máy đm đ đm cho đc sít, nói
chung sau khong 28 ngày, mi cm2 bêtông có th
chu được lc nén 2000-4000 N (N - niutơn đơn, v
lc - ND) tương đương vi đ rn ca đá cng.
Tuy nhiên, kh năng chu kéo ca bêtông rt
kém, ch bng 1/10 kh ng chu nén, nghĩa là mi
cm2 ch chu được lc kéo trên dưới 100-200 N. Nếu
dùng bêtông đ làm các dm ngang ca vt kiến trúc
thì phn chu nén phía trên nói chung không b
phá hng, nhưng phn chu kéo phía dưới thì rt
có kh năng xut hin nhng vết nt, đến mc làm
gãy c dm.
Đ làm tăng kh năng chu kéo ca bêtông, phát
huy tính ưu vit v sc chu nén, có th đt ct thép
vào dm bêtông. Ct thép là mt loi vt liu xây
dng có kh ng chu kéo rt ln, trên mi cm2 có
th chu được lc kéo 24.000 -60.000 N, kh năng
chu kéo ca loi thép có cường đ cao li càng ln,
do đó có th dùng nó đ thay thế sc chu kéo ca
bêtông. Loi vt liu phc hp này gi là bêtông ct
thép.
S dĩ bêtông và ct thép có th kết hp vi nhau,
phát huy tác dng chu nén và chng kéo, ch yếu là do
h s giãn n nhit ca chúng rt ging nhau. Bt c vt
liu xây dng nào cũng đu phi chu đng nhit đ
nóng bc mùa hè và giá lnh mùa đông, các vt liu xây
dng cũng phi tri qua s kho nghim ca nhit đ
cao và nhit đ thp. Các vt liu đu có đc đim gp
nóng thì n ra, gp lnh thì co li, mà mi loi vt liu
sau khi chu nhit, mc đ giãn n
ca chúng cũng khác nhau, t s gia chiu dài giãn
ra và chiu dài ban đu gi là "h s giãn n". H s
giãn n ca thép là 0,000012, ca bêtông là
0,000010 ~ 0,000014, điu đó khiến cho chúng có
th kết hp cht ch vi nhau khi nhit đ thay đi.
Khi các dm bêtông ct thép chu sc nén ln
ca ngoi lc, lc kéo sn sinh ra trong mt ct
ngang là phía dưới ca dm, vì vy các ct thép cn
đt gn mép hai bên phía dưới dm, như vy dm
bêtông ct thép mi có th chu sc nén ca trng
lc. Có trường hp, mt trên ca dm, cũng có ct
thép, nhưng điu đó ch dùng đ duy trì tính hoàn
chnh đng đu ca ct thép bên trong dm mà thôi,
bn thân nó không phi chu lc kéo đáng k.
T khóa: Ct thép; H s giãn n.
138. Ti sao b mt ct thép
có loi có gân, có loi lại trơn
nhn?
Trên công trường xây dng thường cht đy các
loi ct thép to nh khác nhau, trong đó, có mt s ct
thép b mt ca nó được cán thành gân kiu xon c,
trái li mt shoàn toàn trơn nhn. T i sao vy?
Vt liu thép thông thường trong xây dng, tu
theo cường đ chu kéo ca nó, có th chia thành
bn cp, trong đó thép cp I có cường đ thp nht,
trên mi cm2 có th chu lc kéo 2,35 x 10 N, thép
cp II mi cm2 có th chu được lc kéo 3,34 x 10 N,
chúng là vt liu thép ch yếu đ đúc bêtông ct thép
công trường. Cường đ ca thép cp III và cp IV
đương nhiên là càng ln hơn, thường dùng đ chế to
cu kin bêtông ct thép đúc sn trong nhà máy.
Đ to nh ca ct thép được biu th bng s mm
ca đường kính, cách nhau tng bc 2 mm, ví d
đường kính 4 mm, 6 mm, 8 mm, 10 mm v.v. cho đến
22 mm; ct thép có đường kính vượt quá 22 mm t
li cách nhau tng bc 3 mm, ví d 25 mm, 28 mm
v.v.
Cường đ thép cp I tương đi thp; thường dùng
nhng ch chu lc tương đi nh. Dù b mt ct
thép trơn nhn, mc đ kết hp gia nó vi bêtông
cũng có th tho mãn yêu cu, vì vy thép cp I là thép
trơn thường gi là "thép tròn", phm vi đường kính ca
nó bt đu t 4 mm. Nhưng đ nâng cao kh năng chu
kéo ca ct thép trong bêtông, hai đu ca nó thường
un cong nhưnh cán ô che mưa.
Thép cp II có cường đ cao, thường dùng nhng
nơi chu lc tương đi ln. Vì chu lc ln, nên gia
ct thép và bê tông cn "cn" cht vi nhau, do đó,
b mt ca loi ct thép này được cán thành gân xon
c, nên được gi là "thép gân xon". Đường kính ca
nó tương đi ln, bt đu t 10 mm tr đi.
T khóa: Thép tròn; Thép gân xon.
139. Ti sao cn cho không
khí vào trong bêtông?
Bêtông là mt loi vt liu xây dng rt nng,
thông thường 1 m3 bêtông nng khong 2 tn, tương
đương vi trng lượng ca đá. Bêtông có nhiu công
dng, đ đáp ng các yêu cu khác nhau, người ta tìm
cách sn xut loi bêtông tương đi nh hơn, cho
không khí vào trong bêtông là mt cách đó, gi
là bêtông nh, hay bêtông gia khí.
Sn xut bêtông gia khí, không có nghĩa là cho
không khí vào trong bêtông, mà trong nguyên liu
làm bêtông người ta trn thêm mt loi thuc sinh
bt. Bt khí mà nó sn sinh ra s phân b đu trong
bêtông, sau khi bêtông đông cng s đ li nhng l
rng theo mt t l nht đnh, có l rng to, l rng
nh, l rng ít, l rng nhiu, vì vy mà đã sn xut
được các loi bêtông gia khí có t trng khác nhau.
Loi "bêtông bt" ni tiếng mi mét khi ch nng
0,4 tn, bng khong 1/5 khi lượng bêtông thường.
Ưu đim trước tiên ca bêtông gia khí là tương
đi nh, làm cho trng lượng ca c kiến trúc nh đi
nhiu, va d thi công, li đc bit thích hp vi các
vùng hay xy ra đng đt. Mt khác, vì trong bêtông
có rt nhiu bt, nên tính năng gi nhit rt thích
hp cho các vùng giá rét hoc nóng nc. mt s
nước vùng Trung Đông, din tích sa mc rt ln, vt
liu cát dùng đ sn xut bê tông gia khí là vô tn.
Dùng bêtông gia khí đy dng nhà , tính năng
cách nhit, chng cháy rt ưu vit. Hơn na, bêtông
gia khí li rt d cưa, bào, gt, đóng đinh, gia công.
Bêtông gia khí rt có tin đ phát trin.
Đương nhiên, vì cường đ tương đi thp, nên
bêtông gia khí không nên dùng đ xây dng các kiến
trúc cao tng, nói chung ch có th dùng đ làm
tường chu ti trng ca các kiến trúc thp, ít tng.
T khóa: Bê tông gia khí.
140. Ti sao có th trng
hoa c trên bêtông?
Bêtông là mt loi vt liu xây dng hết sc
cng mà hoa c ch mc nơi đt bùn, trong quan
nim thông thường ca mi người thì bê tông và
hoa "không có chút gì liên quan vi nhau c".
Thế nhưng, nhng điu thường thc cũng có lúc có
th thay đi. Các kiến trúc hin đi phn ln làm bng
bêtông, dù là đê điu hay nhà cao tng, qung trường,
trên mt bêtông trng trơn, không có ly mt cành cây
mt ngn c, tht là đơn điu khó coi, hay
là ta hãy làm thêm mnh đt có cây xanh đ bù vào.
Đ gii quyết mâu thun đó, mt loi bêtông có th
trng cây đã ra đi, gi là "bêtông thm thc vt".
Nó do Vin nghiên cu công trình xây dng thành
ph Bc Kinh thí nghim thành công. Loi bêtông
thm thc vt này đã cung cp mt cơ s vt cht tt
đp đi vi vic m rng phm vi trng cây xanh cho
thành ph, ngăn nga đt màu b trôi, bo v đê
điu, ngăn cn sm thc ca gió cát, điu tiết tiu
khí hu ca thành ph v.v.
Hin nay trên bêtông thm thc vt ch có th
trng các cây hoa c tương đi nh. Trong chiu dày
nht đnh b mt ca bêtông, các l rng bêtông
tương đi ln, t l các l chng 25-30% tr lên, các
cây c có chiu dài b r 30 cm tr xung có th mc
được. Mt khác, lp bêtông này dùng các ht đá dăm
có đường kính 25 mm làm ct liu, do đó vn có mt
cường đ nht đnh.
Quá trình s dng bêtông thm thc vt như
sau: Trên b mt bêtông người ta ph mt lp cht
môi gii vun bón, dày khong 1-2,5 cm do đt tro c
và đt thường trn ln vi nhau theo mt t l nht
đnh, cht dinh dưỡng và các ht ging hoa c đang
trong giai đon ny mm được rc trong lp cht môi
gii đó. trong các l rng ca lp bêtông, còn cn
phi đn thêm đt tro c đ tích tr mt lượng nước
và cht dinh dưỡng nht đnh, như vy có li cho b
r ca các cây con sinh trưởng và bt r, sau khi b r
trưởng thành, cây mc bình thường thì bêtông có
hoa c mc lp trên đó có th dùng trong xây
dng, không nh hưởng gì đến kiến trúc mà li có th
làm xanh môi trường.
T khóa: Bê tông thm thc vt.
141. Thế nào là
bêtông Vũ Trụ?
T my nghìn năm trước, con người đã có ý
tưởng đi vào Vũ Tr, nhưng phi mãi đến th k XX
mi có th thc hin được. Ngày 20 tháng 7 năm
1969 con tàu Tr ch người "Apôlô" bay lên Mt
Trăng thành công, và dng li hot đng 29 gi 39
phút trên b Mt Trăng. Đó là ln đu tiên con
người đi lên Mt Trăng, cũng là bước đu tiên đi vào
Vũ Tr.
Con đường đi sâu hơn vào Vũ Tr là không th
dng li, các nhà khoa hc đang chun b đ b
xung sao Ho. Đng thi đang có kế hoch xây
dng trm không gian làm căn c đ đi sâu hơn vào
Vũ Tr, hơn na còn xây dng căn c trên Mt
Trăng, lp mt "Lu qunh gác ngc" thc s cho
con người sinh sng trên đó.
Xây dng nhà trên Mt Trăng cn nhiu loi vt
liu xây dng, nht là mt lượng ln các bêtông, các
nguyên liu như xi măng và nước không th hoàn toàn
dùng tên la ch t Trái Đt lên. Các nhà nghiên cu
qua phân tích cht đt trên Mt Trăng,
h phát hin trong cht đt đó có cha 17,5% can xi, và
cho rng 75% ct liu và xi măng trong bêtông có th
ly trên Mt Trăng. Qua nhiu ln th nghim, đã chế
to được nhng mu đo th bêtông Mt Trăng đ kim
nghim cường đ và tính năng chu s thay đi nhit
đ trong không gian. Ngoài ra, ngày 11 tháng 1 năm
1988, v tinh "Người thám him Mt Trăng" phát hin
hai cc Nam Bc ca Mt Trăng có băng, nếu biến
chúng thành nước, thì đ cho 1000 h dân cư dùng
hơn mt thế k. Điu đó đã gii quyết được vn đ nước
dùng làm bêtông Vũ Tr.
Đ xây dng mt trm không gian siêu ln,
trước tiên cn xây dng mt nhà máy chế to bêtông
quay chung quanh Mt Trăng. Dùng máy phát x
kiu cung (đ bn đn) có th khc phc được trng
lc bé nh ca Mt Trăng đ đưa phn ln nguyên
liu chế to xi măng t Mt Trăng lên nhà máy chế
to bêtông, mt s ít vt liu ly t Trái Đt thì dùng
máy bay Vũ Tr đ đưa lên. Nhà máy dùng tên la
c nh sn sinh trng lc mô phng t quay và trn
bê tông, hơi nước tha khi đ bêtông s được thu hi
s dng li.
Loi bêtông đó được gi là bêtông Vũ Tr. Các
nhà khoa hc d tính, trong my chc năm đu thế
k XXI, con người s bt đu di cư lên Vũ Tr, thiết
lp các cơ s đ sinh sng trong Vũ Tr, vic sn xut
công nghip trên Mt Trăng cũng được đưa vào
mc tiêu, bao gm các hng mc v công nghip sn
xut và bào chế thuc; vic đi du lch trong Vũ Tr
cũng s được m ra. Khách sn Vũ Tr đu tiên s
được xây dng trên Mt Trăng. Tóm li, trên Mt
Trăng thế k XXI s tr nên phn hoa náo nhit bi
s xut hin ngày càng nhiu các kiến trúc trên đó.
Hin nay kế hoch xây dng trm không
gian quc tế tn kém 50 t USD đã được khi
đng, bêtông Vũ Tr vi tư cách vt liu xây dng
tin trm s phát huy tác dng quan trng trong
công cuc xây dng Vũ Tr tương lai.
T khóa: Bê tông Vũ Tr.
142. Ti sao các công trình
có th "nhìn thy" ng sut
bên trong vt liu?
Các ngoi lc mà kết cu công trình phi chng
chu trong quá trình s dng, thường bao gm trng
lượng bn thân kết cu, ph ti do hot đng ca con
người và các loi trang thiết b đt trong kiến trúc
cùng vi các lc t nhiên như mưa, gió, tuyết, đng
đt v.v. Căn c theo nguyên lý cân bng gia lc tác
dng và lc phn tác dng, tr s ni lc ca kết cu tt
nhiên phi bng ngoi lc. Trên cùng mt cu kin,
nếu ly tng s mt lc chia cho din tích mt ct
ngang ca cu kin, thì ta được lc trên mt đơn v
din tích, đó là ng sut bên trong vt liu.
ng sut là mt thkhông nhìn thy được và
không s được, thế nhưng con mt ca các công
trình sư có th nhìn thy ng sut như tia X quang
chiếu xuyên qua vy, do đó có th thiết kế hp lý
kích thước tiết din cu kin công trình. Như đp
nước Đ Trụ ở vùng trung lưu sông Hoàng Hà có th
ngăn chn các cơn lũ ln, các b phóng tên la đng
sng sng gia tri có th chng chi vi lc chn
đng như chp git sóng rn khi phóng tên la. Đó là
do các công trình sư vi con mt ngh nghip đã nhìn
thy ng sut bên trong công trình, s dng
phi hp các vt liu mt ch thích đáng.
Vy thì các công trình sư "nhìn thy" ng sut
bên trong vt liu như thế nào?
Hoá ra, biến dng là cái "bóng" ca lc, chúng
như cây và bóng râm dưới ánh sáng Mt Tri, luôn
luôn như hình vi bóng. Lc chia cho din tích mt
ct ngang ca cu kin gi là ng sut, còn đ biến đi
chiu dài (giãn ra hay co li) hoc đ un góc chia
cho chiu dài ban đu ca cu kin thì gi là biến
dng. Trong cu kin có ng sut thì mi có th phát
sinh biến dng. Mi quan h cùng tn ti đó ca lc
và biến dng đã đt cơ s lý lun cho mt b môn
khoa hc gi là "Sc bn vt liu", chính là thông qua
biến dng có th thy được mà các công trình sư
nhn biết được ng sut không th nhìn thy.
Quan h t l gia ng sut và biến dng do nhà
khoa hc người Anh Húc (Hooke) phát hin vào thế k
XVII, năm 1678 căn c vào kết qu thc nghim Húc
đã đưa ra đnh lut Húc ni tiếng: "Trong vt th
tính đàn hi, đ ln ca biến dng t l thun vi ngoi
lc". Ví d bn dùng hai tay kéo dây chun, nếu
dây chun b kéo ra càng dài, tc là tay bn dùng lc
cũng càng ln. Nói mt cách khác, dây chun biến
dng càng ln, thì lc kéo mà bên trong nó phi chu
cũng càng ln. Điu thú v là quan h gia biến dng
và lc còn là mt quan h đnh lượng. Ví d mt cán
bng cao su to bng chiếc bút máy, dài khong 1 m,
đu dưới treo mt vt nng 10 kg, cán cao su s dãn
ra chng 5 cm, nếu treo mt vt nng 20 kg thì dãn
ra 10 cm. Điu đó chng t quan h ca chúng là
theo t l thun. H s t l đó, được gi là "môđun
đàn hi".
Quan h tinh tế gia ng sut và biến dng là
điu bí n đc thù ca "ánh mt" các công trình sư,
lc tuy không th nhìn thy bng mt, hình như
không có du vết đ có th tra tìm rt d lt qua
tm nhìn ca người thường, nhưng không thoát
khi con mt ca các công trình sư.
T khóa: ng sut.
143. Trong tương lai chúng ta
dùng vt liệu gì để làm nhà?
Trong tương lai chúng ta s dùng vt liu gì đ làm
nhà? Ngày càng nhiu các vt liu và k thut mi được
khai phá. Mt loi k thut gia công mi có th khiến
cho bên trong bêtông cha đy CO2 siêu lnh. Loi
bêtông kiu mi đó rn chc hơn bêtông thông thường,
hơn na còn có th chng thm, chng m và cách
nhit. Cht CO2 siêu lnh có lc tác dng ln nhau rt
mnh đi vi các loi vt liu xây dng, nó có th kết
hp rt tt các vt liu xây dng khác.
Không ít các vt liu xây dng trước kia có nh
hưởng không tt đi vi cơ th con người, như trong
mt s vt liu có cha cht phóng x, các vt liu trát
tường cũng có th to ra cht khí có hi, làm ô nhim
môi trường bên trong nhà. Hin nay con người ngày
càng coi trng ng dng các vt liu xây dng xanh. T
lâu các nhà khoa hc đã dùng thc vt vào ngành kiến
trúc, như dùng si ca dây đay, cây gai du, cây da gai
và cây bông đ chế to mt loi cht do và nha tăng
cường. Ôtxtrâylia, mt công ty đang sn xut tm
tường bo v chế to bng cách tm nha vào lông cu.
T nay v sau, s có ngày
càng nhiu các loi si thiên nhiên xut hin trong
hàng ngũ các vt liu xây dng dưới hình thc phc
hp. Các loi vt liu đó có nhng đc đim là nh,
đp, vng chc và có th gia công thành nhng
hình dng đc bit.
Các tường ngăn ca nhà trong tương lai s
không dùng loi sơn trong sut chế to bng sn
phm hoá du đ phun na, mà dùng mt s loi sơn
mi chế to bng cht chiết xut t thc vt. B mt
tường ngoài trong tương lai s chế to bng vt liu
đc bit tương t như pin quang đin, có th biến
năng lượng Mt Tri thành đin năng, như vy có th
cung cp đin sinh hot trong nhà. Mt s cht nha
công trình cũng được dùng đm nhà, loi cht
nha này va nh, đp, giá c li r, sc bn không
kém gì st thép. Nha còn có th chế to thành các
"linh kin" ca nhà, người ta có th lp dng thành
nhà như là chng xếp g vy.
Bêtông thông thường đu là nhng "chàng trai
kiên cường bt khut" không th b cong được,
nhưng khi xy ra đng đt thì sp đ tan hoang. Nếu
mun nghiên cu loi bêtông chu được đng đt thì
có th khiến cho các toà nhà ln tránh được him ho
đng đt. Sau khi nghiên cu, người ta phát hin ra
rng loi bêtông bình thường trông có v như đc
chc, nhưng dưới kính hin vi, bên trong nó đâu
đâu cũng đu có nhng l rng nh hơn c si tóc,
tho nào bêtông d b b gãy.
Các nhà khoa hc đã nghiên cu được mt "liu
thuc" đ điu tr các l nh đó bng các cht si dài
polypropilen, bt st, bt thu tinh v.v. sau đó trn
k, ri ép thành bêtông. Trong quá trình đó cn phi
loi b hết các l rng nhỏ ở trong bêtông, hút hết
các cht khí còn sót li trong khong chân không ca
các l rng, và loi tr bt khí, thế là đã chế to được
loi bêtông chng đng đt kiu mi. Loi bêtông
này có tính năng chng un cao gp 100 ln so vi
bêtông thường, có cường đ cao gp bn ln. Dùng
nó chế to thành các tm bêtông ch cn dày 1,27 cm
là tương đương vi bêtông thường có chiu dày 15
cm. Hoá ra là sau khi cho si polypropilen vào trong
bêtông, cht si có th kéo kín cht các khe nt mi
xut hin, tc là "cht cht" các vết nt, không cho
chúng phát trin to lên. Ngoài ra loi bêtông này
mi mét dài có th kéo dài thêm ra 1 cm, tính năng
chng kéo này là không th tưởng tượng được đi vi
các loi bêtông thường.
Đi đôi vi s phát trin ca khoa hc k thut,
các vt liu dùng cho xây dng trong tương lai ngày
càng nhiu, con người sinh sng trong nhng ngôi
nhà này s càng thoi mái, tin li.
T khóa: Vt liu kiến trúc.
144. Thế nào là kiến
trúc thông minh?
Năm 1984, thành ph Harford, bang
Connecticut ca M, người ta tiến hành ci to mt
toà nhà ln kiu cũ. Các ban ngành liên quan đã
dùng máy tính đ giám sát và điu khin các thiết
b ca toà nhà như máy điu hoà nhit đ, cu
thang máy, chiếu sáng và c thiết b chng trm
na, đng thi, m các dch v như truyn thông
tiếng nói, x lý văn t, thư đin t, kim tra tìm
kiếm tư liu v.v. cho các h thuê nhà.
Toà nhà to ln này được công nhn là mt
"kiến trúc thông minh" đu tiên trên thế gii. Năm
1985, nước Nht cũng xây dng toà nhà thông minh
có đin thoi đin báo ca Nht Bn. Toà nhà thông
minh đu tiên ca Trung Quc là toà nhà Quc tế
Qung Đông thành ph Qung Châu. Sau đó, các
"kiến trúc thông minh" được phát trin nhanh
chóng, mc lên như nm sau mưa. Theo thng kê,
đến năm 1995 nước M đã có hàng vn "kiến trúc
thông minh", đến đu thế k XXI, nước Nht s
65% các kiến trúc thc hin trí tu hoá. "Kiến trúc
thông minh" tht s có trí tu hay sao? Thế nào mi
có th xng danh là mt "kiến trúc thông minh"?
Các nước khác nhau hiu v "kiến trúc thông
minh" cũng khác nhau. Hip hi kiến trúc thông minh
M cho rng "kiến trúc thông minh" là thông qua tính
ti ưu ca bn yếu t cơ bn là kết cu, h thng phc
v, qun lý và mi liên h ni ti gia chúng đi vi toà
nhà, đ cung cp mt môi trường sinh sng thoi mái
được đu tư hp lý và có hiu qu cao. Singapore,
"kiến trúc thông minh" phi có ba điu kin: Mt là toà
nhà phi có đ h thng điu khin t đng tiên tiến, có
th giám sát và điu khin các thiết b điu hoà nhit
đ, chiếu sáng, bo đm an
toàn, báo đng ho hon v.v. do đó cung cp môi
trường làm vic thoi mái cho các h cư trú; hai là, toà
nhà phi có mng lưới truyn thông tt, khiến cho các
s liu có th lưu thông gia các khu vc trong toà
nhà; ba là, toà nhà có th cung cp đy đ các trang
thiết b truyn thông đi ngoi. Hi nghiên cu kiến
trúc thông minh Nht Bn đ ra: "Kiến trúc thông
minh" cn cung cp các dch v truyn thông tiên tiến
bao gm các chc năng h tr v thương nghip
truyn thông có h thng qun lý t đng hoá cao đ
ca toà nhà đ bo đm mt môi trường d chu, an
toàn, nhm nâng cao hiu sut công tác.
Trung Quc hin nay nói chung ly thiết b t
đng hoá được lp đt trong ngôi nhà đ đnh nghĩa
thế nào là "kiến trúc thông minh", như "h thng
3A" hoc "h thng 5A"
Tht ra thì "kiến trúc thông minh" là sn phm
ca s phc hp gia k thut x lý thông tin ca
máy tính và ngh thut kiến trúc, nó bao gm ba h
thng ln (gi tt là "h thng 3A"), là "h thng t
đng hoá làm vic (OA)", "h thng t đng hoá kim
toán (BA)" và "h thng t đng hoá truyn thông
(CA). Nếu tách h thng báo đng ho hon và t
đng dp la trong đó ra khi h thng qun lý t
đng hoá ca ngôi nhà, hình thành "h thng t
đng hoá phòng cháy cha cháy (FA)" đc lp, đng
thi đ cho mt h thng qun lý tng hp hướng v
phía các h thng trí tu hoá ca c ngôi nhà cũng
hình thành mt "h thng t đng hoá qun lý tin
tc (MA)" đc lp, như vy cũng có th gi là "h
thng 5A".
Trong kiến trúc thông minh, các h thng hp
thành mt th hu cơ không th phân cách. "H
thng BA" bo đm cho các thiết b cơ đin và qun
lý an toàn t đng hoá, như t đng tiến hành đo các
thông s v nhit đ, độ ẩm, hàm lượng oxy, cnh
báo theo yêu cu ca người s dng, nhanh chóng
tiến hành điu tiết và qun lý tng hp; khi mt nơi
nào đó trong toà nhà có s trc trc, hng hóc, thì h
thng an toàn t đng sa cha, bo đm thiết b vn
hành bình thường; "h thng CA" bao gm các loi
thiết b cung cp phương tin truyn thông hin đi
hoá, thông qua vic lp đt h thng ri dây tng hp
kết cu hoá, khiến cho "h thng OA" mang li tin
li rt ln cho các h s dng, các h s dng có th
qua các bin pháp gi đin thoi trc tiếp, đin thoi
có hình, thư đin t, hp thư thoi, hi ngh truyn
hình, tìm kiếm tin tc v.v. trong nước và quc tế đ
kp thi thu được các tin tc tình báo v tin t,
tài chính thương nghip, khoa hc k thut và các
tin tc mi nht trong h thng kho tàng s liu
ca chúng.
T khóa: Kiến trúc thông minh.
145. Ti sao cn phi
xây dng kiến trúc np
khí?
Kiến trúc np khí mt kiu kiến trúc mi m,
hoàn toàn khác vi kiến trúc truyn thng, nguyên
ca nó hết sc đơn gin, ging như thi bóng hơi
vy, thông qua không khí làm cho bên trong vt kiến
trúc sn sinh ra áp lc đi vi màng mng, khiến cho
các túi màng mng kín được to dáng theo yêu cu,
do đó hình thành không gian kiến trúc.
Ưu đim ca kiến trúc np khí là: lp ráp to
hình d dàng, thi công đơn gin, thi gian thi công
ngn, giá c tương đi thp, đc bit dùng cho các
kiến trúc s dng tm thi theo mùa du lch, nhà kho
tm, v.v. Nhưng cũng có khi dùng cho các kiến trúc
ln như cung th thao.
Cu to ca kiến trúc np khí có hai loi:
Loi th nht là "kiu túi khí", nó dùng vt liu
màng mng có đ bn cao chế to thành, các cu kin
cơ bn như dm, xà, ct v.v. được np khí ri lp ráp
thành mt kết cu không gian nht đnh. Năm 1970
ti Hi ch Quc tế din ra Osaka, Nht Bn đã
trưng bày mt kiến trúc kiu túi khí ln, gi là "Quán
Phú Sĩ": 16 ct tròn np khí có đường kính 4 m, dài
78 m, được un cong thành mt dãy ct có dng
cun vòm tròn, hai đu "ct khí" được c đnh trong
ng thép mt đt, cách mt chiu cao nht đnh,
dùng di màu mng liên kết li và c đnh thành hình,
hai đu hi ch có cha li ra vào rng 10 m. Do
không cn liên tc b sung không khí vào bên trong
nên còn được gi là kiến trúc np khí "kiu t đ".
Loi th hai là kiến trúc np khí "kiu khí đ",
loi này dùng màng mng làm mái nhà hoc toàn b
kiến trúc, thông qua vic không ngng np khí vào
bên trong to thành mái nhà. Nói chung ch cn duy
trì áp sut không khí trong nhà bng 1,000-1,003
áp sut không khí bên ngoài, là có th duy trì hình
dng kiến trúc không đi. Đng thi đ np khí cho
vt kiến trúc, còn có th gii quyết vn đ lưu thông
không khí bên trong công trình c ln. Hin nay
kiến trúc np khí "kiu khí đ" ln nht là cung th
thao đa chc năng bang Michigan nước M, nó có
th cha hơn tám vn người. Cung th thao kiu "np
khí", mái nhà dùng màng mng si thy tinh dày 0,8
mm, bên ngoài ph mt lp chng thm đc bit có
màu trng bc, do đó còn được gi là Cung th thao
"Vòm tri bc". Mái nhà mng na trong sut ban
ngày có th tn dng ánh sáng Mt Tri đ chiếu sáng.
Toàn b kiến trúc dùng dây cáp thép c đnh tng
khong cách 12,6 m, khu đ đt đến 200 m, cao 15,2
m, din tích che ph là 40.475 m2, dùng 29 máy thông
gió np không khí vào bên trong đ duy trì áp sut bên
trong là 22,25 N/cm2. Kinh phí xây dng ch bng 1/3
cung th thao có quy mô tương t, thi gian thi công
cũng rút ngn được chín tháng.
T khóa: Kiến trúc np khí.
146. Kiến trúc v mng có
những ưu điểm gì?
Kiến trúc v mng là mt loi kiến trúc thân v
có dng mt cong làm bng bêtông ct thép, có th
đơn đc dùng làm mái nhà, cũng có th ngay c khi
tường vách đu là v mng, vì chiu dày ca nó đng
v khu đ không gian kiến trúc mà nói thì rt
mng, do đó được gi là v mng.
Ví d kết cu v mng có khu đ hàng chc
mét, mà chiu dày ch có 4-5 cm, t l đó thm chí
còn mng hơn v trng gà. Hin nay kiến trúc v
mng có khu đ ln nht trên thế gii là nhà trin
lãm trung tâm k thut công nghip Pari, Pháp. Đây
là mt kiến trúc hình tam giác, khu đ mi cnh đt
đến 218 m, cao 49 m, tng din tích là 90,000 m2
dùng v mng hai lp chiu dày ca v ch bng
6,01-12,1 cm, phn đáy thì dày, phn đnh thì mng,
chiu dày ch bng trên dưới 1/2000 khu đ.
Kết cu v mng có nhiu ưu đim, bi vì nó rt
mng, trng lượng ca nó so vi kết cu khác có cùng
khu đ thì nh hơn nhiu, do đó có th tiết kim rt
nhiu vt liu, hơn na có th phân tán đu đn áp
lc trên toàn b mt cong, do đó có th chu được ti
trng rt ln. Cũng ging như v trng gà rt mng
có th chu được trng lượng rt ln ca gà m khi p,
trong quá trình trng n cũng không b đè v. Đng
thi, v mng là kết cu mái che liên tc đng nht,
tính đng nht ca nó so vi các kết cu vòm cun
xây dng bng các viên gch đá ximăng nh thì kho
hơn nhiu, rt có li cho vic chng đng đt.
Kết cu v mng được đúc bng bêtông, dùng
ct pha g hoc thép, có th d dàng to nên các loi
v mng mt cong dùng đ xây dng các kiến trúc có
dng to hình rt đp, có cái như làn sóng nhp nhô,
có cái như mt bó hoa. Mt nhà thờ ở Niu Đêli - n
Đ, vì to hình ca kiến trúc v mng ca nó ging
như mt hoa sen n nên được gi là nhà th Hoa Sen.
Nhà hát Sydney ni tiếng, là mt loi kiến trúc v
mng được lp ráp bng vòm sườn và tm v mt
cong hình cu, to hình đp như mt chùm vỏ ốc
trên b bin.
Nếu v trí mái nhà rt cao, thì ct pha v mng
cũng có th làm trên mt đt, đi cho mái nhà v
mng được đúc xong trên mt đt và đt được yêu cu
v cường đ, ri dùng phương pháp thi công bng kích
đ đưa nó lên đến v trí theo yêu cu thiết kế.
T khóa: Kiến trúc v mng.
147. Ti sao cn xây dng
kiến trúc kiu kim t tháp?
Kim t tháp là mt trong by k quan v kiến
trúc ca thế gii c đi, là mt kit tác duy nht
còn lưu li đến nay. Kim t tháp là lăng m ca các
pharaon (vua chúa) thng tr thi c Ai Cp. Người
Ai Cp c sùng bái lc lượng thiên nhiên, to hình
ca kim t tháp xut phát t hình dng núi cao,
tượng trưng cho s vng chc và vĩnh hng.
Ngoài Ai Cp c, người Maya và Aditếch cổ ở
Trung M ng đã tng xây dng nhng kiến trúc
kiu kim t tháp, Pháp và Italia cũng có, còn trong
các kiến trúc hin đi có lúc xut hin kiến trúc kiu
kim t tháp.
T i sao cn xây dng kiu kiến trúc mà b
ngoài có v đơn điu như vy?
Vic xây dng kiến trúc kiu kim t tháp hin
đi, thông thường là mưu cu mt bu không khí kiến
trúc c đi cho nn ngh thut hin đi, đng thi
cũng có ý nghĩa và giá tr thc dng. Cung đin
Louvre ni tiếng ca Pháp, khi m rng, đã xây dng
mt kim t tháp kính làm li vào ca b phn m
rng ngm dưới lòng đt ca Cung đin Louvre, đây
là mu mc ca vic kết hp kiến trúc c đin và hin
đi. T ương t như vy, to hình ca Nhà hát quc gia
Braxilia ca Braxin cũng rt ging các kim t tháp ca
người Maya và Aditếch c: Đ dc ca tháp thp
hơn kim t tháp ca Ai Cp, không có đnh nhn,
trên đnh thường xây mt miếu th thn linh, còn
tường ngoài ca nhà hát thì không có ca, toàn b
được trang trí bng đá, ca ra vào đi đường ngm
dưới đt. Phong cách kiến trúc bát giác khiến cho
người ta liên tưởng đến lch s nn văn minh Maya c
đi lâu đi. Năm 1991, trên sa mc bang Arizona
ca M, người ta đã xây dng mt kiến trúc bng
kính hình kim t tháp rt ln, đó là “Sinh quyn s
2” ni tiếng, nó được dùng đ thc nghim có tính
cht tiên phong v môi trường sinh tn ca con
người trong tương lai các tinh cu ngoài Trái Đt.
Loi kiến trúc hin đi kiu kim t tháp đó có ưu
đim chung v tính hiu ích công trình, vì mái ca
nó được thu nh li, th tích toàn b khong không
gian nh hơn so vi dng lp phương, khi dùng thiết
b điu hoà nhit đ, có th tiết kim được nhiu
năng lượng hơn; ngoài ra cũng có li cho mc đích
bo v môi trường.
Hình thc kim t tháp rt có li cho vic chng
gió đi vi các kiến trúc cao tng, thm chí còn ưu
vit hơn so vi kiu kiến trúc hình tr tròn. Toà nhà
Pan American thành ph SanFrancisco, dùng kiu
hình kim t tháp ging như cây măng tre, toà nhà
Hamkok Chicago thì xây theo kiu kim t tháp
không có đnh nhn, vì trng tâm ca nó thp, độ ổn
đnh tt, nên cũng có li cho vic chng chu đng
đt. Tuy nhiên, tường ngoài ca các kiến trúc kim t
tháp phi xây nghiêng, nên khó thi công, mt hình
thc biến hoá là t hp bng các khi hình tr vuông,
gim dn s lượng khi tr vuông t dưới lên trên.
Toà nhà Shell ni tiếng Chicago cao 110 tng,
chính là mt ví d đin hình v s dng các khi hình
tr vuông.
Các kiu kiến trúc bc thm hin đi thc ra
cũng thuc v loi kiến trúc kiu kim t tháp, đc
đim hình dng bên ngoài là càng xây cao, các tng
càng thu nh li, ging như bc thm vy, tương t
như hình kim t tháp thi k đu. Ngoài ưu đim
vng chc, kiến trúc kiu này còn đ nhn được ánh
sáng Mt Tri đy đ môi trường n ngoài tương
đi ln. Vì vy dùng kiến trúc kiu bc thm làm nhà
đc bit được mi người ưa thích.
T khóa: Kiến trúc kiu kim t tháp; Kiến
trúc bc thm.
148. Ti sao cn xây dng kiến
trúc kim t tháp ngược?
Kiến trúc kiu kim t tháp đã có t xa xưa, còn
kiến trúc kim t tháp ngược là mt hình thc kiến
trúc hin đi, nó là mt phương thc to hình có
din tích phn dưới ca kiến trúc nh và lên trên thì
to dn ra, tương t như đt ngược kim t tháp kiu
bc thm vy.
Nguyên nhân ch yếu khiến cho người ta xây dng
kiến trúc kiu kim t tháp ngược là din tích đt xây
dng nn có hn do đó ch có th tn dng khong
không gian bên trên đ ng din tích kiến trúc cn
thiết. Có trường hp hình thc kim t tháp ngược cũng
có th xut phát t nhu cu s dng mà tr thành mt
kiến trúc lý tưởng, Vin bo tàng Huytny New York
ca M được xây dng như vy. Ngoài ra do s phát
trin nhanh chóng ca các thành
ph ln hin đi, giá đt cao, đ tiết kim s dng
hoc dùng làm gara ô tô, trng cây xanh, v.v. xây
dng kiến trúc kiu kim t tháp ngược là mt
trong nhng phương pháp gii quyết lý tưởng.
