Sách 10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Vật Lý

10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Vật Lý bao nhiều câu hỏi và trả lời theo phương pháp khoa học như: Vì sao trong “đường bóng quả chuối”, bóng có thể bay theo đường vòng cung?; Vì sao vận động viên leo núi khi leo lên núi cao không được cất tiếng gọi to?; Vì sao vật nổi trên mặt nước không trôi ra ngoài theo sóng nước?; Vì sao khi mỡ bốc cháy không được dùng nước để dập tắt?; Vì sao dùng nồi áp suất dễ nấu chín thức ăn?;Vì sao truyền tải điện đường dài phải áp dụng cách truyền bằng điện áp siêu cao?; Vì sao tivi màu có thể dùng ba loại màu sắc đỏ, lục, lam hợp thành hình ảnh? Vì sao trong toà nhà cao tầng không nên dùng ống nước máy làm dây nối đất an toàn?….

Thông tin:
198 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Sách 10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Vật Lý

10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Vật Lý bao nhiều câu hỏi và trả lời theo phương pháp khoa học như: Vì sao trong “đường bóng quả chuối”, bóng có thể bay theo đường vòng cung?; Vì sao vận động viên leo núi khi leo lên núi cao không được cất tiếng gọi to?; Vì sao vật nổi trên mặt nước không trôi ra ngoài theo sóng nước?; Vì sao khi mỡ bốc cháy không được dùng nước để dập tắt?; Vì sao dùng nồi áp suất dễ nấu chín thức ăn?;Vì sao truyền tải điện đường dài phải áp dụng cách truyền bằng điện áp siêu cao?; Vì sao tivi màu có thể dùng ba loại màu sắc đỏ, lục, lam hợp thành hình ảnh? Vì sao trong toà nhà cao tầng không nên dùng ống nước máy làm dây nối đất an toàn?….

86 43 lượt tải Tải xuống
www.thuvienhoclieu.com-
Mười vn câu hi vì sao là b sách ph cp khoa hc dành cho la tui thanh, thiếu niên.
B sách này dùng hình thc tr li hàng lot câu hi "Thế nào?", "Ti sao?" đ trình bày mt
cách đơn gin, d hiu mt khi lượng ln các khái nim, các phm trù khoa hc, các s vt, hin
tượng, quá trình trong t nhiên, xã hi và con người, giúp cho người đc hiu được các lí l khoa
hc tim n trong các hin tượng, quá trình quen thuc trong đi sng thường nht, tưởng như
ai cũng đã biết nhưng không phi người nào cũng gii thích được.
B sách được dch t nguyên bn tiếng Trung Quc do Nhà xut bn Thiếu niên Nhi đng,
Trung Quc xut bn. Do tính thiết thc, tính gn gũi v ni dung và tính đc đáo vnh thc
trình bày mà ngay khi va mi xut bn Trung Quc, b sách đã được bn đc tiếp nhn nng
nhit, nht là thanh thiếu niên, tui tr hc đường. Do tác dng to ln ca b sách trong vic ph
cp khoa hc trong gii tr và trong xã hi, năm 1998 B sách Mười vn câu hi vì sao đã
được Nhà nước Trung Quc trao "Gii thưởng Tiến b khoa hc kĩ thut Quc gia", mt gii
thưởng cao nht đi vi th loi sách ph cp khoa hc ca Trung Quc và được vinh d chn là
mt trong "50 cun sách làm cm đng Nước Cng hoà" k t ngày thành lp nước. Mười
vn câu hi vì sao
B sách Mười vn câu hi vì sao có 12 tp, trong đó 11 tp trình bày các khái nim và
các hin tượng thuc 11 lĩnh vc hay bn tương ng: Toán hc, Vt lí, Hoá hc, Tin hc,
Khoa hc môi trường, Khoa hc công trình, Trái Đt, Cơ th người, Khoa hc vũ tr,
Đng vt, Thc vt; mi lĩnh vc các tác gi va chú ý cung cp các tri thc khoa hc cơ bn, va
chú trng phn ánh nhng thành qu và nhng ng dng mi nht ca lĩnh vc khoa hc kĩ thut
đó; Các tp sách đu được viết vi li văn d hiu, sinh đng, hp dn, hình v minh ho chun xác,
tinh tế, rt phù hp vi đc gi tr tui và mc đích ph cp khoa hc ca b sách.
Do cha đng mt khi lượng kiến thc khoa hc đ s, thuc hu hết các lĩnh vc khoa hc
t nhiên và xã hi, li được trình bày vi mt văn phong d hiu, sinh đng, Mười vn câu hi
vì sao có th coi như b sách tham kho b tr kiến thc rt b ích cho giáo viên, hc sinh,
các bc ph huynh và đông đo bn đc Vit Nam.
Trong xã hi ngày nay con người sng không th thiếu nhng tri thc ti thiu v văn hóa,
khoa hc; S hiu biết v văn hóa, khoa hc ca con người càng rng, càng sâu thì mc sng,
mc hưởng th văn hóa ca con người càng cao và kh ng hp tác, chung sng, s bình đng
gia con người càng ln, càng đa dng, càng có hiu qu thiết thc; Mt khác khoa hc hin đi
đang phát trin cc nhanh, tri thc khoa hc mà con người cn nm ngày càng nhiu, do đó,
vic xut bn t sách ph biến khoa hc dành cho tui tr hc đường Vit Nam và cho toàn xã
hi là điu hết sc cn thiết, cp bách và có ý nghĩa xã hi, ý nghĩa nhân văn rng ln; Nhn
thc được điu này, Nhà xut bn Giáo dc Vit Nam cho xut bn B Mười vn câu hi vì sao
và tin tưởng sâu sc rng b sách này s là người thy tt, người bn chân chính ca đông đo
thanh, thiếu niên Vit Nam, đc bit là hc sinh, sinh viên trên con đường hc tp, xác lp nhân
cách, bn lĩnh đ tr thành công dân hin đi, mang t cht công dân toàn cu.
www.thuvienhoclieu.com-
1. Vì sao sc nng ca vt th có th biến đi?
Nếu có ai nói vi bn rng sc nng ca mt vt th không phi là c đnh mà có th biến đi
theo nhng đa đim khác nhau, liu bn có tin không? Song s thc li đúng là như vy. Đưa vt
th đến nhng đa đim khác nhau, sc nng ca chúng qu thc có xy ra s biến đi. Mt s vic
như thế này đã tng xy ra: mt nhà buôn mua ca ngư dân 5000 tn cá trm đen ca Hà Lan, đưa
lên tàu ch t đó v th đô Môgađishu ca Xômali, gn xích đo. Đến nơi, dùng cân lò xo cân li
bng thy thiếu hơn 30 tn cá. L tht, cá chy đi đâu nh? B mt cp là điu không th có, vì trên
đường đi, tàu không h cp bến b nào c. Tiêu hao trong quá trình xếp d cũng không th nhiu
đến thế. Mi người xôn xao bàn tán, nhưng không ai vch ra được điu bí n này. V sau, s tht
cũng được làm sáng t. Cá không b mt cp, cũng không phi vic xếp d gây nên hao ht, mà do
s t quay ca Trái Đt và sc hút ca nó. Hoá ra là sc nng ca mt vt th - tc là trng lc tác
đng lên nó, là do sc hút ca Trái Đt lên vt th đó to ra. Song Trái Đt li luôn luôn xoay
quanh mình, to ra mt loi lc li tâm t quay. Vì vy, đ ln ca trng lc mà vt th chu tác
đng bng vi hp lc ca sc hút Trái Đt và lc li tâm quán tính ca s t quay, đúng ra là sc
hút ca đa tâm tr đi thành phn thng đng ca lc li tâm quán tính ca s t quay. Vì Trái Đt
có hình bu dc bt hai đu, càng gn xích đo thì khong cách gia mt đt và đa tâm càng ln,
sc hút Trái Đt cũng li càng nh. Mt khác, càng gn xích đo, lc li tâm tác dng lên vt th do
s t quay ca Trái Đt sinh ra li càng ln cho nên càng gn xích đo, trng lc thc tế tác đng
lên vt th càng nh. 5000 tn cá trm đen, vn chuyn t nước Hà Lan có vĩ đ trung bình đến
nước Xômali gn xích đo, trng lc tác đng tt nhiên gim dn. Đó là lý do vì sao khi cân li, cá
b ht hơn 30 tn. Nếu mt vn đng viên leo núi nht được mt tiêu bn nham thch trên đnh
Evơret mang v Bc Kinh, nó s nng hơn mt chút. Còn như có nhà phi hành vũ tr mang nó vào
khong không bên ngoài phm vi sc hút Trái Đt nó s không còn sc nng na. Song, bt k
sc nng ca vt th biến đi ra sao, khi lượng ca chúng vn không h thay đi. Điu đáng chú ý
là, s biến đi sc nng ca vt th ch th cân đo ra được bng cân lò xo mà thôi. Dùng cân bàn
hoc cân đòn đu không cân đo được, vì hai dng c này đo khi lượng ca vt th (và đơn v tn
mà ta nói trên là tn lc).
T khóa : Sc nng; Sc hút Trái Đt .
2. Mt mét dài bao nhiêu?
Trong hp đng dng c hc tp ca bn thường có mt thước thng bng nha trong sut,
trên mt thước in tng vch thng, các vch nh cách nhau mt milimet, mười vch nh
bng mt xentimet, 1000 vch nh bng chiu dài mt mét.
Đơn v theo h mét là đơn v đi thông dng trên thế gii. Vì sao phi dùng đơn v đ dài
thng nht nh? Thi c đi, các nước đu có đơn v đ dài ca riêng mình. V li, đơn v đ dài
mi thi kì khi còn biến đi na. Đơn v đo đ dài thay đi nhiu s gây ra không ít khó
khăn cho vic chế to cơ khí chính xác.
Sau cuc cách mng công nghip thế k XVIII, s phát trin mnh m ca khoa hc kĩ thut
buc các nhà khoa hc phi nhanh chóng tìm ra tiêu chun đ dài thng nht quc tế có th duy
trì lâu dài không đi.
Các nhà khoa hc lúc by gi cho rng kích thước ca Trái Đt không biến đi. Năm 1790,
gii khoa hc Pháp đã đo kinh tuyến ca Trái Đt, đ xut ý kiến ly 1/10 triu ca đon kinh
tuyến t xích đo đi qua Pari đến Bc Cc làm tiêu chun đ dài, gi là mt "mét". Con người căn
c vào tiêu chun đ i đó chế ra mt thước mét tiêu chun đu tiên bng platin.
Năm 1889, Hi ngh v đo lường quc tế đã chính thc quyết đnh, da theo đ dài ca thước
mét tiêu chun đu tiên, dùng hp kim platin - iriđi chế thành mt thước mét có mt ct ngang
www.thuvienhoclieu.com-
hình ch X làm thước mét tiêu chun quc tế. Thước này được ct gi cn thn ti Cc Đo
lường quc tế Pari. Thước mét tiêu chun phc chế ca các nước phi được đưa đnh kì đến Pari
đ so mu vi thước mét tiêu chun quc tế đó.
Nhưng các nhà khoa hc chưa cm thy hài lòng đi vi thước mét quý giá y. Mt là, nó quá
mm yếu, mun duy trì được đ chính xác, bt buc phi đt nó trong phòng có nhit độ ổn đnh
sut c năm. Hai là, hp kim platin - iriđi vn không tránh được hin tượng lnh co, nóng giãn.
Ba là, thước chế to bng kim loi, thi gian dài lâu thế nào cũng b ăn mòn, hư hi.
Các nhà khoa hc cn đi đã nghiên cu bn cht ca ánh sáng, phát hin nó lan truyn dưới
hình thc ca sóng. Ánh sáng màu sc khác nhau có bước sóng khác nhau, đng thi phát hin nó
lan truyn dưới dng bước sóng hết sc n đnh. Dùng bước sóng ca ánh sáng làm tiêu chun đ
dài có tính ưu vit không gì sánh bng. Vì vy, tháng 10 năm 1960, Hi ngh đo lường quc tế
khoá 11 đã chính thc quyết đnh: Bước tiêu chun ca mét bng 1650763,73 ln bước sóng ánh
sáng màu vàng cam ca kpypton - 86 phát ra trong chân không.