So vi các hình thc kiến trúc khác, hình dáng
bên ngoài ca kiến trúc kim t tháp ngược tht mi
l, làm cho người ta chú ý. Phòng trưng bày ca Vin
bo tàng Cugenham New York, M là mt kiến trúc
kim t tháp ngược hình tròn, din tích mt sàn ch
rng 50 m, dài 70 m, hành lang tham quan phòng
trưng bày có dng xon c, dài đến 430 m, khách
tham quan đi thang máy lên đến đnh nhà sau đó đi
tham quan t trên xung dưới dc theo hành lang
dc xung, không cm thy mt mi. Kiến trúc này
xây dng năm 1959, là mt tác phm lng danh do
kiến trúc sư ni tiếng Wright thiết kế, dù là thiết kế
bên ngoài hay bên trong, đu được tán thưởng bi
nhng sáng to đc sc mi m ca nó.
Vin bo tàng ca cung đin Louvre Pari (Pháp),
trong quá trình m rng công trình ngm dưới đt,
trên đường ngm thông ti trước phòng ln
Napôlêông, các kiến trúc sư đã thiết kế mt mái nhà
hình kim t tháp ngược bng kính đ ly ánh sáng,
phi hp hài hòa vi vic thiết kế hình kim t tháp
ca vào. Vic thiết kế hình kim t tháp ngược, đã gây
hiu qu th giác rt tt, ging như gn mt viên đá
quý phát sáng to ln trên trn nhà vy, người thiết
kế là kiến trúc sư ni tiếng Bi Dut Minh (người
gc Hoa). Ông còn thiết kế mt kiến trúc kiu kim t
tháp ngược là Toà th chính thành ph Dallas ca
M, chiu rng ca mt chính ca kiến trúc này là
170 m, cao 61 m, góc nghiêng v phía trước đt đến
34o, dùng mt nhóm dây cáp thép có cường đ cao
b trí trên tng cao nht đ kéo gi khung giá xà
và ct nghiêng ra phía ngoài, kiến trúc kiu kim t
tháp ngược có th che nng cho các ca mt chính
din. Thành ph Dallas min Nam nóng bc v
mùa hè vi toà nhà này đã có được hiu qu tiết
kim ngun năng lượng rt tt.
S phát trin nhanh chóng ca các thành ph
ln hin đi hoá, giá đt ngày càng cao, xây dng
kiến trúc kiu kim t tháp ngược có th tiết kim din
tích dùng đt mt cách có hiu qu, đ m bãi đ ô
tô và di trng cây cn thiết.
T khóa: Kiến trúc kiu kim t tháp ngược.
149. Kiến trúc cao tng có
nhng loi hình gì?
Kiến trúc cao tng phát trin đến nay đã hơn
mt thế k. Năm 1884, thành ph Chicago, M
đã xây dng mt kiến trúc 10 tng đu tiên và được
công nhn là s m đu ca kiến trúc cao tng hin
đi.
Vy thì thế nào mi được gi là kiến trúc cao
tng? Thc ra không có mt tiêu chun nht đnh,
hoc có th nói là tiêu chun ca các nước v kiến trúc
cao tng không ging nhau. M, kiến trúc cao tng
phát trin sm nht, s lượng cũng nhiu, các kiến
trúc trên dưới 20 tng khá nhiu, do đó, vượt
quá 30 tng mi gi là kiến trúc cao tng; còn mt
s nước, 10 tng đã là kiến trúc cao tng; Nht,
đng đt xy ra thường xuyên, cho nên rt ít xây
dng kiến trúc cao tng, phn ln là nhà 1-2 tng, toà
nhà 30 tng được coi là kiến trúc siêu cao tng.
Đ có mt khái nim tương đi thng nht v
kiến trúc cao tng, Hi ngh kiến trúc cao tng quc
tế năm 1972, người ta đưa ra tiêu chun phân đnh
kiến trúc cao tng gm bn loi sau:
Kiến trúc cao tng loi 1: 9-16 tng (cao nht 75
m).
Kiến trúc cao tng loi 2: 17-25 tng (cao nht
50 m).
Kiến trúc cao tng loi 3: 26-40 tng (cao nht
100 m).
Kiến trúc siêu cao tng loi trên 40 tng
(trên 100 m).
Tiêu chun đó ngoài vic xác đnh s tng ra,
còn hn đnh chiu cao, bi vì s tng ca kiến
trúc và chiu cao không khp vi nhau, chiu cao
mi tng t 2,5-5 m, thm chí cao hơn đu được.
Chiu cao ca toà nhà tháp đôi ca công ty du
m Malaixia là 452 m, vượt quá chiu cao 443 m
ca toà nhà Shells Chicago nước M trước kia
thuc kiến trúc cao nht thế gii, nhưng toà nhà
ca Malaixia ch có 88 tng, còn toà nhà ca M
li có 110 tng, hơn nhau nhng 22 tng.
Tiêu chun phân loi đã xét đến nhân t ch yếu
trong thiết kế kiến trúc cao tng, đó là sc chng gió,
kiến ngh dùng hình thc kết cu khác nhau nhưng
hp lý đ nhm đúng vi tính đc thù v cường đ sc
gió khác nhau ca tng nơi. Trong trường hp thông
thường, kiến trúc cao tng loi mt dùng kết cu giá
khung là được; kiến trúc cao tng loi hai cn phi
xem xét đến vic s dng kết cu tường lc ct đ
chng gió; khi đt đến đ cao ca kiến trúc cao tng
loi ba thì phi dùng kết cu giá khung tường lc ct,
kiến trúc siêu cao tng loi bn cn xem xét đến kết
cu hình ng, bao gm kết cu ng đơn, kết cu ng
lng và kết cu ng bó thành chùm.
T khóa: Kiến trúc cao tng.
150. Ti sao có th “treo” toà
nhà my chc tng lên?
Nghe ra thì tht khó tin, kiến trúc cao my chc
tng li có th "treo" lên không trung như treo lng
chim sao? Nhưng toà nhà ca Công ty đng lc
Bavalia Munich, Đc đúng là như vy: Mt toà lu
tháp cao 23 tng đng sng sng trung tâm, trên
đnh nhô ra bn giá đ tay đòn treo, tương t như
bn cành cây mnh m vng chc nhô ra t mt cây
đi th, bên trên treo lơ lng bn toà nhà 22 tng!
Đó mt kiến trúc cao tng được gi
"kiến trúc treo". Vy thì sao li phi treo nhng
toà nhà cao như vy lên?
Thc ra thì xây dng loi kiến trúc treo như thế
có nhiu ưu đim.
Trước hết, các ct và vt liu thép ca các kết
cu thép hay kết cu bêtông ct thép bên trong toà
nhà đu trng thái chu lc nén, toà nhà càng cao,
tng dưới chu lc nén càng ln. Sau khi toà nhà được
treo lên, lc nén mà vt liu thép phi chu s tr
thành lc kéo, như vy có th phát huy kh năng
chu kéo ca vt liu thép, tiết kim được nhiu thép.
Ly ví d đơn gin, mun "đi" mt thùng nước ln
lên, cn phi dùng gy st tương đi to mi được, hơn
na ít nht phi dùng ba chiếc gy st mi có th làm
cho thùng nước n đnh; nhưng nếu ta treo thùng
nước lên thì d dàng hơn nhiu, mt si dây thép
bình thường cũng có th làm được.
Hai na, quá trình xây dng kiến trúc treo có
th tránh được tác nghip trên không. Bao nhiêu
năm nay, vic làm nhà truyn thng luôn luôn là t
mt đt xây lên tng lu càng cao thì càng nhiu khó
khăn. Nhưng kiến trúc treo li khác, nó có th xây
tng cao nht trước, sau đó treo mt tng lên, ri xây
tiếp tng phía dưới, xây dn xung tng tng tng
tng mt, đa đim thi công trước sau vn có th tiến
hành trên mt đt. Đương nhiên, toà lu tháp
gia vn phi xây t dưới lên, nhưng lượng công vic
có th gim rt nhiu.
Sau khi treo bn kiến trúc cao tng lên toà lu
tháp gia, phn mt đt dưới có th ly ra
nhiu ch đ làm các vic khác, điu đó đi vi
nhng thành ph ln, đt đai đt đ, rt có ý nghĩa
thc tế. Đó là mt li ích na ca kiến trúc treo.
Ngoài ra kiến trúc treo ch có toà lu tháp
trung tâm mi cn xây nn, móng, khiến cho phm
vi ca nn móng và lượng thi công gim rt nhiu.
Toà nhà ngân hàng Hi Phong Hng Kông cao 47
tng, cũng là mt kiến trúc treo, nó dùng tám nhóm
ct thép làm giá thép đ, mi nhóm do bn ct hình
ng tròn có đường kính 1,4 m hp thành, c m
tng hoc by tng thì mt sàn được treo trên tám
cái khung xà chu lc nm ngang.
Tòa nhà Ngân hàng d tr liên bang ca bang
Minnesota nước M, phương thc treo dùng khi xây
dng tương t như cu cáp treo, gia hai toà lu
tháp hình ch nht người ta
treo kết cu thép có đường
cong hình dây xích rũ xung,
trên đnh tháp có khung xà
thép nm ngang, toà nhà 16
tng được treo trên kết cu
thép. Khu đ gia các toà lu
tháp hình ch nht đt đến 100
m, khong không gian phía
dưới toà nhà treo và đt trng
bên ngoài hp thành mt quãng
tường rt ln.
T khóa: Kiến trúc treo.
151. Ti sao cn
phát trin "kiến
trúc tiết kiệm năng
ng"?
Đin và kiến trúc hin đi có quan h mt thiết
vi nhau, kiến trúc không có đin năng s bt tin
cho sinh hot và công tác ca người cư trú. Nhưng
mt khác, đi đôi vi s ng dân s nhanh chóng
ca thành ph, s tiêu th ngun năng lượng ca
các toà nhà ln, càng ngày càng tăng lên rt nhiu,
đng thi cũng làm nh hưởng đến môi trường
chung quanh. Vy thì làm thế nào mi có th tránh
được tình trng đó? T chc bo v môi trường thế
gii ch ra rng: Phát trin "kiến trúc tiết kim năng
lượng" phi tr thành mt b phn hp thành quan
trng ca vic đnh ra mt chính sách chung v
ngun năng lượng quc gia.
Sau nhng năm 90 ca thế k XX, nhiu nước
phát trin đã kết hp vic phát trin "kiến trúc tiết
kim năng lượng" vi vic ph biến rng rãi "kiến trúc
thông minh". Thông qua "kiến trúc tiết kim năng
lượng" đ đt được mc đích tiết kim năng lượng.
Cùng vi s hoàn thin ngày càng nhanh chóng ca
máy vi tính và k thut điu khin t đng hoá, đã
hoàn toàn có điu kin qun lý tng hp v tiết kim
năng lượng đi vi công trình kiến trúc và đã thu được
hiu qu tt nht, các bin pháp tiết kim năng lượng
kiu mi, như phát trin ngun năng
lượng Mt Tri, năng lượng gió, năng lượng sinh vt
và vic ph cp rng rãi loi đèn tiết kim năng
lượng, khiến cho vic thiết kế "kiến trúc tiết kim
năng lượng" không còn là rt khó khăn na; mt
lượng ln các vt liu tiết kim năng lượng đã đi vào
th trường, khiến cho vic thiết kế công trình kiến
trúc đô th xut hin mt s ci cách có tính cht cơ
bn. Theo điu tra ca T chc bo vi trường
thế gii, thành tích phát trin "kiến trúc tiết kim
năng lượng" ca các nước phát trin khá rõ rt, trong
nhng thành ph đã ph biến rng rãi "kiến trúc tiết
kim năng lượng", nói riêng v bn thân công trình
kiến trúc, s tiêu hao năng lượng trên mt đơn v
din tích kiến trúc đã h xung 25%-35%, thm chí
có công trình đt 40% tr lên; đi vi toàn thành
ph mà nói, các thành ph "kiến trúc tiết kim
năng lượng" ca nước M, s tiêu hao năng lượng nói
chung gim xung 3%-6%, điu đó có nghĩa là thành
ph đó mi năm có th tiết kim hàng trăm triu đôla
v chi phí năng lượng!
Vic phát trin "kiến trúc tiết kim năng lượng"
cùng vi vic đi mi phong cách thiết kế kiến trúc đô
th và tăng cường ý thc bo v môi trường đang hoà
vào nhau thành mt th thng nht, đó là nét đc
sc quan trng hin nay ca nhiu nước trong vic
thc hin chính sách tiết kim năng lượng và bo v
môi trường. Các chuyên gia cho rng, s kết hp đó
có th mang li hiu qu kinh tế như "làm chơi ăn
tht" b xa rt nhiu so vi cách s dng các bin
pháp cc b khác. Nht Bn vi ngun năng lượng
ít i, bt đu t nhng năm 80 ca thế k XX, đã thc
hin quy mô hoá phát trin "kiến trúc tiết kim năng
lượng", các b ca chính ph chung sc hp tác, vch
ra phương án tng hp, đu tư hp lý, chú trng
trng đim, kết qu là din tích "kiến trúc tiết kim
năng lượng" ca các thành ph Nht Bn phát trin
vi tc đ cao, bình quân 25% mi năm. Trong thi
gian đó mc đ tiêu hao năng lượng ca các thành
ph Nht Bn gim xung 6,6%, nếu xét thêm li ích
đi vi bo v môi trường, thì hiu ích kinh tế thu
được do phát trin "kiến trúc tiết kim năng lượng"
còn cao hơn nhiu.
Trung Quc "kiến trúc tiết kim năng lượng"
cũng đang tr thành mt phương hướng ln v kiến
trúc đô th. Ví d, trong các ngôi nhà xây dng năm
1996 ca thành ph Thượng Hi có 1,3 triu m2 din
tích kiến trúc s dng vt liu làm thân tường tiết kim
năng lượng kiu mi, din tích kiến trúc s dng
vt liu mi tăng 50% so vi cùng k m 1995.
Năm 1996, thành ph Thượng Hi đã đu tư 240
triu nhân dân t dùng cho công tác thí đim xây
dng nhà bng vt liu làm thân tường tiết kim
năng lượng kiu mi, ngoài ra còn ban hành "Quy
đnh tm thi v thiết kế kiến trúc nhà tiết kim
năng lượng ca tiu khu thí đim bng vt liu làm
thân tường kiu mi ca thành ph Thượng Hi", do
đó đã khiến cho công tác thí đim này có tiêu chun
c th, hơn na còn xác đnh rõ yêu cu v h s
truyn nhit ca tường ngoài, mái nhà và ca s,
như đã s dng loi ca s bng thép do, có đ kín
và tính gi nhit cách nhit tt, mái nhà dùng kiu
dc, tường ngoài dùng nhiu bin pháp gi nhit
cách nhit, đng thi đã ci thin kh ng gi nhit
cách nhit kém ca loi gch xây nh, rng, đúc
bng bêtông hin nay, đã tích lu được nhiu kinh
nghim cho vic xây dng các "kiến trúc tiết kim
năng lượng" vi quy mô ln sau này.
T khóa: Kiến trúc tiết kim năng lượng.
152. Thế nào là kiến trúc
không tr ngi?
S tiến b ca xã hi văn minh, đòi hi phi làm
sao cho người tàn tt cũng như người kho mnh, có
th tham gia hot đng xã hi như nhau. Đ cho
người tàn tt trong khi hot đng cm thy thun
tin, thoi mái mt s công trình kiến trúc đã xut
hin nhiu thiết kế đc bit, loi kiến trúc này thường
được gi là "kiến trúc không tr ngi".
Năm 1982, Nht Bn đã biên son tiêu chun
thiết kế kiến trúc s dng thun tin cho người tàn
tt, yêu cu trong thiết kế kiến trúc th dc th thao,
phi xét đến nhu cu xem thi đu và tham gia thi đu
ca người tàn tt, Trung Quc khi tiến hành Đi hi
th dc th thao Vin Nam, đã xây dng mt công
trình kiến trúc không tr ngi c ln đu tiên được
gi là "toà nhà Vin Nam".
Vic thiết kế và bài trí kiến trúc không tr ngi có
mt s đc đim ch yếu, ví d như, ngoài cu thang
dùng cho người bình thường ra, còn có đường dc
chuyên dùng cho xe lăn, b trí t ngoài vào trong nhà
và gia các tng gác, đ dc khong 1/14
chiu cao c lên 1 m, là có sàn ngh, hai bên đường
dc còn lp tay vn và mt s trang thiết b khác.
Trong kiến trúc không tr ngi có lp thang máy
c ln, có th đng thi cha bn xe lăn, trong toà
nhà Vin Nam có 13 thang máy c ln. Cũng có
trường hp dùng thang máy hình tròn, đ tin cho xe
lăn hot đng. Ngoài ra, mt đt lát thm cao su,
các ct và góc tường đu làm thành hình bán nguyt,
các góc tường ca sân thi đu đu đm cao su bo v
v.v.
Các ca phòng khách trong toà nhà Vin Nam
đu m rng 90 cm, nhà v sinh trong gian phòng
đu dùng ca kiu mành ngăn cách, b ra mt, b
h xí, ch tm bng vòi hoa sen đu có lp tay vn,
bên cnh giường nm và trong bung v sinh đu có
nút bm có ch khc in cho người mù v.v. Nhng cái
đó đu nhm phc v và giúp đ rt tt cho người
tàn tt hot đng thun tin.
Mt s kiến trúc không tr ngi khác còn có:
nhà xí công cng có h xí dùng riêng cho người tàn
tt, phòng thay qun áo dùng cho người tàn tt
cũng có h xí, trên ch ngi xem thi đu có dành
riêng ch chuyên dùng cho người tàn tt đi xe lăn,
bên cnh b bơi có xây đường dc xung nước dùng
cho người tàn tt, nhng nơi công cng có đt
riêng bàn phc v tiếp đãi người tàn tt v.v.
Hin nay, kiến trúc không tr ngi ch yếu tp
trung các sân th dc th thao, cũng có kiến trúc
nhà thiết kế riêng cho gia đình người tàn tt, có
mt s ca hàng tng hp ln hoc trung tâm mua
bán cũng bt đu chú ý đến vn đ này.
T khóa: Kiến trúc không tr ngi.
153. Thế nào là "kiến trúc
hp"?
T lâu, các kiến trúc sư luôn hy vng vic xây
dng cũng ging như chế to các sn phm khác, trc
tiếp sn xut vi s lượng ln trong nhà máy, va
nhanh li va thun tin, như thế thì hay biết bao!
Trước tiên, có th thng nht kích thước và
dáng kiu ca các "linh kin" cu thành ngôi nhà,
như ct, dm, sàn gác, ca s v.v. và gia công sn
xut trước. Khi xây dng nhà, thì ráp chúng li vi
nhau. Các linh kin gia công sn xut trước đó gi là
"linh kin chế sn" phương pháp này đã s dng
trong các kiến trúc c đi ngay t thi c La Mã và
Trung Quc thi xưa. Hi đó, các b phn bng đá
hoa và giá khung kết cu g "tiêu chun hoá" chế
tác bng phương pháp th công đã được s dng
rng rãi.
Dùng linh kin chế sn đã làm cho tc đ xây
dng nhanh lên rt nhiu, nếu phóng to kích thước
ca mt b phn chế sn nào đó, như sàn gác được
ghép t mười my tm thành mt tm ln, tường
cũng có thm thành mt bc tường hoàn chnh.
Khi xây nhà, trước hết, phi lp sn các khung bng
thép hoc bêtông ct thép, ri cu trc các bc
tường, sàn gác c đnh vào đó, như vy s xây dng
lên mt ngôi nhà rt nhanh.
Các kiến trúc sư đã nhanh chóng nghĩ ra cách làm
sn c mt gian phòng trong nhà máy, sau đó ch cn
vn chuyn đến công trường ri dùng cn cu lp
chng lên nhau, như vy càng nhanh, càng tin
hơn không? Đó chính là "kiến trúc hp", không
nhng có th làm sn "v ngoài" ca gian phòng,
mà ngay c các trang thiết b, đường dây, đường ng
bên trong đu có th lp đt trước. Loi kiến trúc
này có th sn xut hàng lot nhà máy, đó là tiến
trình công nghip hoá xây dng.
Ngay t thế k XVII xut hin c mt khi kiến
trúc có tường ván vi giá khung g chế sn, và sn
xut vi s lượng ln. Sau Chiến thế gii th hai,
nhiu thành ph b chiến tranh tàn phá nng n, cn
xây dng li hàng lot nhà , điu đó đã kích thích
mnh m tiến trình công nghip hoá xây dng.
Năm 1947, kiến trúc sư ni tiếng ca Pháp Lơ
Côpuxiê nghĩ ra cách làm sn tng gian phòng
nhà máy, ri vn chuyn đến công trường lp ráp
hoc đt chng lên nhau. Loi nhà "kiu ngăn
kéo" hoc "kiu cái móc" này chính là khái nim
ban đu ca kiến trúc hp hin đi.
Năm 1967, ti Hi ch quc tế ở Montreal,
Canađa, nhà hp "Montreal-67" do kiến trúc sư ni
tiếng Canađa và mt s người khác thiết kế đã gây
nên mt s n xao náo đng cc ln. Ngôi nhà có
bit danh "nơi cư trú tm" đó, gm 158 căn h vi 15
kiu phòng khác nhau, mi căn h do 2-3 cái "hp"
hp thành, my trăm cái "hp" chng cht lên nhau
như mt hòn non b, to thành toà nhà cao 12
tng. T t c các căn h đu được lp bi 354 "linh
kin" có th lp ráp vi nhau được, sau đó được cu
trc lp chng lên nhau. Đ tránh vn chuyn t xa
ti, các "linh kin" cũng được sn xut ngay ti hin
trường. Đó là "kiến trúc hp kiu lp ghép".
Ngoài ra còn có mt loi gi là "kiến trúc hp
kiu chnh th", c gian phòng được chế to nhà
máy thành tng đơn nguyên, sau khi ch đến công
trường thì trc cu lp ráp lên, đúng như ý tưởng nhà
"kiu ngăn kéo" ca Côpuxiê. ""Toà nhà khoang
Trung Ngân" Tôkyô Nht Bn, xây dng năm
1972, là do 140 cái "khoang" có quy cách như nhau
hp thành. Đơn nguyên khoang xut phát t s
khêu gi ca khoang con tàu Vũ Tr, chúng ging
như mt hp bánh bích quy đt nm ngang, bên
trong v ngoài bng kim loi có lp gi nhit cách
nhit như t lnh, các trang thiết b ca phòng toa
lét, nhà bếp cũng được b trí rt cht ch, hp lý.
Ưu đim ln nht ca kiến trúc hp là tc đ
xây dng nhanh chóng, nhưng nhược đim ca
cũng rt rõ rt, đó là hình thc tương đi đơn điu,
khó tho mãn nhu cu cá tính hoá ca con người
trong xã hi hin đi đi vi môi trường cư trú. Đi
đôi vi s phát trin khoa hc k thut, người ta hy
vng được nhìn thy kiến trúc hp đa dng và linh
hot tương lai.
T khóa: Kiến trúc hp.
154. Ti sao phi nghiên cu
xây dng "nhà không
hoá hc"?
Nhà là nơi con người ch yếu sinh sng, làm
vic và hc tp. Theo thng kê, con người dành
khong 90% thi gian sinh hot trong nhà. Do đó,
môi trường sch s bên trong nhà có quan h mt
thiết đến sc kho con người. Tuy nhiên, không ít
các công trình kiến trúc hin đi tuy trang trí rt
hào hoa, d chu, nhưng cht lượng không khí bên
trong nhà li rt kém. Qua điu tra phát hin, không
khí bên trong nhà có thm thy hơn 500 cht đc
hi, cao gp my chc ln so vi không khí ngoài
nhà. Đng thi còn phát hin con người thường mc
các chng bnh v mt, mũi, hng cm thy khô khó
chu, đau đu, mi mt v.v. Tìm hiu nguyên nhân,
người ta thy rng vt liu xây dng và trang trí là
căn nguyên ch yếu làm ô nhim không khí bên
trong nhà.
Cht sơn trên các đ gia dng và sàn nhà, sơn
quét tường cũng như các tm thm lát nhà, giy dán
tường, trn nhà bng nha v.v. đu có th to ra các
hp cht hu cơ d bc hơi, do đó nh hưởng đến
sc kho con người. Nha ure foocmanđehyt là mt
sn phm hoá cht dùng đ che ph tường vách, nó
có th làm cho nhà có tính năng cách nhit tt.
Tuy nhiên, loi nha này khi chu nhit có th sn
sinh ra cht khí foocmanđehyt, khi nng đ ca nó
đt đến 0,00001% thì phi ca ta cm thy k
chu. Ngoài ra, trong các vt liu xây dng trước kia
như bêtông và mt s loi khác thường có nguyên t
có tính phóng x t nhiên rađon và các cht phân rã
ca nó như chì 218 v.v. Các cht này s làm cho con
người b đe do bi bc x mà không h hay biết,
làm cho sc min dch gim, biu hin các triu
chng như ho, đu óc mơ màng, bun nôn, v.v.
Do nh hưởng ca phong trào bo v môi trường
toàn cu, k thut xanh cũng dn dn thâm nhp vào
kiến trúc nhà . Các nhà khoa hc qua nhiu ln
nghiên cu, đã cho ra đi mt kiu "nhà không hoá
hc" kiu mi, không có hi cho con người: khi gia
công vt liu làm sàn lu đã loi b các hoá cht phòng
chng mi như photpho hu cơ v.v. thay vào đó người
ta dùng các vt liu thiên nhiên có hiu qu phòng tr
mi mt như g hp khô, sáp mt ong, dùng nước qu
hng chát và đường cát trn thành
"cht sơn sinh thái" kiu mi, đ thay cho sn phm
hoá du vn hay dùng trước đây; Khi chn vt liu
xây dng, không nhng dùng các vt liu thiên
nhiên vô hi, bng g và đá, mà còn chú trng chn
dùng vt liu có th tái sinh và vt liu tng hp chế
to bng các phế liu. Nhà không hoá hc như vy,
v tm vĩ mô thì phù hp vi quan đim phát trin
lâu dài, còn v tm vi mô thì li làm cho người cư trú
có được cm giác tr v vi thiên nhiên, do đó nó
trin vng ng dng rt thc tế.
T khóa: N không hóa hc.
155. Ti sao kiến trúc thơm thể
khiến tinh thn người ta
thoi mái?
Kiến trúc thơm là ch các vt liu cu thành công
trình kiến trúc có th to ra mùi thơm hoc đt các
chu hoa, cây cnh hay phun vy hương liu bên
trong công trình kiến trúc, khiến cho nó ngào ngt
mùi thơm. Các nhà khoa hc d tính, trong mt
tương lai không xa, s dn dn xut hin các ngôi
nhà thơm, phòng đi máy bay thơm, vin bo tàng
thơm v.v. ngay c trong toa xe la, máy bay và tàu
thu đâu đâu cũng ngt ngào mùi thơm. Con người
trong các kiến trúc thơm s cm thy th xác và tinh
thn thoi mái, d chu, s mt mi bng nhiên biến
mt. Vy thì, ti sao kiến trúc thơm li có th làm
cho người ta thoi mái, tươi vui như vy?
Y hc hin đi cho rng, mùi thơm có thể ảnh
hưởng đến tâm lý và thái đ ca con người. Ví d như,
mùi thơm ca cây t đinh hương và hoa nhài có th
khiến tâm tính con người nh nhàng, yên tĩnh; mùi
thơm ca hoa thy tiên có th làm cho tính tình con
người tr nên ôn hoà; mùi thơm ca cây lan t la và
hoa hng thì có th khiến con người hưng phn. Các
chuyên gia v phương pháp tr liu bng mùi hương
ca M qua thc nghim phát hin rng, mùi thơm ca
qu táo có tác dng điu tiết s tiết ra ađrênalin ca cơ
th con người, có th kim chế được nhng tâm tư kích
đng, lo nghĩ và ni gin v.v. Mùi thơm ca chanh có
th làm cho đu tóc tnh táo, s mt mi bun ng
biến mt, nó có th làm cho người tài xế lái xe chy
nhanh trên đường cao tc gi được
đu óc tnh to, ngoài ra còn nâng cao kh năng
chng li bnh tt ca h thng min dch, do đó,
mùi thơm ca chanh còn được gi là mùi "chng
phin mun".
Mùi thơm trong kiến trúc thơm còn có th dùng
đ điu tiết s thèm ăn ca con người, mt s mùi
thơm có tính kích thích mnh như mùi ca lưu
hunh và long não v.v. có th làm cho người ta cm
thy bt đói, trái li, mùi thơm ca quế có th kích
thích s thèm ăn. Điu thú v hơn là, mùi thơm còn
có công hiu tr bnh, các phn t thơm có th kích
thích đi não ca con người, như mùi thơm ca hoa
thiên lan, có tác dng trn tĩnh, có th cha chng
mt ng, mùi thơm ca c huân có th cha bnh
hen; còn mùi thơm ca hoa cúc thì li cha được
cm mo.
Do đó, làm vic và sinh sng trong kiến trúc
thơm s giúp con người luôn cm thy thoi mái vui
tươi, đu óc tnh táo, tâm hn thư thái, hiu qu
công tác được nâng cao rõ rt.
T khóa: Kiến trúc thơm.
156. Thế nào là nhà kiu
“hoa hướng dương”?
Năng lượng Mt Tri là mt ngun năng lượng có
th tái sinh r tin mà li sch s, mt tài nguyên vô
tn, dùng không bao gi cn kit, nếu như có th tp
trung năng lượng Mt Tri li đ cung cp cho con
người s dng trong đi sng hng ngày, thì không
nhng có th tiết kim năng lượng ln ngun năng
lượng không th tái sinh, mà còn tránh được s
ô nhim do các hình thc năng lượng khác có th
gây nên, bo v được môi trường t nhiên. Nhà
kiu "hoa hướng dương" chính là mt loi có th li
dng năng lượng Mt Tri.
Đim đc bit nht ca loi nhà kiu mi m
này, là nó có th quay theo hướng Mt Tri như
hoa qu hướng dương vy, do đó có th li dng đến
mc ti đa năng lượng Mt Tri. Hình dáng bên
ngoài ca nhà kiu "hoa hướng dương" có đim
ging như kim t tháp, toàn b ngôi nhà nng khong
1.080 tn. Nó được xây dng trên mt sàn xi măng
bng phng có ct thép, còn sàn xi măng thì đt trên
mt cái giá chuyn hướng có th chuyn đng được.
B móng ca giá chuyn hướng nm bung ngm
dưới đt, do sáu ct chng đ to thành qu đo hình
vòng. Sáu đu máy đy làm sao cho c ngôi nhà quay
108o mi ngày theo Mt Tri, đến ti li tr v v trí
ban đu. Thiết kế kiu nhà này, không nhng làm cho
các gian phòng luôn luôn đy ánh sáng Mt Tri, hơn
na, các pin Mt Tri và kính hi t ánh sáng lp
trên mái nhà cũng có th nhn được đu đn s
chiếu x ca ánh sáng Mt Tri, mái nhà nghiêng 45o
là "trung tâm" ca c ngôi nhà: T ng dãy pin quang
đin lp trên tm pin Mt Tri có th biến năng lượng
Mt Tri thành đin năng, ngoài ra, trên đnh còn m
mt ca s bng kính được đóng m bng đin, có th
đóng m tu ý, lp bên trong ca nó có lp h thng
tun hoàn nước máy và không khí, và c quy dùng
năng lượng Mt Tri. Loi n "đui theo" Mt Tri
này được điu khin và khng chế đ làm quay ngôi
nhà và điu khin vi tính cũng như ngun đin dùng
đ chiếu sáng, sưởi m và sinh hot, đu do năng
lượng Mt Tri cung cp.
Các nhà khoa hc t các thc vt tính hướng v
phía Mt Tri, đã được mi linh cm đ thiết kế nhà
kiu "hoa hướng dương". Điu thú v người ta còn
nói theo nguyên điu tiết bc x ánh sáng Mt Tri
ca cây c xa tin, đ thiết kế nhà tng kiu "c
xa tin": Loi n này, hình dáng bên ngoài
được b trí theo dng xon c, như vy làm cho
mi gian phòng đu có th li dng đy đ ng
lượng Mt Tri.
T khóa: N kiu hoa hướng dương;
Năng lượng Mt Tri.
157. Ti sao phi xây dng
kiến trúc ngm ới đất?
Nói đến kiến trúc ngm dưới đt, rt nhiu
người s liên tưởng ngay rng đó là do nhu cu ca
chiến tranh. Qu thc vy, nhiu công trình phòng
tránh được xây dng dưới đt, nguyên nhân ban
đu là do yêu cu ca chiến s, nht là trong đi
chiến thế gii ln th hai và sau khi xut hin vũ khí
ht nhân, rt nhiu nước đã xây dng mt cách
điu kin xung sâu dưới lòng đt các xí nghip
công nghip quan trng, trung tâm ch huy thông
tin, các công trình kinh tế trng yếu như nhà máy
đin, nhà máy nước, v.v.
Cùng vi s phát trin nhanh chóng ca nn kinh
tế, quá trình "đô th hoá" hin đi cũng đang tăng lên
nhanh chóng. S lượng các thành ph tăng lên nhanh
chóng, phm vi thành ph ngày càng m rng, dân số ở
thành ph tăng lên mnh m, do đó gây nên mâu
thun v không gian sinh sng chen chúc, giao thông
ùn tc, cơ s h tng lc hu v.v. dn
đến làm cho môi trường ngày càng xu đi, s đt có th
s dng được trong thành ph là có hn, điu đó đt
ra nhu cu phát trin theo hướng dưới lòng đt. Li
dng khong không gian bên trên thành ph, tc là
phát trin các kiến trúc cao tng, h thng giao thông
trên cao v.v. còn li dng khong không gian
dưới lòng đt. Tháng 5 năm 1981, U ban tài
nguyên thiên nhiên ca Liên hp quc đã xác
đnh, khong không gian dưới lòng đt có th làm
du đi mt cách có hiu qu mâu thun v tài
nguyên đt đai.
Ngoài các công trình dưới lòng đt phc v cho
mc đích quân s, còn có rt nhiu công trình kiến
trúc thích hp v vic li dng có nhiu tng ngm
dưới đt, không nhng có th dùng làm gara ô tô c
ln, các kho tàng, trung tâm biến áp và phân phi
đin, ngoài ra cũng dùng làm trung tâm thương
nghip khá thích hp, thm chí tng vùng liên kết vi
nhau hp thành mt thành phố ở dưới lòng đt.
Đường tàu đin ngm có sc cha ln, tc đ
nhanh, dùng đin làm đng lc, do đó ít ô nhim, là
bin pháp có hiu qu đ gii quyết vn đ giao thông
bn rn thành ph ln, có th làm gim rt nhiu
lượng khí thi ca ô tô trên mt đt, có li cho
vic bo v môi trường.
Dưới lòng đt là mt thế gii yên tĩnh, rt ít b ô
nhim v tiếng n, hơn na mùa đông thì m, mùa hè
thì mát, va thích hp cho vic cư trú và cũng tương đi
tiết kim ngun năng lượng. Tuy nhiên, rt nhiu n
xây dng dưới lòng đt, trong tình hình hin nay còn
có khó khăn, bi vì giá cy dng dưới lòng đt
tương đi cao, thi công khó khăn, còn cn phi da vào
s tiến b ca nn khoa hc k thut đ phát trin dn
dn. Có mt s nước, đ tiết kim ngun năng lượng, đã
xây dng có tính cht th nghim nhà , trường hc,
thư vin v.v. ngm dưới đt có th tiết kim đến 70%
ngun năng lượng, mt s còn lp đt thiết b li dng
năng lượng Mt Tri, nhu cu v ngun năng lượng
nhân to li càng ít hơn.
Trung Quc nước đông dân, din tích cư trú
bình quân trên đu người tương đi thp, phát trin
kiến trúc dưới lòng đt mt cách thích hp, s phát
huy tác dng thc tế và có hiu qu hết sc ln lao.
T khóa: Kiến trúc ngm.
158. Các kiến trúc nm sâu
ới lòng đất có điu gì k
diu?
Ngay t thi c đi, t tiên chúng ta đu cư t
trong các hang đng t đi này sang đi khác. Cùng
vi s văn minh và tiến b ca xã hi, con người dn
dn t hang đng đi ra ngoài, sng trong nhng cái
nhà làm trên mt đt. Song nhng năm gn đây, do
các nguyên nhân như dân s tăng nhanh, đt đai
canh tác thiếu thn, khng hong năng lượng, ô
nhim môi trường v.v. "kiến trúc ngm dưới lòng
đt" li tr thành mt nhu cu mi, nhiu nước đã bt
đu chuyn mt s công trình trong thành ph như
trm x lý phế liu, lò đt rác, đường st cao tc và
trung tâm d tr ngun năng lượng v.v. xung xây
dng vi quy mô ln dưới lòng đt.
"Kiến trúc ngm dưới lòng đt" không nhng ch
là nơi sinh sng và làm vic ca con người, nó còn bao
gm các công trình có liên quan cht ch đến hot
đng ca con người, như giao thông, vui chơi
gii trí. Đó là mt không gian tương lai ngày càng tr
thành trung tâm hot đng, có tim lc rt ln ca
loài người. K thc, "kiến trúc ngm dưới lòng đt"
có rt nhiu ưu đim: Mt là, có th tiết kim rt
nhiu đt xây dng, làm du mâu thun v đt canh
tác b ln chiếm làm nhà ; Hai là, nhà ở ở dưới lòng
đt v mùa đông thì m, mùa hè thì mát, không b
nh hưởng ca khí hu, có thtiết kim đin năng
dùng đ sưởi m mùa đông và h nhit mùa hè, làm
du bt nguy cơ khng hong năng lượng; Ba là, có
th tiết kim hơn 1/2 vt liu xây dng, hơn na còn
có kh năng phòng chng đng đt rt tt. Ngoài ra,
nhà dưới lòng đt yên ng, có th tránh được tác
hi v ô nhim môi trường và tiếng n, đng thi có
th d đ phòng các tai nn có th xy ra hơn so vi
trên mt đt.
Năm 1994, Nht Bn người ta đã xây ba bn
cha du ln nm sâu dưới lòng đt 40 m so vi mt
bin; trong quy hoch ca h còn có 17 hng mc giao
thông vn ti tương đi ln dưới lòng đt, trong đó
bao gm mt đường cao tc chy xuyên ngang qua vnh
Tôkyô vi giá xây dng là 12 t đô la M; Shiniuku
người ta còn xây dng mt thành ph ln dưới lòng đt,
nhà chi chít dày đc, đường giao
thông to khp bn phương tám hướng; có thành
nh kiu Italia xây dng theo phong cách kiến trúc
thi k Văn hoá phc hưng, có vườn rng c cây hoa
lá um tùm, chim hót líu lo, có trung tâm buôn bán,
hàng hoá lung linh ngp mt, ngoài ra còn có c
qung trường rng ln hào hoa na!
Đng thi vi người Nht "đào hang sâu", người
M và người Châu Âu cũng đào tng đt nông hơn.
Theo thng kê chưa đy đ, các bang Minnesota,
Texas và thành ph Los Angeles ca M đã có hơn
mt vn h gia đình sinh sng dưới lòng đt, th
đô Stockholm ca Thu Đin đã có mt phòng hoà
nhc dưới lòng đt và đang xây dng mt h cha
nước dưới đt, nhà máy x lý nước bn ca thành
ph này cũng được di xung dưới lòng đt; thi k
gia nhng năm 80 ca thế k XX, th đô Paris nước
Pháp xây dng mt khu thương nghip ln dưới lòng
đt; đng thi nó kiêm luôn c chc năng ca mt
công viên, còn "Kim t tháp kính" ni tiếng do kiến
trúc sư người gc Hoa Bi Dut Minh xây dng trước
Cung đin Louvre, đã chuyn ca vào ca Vin bo
tàng đó xung dưới lòng đt.
My thế k li đây người Châu Âu chưa h ngưng
đào hang núi, đường hm và xây dng h thng
đường tàu đin ngm thành ph. Nhưng hin nay,
chiu sâu và chiu dài mà h đào xung lòng đt đã
vượt qua bt c thi ko trước kia. Đường hm
qua bin Manche va thông xe không bao lâu, thì
Đc và Đan Mch bt đu đàm phán đào mt đường
hm dưới eo bin Fehmarn, dùng đường st ni
tin Hambourg và Copenhague; Tây Ban Nha và
Marc cũng bàn bc kh năng đào mt đường hm
dưới đáy bin vùng ph cn Gibraltar, còn các
nhân viên công trình ca Thu Sĩ thì đang nghiên
cu tính kh thi v vic xây dng đường tàu đin
ngm dưới núi Alpes ni lin gia các thành ph,
công trình này s có tht ngn hành trình gia các
thành ph ln ca Thu đến vài gi đng h.
Đương nhiên, s phát trin ca kiến trúc ngm
dưới lòng đt tn ti nhiu vn đ thc tế, như vn đ
áp lc ca nước mt đt, làm thế nào đ duy trì
không khí dưới lòng đt luôn luôn trong sch, d
th; ngoài ra, còn cn phi có thi gian đy đ đ dn
dn thích nghi vi nh hưởng v tâm lý và sinh lý do
sng dưới lòng đt không nhìn thy được ánh sáng t
nhiên. Mc dù vy, người ta vn mun tin rng: Sinh
sng thế gii k diu dưới lòng đt, s ngày
càng tr nên tin li d chu, ngày càng đc sc
phong phú.
T khóa: Kiến trúc ngm.
159. Các "toà nhà siêu cp"
trong tương lai có những
chức năng gì?
Nhng năm gn đây, mt s thành ph ln ca
các nước trên thế gii đu đng trước sc ép nng
n v giá đt đt đ, dân s đông đúc và s căng
thng v nhà , qu là đã đến mc đ "tc đt tc
vàng". Đm du các mâu thun đó, người ta nghĩ
ra đ loi ý tưởng.
Thi k đu nhng năm 90 ca thế k XX, mt
công ty ca Nht Bn đã đưa ra mt kế hoch hùng
vĩ là xây dng "toà nhà siêu cp" - "Try 2004". Loi
công trình kiến trúc này không ging như các toà
nhà ln, mà tương t như mt thành ph: Nó chiếm
mt din tích gn 800 ha, cao
2004 m, phn t tng trt lên
đến đnh nhà chia làm tám cp,
t cp 1 đến cp 4 là toà nhà
dùng làm nhà văn phòng
làm vic, t cp 5 đến cp 8 là cơ
quan nghiên cu và nơi ngh
ngơi. T ng din tích s dng
ca công trình kiến trúc to ln
đ s là 8800 ha, trong đó 55%
dùng làm nhà cho cưn, có
th xây thành 24 vn căn h,
cho 70 vn người ; 32% dùng
làm văn phòng làm vic và khu
thương nghip, có th cho 80
vn người làm vic đó; 13%
dùng làm cơ quan nghiên cu,
khách sn và nơi ngh ngơi. Do
đó, nó là mt thành ph hin
đi có tính tng hp hoà thành
mt th thng nht bao gm
nhà nhiu tng, văn phòng
làm vic, công trình văn hoá và
thương nghip, vườn hoa, công
viên trong không gian, cơ quan nghiên cu, khách
sn và nơi ngh ngơi.
Giá đ to ln ca "toà nhà siêu cp" này là
nhng ng hình tr tròn có đường kính 10 m làm nn
móng, bên trong ng dùng làm đường vn chuyn
nhân viên và hàng hoá. Toàn b công trình kiến trúc
gm nhiu khi tám mt có kết cu không gian ba
chiu hp thành, chu vi mi khi tám mt là 350 m,
các nhà lu, trm, quán v.v. đu xây dng gia các
khung, bao gm c toà nhà văn phòng cao 100 tng.
Vt liu dùng cho kết cu siêu cao đu là nhng vt
liu kiu mi vng chc và nh, như cht nha tăng
cường bng cacbon và si thy tinh. Cu thang máy
tiên tiến kiu mi chuyn vn tun hoàn liên tc, t
tng trt đến đnh nhà cao 2004 m ch cn by phút,
ngoài ra còn có loi xe vn chuyn cm ng tuyến
tính trong đường qua li theo chiu nm ngang;
trong kiến trúc kiu kim t tháp dùng h thng mng
lưới cung cp năng lượng theo kiu khép kín, thông
qua thiết b phn ng sinh hc khiến cho nước bn,
phế liu và nhit lượng tha được tun hoàn sn sinh
ra ngun năng lượng mi, đng thi li dng ngun
năng lượng thiên nhiên như năng lượng gió, năng
lượng Mt Tri đ phát đin, bên trong công trình
kiến trúc còn lp h thng tin tc và truyn thông
tiên tiến, đng thi có tivi dùng ăngten chung, trong
h thng truyn thông còn có mt loi h thng th
thông tin cá nhân, dù là cư dân, nhân viên công tác
hoc khách du lch, đu có th s dng th y đ tư
vn nhng s vic mà mình cn tìm hiu, như vy s
không có ai b lc đường trong "toà nhà siêu cp"
đan xen ngang dc này.
Tuy nhiên, xây dng loi "toà nhà siêu cp" này
cũng tn ti mt s vn đ thc tế. Trước hết, tng lu
càng cao thì bnh hưởng ca đng đt và gió ln
càng ln; th hai là vn đ an toàn phòng cháy, là
mt bài toán khó ca các toà nhà chc tri, sau cùng
là vn đ cư trú, nhit độ ở trên cao 1000 m thp hơn
đến vài đ so vi mt đt, đy không khí loãng hơn,
áp sut khí quyn ch bng 88% so vi mt đt, đim
sôi ca nước là 95oC. Nhiu vn đ thc tế đ các loi
do nhng s sai khác đó mang li, xem ra còn đòi hi
nhng nhà thiết kế xem xét và nghiên cu mt cách
toàn din hơn.
T khóa: Tòa nhà siêu cp.
160. Ti sao phn ln các mái
nhà trin lãm và cung th
thao li có hình dng rt
k l?
Nhà trin lãm, cung th thao, nhà hát, rp chiếu
bóng đu là nhng công trình kiến trúc công cng c
ln cha nhiu người xem, đc đim ca chúng là
khu đ không gian rt ln, nhưng li không được
dùng ct đ chng đ khong không gian bên
trong, đ tránh làm cn tr tm mt ca người xem
nh hưởng đến sthưởng thc nghthut. Đc bit là
cung th thao, quy mô người xem thường đt đến
hàng vn, khu đ kiến trúc thường phi dài đến 100-
200 m, kết cu khung nhà thông thường khó đt
được yêu cu đó, đng thi, các kiến trúc công cng
c ln đó, cũng thường được coi như kiến trúc có
tính cht tiêu chí trong thiết kế đô th, v phong cách
thiết kế, cn phi to hình kiến trúc đc thù đ hp
dn mi người.
Hin nay, kết cu kiu khung lưới và kiu cáp treo
được dùng tương đi nhiu trong các công trình kiến
trúc có tính cht vĩnh cu vi khu đ ln.
Kết cu kiu khung lưới dùng thép hình như
thép góc (thép ch L) hoc ng thép, chúng liên kết
vi nhau thành kết cu mái nhà khu đ ln hình ô
lưới lp th. Vì tính năng ca ng thép tt hơn thép
góc, do đó thường dùng ng thép làm ô lưới, dùng
nhiu phương thc liên kết to thành mái nhà vi
các hình dng khác nhau mt cách thun tin, khu
đ thường vào khong 100-200 m. Đc bit là khi
xây dng các kiến trúc hình kết cu khung lưới t ra
tính ưu vit ca nó mà các kết cu khác khó có th
sánh kp. Nhà trưng bày ca M trong Hi ch thế
gii Montreal, Canađa năm 1967 và nhà ch đ
trong Hi ch thế gii Vancouver, Canađa năm
1986 đu là nhng kiến trúc hình cu s dng kiến
trúc khung lưới tân k và m quan, lp ráp và tháo
d cũng tương đi thun tin.
Kiến trúc kiu cáp treo là mt hình thc kết cu có
khu đ ln khác, loi kết cu mái nhà này ban đu là
do s gi ý theo kết cu ca cu cáp treo, ưu đim ca
nó là có th phát huy ti đa tính ưu vit ca vt liu
thép, gim lượng thép cn dùng. Phương thc cu to
ca cáp treo thông thường cũng như giá thép ca cu
cáp treo, gia hai trc đng sng sng, người ta treo
dây thép chính, trên dây cáp đó li treo mt nhóm cáp
thép dùng đ đ mái nhà. Phương thc
này gn ging như mt cái lu bt, có th tìm thy
ngun gc ban đu ca kiến trúc cáp treo t các lu
lán làm bng dây thng song mây ca người nguyên
thu. Sân thi đu th thao tng hp quc lp trong
nhà (còn gi là cung th thao "Cây cam đng")
Tôkyô Nht Bn, xây dng năm 1964, chính là hai
kiến trúc cáp treo có to hình đc đáo, nhà chính là
nhà b bơi, cũng có th ng cho các môn thi đu
khác, có hơn 16000 ch ngi. Trên hai dây cáp treo
chính to ln, người ta treo hai nhóm cáp thép đ đ
mái nhà, nhìn theo mt phng nm ngang, mái nhà
ging như hai mnh trăng lưỡi lim đt lch nhau,
vòng cung ln dài 240 m, vòng cung nh dài 120 m,
ch cao nht cách mt đt 40,4 m. Nhà đánh bóng
r nm phía tây nam nhà chính cũng là kết cu cáp
treo nhưng ch có mt ct gia, mt phng dng
hình tròn, dây cáp trên ct xoay dn dn, hình
thành mái nhà hình xon c có to hình đp đ.
T khóa: Kết cu khung lưới; Kết cu cáp treo.
161. Ti sao nói kiến trúc Sân
vận động Thượng Hi có trình
độ tiên tiến quc tế?
Năm 1997, Đi hi th dc th thao ln th tám
toàn Trung Quc được c hành rt rm r và trng
thể ở thành ph Thượng Hi, l khai mc din ra ti
Sân vn đng Thượng Hi mi xây dng xong. Các
vn đng viên, nhân viên công tác và khán gi t khp
nơi trong nước đến đu hết li khen ngi công trình
kiến trúc mi m, hùng vĩ này, h cho rng công trình
này có trình đ kiến trúc hàng đu thế gii, là mt
công trình th thao tng hp tiêu biu nht ca Trung
Quc cui thế k XX.
Din tích kiến trúc toàn b Sân vn đng
Thượng Hi khong 150.000 m2, có th cha được
tám vn người xem, do đó, nó còn được gi là "sân
vn đng tám vn người". Hình dng bên ngoài ca
sân vn đng, nhìn t xa ging như mt cái yên nga,
ch cao nht cách mt đt 70 m. Ch làm cho người
ta thích thú nht là mui mái che khán đài màu trng
un lượn nhp nhô, cách to hình ca nó ging như
nhng đnh núi nh, tuyết ph trng xoá, nhìn lên
tht là tươi sáng, đp mt. K thc, mui mái che có
hình dng núi tuyết này trong công trình kiến trúc
rt khó thi công so vi các kiến trúc bình thường.
Mui khán đài dùng khung lưới ng thép có đim
khp hình cu được s dng rng rãi trên thế gii,
chn dùng loi ng thép không có mi hàn, vách
mng kiu mi, cht lượng tt nht. Các nhà thiết kế
đã đt phá nhng quy đnh thông thường, thiết kế
loi khung chu lc dài hơn 70 m, chiu dài ca nó là
chưa tng có trên thế gii, mà cái khó nht là đưa
mt khung chu lc ln nht (nng đến 80 tn) lên
trên cao hơn 70 m đ tiến hành lp đt! T ương t như
thế, trên nóc công trình kiến trúc có ph mt màng
mng đ che nng và tránh mưa gió, tht khéo léo,
êm du, đây là mt loi màng mng mi m làm bng
si thu tinh nh, bên trên quét mt lp nha tng
hp, tuy rng chiu dày ca nó ch bng 0,8 mm,
nhưng đ bn li vượt xa các ca kính ca các kiến
trúc thông thường.
Phn kiến trúc ngm dưới đt ca Sân vn đng
Thượng Hi do hơn 4000 cc vuông bng bêtông ct
thép chng đ. Mi cc dài khong 30 m. Đc bit là
96 ct đ nghiêng vòng quanh mt sàn chu ti ca
bung ngm dưới đt, các ct này có góc nghiêng ra
ngoài rt ln, chiu cao ca chúng li không ging
nhau, tiết din ca ct cũng không theo mt quy tc
nào, do đó ta cũng có th hiu được yêu cu v cường
đ ca ct đ phi cao và mc đ khó khăn thi công
ln như thế nào.
Qua s thiết kế tài ba ca các kiến trúc sư, khán
đài ca sân vn đng chia làm ba tng, trên, gia và
dưới, đ dc ca khán đài mi tng đu thiết kế
thành hình lượn sóng khiến cho mi khán gi đu có
được cm th v th giác tt nht. Ngoài ra, phn
kiến trúc ngm dưới đt ca sân vn đng còn có
gara ô tô rng rãi, có th cha 600 xe con.
Là mt sân vn đng tng hp hin đi hoá, cht
lượng sân bãi là mt trong nhng tiêu chun đánh giá
quan trng nht. Sân vn đng Thượng Hi có sân c
ln ngoài tri có th thích hp vi các loi hình thi
đu th thao. B mt sân bóng có mt lp c xanh
mướt cht lượng cao, dưới lp c là lp đá cui nh
đu đn trn vi cát vàng, có ri phân hu cơ, trong
lp đá cát còn đt mương thoát nước hình ch V
ngược làm bng nha PVC. Làm như vy không
nhng có li cho vic sinh trưởng ca ht và thân c,
mà còn bo đm đ thm nước tt nht cho sân bóng,
thay đi b mt ca sân bóng thông thường h gp
mưa là ướt sũng, nh hưởng đến cuc thi đu. Ngoài
ra, đường chy bng cao su do cht lượng cao và các
sân bãi thi đu, hun luyn khác cũng rt bng
phng, kích c hp tiêu chun, các trang thiết b thi
đu đu đt trình đ tiên tiến quc tế.
Là mt công trình kiến trúc th thao có tính
tng hp, Sân vn đng Thượng Hi còn xây thêm
nhà khách, nhà ăn, trung tâm vui chơi gii trí, phòng
trưng bày, hình thành mt công trình quy mô bao
gm th thao, vui chơi gii trí và ngh ngơi, hp thành
mt th hoàn chnh, tho nào ai đến đây cũng phi
hết li ca ngi phong cách to hình hp dn, cun hút
người ta đến thế!
T khóa: n vn đng Thượng Hi.
162. Ti sao b mt bên ngoài
ca toà nhà Ngân hàng Trung
Quc Hng Kông li có rt
nhiu hình tam giác?
Di đt dc theo b bin t Loan T đến Trung
Hoàn Hng Kông mt trong nhng nơi tp trung
các cơ quan tài chính tin t thương nghip ca Hng
Kông. Phong cách các toà nhà mc lên như rng
đây có khác nhau, nhưng t
nhiu hướng đu có th nhìn
thy mt kiến trúc siêu cao tng
ni bt hn lên, đó là toà nhà
Ngân hàng Trung Quc Hng
Kông, do kiến trúc sư ni tiếng
Bi Dut Minh thiết kế, đc
đim ln nht ca nó là có rt
nhiu kết cu tam giác b mt
bên ngoài.
Công trình kiến trúc này vì
bn phía chung quanh đu b
hn chế bi các đường xây
trên cao, din tích đt có th s
dng được tương đi nh. Đ
đt được din tích kiến trúc cn
thiết, toà nhà phi xây rt cao,
đến 315 m. Nhưng Hng
Kông mi năm vào mùa hè đu
có bão mnh, điu đó khiến cho
vic chng gió ca các công
trình kiến trúc cao ln tr
thành vn đ ni bt. Các nhà
thiết kế xut phát t hai phương din đ gii quyết bài
toán khó v chng gió là phía dưới to phía trên nh,
mt phng toà nhà hình vuông được vch theo
đường chéo chia thành bn hình tam giác, s hình
tam giác càng lên cao càng gim bt, đến tng 20 t
bt thêm mt tam giác, đến tng 28 li bt mt tam
giác, đến tng 51 li bt thêm mt tam giác na, tam
giác cui cùng phát trin lên đến mái nhà.
Hai là, hình thc mà các "khi ng" đu dùng
"khung chu lc" là ch hình thc kết cu kết hp các
thanh thép theo hình tam giác, ví d ct ti đin cao
áp tương đương vi khung chu lc thng đng,
mt s dm cu, khung nhà chu lc nm ngang. Khi
ng theo kiu khung chu lc gi là "ng khung chu
lc", nó là kết cu chng gió rt ưu vit mà li tiết
kim. Nếu ly đi các tm kính b mt bên ngoài toà
nhà Ngân hàng Trung Quc Hng Kông thì các
"khung xương" ca nó, trông ging như mt ct ti
đin cao áp. Các "khung xương" hp thành hình tam
giác này, là nhng ng hình hp vuông làm bng
thép, bên trong đ bêtông, cường đ rt cao.
Mt phng ca toà nhà Ngân hàng Trung Quc
Hng Kông do các hình tam giác hp thành, b mt
bên ngoài cũng do các hình tam giác hp thành, mái
nhà là hình tam giác nghiêng. Hình dng bên ngoài
ca nó rt ging mt búp măng tre, linh cm ca
kiến trúc sư chính là bt đu t câu ngn ng Trung
Quc. "Thanh trúc tiết tiết cao" (nghĩa là "tre xanh
cao dn lên tng đt" - ND), tượng trưng cho s
hưng thnh phát đt ca ngân hàng.
T khóa: Kiến trúc cao tng; Khung xương.
163. Ti sao nhà ô tô rt
đưc mọi người hoan
nghênh?
lúc xem ti vi, ta thy mt s người dân nước
ngoài sng trong mt gian phòng như bung xe ô tô,
người ta th thy đi l hành khp nơi, gp đâu
đy, khiến cho cuc sng t ra rt lý thú và mi m.
Đó là nhà ô tô có th chuyn đng được thường
được gi là ô tô nhà hay "nhà xe lưu đng".
Nhà ô tô ra đi sm nht vào năm 1933. Lúc
đó, chc năng và trang thiết b bên trong ca nó còn
rt không hoàn chnh, ch yếu dùng trong lĩnh vc
quân s và công tác m đa cht min xa xôi ho
lánh. V sau vic thiết kế các nhà lưu đng được
chú trng nhiu hơn, đến gia thế k XX, trên ô tô
nhà đã trang b bung v sinh, bung tm và nhà
bếp, trang b bên trong không khác my so vi nhà
thông thường, tc là va thun tin, li thoi mái, d
chu, hơn na, vì nó được sn xut hàng lot nhà
máy, do đó giá r hơn nhà thông thường, cho
nên rt được nhiu người hoan nghênh.
Nhà ô tô được chng đ bng khung thép, đ
gim bt trng lượng ca nó, tường nhà dùng kết cu
ch yếu bng g dán, bên trong có đn vt liu bt,
va vng chc li gi nhit. Vt liu làm mái nhà còn
có đc đim chng thm và chu nhit đ cao, điu đó
khiến cho "ô tô nhà " không s mưa dm nng gt,
thích hp vi các điu kin thi tiết. Bên trong nhà
có lp các thiết b và dng c gia đình, có th bo đm
các điu kin sinh sng cơ bn. Thông thường, khi ô
tô nhà đến mt nơi nào đó, thì h thng cung cp
nước ca nó cn ni thông vi h thng ng nước ca
đa phương, h thng chiếu sáng và đin thoi cũng
vy. Đương nhiên, các ô tô nhà tiên tiến có trang b
máy phát đin riêng và c quy vi dung lượng ln,
đng thi có c trang b cha nước và thi nước. Có
th duy trì nhu cu cn thiết cho sinh hot trong mt
thi gian ngn.
Ngoài nô ra người ta còn căn c theo yêu
cu đ thiết kế nhà theo kiu toa xe la, nhà kiu
xe goòng có bung lái và nhà kiu côngtenơ có th
cu lên xe ti không có mui đ ch đi v.v. S ra đi
ca các nhà lưu đng đó, đã rút ngn rt nhiu
chu k xây dng nhà , phù hp vi s thích và nhu
cu ca người , ngoài ran gii quyết được vn đ
cư trú ca nhiu trường hp đc bit, do đó chúng
có tin đ hết sc thc dng và phù hp vi s phát
trin ca khoa hc k thut.
T khóa: N ô tô; Nhà xe lưu đng.
164. Ti sao các toà nhà chc
tri li s nht là ho hon?
Trong các tai ho mà các toà nhà chc tri gp
phi thương vong v người do ho hon gây nên
tương đi nhiu, tn tht v ca ci vt cht cũng cc
k nghiêm trng, ch đng sau "sát th nhà cao" là
đng đt mà thôi. Theo thng kê trong thi gian t
năm 1961-1964, các khách sn Nht Bn xy ra
trên 400 v ho hon, còn M thì nhiu đến
11.800-12.400 ln, như Trung tâm Thương mi thế
gii (WTC) ni tiếng, trong năm 1974 đã xy ra 40
ln ho hon
1
các thng kê v nguyên nhân gây ho
hon các nhà cao tng cho biết: Do hút thuc lá
chiếm 35%, do s c đường dây đin 22%, còn li là do
sưởi m, làm bếp và khí than v.v. Do s b trí ca công
trình kiến trúc, my tng thp dưới toà nhà phn ln
đu dùng làm nhà bếp, nhà ăn, hm ngm dưới đt,
gara ô tô, kho tàng, phòng biến áp phân phi đin v.v.
Nhng nơi này rt d gây ho hon,
cng thêm điu kin thông gió tương đi kém, sau
khi b cháy do thiếu oxy nên cháy không hết, sn
sinh ra mt lượng ln khói mù mt có tính kích
thích và đc hi, đng thi không khí nóng do ngn
la to ra thông qua các loi đường ng nhanh
chóng lan lên phía trên, làm cho nhng người
trong các tng lu cao b chết vì ngt th.
Các đường hm thng đng trong kiến trúc
cao tng tương t nhưng b hút gió khi đt lò, ng
càng dài thì tác dng hút gió càng mnh. Mt toà
nhà chc tri ch riêng hm (giếng) cu thang máy
thường có vài ch cho đến vài chc ch, ngoài ra còn
có bung cu thang, đường ng đ rác, ng đưa qun
áo bn, bung đường ng v sinh, hm dây cáp đin
v.v. chúng có s lượng nhiu, tiết din ln, phân b
khp nơi, li xuyên sut t trên xung dưới toà nhà,
thường dài t vài chc đến vài
trăm mét, do đó hình thành mt
cm ng b hút gió có sc hút rt
mnh, hu qu tht đáng s.
Như mt khách sn Nht Bn,
vì khách b đu mu thuc
vào đường ng đ rác nên gây
ho hon, kết qu đã thiêu hu
7-10 tng nhà, mt khách sn 22
tng Hàn Quc, tng hai b
cháy ngn la lan lên trên theo
bung cu thang máy chưa đóng
ca, làm cho toàn b phòng
khách bên trên đu b cháy
tri, 163 người chết.
Có mt s toà nhà cao tng
thiết kế không hp lý, hành lang
b trí không theo hình vòng
tròn mà theo kiu "ngõ
ct" cui. Khi xy ra ho
hon, dòng người hong lon
trong khói mù, do mt b kích
thích hoc thiếu oxy nên kh năng nhìn b hn chế,
khó tìm được li ra, gây nên thương vong nng n v
người.
Cha cháy khó khăn li là mt nguyên nhân
quan trng na khiến cho các toà nhà chc tri càng
"s" ho hon. Phn ln các toà nhà chc tri,
chung quanh phn dưới thp ca toà nhà có 2-3 tng
dùng làm cơ cu dch v công cng, như ca hàng,
trung tâm buôn bán, bưu đin, ngân hàng, nhà ăn,
quán bar, nơi vui chơi gii trí v.v. Mt khi toà nhà
gia b cháy, xe cha cháy đến nơi cũng khó vào sát
được, do đó làm tr ngi cho vic bc thang cha
cháy. Hơn na chiu cao ca thang cũng có hn,
thường là 50-60 m, đi phó vi ho hon nhng
tng cao ca toà nhà chc tri thì qu là lc hu q
xa, chng làm gì được. Ngoài ra, giao thông đi li
trong các toà nhà chc tri, ch yếu da vào thang
máy, sau khi xy ra ho hon thường phi ngng vì
ngun đin b ct, khiến cho các đường dùng đ sơ
tán b gim, mà chiu ca dòng người sơ tán li ngược
chiu vi nhân viên cha cháy, nên thường gây ùn
tc.
Do đó có th thy, ho hon xy ra các toà nhà
chc tri qu là mt điu rt đáng s.
T khóa: Ha hon; Tòa nhà chc tri.
165. Ti sao cn phi xây dng
"tưng bao chu ti"?
Các kiến trúc cao tng, đc bit là kiến trúc siêu
cao thường dùng phương pháp kết cu hai khi ng
trong và ngoài đ chng gió và chng đng đt. Bên
trong dùng khi ng gm nhiu gm (giếng) cu thang
máy hp thành, bên ngoài là khi ng theo hình thc
khung sườn chu lc, mt ngoài ca công trình có th
nhìn thy nhiu khung thép đan chéo nhau, trông
không đp mt. Toà nhà văn phòng làm vic ca Công
ty cơ khí thương nghip quc tế Pigbao ca M, toàn b
tường ngoài bn chung quanh đu là các ô nh đan
xen nhau, các ô này dùng cu kin bêtông ct thép
hình ch X có quy cách như nhau hp thành. Nhìn lên,
mt ngoài ca công trình kiến trúc ging như có treo
mt bc màn (mành) có hình
ô vuông. Cu to như vy ngoài tác dng chng gió
chng đng đt ra, ch yếu là đ đ trng lượng do các
sàn gác truyn xung. Sàn ca mi tng đu đt
trên màn có hình ô vuông, nó có tác dng như mt
bc tường ngoài chu ti, có người gi đó là "tường
chu ti kiu mi" hay "tường bao chu ti". Trong
các kiu kiến trúc truyn thng thì ct khung sườn
trong nm bên trong, còn tường kính ly ánh
sáng thì bên ngoài, nhưng màn tường chu ti thì
ngược li: Kết cu chu ti nm bên trong, có lúc
tường kính cách tường bao chu ti đến 0,7-1 m.
Toà nhà Ngân hàng Lambert Bruxelles, B,
tường bao chu ti dùng hình thc ô ch thp, mi
cu kin bêtông ct thép hình ch thp rng 6,4
m, chiu cao bng chiu cao ca mt tng lu.
Công trình kiến trúc ca tường bao chu ti, nhìn
bên ngoài trông tinh tế, mi l và đp đ; hơn na,
sau khi chuyn kết cu chu ti ra bên ngoài, thì
bên trong, ngoài hm cu thang máy và ct ra,
khong không gian tm nhìn thoáng rng, khi s
dng, b trí linh hot, phân cách thoi mái. Ngoài ra,
sau khi di ct thép hoc ct bêtông ct thép chu lc
ra bên ngoài, thì tính an toàn v phòng cháy ca
công trình kiến trúc cũng được tăng lên mt cách
tương ng.
T khóa: Tường bao chu ti.
166. Tại sao trước khi thiết kế
công trình cn phi tiến hành
thăm dò địa cht?
Thiết kế mt công trình kiến trúc, dù là kiến
trúc loi nh mt, hai tng hay toà nhà my chc
tng, đu phi tính toán trng lượng chung ca công
trình kiến trúc đó, mc đích là đ thiết kế móng.
Trng lượng chung ca công trình kiến trúc gi là
"ti trng", nó chia làm hai b phn ln: Mt b phn
là trng lượng bn thân công trình kiến trúc, như mái
nhà, sàn gác, dm, ct, cu thang v.v. trng lượng
ca chúng hu như c đnh không thay đi, gi là "ti
trng c đnh" (ti trng tĩnh); còn trng lượng ca
tuyết ph trên mái nhà, đ vt và người trong nhà
thường hay biến đng, cho nên được gi là "ti trng
biến đi" (ti trng đng). Khi thiết kế móng, đu phi
tính c hai loi ti trng đó, như vy mi có th biết
được mi mét vuông trên chân tường tng trt
ca công trình kiến trúc có bao nhiêu ti trng.
Nếu mi đế ct có 150 tn ti trng, vy thì móng
phi xây to bao nhiêu, sâu bao nhiêu? Lúc này phi
da vào thăm dò đa cht.
Mc đích ca thăm dò đa cht là phi biết rõ tình
trng lp đt dưới công trình kiến trúc, như đt
dưới mt đt có bao nhiêu lp, mi lp dày bao
nhiêu, "cng" hay "mm", "cht" hay "xp", mi m2
có th chu bao nhiêu ti trng v.v. Nếu mi m2 lp
đt cng có th chu trng lượng nén là 1,5 x 105 N,
ly ti trng ca đế ct chia cho con s đó thì biết
được móng phi có din tích 10 m2. Đương nhiên
đây ch là trường hp được đơn gin hoá, còn trên
thc tế thì phc tp hơn.
Thăm dò đa cht ngoài vic tìm hiu mc đ
mm, cng ca lp đt ra, điu quan trng hơn là cn
tìm hiu dưới đt có tình trng "nguy him" không.
Chng hn như dưới đt có "lp cát trôi". Khi lp đt
cát rt xp, các ht cát có th hình thành lp cát trôi
theo s lưu đng ca nước đt, xây móng trên đó
là rt nguy him. Ngoài ra còn có nhng vùng đt
được hình thành do con sông trước đây b bi lp,
gia lòng sông có lp bùn lng rt mm, xây móng
trên đó là không vng chc được. Nhng cái đó đu
phi da vào công tác thăm dò đa cht mi có th
xác đnh được rõ ràng. Thi c đi chưa có thăm dò
đa cht, nên khi xây nhà ca thường xy ra vn đ.
Tháp nghiêng Piza ni tiếng Italia được xây dng
đ k nim người Piza đã đánh bi người Saraxan
trong cuc hi chiến Palermo năm 1063. Tháp xây
năm 1174, khi xây đến tng th ba thì bt đu
nghiêng, bi vì nn móng ca tháp nm đúng trên lp
đt lng đng ca dòng sông. Tháp nghiêng Piza đã
tng phi ngng xây mt thế k, khi tiếp tc xây li,
mc dù đã gim nh trng lượng ca tháp và b đnh
tháp, nhưng tháp vn tiếp tc nghiêng, tr thành mt
tháp nghiêng ni tiếng. Hin nay đ nghiêng ca tháp
đã đt đến 4,60m, các chuyên gia xây dng ca
nhiu nước đu đang nghĩ ra nhiu phương án gia c,
đ cho trng thái nghiêng ca tháp được n đnh. S
cn thiết phi thăm dò đa cht trước khi thiết kế
không phi ch đi vi các công trình kiến trúc mà
các công trình khác như đường st, cu, công trình
thu li cũng đu phi tiến hành thăm dò đa cht.
T khóa: Tham dò đa cht; Ti trng.
167. Ti sao các kiến trúc cao
tầng càng ngày càng được xây
cao hơn?
Hơn 100 năm trước, thành ph Chicago nước
M xut hin toà nhà Công ty bo him nhà cao 10
tng. Ai có th nghĩ rng, cái toà nhà mà bây gi xem
ra thì nh bé không đáng ky li là tiêu chí đu tiên
ca các kiến trúc cao tng thành ph hin đi. Bt
đu t đó, các kiến trúc cao tng đua nhau xây dng
khp nơi trên thế gii như măng mc sau mưa
xuân, ngoài ra còn xut hin các toà nhà chc tri
siêu cp hơn 100 tng, chiu cao vượt quá 400m.
Vy ti sao các kiến trúc cao tng có th ngày
càng được xây cao hơn thế? Điu này không th
tách ri vi s phát trin nhanh chóng v các mt cơ
hc kết cu kiến trúc, khoa hc vt liu xây dng và
các thiết b cơ đin, v.v.
Xây dng kiến trúc cao tng, điu quan trng
nht là tính n đnh ca toà nhà, mà tính n đnh đó
li có quan h mt thiết vi đ ln nh, sâu cn ca
móng nn nhà. Theo tính toán t s gia chiu cao ca
toà nhà và chiu rng ca móng càng nh, thì tính n
đnh ca toà nhà càng ln. Trong môn hc kiến trúc,
t s đó gi là "t s cao rng", t s cao rng ca các
kiến trúc cao tng nói chung là t 6:1 đến 8:1, còn
mun xây dng toà nhà chc tri siêu cp thì bt buc
phi đt phá s hn chế ca t s đó. Vì giá c đt đai
ca các thành ph ln rt đt, nhà
ca dày đc, đ phát huy ti đa hiu sut s dng
trên mt đơn v din tích đt, ch có th "chiếm tri"
mà không "chiếm đt", nghĩa là dùng bin pháp
tăng thêm s tng mà thôi, đó là nguyên do ti sao
người ta thiết kế xây dng kiến trúc siêu cao tng.
Tuy nhiên, trong điu kin "t s cao rng" vượt
quá xa h s an toàn như vy, mun bo đm tính
n đnh tuyt đi cho toà nhà chc tri siêu cp, rõ
ràng là không th không áp dng k thut mi.
Các kiến trúc sư dám thiết kế nhng toà nhà chc
tri siêu cp mt đến hai trăm tng, các công trình sư
th mc dám đm nhn xây dng nhng toà nhà chc
tri như thế là vì trong tay h đã nm chc
hai "tuyt chiêu" ln, đó là h thng kết cu khung
nhà bng thép cường đ siêu cao vt liu
tng hp làm thân tường có cường đ siêu cao.
Kết cu truyn thng ca các kiến trúc cao tng
là dng lên tng tng, tng tng khung thép trên
móng, ri dùng tm bêtông ct thép đúc sn, tm
thép hoc tường bao thy tinh công nghip lp vào
khung thép đó đ làm thân tường. Kết cu này nếu
dùng cho toà nhà chc tri siêu cp có "t s cao
rng" đc bit ln, đu không đ cường đ đ
cng. Kết cu tương đi lý tưởng là khung dng ng,
tc là dùng các ng thép ging như các ct đt sát
nhau to thành khung tường ngoài vây quanh nhà,
nhìn toàn khi ging như mt giếng thng đng
trung tâm. Điu đc bit tt ca kết cu khung dng
ng này là có thchuyn dch trng lượng và ng
lc ca toà nhà ra các ct ng tường ngoài chung
quanh, có th chu được trng lc thng ca toà nhà
và lc đy nm ngang do gió bão và đng đt gây
nên. Ngoài ra còn có mt loi gi là h thng kết cu
khung dm xà bên ngoài, h thng này cũng kết
hp vi kiến trúc siêu cao tng.