Sau khi phát minh ra laze , do tính đơn sc ca laze tt, đ chói cao, khi dùng bước sóng ca laze
làm chun gc, đ chính xác so vi dùng đèn ca cht đng v kpypton - 86 được nâng cao ti
1.000.000 ln. Vì vy, laze nhanh chóng tr thành "thước ánh sáng" lí tưởng ca các nhà khoa hc.
Tuy đã có thước ánh sáng ca laze nhưng các nhà khoa hc vn đang tiếp tc tìm kiếm cái
thước chính xác hơn. Ngày 20 tháng 10 năm 1983, trong Hi ngh đo lường quc tế khoá 17 hp
ti Pari, các b môn đy quyn lc hu quan li tiến mt bước trong vic xác đnh đ dài tiêu
chun ca mét, c th bng đ dài ca đon đường mà ánh sáng lan truyn trong chân không
trong thi gian 1/299792458 giây. Vì rng tc đ truyn ca ánh sáng trong chân không là không
đi, nên cái "thước ánh sáng" mi này đc bit chính xác.
T khóa : Thước mét tiêu chun; Kinh tuyến; Kpypton - 86; Laze .
3. Vì sao các đường ô tô lên núi đu quanh co un
khúc?
Ôtô mun t chân núi chy lên, không th chy thng đng được, bao gi cũng theo
đường vòng vèo quanh núi mà chy dn lên. Khi làm như vy, chng nhng xe chy được tương
đi an toàn mà còn đ tn sc na.
Chúng ta hu như đu nhn thy: đi b hoc cưỡi xe đp t ch thp lên ch cao vt v hơn so vi
đi trên đt bng, leo lên sườn dc đng s mt sc nhiu hơn so vi sườn dc thoai thoi. Vì vy,
www.thuvienhoclieu.com-
khi lên sườn dc, bao gi người ta cũng tìm cách làm gim bt đ dc ca sườn núi đi mt ít. Đi vi
sườn núi có đ cao nht đnh thì mt nghiêng ca sườn núi càng dài, đ dc càng bé. Vì vy, con
người hay dùng cách kéo dài mt nghiêng đm gim đ dc, đt được mc đích ít tn sc.
Ví d như khi đy xe ch hàng nng lên dc, nếu đy thng tut lên, người s cm thy rt mt
sc. Nhng người có kinh nghim thường đy lên theo hình ch S. Như vy, tuy có đi dài thêm
mt ít đường, nhưng có th bt tn nhiu sc lc. Lên dc theo hình ch S tc là làm cho mt
nghiêng dài ra, gim thp đ dc.
Còn mt ví d na, hai đu ca mt cái cu to và cao đu có đường dn lên cu khá dài, có
khi còn xây đường dn thành hình xon c. Đó đu nhm làm gim đ dc ca cu mà phi kéo
dài mt cu ra.
T khoá: Mt nghiêng; Đ mt sc; Đường dn lên cu
4. Vì sao cái kim d xuyên vào vt khác?
Dùng đu cái kim xuyên vào t giy, cái kim xuyên thng mt l nh trên giy rt d dàng.
Nếu quay ngược kim li, ly cái đu cùn hơi tròn tròn xuyên vào giy thì không my d dàng xuyên
thng được giy. Đó là vì áp sut đt lên mt giy có đ ln khác nhau. Áp sut là đ ln ca áp lc
đt lên trên mt đơn v din tích.
Khi chúng ta ln lượt dùng đu nhn và đu cùn ca kim xuyên vào t giy, tuy lc b ra
bng nhau, nhưng áp sut đt lên t giy li khác nhau. Khi xuyên bng đu nhn, lc b ra đu
tp trung vào đu kim nhn; còn khi dùng đu cùn, lc b ra li b phân tán trên din tích ln
hơn so vi đu nhn. Theo đó, áp sut ca đu kim nhn đt lên t giy s ln hơn áp sut ca đu
kim cùn. Vì vy, đu kim nhn ca kim d xuyên thng giy hơn đu kim cùn.
Trong đi sng, có rt nhiu ví d v m tăng áp sut, như dùng kim may qun áo, dùng
ng tiêm đ tiêm thuc, đóng đinh lên tường, dùng dao st đ ct đ vt v.v. đu là tp trung lc
trên mt din tích tương đi nh, nhm đt được mc đích làm tăng áp sut.
Nhưng áp sut quá ln cũng thường gây nên rc ri.
Khi bn đi b trên đt ph tuyết, hai chân hay bn xung. Đó là vì áp sut ca cơ th đi vi
đt ph tuyết quá ln. Nếu bn đi giày trượt tuyết thì chng nhng không b lún, mà còn có th
trượt trên tuyết như bay na. Hoá ra là tm trượt tuyết va rng va ln, làm tăng din tích hơn 20
ln so vi chân bn, chúng làm cho áp lc ca thân th bn đt lên đt ph tuyết b phân tán ra.
Hiu rõ điu này, bn s nhn thc được ngay vì sao bánh xe ca xe tăng và máy kéo phi có
www.thuvienhoclieu.com-
bánh xích va dài va rng quàng lên hay vì sao phi đt đường ray tàu ho lên trên nhng
thanh tà vt.
T khoá: Áp lc; Áp sut.
5. Vì sao dùng ng hút có th hút được nước gii khát
?
Khi bn dùng ng hút đ ung nước gii khát, bn có thoáng đt câu hi: vì sao ming va
hút mt cái thì nước lin theo ng hút chy vào mm chúng ta ngay? Điu đó ch yếu là nh vào
s giúp sc ca áp sut khí quyn.
Chúng ta biết rng, xung quanh Trái Đt có mt lp không khí khá dày bao bc, gi là khí
quyn. đâu có không khí thì đó phi chu tác đng ca áp sut khí quyn. Ti b mt ca
Trái Đt, áp sut khí quyn trên din tích mi cm2 vào khong 10 niutơn.
Cm ng hút vào trong cc nước, bên trong và bên ngoài ca ng hút đu tiếp xúc vi không
khí, đu chu tác đng ca áp sut khí quyn, và áp sut khí quyn bên trong, bên ngoài bng
nhau. Khi y nước trong và ngoài ng đu duy trì trên cùng mt mt phng ngang. Chúng ta
ngm ng hút và hút mt cái, không khí trong ng b chúng ta hút đi, trong ng không còn không
khí, áp sut tác đng lên mt nước bên trong ng hút nh hơn áp sut tác đng lên mt nước bên
ngoài ng hút. Thế là áp sut khí quyn lin ép đ ung chui vào ng hút, làm cho mt nước trong
ng hút dâng cao lên. Chúng ta tiếp tc hút như thế, đung sùn ùn tuôn vào ming không dt.
T khoá: ng hút; Áp sut khí quyn.
6. Vì sao bút máy có th t chy mc ra?
Khi bn dùng bút máy viết ch trên giy, lp tc xut
hin nét ch bng mc. Hn bn đã tng băn khoăn: vì sao
khi bn viết, mc trong bút máy li liên tc chy ra; còn khi
bn ngng viết, mc li không chy ra na? Chúng ta hãy làm
mt thí nghim: Cm mt ng thu tinh nh vào trong cái cc
thu tinh có đng nước, nước lin nhanh chóng dâng cao lên
bên trong ng, khi đó ta thy mt nước trong ng còn cao
hơn mt nước trong cc thu tinh. Hin tượng đó gi là hin
tượng mao dn. Bút máy được thiết kế ra chính ng dng
nguyên lí mao dn này. Nó da vào mt lot các rãnh mao
dn trên thân ngòi bút và khe h nhỏ ở đu ngòi bút mà vn
chuyn mc t trong rut bút đến đu ngòi bút. Khi viết ch,
đu ngòi bút va chm vào t giy, mc lin dính lên giy, lưu li trên đó nhng nét ch rõ rt.
Khi ngng viết, vì sao mc trong bút máy không chy ra nh? Chúng ta hãy làm thêm mt
thí nghim nh na đm rõ vn đy.
Ly mt tm bìa cng đy lên ming cc thu tinh đng đy nước, ép cht tm bìa và nhanh
chóng lt ngược c cc nước và bìa ln đu xung phía dưới, sau đó nh nhàng b tay ép tm bìa
ra. Khi y tm bìa cng b hút cht vào ming cc và đ ly lượng nước đy trong cc. Sc mnh
nào đã đ được tm bìa mà nh đó nước trong cc thu tinh không chy ra ngoài? Đó là tác đng
ca áp sut khí quyn. Chính là áp sut khí quyn đã đ được tm bìa và nước trong cc. Lúc
không viết ch, mc trong bút máy không chy ra ngoài cũng bi nguyên nhân đó, vì áp sut khí
quyn bên ngoài rut bút ln hơn áp sut bên trong, cho nên có th gi mc li.
www.thuvienhoclieu.com-
T khoá: Bút máy; Hin tượng mao dn; Áp sut
khí quyn.
7. Vì sao tháp nước phi xây tht
cao?
Vn vòi ra, nước máy tuôn ra rào rào. Nước máy t đâu
đến vy nh? Chc chn là bn s nghĩ ti ng nước chôn sâu
dưới đt. Nhưng mun truy tìm ngun nước thì phi ln
theo ng nước đến tn nhà máy nước xem sao. Thì ra,
nhng ng nước chôn dưới đt y đu ni lin làm mt vi
tháp nước rt cao trong nhà máy nước.
Vy thì, các tháp nước có tác dng gì? Chúng ta có th đưa
ra mt ví d nh. Khi tưới hoa, nếu bn hơi nghiêng bu nước
mt chút, dòng nước chy ra va mnh li va chm; nếu
nghiêng bu nước rp xung nhiu hơn na thì dòng
nước phun ra va to va xiết. Do nguyên nhân gì nh? Hoá ra là mc nước càng cao thì áp sut s
càng tăng. Làm cho bu nước nghiêng đi tc làm cho đ cao mc nước đi vi vòi phun ln
lên, áp sut ca nước cũng theo đó mà ln lên, dòng nước phun ra cũng va to va xiết.
Đi vi tháp nước cao, nếu đ cao ca mt tháp nước là 10 m, đ cao ca mt tháp nước khác
ch có 5 m thì áp sut dòng nước đáy ca cái tháp cao 10 m ln hơn áp sut dòng nước đáy
tháp 5 m khong 49 kilôpascan (kPa). Nếu kích thước ca ming l chy nước hai đáy bng
nhau, khi m chúng ra đng thi vi nhau, nước chy ming có áp sut ln tt nhiên mnh hơn
áp sut nh. Vì nước máy phi cung ng cho các h tiêu dùng nhng đa thế cao thp khác
nhau nên nếu áp sut không đ thì h tiêu dùng đa thế cao s không ly được nước. Vì vy, tháp
nước nói chung phi xây tht cao.
nhng thành ph ln và thành ph va hin đi hoá, do phm vi ca mng lưới cp nước
rng, sc cn ca đường ng ln, ch da vào tháp nước đ sinh ra áp lc là không đ, còn phi
nh vào rt nhiu máy bơm tăng áp lc nước.
T khoá: Tháp nước; Áp sut.
8. Vì sao con lt đt không b đ nhào?
Mi người đu có th nhn thy hin tượng: viên gch nm ngang rt n đnh, dng nó đng
thng lên thì rt d b đ nhào; cái chai đng na chai nước đt đng trên mt đt bng phng thì
rt n đnh, chai không hoc chai đng đy nước thì tương đi d b lt nhào. T hai s vic k
trên, có th thy, mun cho mt vt thể ổn đnh, không d b lt đ thì cn phi tho mãn hai điu
kin: mt là din tích đáy ca nó phi ln; hai là sc nng ca nó phi c tp trung vào phn dưới,
nói cách khác là trng tâm ca nó phi thp. Trng tâm ca vt th có th xem là đim tác đng
hp lc ca trng lc đt lên đy.