Nhà càng cao, sc đy ca gió theo chiu ngang
ca toà nhà cũng càng ln. Phn các tng trên cao
ca toà nhà chc tri chu sc gió mnh hơn nhiu so
vi các tng dưới thp, xung lc ca gió tăng lên
theo cp s nhân tu theo chiu cao ca công trình
kiến trúc, ví d xung lc ca gió mái toà nhà 100
tng mnh gp bn ln so vi sc gió thi vào mái toà
nhà 30 tng. Do vy cn phi xét đến vn đ tăng đ
cng ca vt liu xây tường ca toà nhà, khiến cho
nó có tính năng chng un mnh hơn. Tuy nhiên,
nếu dùng bin pháp tăng chiu dày ca tường đ tăng
cường đ ca công trình thì cũng không được, vì nếu
tăng chiu dày ca tường thì tng trng lượng ca
công trình s tăng lên rt nhiu nh hưởng đến vic
xây dng chiu cao. Bin pháp mi là, cho mt loi
vt liu do nh có tính đàn hi cc ln vào gia hai
tm thép mng, ép thành mt vt liu tm tng hp
đng nht. Dùng loi vt liu mi nh, va cng li
do dai này đm thân tường, toà nhà chc tri s
có được kh năng chng un và chng đng đt rt
tt, gim được biên đ dao đng ca mái, khiến cho
công trình kiến trúc vng vàng như bàn thch.
Xây dng móng ca kiến trúc cao tng đương
nhiên là t các tri thc và thông tin trong các lĩnh
vc khoa hc mà các kiến trúc sư có được sc tưởng
tượng vượt quá người bình thường và có dũng khí
thách thc vi đ cao mi. Mt kiến trúc sư thiên tài
ca M đã đ xut mt đ án thiết kế, là mun xây
dng Chicago mt toà nchc tri 528 tng, cao
1609 m. Toà nhà to ln này sau khi xây dng xong,
din tích có th dùng để ở là 1,7 triu m2, có th
cha 13 vn người . Tuy nhiên "toà nhà khng l"
đó vn chưa phi là chiu cao tuyt đi ca nhà chc
tri, mt kĩ sư người Anh li đ xut mt phương án
thiết kế kiến trúc gi là "thành ph tháp", nó có 850
tng, cao đến 3200 m, có th cho 50 vn người , toà
nhà như vy, tương đương vi mt thành ph c
trung bình.
Do vy ta có th thy rng s phát trin ca
khoa hc xây dng cũng ging như các khoa hc k
thut khác, là mãi mãi không h dng li.
T khóa: Kiến trúc cao tng; Đ cao ca công
trình.
168. Ti sao khi xây dng
nhng toà nhà cao to cn
phải đóng cọc tht sâu?
Trên công trường xây dng, chúng ta thường thy
nhng máy đóng cc rt cao dùng búa hơi bng st rt
nng "thình thch, thình thch" đóng các cc bêtông
ct thép dài mười my mét xung dưới đt. Có trường
hp, xây mt toà nhà cao to, thường phi đóng xung
đt my chc cc, đó là quá trình đóng cc hết sc
quan trng khi xây nhng nhà cao to.
Vy ti sao cn phi đóng cc khi xây nhng toà
nhà cao to? Hoá ra là, nhìn mt đt ta thy nó rt
vng chc và chu nén, nhưng nếu xây dng nhà
lên trên đó, toà nhà nng n s nén mt đt lún
xung, như vy sm cho toà nhà b biến dng,
nghiêng, thm chí b đ. Tháp nghiêng Piza ni
tiếng ca Italia, chính là móng không n đnh, nên
càng ngày càng nghiêng.
Vy thì có bin pháp nào đ làm cho móng nhà
nn xp tr nên vng chc không? Các công trình sư
xây dng trước khi xây nhng toà nhà cao to, đu
phi tiến hành điu tra kết cu dưới đt ca lp đt.
H thông qua phương pháp khoan thăm dò, có th
tìm hiu sâu dưới đt có lp đa tng có th chu
đng sc nng ca toà nhà không, sau đó dùng các
ct bê tông ct thép rt dài đóng xung đến lp đa
tng vng chc đó. Các cc va to va cng vng đó
có th truyn trng lượng ca toà nhà như đã có
"đim đng chân", có móng vng chc s làm cho nó
không nhng n đnh, mà còn có th chng li nh
hưởng ca gió ln và đng đt.
Có nhng cc rt dài, là da vào lc ma sát gia
b mt xù xì ca cc và lp đt đ chng đ sc nng
ca công trình kiến trúc. Nếu gp kết cu lp đt rt
mm và xp, còn có th đóng nhng cc ging như
ng rng rut ri bơm hoá cht đc bit vào lp đt,
khiến cho đt bùn mm xp kết thành mt khi
vng chc, như vy có th gia c mnh m móng ca
toà nhà.
Phương pháp dùng cc đ tăng cường móng ca
công trình kiến trúc, người xưa cũng đã dùng ri,
nhưng trước kia người ta dùng cc g, d b mc nát.
Hin nay dùng rng rãi cc bêtông ct thép, giá thành
r, đ vng chc ln, thc s đã tr thành "cơ
s" không th thiếu ca các công trình ln.
T khóa: Nhà cao tng; Đóng cc; Móng nhà.
169. Ti sao các kiến trúc cao
tng nếu xây dng tng hm
i thì có th thay cho đóng
cc?
Mun làm nhà trước hết phi xây dng móng,
móng phi tht vng chc thì nhà mi n đnh
được. Vì vy, hàm nghĩa ca cm t t nn móng
vng chc cho..." thường được ng dng cho nhiu
mt như hc tp, công tác, v.v..
Móng ca công trình kiến trúc có nhiu loi.
Thông thường, các kiến trúc 2-3 tng, móng ca nó
ch là mt cái rãnh (gi là móng băng); khi toà nhà
cao lên 5-6 tng nếu dùng kết cu ct và dm, thì phi
đào rãnh theo hai chiu, móng ca ct đt trên
giao đim ca rãnh theo hai chiu, nếu s tng ca
nhà tăng lên na hoc cht đt dưới móng rt
kém, có trường hp người ta xây móng trên c
mng đt dưới nhà (gi là móng bè), còn khi xây
dng kiến trúc cao tng, tng trng lượng ca
công trình kiến trúc tăng lên rt nhiu, lúc đó
phi dùng hình thc móng "đóng cc".
trường hp công trình kiến trúc cn xây tng
hm dưới đt đ làm các phòng b tr, như gara ô tô,
nhà kho, bung sa cha, bung phân phi đin v.v.
Đc bit kiến trúc cao tng, thường làm u xung
đt 1-2 tng thm cba tng tr lên, bi không
nhng th tăng din tích kiến trúc, đng thi còn
rt có li cho móng, có th gim bt s lượng đóng
cc ca kiến trúc cao tng. Đi vi nhng toà nhà
không cao lm (10-12 tng), tng hm dưới đt
thm chí còn có th thay cho các cc. T i sao vy?
Hoá ra làm, phn đáy đnh và tường chung
quanh tng hm dưới đt đu xây bng bêtông ct
thép, tương đương vi vic đt mt "hòm" bêtông ct
thép rng bên dưới công trình kiến trúc. Khi xây
tng hm dưới đt, đu tiên người ta vét sch lp đt
bùn, gi đnh s đt bùn đó nng 107 N, tng hm
ngm dưới đt ging như cái
"hòm rng" ch nng 2 x 106
N thì cũng tương đương vi
vic gim bt 8 x 106 N áp lc
trên lp đt.
Nếu phn kiến trúc trên
mt đt nng 7 x 106 N, khi
không làm tng hm, thì trng
lc nén lên lp đt là 107 N
(trng lượng ca đt) cng thêm
7 x 107 N (trng lượng ca kiến
trúc), tng cng là 1,7 x 107 N,
khi lp đt không chu đng ni
ti trng đó thì phi gii quyết
bng phương pháp đóng cc.
Nếu làm tng hm dưới đt, thì
"hòm rng" nng 2 x 106 N
cng thêm trng lượng ngôi
nhà là 7 x 106 N, hu như ch
bng 1/2 tng trng lượng ban
đu, như vy thì không cn
đóng cc na.
Do vy tác dng ca móng
theo kiu "hòm" ca tng hm dưới đt, có th thay
cho mt phn tác dng ca móng cc, hoc có th
nói rng nó đã bù mt phn móng cn thiết cho tng
trng lượng ca kiến trúc, do đó, nó li được gi là
"móng bù".
T khóa: Tng hm.
170. Các kiến trúc cao tng
chống gió như thế nào?
T c ng có câu "cây to gió ln". Kiến trúc cao
tng ging như mt cây cc k cao to, nh hưởng ca
gió đi vi nó là rt ln, đi vi kiến trúc cao 50 tng
tr lên, kh năng chng gió ca nó là mt trong
nhng vn đ khó khăn ch yếu trong khi thiết kế.
Theo thng kê, khi dùng kết cu thép, lượng vt liu
thép dùng cho kết cu chng gió ca công trình
chiếm khong 1/2 tng lượng thép được dùng. Do đó
có th thy vn đ chn cách to hình và phương
thc kết cu hp lý v mt kiến trúc có ý nghĩa kinh
tế rt quan trng, vn đ chng gió ca nhà cao tng
chính là được gii quyết theo hai mt đó.
T o hình kiến trúc cao tng hết sc phong phú,
thường có kiu hình ch nht, hình tr tròn, hình
tam giác, hình thoi, hình qut gió, hình ba lá v.v.
Kiến trúc hình ch nht thường thy nht còn được
gi là kiến trúc hình tm, nó ging như mt khi g
xếp hình (đ chơi tr em), hình ch nht, b mt
hng gió tương đi ln, không li cho vic chng gió,
cho nên không nên xây cao quá. Đ ci thin tính
năng chng gió ca kiến trúc hình ch nht, có th
tăng chiu dày phn gia ca nó lên thành hình
thoi, cũng có trường hp un cong mt phng thành
hình vòng cung.
Kiến trúc kiu hình tr tròn có kh ng chng
gió tt hơn hình tr vuông, nó có th làm gim áp lc
gió khong 40%. Mt kiến trúc ni tiếng hình tr tròn
là khách sn qung trường trung tâm Cây đào Atlanta
ca M, nó là khách sn cao nht thế gii, ngoài ra còn
có toà nhà mi ca khách sn Cm Giang Thượng
Hi, Trung Quc. Mt khác các to hình kiu hình lá
c, hình qut gió, hình ch nht
v.v. đu bt chước theo kiu giá ba chân chng xoè
ra ca máy chp nh, rõ ràng là có th làm tăng rt
nhiu kh năng chng gió ca công trình kiến trúc.
Tính năng chng gió tt nht trong to hình
kiến trúc là kiu hình chóp, ging như kim t tháp.
Hình chóp tròn đương nhiên là tt nht, nhưng thi
công tương đi phc tp, do đó phn ln dùng kiu
hình chóp đa giác, như toà nhà Liên M (Pan
American) San Francisco là mt hình kim t tháp
thon dài, toà nhà Hamkok Chicago là mt hình
chóp đa giác không có đnh nhn. Hình thc biến
hoá ca nó là toà nhà Shells cao nht thế gii, toà
nhà này dùng t hp chín ct vuông, càng lên cao
thêm ct càng nh, cui cùng hình thành hai khi
ng ng vuông lên đến tn đnh nhà, va tránh được
khó khăn khi thi công hình chóp đa giác, li đt được
mc đích có li v chng gió ca hình chóp đa giác.
Các công trình kiến trúc, ngoài vn đ dùng
phương pháp to hình có li cho vic chng gió ra,
còn có th dùng phương thc kết cu chng gió
thích hp. Các kiến trúc 20-30 tng dùng kết cu giá
khung do ct và dm hp thành là đ đ chng gió.
Các toà nhà cao 40-50 tng thường dùng kết cu
khung chu lc- tường lc ct. Thếo là tường lc
ct? Ví d mt tm g nếu đ cho b mt rng ca nó
hng gió thì rt d b gió thi cong nhưng nếu quay
90o cho b mt mng chu gió, thì s không b cong
na. T ương t như thế, gia các ct bê tông hoc ct
thép nếu làm mt bc tường t trên xung dưới, cho b
mt mng hng gió, thì có th tăng cường kh năng
chng gió ca kiến trúc. Loi tường đó vì kết
cu ch yếu chu lc ct, nên được gi là "tường
lc ct".
Nhng toà nhà chc tri vượt quá 50 tng, nói
chung đu dùng kết cu "khi ng". Khi ng ging
như mt ng bt kín, hoc ging như mt ng khói
được phóng to lên, nó có kh năng chng gió rt ưu
vit. Trên thc tế, nó là bn bc tường lc ct hp
thành, trong toà nhà chc tri có nhiu hm thang
máy, kết hp chúng li vi nhau có th tr thành mt
khi ng chng gió rt tt. Khi chiu cao công trình đt
đến 70 - 80 tng, thm chí 100 tng, thì mt khi ng
là chưa đ, cn phi làm hai ng, mt ng gia gi là
"ng lõi", mt ng lng bên ngoài, phương thc này
gi là kết cu "ng trong ng". Nếu không dùng
phương pháp ng lng ng, cũng có th kết hp nhiu
ng li vi nhau, ging như mt bó gy tre, gi là "ng
chùm". Toà nhà Shells ni tiếng chính là dùng phương
thc kết cu này, nó cũng có kh năng
chng gió cc k tt.
T khóa: Kiến trúc cao tng; To hình;
Kết cu; Tường lc ct.
171. Các kiến trúc cao tng
chống động đất ra sao?
5 gi 46 phút sáng ngày 17 tháng 1 năm 1995,
thành ph Kobe Nht Bn đã xy ra mt trn đng
đt mnh 7,2 đ Richter, hơn mt vn ngôi nhà b sp
đ, hu như toàn thành ph b ct đin, ct nước,
đường ng hơi than b v, đng thi gây ra hơn 300
v cháy ln.
Tuy nhiên, trước tai ho đng đt nghiêm trng
đó, người ta li phát hin mt hin tượng kinh ngc l
lùng, nhiu ngôi nhà thp tng cũ nếu không b sp
đ hoàn toàn, thì cũng thành mt đng gch vn, còn
nhng kiến trúc cao tng hin đi hoá thì li ngang
nhiên đng sng sng trong đng hoang tàn. L nào
đó là mt k tích?
Nht Bn là mt nước có nhiu đng đt, nhiu
ln đng đt đã gây nên nhng tn tht nng n v
người và ca. T trong nhng trn đng đt người ta
đã rút ra nhng bài hc sâu sc - công trình kiến trúc
không th quá cao. Năm 1963 Chính ph Nht Bn
đã ra văn bn quyết đnh rõ ràng rng các công trình
kiến trúc nói chung không được cao quá 31m. Tuy
nhiên, các chuyên gia xây dng Nht Bn sau khi tri
qua mt thi gian dài phân tích và nghiên cu, đã
phát hin sóng xung kích theo chiu ngang ca đng
đt chiếm đa v ch yếu, mà đi phó vi lc thiên
nhiên to ln đó, không th chng li mt cách "cng
rn" mà "tu theo tình thế" đ làm du bt đi. Nhng
toà nhà chc tri được xây dng trên cơ s lý lun
mi v chng đng đt, có th hp thu năng lượng
chn đng, như vy, sóng xung kích ca đng đt khi
truyn t dưới công trình kiến trúc lên trên cao, tuy
rng có th gây rung đng, nhưng li không thm
cho kết cu bêtông thép b phá hng. Nhng lun
đoán khoa hc đó đã khiến cho Chính ph Nht Bn
thay đi quyết đnh ban đu. Thế là, gn 20 năm li
đây, các kiến trúc cao tng Nht Bn phát trin như
măng mc sau mưa xuân, sng sng lên đến tng
mây. Đim mu cht v chng đng đt ca kiến trúc
cao tng là do thiết kế. Quan nim cũ cho rng, ch
xây dng tng dưới cùng tht nng, vng chc thì mi
có th chu đng được sóng xung kích mnh m ca
trn đng đt, mà trên thc tế thì nhng toà nhà kiu
cũ, có nn bêtông ct thép nng n, càng lên cao th
tích càng nh, trong trn đng đt mnh s b "văng"
ra, thm chí b gãy đt ngang tn gc. Còn các kiến
trúc cao tng hin đi thì đã thay đi nhược đim trí
mng va "cng" li va "giòn" ca các toà nhà kiu
cũ. Kiến trúc hin đi dùng vt liu thép có cường đ
cao rt ít vết rn nh li ti, đ chế to kết cu xà dm
có mt đ tương đi ln, do đó đã làm tăng rt nhiu
kh năng chng đng đt ca giá thép, các tm vách
bêtông được chế to đc bit đã làm tăng ng lc ca
giá thép được sn sinh ra đng thi vi sóng xung
kích; k thut hàn mi li nâng cao thêm mt bước
kh năng chng đng đt ca c khi kiến trúc cao
tng, khiến cho các toà nhà chc tri tr thành
"trong cương có nhu". Trong trn đng đt Kobe,
khi tng đt sóng xung kích truyn lên tng cao, tuy
phn mái toà nhà dao đng vi biên đ đt đến 1 m,
nhưng kết cu ca c toà nhà vn bình yên vô s.
Điu đó chng t rng, vc mt cư trú thoi mái và
đ an toàn chng đng đt ca kiến trúc cao tng đu
rt có trin vng.
T khóa: Kiến trúc cao tng; Chng đng đt.
172. Ti sao các kiến trúc có
tính đàn hồi có th chng nh
ng của động đất?
Đng đt là mt tai ho thiên nhiên nghiêm
trng nht đi vi các thành ph hin đi, nhà cao
tng chi chít, làm thế nào đ cho các công trình kiến
trúc có được tính năng chng đng đt tt là mt bài
toán khó trong kiến trúc hin đi. Nhng năm gn
đây, các nhà khoa hc kiến trúc nước ngoài đã
dùng mt loi "kiến trúc có tính đàn hi", hiu qu
phòng chng đng đt ca nó rt tt, trin vng ng
dng rng rãi.
Nht Bn là mt nước có nhiu đng đt.
Tôkyô, h đã xây 12 toà nhà cao to phòng chng
đng đt có tính đàn hi. Kết cu kiến trúc ca công
trình mi này không xây trc tiếp lên trên mt đt,
mà được đt trên mt khi cách ly có tính đàn hi,
chu nén đc bit, khi cách ly do cao su phân tng,
tm thép cng và b dao đng gim dn hp thành.
B dao đng gim dn do các tm thép dng xon c
hp thành có th làm du đi nhiu tác dng rung đng
theo chiu thng đng ca toà nhà, tương t như lp
thêm "chân lò xo" cho toà nhà vy, hiu qu gim
chn đng ca nó đt đến 60% -75%. Trong trn
đng đt 6,6 đ Richter vùng Tôkyô, các kiến trúc
có tính đàn hi đó đã được th thách, hiu qu làm
gim chn đng rt rõ rt. Các nhà khoa hc Nht
Bn li đng não rt nhiu v mt ng dng thiết kế
kiu "lò xo" cho công trình kiến trúc, khiến cho ch
th ca công trình kiến trúc tách khi móng. Khi xy
ra đng đt, dù móng lc lư như thế nào, lò xo mnh
đu có th hp thu phn ln lc xung kích ca đng
đt, bo đm công trình kiến trúc được n đnh. Bình
thường mt s ô tô loi ln khi chy thường làm rung
đng mt đt, nhưng khi chy qua vùng đm ca "lò
xo" kiến trúc thì tiêu tan hoàn toàn, cư dân sng
trong công trình kiến trúc có tính đàn hi không có
mt chút cm giác nào v mt đt b rung.
Thung lũng Silicon ni tiếng bang California
ca M cũng xây mt toà nhà máy đin t đc bit.
Toà nhà cao to này dưới mi cây ct và tường chu
lc đu có đt rt nhiu viên bi thép không g, dùng
nhng viên bi này đ chng đ trng lượng toàn b
toà nhà, còn các dm thép đan chéo dc ngang thì
kết cu vi móng mt cách vng chc. Khi xy ra
đng đt, các dm thép có tính đàn hi có th co
giãn chút ít, gây tác dng phòng chng đng đt có
tính đàn hi; còn toàn b toà nhà thì có th trượt
nh và cân bng ra bn phía trước sau trái phi
trên các viên bi dày đc đó, do đó làm yếu đi rt
nhiu sc phá hoi ca sóng đa chn.
Đi đôi vi s phát trin ca khoa hc k thut
vt liu và các k thut tân tiến mi m khác, các
kiến trúc chng đng đt kiu mi ngày càng nhiu,
đ chng li tai ho đng đt, bo đm cho mi
người an cư lc nghip.
T khóa: Đng đt; Kiến trúc đàn hi.
173. Các toà nhà chc tri
phòng cháy như thế nào?
Các toà nhà chc tri b cháy gây nên nhng tn
tht thương vong nng n, đã khiến cho mi người
quan tâm chú ý. Chính ph các nước đã đnh ra pháp
quy kiến trúc liên quan đến phòng cháy, vic thiết kế
toà nhà chc tri giai đon phương án sơ b cn
phi chuyn giao cho bn an toàn phòng cháy
cha cháy có liên quan xét duyt:
Hin nay các bin pháp phòng cháy t
nhà chc tri ch yếu có các mt sau:
Mi mt sàn tng lu đu chia thành nhiu khu
vc phòng cháy, chúng đc lp tương đi vi nhau,
đng thi có th dùng tường đc bit phân cách, dùng
ca phòng cháy đ liên h gia các khu vc, khi xy
ra ho hon có th đóng li, khiến cho ngn la
không th lan ra hoc kéo dài thi gian lan to, đ sơ
tán cư dân được thun tin.
Các hành lang bên trong cn b trí thành hình
đường vòng thông nhau khiến cho khi xy ra ho hon,
đoàn người hong lon d m được li đi sơ tán. Hành
lang hình đường vòng tương đi d thiết kế vi các nhà
chc tri có dng hình vuông, hình tròn, hình bu dc
v.v. tương đi "dày", nếu là toà nhà chc tri hình ch
nht tương đi "dt" hoc kiến trúc cao tng hình qut
gió thì khó làm được, trong trường hp không th
tránh khi làm hành lang kiu
"ngõ ct", thì phía đu cui hành lang phi có
cu thang sơ tán.
Các gian bung tng dưới và tng hm d gây
ho hon, như bung ni hơi, gara ô tô, bung biến
áp kiu ngâm du, phân xưởng sa cha, hàn đin
hàn hơi, nhà bếp v.v. cn phi làm tường ngăn cách
phòng cháy. ng hơi than cn đưa trc tiếp t bên
ngoài vào trong nhà bếp không nên đi qua các gian
bung khác. Hết sc tránh dùng than, du, khí hoá
lng hoc khí than làm nhiên liu đng lc hoc
cht đt sưởi m, cn dùng thiết b đin tương đi
an toàn phù hp vi yêu cu bo v môi trường.
B phn kết cu kiến trúc cn tuyt đi theo đúng
đng cp chu la quy đnh, dùng vt liu không cháy
như bêtông ct thép hoc thép, khi cn thiết còn phi
dùng sơn chng cháy đ bo v, khiến cho nó đt được
mc đ chu la theo yêu cu, tho mãn yêu cu thi
gian sơ tán. Các vt liu có tính cht trang trí cũng hết
sc tránh dùng đ g hoc nha. Bên trong toà nhà còn
phi lp đt các thiết b phòng chng cháy có hiu qu,
như b cnh báo có khói, vòi rng, khi gp ho hon có
th t đng reo lên, t đng phun nước dp la, đ
ngăn nga ngn la lan
rng ra.
Thang máy chuyên dùng cho nhân viên cha
cháy phi tách ra khi cu thang và thang máy sơ
tán, đ tránh khi xy ra ho hon chiu đi ca nhân
viên cha cháy và dòng người sơ tán trái ngược
nhau gây nên chen chúc ln xn, nh hưởng đến
công tác cha cháy và sơ tán.
Ngoài kh ng phòng cháy ca bn thân toà
nhà chc tri ra, các nước đã có tin l điu đng
máy bay trc thăng đến cha cháy t trên không.
Nó va có th dp tt la t trên cao va có th cu
vin nhng người trong toà nhà, đ bù vào s bt
cp v chiu cao có hn ca thang cha cháy.
Do đó có th thy, sau khi áp dng mt lot
bin pháp phòng b và cu vin, vn có th khng
chế và gim bt tn tht do ho hon ca các toà
nhà chc tri gây nên.
T khóa: Phòng cháy; Tòa nhà chc tri.
174. Ti sao thang máy trong
các toà nhà chc tri ch
th b trí phân đoạn?
Khi s tng ca ngôi nhà cao hơn 6-7 tng thì
thường phi lp đt thang máy. Mt s công trình
công cng c ln và trung bình như văn phòng
thương v, nhà văn hóa, trin lãm, bnh vin v.v.
lượng người đi li đông đúc và tin cho vic s dng,
cũng cn phi lp thang máy.
Khi s tng ca kiến trúc cao tng càng nhiu,
thì s người trong đó cũng càng nhiu, s lượng thang
máy cũng tăng lên mt cách tương ng, như tháp đôi
ca Trung tâm Thương mi thế gii (WTC) New
york (M)
2
cao đến 110 tng, mi ngày có hơn năm
vn người làm vic trong đó, các khách vãng lai và
du khách tham quan mi ngày có đến 8-10 vn
người, cng tt c li hu như tương đương vi dân s
ca mt thành ph nh. Toàn b toà nhà đu hoàn
toàn da vào thang máy đ lên xung, mi toà nhà
đu có lp hơn 100 thang máy dùng cho khách và
bn thang máy dùng ch hàng. Mc dù vy, vào gi
cao đim đi làm và tan ca tt c các thang máy đu
chen chúc cht ních, thi gian đi thang máy có th
lâu đến 1/2 tiếng. Trong toà nhà chc tri, din tích
cho giao thông lên xung thường chiếm 1/5- 1/4
tng din tích kiến trúc.
Đc đim ca vic b trí thang máy toà nhà
chc tri không nhng s lượng nhiu, mà phương
pháp dng li các tng cũng không ging như các
thang máy thông thường. Ta hãy tưởng tượng lượng
ch khách ca các thang máy thông thường vào
khong 15-20 người, mi ln dng li mt tng, bao
gm thi gian đóng m ca, thang máy chy cho đến
thi gian khách vào ra c cho là ch mt 15-20 giây,
vy thì vn hành 100 tng phi tn mt 1500-2000
giây, tc là trên dưới 1/2 gi, c lên c xung mt
mt gi. Loi thang máy lên xung thng mt mch
như thế, rõ ràng là không phù hp vi nhp đ và nhu
cu ca đi sng hin đi.
Dùng bin pháp b trí phân đon, có th gii
quyết vn đ hiu lc trong mt thi gian nht đnh
(thi hiu) ca s vn hành thang máy toà nhà chc
tri. Vn ly Trung tâm Thương mi thế gii làm ví
d: 110 tng được chia làm ba đon, đon th nht t
tng trt đến tng 44, đon th hai t tng 44 đến
tng 78, đon th ba t tng 78 đến tng 110. T
phòng ln tng trt ln lượt có hơn 10 thang máy
cao tc chy thng lên gian phòng trên cao tng
44, tng 78 và tng 110, trong gian phòng trên cao
li chuyn khách sang thang máy cho các đon khác.
Các thang máy trong tng đon cũng không
phi c qua mi tng đu dng li, nó chia thành bn
đon nh, mi đon nh có chng 7 - 8 tng. Ví d
thang máy có th chy cao tc đến đon nh th ba,
sau đó qua mi tng đu dng li. Sau khi b trí như
vy, vic lên xung thang máy bao gm c thi gian
chuyn đi thang máy nhiu nht cũng không quá
hai phút.
Li ích ca vic phân đon thang máy còn ch
nó có th b trí ba thang máy trong mt hm thang
máy, mi thang chy trong đon ca mình, tiết kim
được din tích giao thông thng đng. Trung tâm
Thương mi thế gii, mi toà nhà ch có 47 hm thang
máy, nhưng li b trí được 104 b thang máy.
Đ tăng lượng cha ca thang máy, người ta
cũng còn dùng thang máy hai tng, như ô tô
công cng hai tng vy, có th ch s khách gp
đôi, nhưng phi chia ra tng dng s l s chn.
Đ rút ngăn thi gian đi thang máy, tc đ
thang chy cũng không ngng tăng lên. T c đ ca
thang máy thông thường là 200-350 m/phút, thang
máy cao tc có th đt đến 500 m/phút, các thang
máy đang nghiên cu chế to thm chí có th đến
750 m/phút.
T khóa: Tòa nhà chc tri; Thang máy.
175. Tại sao nhà ăn quay tròn
trên nóc nhà li có th quay
đưc?
Nếu bn vào mt s khách sn hin đi, như khách
sn Cm Giang Thượng Hi, khách sn Tây Uyn Bc
Kinh v.v. đi thang máy lên dùng ba nhà ăn tn trên
nóc nhà, bn s được hưởng mt s hưởng
th k diu. Hoá ra, nhà ăn này không đng yên,
mà là quay liên tc. Như vy, bn ch cn ngi trước
bàn ăn, thông qua các ca kính chung quanh, bn
có th t trên cao nhìn bao quát cnh sc ca c
thành ph. Vì nó có nét đc sc đó, nên người ta gi
nó là "nhà ăn quay tròn".
Nhà ăn có th quay, l nào c toà nhà cũng
có th quay được? Đương nhiên là không phi.
Trên thc tế, ct tr tròn ln trung tâm nhà
ăn, mái bng và các mt tường chung quanh đu c
đnh trên nn ca toà nhà, căn bn không th
chuyn đng được. Còn nhà ăn có th quay được,
mu cht là do tác dng ca các bi dưới mt đt
sàn nhà. Nếu bn quan sát t m tng góc tng ch
ca nhà ăn bn s phát hin trong nhà ăn ch có b
phn hình vòng tròn gia ct tròn trung tâm và
mt tường là quay mà thôi. Đó là vì dưới mt đt ca
b phn hình tròn người ta đã lp đt đu đn my
chc bi, khiến cho b phn hình vòng tròn quay
được đã ta mt cách cân bng trên qu đo hình
vòng tròn sàn tng lu trên mái nhà.
Ngoài các bi ra, trong nhà ăn còn có hai
môtơ vi công sut ln, đ kéo cơ cu quay chm
chm, thông thường mi vòng quay cn 1-2 gi.
T khóa: Nhà quay; bi.
176. Có th "di" c toà
nhà đi được chăng?
Trong quá trình ci to thành ph, quy hoch
xây dng mi thường mâu thun vi các công trình
kiến trúc hin có. Thông thường thì người ta d b
nhà cũ, di đến nhà mi. Cái cách va tháo d va
xây mi đó khiến cho chi phí xây dng tăng lên rt
nhiu, hơn na, rt nhiu kiến trúc cũ có ý nghĩa k
nim quan trng hoc có giá tr bo tn văn vt cũng
vì thế mà b phá hu. Phi chăng có th không cn
tháo d ngôi nhà mà có th "di" nó đến ch mi
mt cách hoàn chnh được chăng?
Ngay t nhng năm 30 ca thế k XX, các nhà
kiến trúc Liên Xô cũ đã thành công khi dch chuyn
mt ngôi nhà hai tng hoàn chnh đến cách đó 250 m
ngoài ra còn di chuyn mt toà nhà cao năm tng
cách ch cũ 7 m. Trong quá trình dch chuyn nhà,
kết cu ca toà nhà và các công trình bên trong vn
hoàn ho không b hư hng gì. Vy thì, các toà nhà
được "di đi" như thế nào?
Trước hết, toà nhà phi tách ri khi nn móng
ban đu, phía dưới người ta đm mt cái giàn đ
bng thép hình ch I. Giàn đ là mt dãy các thanh
thép ch I rt dài đt song song vi chiu di chuyn,
dưới mi bc tường đu đt thép ch I, va dùng đ
đ trng lượng ngôi nhà, va làm dm dch chuyn.
Toàn b giàn đ kết hp cht ch vi thân tường ca
toà nhà, tăng cường tính n đnh đng đu ca toà
nhà trong quá trình di chuyn. bên dưới thép ch
I là đường ray thép, chy dài đến nơi cn chuyn
đến, gia giàn đ thép ch I và đường ray thép,
người ta đt vào nhng ng thép lăn, hoc thay bng
xe đy có vòng lăn cường đ cao. Sau khi hoàn thành
công tác chun b, dùng ti có sc kéo cc mnh qua
mt t hp ròng rc đ kéo giàn đ bng thép, ch
toà nhà nng n dch chuyn mt cách bình n.
Thông thường, quá trình dch chuyn nhà din
ra rt chm chp, tc đ b khng chế trong phm vi
8-10 m/gi. trng thái tc đ chm và cân bng
đó, nói chung không cn dùng thép đ gia c thêm
toàn khi toà nhà. Theo kết qu trc đt đã xác đnh,
đ rung đng trong quá trình dch chuyn nhà, còn
nh hơn c đ rung đng đt gây nên khi mt chiếc ô
tô chy qua nhà cơ đy! Sau khi kéo toà nhà đến nơi,
còn phi tri qua mt quá trình điu chnh cân bng
phc tp na mi có th đưa dn nó lên nn móng
mi và c đnh li. Như vy toà nhà đã hoàn thành
quá trình "di nhà".
T khóa: Di di kiến trúc
177. c công trình kiến trúc
s dụng năng lượng Mt Tri
như thế nào?
Bn đã nhìn thy bếp Mt Tri chưa? Cái dng
c to như chiếc ô che mưa đó chính là mt cơ cu
dùng đ thu góp năng lượng Mt Tri, ch cn quay
nó v phía Mt Tri thì có th đun nước, nu cơm.
Vy thì, các công trình kiến trúc có th hp th năng
lượng Mt Tri ging như bếp Mt Tri không? Lp
tm góp nhit năng ca Mt Tri vào b mt bên ngoài
công trình kiến trúc, s dng năng lượng Mt Tri thu
góp được dùng cho các trang thiết b và con người
trong công trình kiến trúc, đó chính là "kiến trúc năng
lượng Mt Tri" kiu mi. Các nước trên thế gii đu
tràn đy hy vng đi vi "kiến trúc năng lượng Mt
Tri", nht là nhng nước nghèo nàn v ngun năng
lượng, nhưng di dào ánh sáng Mt Tri.
Nước Đc đi đu v xây dng "kiến trúc năng
lượng Mt Tri". Nước này đang thc thi mt kế
hoch to ln: Đến đu thế k XXI có trên 30% s nhà
trong các thành ph trên c nước ch yếu da vào
năng lượng Mt Tri đ cung cp đin. Mi năm nước
Đc s tăng thêm 150.000 m2 tm góp nhit năng ca
Mt Tri trên các toà nhà, ch trong năm 1994, nước
Đc đã thc hin chính sách ưu đãi đi vi nhng n
có lp đt tm góp nhit năng ca Mt Tri 12
thành ph và th trn. Ví d, chính quyn thành ph
Anchen quy đnh, bt c cư dân nào tích cc s dng
năng lượng Mt Tri, chính quyn s chu 1/2 giá tin
mua thiết b thu góp nhit lượng ca Mt Tri cho h.
Hơn na, chính quyn cũng chu
trách nhim lp đt min phí. Chính quyn thành ph
Born cũng công b mt "Kế hoch trm đin ng
lượng Mt Tri cho 1000 h gia đình". Đi vi nhng
nhà có thiết b phát đin còn tha ca các nhà
dùng năng lượng Mt Tri, chính quyn thu mua
toàn b, hơn na còn được min thuế. Nh nhng
chính sách rt được lòng người đó nên dân cư t ra
hết sc nhit tình đi vi vic s dng các kiến trúc
năng lượng Mt Tri.
Sau nhng năm 90, Vin nghiên cu và chế to
pin quang đin có nhng tiến trin có tính cht đt
phá, hiu sut chuyn đi quang đin ca nó t trên
dưới 5%, lc đu đã tăng lên trên 10%, điu đó đã to
điu kin hết sc thun li cho vic sn xut và ph
biến pin quang đin vi quy mô ln. Tháng 12 năm
1993, thành ph Feldberg ca Đc đã xây dng mt
"kiến trúc năng lượng Mt Tri" có to hình rt đc
đáo: Trên mái nhà lp s tm góp nhit năng ca Mt
Tri vi din tích 50 m2, đ đ cung cp đin năng
cho toàn b nhu cu ca ngôi nhà, bao gm đin
chiếu sáng, nước nóng, sưởi m, điu hoà nhit đ
các khí c đin gia dng khác. Din tích ngôi nhà này
là 100 m2, giá xây dng 1,5 triu mác, xét đến chính
sách ưu đãi và ph cp thêm ca nhà nước nhng
người dân bình thường trong thành ph cũng có
th mua được.
Mt kiến trúc sư người Anh đã đưa ra mt ý
tưởng gi là "thành ph Mt Tri thế k XXI". Ông ta
cho rng, nếu mun lưu li cho nhân loi và đng vt
đi sau đt đai, không khí nước và các tài nguyên thiên
nhiên không b ô nhim, con người cn phi s dng
đến mc ti đa năng lượng trong sch ca Mt Tri đ
xây dng nhng "thành ph Mt Tri" và "kiến trúc
Mt Tri", dùng "thi đi Mt Tri" thay cho "thi đi
công nghip cơ khí". V kiến trúc sư này đã đưa lý lun
có liên quan vào thc tin. Ông ta xây dng mt công
trình kiến trúc kiu mi cng Bordeaux nước Pháp,
toàn b năng lượng bên trong kiến trúc đu có các
trang thiết b ng lượng Mt Tri cung cp. Hơn na,
toàn b nhà không có thiết b điu hoà nhit đ, mà
dùng mt đường ng thông gió chy thng lên đến thác
nước thay cho tác dng ca máy điu hoà nhit đ.
Ngoài ra ông ta còn thiết kế mt toà kiến trúc khác
Tôkyô, Nht Bn, cũng không dùng máy điu hoà
nhit đ chy bng đin, thế mà c toà nhà đu mát m
như mùa xuân vy.
T khóa: ng trình s dng năng lượng
Mt Tri.
178. Tháp năng lượng gió
đưc xây dựng và phát điện
như thế nào?