Đi vi bt vt th nào, nếu din tích đáy ca càng ln, trng tâm càng thp thì nó càng n
đnh, càng khó bđnhào. d: các kiến trúc hình tháp bao gicũng bên dưới phình, bên trên
nhn, khi xếp hàng hoá vn chuyn bao gi cũng đt vt nng xung dưới, vt nh lên trên.
Nm được các kiến thc đó ri, chúng ta hãy quay li xem xét con lt đt. Toàn b thân mình con
lt đt đu rt nh, song đáy ca nó có mt cc chì hoc cc st hơi nng, vì vy trng tâm ca nó rt.
Mt khác, mt đáy ca con lt đt ln mà tròn nhn, d đung đưa. Khi con lt đt nghiêng lch v mt
phía, do đim ta (đim tiếp xúc ca nó và mt bàn) b chuyn đng, trng tâm và
www.thuvienhoclieu.com-
đim ta không còn cùng trên đường thng góc na. Lúc y, dưới tác đng ca trng lc, con lt
đt s đung đưa quanh đim ta cho đến khi khôi phc li v trí bình thường ca nó. Mc đ
nghiêng lch ca con lt đt càng ln, khong cách ngang gia trng tâm và đim ta li càng
ln, hiu qu đung đưa do trng lc sinh ra cũng càng ln, xu thế khiến nó phc hi v v trí cũ
cũng càng rõ rt. Vì vy, con lt đt có xô cũng không th nhào đ được.
Hin tượng nhng vt th vn đng yên, như kiu con lt đt, sau khi b nhng nhiu đng
nh mà có th t đng phc hi li trng thái thăng bng v trí cũ, trong vt lí người ta gi đó là
s thăng bng n đnh (cân bng bn). Còn nhng vt th hình cu như qu bóng bàn, bóng đá,
bóng chuyn, v.v. sau khi chu ngoi lc tác đng, có th tiếp tc gi thăng bng bt kì v trí nào
thì loi trng thái đó gi là thăng bng phiếm đnh (cân bng phiếm đnh). Vt thể ở trng thái
thăng bng phiếm đnh thì trng tâm và đim ta ca nó luôn luôn nm trên cùng mt đường
thng và đ cao ca trng tâm không bao gi biến đi. Cây bút đt nm ngang trên bàn là mt loi
thăng bng phiếm đnh, bt k nó lăn ti đâu, đ cao ca trng tâm vn không biến đi.
T khoá: Con lt đt; Trng tâm; Thăng bng n đnh; Thăng bng phiếm đnh.
9. Vì sao không nhún chân thì không nhy được?
Nếu người hi bn: Không nhún chân th nhy lên được không? l bn không tr li
ngay được. Vy thì hãy th làm mt cái xem sao nào. Bn s nhn thy rng nếu không nhún chân thì
không sao nhy lên được, gân ct hoàn toàn như không có ch trin khai. Đó là điu gì vy?
Hoá ra là trong trường hp tng quát, chuyn đng ca vt th đu phi tuân th các quy lut
khách quan nht đnh, đó là đnh lut Newton. Đnh lut th ba ca Newton cho chúng ta biết
rng: Khi vt th A tác đng mt lc lên vt th B, tt nhiên vt th B cũng đng thi tác đng lên
vt th A mt phn lc, đ ln ca lc và phn lc bng nhau, ngược chiu nhau và cùng trên mt
đường thng. Ví d như khi v tay, bàn tay phi tác đng lên bàn tay trái mt lc, bàn tay trái đng
thi cũng tác đng li lên bàn tay phi mt lc; đ quyn ch lên bàn, sách có lc ép xung bàn
thì đng thi mt bàn cũng sinh ra mt lc đ đi vi quyn sách. Chúng đu là lc và phn lc.
Chúng ta mun t mt đt nhy mt cái, thì phi làm
cho mt đt tác dng mt lc lên chúng ta. Nhưng làm thế
nào mi có th khiến cho mt đt tác đng lên chúng ta mt
lc nh? Điu đó đòi hi chúng ta phi tác đng lên mt đt
mt lc trước đã. Chúng ta nhún chân, thp người xung ri
mi nhy lên, tc là điu chnh cơ bp ca chân, làm cơ bp
co li tác đng mt lc lên mt đt. Như vy, mt đt s đng
thi sinh ra mt phn lc hướng lên trên đi vi chúng ta.
Nh vào phn lc đó, chúng ta nhy lên được. Cơ bp ca
chân tác đng lên mt đt mt lc càng ln, phn lc ca mt
đt đi vi chúng ta cũng càng ln, vì vy, nhy được càng
cao. Nếu không nhún chân, cơ bp ca chân s không có cách
gì sinh ra lc đi vi mt đt thì mt đt cũng s không sinh
ra phn lc đi vi chúng ta, cho nên không nhy lên được.
Khi mt chiếc thuyn mun ri bến, người trên thuyn dùng sào tre chng vào b, lc
chng càng ln, thuyn ri bến càng xa. Đó cũng là quy lut ca lc và phn lc.
T khoá: Đnh lut th ba ca Newton; Lc; Phn lc.
10. Vì sao khi đi trên dây thép phi đung đưa
hai cánh tay?
www.thuvienhoclieu.com-
Đi trên dây thép là mt trong nhng tiết mc xiếc có t rt lâu đi. Người đã xem qua tiết
mc này đu tm tc khen tài ngh điêu luyn ca din viên.
Din viên xiếc bước trên dây thép mnh, có thi là chng có "đt đt chân", nhưng h li
có th linh hot nh nhàng biu din các loi đng tác nguy him và đp mt trên đó như trên đt
bng. Vy vì sao din viên xiếc đi trên dây li không b rơi xung?
Chúng ta biết rng, bt k là vt th nào, nếu mun gi được thăng bng thì đường tác đng trng
lc (đường thng đng đi qua trng tâm) ca vt th phi đi qua mt đ (mt tiếp xúc ca vt th vi vt
đ nó). Nếu đường tác đng trng lc không đi qua mt đ, vt th s b ln nhào xung.
Da vào điu kin thăng bng vt th, vn đòi hi din viên biu din đi trên dây luôn luôn
gi cho đường tác đng trng lc ca thân th mình đi qua mt đ - dây thép. Do dây thép rt
mnh, mt đ đi vi người cc nh, người bình thường rt khó gi cho đường tác đng trng lc
ca thân th va khéo rơi đúng trên dây thép, lúc nào cũng có nguy cơ đ nhào xung. Khi din
viên xiếc đi trên dây, h dang rng hai cánh tay, đung đưa sang phi sang trái, là đ điu tiết trng
tâm ca thân th, điu chnh đường tác đng trng lc ca thân th lên dây thép, làm cho thân th
khôi phc li thăng bng. Thường ngày, chúng ta vn thường thy: Khi thân mình long chong
suýt ngã, chúng ta cũng s lp tc đung đưa hai cánh tay đ gi chon đnh tr li. Lúc y,
chúng ta cũng nh vào s đung đưa hai cánh tay đ điu chnh trng tâm ca thân th.
Có din viên xiếc khi đi trên dây, trong tay còn cm mt sào tre khá dài, hoc nhng th
khác nhưi ô vi hoa, ba toong, qut màu v.v. Bn ch cho rng nhng th đó là gánh nng tha
thãi ca người biu din. Hoàn toàn ngược li. Đó đu là nhng công c ph tr giúp cho thân th
din viên được thăng bng. Chúng có tác dng làm cho cánh tay ca din viên như thêm dài ra.
T khoá: Mt đ; Trng tâm; Thăng bng.
www.thuvienhoclieu.com-
Nhng người thăm dò đa cht và vn đng viên leo núi hot đng trên núi cao thường hay
gp chuyn lúng túng như thế này: nước trong ni cơm sôi sùng sc đã lâu, hơi nước bc nghi ngút,
song cơm trong ni vn sng. Điu đó rt cuc là gì vy?
Hóa ra là, nước cũng ht như các cht khác, đim sôi ca
nó có quan h vi áp sut. Áp sut ln, đim sôi cao; áp sut
nh, đim sôi thp. Khi đ cao gn mc nước bin, áp sut
khí quyn vào khong 101,3 kilopascan (kPa). Đim sôi ca
nước đ cao đó là 100°C. Nhưng lên núi cao, theo đà tăng
ca đ cao, áp sut khí quyn gim dn, đim sôi ca nước
cũng bt đu h thp. Có nghĩa là trên núi cao, không phi ti
100°C nước mi bt đu sôi. Theo đo đc, h đ cao tăng 1000
m, đim sôi ca nước h thp khong 3°C.
đ cao 5000 m trên mc nước bin, dù rng la cháy
tht bc, nước trong ni cơm sôi ri, nhit đ nước vn không
vượt quá 85°C. Còn trên đnh nóc nhà thế gii - đnh núi
Evơret (vi đ cao khong 8848 m), nước mi nhit đ xp
x 73,5°C cũng đã đt ti đim sôi ri. Nhit đ như thế tt
nhiên không th nu go sng thành cơm chín được.
Nếu vy, chng nhẽ ở trên núi cao đành phi ăn cơm sng
hay sao? C nhiên không phi vy. Con người đã nghĩ ra mt
loi ni áp sut thích hp cho vic đun nước nu cơm cho
trường hp núi cao. Khi nu bng ni áp sut, hơi nước không
có cách gì bay t trong ni ra, càng tích t càng nhiu, nên đã
tăng áp sut trong ni lên. Khi áp sut đt ti 101,3 kPa, đim
sôi ca nước đương nhiên cũng đt ti 100°C, go sng cũng có
th nu thành cơm chín được.
Hin nay, các gia đình cũng dùng ni áp sut. Nói chung
áp sut ca loi ni đó được khng chế vào khong 223 kPa (c 2,2 atm), nhit đ cao nht
trong ni th ti 123°C. Nu cơm thc ăn bng ni áp sut va tiết kim cht đt, va rút
bt thi gian và mang li nhiu thun tin cho cuc sng.
T khoá: Ni áp sut; Đim sôi; Áp sut.
Các vt th chìm trong nước đu phi chu áp sut ca nước. Áp sut này t l thun vi đ
sâu ca nước. H đ sâu tăng lên 10 m, áp sut s tăng 98 kPa. Cũng có nghĩa là, trên din tích 1
cm2, áp lc tăng lên 9,8 niutơn (N). Làm mt con tính sơ lược: thân mình ca mt người trưởng
thành có din tích khong 15000 cm2. Nếu người y ln xung nước 30 m, áp lc đè lên thân
mình anh ta s tăng đến 441.000 N. Dưới mt áp lc ln như thế, liu thân mình ca người th
ln có b ép bp không?
Không h. Vì trong t chc thân th ca người trưởng thành có trên 60% là nước và nước thì
không th ép bp được. Đng thi trong quá trình người th ln t t ln xung nước, thông qua cách
hít không khí trong bình khí nén mà không ngng điu tiết áp sut cht khí trong cơ th, làm
www.thuvienhoclieu.com-
cho nó trit tiêu vi áp sut nước dưới sâu đè lên người anh ta.
Áp lc nước tuy không ép bp được người th ln, song đ sâu ln được ca con người cũng có
gii hn. Mt mt, vì theo đà đ sâu ln tăng lên, áp sut nước càng lúc càng ln, ng nh vượt
quá áp sut ca bình không khí nén mà người th ln mang theo thì anh ta khó b điu tiết s cân
bng áp sut trong và ngoài cơ th và duy trì s hô hp. Mt khác, vì làm vic trong môi trường áp
sut cao, không khí mà người th ln th là không khí áp sut cao, khí nitơ trong đó s hoà tan vào
trong máu, vào các t chc và vào trong cht béo. Lượng hoà tan này tăng lên theo s tăng cao ca
áp sut cht khí và s kéo dài ca thi gian ln. Nếu người th ln ni lên nhanh quá, áp sut nước
gim xung, khí nitơ trong máu thường là giãn n nhanh chóng, tr thành bt khí, bt kín các
huyết qun hoc đè cht các t chc trong cơ th, gây nên bnh gim áp. Hin tượng khí nitơ trong
cơ th n ra nhanh chóng ging như khí va m np chai nước có ga vy. Vì vy, người th ln làm
vic dưới bin sâu cn phi chn la phương án đúng đn, và da vào các nhân t như th lc ca
bn thân và nhit đ nước, v.v. mà điu chnh thi gian gim áp, ni người lên theo mt tc đ nht
đnh, đ bt khí trong cơ th có th chui ra ngoài mt cách thun li, thì s không mc bnh gim
áp.
Hin nay, người ta áp dng bin pháp hít cht khí hn hp và tăng áp đi vi cht khí theo
đ sâu ln, nên người th ln đã có th hot đng dưới bin trong vòng đ sâu ti 300 m.
T khoá: Áp sut; Ln; Không khí nén; Bnh gim áp; Khí nitơ.
Các nhà thơ vn gi con mt là ca s ca tâm hn. Còn đi vi nhng người làm khoa hc
kĩ thut, nó là li khí đ dòm ngó bí mt ca thiên nhiên.
Chng phi thế sao? T con đp chn nước có th ct đt đnh lũ đang gm rú lao xung ti
b phóng tên la đ s có th phát ra sc chn đng ngang vi sm sét... đu được người kĩ sư
dùng con mt ngh nghip đc bit ca mình, nhìn ra ng sut bên trong công trình đ phân phi
lượng vt liu thích hp khi chế to.
Vy thì, ng sut bên trong vt th là gì? Căn c vào đnh lut th ba ca Newton và nguyên
lí cân bng lc, giá tr ca ni lc ca vt kết cu đương nhiên bng vi ngoi lc đt lên vt đó.
Trên cùng mt cu kin, nếu chia tng ca các ni lc cho mt ct ca cu kin, ni lc trên mt
đơn v din tích là ng sut bên trong ca vt liu.
ng sut là thnhìn không thy, skhông được. Vy vì sao con mt ca kĩ sư có th"nhìn
thy" ng sut bên trong vt liu mà thiết kếch thước mt ct ca cu kin công trình mt
cách hp lí nh?
Hoá ra là, biến dng là hình nh ca lc. Ví d như khi bn dùng hai tay kéo si dây cao su,
si dây b kéo dài ra cho thy lc mà bn dùng. Si dây mà bn kéo càng dài, chng t lc mà bn
dùng càng ln. ng sut cũng có hình nh riêng ca nó - đó là biến dng. Biến dng là đ biến đi
hình dng ca vt th sinh ra bi tác đng ca ng sut kéo (hoc ng sut nén) hoc ng sut ct.
Đ ln ca biến dng là t s gia lượng biến dng và kích thước ban đu ca cu kin. Người kĩ sư
thông qua biến dng có th nhìn thy và nm bt được ng sut mà người bình thường không th
nhìn thy.
Quan h t l ca ng sut và biến dng do Hooke, mt nhà vt lí hc, người Anh, phát hin ra
thế k XVII, và nêu ra thành đnh lut ni tiếng mà sau này người ta gi là đnh lut Hooke: trong
gii hn đàn hi ca vt th, đ ln biến dng ca vt th t l thun vi ngoi lc. Ví d, mt thanh cao
su dày c chiếc bút máy, dài 30 cm, đu dưới treo mt vt nng 10 kg, nó căng dài ra
www.thuvienhoclieu.com-
khong 5 cm; nếu vt treo vào nng 20 kg thì s căng dài ra 10 cm.
Biết được mi quan h tế nh gia ng sut và biến dng thì ng sut giu mình bên trong
vt th, mc dù "xut qu nhp thn" cũng không qua được "con mt tinh tường" ca người kĩ sư.
T khoá: ng sut; Biến dng; Đnh lut Hooke.
Mi người đu biết rng, mt hòn đá nh t trên cao rơi xung th đp rách đu. Thế thì
sao mt din viên xiếc th ly đu đ được chiếc t trên cao rơi xung không b h
hn gì c nh?
Thì ra, khi chúng ta tiếp ly mt vt th t trên cao rơi xung, chng nhng ta phi chu tác
đng trng lc ca bn thân vt th, mà còn chu tác đng ca mt xung lc. Đ ln ca xung lc
này không phi c đnh không đi. Nó có quan h vi trng lượng ca vt thtc đ văng ti,
và còn quan h c vi đ nhanh chm khi chúng ta làm cho nó dng li. Vt th nng, tc đ ln
và dng nhanh đu làm cho xung lc tăng lên. Nếu chúng ta có cách làm cho nó dng li chm
chm thì có th gim nh loi xung lc đó.
Bn hãy thm xem. Tung mt xâu chìa khoá lên cao 3 - 5 mét, đi khi nó rơi xung thì xoè
lòng bàn tay ra gi yên, mc cho xâu chìa khoá rơi vào. Lòng bàn tay s cm thy rt đau. Nếu
chúng ta chăm chú nhìn kĩ xâu chìa khoá đang rơi xung, khi nó sp rơi đến bàn tay, mà tay
cũng thun đà h xung mt đon ngn, làm cho nó t t dng li trong bàn tay, lòng bàn tay s
không cm thy đau my. Có th thy rng, dùng cách th hai đ hng xâu chìa khoá thì xung lc
ca nó đi vi bàn tay s không đáng k. Chúng ta gi loi tác dng đó là tác dng hoà hoãn.
Bây gi chúng ta tr li xem trường hp din viên xiếc biu din tiết mc đ như thế nào.
Chiếc vò dùng đ biu din tiết mc này thường là không nng hơn 10 kg. Nếu đi nó trên đu gi
yên thì cũng chng phi điu gì mi m, hu như ai ai cũng làm được. Nếu tung chiếc vò lên cao, đi
khi nó rơi xung thì đưa đu ra hng ly thì người bình thường khó mà chu đng được.
Nếu bn chu khó quan sát kĩ s nhn thy, khi din viên xiếc đưa đu ra hng ly chiếc vò, anh ta
không h đng yên không đng đy, mà bao gi ng dang hai chân ra đng vng tư thế xung tn
trước đã. Khi chiếc vò rơi xung va chm vào đnh đu, anh ta lp tc thp xung theo đà rơi ca chiếc
vò. Điu đó ging như cách thc bn h tay xung đ hng xâu chìa khoá, xung lc tác đng lên đu
bn không còn ln lm. Nếu vò rơi xung t đ cao 1 m, và thi gian làm cho chuyn đng dng li kéo
dài khong 2 giây, xung lc lên trên đu không hơn 200 N Người đã qua
www.thuvienhoclieu.com-
luyn tp lâu ngày hoàn toàn có th chu đng được mt lc c đó.
Song, mt người bình thường chưa qua hun luyn, ch hiu được nguyên thôi thì nht
thiết không được liu lĩnh làm th. Rt nguy him đy!
T khoá: Xung lc; Tác dng hoà hoãn.
Đng trên sàn nhà nhy lên mt cái, sau khi rơi xung ta vn sẽ ở ch cũ. Thế thì khi ta đng
trong tàu ho đang chy vi tc đ cao, sau khi nhy n, phi ta cũng vn rơi xung ch
như vy chăng?
Có th có người nghĩ như thế này: Tàu ho đang chy vi tc đ cao, trong quãng thi gian
sau khi con người nhy lên, tàu ho đã chy được mt đon, con người phi rơi xung ch lùi li
mt ít. Tàu ho chy càng nhanh, khong cách so vi ch cũ sau khi rơi xung càng xa. Song s
thc cho chúng ta biết: Khi tàu ho đang chy vi tc đ cao, sau khi nhy lên vn rơi đúng vào
ch cũ. Vì sao li như thế nh?
Nguyên nhân là bt c vt th nào cũng đu có quán tính. Chuyn đng ca vt th phi tuân
theo đnh lut quán tính. Ni dung ca đnh lut quán tính (tc là đnh lut th nht ca Newton):
Trong điu kin không chu tác đng ca ngoi lc, trng thái chuyn đng ca vt th s không
thay đi. Khi tàu ho đang chy vi tc đ cao, cho dù con người đng yên, nhưng trên thc tế
người y đã lao v phía trước cùng vi tàu ho, vi cùng mt tc đ như ca tàu ho. Khi người y
nhy lên, vn lao v phía trước cùng tàu ho vi cùng mt tc đ. Vì vy, khi người y rơi xung
vn là ch cũ.
Đã tng có người nghĩ ra mt ý "tuyt diu". Anh ta nói: ch cn tôi ngi lên khí cu bay lên
cao, do s t quay ca Trái Đt, tôi có th trông thy mt đt phía dưới dch chuyn nhanh
chóng. Nếu bay lên t Thượng Hi, dng trên không khong mt gi rưỡi ri li h xung,
chng phi là đã đến thành La Sa ca Khu t tr Tây Tng hay sao? Rõ ràng đó là chuyn không
th xy ra. Vì rng mi vt xung quanh Trái Đt như con người, khí cu, không khí... đu quay
cùng Trái Đt mà!
Không nơi nào là không có quán tính. Khi mt chiếc ô tô đang chy rt nhanh, bng nhiên
phanh gp li, người trong xe đu b xô v phía trước, khi xe bng nhiên khi đng, người trong
xe li ng v phía sau. Đó đu là do quán tính.
T khoá: Quán tính; Đnh lut quán tính; Đnh lut th nht ca Newton.
www.thuvienhoclieu.com-
Khi đp xe đp trên đt sét mm nhũn, hai chiếc lp xe như b xì hơi vy, đp rt tn sc. Đó
là nguyên c gì nh?
Th nghĩ xem, khi bn đi b trên đt ph tuyết hoc trên vùng bùn ly, chng phi là cũng
cm thy rt khó nhc bước sao? Đó là vì khi chân dm lên tuyết hoc bùn ly, sc nng cơ th
người lin đè lên trên mt din tích c bàn chân. Khi y, chân sinh ra mt áp sut tương đi ln đi
vi mt đt. Vì h s đàn hi và gii hn đàn tính ca tuyết hoc bùn ly đu vô cùng nh. Có nghĩa
là, dưới tác đng ca áp sut không ln lm cũng xy ra s biến dng khá ln, và không th t khôi
phc li hình dng ban đu. Cho nên chân lin b lún vào tuyết hoc đt sét mm nhũn. Như vy,
khi bn mun nhc chân lên, thì không th không đưa chân lên cao hơn lúc đi đường bình thường.
Vì vy mà bn cm thy khá tn sc.
Khi xe đp trên đt sét nhão cũng như vy. Do áp sut ca bánh xe đi vi đt, làm cho đt sét
b ép thành mt đường rãnh sâu. Vì vy, khi xe mun đi ti, trước hết phi nâng bánh xe đp lên
khi rãnh đã. V li, đt sét càng mm, bánh xe lún càng sâu, s ngăn tr ca rãnh sâu đi vi vic
đi ti ca xe càng ln. Lc đy cn thiết đ cho xe đi ti cũng càng ln. Tt c nhng nhân t đó
đu yêu cu người phi đt lên pêđan ca xe mt lc ln hơn. Vì vy, đi xe đp trên đt sét nhão rt
tn sc.
T khoá: Xe đp; Áp sut.
Thi kéo co là thi cái gì? Rt nhiu người s nói: tt nhiên là thi xem sc lc ca đi nào ln
hơn đy thôi! Trên thc tế, vn đ không đơn gin như vy.
Xét t nguyên lí cơ hc, hai đi tham gia kéo co, lc kéo gia h vi nhau không hơn kém bao
nhiêu. A đt lên B mt lc kéo ln bao nhiêu thì B cũng đng thi sinh ra đi vi A mt lc kéo
ln by nhiêu. Ngược li, tình hình B đi vi A cũng như vy. Đó là điu mà đnh lut th ba ca
Newton đã xác đnh. Tc là khi vt th A tác đng mt lc lên vt th B, vt th B cũng đng thi
tác đng mt phn lc lên vt th A. Lc và phn lc bng nhau v đ ln, tác đng ngược chiu
nhau, và cùng trên mt đường thng. Có th thy là lc kéo gia hai bên không phi là nhân t
quyết đnh thng thua.