Gió lc là mt vòng xoáy không khí xoay tròn vi
tc đ cc ln được sn sinh ra trong đám mây mưa,
áp sut không khí trung tâm ca nó rt thp, ch
bng 20 - 40 kbar (1 bar = 105 N/m2 - ND), điu đó so
vi áp sut cc ln ca không khí bên ngoài thì
chênh lch nhau rt ln, Theo tính toán ca các nhà
khoa hc, s chênh lch áp sut ca không khí bên
trong và bên ngoài ca cơn gió lc tương đương vi
công sut do 10 nhà máy phát đin ln sn sinh ra. Do
vy, li dng gió lc đ phát đin đã tr thành mt đ
tài nghiên cu có li ích rt to ln.
Vì khó li dng trc tiếp gió lc thiên nhiên, nên
các nhà khoa hc đã nghĩ ra dùng gió lc nhân to đ
phát đin. Các nhân viên nghiên cu đã xây dng mt
loi kiến trúc tháp năng lượng gió kiu mi, chung
quanh nó dùng nhng mnh ván gián cách thành các
ca s nh hình ô vuông. Các ca s hướng
theo chiu gió thì m ra, các ca s ngược vi chiu gió
thì đóng li. Sau khi gió thi vào tháp thì bt đu quay,
hình thành "cơn lc nh". phn phía dưới ca tháp
năng lượng gió có lp bánh xe có cánh qut ca qut gió
hình xon c, khi "cơn lc nh" hình thành trong
tháp thì s hút không khí t phía dưới lên trên, cánh
qut kéo máy phát đin đ phát ra đin.
Các nhà khoa hc còn th nghim dùng năng
lượng Mt Tri to ra gió lc đ phát đin. phía
dưới tháp năng lượng gió, người ta dng mt cái lu
ln hình tròn có din tích rt ln, mái lu là mt
màng cht nha trong sut, lu tăng cao dn t chu
vi vào trung tâm, ni lin vi tháp năng lượng gió
hình ng khói trung tâm. Khi không khí trong lu
b Mt Tri hun nóng thì bay lên tháp năng lượng
gió trên cao, lượng không khí lưu đng nhanh
chóng skéo cánh qut trong tháp quay, do đó mà
công sut ca máy phát đin sn sinh ra có th đt
đến 700.000 đến 1000.000 kW.
Trên mt bin bao la bát ngát, ánh sáng Mt Tri
chiếu xung làm cho không khí nóng bc lên, không
khí lnh lng xung, hình thành lung gió bin lưu
đng lên xung rt mnh. Các nhà khoa hc bt
chước theo nguyên lý ca tháp năng lượng gió đã
thiết kế mt vt hình ng rt ln và cho nó bay lơ
lng trên bu tri ca bin c. Sau đó dùng phương
pháp nhân to dn lung không khí lên xung
trong ng, do đó kéo tuabin quay đ phát đin nh
sc gió.
Trong lĩnh vc li dng tháp năng lượng gió đ
phát đin, các nhà khoa hc Israel đã đi đu.
nhng vùng khô nóng, h đã dng lên nhng tháp
năng lượng gió cao ít nht là 1000 m, bơm nước bin
lên đến đnh tháp, sau đó làm cho nó biến thành
hơi, cht khí bc lên khiến cho bu không khí khô
nóng chung quanh được h nhit nhanh chóng, to
thành lung không khí lnh m đi xung rt nhanh
men theo tháp. Lung không khí mnh đã làm cho
tuabin đt phía dưới tháp quay, kéo máy phát đin
đ phát ra đin.
Có th d kiến, vào thế k XXI, tháp năng lượng
gió s tr thành mt phương thc khai thác ngun
năng lượng không ô nhim. Loài người trong quá
trình li dng gió lc nhân to s tích lu kinh
nghim và k thut đy đ, d làm gim bt sc phá
hoi ca các cơn lc thiên nhiên, và bt đu th
nghim làm thế nào đ li dng gió lc thiên
nhiên mang li li ích cho con người.
T khóa: Tháp năng lượng gió; Gió lc.
179. Ti sao phá nhà bng bc
phá được điều khin va
nhanh va an toàn?
Năm 1995, thành ph Thượng Hi do nhu cu
xây dng trên cao, nên phi tháo d mt thư vin
c ln cao my chc mét, người ta tiến hành cho n
bc phá t lúc rng đông, ch trong my giây, toà nhà
to ln t t sp xung, tr thành mt đng hoang tàn.
Thế mà, khu nhà ca dân cách đy chưa đy 10 m,
ngay c các tm kính ca s cũng không b rung
chuyn và nt v.
Khi dân cư ng ph cn t trong gic mng
tnh dy đi ra khi nhà đu phát hin mt kiến trúc
quen thuc bng biến mt mt cách "lng l".
Hoá ra, công trình b phá b ln này đã s dng
phương pháp tiên tiến là cho n bng bc phá được
điu khin. trong thành ph ln, nhà cao dày đc
như rng, cư dân đông đúc, mun tháo d mt kiến
trúc ln cũ, đã tng là mt vn đ hết sc gai góc. Nếu
dùng nhân công tháo d tng tí mt, thì thi gian dài,
hiu sut thp, nhưng dùng các phương pháp cho n
bc phá thông thường, c mt din tích ln sp đ
xung, gch đá bay t tung, thì s mang li vn đ an
toàn rt ln cho dân cư ở chung quanh toà nhà. Còn
nếu dùng bc phá được điu khin thì li có th gii
quyết mâu thun đó mt cách thun li.
Trước khi cho n bc phá người ta đt thuc n
mt s v trí then cht ca toà nhà, hin nay thường
dùng loi thuc n bng thuc nhôm nóng. Các l chôn
thuc n, v trí ca chúng, đ ln và s lượng l đu
được tính toán và thiết kế t m, chính xác. Sau khi
chôn xong thuc n, đu dòng đin vào dây ngòi n,
thì hu như tt c thuc nổ ở các v trí đu đng thi n
tung lên. Khi n, thuc nhôm nóng xy ra phn ng
mnh m, trong phút chc to ra năng lượng rt ln, có
th khiến cho nhit đ cc b tăng lên đt ngt đến
2000°C tr lên, đng thi sn sinh ra áp lc ln đến
hàng chc t bar, làm cho các ct
thép, gch đá v.v. b nóng chy và phá v nhanh
chóng. Đng thi phương pháp n bc phá này
không sn sinh ra sóng xung kích mnh, do vy,
các vt liu xây dng b nt v không th bay đi rt
xa, toàn b ngôi nhà thường b sp xung mt cách
im lng, lng l.
Thông thường, các thuc n chôn trung tâm
ngôi nhà cho n trước mt chút so vi thuc nổ ở
chung quanh, như vy có th làm cho phn gia ngôi
nhà sp đ trước còn các b phn chung quanh thì
sp đ vào phía trong, do đó làm gim nh hưởng đi
vi các kiến trúc chung quanh khi ngôi nhà b sp.
Có trường hp, đ cho vt kiến trúc đ v mt phía
được đnh trước chung quanh, còn có th áp dng
k thut cho n kéo dài thi gian, người ta khng chế
s sai khác v thi gian nổ ở các đim đt cht n vài
mili giây, khiến cho các b phn cc b ca vt kiến
trúc sp đ ln lượt, do đó khng chế được chiu đ
nghiêng ca nó.
Đi đôi vi s phát trin nhanh chóng v xây
dng thành ph và mt đ kiến trúc ngày càng dày
đc, k thut cho n bc phá điu khin s ngày
càng được ng dng rng rãi.
T khóa: Bc phá được điu khin; Phá
d công trình.
180. Ti sao tia laze có th
"làm đẹp" công trình
kiến trúc?
Trong nhiu thành phố ở các nơi trên thế gii,
nht là hai bên các đường ph ngõ hm ca các
nước Âu M, người ta thường thy mt hin tượng
thiếu văn minh, đó là mt tường các kiến trúc công
cng, thm chí trên các di tích c và các bc tường,
có rt nhiu tranh v ba bãi nh hưởng đến m
quan ca thành ph.
Vì nhng tranh vẽ ấy thường dùng sơn hoc
thuc màu có pha màu ri v lên, làm thế nào đ
ty sch chúng, thc tếmt vic hết sc đau đu.
Trước đây không lâu, các nhà khoa hc đã phát
minh ra mt loi máy laze mini đ tr hết tài ngh v
mt "làm đp" công trình kiến trúc. Loi máy laze này
mt gi có th ty sch vết bôi v trên tường trong
phm vi dài 180 m, rng 1,5 m. Dù là loi thuc màu
thông thường, ch cn phết lên b mt xi măng trơn
bóng, trên mt tường bng đá hoa b mt dán bng
cht do, tia laze ca máy laze đi đến đâu,
các vết bn trên b mt kiến trúc đu sch
bong, không đ li mt du vết gì.
Vy thì ti sao máy laze li có th "làm đp"
cho các công trình kiến trúc.
Có người cho rng điu này cũng gn ging như
nguyên lý dùng máy laze đ ty nt rui trên mt,
thc ra thì hai vic y hoàn toàn khác nhau. Máy
laze dùng đ ty vết bn trên kiến trúc không cn
dùng phương pháp nung đt, mà da vào sóng ánh
sáng và sóng âm thanh đ làm vic. Sóng ánh sáng
màu xanh 1000 Hz do nó phát ra, khi chiếu vào b
mt kiến trúc cn ty sch, mt phn năng lượng
trong đó chuyn hoá thành sóng âm thanh. Khi âm
thanh tiếp xúc vào b mt cng rn ca vt kiến trúc
thì s b phn x tr li, b phn sóng âm thanh phn
x li đó cùng vi sóng âm thanh do sóng ánh sáng
ca máy laze chuyn hoá thành, s va chm vào
nhng vết bn bám vào b mt vt kiến trúc, và dn
đến các v "n" vi sc mnh cc nh, do đó làm cho
vết bn b tróc khi b mt vt kiến trúc, đt được
mc đích làm sch vt kiến trúc.
T khóa: m sch bng tia laze.
181. Ti sao khẩu độ ca dm
càng ln thì dm phi càng
dày?
Mt vt kiến trúc cũng như thân th con
người, phi nh vào b khung xương mi có th
đng lên được, b khung xương ca vt kiến trúc
gi là "kết cu", tác dng ca nó là chu trng lc,
truyn toàn b trng lượng ca người và đ vt
trong nhà, và trng lượng bn thân vt kiến trúc
xung móng dưới đt.
Kiến trúc thi c đi tương đi đơn gin, phn ln
dùng phương thc "kết cu dm ct", tc là dùng hai
thanh g hoc đá dng lên thành ct, đu dưới chôn
xung đt, bên trên gác mt thanh g hoc đá gi là
"dm", tng dãy ct đ tng dãy dm, ri làm mt mái
nhà lên trên, thế là hoàn thành quá trình kiến trúc.
Mt s đn miếu th thn ni tiếng ca Ai cp và Hy
Lp c đi phn ln đu xây dng bng đá, các
cung đin đn chùa ca Trung Quc thường dùng
kết cu g. Các nhà dân cư bình thường còn đơn
gin hơn, h thường dùng gch nung hoc gch mc
đ thay cho ct làm khung tường thng đng, nhưng
bên trong còn có dm ngang đ đ mái nhà.
Đi vi dm mà nói thì khong cách gia hai
ct gi là "khu đ", tc là chiu dài ca dm phi
bc qua.
Mi người đu có kinh nghim như thế này: Khi
gác mt thanh g hình ch nht lên cao, nếu khu đ
tăng lên mt mc đ nht đnh nào đó, thì gia thanh
g s dn dn võng xung; nếu ta lt cnh ngn ca
thanh g hình ch nht gác lên, làm tăng chiu dày
(hoc chiu cao) ca thanh g dng "đng", thì thanh
g khó b võng xung. Trong kiến trúc, quan h gia
chiu dày ca dm và khu đ ca nó, cũng ging tình
hình thanh gi trên, tuy rng còn hàm cha mt
nguyên lý cơ hc phc tp (phía trên ca dm chu lc
nén, phía dưới chu lc kéo), nhưng dm được tăng
chiu dày có th chu đng được lc nén và lc kéo
càng ln hơn, thì rõ ràng là d thy được. Khi khu đ
ca dm tăng dn lên, thì chiu dày vn có ca nó
không đ đ chu trng lượng thiết kế cn
thiết, ch có th làm to hơn dày hơn mi không b nt
gãy. Trong mt s kiến trúc rng ln chúng ta
thường có th thy rt nhiu dm ngang rt to, chính
là vì l đó.
Trong nhng điu kin thông thường, thiết kế
mt dm bng bêtông ct thép thì chiu dày ca nó
bng 1/12 - 1/10 khu đ, có nghĩa là khu đ ca nó
là 6 m, thì chiu dày ca dm phi là 50-60 cm.
T khóa: Dm; Kết cu công trình; Khu đ.
182. Ti sao dùng vòm cun
có th t qua khong cách
lớn hơn so với dùng dm?
Khi khu đ rt ln, thường phi dùng dm va
dày va to, nhưng thế thì trng lượng bn thân ca
dm li càng tăng lên nhiu. Mt dm đá có din tích
1 m2, nếu phi bc qua mt khong cách 30 m t
bn thân nó nng gn 300 tn. Đá là mt vt liu rt
chu nén, mi cm2 có th chu mt trng lc là 2000-
3000 N, nhưng lc kéo thì li rt kém (mi cm2 ch
chu đng vài trăm N) hơn na bn thân đá còn có
nhiu vết nt và đường vân. Do vy mt dm đá dài
30 m, nng 300 tn, rt to, nhưng khi gác
lên cao, mc không chu ti trng nào cũng t
nó b gãy.
Khu đ vài chc mét, đi vi các kết cu v
mng, kết cu khung lưới, kết cu cáp treo v.v. trong
kiến trúc hin đi, có th gii quyết mt cách d dàng
ngon ơ, thm chí khu đ 1-2 trăm mét cũng chng
phi là chuyn khó, nhưng đi vi "kết cu dm ct"
ca kiến trúc c thì không th được. Tuy nhiên, thi
c đi vn có nhiu mái nhà kiến trúc vi khu đ rt
ln, như đn th mt vn v thn c ca La Mã. Khu
đ mái vòm ca nó đt đến 43 m (đường kính), vy
nó được xây dng như thế nào?
Trong các kiến trúc trước kia, ta thường thy bên
trong mt s ca s hoc ca ra vào, người ta dùng
các viên đá hoc gch có dng hình cung tròn, hình
bu dc và hình tròn nhn, đó là "vòm cun". Kết cu
vòm cun thường được ng dng các cu xây bng
đá thi c đi. Ngoài ra còn có mt s đn
miếu, nhà th, mái ca chúng có dng na hình cu,
đó cũng là mt loi vòm cun, v mt kiến trúc gi
là "mái vòm".
Thế thì ti sao vòm cun có th vượt qua khu
đ hàng chc mét? Hoá ra là, vòm cun có th dùng
tng viên tng viên gch đá ghép vào nhau mà
thành, không như dm, nht đnh phi dùng c thanh
đá hoc thanh g. Nguyên nhân là sau khi vòm cun
chu ti trng, bên trong nó không sn ra mt lc
kéo, ch yếu sn sinh lc nén, các viên đá và viên
gch đu là nhng vt liu có kh năng chu nén rt
ln, các vt liu dng viên nh ch cn viên này áp đt
vào viên kia không lơi lng, thì s không th b phân
tán ra, đó là nguyên nhân khiến cho vòm cun có th
d dàng vượt qua khu đ ln hơn so vi dm. Đương
nhiên, phn chân ca vòm cun s sn sinh ra lc
đy hướng ra ngoài, vòm cun càng "dt" thì lc đy
càng ln, ging như khi ta đng xoc chân thì cm
giác như b trượt ra hai bên, vì vy phn chân ca kết
cu vòm cun, cn phi làm tường dày hoc móng
vng chc đ chng li lc đy.
Kết cu v mng trong kiến trúc hin đi, v
nguyên lý cũng tương t như vòm cun, vì vy kết
cu v mng tuy rt mng, nhưng có th vượt
qua được khong cách rt ln.
T khóa: Kết cu vòm cun; Dm.
183. Ti sao mt s kiến trúc
np khí có ca mà không s
rò khí?
Kiến trúc np khí kiu chng đ bng không khí
dùng máy thông gió không ngng đưa gió vào đ
duy trì hình dng bên ngoài ca công trình kiến trúc
không b thay đi. Có người hi công trình kiến trúc
np khí có rt nhiu ca, l nào không b rò khí?
K thc, khi m ca không khí b rò là không
th tránh khi, do đó, ca không th luôn luôn m.
Mt s ca ln dùng cho kiến trc np khí, đu có th
t đng đóng vào khi người vào ra, da vào chênh
lch áp sut ca không khí bên trong và bên ngoài,
khi m ca tuy không tránh khi rò khí, nhưng mc
đ rò khí không có nh hưởng đáng k đi vi to
hình ca kiến trúc np khí. Mt qung hơi h b
rò hơi là b xp, còn kiến trúc np khí thì chênh lch
áp sut không khí bên trong và bên ngoài rt nh,
nhà thi đu th dc dng cụ ở Tôkyô Nht Bn, s
chênh lch áp sut không khí bên trong và bên
ngoài ch bng 0,3% atm, tương đương vi chênh
lch áp sut không khí gia tng mt và tng chín
ca mt ngôi nhà, khi ra vào hu như không có cm
giác gì khác thường. Áp sut không khí bên trong
kiến trúc np khí không phi c đnh không đi, nó
thay đi tu theo tình hình thi tiết bên ngoài, ví
d khi có gió mnh thì áp sut bên trong cao hơn
mt ít, đ chng li áp lc ca gió.
Các ca chng rò khí ca kiến trúc np khí có
nhiu hình thc, loi nh thì có ca có tm hot
đng, ca mành r màng mng, ca kiu "lng l
thông qua", ca đm khí v.v. Đc đim chung ca
chúng là da vào áp sut sau khi ra vào, cánh ca có
th t đng đóng kín. Hình dng các loi ca này
phn ln có hình bu dc dng đng, mt s cánh
ca là mt lp, có mt s hai túi khí da vào áp
sut không khí có bên trong túi hơi cao hơn mt ít đ
áp cht vào vi nhau, khi ra vào cn đy nhi khí,
qua khi ca thì túi khí li t đng áp cht khép kín,
ca kiu đm khí chính là như vy. Ca kiu "lng l
thông qua" do cánh ca có hai lp màng mng hp
thành, da vào s chênh lch áp sut không khí
bên ngoài và bên trong nhà mà dính vào nhau, khi
ra vào thì đy hai lp màng mng ra đ đi qua, ging
như người gii thiu tiết mc trên sân khu lách qua
gia hai lp màn vi đ ra vào vy.
Các ca ln hơn thường dùng hình thc "ca
quay" và "ca âu khí". Ca quay ca kiến trúc np
khí rt ging các ca quay thông thường, ch khác là
đ kín cao hơn. Ca có bn cánh tr lên, khi không
có người ra vào thì đóng kín mít không rò khí, khi
có người ra vào làm cho nó quay, thì lượng khí rò
cũng rt ít, nó là mt loi ca ln được dùng tương
đi nhiu.
Các ca ln dùng đ vn chuyn vt phm, tin
cho ô tô ra vào, thông thường "l m" phi ln hơn,
thi gian m ca dài hơn, lúc này cn dùng "ca âu
khí". Tác dng ca "ca âu khí" phng theo "âu
thuyn". cng vào ca kiến trúc np khí có mt
ca quá đ dung lượng tương đi nh, gi là "âu khí".
Bên ngoài âu khí còn có mt ca ngoài có th đóng
kín mít. Đu tiên người ta vn chuyn vt phm vào âu
khí. Sau đó đóng ca ngoài li, ri dùng máy qut g
c nh np không khí cho âu khí. Khi áp sut trong âu
khí bng áp sut bên trong vt kiến trúc thì m ca
bên trong. Như vy có th vn chuyn vt phm vào
nhà, ca âu khí cũng có trường hp dùng ca quay hai
lp, ra vào càng thun tin.
T khóa: Kiến trúc np khí; Ca.
184. Tại sao trong tường gch
còn phi xây ct bng bêtông
ct thép?
Trên công trường thi công xây dng nhà , có
th thy khi xây tường gch, người ta thường đ li
mt rãnh vuông thng đng, sau đó đt lưới ct thép
vào, dng cp pha ri đ bêtông, tr thành mt ct
bêtông ct thép. Tuy nhiên, trên loi ct này không
có dm rt ln, sàn tng nhà đt trc tiếp lên tường,
xem ra ct không chu ti trng nào. K thc, loi ct
này có tên gi là "ct cu to". Nó thường được b trí
bn góc ca nhà góc tường ca phn nhô ra,
cũng như ở ch tiếp giáp ca các bc tường cách
nhau mt gian nhà. Chiu cao ca nó bt đu t
móng lên đến mái nhà. Tác dng ca ct cu to ch
là đ chng đng đt, nên cũng được gi là "ct
chng đng đt".
Vy ti sao ct cu to có th chng được đng
đt? Nguyên do là tường gch xây bng tng viên,
tng viên nh, v mt kiến trúc mà nói thì đ vng
chc toàn khi ca nó không được kho lm, thêm
ct vào s làm tăng tính năng đó ca tường, bù vào
s bt cp ca tường gch. bên dưới các sàn tng
lu cũng có mt dm bêtông ct thép đt nm ngang,
đ to nh ca nó cũng ging như ct cu to. Bây gi
chúng ta có th th tưởng tượng xem, nếu d b tt c
các tường gch, cái còn li s là các ct cu to thng
đng và các dm ngang, chúng hp thành mt cái
"lng" bê tông ct thép to ln, hết sc vng chc, nếu
chúng kết hp cht ch vi tường, thì có th chng
đng đt rt có hiu qu.
Đương nhiên, ngoài kiến trúc nhà ra, bt c
nhng bc tường nào chu ti trng mà xây dng
bng gch đá hoc gch bêtông, đu phi làm ct
cu to, như vy mi tht là hết sc vng chc.
T khóa: Ct bê tông; Ct chng đng đt.
185. Thiết kế kiến trúc mô
phng theo kết cu ca sinh
vật như thế nào?
Rt nhiu sinh vt trong thiên nhiên, thường có
kết cu t nhiên hết sc tinh vi và hoàn chnh, có th
thích nghi rt tt vi môi trường. Ví d như t ong
mt là mt hình lăng tr lc giác, kết cu nhiu l
khiến cho nó va nh, khéo, li vng chc, mng
nhn xem ra va nh li va mm, nhưng li có đ
do dai, v trng gà va mng li va giòn, nhưng
trên thc tế, li có thm cho ngoi lc phân tán
đu đn trên b mt rt tt. Ngoài ra còn có loi thc
vt trong nước - cây "sen vua", lá ca nó tròn ln,
có đường kính đến 2 m, lá sen mng nhưng li có th
cho mt em bé ngi lên trên, chao qua chao li nh
nhàng trên mt nước...
Các hin tượng k diu đó ca thế gii sinh vt
đã gi m rt nhiu cho các nhà thiết kế kiến trúc
xây dng nên nhiu kiến trúc phng sinh. Ví d,
người ta phát hin mt sau ca lá "sen vua" có
nhiu gân to, hình thành mt cái khung có dng
lưới, khiến cho b mt lá sen chu được áp lc rt ln.
Hơn na, bên trong lá sen còn có rt nhiu mch
rng, điu đó làm cho lá sen có sc ni rt ln. Các
kiến trúc sư mô phng theo kết cu ca lá sen đã
thiết kế tm ngăn ngang hình gn sóng gia sườn
dc ca các mái nhà có khu đ 100 m, ging như
mng lưới, khiến cho đ vng chc ca kết cu mái
ca toà đi snh được tăng cường rt nhiu.
Kết cu nhiu l dng t ong cũng gây hng thú
cho các nhà kiến trúc. Nước Anh đã chế th thành
công mt loi tường vách t ong, bên trong đn cht
có dng bt hình lc giác do nha và cht hoá cng
hp thành. Loi tường vách này không nhng làm
gim nh rt nhiu trng lượng ca c ngôi nhà,
còn tính năng gi nhit rt tt. Khiến cho
nhà mùa đông thì m mùa hè thì mát.
Trong mt các nhà kiến trúc, mng nhn t ra là
mt kết cu cáp treo cc k tinh xo, các cu và mái
nhà được xây dng mô phng theo kết cu mng
nhn đã kết hp sc hoàn mnh dng hình hc và
đc tính lc hc ca công trình kiến trúc. T ương t
như vy, xut phát t quan đim khéo léo, nh
nhàng, tiết kim vt liu vng chc, an toàn, kết cu
v trng gà đã gi m cho các nhà khoa hc xây
dng hàng lot kiến trúc v mng. Kiến trúc v mng
thường thy c cung th thao, nhà trin lãm có
khu đ ln, các nhà v mng được xây dng theo
nhng tính toán chính xác và thi công t m, tuy rng
chiu dày chi xentimét, nhưng có th chu được
mưa to, gió ln và sc nng ca tuyết ph, điu đó
không th không quy công cho đc tính k diu ca
v trng gà.
Ngoài ra, người ta còn căn c theo chc năng ca
bong bóng cá đ to ra nhng kiến trúc np khí; mô
phng theo s sp xếp theo dng xon c ca v cây xa
tin đ xây dng nên nhng nhà lu có th thu
được ánh sáng Mt Tri ti đa, bt chước ngô
đ dài khá ln, đ xây dng nên các cu "lá ngô"
hình dng bên ngoài k l, kết cu vng chc v.v.
Qua đó có th thy rng nhiu hin tượng k
diu trong gii t nhiên rng ln s mang li cho
thiết kế kiến trúc phng sinh nhng linh cm có tính
năng sáng to tuyt vi.
T khóa: Kiến trúc mô phng sinh vt.
186. Thế nào là kết cu
sức căng?
Kết cu sc căng là kết cu mái nhà nh, tin
li, linh hot, kinh tế nht được phát trin gn 30
năm tr li đây, nó được phát trin trên cơ cu cáp
treo, dùng ct chng hoc giá chng kéo lên mt
dãy dây cáp thép, ri lp vi lên, to nên nhng mái
nhà mi m, k l, muôn hình vn trng, vi đp
cũng muôn màu muôn v, tươi đp, nên khiến cho
c kiến trúc hết sc hp dn người ta.
Kết cu sc căng rt nh và khéo, mà thi công
cũng thun tin, nên rt thích hp vi các công trình
tm thi, đòi hi thi gian xây dng nhanh. Gian nhà
ca Tây Đc Hi ch quc tế Montreal, Canađa
năm 1967, chính là thí d đin hình v kiến trúc
dùng kết cu sc căng vi mt din tích ln. Kết cu
sc căng rt ging như mt lu bt, nhưng phi chu
đng được th thách ca điu kin thi tiết khc
nghit ca thiên nhiên, như mưa to gió ln và mùa
đông tuyết ph, nht là khi xây dng nhng kiến trúc
có tính cht vĩnh cu. Do vy, khi dùng kết cu sc
căng, vi bt phi làm bng si tng hp, si thy tinh
và si kim loi có các đc tính là nh, đ bn cao,
chu được nhit đ cao và thp, phòng cháy, bi
tia t ngoi, cùng các vt liu sơn quét loi mi. Vì
bn thân vi bt không có đ cng, không th chu
lc nén như dm, vòm, mà ch có th chu lc kéo, do
vy, khi thiết kế phi làm cho nó luôn luôn trng
thái b kéo căng, như vy mi có th chu được sc ép
mnh ca gió tuyết. Qua tính toán có th xác đnh
được lc kéo cn thiết ca cáp thép to thành mt
cong n đnh, đng thi dùng máy tính đ điu chnh
hình dng mt cong ca kết cu sc căng, khiến cho
nhng ch có kh năng đng nước và tuyết gim đi
nhiu. Rp kch Intrama được xây dng trên b bin
Miami ca M có mái vi bt làm bng thy tinh
têflôn, cường đ mi m2 có th chu được lc kéo
1000 N, kết cu sc căng này đ đ chu được gió lc
mnh vi tc đ 200 km/gi t b bin Floriđa thi
đến.
Ngoài ra, cng hàng không quc tế Djedda ni
tiếng và sân vn đng quc tế ở th đô Riad ca
Arp Xêút, sân vn đng Olympic Munich nước
Đc năm 1972 v.v. đu là nhng ví d đin hình v
kiến trúc có tính vĩnh cu c ln xây dng bng kết
cu sc căng.
Cng hàng không quc tế Djedda được xây dng
cho các tín đ Hi giáo hng năm hành hương v thánh
đa Mecca, vào lúc cao đim mi gi có hơn 5000 người
đến sân bay, sân bay thiết kế 210 mái nhà kết cu sc
căng hình nón có kích thước 45 x 45 m, toàn b mái
nhà chiếm 405.000 m2 đt, din tích to bng 80 sân
bóng đá, được coi là nhà ch máy bay ln nht thế gii.
Vic thiết kế công trình này do có k thut tiên tiến,
hình thc mi l, đng thi có th kết hp vi đc đim
ca môi trường, nên đã nhn được gii thưởng kiến trúc
Aka Han năm 1983. Do vy có th thy rng, kết cu
sc căng hoàn toàn có
th đáp ng yêu cu v kiến trúc có tính vĩnh cu c
ln.
T khóa: Kết cu sc căng.
187. Ti sao kiến trúc c ca
Trung Quốc thường có mái
hiên vểnh ngược lên?
Trung Quc c đi có nhiu kiến trúc c ni
tiếng rường v hoa, xà chm tr, màu sc rc r, nht
nhng mái nhà ln đp l thường, nóc nhà hơi
vnh lên bn góc, ngói lưu ly nhiu màu sc lp
lánh dưới ánh sáng Mt Tri, tht là đp biết bao!
Tuy nhiên nhng mái hiên vnh ngược lên đó
phi chăng ch là đ trang trí cho đp? Vng chc, kinh
tế và thích dng là yêu cu cơ bn nht khi xây dng. T
tiên chúng ta trong thc tin xây dng nhà phn ln
dùng g làm ct và dm xà, to nên kết cu giá khung
có th chu trng lượng ca mái nhà và các
tng trên, nó có nhng ưu đim như b t bên
trong linh hot, v trí gián cách không bbó, có
th tu ý m thêm ca s. Loi kiến trúc này ngay
t hơn 3000 năm trước đã được t tiên chúng ta
nm vng thành tho.
Tuy nhiên, khuyết đim ln nht ca kiến trúc
giá khung g là g d b mc. Người xưa đã nghĩ ra
mt cách xây mt lp tường vách tương đi dày đ
bao che phía ngoài ct g, va có th ngăn được gió
mưa giá lnh, khiến cho sc nóng ca Mt Tri
không xâm nhp vào trong nhà, li khiến cho dm
ct không b gió thi làm nghiêng lch, nh hưởng
đến đ an toàn ca c ngôi nhà. Tuy nhiên, mt ngoài
ca tường gch mc làm bng đt sét vn không chu
ni tác đng ca mưa gió, thi gian, thế là người ta li
làm mái nhà vươn ra ngoài đ bo v tt hơn tường
vách chung quanh. Đi đôi vi quy mô ca nhà càng
ngày càng ln, thân tường càng ngày càng cao, mái
hiên vươn ra ngoài càng dài. Mái hiên va rng va
dài, tuy rng bo v được thân tường, nhưng cũng cn
tr ánh sáng chiếu vào nhà. Ngoài ra, đ tin thoát
nước mưa trên mái, thì mái phi làm tht dc. Nhưng
mái dc s làm mưa ào ào chy xung s bn tung toé
lên rt cao, như vy s không li cho tường
và móng ct.
Đ gii quyết các vn đ đó, người xưa đã thiết
kế ra kiu mái nhà rt lý tưởng. Bên trên có đ dc
ln, bên dưới tương đi bng phng, còn gia thì
hơi trũng xung. Kiu mái nhà vượt ra ngoài và cong
ngược lên, không nhng ly ánh sáng tt, mà cũng
làm gim hin tượng nước trút xung, bo v nn
nhà.
Nếu dùng phương thc cho nước chy bn
mt, thì tt nhiên bn góc ca nó phi un cong
lên, kết qu mái nhà có mái hiên vnh ngược lên,
do đó đã tr thành mt kiu kiến trúc mang đc
trưng Trung Quc.
T khóa: Kiến trúc c; Mái hiên vnh.
188. Kiến trúc hoa viên truyn
thng ca Trung Quc có gì
đặc sc?
Công viên là nơi vui chơi gii trí ca mi người
trong nhng ngày l tết. Người ta đến công viên xem
hoa ngm cá, tr nh có ch vui chơi riêng.
Bn có th không l gì công viên, nhưng không
phi tt c mi người đu đã đến Di Hoà Viên Bc
Kinh, sơn trang ngh mát Tha Đc hoc Chuyết
Chính Viên Tô Châu. Đây là nhng kiến trúc hoa
viên truyn thng ni tiếng nht ca Trung Quc,
ngh thut cây cnh đây cũng lng danh thế gii.
Trong ngh thut đa dng ca kiến trúc, hoa
viên là mt yếu t quan trng biu hin nét đc sc
ca kiến trúc mi vùng min khác nhau, thi đi
khác nhau. Vy thì, kiến trúc hoa viên truyn thng
ca Trung Quc có nhng nét đc sc gì?
Kiến trúc hoa viên ca Trung Quc ngay t thi
Ân Chu hơn 3000 năm trước đã bt đu được xây
dng, hi đó gi là "Hu" (có nghĩa là vườn nuôi thú
- ND). V sau trên cơ s ca "Hu" người ta phát
trin thành "Cung uyn" trong đó kiến trúc cung tht
là ch yếu. Đến thi Đường T ng, hoa viên ca dân
gian cũng phát trin mnh m, đng thi hình thc
và k xo kiến trúc ngày càng tinh tế, hoàn m, dn
dn hình thành đc đim rõ rt nht ca hoa viên
Trung Quc, đó là vườn sơn thu.
Hoa viên ca Trung Quc nht đnh phi có núi
nước, hơn na còn tn dng các đi núi, sông h t
nhiên, như ở Nhit Hà, Tha Đc vn có núi, đá, khe
sui, Chuyết Chính Viên Tô Châu thì ly ngun nước
thiên nhiên làm điu kin cơ bn. Nhưng nhiu hơn c
là phi thông qua mt lot quy hoch kiến trúc, mi có
th xây dng nên hoa viên đp nht cho du khách
thưởng ngon. Ví d, khi làm công viên, người ta phi
đào ao mương, ly đt đá đp thành dc núi, qu
nht c lưỡng tin. Hơn na, hoa viên khác vi cnh
non xanh nước biếc t nhiên, bên trong hoa viên có
cnh vt đp đ, ngoài ra, còn phi
thun tin cho vic đi do ngm cnh và ngh ngơi.
Điu đó đòi hi gia núi và nước, phi có các công
trình kiến trúc nhiu hình v. Trong các hoa viên c
người ta thường xây các đình, đài, lu, t, vi hình
thc khác nhau ta vào lưng núi, bên sông h, đ
tin cho tao nhân mc khách cm k thi ho. Thp
thoáng dưới lùm cây hoa lá, người ta xây dng hiên,
trai, đường, tht, đ cho du khách có th ngh ngơi
yên tĩnh sau khi đi do ngm cnh. Ngoài ra còn tu
theo tng phong cnh trong công viên, người ta
còn b trí nhng hành lang có đường gp khúc chy
vòng quanh và nhng cu nh vào nhng nơi u tch,
vng v. Các kiến trúc đó va phc v du khách,
bn thân nó cũng tr thành cnh vt như thơ như
ha, phi trí hài hoà vi cnh sc thiên nhiên, núi
non, sông sui, c cây hoa xung quanh.
Các công trình kiến trúc trong hoa viên, ngoài
mt s đình, t ra nói chung do nhiu kiến trúc
hp thành mt qun th và biến hoá đa dng, như
hình ch khi, hình chng, hình thước th, hình
trăng lưỡi lim v.v. Chúng cùng vi mt s kiến
trúc khác trong công viên như bến thuyn, cu,
tường, hành lang v.v. cu thành trung tâm ca mt
bc tranh hoàn chnh, có ch đ tư tưởng rõ rt.
Phong cách kiến trúc hoa viên truyn thng ca
Trung Quc còn tu theo tng thi k khác nhau
vùng min khác nhau mà có s khác nhau. Hoa viên
thi T n Hán gi là "cung uyn", nó ly kiến trúc
cung tht hào hoa làm ch đ ca uyn, trong uyn
có cung, trong cung có uyn, b cc kiến trúc tuy
quanh co, nhưng vn thường có đường trc rõ rt.
Còn đến thi T ng, thì kiến trúc cung tht b m
nht, mà chú trng hơn vào s phi hp hài hoà vi
cnh sc non nước, các kiến trúc cũng tuỳ theo cnh
sc mà b trí mt cách tương ng "trong cái nh thy
cái ln", "tuy do người làm ra, mà như là tri đt
dng nên". Phong cách đó tiếp tc kéo dài đến sau
này và dn dn tr thành nét đc sc ca hoa viên
Trung Quc ni tiếng thế gii. Ngoài ra hoa viên có
tính cht hành cung thuc v hoàng gia, như Di Hoà
Viên, sơn trang ngh mát v.v., kiến trúc hùng vĩ, uy
nghi. Hoa viên Tô Châu thì tiêu biu cho vùng
Giang Nam, ni tiếng bi kiến trúc nh, khéo léo tinh
tế, ch riêng nhng bc tường trong công viên
người ta đã thiết kế nhng ca s nhiu hình dáng,
nhìn ra bu tri và các ca đng có th thưởng ngon
phong cnh.
Kiến trúc hoa viên truyn thng ca Trung
Quc có giá tr ngh thut và giá tr khoa hc rt
cao, điu đó khiến cho nó có th lưu truyn đến
trăm ngàn đi sau, có nh hưởng rt ln đi vi kiến
trúc hin đi.