Vy cái gì mi là nhân t thc s quyết đnh s được thua ca cuc thi kéo co? Mt là, tay
nht đnh phi gi cht si dây thng, da vào lc ma sát gia tay và dây thng đ ngăn không cho
dây tut ra khi tay. Hai là phi làm cho mt đt có lc ma sát đ ln đi vi bàn chân ca nhng
người kéo co đ chng li lc kéo ca đi phương. Có th nói, ch cn tay nm cht dây thng, lc
thc s khi kéo co đến t chân ca người, tc là lc ma sát gia bàn chân và mt đt. Làm thế nào
đ có th tăng lc ma sát đó lên? Trước hết, đi loi giày dưới đế có hoa văn li lõm, có th gia tăng
h s ma sát, làm cho lc ma sát tăng lên. Thêm na, trng lượng cơ th ca nhng người kéo càng
nng, áp lc đi vi mt đt càng ln, lc ma sát cũng s tăng lên. Người ln và tr con kéo co,
người ln thng d dàng, mu cht là ch người ln có trng lượng cơ th ln hơn ca tr con.
C nhiên, trong cuc thi kéo co thc tế, vic thng thua ph thuc rt ln vào mc đ kĩ xo
ca người tham gia. Ví d như, chân c sc gim xung đt, trong thi gian ngn có th sinh ra áp
lc đi vi mt đt vượt quá trng lượng cơ th ca mình. Hoc nga người ra phía sau, da vào
lc kéo ca đi phương đ ng áp lc đi vi mt đt, v.v. Mc đích đu là tìm mi cách làm tăng
lc ma sát ca mt đt đi vi bàn chân đ giành ly thng li ca cuc thi.
T khoá: Kéo co; Lc; Phn lc; Lc ma sát; Đnh lut th ba ca Newton.
www.thuvienhoclieu.com-
Trượt băng là mt môn th thao được nhiu người yêu thích. Khi thy vn đng viên đi giày
có gn dao trượt đế, trượt như bay trên mt băng, có l bn s hi: mt thu tinh và mt băng
trơn bóng như nhau, vì sao đi giày trượt băng li có th trượt thoi mái trên mt băng, còn trên
mt thu tinh thì li không được?
Điu đc bit là ch luôn luôn có mt lp nước gia mt băng và dao trượt, có tác dng
như du bôi trơn, làm gim nh lc ma sát khi trượt. Vy vì sao li có mt lp nước mng dưới
dao trượt nh? Nguyên nhân quan trng là do tác dng ca áp sut. Vì đim nóng chy ca băng h
thp theo s tăng lên ca áp sut. Con người đi giày trượt băng đng trên mt băng, do din tích
tiếp xúc gia dao trượt và mt băng rt nh, cho nên sinh ra mt áp sut rt ln đi vi mt băng
h thp đim nóng chy ca băng, điu đó làm cho băng dưới dao trượt hoá lng thành mt lp
nước mng.
Nhưng đó chưa phi là toàn b nguyên nhân. Nếu trng
lượng cơ th ca mt người bng 600 N, din tích tiếp xúc
gia dao trượt và mt băng ch là 1/1000 m
2
, áp sut ca dao
trượt đi vi mt băng khong 6×105 N/m
2
. Dưới mt áp
sut như vy, đim nóng chy ca băng s gim bt khong
10°C. Mùa đông nhng x lnh, nhit đ không khí thường
là dưới âm 30°C. nhit đ thp như vy, nếu ch da vào s
tăng lên ca áp sut thì không làm sao hoá băng thành nước
được. Vy nguyên nhân nào làm cho băng hoá lng? Khi dao
trượt trượt trên mt băng, do ma sát vi mt băng mà sinh ra
nhit, làm cho nhit đ nơi tiếp xúc gia dao trượt và mt
băng tăng lên s dn ti vic mt s băng hoá lng thành mt
lp nước mng. Có được lp nước làm cht bôi trơn, vn
đng viên đi giày trượt băng vào, có th thoi mái trượt trên
mt băng.
T khoá: Trượt băng; Giày trượt băng; Hoá lng; Đim nóng chy; Ma sát; Áp sut.
Chúng ta thy trong đin nh và trên truyn hình có cnh nhng người mt s đa
phương hay thích đi vt nng như vò nước, cái st... lên đu, ch không thích tay xách, vai
mang. Làm như vy có nguy him lm không? Chng nh trong đó có quy lut khoa hc gì sao?
Nếu chúng ta phân tích kĩ mt tí thì s nhn thy, đi vt nng lên đu khi bước đi qu thc
đ mt sc hơn là xách tay hoc vác trên vai, và có phn khoa hc hơn.
Khi đi b con người phi tiêu tn năng lượng. Năng lượng b tiêu tn càng nhiu, con người
cm thy càng vt v; năng lượng tiêu tn càng ít, con người cm thy càng d chu. Khi đi trên
đường, năng lượng tiêu tn ch yếu dùng hai mt: mt là khc phc ma sát gia các b phn hot
đng ca cơ th; hai là dùng vào vic sinh ra công đ khc phc trng lc. Đi trên đường bng
phng mà cũng phi sinh ra công khc phc trng lc sao? Đúng thế, vì trng tâm ca cơ th theo
bước đi ca người mà di đng lên xung. Khi dùng tay nhc vt nng, trng tâm ca vt nng cũng
theo đó mà di đng lên xung, và đ cao di đng hu như ging vi đ cao di đng lên xung ca
trng tâm cơ th người. Khi trng tâm nâng lên phi khc phc trng lc sinh ra công; còn khi
trng tâm h xung, phn năng lượng đó li b chuyn hoá thành năng lượng âm thanh và nhit
www.thuvienhoclieu.com-
năng sinh ra khi chân chm lên mt đt. Vì vy, người xách vt nng khi bước đi thì phi tiêu hao
mt phn năng lượng đ khc phc trng lc ca người và vt nng mà sinh ra công. Nếu đt vt
nng lên trên đu, do ct sng ca con người có tính đàn hi, vt nng như đè lên cái lò xo, khi
người bước đi, s nhp nhô ca vt nng tương đi nh, công sinh ra đ khc phc trng lc ca vt
nng nh đi, năng lượng tiêu hao ca người cũng gim nh tương ng. Vì vy, người s cm thy
nh nhàng hơn.
Người ta đã làm mt thc nghim thú v, ln lượt đo th lượng tiêu hao oxi ca vic đi đường
có xách vt nng trên tay. Kết qu là: khi xách vt nng trên tay, lượng tiêu hao oxi ln hơn
nhiu so vi khi đi vt nng. Lượng tiêu hao oxi càng nhiu, chng t ng lượng tiêu hao ca
cơ th người cũng càng nhiu. Do đó đi vt nng lên đu là có căn c khoa hc.
Nếu tri qua mt thi gian luyn tp, bn cũng có th đi được vt nng lên đu mt cách
vng vàng, lúc bước đi bn s cm thy nh nhàng thoi mái.
T khoá: Trng tâm; Sinh ra công; Lượng tiêu hao oxi.
Mi người đu biết rng: găng tay và tt chân bị ẩm rt khó tháo ra. Vì nguyên do gì vy?
Khi găng tay và tt chân khô ráo, bn thân đ dt khá nh lng, đng thi sc bám ca chúng
đi vi tay và chân cũng rt nh, cho nên chúng ta có th tháo chúng ra rt d dàng. Nhưng khi
găng tay và tt chân bị ẩm, do lc căng b mt ca nước làm cho đ dt căng, bó li; đng thi
nước đi vi găng, tt và tay, chân đu có lc bám nht đnh như kiu nha cao su "dính kết"
chúng li, cho nên khó tháo ra.
Khi mi ra chân xong, khó đi tt vào cũng vì lí do đó. Vì chân mi ra xong, trên da hãy còn sót
li nhiu ht nước li ti khó nhìn thy. Chúng s "túm" ly bít tt không đ cho nó tròng vào.
T khoá: Ht nước; Bong bóng xà phòng; Lc căng b mt; Màng nước.
www.thuvienhoclieu.com-
21. Vì sao nhng ht nước trên lá sen đu
là nhng git nước nh tròn vo?
Bn đã tng chú ý đến s vic này chưa? Mùa hè các ht nước rơi xung lá sen, chúng s
biến thành tng git, tng git nước nh long lanh trong sut. Chúng lăn qua lăn li trên lá sen
như nhng viên ngc trai lăn trong khay vy.
Ht nước trên lá sen vì sao có th biến thành nhng git nước nh tròn vo? Hoá ra là các
phân t b mt ht nước chu sc hút ca các phân t ni b, sinh ra xu thế chuyn đng hướng
vào bên trong. Vy là b mt ca ht nước s c hết sc co nh li. Co nh đến mc nào nh? Chúng
ta biết rng, th tích ca ht nước không biến đi, ch có khi tr thành hình cu thì b mt ca nó
mi nh nht. Cho nên ht nước nh lin biến thành git nước nhnh cu.
Chúng ta hãy xem xét trường hp khi tr em thi bong bóng xà phòng. Bên trong bong
bóng có không khí. Hai mt cht lng trong và ngoài bong bóng xà phòng cũng phi liên tc co
li, cho đến khi không khí bên trong không th b dn nén nh li na mi thôi. Khi y, bong
bóng xà phòng lin biến thành mt qu cu nh tròn vo quay ln.
Các phân t b mt cht lng, vì b sc hút ca các phân t bên trong làm cho nó có xu thế co
nh li. Xu thế đó s làm cho b phn gn k b mt cht lng này sinh ra kéo ln nhau. Trong vt
lí, lc kéo ln nhau này được gi là lc căng b mt. Chúng ta có th thông qua mt thí nghim
đơn gin đ quan sát loi lc căng b mt này.
Ly mt cái khung bng dây thép có buc ngang mt si ch bông không căng lm. Nhúng nó vào
trong nướcphòng ri nhc lên. Trên khung dây thép s có mt màng phòng mng căng rt cht.
Th dùng kim đâm thng màng mng mt phía ca si ch bông, màng mng ca phía còn li lin
co nh li ngay. b mt đi lc căng b mt ca màng mng mt phía sinh ra, dưới tác đng sc
căng b mt màng mng phía còn li, si ch bông lin có dng hình cung hơi cong.
Bt kì b mt cht lng nào cũng đu có lc căng b mt. Dưới tác đng ca lc đó, b mt cht
lng có v như được ph lên mt lp màng bó cht. Mùa hè, trên mt nước thường có nhiu côn trùng
nh ung dung chy đi chy li, chính là nh vào lp màng nước bó cht trên mt nước đó.
T khóa : Ht nước; Bong bóng xà phòng; Lc căng b mt; Màng nước.
www.thuvienhoclieu.com-
22. Vì sao màu sc ca hai mt vt bóng bàn li khác
nhau?
Chơi bóng bàn, ngoài thut cm vt ca vn đng viên tính quyết đnh ra thì tác dng
ca cái vt cũng rt quan trng. Đi vi mt vn đng viên bóng bàn, cái vt ng ta như khí
trong tay người chiến sĩ.
Theo đà phát trin không ngng ca phong trào bóng bàn thế gii, các li đánh và kĩ thut
cũng đang được sáng to không ngng, các chng loi vt bóng bàn cũng ngày mt nhiu lên.
Thu ban đu, đánh bóng bàn đu dùng vt g. Vt làm bng g thiếu lc đàn hi và lc ma
sát, tc đ đánh bóng rt chm, ch đy qua đy li, khi ngu nhiên thy có bóng lên cao thì
mi vt mnh mt cái.
V sau xut hin vt cao su. Trên mt cao su phân b đy nhng ht nh mm mm. Khi vt
tiếp xúc vi bóng, không phi ch có mt đim tiếp xúc như ca vt g, mà là mt mt cong. Điu
đó m rng din tích tiếp xúc gia vt bóng, gia tăng lc ma sát đi vi bóng. Khi vt bóng,
có th làm cho bóng b xoáy, bay theo đường cánh cung, nâng cao kĩ thut đánh bóng lên.
Năm 1952, s xut hin ca vt xp đã làm cho kĩ thut đánh bóng phát trin thêm mt bước.
Vì bt xp rt mm mi, bên trong cha đy l khí nh xíu nên có tính đàn hi mnh. Khi vt
bóng, qung tiếp xúc vi bt xp, dưới tác đng ca lc đàn hi, tc đ ra bóng nhanh hơn, lc
tăng lên. Song, vt đơn thun dùng bt xp, do lc ma sát không đ, khó khng chế tính chun
xác ca bóng và khó sinh ra xoáy bóng. Thế là có người nghĩ ra mt cách làm hay: dán mt màng
cao su có ht ri đu không dày quá 2 mm lên trên lp bt xp, li va có tính bám dính điu
khin bóng ca cao su.
Vic dán cao su lên mt xp cũng đáng được chú ý. Có cái dán thun (ht cao su ngoài), có
cái dán ngược (ht cao su trong). Điu đó liên quan ti đc tính vt ca hai loi vt khác
nhau, cùng vi yêu cu khác nhau ca vn đng viên v vt.
Ví d như, vn đng viên chơi kiu tn công nhanh thì nói chung đu chn loi vt cao su
dán thun, kết hp vi bt xp. Vì lc phn đàn hi ca cao su dán thun mnh hơn ca cao su
dán ngược, ht ca nó nm ngoài, mt tiếp xúc ca cao su vi bóng nh, thi gian dng li ngn,
tc đ ra bóng nhanh, có li cho vic tăng nhanh tc đ tn công và sc mnh ca vn đng viên
kiu tn công nhanh.
www.thuvienhoclieu.com-
Còn vt cao su dán ngược kết hp vi bt xp thì càng thích hp cho vic đánh bóng theo
hình vòng cung và ct bóng ca vn đng viên. Bóng đường vòng cung xoáy lên trên, ct bóng xoáy
xung dưới. Hai li đánh này đu nhn mnh vào vic phát huy bóng xoáy. Cao su dán ngược thì
các ht bên trong, b mt ca nó rt có tính bám dính. Khi đánh bóng, din tích tiếp xúc gia vt
và bóng ln, lc ma sát sinh ra đi vi bóng cũng khá ln, càng có li cho đc đim phát huy bóng
xoáy. Đng thi, vì gia mt cao su ca nó và lp bt xp có thêm mt lp ht bng cao su, gia các
ht này có rt nhiu khe trng, khi vt tiếp xúc vi bóng, mt vt lõm vào trong càng nhiu, din
tích tiếp xúc gia vt và bóng càng ln, lc ma sát cũng theo đó tăng lên, vn đng viên có th li
dng lc ma sát, làm cho bóng xoáy thêm phn li hi.
Trên chiếc vt bóng bàn nho nh mà có biết bao điu cn
hc hi. Nhưng màu sc ca hai mt vt vì sao li khác nhau?
Đó là do có vn đng viên s dng loi vt mt phía dán
thun, mt phía dán ngược, khi thi đu luôn thay đi phía
thun nghch, làm cho đi phương khó phát hin ra đường
bóng ca mình.
Đ cho thi đu bóng bàn càng có tính thưởng thc hơn,
Hi liên hip Bóng bàn Quc tế, trong quy tc mi, có nêu ra
mt lot các quy đnh có tính cht hn chế v đ dày ca bt
xp và ht cao su trên mt vt, v đ dài ca cao su v.v., trong
đó có mt quy đnh là cao su dán thun và dán ngược hai
mt vt phi dùng màu sc khác nhau.
T khóa : Vt bóng bàn; Lc ma sát; Tính đàn hi.
23. Khi ném đĩa st, vì sao vn
đng viên phi xoay người?
Trong cuc thi đin kinh, các vn đng viên ném lu đn và
ném lao phn nhiu đu áp dng phương pháp chy ly đà, trong
đà đang chy nhanh thì s ném cái vt cn ném ra. Điu đó nhm
làm cho vt ném trước khi ri khi tay, đã có được tc đ chuyn
đng khá cao ri, li cng thêm đng tác ném ra đy sc mnh
ca vn đng viên, vt ném có th bay đi càng xa.
Song khi ném đĩa st, vn đng viên b quy đnh bên trong cái vòng ném vi đường kính ch
có 2,5 m. Vn đng viên hoàn toàn không được chy. Nếu đng yên v trí đó mà ném đĩa st
trng thái tĩnh ti ra thì ném không được xa. Mun cho đĩa st trước khi ri khi tay đã có tc đ
chuyn đng nht đnh, vn đng viên phi áp dng đng tác ném xoay người ti ch, đ đy
nhanh tc đ ri khi tay ca đĩa st, nâng cao thành tích ném. Đng thi, khi đĩa st ri khi tay
đã có mt tc đ quay nht đnh. Do quán tính ca chuyn đng, khi bay trên không, đĩa st s
duy trì chuyn đng quay, gim bt lc cn ca không khí.
www.thuvienhoclieu.com-
Môn đy t ng ging vi môn ném đĩa st, cũng b quy đnh ch thc hin trong cái vòng
đy. Qu t tương đi nng: t dùng cho nam gii nng khong 7,26 kg, cho n gii cũng ti 4 kg.
Làm thế nào đ qu t trước khi ri khi tay đã có được tc đ chuyn đng nh? Phn nhiu các
vn đng viên đy t đu xoay người trước đã, lưng v phía ném đi, sau đó gt ngang chân,
nhào ti đng trước và đng thi dùng sc đy ra. Thông qua mt lot đng tác đó, qu t trước
khi b đy ra đã có được tc đ chuyn đng nht đnh.
T khóa : Đĩa st; T đy, Quán tính ca chuyn đng.
24. Vì sao trong nòng súng, nòng pháo có đường
xon c vòng vòng?
Khi súng ng va mi được phát minh, mt trong ca nòng súng và nòng pháo đu trơn tru
nhn bóng, không có đường xon c (khương tuyến). Lúc by gi, đn súng và đn pháo sau khi ra
khi nòng đu bay tán lon v phía trước, xác sut bn trúng đích rt thp. Có lúc, đn súng và
đn pháo va mi bay ra chưa xa lin ln ngược đu li ri rơi xung. Đó là do nguyên nhân
vy? Thì ra, trong quá trình viên đn bay đi, do chu lc cn ca không khí, đn súng và đn pháo
bao gi cũng nghiêng bên này, ng bên kia, rt khó bn trúng mc tiêu. Làm không khéo, đn có
th quay đu li trên không.
V sau, con người nhn được gi ý t trò chơi con quay ca tr con. Bt kì vt th nào nếu
quay xung quanh mình, do quán tính ca chuyn đng, s duy trì hướng ca trc chuyn đng
không đi. Nếu viên đn bn ra được quay ging như con quay, s không nghiêng bên này, ng
bên kia. Thế là có người nêu ý kiến, vch đường xon c vòng vòng lên mt trong ca nòng súng và
nòng pháo. Đn súng và đn pháo sau khi theo đường khương tuyến bn ra s chuyn đng quay
quanh đường trc ca bn thân rt nhanh như kiu con quay, trên không trung chúng s không
nghiêng ng mà nhm thng vào mc tiêu lao ti.
Con quay quay càng nhanh thì càng khó đ nhào. Trong khi bay, đn súng và đn pháo quay
càng nhanh thì phương hướng cũng càng n đnh. Vì vy, trong nòng súng trường hin đi, phn
nhiu đu khc bn đường xon c. Viên đn khi ra khi nòng, mi giây có th quay ti 3600
vòng cơ đy!
T khóa : ng súng; Nòng pháo;Quán tính ca chuyn đng.
25. Vì sao vn đng viên bóng chuyn phi
nhào lăn đ cu bóng?
Trong khi đu bóng chuyn, đ đón ly mt đường bóng nguy him, vn đng viên thường
lăn nhào xung đt đ cu bóng. Khi luyn tp hàng ngày, vn đng viên cũng phi hết lượt này
đến lượt khác tp cách ngã lăn nhào.
Vy là, ngã lăn nhào cũng cn phi hc hi. Con người trong khonh khc ngã xung đt, tc
đ rt nhanh, chu s va đp rt mnh khi chm đt. Nếu dùng ngón tay, bàn tay hoc cánh tay,
v.v. gng gượng chng đ, do các b v (b phn) đó là nhng ch yếu t nht trên cơ th người,
din tích chu lc li bé mà lc đp vào mnh, nên khó tránh bc tn thương như sai khp, gãy
xương, v.v. Đ tránh b thương, b v chm đt có tính cht quan trng đc bit. Nếu khi ngã xung
đt mà ch đng co người thành mt cc, đ cho vai hay lưng (nhng b phn tương đi vng chc
trên cơ th) chm đt, ri thun đà lăn nhào mt cái thì din tích chu lc s ln lên, gim nh áp
sut, nh đó thân th khó b tn thương. Làm thêm đng tác nhào lăn có th giúp cho người lp
tc đng dy được khá d dàng, phc hi li tư thế thăng bng vn có. Tht là "nht c lưỡng tin".
www.thuvienhoclieu.com-
Hiu được kiến thc ngã lăn nhào ri, khi chúng ta b trượt chân, hoc khi ngã xung đt,
nht thiết không nên chng tay mt cách min cưỡng, mà làm mt đng tác lăn nhào thì có th
gim nh tn thương đến mc thp nht có th được.
T khóa : Lăn nhào; Din tích chu lc.
26. Vì sao trong "đường bóng qu chui",
bóng có th bay theo đường vòng cung?
Nếu bn là người hay xem bóng đá, chc chn bn đã tng thy cnh đá pht trc tiếp trước
cu môn. Lúc y, thông thường là năm, sáu cu th ca phía phòng th lp thành mt bc "tường
người" chn trước cu môn, ngăn đường bóng bay ti. Cu th đá pht ca phía tn công nhc
chân đá mnh mt cái, bóng vòng qua bc "tường người", tưởng như bay lch khi cu môn,
nhưng li theo đường vòng cung, quành mt cái, bay thng vào gôn, làm cho th môn không kp
tr tay. Đó là "đường bóng qu chui" rt tuyt diu.
Vì sao qu bóng khi đá có th bay trên không theo đường vòng cung nh? Thì ra, khi đá pht
ường bóng qu chui", bóng cùng lúc bay thng trong không khí, còn không ngng quay quanh
mình nó. Lúc y, mt mt không khí hng ly bóng chuyn đng ra phía sau, mt khác, do lc ma
sát gia không khí và bóng, không khí xung quanh qu bóng cũng bi cun cùng xoáy tròn
theo. Như vy, tc đ chuyn đng ca không khí mt phía ca bóng tăng nhanh, còn tc đ
chuyn đng ca không khí phía kia chm li. Kiến thc vt lí cho ta biết: đi vi mt cht k
đang chuyn đng, tc đ càng ln, áp sut càng nh. Do tc đ chuyn đng ca không khí hai
bên qu bóng khác nhau, áp sut mà chúng sinh ra đi vi qu bóng cũng khác nhau. Khi đó,
dưới tác đng ca áp sut không khí, qu bóng b buc phi bay vòng v phía mt bên có lưu tc
không khí ln.
Cho nên cu th bóng đá có kĩ thut cao siêu, khi đá pht đu không giơ chân đá thng vào
gia qu ng mà đá hơi hơi lch sang mt bên. Nếu dùng chân đá lch sang trái ca tâm qu
bóng, bóng s bay quành sang bên phi, đá lch sang phi ca tâm qu bóng, bóng s bay
quành sang bên trái. Đó chính là chn ca "đường bóng qu chui".
T khóa : Đường bóng qu chui; Lưu tc; Áp sut; Áp lc; Xoay tròn.
27. Vì sao cái yô yô có th t đng quay v
lòng bàn tay?
Cái yô yô là đ chơi luyn sc kho rt thú v. Khi chơi yô yô, dùng tay nm gi mt đu dây
qun quanh trên trc ngn ca nó, ri ném nó xung phía dưới. Cái yô yô s theo đà tng vòng
tng vòng ca cun dây qun quanh nó ni ra mà quay. Khi toàn b dây đã được kéo thng, cái yô
yô li s quay lên trên, và làm cho cun dây qun quanh lên trc ngn theo hướng ngược li, cho
đến khi nó tr v lòng bàn tay. Th tiếp cái yô yô xung dưới, nó li s quay tr v, c thế lp đi lp
li, thú v biết bao.