T khóa: Hoa viên Trung Quc; Kiến trúc
hoa viên; Vườn sơn thy.
189. Kiến trúc thành ph hoà
hp với con người và thiên
nhiên như thế nào?
Các công trình hin đi là nơi tiêu hao ch yếu
ngun năng lượng thiên nhiên. Theo thng kê ca
Liên hp quc, ngun năng lượng b tiêu hao có liên
quan đến các công trình chiếm 50% lượng tiêu hao
năng lượng toàn cu, trong đó năng lượng dành cho
sưởi m, h nhit và thp sáng chiếm 45% lượng tiêu
hao năng lượng toàn cu, lượng tiêu hao năng lượng
cho thi công công trình chiếm 5%. Lượng tiêu hao
năng lượng trong xây dng ca Trung Quc chiếm
khong 25%, đi đôi vi sy dng thành ph
phát trin nhà , năng lượng tiêu hao cũng tăng
lên hng năm.
Hin nay, mt s công trình được xây dng
trong thành ph, quá coi trng hình thc và hiu
qu không gian, chăm chút trang trí ni tht, hiu
qu ánh sáng và điu kin nhit độ ổn đnh, to nên
môi trường khép kín, nhưng li coi nh vic tn dng
ánh sáng t nhiên.
Nhit đ thông gió đã làm tăng cao ngun
tiêu hao năng lượng ca n, và cũng khiến con
người tách bit khi thiên nhiên. Còn các kiến trúc
sư có tm nhìn xa thì cm thy rt lo lng đi vi hin
tượng này. H cho rng cn khi xướng tinh thn
"con người chung sng hài hoà vi thiên nhiên", tn
dng các tài nguyên có th tái sinh như năng lượng
gió, năng lượng Mt Tri v.v., theo xu thế phát trin
ca s vt mà li dng các điu kin t nhiên đa
phương như khí hu, đa hình và thm thc vt, tiến
hành thiết kế hp lý, gim bt sự ỷ li vào ngun năng
lượng nhân to, kiến to nên môi trường kiến trúc
hoà hp thành mt th thng nht vi thiên nhiên.
Ví d, khi b trí t hp qun th kiến trúc, cn li
dng cây xanh, nhng con đường ln và nh, sông
h, dùng phương thc kết hp đim và tuyến, đ gim
bt s che chn gió mát mùa hè và ánh sáng Mt Tri
mùa đông, nht là cn phi tránh xây dng ba bãi
nhng nhà cao tng trong khu ph c. Đi vi nhng
nhà cá th, cn thiết kế thun tin cho vic thông gió
t nhiên, mái nhà cn được cách nhit, tường ngoài
dùng màu nht là chính, các phòng , phòng khách,
nhà bếp, nhà v sinh cn xây dng hp lý đ có th thu
nhn được ánh sáng t nhiên, gim bt chiếu sáng
nhân to. Đi vi các công trình công
cng, cũng cn hoà hp con người và thiên nhiên.
Các nơi vui chơi, ăn ung v.v. nên thiết kế thành
môi trường trong nhà kiu bán khai.
Xây dng đô th cn có tiêu chí kiến to môi
trường dân cư hoà hp vi thiên nhiên. Khi xây dng
công viên khu ph, cn chú ý ti điu kin khí hu,
b cc cây xanh và sông h, không nên lát gch quá
nhiu, và xây dng nhng kiến trúc hoc cu đ phát
huy chc năng che mát, điu hoà nhit đ và gim
bi v.v. ca cây ci và sông h, thông qua quy hoch
khu đt ngoài nhà đ làm nơi ngh ngơi và sinh hot
thoi mái cho người dân.
Xut phát t quan đim liên tc phát trin, s
hoà hp gia con người và thiên nhiên ca kiến trúc
thành ph, phi được coi là yêu cu cao nht ca
kiến trúc đô th trong thi hin đi.
T khóa: Kiến trúc đô th; Môi trường.
190. Ti sao công trình xây
dựng cũng có "sinh mệnh"?
Trong khái nim ca mi người t trước đến nay
các công trình kiến trúc đu được xây dng bng các
loi vt liu không có sinh mnh như gch, đá, xi
măng, bêtông, thép, g v.v. Còn các nhà khoa hc
hin nay thì li đang suy nghĩ, tưởng tượng, các công
trình kiến trúc trong tương lai phi có chc năng
"sinh mnh". Năm 1994 các nhà khoa hc 15 nước t
hp M nêu lên vn đ s dng các loi vt liu và
k thut mi đ xây dng nên nhng công trình kiến
trúc mô phng theo thế gii sinh vt, có th cm
nhn được s biến đi ca ngoi gii và bn thân
mình, đng thi có phn ng tr li. Đó chính là mt
ý tưởng mi m v kiến trúc có chc năng
“sinh mnh”.
Vy thì kiến trúc sinh mnh có nhng chc
năng đc bit nào?
Trước hết kiến trúc sinh mnh có "thn kinh", có
th thu được "cm giác". Các nhà khoa hc Canađa và
M dùng si quang hc và cht hn hp áp đin chế
thành màng mng cm ng áp lc ch dày khong 200-
300 micromét và chôn loi "thn kinh" đó vào trong
đường sá, hoc cu. Loi kiến trúc thn kinh này không
nhng có th "cm nhn" được s biến đi trong toàn
b toà nhà hoc cu, thm chí có th cm ng và kim
tra, đo đc được s biến đng
ca mt cây cu khi mt chiếc ô tô chy qua. Nếu cu
có vết nt thì tín hiu "thn kinh" s dng li; do đó
thun tin cho vic d phòng và có th kp thi kim
tra tìm ra tai ho tim n trong kiến trúc.
Hai na là kiến trúc sinh mnh có "bp tht" có
th phn ng rt nhanh đi vi s biến đi ca ngoi
cnh. Nguyên nhân ch yếu làm cho cu b hng là do
s cng hưởng sn sinh ra khi xe chy qua khâu yếu
làm cho cu b hng là dm cu làm bng các vt liu
khác nhau. Nếu dùng các vt liu thông minh có th t
đng co giãn, như hp kim ghi nh khng chế bng
dòng đin tăng nhit, có th thay đi ni lc và hình
dng ca dm cu, khiến cho tn s rung đng ca dm
thay đi, năng lc chu rung đng ca cu tăng lên gp
10 ln. Các vt liu "bp tht" khác trong
quá trình nghiên cu còn có gm s áp đin, vt
liu t gây co giãn, cht lng biến dòng đin t v.v.
Chúng đã được th nghim thành công trong mt
s kiến trúc.
Kiến trúc sinh mnh cn có "đi não" có th điu
tiết và khng chế t đng. Trong mt công trình kiến
trúc sinh mnh c ln hoc cu s có rt nhiu vt
liu "thn kinh" và "bp tht" chôn nhng v trí then
cht, tác dng tương h gia chúng cũng rt phc
tp, cn có mt trung tâm điu khin và phi hp
nhp nhàng, đó là "đi não" ca kiến trúc sinh mnh -
mt máy tính c ln, nó có kh năng phán đoán,
quyết sách và tiến hành phi hp nhp nhàng, đi vi
nhng tin tc truyn v t các b phn có tm quan
trng khác nhau, nó có th phn ng và x lý nhanh
chóng.
Kiến trúc sinh mnh th gim thiu nhng s
c v cht lượng, gim thp nhng tn tht do tai ho
thiên nhiên, kéo dài thi hn s dng ca công trình,
bo v tính mng tài sn, tiết kim năng lượng.
mt công trình h thng chiếm v trí quan trng
th hai sau các công trình không gian Vũ Tr.
T khóa: Kiến trúc có sinh mnh.
191. Ti sao nói rng kiến trúc
th phn ánh cá tính ca
thành ph?
Mt thành ph cũng như mt con người,
nó cũng cn có cá tính đc thù riêng ca mình.
Do s khác nhau ca môi trường đa lý, điu
kin t nhiên, phong tc tp quán, trình đ văn hoá
và tôn giáo, tín ngưỡng, loài người đã sáng to ra
nhng công trình kiến trúc và đô th có hình thc
khác nhau, phong cách khác nhau, th hin cá tính
vi phong thái muôn hình muôn v ca nó.
Kiến trúc kiu Gôtíc hùng vĩ, kiu Barc hoa m
ca c Hy Lp và c La Mã vi b cc thành ph
nhng con đường to ra ly mái nhn ca nhà th làm
trung tâm, đã lưu li n tượng sâu sc cho mi người.
Thành ph Venise ca Italia vi 400 cây cu ni lin c
thành ph, và phương thc giao thông đc
đáo ca nó cùng vi qung trường Xanh Mácgô ni
tiếng đã khiến cho người đi thán phc. Thành ph
Istambun ni tiếng vi phong cnh m l lúc hoàng
hôn, các đnh nhn ca nhà th Hi giáo to thành
hình dáng nhp nhô muôn hình vn trng. Các mái
nhà màu rc r, các tháp nhn như c nh tây đã
to nên nét đc sc ca các thành ph Nga. Pari và
London ni tiếng thế gii vi v đp vi phong cnh
thng nht hài hoà. Bc Kinh thì vi nhng nhà dân
cư màu lam xám cùng các qun th kiến trúc cung
đin ngói vàng tường đ to nên nét huy hoàng lng
ly ca thành ph Phương Đông. Còn Thượng Hi
thì ni tiếng thế gii bi “Hi ch kiến trúc vn
quc” ngoài bãi b sông Hoàng Ph, v.v.
So vi nhng thành ph c kính đm đà sc thái
đc bit đó, hình tượng các thành ph hin đi có xu
hướng đơn điu, không th không nói rng đó là điu
đáng tiếc Làm thế nào đ gi gìn cá tính ca thành ph
đã tr thành mt đu đ ln mà các kiến trúc sư cn
phi xét đến trước tiên. Trong tình hình giao thông
thành ph ngày càng cao tc hoá, cnh quan đng và
cnh quan tĩnh ca qun th kiến trúc có tác dng ngày
càng rõ rt đi vi sc thái đc bit v phong cách
din mo ca thành ph. Các qun th
kiến trúc mi xây dng hùng
vĩ, tráng l thường phác ho
nên ch đ cơ bn đ hình
thành bn sc riêng ca
thành ph.
Nhiu thành ph ni tiếng
ca Châu Âu đu rt coi trng
bo v dáng v thành ph được
hình thành vi nhng qun
th kiến trúc do lch s đ li,
ly đó làm nim kiêu hãnh ca
thành ph mình. Ngay c khi
xây dng mt s công trình
mi, người ta cũng tìm mi
cách thiết kế chúng mt cách
hài hoà vi kiến trúc c v màu
sc, hình dáng và c vt liu
xây dng.
Ngoài ra, nhiu thành ph
ni tiếng còn có nhng kiến
trúc cá th có tượng đài điêu
khc kit xut và có tính mu
mc, chúng hu như tr thành
biu tượng ca thành ph đó. Như tượng "Cô gái
bin" Copenhague, tượng "Người cá đp"
Vacsava, tượng "Thiên lý mã" nh Nhưỡng, tượng
"5 con dê" Qung Châu, v.v. Mt s thành ph
Pháp và Italia, các tượng đài hu như đã tr thành
Vin bo tàng ngh thut, khiến cho du khách t
khp nơi trên thế gii cm thy thnh thơi vui v.
Đương nhiên, các kiến trúc có tính cht tiêu chí là
nét đim xuyết to nên hình tượng thành ph như
Thiên An Môn ca Bc Kinh, Nhà hát ca kch ca
Sydney, Toà th chính ca Toronto, kiến trúc Qung
trường Tam quyn ca Braxilia, Khách sn Hoàn Cu
ca Bucaret v.v… Nhng kiến trúc có tính cht tiêu
chí đó đã xây dng nên nhng mi liên h v mt
tình cm gia th0ành ph và người dân. Điu đó
chính là chc năng tinh thn mà các thành ph hin
đi đang theo đui.
T khóa: Kiến trúc; Cá tính thành ph.
192. Ti sao kiến trúc ca các
ớc khác nhau có đặc trưng
v màu sc khác nhau?
Các nước và thành ph khác nhau, kiến trúc ca
h thường có màu sc không ging nhau. Thành ph
Roma ca Italia có rt nhiu kiến trúc màu vàng v
quýt. Màu sc này khiến cho thành ph có v sâu xa.
Màu sc ca thành ph nước Anh phn ln là màu
nước trà; còn các kiến trúc ca các thành ph min
Nam Tây Ban Nha phn ln dùng màu trng. Nht
Bn thì thích màu xám.
Các nước có khí hu khác nhau, màu sc ca các
thành ph ca h cũng khác nhau. Kiến trúc ca các
thành ph nhit đi thường thích dùng gam màu lnh
tương đi tươi ng như kiến trúc ca mt s thành ph
Ghinê, Dămbia, Tandania, phn ln dùng gam màu
nht có đng tương đi như màu xanh da tri, màu
trng v.v. Các nước có khí hu hàn đi thì kiến trúc ca
các thành ph thường dùng gam màu m trang trng,
thâm trm, như màu vàng, màu da cam.
Các nước tôn giáo tín ngưỡng khác nhau,
màu sc ca thành ph cũng khác nhau. Nước Hy
Lp theo tín ngưỡng đo Cơ Đc, dùng màu sc đ
tăng hiu qu th giác đi vi các đn th xây bng
đá cm thch trong thành ph, dùng các tượng
điêu khc trên bia đá trang trí vào mt chính ca
tường đu hi, sơn màu xanh lam hoc màu son đt,
làm tăng cm giác thâm u ca thành ph. Còn
Trung Quc thi c thì suy tôn màu vàng, màu sc
ca đô thành ly màu vàng và màu đ là chính. C
Cung Bc Kinh dùng ngói lưu ly màu hoàng kim
làm mái nhà ca các cung đin, đng thi phi hp
vi màu son đ, làm ni bt tính tôn nghiêm ti cao
ca các bc đế vương phong kiến.
Màu sc ca thành phmt trong nhng
nhân t ch yếu làm nên v đp ca kiến trúc thành
ph, cũng là mt phương tin quan trng đ ci
thin chc năng môi trường thành ph, nó có tác
dng trang trí làm đp đi vi to hình công trình
kiến trúc thành ph. Trong kiến trúc thành ph do
dùng gam màu khác nhau, nên đã làm cho khong
cách không gian gia các kiến trúc và cm th th
giác có s biến đi, màu sơn ca bn thân công trình
kiến trúc chung quanh đu có mt nh hưởng nht
đnh đi vi môi trường đô th và tâm tư con người.
Vic chn màu sc kiến trúc, v cc b cn xét
đến s hài hoà thng nht đi vi đường sá, đa hình
và cây xanh chung quanh, khiến cho công trình kiến
trúc t ra hoàn chnh t nhiên. Còn xét v góc đ ca
thành ph, thì màu sc kiến trúc cn phi chú
ý đến s hài hoà thng nht vi điu kin khí hu,
đa lý và màu sc cnh quan thiên nhiên ca thành
ph s ti, mà quan trng hơn là phi coi trng s ăn
khp vi bi cnh và lch s văn hoá ca thành ph,
màu sc kiến trúc phi th hin được phong cách và
sc thái riêng ca thành ph. Do đó mt thành ph
phi có quy hoch màu sc cnh quan lâu dài, và
dưới s ch đo quy hoch chung đó đ b trí màu
sc ca các kiến trúc cc b. Ch có như vy, mi có
th khiến cho màu sc cnh quan thành ph có trình
t mch lc, và th hin cái đp ca thành ph có sc
thái cm tình sâu đm.
T khóa: u sc ca kiến trúc.
193. Ti sao cn phi bo v
các kiến trúc c ca thành
ph?
Kiến trúc c ca thành ph là mt tài sn
giá, mt loi biu trưng, mt giai đon lch s, nó
ghi li bi cnh văn hoá và s uyên thâm v tinh
thn ca thành ph đó.
Trong Chiến tranh thế gii th hai, 70% khu
vc ca thành ph Vacsava, th đô Ba Lan b chiến
tranh tàn phá nng n, tuyt đi b phn các kiến
trúc lch s c kính b phá hu chc lát, mà người
Ba Lan coi nhng di sn văn hoá là tr ct tinh thn
ca quc gia và dân tc. Rt may là, trước Đi chiến
th hai đ mc thiết kế tt nghip khoa kiến trúc
Trường đi hc Khoa hc công trình Vacsava là "V
các kiến trúc lch s thành ph Vacsava". Các ging
viên ca trường đã ct giu nhng bn v quý giá đó
cho đến sau chiến tranh, kết qu là các bc v đó có
tác dng rt ln khi xây dng li thành ph Vacsava.
Năm 1962, nước Nht đang trong thi k thc
hin rng i chính sách phát trin kinh tế cao tc.
người đ ngh xây li thành c Bình Thành Kinh
thuc c đô Nara ca Nht Bn xây dng t thế k
VIII, thành nhà kho đ tàu xe ca Công ty đường st.
Bình Thành Kinh là mt thành c xây dng mô
phng theo c đô Trường An đi Đường Trung
Quc, là mt di sn lch s văn hoá có giá tr. Lúc đó,
rt nhiu các nhân sĩ Nht Bn có kiến thc kiên
quyết phn đi, cui cùng đã ngăn chn được vic
phá hoi di tích c có quy mô ln đó.
Vy thì, bo v di tích c ca các thành ph có ý
nghĩa như thế nào? Năm 1976, ti hi ngh thế gii
ln th 19 ca UNESCO, đã đ ra 5 quan đim đi vi
môi trường lch s: 1 - Môi trường lch smt b
phn sinh hot ca loài người; 2 - Môi trường lch s
là biu hin s tn ti ca quá kh; 3 - Môi trường
lch s mang li cho chúng ta tính đa dng ca đi
sng; 4 - Môi trường lch s có th truyn li cho hu
thế mt cách chính xác như tht tính phong phú và
tính đa dng ca hot đng văn hoá tôn giáo và xã
hi; 5 - Thng nht gia s bo v, bo tn môi
trường lch s và đi sng hin đi là yếu t cơ bn v
phương din quy hoch đô th và m mang đt nước.
Italia là mt trong nhng nước có nn du lch,
tham quan phát trin nht thế gii. Chính ph Italia
tng có kế hoch đưa toàn b các thành ph c kính
vào Vin bo tàng lch s. Đương nhiên, hin nay h
đã nhn thc rng, kiến trúc c đi là di sn ca toàn
th nhân dân, ch có kết hp vn đ ca dân cư vi
vic bo v thành ph lch s vi nhau, mi có th
khiến nó tr thành tài nguyên tham quan thc s,
không có s sng ca con người thì không tn ti
được văn hoá. Mt sch làm trong "Lut l bo v
môi trường lch s" ca nước Anh, hin nay cũng
đang tr thành kiến thc chung ca phn ln các
nước trên thế gii. H quy đnh: Chung quanh thành
ph lch s cn có đy đ đường ô tô, bãi đ ô tô,
không được cho bt c ô tô nào chy vào khu vc
được bo v; trong khu vc được bo v nht đnh
phi có người , và vi tin đ không được làm hư
hng môi trường lch s, tích cc làm cho môi trường
kiến trúc có đ chc năng s dng mi; cn chú trng
sa cha phc hi và bo v b mt ngoài ca kiến
trúc c, cn xây dng t chc có tính cht nhà nước
và nhân dân cùng ph trách kế hoch bo v, tu
chnh và công tác qun lý.
Bo v di tích c ca thành ph, khiến cho
thành phng giàu cht văn hoá, đó là nét đm đà
nht ca phong cách thành ph.
T khóa: Kiến trúc c; Hoàn cnh lch s.
194. Kiến trúc hiện đại và kiến
trúc hu hiện đại có gì
khác nhau?
Lch s kiến trúc hu như cũng lâu dài như lch
s loài người. Kiến trúc ca người nguyên thu
nhng lu lán dùng cành cây, đt sét, lá cây, da thú,
v.v. xây dng nên hình dáng bên ngoài và kết cu hết
sc thô sơ, ch nhm mc đích tránh mưa gió sương
tuyết, đ phòng s xâm nhp ca thú d, không th
gi là to hình và ngh thut được.
V sau, các v đế vương ca các nước, các triu
đi mun khoe khoang quyn thế và hưởng th,
cũng như xut phát t nhu cu tôn giáo, người ta đã
xây dng lên nhng lăng m, cung đin, các kiu
kiến trúc này thường có b ngoài hùng vĩ, đy nhng
trang sc và điêu khc, bn thân kiến trúc bt đu
biu hin tính ngh thut và phong cách kiến trúc
ca các dân tc, quc gia và thi đi.
Đến hi hin đi, quan h gia con người ngày
càng nhiu phát trin, đi đôi vi s phát trin nhanh
chóng ca khoa hc k thut, s tăng tc ca nhp đ
đi sng và sn xut, dân s tăng lên nhiu, vic xây
dng các công trình kiến trúc va nhanh va nhiu
đã tr thành xu thế tt yếu. Vic trang trí và chm
tr điêu khc tn công mt thi gian trên nhng kiến
trúc c b gin lược đi, đng thi t đó mà sinh ra
mt loi kiến trúc được gi là kiến trúc hin đi
"quc tế hoá": Các đường nét gn gàng, sáng sa, các
ca kính ln, hình dáng bên ngoài ging như mt cái
hp v.v. Ví d, có mt thi k thnh hành kiến trúc
"hp kính", hình dáng bên ngoài các kiến trúc hu
như ging nhau, nhưng ch kiu mái nhà là hơi
khác nhau mt chút, đến ni có người nói rng, kiến
trúc hin đi ch cn thiết kế mái nhà là được ri.
Tuy nhiên, trào lưu kiến trúc cũng như thi
trang, cùng vi thi gian, phong cách kiến trúc cũng
thay đi. Sau mt thi k thnh hành kiến trúc hin
đi đơn điu, đã xut hin mt trường phái "kiến
trúc hu hin đi", nó không phi là thi k sau
hoc thi k cui ca kiến trúc hin đi, mà là
trường phái đi lp ca kiến trúc hin đi.
"Hu hin đi" là mt trào lưu tư tưởng rt rng
rãi, nó cũng tn ti trong lĩnh vc hi ho, điêu khc,
thi ca, văn hc và triết hc. "Kiến trúc hu hin đi"
v hình thc biu hin có th chia ra thành nhiu
trường phái tiêu biu, nhưng cái tinh tuý ca nó vn là
chuyn đi ni dung có "tính trang sc" v cho to hình
đơn điu ca kiến trúc hin đi, làm cho kiến trúc càng
giàu cá tính và bn sc riêng. Ví d, dùng các ct và
trang hoàng trên ct ca Hy Lp, c La Mã đ trang
hoàng cho nhà ln ca nhà "hp kính", hoc
bên trên mái nhà b trí nhng hành lang ct, mái
tròn v.v. Trung quc có ví d thc tế là kết hp
kiến trúc đn miếu và màu đ vi kiến trúc hin đi,
thm chí trên nhng kiến trúc mi, người ta c ý
thiết kế mt s tường nt gãy, vách b hng, ct
nghiêng, v.v. đ to nên mt bu không khí "di tích
c". Phái hu hin đi cho rng, kiến trúc là mt loi
văn hoá ngh thut, ch không ch có mc đích là
đáp ng nhu cu vt cht.
T khóa: Kiến trúc hin đi; Kiến trúc hu
hin đi.
195. Tại sao Trung tâm văn
hoá ngh thut Pompidou
đưc xây dựng như một
nhà máy?
Trung tâm Văn hoá ngh thut Pompidou
3
xây
dng xong năm 1977, nm Qung trường trung tâm
thành ph Pari, th đô nước Pháp, din tích kiến trúc
rng đến 10,3 vn m2, trên mt đt có 6 tng, dưới mt
đt có 4 tng. Bên trong kiến trúc có Vin bo tàng
ngh thut hin đi, Thư vin công cng, Trung tâm
thiết kế công nghip và ngh thut, Trung tâm nghiên
cu hoà nhc, d hi bui ti và quán ăn v.v., Trên
qung trường còn có ch hoa, rp xiếc và hành lang có
trưng bày tranh nh. Thc s, đây là mt nơi du lãm
danh thng công cng, quan trng ca Pari.
Ai đã đến "Pompidou" đu lưu li n tượng sâu
sc v phong cách kiến trúc ca nó. Nó ging như
mt nhà máy to ln, mi tng rng 48 m, dài 168 m,
khong không gian rng ln bng 2 sân bóng đá mà
gia li không có mt cây ct nào, "Pompidou"
ch yếu là do st thép và kính hp thành, các giá đ
và đường ng bng st thép đu b trí bên ngoài,
không h che chn, hơn na đ phân bit chúng,
người ta còn dùng màu sc mnh đ sơn lên; các cu
thang có tay vn t đng có dng đường ng bng
kính lên xung như mc ci, du khách bên trong
vn có th nhìn thy tri xanh mây trng, li có th
nhìn thy tình hình trong c mt sàn tng lu.
Khu Trung tâm ca Pari rt ít nhng kiến trúc
hin đi to ln, đu là nhng kiến trúc c đin thp
tng và có phong cách đp đ. Trong bu không khí
ngh thut như vy, phong cách k l ca
"Pompidou" rõ ràng là làm cho người ta chú ý, so
sánh mt cách mnh m, mt s đi lp, trái ngược
rõ rt.
Khác vi Trung tâm Văn hoá ngh thut truyn
thng, bên trong "Pompidou" trng không, vng v,
khi mun m mt cuc trin lãm, người ta mi căn c
yêu cu mà b trí nhng ô, nhng giá khung; trong
phòng trin lãm có đường đi tham quan c đnh. Thư
vin cũng hoàn toàn m ca, khi xem ti vi, đánh máy
hoc đc tư liu bng kính hin vi trong phòng trin
lãm s bị ảnh hưởng đến nhau, văn phòng hành chính,
ch ngi ung cà phê, ch chuyn đi thang máy có tay
vn t đng, dòng người đi li không ngt... Ch trách
có người gi là "ch văn hoá".
Phương án thiết kế "Pompidou" là phương án
ni bt nht trong 681 phương án đu thu quc tế,
do hai kiến trúc sư tr Pianor ca Italia và Rogers
ca Anh hp tác thiết kế. H cho rng, công trình
kiến trúc là mt chiếc khung linh hot và có biến đi
như mt thành ph, con người trong đó cn được
có t do hành s theo phương thc ca chính mình,
mà t do và thay đi chính là tính ngh thut ca
kiến trúc... Công trình kiến trúc này như mt chiếc
tàu ch hàng, li ging như mt đ gii, người ta có
th xem hiu nó mt cách rt t nhiên, "ni tng" ca
nó l ra bên ngoài, rõ ràng rành mch.
Đi vi điu đó, có người t ra không ưa thích,
li có người còn chi mng thm t, vì hình thc kiến
trúc phn truyn thng ca nó, đương nhiên, nhng
người nhit tình khen ngi cũng rt nhiu. Dù sao,
sau khi "Pompidou" khai mc, đã thu hút rt nhiu
khách tham quan, bi ni dung phong phú nhiu
v ca nó, mc đ rm r ca nó vượt qua c l
khánh thành trng th tháp Eiffel năm xưa. Con
người trong đường ng trong sut di chuyn
thnh thơi theo thang máy xem biu din xiếc đc
sc trên qung trường, cũng có nhiu người coi
đây là nơi đáng đến đ m mang tm mt, tăng
thêm kiến thc và vui chơi gii trí.
Các kiến trúc tương t như "Pompidou" còn có
toà nhà Trung tâm Hi ngh quc tế Berlin. Phong
cách ca loi kiến trúc này được gi là "phái bn lĩnh
cao", tư tưởng thiết kế ca nó là biu hin ni bt tm
quan trng ca công nghip và k thut hin đi,
đng thi th hin nó bng cách làm l rõ đy đ hình
thc ca kiến trúc.
T khóa: Kiến trúc theo trường phái bn lĩnh
cao; Trung tâm Văn hóa ngh thut Pompidou.
196. Ti sao thành ph sinh
thái có th sn xut
"không có cht phế thi"?
Nhng năm 60 ca thế k XX, thành ph nh
Chattanaoga bang Tennessee ca nước M, tng là
mt trung tâm chế to ni tiếng toàn nước M do b
ô nhim nghiêm trng. Nhưng hin nay, phân xưởng
đúc gang thép đã biến thành mt nhà máy x
nước thi bng năng lượng Mt Tri, bên cnh là mt
nhà máy xà phòng s dng toàn b nước thi tun
hoàn, lin đó là mt nhà máy ly sn phm ca nhà
máy xà phòng làm nguyên liu...Mi người đây
đang c gng xây dng mt mng lưới nhà máy hoàn
chnh, trong đó mi nhà máy đu có th s dng có
hiu qu sn phm ph ca nhà máy khác, ging như
mi loi sinh vt trên chui thc ăn trong t nhiên,
do đó hoàn toàn loi tr được cht phế thi, tránh b
ô nhim môi trường.
Không phi ngu nhiên mà ngành công nghip
ca thành ph min duyên hi Karenderborg ca Đan
Mch cũng vn dng nguyên lý sinh thái hc. Hơi nước
nóng do nhà máy phát đin chy bng than
s theo đường ng chuyn cho nhà máy luyn du và
nhà máy dược phm, nhit còn tha cung cp cho khu
nuôi cá gn đó; thch cao do máy lau ra ca nhà
máy phát đin sn sinh ra s bán cho nhà máy sn
xut tm gch lát đa phương, nhà máy này li dng
khí thi ca nhà máy lc du đ đt lò sy các tm gch
lát; còn nhà máy lc du thì dùng bơm đ bơm hơi
nước lnh cho nhà máy đin đ lau ra và dùng cho
ni hơi, trong các cht bùn bn hu cơ ca khu nuôi cá
và nhà máy dược phm có nhiu vi sinh vt được làm
phân bón rung cho nhà nông...
thành ph Brownsville thuc bang Texas nước
M nhng nhà xây dng h thng sinh thái công
nghip đã thu thp tin tc v các mt có liên quan đến
nguyên vt liu, sn phm ph, ngun năng lượng,
đa phương mình, nước dùng cho công nghip và lượng
nhit thi ra ca 50 xí nghip và 100 nhà máy khác,
đưa chúng vào trình t máy tính, làm rõ tình hình tài
nguyên và s tha thiếu sn phm nơi đó, đ xác đnh
các nhóm hp tác. Các chuyên gia cho rng, mt h
thng sinh thái công nghip đang trong quá trình hình
thành, cn phi có k thut mi đt tin, nhưng cái
càng cn phi có hơn là thông tin. Do đó, sn xut
"không có cht phế thi"
cũng có th tr thành mc tiêu có th đt được ca
nhiu nước đang phát trin. Figi và Namibia, có
hai thành ph đã vch quy hoch, cn dùng sn phm
ph như các ht lúa mch đã biến cht, các cht lng
đng đã lên men và nước phế thi ca nhà máy bia đ
chăn nuôi gia súc, nuôi cá và làm phân bón rung,
đng thi dùng đ sn xut cht mêtan và dùng làm
cht cy vi sinh cho cây nm ăn; còn các nước
Braxin, n Đ, Tandania thì li bt đu nghiên cu
sn xut "không có cht phế thi" đi vi công nghip
gia công du c, du gai, công nghip đường, giy
v.v.
Cơ s lý lun ca sn xut "không có cht phế thi"
là sinh thái hc công nghip. Trong môi trường sinh
thái t nhiên, tt c mi vt cht đu li dng s tun
hoàn liên tc gia các sinh vt, do đó mà không có khái
nim "cht phế thi". Các nhà sinh thái hc công
nghip t đó mà được gi m, h cho rng thông qua
phương thc tun hoàn có th loi b cht phế thi
trong sn xut công nghip. Mà điu cn phi làm là
phi li dng đy đ nguyên vt liu, tn dng kh
năng thu hi sn phm trong quá trình sn xut, vi
quan nim h thng, coi chúng là sn vt trung gian
trong quá trình sn xut đ chuyn hoá
ng dng. Có thdkiến rng, ly sn xut "không
có cht phế thi" làm mc tiêu, theo phương hướng
phát trin thành ph sinh thái, s mang li cho đt
nước và thành ph mt sc sng phát trin lâu dài.
T khóa: Thành ph sinh thái; H thng
sinh thái; Không cht phế thi.
197. Thế nào là thành
ph đin viên?
Trong nhiu đô th ln hin đi, nhà cao tng
ngày càng nhiu, dân s càng đông đúc, giao thông
ngày càng chen chúc cht chi, do đó đã mang li
nhng vn đ v ngun năng lượng và môi trường.
Thc ra thì "căn bnh thành ph" đin hình đó, ngay
t thế k XIX, thành ph London ca nước Anh đã
thy manh mi ban đu ri. Lúc đó, thành ph
London sut ngày sương mù dày đc, sông Thames
xông lên mùi thi nng nc, toàn b đô th rng ln
ging như h thng min dch xut hin vn đ ln.
100 năm trước, mt người Anh tên là Howard đã
nhn thc được hu qu tính bi kch do s bành
trướng quáng ca thành ph ln đưa ra mt
khái nim mi m"thành ph đin viên".
"Thành ph đin viên" còn gi là "thành ph
vườn hoa" do mt thành ph trung tâm và sáu thành
ph v tinh hp thành. Dân s ca thành ph trung
tâm khong 5,8 vn, ca thành ph v tinh khong
3,2 vn người. Thành ph trung tâm có sáu trc
đường chính hình r qut và to ra chung quanh, ni
lin vi các thành ph v tinh. Bên trong mi thành
ph do mt lot vòng tròn đng tâm hp thành,
trung tâm là mt công viên rng khong 20 hécta,
ngoài phân bc công trình công cng như toà th
chính, phòng nhc, rp kch, thư vin, hi trường v.v.
n ngoài, là các cơ s thương nghip. T ph
buôn bán hướng ra ngoài là mt đường trng cây có
bóng mát rng 128 m, gia có trường hc, nhà
th, vườn hoa, nhà , v.v. Vườn hoa và bãi đt trng
cây xanh tách thành ph theo nhng chc năng
khác nhau, khiến cho thành ph như mt vườn hoa
ln, trung tâm và ngoi vi thành ph đu được bao
bc bi màu xanh ca cây ci.
Tuy nhiên mt thế k nay, tư tưởng "thành ph
đin viên" ca Howard chưa h được thc hin trong
quy hoch ca mt thành ph nào, bi vì nó quá
hoàn m, có ch thoát ly thc tế, song nhng thành
phn hp lý trong ý tưởng đó, vn được mi người
coi trng. Các chuyên gia kiến trúc đưa ra mt ý
tưởng gi là "thành ph cht ch" tương lai, mang
mt s bóng dáng ca "thành ph đin viên".
Trong con mt ca các chuyên gia "thành ph cht
ch" tương lai do rt nhiu trung tâm hp thành. Mi
trung tâm ging như thành ph v tinh trong "thành
ph đin viên", nhà , văn phòng làm vic, khu thương
nghip, khu vui chơi gii trí và bãi cây xanh, vườn hoa
kết hp li vi nhau. như vy, bên trong mi trung tâm,
dân cư ch cn đi b hoc đi xe đp là có th tho mãn
mi nhu cu đi sng hng ngày, do đó làm gim rt
nhiu s ô nhim ca ô tô. Đi vi k thut mi được
đưa vào, mô thc giao thông ca thành ph tương lai s
có th phát sinh nhiu thay đi. Ông Brian Williems
làm vic Trung tâm dân cư ca Liên hp quc gii
thiu cho biết, nhiu nước loi xe đin không ray
th ch nhiu hành khách đang ngày càng phát huy tác
dng quan trng; ngoài ra, hin nay đã xut hin mt
loi xe dùng cho c đường st và đường b, loi xe này
va
chy trên ray st, li va có th chy trên đường b,
có cả ưu đim ca xe la và ô tô, khiến cho giao
thông gia các thành ph, các trung tâm cư trú qu
thc đã tr nên "gn gàng" ri.
B cc ca "thành ph gn gàng" là có th s
dng không gian thành ph mt cách ti đa, đng
thi có thm gim vic li vào ô tô đến mc ti
thiu, t đó đt được mc đích gim ô nhim, bo
v môi trường.
T khóa: Thành ph đin viên; Thành ph
" gn gàng".
198. Ti sao phi xây dng
thành ph s hoá?
Trước đây không lâu, các nước EU tuyên b
mt kế hoch rt mnh bo: Xây dng Châu Âu 10
"thành ph s hoá" hoc nhiu hơn, th đô
Amsterdam ca Hà Lan đã tr thành thành ph
được chn đu tiên trong kế hoch.
Vy "thành ph s hoá" là thế nào? Đây là mt
mng máy tính trong phm vi toàn thành ph được
xây dng trên cơ s đường dây đin thoi hin có,
con người có th thông qua phương thc đin t đ
có được nhng văn vt công dng, đng thi có th
dùng mng ni kết vi nhau đ tho lun vi các
nhà lp pháp các vn đ như t tin lương thp nht
đến vic xây dng thành ph. Ngoài Amsterdam ra,
mt s thành ph khác như Newcatsle. Strutgart,
Antwerpen và Stockholm cũng bt đu t hoà nhp
vào không gian mng máy tính.