Vì sao cái yô yô có th t đng tr v lòng bàn tay nh?
www.thuvienhoclieu.com-
đây có mt kiến thc vt lí quan trng, tc là đng năng và thế năng có th chuyn đi cho
nhau. Khi cái yô yô nm trong lòng bàn tay, đng năng ca nó bng không, thế năng ln nht.
Khi nó t trong tay được ném xung, cái yô yô bt đu va quay va chuyn đng xung dưới, và
dưới tác đng ca trng lc, càng quay càng nhanh; đng năng không ngng ln lên, đng thi
theo đà không ngng xung thp ca cái yô yô, thế năng không ngng gim nh. Khi y, thế năng
ca cái yô yô chuyn thành đng năng. Đến khi cái yô yô quay đến đim thp nht, đng năng ca
nó ln nht, thế năng nh nht. Lúc y, cái yô yô quay nhanh nht. Sau khi đt ti đim thp
nht, cái yô yô li s quay lên trên theo cun dây, qun dây vào trc ngn theo hướng ngược li.
Theo đà đi lên ca cái yô yô, tc đ quay ca nó càng lúc càng chm. Khi y, đng năng ca cái yô
yô li không ngng chuyn đi thành thế năng, cho đến khi quay ti đim cao nht, nơi chuyn
đng quay ngng li, đng năng ca nó bng không, thế ng thì li ln nht.
Căn c vào đnh lut bo toàn năng lượng cơ hc, khi không có ngoi lc hoc công ca
ngoi lc sinh ra bng không, tng năng lượng cơ hc ca vt th không biến đi. Như vy thì cái
yô yô phi quay v v trí ban đu. Nhưng, trong chuyn đng quay lên quay xung, cái yô yô s
mt đi mt phn năng lượng do lc cn ca không khí và lc ma sát gia dây và trc ngn. Nếu
không b sung năng lượng, cái yô yô s không lên ti đ cao ban đu. Cho nên, khi chơi cái yô yô
phi có kĩ xo nht đnh, không ngng b sung cho nó mt ít năng lượng. B sung năng lượng
như thế nào đây? Khi cái yô yô quay đến đim thp nht, si dây sp bt đu cun quanh lên
trên, ti khonh khc đó dùng tay git si dây lên trên mt cái, làm cho tc đ quay ca cái yô yô
nhanh thêm mt chút, gia tăng mt ít năng lượng. Như vy, cái yô yô có th lên lên, xung
xung, quay mãi không ngng.
T khóa : Cái yô yô; Đng năng; Thế năng; Năng lượng cơ gii; Đnh lut bo tn
năng lượng cơ gii.
28. Vì sao khi b ngã t trên cao, mèo vn
bình yên rơi xung đt?
Mèo có mt bn lĩnh làm cho người ta hết sc kinh ngc: khi ngã t trên cao xung, chng nhng
nó không b dp chết, mà còn có th bình yên rơi xung đt, bn chân tiếp đt an toàn. Tuyt kĩ ca nó
là ln thân mình trên không. Bn xem này, khi va mi rơi xung, sng lưng ca nó còn hướng xung,
bn chân chng lên tri, thế nhưng ngay trong khonh khc rơi đó, nó đã chuyn thành lưng hướng
lên trên, chân chĩa xung đt, cng thêm cp móng vut có lp đm tht khá dày và eo chân rt co giãn
ca nó, tt nhiên nó có th "an toàn tiếp đt" mt cách bình yên.
Ngay t cui thế k XIX đã có mt nhà vt lí cm thy rt hng thú đi vi tuyt kĩ ln thân mình
trên không ca mèo. Ông dùng máy nh tc đ nhanh chp li toàn b quá trình rơi xung ca mèo,
phát hin khi rơi, mèo ch cn 1/8 giây là ln được thân mình ngay. Chúng ta biết rng, nếu không có
tác đng ca momen ngoi lc, vt th ban đu không xoay thì s không xoay. Mèo khi bt đu rơi
không xoay, li không chu tác đng ca momen ngoi lc trong quá trình rơi, l ra nó phi gi nguyên
tư thế đó mt mch cho ti đt. Vy thì mèo đã hoàn thành đng tác ln thân
www.thuvienhoclieu.com-
mình trên không như thế nào? Có người cho rng trong quá trình rơi
xung, nh qut nhanh cái đuôi v mt phía mà mèo xoay ln được thân
mình. Do nguyên lí bo toàn đng lượng góc trong cơ hc, khi mèo qut
đuôi v bên này thì thân mình ca mèo s ln nhào qua hướng bên kia.
Nhưng thông qua tính toán, người ta phát hin, nếu mèo ch da vào
qut đuôi đ ln thân mình trên không, thế thì trong thi lượng 1/8
giây, ít nht mèo phi qut đuôi vài chc vòng mi đ. Điu đó há chng
phi tương t như cánh qut ca máy bay hay sao?
Mt s nhà vt lí va chp nh li va ghi hình và đưa ra mô hình v
mt lí thuyết, dùng máy tính đin t tiến hành tính toán. Kết lun rút ra
là: trong quá trình rơi, mèo thông qua ct sng ca nó ln lượt vn cong
v các phía đ thc hin vic xoay chuyn thân mình. Nhìn vào hình v
chúng ta có th thy: khi hai tay nm t chi ca mèo buông ra, đng
lượng góc ca mèo bng không. Trong quá trình rơi, mc dù mèo chu tác
đng ca trng lc, song do trng lc tác đng lên khi tâm nên momen
ngoi lc bng không. Vì vy, bt kì thi đim nào trong quá trình rơi
ca mèo, đng lượng góc đu được duy trì bng không. Khi t trên cao rơi
xung, mèo s xoay mình theo bn năng. Khi y, đuôi ca mèo s giương
ra và qut v hướng ngược li đ duy trì tng đng lượng góc ca mèo
bng không. Do ct sng ca mèo tương đi linh hot, khi xoay chuyn
thân mình, nó còn có th cho thân mình và t chi co li, dui ra mt cách
tài tình, điu tiết s phân b khi lượng toàn thân, duy trì đng lượng góc
bng không, nhm đt ti mc đích xoay mình li.
Trong các cuc thi th thao và nhy cu ván xung nước, các vn đng viên phi hoàn thành
các loi đng tác cc kì khó: ln người cng vi quay mình trên không trong vài giây đng h ngn
ngi sau khi tung lên cao. Tuy nhng đng tác đó phc tp hơn nhiu so vi vic ln thân mình
ca mèo, song nguyên lí cũng na ná như thế, ging nhiu khác ít. Các phi công Vũ tr khi đang du
hành, do vào trng thái mt trng lượng, thân mình lơ lng trên không, cũng phi hc tp kĩ
thut ca mèo ln mình, dùng các cách thc như vy đ hoàn thành mt lot đng tác tiến ti, lùi
li, xoay người, v.v.
T khóa : Mèo xoay mình trên không; Nguyên lí bo toàn đng lượng góc
29. Vì sao tàu thu bao gi cũng cp bến ngược
dòng?
www.thuvienhoclieu.com-
Xe đp có cái phanh, ô tô và tàu ho cũng có cái phanh, vy tàu thu có "cái phanh" không?
Nếu bn đi tàu thu thì s phát hin mt hin tượng rt lí thú: mi khi tàu thu mun cp
bến, bao gi cũng đưa mũi tàu đón ly dòng nước, t t nghiêng v phía bến tàu ri mi yên n cp
bến. Đc bit là nhng tàu chy xuôi dòng, khi chúng đến nơi quy đnh, không cp bến ngay
quành mt vòng rng trước đã, làm cho tàu chy ngược dòng, ri mi t t cp bến.
đây có bài toán đơn gin, bn hãy th làm xem. Gi d tc đ dòng nước là 3 km/gi. Khi
tàu sp cp bến, máy tàu đã ngng ri, tc đ ca tàu là 4 km/h. Lúc y, nếu là xuôi dòng, mi
gi tàu chy được my kilômet? Còn nếu ngược dòng thì sao?
Bn but mm có th nói ngay ra đáp án. Đó là, khi xuôi dòng, mi gi tàu chy được 7
km, còn ngược dòng thì mi giu chy được 1 km.
Mun cho tàu ngng li thì tàu chy 7 km/h và tàu chy 1 km/h cái nào d dng hơn.
Đương nhiên là tàu có tc đ càng chm thì càng d dng.
T đó ta thy, đ cho tàu cp bến ngược dòng thì có th li dng sc cn ca dòng nước lên
thân tàu làm mt phn tác dng ca "cái phanh". Tt nhiên trên tàu cũng có lp đt thiết b
đng lc "phanh", ví d như, khi tàu cp bến hoc xy ra tình hình khn cp trên đường vn hành,
rt cn dng li, thì có th th neo. Đng thi, đng cơ chính ca tàu còn có th li dng chy lùi li
đ gây tác dng "phanh".
T khóa : Tàu thu; Cái phanh; Tc đ; Lc cn.
30. Vì sao hai tàu thu ln chy song song cùng
chiu vi tc đ cao s đâm vào nhau?
Vào mt ngày mùa thu năm 1912, tàu vin dương ln nht
thế gii thuở ấy - u "Olympic" đang chy ngoài bin khơi.
mt nơi cách tàu "Olympic" 100m có chiếc tàu tun dương bc
st "Mông khơ" nh hơn nó rt nhiu, đang chy song song vi
nó. Khi y lin xy ra mt s vic bt ng: chiếc tàu nh ging
như b chiếc tàu ln hút li, hoàn toàn mt điu khin, đâm
sm vào chiếc "Olympic", làm cho nó b thng mt l ln.
Nguyên nhân gì đã gây ra s c này? Chúng ta hãy làm mt
thc nghim trước đã. Tay trái và tay phi, mi tay cm mt t giy
trong v bài tp sao cho chúng song song vi nhau, khong cách
gia chúng khong 2 cm. Dùng mm thi không khí vào ch hở ở
gia, bn s phát hin, hai t giy s hút nhp vào nhau. Đó là vì tc
đ chuyn đng ca không khí càng nhanh, áp sut sinh ra li càng
nh. Khi thi không khí vào gia hai t giy, tc đ chuyn đng
ca không khí đó tr nên nhanh lên, áp
sut nh li. Khi y, tác đng ca áp sut không khí lên hai mt bên ca t giy ln hơn áp sut
không khí gia. Dưới tác đng ca áp sut không khí lên hai mt bên, hai t giy lin hút nhp
vào nhau. Nếu dng vic thi không khí, hai t giy lin tách nhau ra, tr li v trí song song
ban đu.
Qua thí nghim này, chúng ta không gp khó khăn trong vic tìm nguyên nhân ca s c
tàu "Olympic". Thì ra, khi hai chiếc tàu chy song song v phía trước, nước gia hai chiếc tàu
chy nhanh hơn nước mt ngoài. Vì vy, áp sut ca nước đi vi mt trong ca hai tàu nh
hơn ca mt ngoài. Thếdưới áp sut ca nước mt ngoài, hai chiếc tàu lin xáp gn vào nhau.
www.thuvienhoclieu.com-
Do tàu "Mông khơ" bé hơn tàu "Olympic" rt nhiu, thành th mũi tàu "Mông khơ" đâm
vào tàu "Olympic".
Qua s cy, con người rút ra được mt bài hc sâu sc. Đ tránh lp li s c tương t,
con người đã đt ra nhng quy đnh nghiêm ngt đi vi tc đ vn hành ca tàu cũng như đi
vi khong cách gia tàu này và tàu khác.
T khóa : Tàu thu; Tc đ chuyn đng ca không khí; Tc đ nước chy; Áp sut.
www.thuvienhoclieu.com-
Trong nhng ngày thi tiết khô hanh, chúng ta thường nhìn thy: đng sau chiếc xe buýt
đang bon nhanh bao gi cũng có bi cun mù mt. Xe chy xa ri, bi cũng theo đó mà biến mt.