Song, ch có thành ph s hoá thôi thì không đ,
mà còn đòi hi mi "đơn nguyên nh" cũng đu thích
ng vi nó, nếu không thì cũng ging như có đường cao
tc mà không có ô tô. Do đó, các loi như máy nhn tin
s, đin thoi di đng s, ti vi s, phát thanh s, thm
chí gia đình s, người s hoá v.v. đu s xut hin và s
phi hp vi vic xây dng thành ph s hoá. Ví d,
máy vi tính truyn thông đa năng s hoá s thay thế
cho tivi thông thường, nó không nhng có th thu nhn
các tiết mc truyn hình, mà còn có th gi đin thoi,
xem tp chí đin t. v.v. Nó qun lý mc tiêu hao
ngun năng lượng trong gia đình, ch nhà có th theo
dõi năng lượng tiêu th trong
thi gian thích hp, đúng lúc; khi ch nhà lái xe trên
đường, có th thông qua mng liên lc vi tính đ điu
khin t xa máy tính trong nhà mình, dùng cho
"mua hàng qua tivi", khi người ch nhà đưa mt hp
băng ghi hình vào máy ghi hình, tivi s t mình điu
chnh đến mt kênh nht đnh, âm thanh lp th cũng
t đng m ra, khi chuông ca hoc chuông đin
thoi vang lên thì máy hút bi chân không s t dng
li, khi ch nhà đi nghỉ ở n ngoài thì đèn đin trong
nhà trng thái đóng m kp thi tng phn. Tóm li,
dưới s điu khin thng nht ca k thut s hoá,
mi máy móc trong gia đình đu trng thái phi
hp đng b nhp nhàng.
Trong kế hoch "s hoá" to ln mà cht ch này,
mi mt đơn nguyên, mi mt người trong thành ph
đu b đóng lên "du n" s hoá như chng minh nhân
dân, s đin thoi, s máy nhn tin, s ca đơn v hoc
gia đình, s th tín dng ngân hàng, s bng lái xe v.v.
thiếu mt th nào cũng không được. Như vy va tin
cho vic qun lý, li rt an toàn.
Các nhà tương lai hc ch ra rng, loài người
bước vào xã hi tin hc hoá đng trước mt cuc cách
mng, đó là cách mng k thut s, thế k XXI
s là thế gii ca "s hoá".
T khóa: Thành ph s hóa; Mng máy tính.
199. ới lòng đất ca thành
ph tương lai sẽ như thế nào?
Năm 1863, thành ph London nước Anh xây
dng thành công mt đường st ngm đu tiên trên
thế gii. Hi đó tàu khách ngm chy bng đu máy
hơi nước, khi chy trong đường ngm nó va chy
va pht khói đen, làm cho xung quanh nhà ga
đường st ngm và mt mũi hành khách b khói ám
đen ngòm. Đến hôm nay, trên thế gii đã có hơn 30
nước và 60 thành ph xây dng đường tàu đin
ngm, các thành ph Bc Kinh, Thượng Hi, Qung
Châu Trung Quc đu đã có đường tàu đin ngm,
không lâu na, nhiu thành ph khác như Thâm
Quyến, Thanh Đo, Nam Kinh và Trùng Khánh cũng
s xây dng đường tàu đin ngm ca riêng mình.
Hin nay phn ln các tàu đin ngm đu chy bng
đin, không nhng không khí trong sch hơn nhiu,
mà tc đ cũng nhanh
hơn trước kia rt nhiu.
Thc ra đường xe đin
ngm ch là mt mt v vic s
dng và khai thác khong
không gian dưới mt đt mà
thôi, chúng ta biết rng, nước
bn ca người dân thành ph
sau khi s dng đu thi qua
đường ng ngm dưới đt đ
chy vào ng góp nước, mà ng
góp nước thì không th không
ch gom góp nước bn t các gia
đình mà còn c mt s lượng
ln phế thi ca các nhà máy.
Cho nên ng góp nước thường
làm rt to, ng góp nước ln
nht trên thế gii cao bng 2-3
người đng chng lên nhau. Các ng nước ngm và ng
góp nước to nhcác cni lin vi nhau, hình thành
mt h thng đường ng rt dài dưới lòng đt, phân b
đi khp các ngõ ngách ca thành ph, vì vy chúng
cũng xut hin đu tiên dưới lòng đt. dưới lòng đt
ca thành ph hin nay ngoài đường ng
nước thi ra, còn có các loi đường ng ngm
khác như ống nước máy, ng hơi than, ng đường
dây truyn thông và đin lc v.v.
Vy dưới lòng đt ca thành ph tương lai s
như thế nào?
Các đường tàu đin ngm tương lai s không còn
là mt s đường đơn gin na, chúng s hình thành
mt mng lưới to đi khp nơi dưới lòng đt, và ni lin
ngang dc vi đường st, đường cao tc trên mt đt và
đường bc trên không. Hơn na, t ga tàu đin ngm đi
thang máy xung na, thì s xung nơi sâu hơn dưới
lòng đt, đây s có nhng ca hàng tng hp ln, nhà
ăn, nơi gii trí vui chơi, rp chiếu bóng, nhà hát, cung
th thao v.v. các công trình đó s ni lin vi nhau
bng đường sá rng rãi dưới lòng đt, con người đi do
trong thành ph dưới lòng đt s cm giác hoàn
toàn ging như trên mt đt.
Ngoài các công trình thương nghip và vui chơi
gii trí công cng, trong tương lai, dưới lòng đt còn s
xây dng nhng khu nhà máy quan trng, kho tàng
bãi đ xe. Ví d, h x lý nước bn loi ln, s chuyn
xung dưới mt đt khiến cho nước bn chy
vào ng thi s được trc tiếp phơi hong và lng đng
trong h x lý, thông qua vic lng tách bng vi sinh
vt làm cho nước sch, đng thi, ngay c khi thành
ph b mưa rt to, cũng có th thông qua mương nước
ngm dùng bơm công sut ln đ bơm thoát đi, khiến
cho nước bn bên dưới đường ng ngm cũng không
tràn lên, tránh được làm ô nhim các sông ngòi trên
mt đt. Ngoài ra, nhiu nhà máy trong tương lai s
được di xung dưới đt, do đó hình thành khu công
nghip dưới lòng đt ca thành ph. Như vy gim được
ô nhim trên mt đt và trên các khu đt ca nhà máy
cũ s xây dng lên nhng bãi cây xanh ln và công
viên, v cơ bn ci thin được môi trường sinh sng ca
nhân dân thành ph.ư
T khóa: Dưới lòng đt thành ph.
200. Thành ph biển tương
lai s thế nào?
Bin là mt kho báu tài nguyên ln, đi đôi vi
s cn kit tài nguyên trên đt lin và mc đ chiếm
hu không gian đt lin ngày càng ln, xã hi loài
người s phát trin ra mt bin và xung đáy bin,
s xut hin các "thành ph bin" ch còn là vn đ
thi gian.
Nht Bn đã xây dng thành công mt thành ph
bin trên đo nhân to, nm trên mt bin sâu, 12 m v
phía nam thành ph Kobe 3 km. Đo này dài
3 km, rng 2 km, khu trung tâm ca đo xây dng
mt khu nhà trung và cao tng cho 4500 h vi
200.000 người , có c mng lưới thương nghip,
trường tiu hc, bnh vin, bưu đin v.v., ngoài ra còn
có ba công viên, mt cung th thao và mt bến cng
sâu có th cho tàu ln 28 vn tn cp bến.
Mt kiến trúc sư ni tiếng ca Nht Bn còn
đưa ra mt phương án thiết kế "thành ph Tôkyô
trên bin".
Ý tưởng ca ông ta là, trước hết làm mt "ke" ni
trên bin, tính n đnh ca nó đã chng minh là hoàn
toàn có tính kh thi; sau đó ph đt nhân to lên "ke"
và làm đường trên đó. Ngoài ra ông ta còn kiến ngh,
b trí khu dân cưng vi b phn qun lý và thương
nghip ca thành phố ở trên vnh Tôkyô, dùng cu ni
lin vi "thành ph Tôkyô trên bin", kế hoch "thành
ph Tôkyô trên bin" va đm bo chc năng tàu bè
qua li trên bin, v làm cho thành ph Tôkyô được tri
dài ra ngoài mt bin.
"Sân bay trên bin" không nhng gim nh áp
lc vn chuyn hàng không trên mt đt, gim bt
tiếng n ca máy bay và khí thi đi vi thành ph,
mà còn có th khiến cho tm nhìn ca phi công
được m rng, bo đm ct cánh và h cánh an
toàn. Hin nay các "sân bay trên bin" đã được xây
dng có: sân bay Nagasaki ca Nht Bn, sân bay s
ba London ca Anh, sân bay Ragoadia, NewYork,
M v.v.
Hip hi khai thác xây dng bin ca Nht Bn
còn đưa ra ý kiến xây dng "thành ph sân bay trên
mt bin" hướng vào thế k XXI. Hkế hoch xây
dng mt kết cu ln hai tng chng đ bng ct
trên bin cách đt lin 40km; tng trên là sân bay
đường băng dài 4000 m có th cho máy bay siêu tc
ct cánh và hnh 24/24 gi, din tích ca nó
tương t như sân bay quc tếkyô, tng dưới có
phòng hi ngh quc tế, trung tâm tài chính tin t
quc tế, quán tr, khách sn v.v., to thành mt
"thành ph bin" có th giao lưu kinh tế, văn hoá.
Khai thác và li dng đáy bin cũng đang được
mi người coi trng. Đ ni lin giao thông và liên lc
gia các hi cng và hai b eo bin, nhiu nước đã xây
dng đường hm và đường ng dưới đáy bin.
Ví d, đường hm dưới đáy bin Amori - Hakodate
ca Nht Bn dài khong 54 km là con đường hm
dưới đáy bin dài nht thế gii, có mt s nước còn
xây dng căn c quân s dưới đáy bin, bi vì đáy
bin là khu vc mà v tinh nhân to không th nhìn
thy, do vy càng phù hp vi yêu cu bo mt quân
s.
T khóa: Thành ph bin.
201. Thành ph lp th trong
tương lai sẽ như thế nào?
Thành ph lp th trong tương lai s như thế
nào? Các nhà khoa hc có nhiu suy nghĩ v vn đ
này.
Các kiến trúc sư Anh đ ra phương án thiết kế
vi phong cách đt bit. Trung tâm ca kiến trúc là
mt cái hm giếng bê tông ct thép, trong đó đt
thang máy, mi tng lu đu có hai cánh tay treo
đu cui có móc treo bên trên treo mt đơn v cư trú
kiu v bng nha, nhìn t xa ging như mt
lng chim treo trên cây.
Các kiến trúc sư M thì nghĩ ra các toà nhà
tương lai s ging như mt cái t sách ln, tuy nhiên
"trên giá" không phi đ sách mà là các đơn nguyên
cư trú hình hp. Các đơn nguyên cư trú này sn xut
sn, do máy bay trc thăng vn chuyn và lp lên,
các nhà đã "cũ" có th thay mi như đi nhà vy.
Ngoài ra còn có mt loi "phòng lu t ong", trong
mi "t ong" lp mt đơn nguyên nhà , ging như
mt cái sân nh đc lp, có th gii quyết tt vn đ
nh hưởng ln nhau gia các cư dân trong tng lu.
Nhà có th căn c theo yêu cu ca các h mà la
chn và thay đi, do đó gii quyết được mâu thun v
mt đ dân s ln, đt đai căng thng hin nay.
Kiến trúc kiu treo là mt loi nhà trên cao,
mt đt dng mt ct to cao, bên trên buc cht lưới
cáp thép vng chc, các nhà được treo trên lưới
cáp thép lơ lng gia không trung, phn đt dưới
có th xây dng công viên, trng cây, đào ao h. Con
người va có th sng trên cao, cũng có th xung
dưới mt đt đi do, hot đng.
Nhà kiu "kết cu treo" tương t như thế cũng
là mt loi kiến trúc có kết cu mi m. Nó do sáu
kết cu nhiu tng sp xếp thành mt vòng tròn, kết
cu nghiêng được liên kết bng lưới kim loi vng
chc trên các đ cao khác nhau, b phn treo là các
công trình công cng, như nhà ăn, cung th thao,
rp chiếu bóng, câu lc b v.v.
Phương án "nhà kiu nghiêng" cũng là mt loi
kiến trúc lp th trong tương lai rt k l. Trên mt
đon đt rt dài tri dài ra mt dãy nhà chế to bng
vt liu vng chãi mà nh nhàng khéo léo, gia các
kiến trúc nghiêng là lưới kim loi nhiu tng, trên
lưới treo đường ph nhiu tng, do vt liu trong sut
to thành mái nhà, khiến cho trong nhà va sáng li
va giữ ấm, bên trong b trí nhng công trình công
cng và trang thiết b sinh hot phc v cho tiu khu
đó, ngoài ra trong nhà còn có sân và vườn hoa.
T khóa: Thành ph lp th.
202. Thế k XXI s xut hin
nhng kiến trúc như thế nào?
Bước vào thế k XXI, kiến trúc nhà ca con
người s tr nên càng thc dng, d chu hơn, đa
dng hoá hơn và càng giàu sc tưởng tượng.
Khi đi đa s người d đoán v thế k XXI thì
mt s nhà khoa hc, kiến trúc đã hướng tm mt
nhìn v thế k XXII xa xôi. H căn c vào nhiu
nhân t như tc đ phát trin khoa hc, s biến
đi v dân s, nh hưởng ca môi trường, v.v. đ
mnh dn đưa ra nhiu suy đoán.
Đi th vào cui thế k XXI, các công trình kiến
trúc c đnh thường thy xung quanh chúng ta s b
đào thi, mà thay bng các nhà lưu đng đ loi đ
kiu. Vì nhà lưu đng có th biến đi được, nên khi
thiết kế phi xét đến làm thế nào đ cho hình dng
ca nhà rt d thay đi. Ví d, dùng bn l và bn
trượt có th sp xếp và kết ni li vách tường và mái
nhà khiến cho hình dng ca nhà có th biến đi vô
cùng vô tn, các gian phòng bên trong nhà cũng có
th m rng hoc thu nh, hoc hình ch nht, hoc
hình đa giác, thm chí còn có th di đng đến nhng
ch khác nhau trong nhà.
T ương t như vy, các mái nhà cũng s thay đi
hình dng vĩnh vin bt biến vn có trước đây, có th
theo trình t mà biến hoá thành các ngoi hình được
thiết kế hoàn chnh. H thng máy tính trong nhà có
th căn c theo mô thc mnh lnh đã xác đnh
trước đ khng chế h thng đng lc, khiến cho
tng lu quay được, đ cho phía có tm gn pin năng
lượng Mt Tri có th luôn quay v phía Mt Tri.
Đi đôi vi s kết thúc ca thế k XXI, toàn thế
gii s xut hin các hình thc kiến trúc phong phú
hơn, nhiu màu sc hơn. Lúc đó, các kiến trúc sư
dn dn chuyn mc tiêu thách thc ca h ra ngoài
Trái Đt. Khong không v tr s tr thành lãnh th
quc tế công hu, đó, mt s cường quc công
nghip ch yếu đu có mt hoc nhiu trm không
gian, đng thi s thành lp hàng lot khu cư trú có
tính cht vĩnh cu trên Mt Trăng.
Đi vi vùng không có trng lc như trên Mt
Trăng, tư tưởng truyn thng ca kiến trúc s b đánh
đ, các nhà khoa hc s đ ra tư tưởng hoàn toàn mi
v cu to kiến trúc có liên quan đến vùng không có
trng lc. vùng không có trng lc, khái nim v t l
hoàn toàn khác vi trên Trái Đt. Hơn na, nó
trong môi trường có s so sánh rõ rt gia ánh sáng
Mt Tri chói chang và bóng đêm mênh mông vô hn,
thm chí ngay c màu sc cũng khác vi trên Trái Đt.
Ch lưu trú ban đu trên không gian Mt Trăng ch là
mt công trình bao che cơ bn, đt ch trang b mt
s nhu yếu phm đ sinh tn. Nhưng đến lúc đó trên
Mt Trăng cũng s xut hin nhng công trình kiến
trúc hoàn toàn ging như trên Trái Đt.
T khóa: Kiến trúc tương lai.
203. Các giàn khoan chu
đựng s va đậïp ca sóng bin
như thế nào?
Bin c mênh mông tim n vô s ngun năng
lượng du mkho báu v khoáng sn, khai thác bin
đã tr thành mt lĩnh vc rt quan trng đ phát trin
k thut mi tiên tiến. Giàn khoan trên bin là
mt khu vc nn tng đ tiến hành tác nghip trên
bin. Nó đng sng sng trên mt bin, thông
thường có mt boong rng hàng ngàn mét vuông,
bên trên có các loi thiết b cơ gii c ln, như cn
cu c ln, giếng khoan cao, các máy khai thác
qung, ngoài ra còn có nhiu bung cha máy móc
và nhà sinh sng ca nhân viên công tác.
Có nhiu người cho rng, bên dưới giàn khoan
nht đnh phi xây dng vng chc vào lp nham
thch dưới đáy bin, nếu không làm sao nó có
th đng thng n đnh trên mt bin đy sóng g
như vy?
S thc, thì giàn khoan trên mt bin có rt nhiu
loi, phương thc c đnh ca chúng không ging nhau.
Loi giàn khoan kiu sà lan ra đi sm nht vào năm
1937, trên sà lan lp đt các thiết b khoan giếng, khi
tác nghip, cho sà lan "ngi" trên đáy bin, nhưng
không phi toàn b thân sà lan đu chìm xung nước,
sau khi khai thác xong, c sà lan và thiết b đu ni lên,
ri di chuyn sang v trí giếng khoan khác. Rõ ràng là
giàn khoan này ch có thc nghip nơi nước nông.
V sau xut hin loi giàn khoan kiu chìm ni, nó do
các tr đng chng đỡ ở
đáy bin, thiết b khoan có th chìm ni lên xung,
do đó có th thích ng vi vic khoan thăm dò bin
sâu t vài mét đến vài chc mét. Còn giàn khoan
kiu ni, thc tế mt loi tàu đc bit, nó hoàn
toàn da vào neo tàu c ln đ c đnh v trí (v sau
li phát trin thành đnh v bng đng lc). Tuy
nhiên, loi giàn khoan hoàn toàn ni bp bnh trên
mt bin này không đ kh năng tiến hành tác nghip
có hiu qu trên mt bin ngoài khơi xa có gió
mnh, thi tiết d thay đi, rt d ngng vic do nh
hưởng ca sóng gió.
Đ khc phc nhược đim v chu sóng gió kém
ca các loi giàn khoan trước kia, t nhiên người ta
nghĩ đến vic xây dng giàn khoan c đnh trên
bin. Năm 1947, vnh Mêhicô đã xây dng thành
công giàn khoan kiu c đnh có giá ng dn bng
thép đu tiên trên thế gii. Giàn khoan kiu c đnh
tuy có n đnh tt, nhưng hao tn vt tư rt ln, vt
liu dùng đến cũng nhiu kinh khng. Hin nay giàn
khoan kết cu thép kiu c đnh ln nht, xây dng
vi đ sâu 312 m dưới bin, nng đến 59.000 tn,
chi phí đến 275 triu USD; còn giàn khoan bng bê
tông ct thép ln nht có tng chiu cao đến 271 m,
tng trng lượng là 36,7 vn tn, xây tn gn 2 t
USD. Hơn na, loi giàn khoan này được c đnh
mt đa đim khoan thăm dò, hiu sut s dng b
hn chế. Ngoài ra, giàn khoan kiu c đnh nếu
mun tiến càng sâu hơn xung đáy bin, thì lượng
tiêu hao vt tư và vn s ng gp bi.
Vy thì có kiu giàn khoan tt hơn, va có tính
năng chng gió, li có th di chuyn đa đim thăm dò
đ nâng cao hiu sut s dng không? ánh mt ca các
nhà thiết kế giàn khoan li quay li vi kiu giàn khoan
di đng, và đã chế to loi giàn khoan kiu
na ngm có tính năng rt ưu vit. Ưu đim ln nht
ca giàn khoan kiu na ngm là tính n đnh tt. Nó
do nhiu tr đng đ mt giàn khoan to ln lên khi
mt nước, các tr đng dài xuyên sâu vào trong nước
bin, phía dưới có mt hòm ln có sc ni rt ln,
thông qua vic điu tiết dung lượng nước bin trong
hòm đ khng chế mc đ ln sâu ca giàn khoan,
cách này hết sc ging như nguyên lý ca tàu ngm.
Do đ dao đng ca nước bin v trí đ sâu ca hòm
ni tương đi nh, mà nh hưởng ca sóng bin có lc
đp tương đi ln b phn gn mt bin đi vi tr
đng li tương đi b hn chế, nên tính n đnh ca
giàn khoan kiu na ngm rt tt, đ đ chu được
sc gió ln cp 12 tr lên và sóng bin cao 20-30 m.
Đi đôi vi vic phát trin không ngng ca k
thut giàn khoan trên bin, li xut hin mt loi giàn
khoan mi kiu chân đế sc căng. Loi giàn khoan
này da trên cơ s giàn khoan kiu na ngm, li
dng kết cu chân đế sc căng vn có đc bit ca nó,
neo c đnh tm thi giàn khoan vào móng đáy
bin, đng thi phát huy ti đa đc đim v tính chu
kéo tt ca cu kin thng đng chế to bng thép, do
đó đã hn chế tt hơn khuynh hướng trôi dt theo
chiu ngang ca giàn khoan, có th khoan thăm
trên bin sâu gn 1000 m.
th d kiến rng s phát trin không ngng
ca giàn khoan trên bin s cng hiến càng ln hơn
cho s nghip khai thác bin ca loài người.
T khóa: Giàn khoan; Giàn khoan kiu
na ngm; Tính chu sóng.
204. thật con ngưi
th xây dng thành ph trong
Vũ Trụ không?
Đi đôi vi s tăng dân s ngày càng mnh m
trên Trái Đt và s phát trin nhanh chóng ca
k thut du hành Vũ Tr, vic đi ra khi Trái Đt,
xây dng "thành ph Vũ Tr" s không còn là
chuyn vin vông na.
Trm không gian Vũ Tr bước đu tiên ca
con người xây dng thành ph Vũ Tr. Hin nay mt
trm không gian ch người dân dng có tính cht vĩnh
cu đang được các nước Châu Âu, M, Canađa, Nht
Bn v.v. liên hp xây dng, tn kém hàng chc t USD,
d kiến s hoàn thành vào đu thế k XXI s đưa vào s
dng, tui th ca nó vào khong 20-30 năm. Dùng
trm không gian này có th tiến hành nhiu cuc thám
trc và nghiên cu khoa hc, tiến hành quan trc thêm
mt bước đi vi h Mt Tri và Vũ Tr. Ngoài ra còn
có th dùng nó làm trm trung chuyn nhng con tàu
Vũ Tr ch người bay đến các vì sao khác. Loi trm
không gian Vũ Tr này là mt công trình hùng vĩ ca
con người chinh phc khong không Vũ Tr, nó th
hin trình đ khoa hc k thut phát trin cao đ ca
thế gii ngày nay, đng thi là mt cái mc đánh đu
quan trng ca con người tiến vào lĩnh vc khoa hc k
thut mi.
Ly Mt Trăng làm căn c ban đu là mt mt
khác ca con người xây dng thành ph Vũ Tr.
Trước hết, trên cơ s máy thám trc t đng trên
Mt Trăng và con tàu "Apolo" ch người đ b lên
Mt Trăng, người ta phóng nhng khoang tàu đa
dng làm căn c trên Mt Trăng, xây dng trm tin
tiêu cơ sở ở trên Mt Trăng, tiến hành thám trc,
nghiên cu và thc nghim đi vi Mt Trăng, đng
thi li dng máy phi hành trm Mt Trăng đ
tiến hành thăm dò nhng vùng xung quanh trm
tin tiêu; dùng trang b c nh ly nước, khí hyđro,
oxy trong đt ca Mt Trăng, dùng đài quan trc
c nh đ khai thác các d kin v thiên văn và quan
sát Trái Đt; thc nghim vic sn xut thc ăn dng
lng trên Mt Trăng và k thut khai thác tài
nguyên Mt Trăng v.v. Bước th hai là xây dng căn
c có tính cht bán vĩnh cu trên Mt Trăng, xây
dng các khoang đa dng, các thiết b chuyên dùng,
đài quan sát c ln, phòng thc nghim khoa hc và
xưởng máy v.v. Dùng máy phi hành c ln đy bng
tên la đ tiến hành quan trc toàn din đi vi toàn
b Mt Trăng. Bước th ba là xây dng căn c
tính cht vĩnh cu trên Mt Trăng, nó có các chc
năng như căn c bán vĩnh cu, ngoài ra còn có th
tiến hành khai thác và luyn kim các tài nguyên
khoáng sn loi kim loi và phi kim loi. Đng thi
còn xây dng nhiu loi công trình như nhà máy chế
to thiết b, nhà máy thc vt, bnh vin, trường
hc, thư vin, khách sn v.v. dn dn phát trin
thành "thành ph Mt Trăng".
Giáo sư Auniru Trường đi hc Princeton M
đã miêu t thành ph Vũ Tr lơ lng trong không
gian như sau: Đó là mt vt th hình vòng tròn to
ln có đường kính và chiu dài hàng nghìn mét,
thông qua t quay sn sinh ra áp lc vào mt vách
bên trong nó, bên trong có không khí và dòng sông,
mt mt vách là ca s trong sut to ln dùng đ
điu tiết ánh sáng Mt Tri.
T khóa: Thành ph Vũ Tr.
205. Vt kiến trúc và vt cu
trúc có gì khác nhau?
Chúng ta rt quen thuc vi các vt kiến trúc
như nhà , rp chiếu bóng, tháp truyn hình, văn
phòng làm vic, nhà máy sn xut v.v. đu là vt kiến
trúc (hay còn gi là công trình kiến trúc). Tuy nhiên,
các tên gi vt cu trúc thì ít nghe nói, vy nó khác gì
vi vt kiến trúc?
Thc ra thì, vt cu trúc cũng rt hay gp, như
ng khói, tháp cha nước máy, ct đin cao thế, b
x lý lnh trong nhà máy, b lc ca nhà máy, b
x lý nước bn v.v. đu thuc v vt cu trúc (hay
còn gi là công trình ph tr).
S khác nhau gia vt kiến trúc và vt cu trúc
ch: Nhng công trình mà con người có th tiến
hành sn xut hoc hot đng sinh sng trong đó
thì gi là vt kiến trúc, còn nhng công trình mà
con người không th tiến hành sn xut hoc hot
đng sinh sng trong đó thì gi là vt cu trúc.
Tuy nhiên trong kiến trúc hin đi, thường xut
hin nhiu vt cu trúc có nhiu chc năng, điu đó
khiến chúng ta khó phân bit vi vt kiến trúc. Ví
d, tháp nước vi tư cách là vt cu trúc dùng đ
cha nước, nhưng trên b bin ca th đô Côoét,
người ta đã xây dng ba tháp nước có to hình rt
đc đáo, không nhng có th dùng đ cha nước,
bên trên mt tháp nước ln, còn có phòng du lãm
ngm cnh danh thng và nhà ăn quay tròn, điu đó
đương nhiên là có c đc đim ca vt kiến trúc.
Đp nước vn thuc v vt cu trúc, nhưng có
mt s phân xưởng ca nhà máy thu đin ca các
đp nước c ln và trung bình li trc tiếp xây ngay
trong đp, do đó mà cũng có tính cht ca vt kiến
trúc.
T khóa: Vt kiến trúc; Vt cu trúc.
206. Giao l lp th kết ni
vi nhau có những đặc điểm
gì?
Giao l (ngã ba, ngã tư v.v.) là đim trng yếu ca
giao thông, mt mt nó thun tin cho xe c và người
đi b điu chnh phương hướng đi li, mt khác, vì
đu đường qun lý bng đèn xanh đèn đ, nên ít nhiu
đã làm gim kh năng lưu thông ca đường sá.
Phương thc giao l hình vòng tròn tuy có th
làm du bt vn đ ùn tc giao thông nút đường,
nhưng khi lưu thông xe qua giao l quá ln thì giao l
hình vòng tròn cũng t ra bt lc, theo phân tích, khi
lưu lượng xe qua giao l đt đến 4000-6000
chiếc/gi, thì phi dùng hình thc "giao l lp th" đ
gii quyết, người ta thường gi là "cu vượt". Tính ưu
vit ln nht ca nó là ch tránh được s hn chế
thi gian ca đèn xanh đèn đ, các xe chy theo các
chiu khác nhau có th chy theo đường ca mình,
không nh hưởng ln nhau.
Trong các hình thc giao l lp th, kh năng
lưu thông và chc năng ca giao l lp th kiu kết
ni vi nhau là tương đi hoàn thin hơn c. Giao l
lp th kiu kết ni vi nhau còn được gi là "nút lp
th", nó dùng các đường vòng đ kết ni gia các con
đường vi nhau: xe c có th thông qua các đường
vòng mt cách thun tin đ thay đi phương hướng
chy xe trên các đường có đ cao và chiu khác
nhau. Kh năng lưu thông ca "nút lp th" này rt
ln, nhưng chiếm nhiu đt, đu tư tn kém hơn. Có
trường hp có th căn c theo đc đim thc tế ca
giao thông, như hn chế xe r theo mt chiu nào
đó, đ bo đm s lưu thông ca xe c trên đường
chính, hoc gim bt mt hoc vài đường vòng dùng
đ phân lung xe, xây thành giao l lp th kiu
không hoàn toàn kết ni vi nhau.
V hình thc thiết kế và chc năng ca giao l lp
th, kiu kết ni vi nhau, li có th chia thành nhiu
loi. Như giao l lp th kiu c linh lăng dùng
cho các đường cao tc hoc đường vành đai thành
ph; giao l lp th kiu loa kèn dùng cho ngã ba;
giao l lp th kiu đnh hướng có nhiu đường cho
xe chuyên dùng, thường dùng cho đường cao tc;
giao l lp th kiu vu hi thường dùng đ kéo dài
tuyến đường r trái ca xe c; giao l lp th kiu
hình vòng rt thích hp vi các đu mi giao thông
nhiu ngã, có th bo đm s lưu thông ca xe chy
thng trên trc đường chính. Do đó có th thy rng
các giao l lp th kết ni vi nhau vi nhng hình
thc khác nhau thì chc năng ca chúng cũng khác
nhau, cn tu theo tình hình giao thông thc tế đ
thiết kế xây dng.
Năm 1928, bang New Jersey ca M đã xây
dng giao l lp th kết ni vi nhau ln đu tiên trên
thế gii, năm 1985, thành ph Thiên Tân, Trung
Quc xây dng giao l lp th ba tng kiu kết ni vi
nhau. Hin nay nhiu thành ph ca Trung Quc đu
đã xây dng giao l lp th kiu kết ni vi nhau, có
tác dng rt ln trong vic gii quyết vn đ giao
thông ngày càng ùn tc ca thành ph.
T khóa: Cu vượt, Nút giao thông.
207. Ti sao phi xây
dựng đường hm?
T xưa đến nay, vn đ m đường, xây cu luôn
luôn được coi là mt hành đng mang li hnh phúc
cho người dân. Trong xã hi hin đi, đường và cu
cũng được coi là cơ s đ phát trin kinh tế, nó quan
trng như huyết qun trên cơ th con người. Tuy
nhiên, khi người ta xây dng đường b đường st,
không th tránh khi gp phi s cách tr ca núi
cao, sông ngòi. Trong trường hp khó thc hin
được câu ngn ng truyn thng "gp núi thì m
đường, gp sông thì bc cu", thì vn đ xây dng
đường hm có th là mt phương pháp hu hiu thc
tế nht.
Nhng con đường hm ca đường b hoc đường
st đào xuyên qua núi, thng hơn nhiu so vi vic
m nhng con đường b hoc đường st chy vòng
quanh núi; hơn na khi gp bin ln chn mt con
đường mà không tin làm cu, thì đường hm dưới
bin li ging như phép thut bay lên tri, chui xung
đt ca Tôn Ng Không có th qua bên kia b mt
cách thun li. Ngoài điu đó ra, đường hm còn có
nhiu chc năng, như đường hm dùng đ thoát
nước hoc cp nước ca thành ph, đường hm đ
đt ng ga than hoc dây dn đin c ln, đường tàu
đin ngm, đường hm dn nước tưới cho nông
nghip và đường hm chuyên dùng cho quân s
quc phòng, v.v.
M đường hm dưới bin đã tng là mng tưởng
như truyn "nghìn l mt đêm", nhưng nay đã tr
thành hin thc và đang ngày đêm phc v cho con
người. Ví d con đường hm dưới đáy bin xuyên qua
bin Manche, toàn b chiu dài là 50 km, trong đó
có 37 km đào xuyên qua lp nham thch đá vôi
trng nm sâu dưới đáy bin 40 m. Đường kính ca
đường hm là 7,3 m, có hai đường st chy song
song. Đường hm qua bin Manche được khi công
xây dng tháng 7 năm 1978, năm 1993 hoàn thành,
là mt trong nhng công trình th mc ln nht Châu
Âu. Vic khai thông đường hm đó đã khiến cho thi
gian đi xe la t Paris sang London rút ngn xung
còn ba gi, đã có tác dng rt quan trng đi vi s
phát trin ca nn kinh tế Châu Âu, nht là hai nước
Anh, Pháp.
Đường hm dài nht thế gii phi k đến đường
hm dưới đáy bin Amori-Hakodate ca Nht Bn.
xuyên qua eo bin Tsougarou ca Nht Bn ni
lin hai đo ln Honshu Hokkaido ca Nht Bn.
Toàn b chiu dài ca 53,83km, ch u nht
cách mt bin 240 m, đường kính đường hm là 9,6
m, có th khai thông mt đoàn tàu cao tc và mt
đoàn tàu thường. Chi phí toàn b công trình là 4,5 t
USD, s người tham gia xây dng vượt quá 10 triu
lượt người. Đng thi, công trình cũng nhn được 19
gii thưởng k thut bn quyn sáng chế phát minh
và lp nhiu k lc mi v công trình ca thế gii.
Hin nay, đường hm dưới đáy bin ni lin Nht Bn
vi Hàn Quc cũng đang được quy hoch. Toàn b
chiu dài ca đường hm này là 235 km, ch sâu nht
ca nó cách mt bin 300 m, vic xây dng thành
công đường hm này li s là mt thách thc ca loài
người đi vi gii hn ca bn thân mình.
Đi đôi vi s phát trin ca xã hi và nhu cu hin
đi hoá, vic xây dng đường hm đã ngày càng nh
hưởng nhiu đến đi sng ca con người. Đường hm
xây dng xuyên qua đáy sông ca Trung Quc là
đường hm đường Đ ph qua sông Hoàng Ph ca
Thượng Hi, và sau đó là đường hm đường Đông Diên
An cũng xuyên qua sông Hoàng Ph, đã tr thành
đng mch quan trng đ phát trin nhanh chóng khu
Ph Đông, khiến cho mi người thoát khi cnh phin
toái rt ln khi phi qua phà, đng thi cũng to cơ s
tt đp đy dng đường hm dưới bin ngày càng
dài hơn, càng khó hơn sau này.
T khóa: Đường hm; Đường hm dưới bin.
208. Tại sao khi xây đập nước
cn phải làm mương máng
cho bè gcá qua li?
Đp nước còn được gi là "đp ln ngăn sông", nó
ct ngang dòng sông, khiến cho nước sông phía
thượng lưu dn li thành h cha nước. Mt nước
trong h cao hơn mt nước phía h lưu, ti mét
đến vài trăm mét tr lên. Như vy mt mt có th dn
nước trong thi k nước lũ vào h, tránh cho vùng h
lưu b lũ tràn ngp, khiến cho rung vườn khi b
lt, li có th x nước vào mùa khô trong h ra tưới
cho đng rung hoc nuôi cá. Ngoài ra, còn có th li
dng đ chênh lch ca mt nước hai phía thượng
lưu và h lưu ca đp đ phát đin, bn thân h cha
nước cũng có th nuôi cá, làm nơi du lch, điu dưỡng
v.v., do đó có rt nhiu li ích.
Tuy nhiên, khi xây đp nước cũng s nhiu
nh hưởng bt li cho đường sông. Ví d, các tàu
thuyn vn đi li trên sông s b cn tr bi đp nước,
nếu trên vùng thượng du ca con sông là nơi khai
thác g, mt lượng g ln sau khi cht h vn th trôi
trên sông, va tin li mà tiết kim ngun năng
lượng, cũng s xut hin vn đ do xây đp gây nên.
Lúc này, có th làm âu thuyn, làm cho tàu thuyn
có th lên xung đi li thoi mái; ngoài ra còn có th
xây máng đc bit dùng cho bè g, hoc cây g trôi
qua d dàng. trên đp sông dùng cho tng cây g
hoc g phân tán trôi qua gi là "máng g trôi" hoc
g kết thành bè đi qua gi là "máng bè g". Máng bè
g rng hp khác nhau, có th xây riêng cũng có th
xem xét kết hp vi đường lưu thông ca tàu thuyn.
Đp nước sau khi xây dng xong có th ny ra mt
vn đ quan trng, đó là đường cho cá di chuyn tr đi
tr li ca đàn cá trong dòng sông b cn tr. Chúng ta
biết rng, rt nhiu loài cá có tp quán di chuyn tr đi
tr li có tính chu k, ging như loài cá "tamaha" sng
ngoài bin, vn luôn luôn bơi vào đ trng nhánh
sông trên vùng thượng lưu ca con sông, cá con sau khi
trưởng thành li bơi tr ra bin; còn loài cá nước ngt
như cá trèn thì li bơi ra bin đ đ trng, sau khi cá
con trưởng thành li bơi tr v
sông nước ngt. Do vy, đi vi đàn cá đi đi v v
trong dòng sông, cn phi m mt đường mương
trên đp cho chúng là điu không th thiếu được.
Vic xây dng đường mương cho cá không đơn
gin. Loài cá có kh năng và tp tính bơi ngược nước,
nhưng nếu tc đ dòng nước quá nhanh, thì cá khó
bơi lên vùng thượng lưu, hơn na, yêu cu v tc đ
đi vi cá to cá nh cũng khác nhau, do vy vic xây
dng đường mương cá cũng phi căn c theo chng
loi cá và đ to nh ca chúng đ xác đnh tc đ
dòng nước, có trường hp phi xây mương cá to nh
riêng, hoc trong cùng mt đường mương dùng các
tm ngăn có l đ to ra tc đ dòng nước khác nhau.
Li vào ca mương cá cn phi làm sao cho cá d tìm
thy, loài cá thường thích sinh sng gn b sông,
ch sát b sông. Ngoài ra, các nhân t như s thay
đi ca mc nước, lưu lượng nước nhiu hay ít, v t
li vào cao hay thp v.v cùng cn xem xét chu đáo,
như vy mi có th phát huy tác dng tích cc ca
đường mương cá.
T khóa: Đp nước; Mương máng.
209. Tại sao thân đê phải
xây dưới rng trên hp?
Sóng nước cun trào d di ngày đêm
không ngng đp vào thân đê, nhưng con đê vn
đng vng.
Tht vy, sóng nước vn luôn luôn dùng lc đy,
quyết đp v con đê, đ t do thoi mái tràn vào
trong đê. Loi áp lc theo chiu ngang ca nước sông
đó, t l thun vi chiu sâu ca nước sông, cũng có
nghĩa là, phn đáy ca thân đê chu áp lc ca
nước ln hơn nhiu so vi áp lc phn trên. Vì
trng lc ca đê là theo chiu thng đng t trên
xung, nó to thành vi lc đy ca nước mt hp lc
theo đường chiếu. Nếu xây con đê thành mt hình
vuông vn, trên dưới rng hp như nhau, thì hp lc
ca lc đy theo chiu ngang ca sóng nước và trng
lc ca thân đê có kh năng vượt ra ngoài phn đáy
ca đê, đê có th b sp đ.
Nếu xây đê tht rng, tuy có th ngăn được lc
va đp ca nước, nhưng như vy rõ ràng là hao tn
nhiu nhân lc và vt liu xây dng hơn. Do đó, nếu
xây thân đê dưới rng trên hp thì s thích ng vi
s bin đi ca áp lc nước, không nhng tiết kin
được vt liu, hơn na còn làm cho hp lc không
th vượt ra ngoài phn đáy ca đê. Do đó, làm cho
đê càng thêm vng chc.
Ngoài ra, xây đê thành đ dc, cũng có th ngăn
cn đt xây đê b st l. Thân đê xây dưới rng trên
hp còn có mt ích li na là khiến cho mt đơn v
din tích ca c đê chu ti trng tương đi nh, gim
bt gánh nng ca phn đáy đê, khiến cho con đê
càng đng vng chc.
T khóa: Đê.
210. Ti sao ánh sáng trên
ngn hải đăng phải luôn luôn
nhp nháy?
Hi đăng đã có lch s rt lâu đi. Ngn hi
đăng trên đo Faros cng Alexandria ca Ai Cp
c, tng được lit vào mt trong by k quan ln ca
thế gii c đi. Ngn hi đăng đnh hướng cho các
tàu bè thường xây nơi cao ven b, hoc đng sng
sng trên nham thch san hô nhô lên trên sóng
bin, ánh đèn sáng t ca nó đã dn dt vô s tàu bè
thoát khi các lp đá ngm nguy him, chy theo
hướng đi chính xác.
Điu tv là, s phát sáng ca đèn bin không
phi ng thường xuyên, luôn ng ri tt, tt
ri li sáng, nhp nháy rt có quy lut. T i sao như
vy?
Hin nhiên là, ánh đèn sáng ri tt, tt ri sáng
s càng khiến cho tàu bè qua li chú ý, đó là nguyên
nhân cơ bn khiến cho đèn bin nhp nháy thường
xuyên như vy. Tuy nhiên, ngoài điu đó ra, tn s
nhp nháy ca mi đèn bin quan trng li không
ging nhau, ví d ánh sáng nhp nháy ca tháp đèn
qun đo Scilly ca Anh c cách 15 giây li loé sáng
lên hai giây, còn tháp đèn Nam Falun ca Thu
Đin thì c hai giây nhp nháy mt ln. Căn c theo
đc trưng ca khong cách thi gian nhp nháy,
người đi bin có thm trên bn đ hàng hi đó là
vùng bin nào, v trí ca nó có kinh đ và vĩ đ bao
nhiêu, vùng bin ph cn ca tháp đèn có đá ngm
v.v. hay không, đ tin cho tàu bè kp thi có bin
pháp tránh, tìm được đường đi an toàn.
Có trường hp, trên mt bin có sương mù dày
đc làm hn chế ánh sáng ca đèn bin, lúc này tháp
đèn có th phát ra tiếng cnh báo, đ b sung hoc
thay thế ánh sáng dn đường. Tuy rng sau khi có
thiết b dn đường bng vô tuyến đin và h thng
đnh v v tinh toàn cu tiên tiến hơn, vic điu khin
hướng đi s chính xác hơn, nhưng đi vi các tàu
đánh cá thông thường, các du
thuyn, sà lan, tàu chng
loi nh, thì ánh sáng nhp
nháy ca tháp đèn bin vn là
ánh sáng ch đường không
th thiếu được đi vi các
phương tin giao thông đó.
T khóa: Hi đăng.
211. Con người sng
ới nước thế nào?
T rt lâu, đáy bin thn bí luôn luôn hp dn
con người. Người ta tưởng tượng, có th t do bơi li
và sinh sng dưới đáy bin như loài cá, xây dng
các kiến trúc hin đi hoá trong rng san hô, con
người có th sinh sng và làm vic mt cách thun li
ging như trên đt lin...
S thc, các nhà khoa hc đã xây dng rt nhiu
nhà các c ln, nh dưới đáy bin, như bang Florida
(M) đã xây mt khu nhà ngh dưới bin mang tên nhà
văn khoa hc vin tưởng Jules Verne; Pháp cũng xây
mt nhà đ sâu hơn 100 m dưới đáy bin.
Thân v ca nhà dưới bin làm bng loi vt
liu đc bit, có th chu được áp lc rt ln dưới lp
sâu đáy bin. Mái nhà là hình chóp tròn, như vy có
th phân tán áp lc rt ln ca nước, tt c các dm
ngang và ct chng ca công trình đu là nhng ng
thép đc chng có cường đ cao, b cc bên trong nhà
theo hình r qut, các phòng khác trong phòng
và phòng khách đu bao bc xung quanh.
Bên trong nhà dưới nước đu hoàn toàn khô
ráo; không khí, nước ngt và thc phm đu được vn
chuyn t trên mt nước xung qua các đường ng đc
chng, con người ăn, ng, đc sách, viết ch
trong đó đu không cn mang thiết b ln nào. Trong
nhà dưới nước cha đy hn hp khí bin đi áp lc
bao gm 80% kali, 10% nitơ và 4% oxy, loi cht khí
này có th s dng tun hoàn bên trong nhà
dưới bin. Đ b sung khí oxy b tiêu hao cho cơ
th người và gim khí CO2, do cơ th người thi ra,
các nhà khoa hc dùng cht lithi hyđroxit (LiOH) đ
phân gii khí CO2, đng thi tiến hành đông lnh
khí CO2 do con người thi ra, khiến cho nó biến
thành băng ri thi đi.
Theo trc đc và tính toán, sng nhà dưới bin,
mi người mt ngày đêm tiêu th mt nhit lượng là
14.650 jun. Vì vy, nhà dưới bin có trang bị ắc quy
năng lượng cao, tin cho con người dùng đ sinh hot,
sưởi m, chiếu sáng v.v., nhà dưới bin còn chun b
thc phm giàu cht anbumin nhiu dinh
dưỡng mà không làm ô nhim môi trường, dùng đ
tránh nh hưởng ca cht bài tiết ca cơ th người
đi vi môi trường nhà dưới nước. Có được tt c
nhng th đó, con người mi có th sinh sng tt
hơn dưới nước.
T khóa: Nhà dưới nước.
212. Ti sao mt cây cu
li nhiu gm cu?
Các cu bc qua sông được chng đ bng tr cu,
chiu dài ca gm cu gia các tr cu gi là "khu đ"
ca cu. Rõ ràng là, khu đ càng ln, thì mt cu chu
ti càng nhiu, "cường đ" cn thiết cho cu cũng càng
cao. Cường đ ca cu ph thuc vào vt liu làm cu
và kiu dáng cu thành vt liu, tuy nhiên dù là vt
liu gì hoc kiu dáng nào, thì cường đ ca cu đu có
mt gii hn nht đnh, điu đó quyết đnh khu đ
ln nht ca cu. Nếu chiu rng ca dòng sông dưới
cu vượt quá khu đ ln nht đó, cũng có nghĩa là
vượt quá chiu dài ln nht ca
mt gm cu, thì cây cu đó phi có my gm cu.
Đng thi, cường đ ca tr cu cũng là mt nhân
t quyết đnh khu đ ln nht ca cu, vì ph ti
trên cu tăng lên đi đôi vi s tăng lên ca khu đ,
mà ph ti tăng lên đó li do tr cu gánh chu, điu
đó đòi hi cường đ ca tr cu cũng ph thuc vào vt
liu và kiu dáng ca nó, nhưng nó không có gii hn
đ bn như cu, vì tr cu xây trên nn đt đá, cường
đ ca nó có th tăng lên bng cách tăng chiu rng
(như tr hình ch nht chng hn).
Rõ ràng là nhng cây cu bc qua cùng mt
dòng sông như nhau, nếu gm cu ít, thì khu đ ca
cu ln, s tr cu s ít, nếu gm cu nhiu, thì khu
đ ca cu s nh và s tr cu s nhiu. Nói chung,
giá thành ca cu tăng lên theo t l bình phương
ca khu đ, còn giá thành ca tr cu li tăng lên
theo s lượng tr cu và th tích ca mi tr cu. Do
đó, s lượng gm cu hp lý nht ca mt cây cu, là
làm sao cho giá thành ca c cây cu bng giá thành
ca toàn b các tr cu.
Còn có mt vn đ đc bit na, nó là mu cht
đ quyết đnh có bao nhiêu gm cu, đó là trên
nhng dòng sông nước chy xiết, s lượng tr
cu càng ít càng tt.
Ngoài ra, s lượng gm cu nhiu hay ít cũng
liên quan đến v đp ca cây cu. Bi vì s gm cu
nhiu hay ít ph thuc vào kiu dáng ca c cây cu,
mà kiu dáng cây cu li phi phi hp vi môi
trường chung quanh cu.
T khóa: Cu; Gm cu; Tr cu.
213. Ti sao có cu xây
cao, có cu xây thp?
Tác dng ca cu là ni lin con đường hai bên
b sông, nhưng nếu cu và đường hai bên b bng
phng như nhau, thì tuy có thun tin cho xe c qua
li, nhưng li làm cn tr đường sông, nh hưởng đến
s qua li ca tàu bè dưới sông; nếu xây cu tht cao,
thì không nhng thi công khó hơn và giá thành tăng
lên, hơn na cũng làm tăng đ dc hai đu cu, giao
thông qua li trên mt cu không được thun
tin lm. Vy thì gii quyết mâu thun giao thông
trên cu và dưới cu như thế nào? Điu này có
hai phương án là cu cao cu thp.
Trong phương án cu cao, mt cu cao hơn mt
đường hai bên b sông, điu đó đòi hi có mt đon
"quá đ" gia cu và đường, nâng cao dn mt đường,
khiến cho xe c có th lên xung cu mt cách thoai
thoi êm nh. Nếu chiu cao mt cu và mt đường
không chênh lch nhau lm thì ch cn đp cao dn
dn mt đường cho ngang bng vi mt cu. Nếu mt
cu quá cao, thì phi dùng bin pháp làm "cu dn",
đ cho xe c t t leo lên cho đến khi có th chy
bng phng qua cu chính. Cu ln Trường Giang ca
Trung Quc có cu dn rt dài, nó là phn kéo dài
ca "cu chính" trên sông. Có trường hp, khi chiu
cao ca mt cu và mt đường chênh lch nhau q
ln, thì chiu dài ca cu dn thm chí có kh năng
dài hơn c cu chính cơ đy! Như vy, tin cho c xe
c và tàu bè qua li trên cu, dưới sông.
Mt cu ca cu thp nói chung có chiu cao
không chênh lch nhau my so vi mt đường hai
bên sông, do đó gia cu và đường không cn làm
cu dn. Đ tin cho tàu bè qua li, có th làm cho
mt trong các gm cu có th quay, hoc m ra khi
tàu chy qua dưới cu, lúc này xe cộ ở hai đu cu
tm thi dng li. Như vy có th tho mãn được
yêu cu ca c hai mt giao thông thy b.
T khóa: Cu; Đ cao ca cu.
214. Ti sao cu Triu Châu
qua hơn một nghìn năm
mà vn rt vng chc?
Cu Triu Châu nm vùng Triu Châu, tnh Hà
Bc, Trung Quc, xây t m 591-599, vào khong thi
gian tr vì ca vua Khai Hoàng đi Tuỳ, cách đây đã
hơn 1400 năm. Cu Triu Châu không nhng xây dng
đã lâu đi, hơn na nó còn là loi cu vòm đá "kiu vai
thoáng" rt đc đáo, nó là mt thành tu k thut mi,
sáng to to ln trong lch s làm cu c đi ca Trung
Quc, ni tiếng thế gii v lch s làm cu, được s tha
nhn rng rãi là cây cu vòm đá s mt trong và ngoài
nước và cũng được ng dng rng rãi trong cu vòm bê
tông ct thép hin đi.
Cu Triu Châu là cu vòm đá ch có mt gm
cu, bc qua sông Hào, cu chính dài 50,82 m, khu
đ 37,02 m. Nó dùng hình thc "vòm thng phng",
khiến cho đ đc ca cu tương đi bng phng, tin
li cho giao thông trên đường lên xung cu.
"Phn vai" hai đu có xây vài "hc cu" nh
thông sut c hai bên, hình thc cu này là sáng kiến
ca Lý Xuân, người thiết kế cu Triu Châu. Châu
Âu mãi đến năm 1883 mi xut hin loi cu kiu vai
thoáng tương t như vy. Kiu vai thoáng có rt
nhiu tính ưu vit. Trước hết, nó khiến cho trng
lượng cu gim nh 15,3% và cũng gim bt mc đ
chu sc nén và đ lún ca móng, đng thi còn tiết
kim được vt liu, rút ngn thi gian thi công. Hai
na là, kết cu kiu vai thoáng có th đ cho nước lũ
chy qua gim bt áp lc va đp ca nước lũ đi vi
thân cu. Đó là nhng nguyên nhân quan trng
khiến cho hơn mt nghìn năm nay cu Triu Châu
không b đ.
Tính chnh th ca cu Triu Châu cũng rt
vng chc, vòm cu chính ca nó do 28 hàng đá hc
to ln xếp thành hình vòm cun và xây cht khít vào
nhau, tng cng tt c là 1204 viên đá hc. Đ tăng
cường s liên kết gia các vòm đá, đnh vòm người
ta dùng chín hòn kéo bng st ging ngang bt cht
vòm cun, gia các viên đá đu dùng các mng st
đ liên kết thành mt khi vng chc, đng thi
phía mt bên ca cu, người ta dùng sáu viên "đá
móc ni" đ bt cht, ngăn không cho vòm đá
nghiêng ra ngoài, như vy đã tăng cường mnh m
tính chnh th và tính vng chc ca cu Triu Châu.
Trên cơ s bo đm thân cu vng như bàn
thch, "vòm thng phng" đã làm cho cu có v thon
dài nh nhõm, khéo léo, kiu "vai thoáng" khiến
cho cm quan v tính chnh th ca cu như hư như
thc, làm tăng rt nhiu tính ngh thut ca cu
Triu Châu.
K lc 37,02 m v khu đ mt vòm ca cu
Triu Châu đã duy trì hơn 1000 năm, mãi đến gia
thế k th XIX mi b cu vòm ln Nôrua ca Pháp
vượt qua. Còn my cây cu vòm đá ni tiếng ca
Châu Âu xây dng thế k XII-XV như cu vòm
Avinông, cu Villpolihet v.v. đu xây dng mun
hơn cu Triu Châu, nhưng đã b hư hng t lâu, duy
ch có cu Triu Châu là vn đng sng sng hiên
ngang cho đến ngày nay.
T khóa: Cu Triu Châu.
215. Ti sao cn phi xây cu
chuyển động?
Cu chuyn đng còn gi là "cu m" hay "cu
đóng m", nó có cái tên như vy bi vì mt cu có th
chuyn đng được. Có rt nhiu kiu cu chuyn
đng, như mt cu có th di đng lên xung thì gi
là "cu nâng h", có th đóng m theo chiu trên
dưới thì gi là "cu quay đng", có th quay theo
chiu nm ngang thì gi là "cu quay ngang".
Trong rt nhiu trường hp phi xây dng cu
chuyn đng là b hn chế bi điu kin đa hình. Khi
trên dòng sông có tàu ln qua li, nếu xây dng cu
kiu c đnh thì đòi hi khong không gian dưới gm
cu phi rt cao, nếu b sông rt thp, thì đ dc ca
cu s rt ln, đng thi cu dn s rt dài, lúc này có
th gii quyết bng bin pháp cu chuyn đng.
"Cu nâng h" là thiết kế mt cu và kết cu ch
tàu bè qua li dưới sông gia cu thành hình thc có
th nâng lên h xung, khi tàu đi qua thì nâng mt
cu lên, hai đu b phn nâng h có tháp cu, bên
trên lp ròng rc, dùng dây cáp và thép khi có trng
lượng bng tng trng lượng ca mt cu đ khng chế
và điu chnh s nâng h ca mt cu. Cây cu kiu
nâng h đu tiên trên thế gii được xây dng năm
1894 thành ph Chicago nước M.
Năm 1959 vùng Houston ca M đã xây dng
thành công mt cây cu nâng h hai tng dùng cho
c đường b và đường st, khi tàu thy c trung bình
chy qua dưới cu, th ch cn nâng mt cu đường
st tng dưới lên đến mt cu ca đường bộ ở tng
trên là được, như vy vn có th bo đm s lưu
thông thông sut ca giao thông đường b, ch khi
nào tàu thu c ln chy qua, thì toàn b mt cu
c hai tng đu nâng lên đến phn đnh cu. Cu
nâng h Hi Môn Đường Cô, Thiên Tân, Trung
Quc xây dng năm 1985, khu độ ở ch có thng
hạ ở gia cu là 64 m, lu tháp cao đến 45 m.
Mt cu ca "cu quay đng" rt ging cu treo
trong các thành nh (kiu lô ct) thi c đi, tc là
có th nâng lên theo hướng c hai đu, cũng có th
m c đon mt cu v mt đu. Nguyên lý đóng m
ca mt cu kiu quay đng tương t như kiu nâng
h, thao tác tương đi d dàng, tc đ cũng tương đi
nhanh. Cu London xây dng năm 1894 chính là
mt cu quay đng ni tiếng, nó bc qua sông
Thames, khu đ ca b phn m dài ti 103,63 m.
"Cu quay ngang" được m theo chiu nm ngang,
nó rt ging mt cánh ca m ra cho tàu bè đi
qua. Cu quay ngang đòi hi phi xây dng gia
dòng sông mt tr cu hình tròn rt ln, kết cu mt
cu có th quay trong 90o quanh b đ ca tr cu
hình tròn, như vy lung sông hai bên có th cho
tàu bè qua li. Cu quay ngang ln nht thế gii là
cây cu bc qua kênh đào Xuyê ca Ai Cp, khu đ
mi bên tr cu chính là 160 m.
T khóa: Cu chuyn đng; Cu quay;
Cu nâng h.
216. Cầu dây văng v kết
cấu có gì đặc bit?
Cu dây văng là mt loi cu kiu mi được phát
trin sau Chiến tranh thế gii th hai, còn gi là cu
căng xiên. Cu kéo xiên do các b phn như ct tháp,
dây cáp, dm chính và tr cu hp thành. Ct tháp
đng cao sng sng trên mt cu, dùng đ c đnh
dây cáp; mt đu dây cáp to ln được c đnh trên
ct tháp, còn đu kia thì kéo cht vào dm chính ca
cu, trên dm chính có lát đường cho xe c qua li,
cũng mt cu, tr, cu đng thng gia sông,
va tác dng chng đ dm cu, quan trng
hơn là đ c đnh ct tháp.
Đc đim ch yếu ca cu dây văng là thông
qua nhiu dây cáp trc tiếp kéo cht dm chính lên
ct tháp, khiến cho trng lượng ca mt cu ch yếu
do ct tháp gánh chu, như vy đã phát huy đy đ
tính năng ưu vit chng kéo ca vt liu thép, đng
thi còn có các ưu đim như tiết kim vt liu, thi
công thun tin v.v. Loi cu này có khu đ ln hơn
rt nhiu so vi các cu có các phương thc kết cu
khác. Ví d cu trên đo Anaxis ca Canađa có khu
đ dài 465 m, còn khu đ cu Dương Ph, Thượng
Hi thì dài ti 602 m.
Ct tháp là kết cu ch yếu đ c đnh dây cáp,
được chế to bng thép hoc bê tông ct thép, thường
liên kết cht ch vi tr cu, như vy s tính chnh
th tt, cũng có hình thc thiết kế tr cu tách ra
liên kết vi dm chính. Có rt nhiu hình thc ct
tháp, như kiu hai ct, kiu ca, kiu mt ct, kiu
ch V ngược v.v.
Dây cáp được chế to bng cáp thép có đường
đ cao, hình dng và chc năng cũng có rt nhiu
loi. Vì dây cáp chu "gánh nng" là kéo cht toàn b
mt cu, do đó tm quan trng ca nó rt ln. Hơn
na, bn thân tng bó dây cáp to ln là tiêu chí
đánh giá trình đ k thut ca cu kéo xiên, phương
thc sp xếp dây cáp khác nhau tu theo nhu cu
thiết kế và hình thc ca ct tháp, to nên đc đim
và phong cách riêng ca tng cây cu.
Năm 1955, ln đu tiên Thu Đin xây dng cu
dây văng bng kết cu thép cho đường b, khu đ
chính là 182,6 m. Trung Quc, năm 1975 ln đu
tiên xây cu kéo xiên Vân Dương Kiến Thành, tnh
T Xuyên, cu kéo xiên bc qua sông Hoàng
được xây dng sau đó có khu đ đt đến 220 m. Các
năm 1992 và 1993 liên tiếp xây các cu Nam Ph
Dương Ph trên sông Hoàng Ph ca thành ph
Thượng Hi, đã tr thành mu mc ca cu kéo xiên
thế h mi. Trong đó, ct tháp cu Nam Ph cao 154
m, có hình ch H, khu đ cu là 423 m, dây cáp xếp
thành hình cây đàn hc (th cm) rt m quan.
Khong không gian dưới cu cao 46 m, có th
cho tàu thu c ln năm vn tn chy qua. Còn ct
tháp cu Dương Ph thì cao đến 220, khu đ 602
m, là cây cu kéo xiên có khu đ ln đng th hai
trên thế gii. Ct tháp ca nó có hình ch V ngược,
hai bên có 256 dây cáp thép kéo xiên. Trên cu
chính có sáu đường ô tô rng thênh thang, khong
không gian dưới cu cao đến 48 m.
T khóa: Cu dây văng.
217. Thế nào là cu cáp treo?
Cu cáp treo cũng chính là cu treo, nó dùng
dây cáp kéo lên trên không hai b ng, mt
cu được treo lên trên dây cáp đó.
Cu treo đã có lch s rt lâu đi, t thi c đi
người ta đã dùng tre, mây đan thành cu bc qua các
vc sâu, dòng sông, đến đi Minh thì dùng xích st đ
làm cu T ế Hng, cu cáp treo hin đi dùng cáp thép
có cường đ cao. Li dng đy đ tính năng chu kéo
ca vt liu thép, đng thi vì cu có các ưu đim
là khu đ ln, trng lượng bn thân nh, nên rt
được hoan nghênh. Ví d, hin nay, cu treo có
khu đ ln nht thế gii là cây cu ln bc qua eo
bin ni lin hai đo Shikoku và Honshu ca Nht
Bn, có khu đ đt đến 1990 m.
Cu cáp treo hin đi do giá tháp, dây cáp, cc
treo và khi đá neo hp thành, phương thc làm cu
nhìn qua là thy rõ ngay. hai bên b sông dng hai
giá tháp rt cao, trên giá tháp treo dây cáp, hai đu
dây cáp sau khi bc qua đnh tháp thì được neo cht
trên mt đt hai b, trên si dây cáp to ln và vng
chc, người ta treo nhiu cc thng đng, dùng
đ treo kết cu mt cu lên.
Giá tháp trước kia xây dng bng đá, nay làm
bng thép, có lúc cũng dùng bêtông ct thép làm giá
tháp, đu dưới ca tháp được c đnh trên tr cu.
Hin nay thường dùng dây thép bn thành si
cáp rt to. Điu thú v là khi khu đ ca cu tương
đi ln (ví d vượt quá 750 m) thì cáp thép phn
ln được bn ngay ti ch theo "phương pháp bn
trên không".
Đó là vì dây cáp rt nng, nếu bn sn trước ri
dùng cn cu đưa lên tháp cao, s rt khó khăn cho
thi công. Ví d cu Ca Vàng San Francisco ca
M, có khu đ 1280 m, tháp thép cao 227 m. Dây
cáp thép sau khi bn xong có đường kính đến 92,7
cm, tng trng lượng là 11.000 tn, nếu đưa nó lên
trên cao hơn 200 m thì đương nhiên là rt khó khăn,
còn dùng "phương pháp bn trên không" thì có th
gii quyết được vn đ khó khăn đó. Phương pháp
này do công trình sư thiết kế cu cáp treo ni tiếng
t thi k đu ca M là J. A.Roblin phát minh.
Dùng dây cáp va nng va to, là đ có đ sc
chu lc, đ treo mt cu to ln lên. Dây cáp không
phi c đnh trên giá tháp cao, mà ch vt qua
tháp, ri c đnh trên mt đt hai đu cu. Người ta
đào h sâu hoc đường hm trong lp nham thch
hai đu cu, sau đó đt các cu kin c đnh dây
cáp vào đường hm ri đ bê tông đm cht; hoc đ
các khi bê tông ln vào lp nham thch, da vào
trng lc và lc ma sát ca nó đ "kéo cht" dây cáp.
Năm 1940, Trung Quc đã làm mt cu treo có
khu đ 135 m bc qua sông Lan Thương trên con
đường ni lin Vân Nam vi Mianma. Năm 1985 li
xây cu cáp treo bc qua sông Oamai Lasa Tây T
ng có khu đ 415 m.
[T khóa: Cu cáp treo; Cu
treo.] 1
218. Thế nào là cu trên cng?
Cng là mt loi ca đp có th đóng m được,
nó thường được xây dng mt ct ngang ca dòng
sông hoc mương nước, dùng đ điu tiết đ cao
thp ca mc nước, khng chế lưu lượng dòng sông,
theo tác dng khác nhau ca công trình thu li, có
th chia thành nhiu loi, như cng dn nước vào,
cng điu tiết nước, cng thoát nước, cng phân lũ,
cng ngăn nước thy triu v.v.
Cng là mt cu trúc mc nước thp, đáy ca
nó nói chung bng hoc cao hơn lòng sông mt ít.
Mt s thành phố ở ven bin có sông chy qua khu
ph ri đ ra bin, vì thường bị ảnh hưởng ca nước
thy triu ca bin, đon sông chy qua thành ph
kh năng gây tn hi do nước tràn lên hai b, cho nên
cn xây "cng chn nước thy triu"; đng thi có th
xây dng đường và cu trên đnh cng đ bo đm
giao thông thông sut, loi cng và cu kết hp vi
nhau như vy gi là cu trên cng hay "cu cng".
Cu trên cng đu tiên ca Trung Quc là cây
cu Ngô Tùng Lộ ở ch giáp gii ca hai con sông Tô
Châu và sông Hoàng Ph ca thành ph Thượng Hi.
Đã bao năm nay, nó vn luôn luôn khng chế nước
thy triu ca sông Hoàng Ph, không cho nó chy
ngược vào sông Tô Châu làm nh hưởng đến thành
ph Thượng Hi. Trng lượng bn thân dm cu nng
đến 1080 tn sau khi hoàn thành khi thì lp ráp
hin trường thi công vào ngày 2/12/1990; mt cu
rng 29,8 m, dài 838 m, bao gm c cu dn; cu có
17 cánh ca cng bng thép, mi cánh ca dài 10 m,
rng 4 m, nng 14,5 tn, trong 10 phút có th hoàn
thành vic m hoc đóng. Trên thế gii ch có Hà
Lan là đã xây cu trên cng, nhưng quy mô nh hơn
cu Ngô Tùng L.
Thc ra thì t thi c đi xa xưa, Trung Quc đã
có tin l v kết hp cu vi cng. Cu Tân Kiu
huyn Giang H, tnh H Bc, trên tr cu người ta
khoét hai rãnh sâu, khi nước lũ tràn v thì cm các
tm ván g vào đó, đng thi đp đt gia, ngăn
không cho nước lũ tràn qua cu. Cu Thch Hãn, cu
Thanh Long tnh Chiết Giang cũng đu là loi cu
trên cng đin hình ca thi c đi.
T khóa: Cu treo trên cng; Cng.
219. Ti sao các cu ln
phi xây lầu đầu cu?
hai đu cu tiếp ni vi b ca nhng cây
cu ln thường được gi là đu cu, công trình kiến
trúc xây dng v trí đu cu gi là lu đu cu.
Lu đu cu đã xut hin t lâu trong kiến trúc
cu c đi, mc đích ban đu ca nó là do nhu cu
phòng v quân s. Chúng ta biết rng các sông ngòi
him tr d phòng th, khó tn công, cu đã tr
thành nơi xung yếu c công và th v mt quân s,
xây dng lu đu cu rõ ràng là có chc năng phòng
ng. ban đu, lu đu cu ch mt công s
ngm hoc lô ct, nên còn gi là "lô ct đu cu".
Hin nay có mt s cu ln xây dng lu đu cu
không cn nhm mc đích quân s na, mà thường là
mt loi tiêu chí kiến trúc. Như cu Trường Giang
Nam Kinh ni tiếng, hai đu cu đu có xây lu đu
cu cao đến 70 m, đng thi phi hp vi nhóm
tượng đài, hình thành mt qun th kiến trúc hùng
vĩ, trang trng, khiến cho cây cu ln càng thêm có
khí thế. bên trong lu cu có thang máy đ tin cho
du khách lên tham quan ngm cnh sông Trường
Giang bao la tráng l.
Ngoài ra, xây dng lu đu cu còn có tác dng
thun tin cho vic qun giao thông trên cu
và tiến hành bo dưỡng hng ngày đi vi cu.
T khóa: Lu đu cu.
Đường nguyên còn gọi là đường glucogen – sinh thành
từ đường glucoza mất nước một loại hidratcacbon
quan trọng cung cấp năng lượng cho cơ thể.
2 trường hợp cần phân biệt: 1. trứng phân đôi thành 2
bào thai 2. 2 trứng riêng thành 2 bào thai độc lập. Mẫu
Trung Quốc khoảng bằng 667 m2; 1 ha gần bằng 15
mẫu Trung Quốc
Một số sách của Trung Quốc và thế giới lại chứng minh
rằng chữ Hán 'Long' (rồng) là tượng hình của các con
sấu. Ví dụ xem Chuyện đông chuyện tây tập 1 của An
Chi.
Các chất xúc tác sinh học phi protêin được gọi là co-
factor. Co-factor có bản chất hữu cơ đợc gọi là co-
enzim. Hầu hết co-enzim là các hợp chất do các vitamin
tạo thành hoặc tự thân nó là vitamin.
Một loài giống côn trùng xén tóc ở Việt Nam, thuộc họ
cánh cứng.
Tiếng Hán gọi én và yến đều là yến. Tiếng Việt phân
biệt chim én (chim di trú) và yến (chim làm tổ yến ở
phía Nam Việt Nam như Nha Trang... không di cư n
chim én).
Sang thế kỉ XXI ngành Kỹ thuật điện tử để tìm ra và đưa
vào ứng dụng loại vật liệu cách điện cho các mạch tích
hợp tốt hơn silic đioxit, đó là vật liệu high k (hằng số
điện môi cao) như hafini oxit, hafini silicat. Loại này đã
được hng Intel sử dụng trong CPU Atom có bán ở Việt
Nam từ 2009 - btv.
Sang thế kỉ XXI, Pin Niken-Cađimi không được ưa
chuộng nữa vì nó có cađimi là kim loại nặng, gây độc
hại. Nhiều nước đã cấm dùng loại pin (ăcquy) này.
Hiện nay nước Pháp không dùng đồng frăng.
Từ “đạn đạo” ở đây thực ra là do từ “đạo đạn” nói ngược
lại, có nghĩa là “đạn có dẫn đường”, hay “đạn tự hành”,
“đạn tự đẩy” nó khác với từ “đạn đạo” trong cụm từ “tên
lửa đạn đạo” mà theo tiếng Trung Quốc là “đạn đạo đạo
đạn”, hai chữ “đạo” ở đây khác nhau, một chữ có nghĩa
là “đường”, chữ thứ hai có nghĩa là “dẫn (đường)”, nghĩa
đen của cụm từ “đạn đạo đạo đạn” là “đạn dẫn đường
cho đầu đạn (hoặc bom) lắp ở trên nó, mà ta vẫn gọi
“tên lửa đạn đạo- ND.
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay
đánh sập ngày 11/9/2001 - ND
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay
đánh sập ngày 11/9/2001 - ND
Georgé Pompidou (1911 - 1974), làm Tổng thống cộng
hoà Pháp trong các năm từ 1969 đến 1974 - ND
Bệnh mụn nhỏ ngoài da thành từng mảng, có màu đỏ gọi
là xích điến, màu trắng là bạch điến, màu tím là tử điến
Xem chú thích về rad và Gy tại mục 180 trang 371 Sinh
quyển số 2 (Biosphere 2) theo Wikipedia có diện
tích xây dựng là 12.700 m2, chi phí khoảng 200 triệu
USD; có mục đích nghiên cứu khả năng con người sống
và làm việc được trong sinh quyển kín, tiến hành những
thí nghiệm khoa học.
Việt Nam, theo chỉ thị 20/2000/CT-TTg, đã cấm dùng
xăng pha chì trên toàn quốc từ ngày 01/11/2001.
Ngày nay (từ tháng 8 năm 2006) Diêm Vương Tinh bị
giáng cấp xuống thành hành tinh lùn
Ngày nay Hội Thiên văn Quốc Tế đã không còn coi nó
là hành tinh nữa.
Việt Nam gọi cây này là cây dây leo vạn niên
thanh, thường trồng để trang trí.
Theo quan niệm mới nhất thì nấm thuộc một giới riêng,
độc lập với giới thực vật. Đó là giới nấm.
Nhiễm sắc thể. Thể nhỏ ở dạng lông que xuất hiện khi tế
bào phân chia gián tiếp (phân chia có lông) và dễ bị
nhuốm màu bởi chất nhuộm kiềm tính. Được tạo nên bởi
sự cuốn quanh xếp chồng lên nhau của sợi tơ chất nhiễm
sắc dài và mảnh. Và do axit nucleic cùng protein tạo
thành, là cơ sở vật chất chủ yếu của di truyền. Nhiễm sắc
thể của các loại sinh vật có số lượng, hình dáng, kích
thước nhất định. Tế bào thể thường là song bội thể,
hai nhóm nhiễm sắc thể. Tinh và noãn là đơn bội thể, chỉ
có một nhóm nhiễm sắc thể. Trong cá thể đực cái khác
nhau thì nhiễm sắc thể chia ra hai loại: nhiễm sắc
thể giới tính quyết định đến tính trạng giới tính và nhiễm
sắc thể thường. Ví dụ tế bào thế của người có 46 nhiễm
sắc thể, trong đó có 44 cái là nhiễm sắc thể thường, 2 cái
là nhiễm sắc thể giới tính. Nam có 1 nhiễm sắc thể X và
1 là Y. Nữ có 2 nhiễm sắc thể giới tính X.
ATP (adenozin triphotphat) C10H16N5O12P3: co-
enzim, là hợp chất cao năng lượng của tế bào
Bây giờ RAM cỡ 1 GB là bình thường (btv).
Hiện nay đang dùng loại pin Li-ion không nạp để cấp
nguồn cho CMOS. Các loại pin (ắc quy) Ni-Cd được
khuyến cáo gây độc hại không sử dụng nữa (Btv).
Mạng trung kế: Mạng tiếp sức, chuyển tiếp sóng (Relay).
“Kế” ở đây là kế tục, từ Hán này hiện nay ở Việt Nam ít
dùng, nó chỉ còn lưu hành trong những người lớn tuổi
ngành bưu điện.
Lầu Quan Tước: Nhà lầu cạnh ba tầng ở phía Tây Nam
huyện Vĩnh Tố, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc
Bàn thất xảo:bàn có 7 điểm tinh xảo
Ma trận còn được gọi là ma trận vuông
Sét hay chớp là hiện tượng phóng điện giữa các đám
mây hoặc giữa mây và mặt đất. Trong tiếng Việt có chỗ
phải dùng sét như “sét đánh”, “sét cầu”..., có chỗ phải
dùng chớp như “mưa giông chớp giật”...
Ba: chỉ Ba Thục, là tên gọi của tỉnh Trùng Khánh,
Tứ Xuyên trước kia
Nước ta có giàn đàn đá được phát hiện tại huyện Khánh
Sơn, tỉnh Khánh Hoà cũng là một nhạc cụ cổ xưa q
hiếm, tương tự như giàn đàn chuông nói trên của Trung
Quốc (Chú thích của ND).
Tốc độ truyền âm trong không khí khoảng 331 m/s ở
điều kiện nhiệt độ 0°C, độ cao trên mực nước biển.
Âm thanh vòng (âm thanh vòm) tạo cho người nghe
cảm nhận rõ rệt về âm thanh 3 chiều có chuyển động
vòng.
| 1/699