Đó là do nguyên nhân gì nh?
Trong tiết mc thế gii đng vt trên tivi, ta thường thy cái
cnh tượng như thế này: trong vùng bin mênh mông ngoài khơi,
mt con cá voi to ln bơi đến, đng sau nó bt sóng cun cun
trào lên. Còn nếu cá nh đang bơi thì mt nước không h gn bt
sóng. Đó là vì thân mình cá voi rt ln, chiếm mt ch rt ln
trong nước. Khi nó bơi v phía trước, ch mà nó ri khi lp tc
s có nước ùa ti. Vì vy, phn đuôi ca cá voi thường xut hin
ngn sóng ln. Còn th tích ca cá bé rt nh, nước b sung vào
ch nó ri khi cũng rt ít, vì vy không sao gn được bt sóng.
Cùng vi nguyên nhân đó, xe buýt cũng chiếm mt không gian nht đnh. Khi chy, nó đy ra
lượng không khí vi th tích như vy. Khi xe buýt chy nhanh v phía trước, ch mà thân xe va
lướt qua lp tc có không khí b sung vào. Vì vy, không khí hai bên và đng sau ùa vào ch đó,
hình thành mt lung xoáy. Xoáy không khí mang theo cát bi trên mt đường, bám sát vào đuôi
xe. Vì vy, chúng ta thường thy bi tung mù mt đng sau xe. Lúc y, nếu chúng ta m ca s sau
ca xe, không khí s mang bi ùa thng vào trong xe. Vì vy, ca s sau ca xe buýt phn ln đu
b cht li, không m ra được.
Còn con người khi đi b, đng sau lưng không h có bi cun theo. Điu đó ging như cá bé
đang bơi trong nước không th gn lên bt sóng vy. Th tích con người tương đi nh, không
khí b đy ra cũng tương đi nh, li thêm tc đ đi b ca người không nhanh như ô tô. Vì vy,
khi chúng ta đi đường không cn phi lo lng có bi cun theo sau.
T khóa : Ô tô; Dòng xoáy.
Nước là mt cht lng, không có hình dng c đnh. Người ta thường dùng câu "tình cm êm
du như nước" đ hình dung mc đ du dàng. Nhưng, các nhà khoa hc li làm cho nước biến
thành cng chc như "dao", chng nhng được dùng đ đào đt, khai m, thm chí còn dùng đ
ct ri thép tm.
Người ta phát hin, trong vài phn triu giây đu tiên khi dòng nước cao áp phun vào b mt ca
vt th, áp lc tc thi ca nó vô cùng ln. Con người đã li dng đc đim đó ca dòng nước cao áp
dùng trong khai thác than. Khi bơm cao áp đưa áp lc nước lên cao vài trăm megapascan (MPa) là có
th xói thng tng than đ than rơi xung. Dùng bơm đưa nước cùng vi than b xói ri
www.thuvienhoclieu.com-
lên cao ti mt đt. Phương pháp này gi là khai thác than bng áp lc nước.
Dùng nước đ ct gt thép tm là vn đ phc tp rt nhiu so vi khai thác than. Vì cường đ gii
hn ca thép tm mng có th chu đng áp sut khong 700 MPa. Khi đưa áp sut lên cao đến mt áp
sut như vy thì thiết b bt kín có tt đến đâu cũng rt d b mài hng mà gây ra rò r. Đ gii quyết vn
đ bt kín, các nhà khoa hc cho vào trong nước 5% du ct có tính hoà tan. Như vy va có tác dng
bôi trơn, li va nâng cao hiu qu bt kín. Đng thi cũng tiến hành x lí đc bit đi vi bơm cao áp
bt kín, rót dung dch du vào trong vòng bt kín hai lp, li dng đc đim tính dính ca dung dch du
tr nên rt ln dưới áp sut cao, đm bo tính bt kín ca bơm nước cao áp.
Th đến là nước không có hình thái c đnh. Vì vy, sau khi nước t trong ng phun ra, s lp
tc tn ra. Mt khi ct nước tán x, chng nhng h thp áp lc nước, mà cũng không th tiến
hành ct gt mt cách chun xác. Thế là các nhà khoa hc b trí cho vào trong nước mt ít polome
mch dài polivinyl oxit. Phân t nước bám lên cht này làm cho dòng nước t ming vòi bn ra
dính vào nhau như mt si ch dài, trong mt đon c li bn ra rt dài không h tn ra, và duy trì
được mt áp lc mnh m.
Vn đ th ba gp phi do áp lc dòng nước ln, cường đ chu lc ca ming vòi so vi ng
phun phi cao, đng thi đường kính ca vòi phi nh đ dòng nước phun ra có th bn trúng mc
tiêu mt cách chun xác không sai lch. Hin nay, ming vòi phun nước áp lc cao được chế to
bng nhng vt liu như hp kim cng cao cp, ngc thch, kim cương, v.v. đường kính ming vòi
ch có 0,05 mm. Hơn na, vách trong ca l phun trơn bóng phng phiu, có th chu đng được
áp sut dòng nước ti 1700 MPa (17.000 atm).
Dùng nước làm "dao" có nhiu ưu đim. Trước hết là công dng ca nó rt rng; thép tm,
đng tm, kính, cht do v.v. đu có th dùng "dao nước" đ gia công. Tiếp đến là mt ct ca vt
liu trơn nhn, không có vết sn sùi như kiu vt liu b cưa, cũng không như laze và axetylen làm
cho nhit đ ca phn b ct gt lên cao mà biến dng. Khi ct gt mt s vt liu hoá hp, s
không bc ra khí đc hoc sinh ra khói bi, thm chí s không làm m ướt vt liu vì tc đ xuyên
thng ca nước vô cùng nhanh.
Hin nay mt s quc gia đã đưa công ngh ct gt nước có áp sut cao vào s dng thc tế.
Theo đà tiến b ca khoa hc kĩ thut, ng dng ca "dao nước" s ngày càng rng rãi. Như dùng
"dao nước" đ xoá b lp sơn gm s trên linh kin, dùng dao nước đ đc l và đp nát vt liu,
c sch vt bám lên b mt thân tàu và chân vt, thm chí còn có th dùng vào phu thut ngoi
khoa na.
T khóa: Dao nước; Bơm cao áp; Áp sut.
Khi nhìn thy vn đng viên lướt ván đp gió rng lướt nhanh trên mt nước, bn có bao
gi t hi vì sao h đng trên ván trượt mà không b chìm hay không?
Nguyên nhân ngay trên tm ván trượt nho nhỏ ấy. Bn xem, khi vn đng viên đang lướt
ván, bao gi thân mình cũng ng v phía sau, hai chân chìa ra phía trước dùng sc đp lên ván
trượt, to thành mt góc hp vi mt nước. Khi chiếc ca nô phía trước kéo vn đng viên qua si
dây thng, anh ta chu mt sc kéo theo hướng nm ngang. Đng thi, vn đng viên đng trên
tm ván trượt và dùng sc đp lên ván hướng v phía trước, anh ta lin thông qua tm ván đt
lên mt nước mt lc nghiêng xung dưới; v li lc kéo ca ca nô đi vi vn đng viên càng ln
thì lc mà vn đng viên đt lên mt nước cũng càng ln.
www.thuvienhoclieu.com-
Vì nước khó b dn nén, căn c vào nguyên lí lc và phn lc, mt nước ngược li s sinh ra
mt phn lc nghiêng lên trên đi vi vn đng viên thông qua ván trượt. Chính là cái phn lc
này đã đ vn đng viên không b chìm xung. C nhiên, thành phn nm ngang ca phn lc này
li tr thành lc cn đi vi hướng lướt ti ca vn đng viên. Lc kéo ca ca nô được dùng đ
khc phc lc cn này.
Vì vy, vn đng viên lướt ván ch cn da vào kĩ xo điu khin tt góc nghiêng ca ván
trượt dưới chân thì có th lướt nhanh trên mt nước.
T khóa: Lướt ván; Lc; Phn lc.
Trên mt sông gió thi ào t, tri nước mt màu, cnh tượng thuyn bè xuôi ngược, đp gió
lướt sóng, trông tht hùng tráng. Khi y, bn có đ ý hay không đến cái cnh: khi thuyn giương
bum chy ti, tr nhng chiếc xuôi gió lao nhanh, nhng chiếc ngược gió cũng có th chy ti
trước. Chúng ta biết rng, khi thuyn bum chy xuôi gió là da vào lc ca gió đi vi cánh bum,
đy cho thuyn chy ti. Nhưng trong điu kin ngược gió, vì sao thuyn bum vn có th chy ti
như thường nh?
Thc ra, chy thuyn trong khi ngược gió cũng là da vào đng lc
ca gió tác đng lên thuyn. Điu đó đòi hi người lái thuyn phi điu
chnh tt hướng ca thân thuyn cánh bum, li dng nguyên
tng hp và phân tích lc mt cách khéo léo đ cho gió làm ra lc.
Gi thiết có mt lung gió mnh thi ngược t phía trước ti, người
lái thuyn thun thế ln lượt điu chnh mũi thuyn và mt bum đến hai
hướng khác nhau B và P đ hng đón lung gió ngược này. Gió thi lên
mt bum, lc gió W phân tích thành hai lc thành phn thng góc nhau
là P' và R', trong đó lc thành phn P' thi lướt lên mt bum, không gây
ra nh hưởng đi vi thuyn bum, lc thành phn R' kia tác đng thng
góc lên mt bum. Áp lc chính R' này li có th phân tích thành hai lc
thành phn A và B thng góc nhau và A va đúng thng góc vi thân
thuyn. Lc này đy thuyn theo hướng nm ngang.
Do trên hướng nm ngang, lc cn ca nước đi vi thuyn rt ln, nên lc A đy thuyn đi ngang
cùng vi lc cn ca nước đi vi thuyn trit tiêu ln nhau. Lc thành phn B ca R' theo hướng dc
ca thuyn. Đó chính là lc cu thành đng lc đy thuyn đi ti. Gp các điu nói trên, khi người lái
điu chnh thuyn và bum đúng đến ch cn thiết, dưới tác đng liên hp ca gió ngược và lc cn,
thuyn bum li nhn được đng lc đi ti. Khi y, tuy là thuyn đi ti, song do mũi thuyn nghiêng
lch đi mt góc đ, nên nó lch khi hướng đi. Chng có gì phi lo v điu đó
www.thuvienhoclieu.com-
c. Đi cho thuyn chy được mt quãng đường, li quay
mũi thuyn và cánh bum hướng v phía khác đ hng đón
gió ngược thì vn có th nhn được đng lc đi ti t trong
gió ngược như cũ. Vì vy, chúng ta trông thy các thuyn
bum đu là quành qua quành li theo hình ch S và đi ti
trong điu kin ngược gió.
Khi thuyn bum chy trong gió ngược, làm thế nào đ
điu chnh thuyn và bum đến v trí tt nht, nhm nhn
được đng lc ln nht t trong gió ngược nh? Thc nghim
đã ch rõ: nếu điu chnh mt bum đến đường chia đu ca
góc kp gia gió và thân thuyn thì thuyn bum có th nhn
được đng lc ln nht. Song mun điu chnh được như vy
không phi là điu d làm. Cái đó phi hoàn toàn da vào
kinh nghim đi thuyn nhiu năm ca người lái. Đúng là: đi
thuyn ngược gió, không tiến thì lùi.
T khóa: Ngược gió; Tng hp lc và phân tích lc;
Lc thành phn.
Trong nhng lúc gió êm tri đp, rt nhiu người đu
thích đến ngoi ô hoc công viên đ th diu. Diu có màu
sc rc r, đ kiu đ dng bay lượn trên tri xanh, con người
và thiên nhiên hoà làm mt. Điu đó đi vi người th diu
và ngm diu đu là mt loi hưởng th đp.
Thế thì vì sao diu có th bay lên tri xanh nh? Nếu bn chú ý quan sát thì s phát hin, diu
bao gi cũng đón gió mà bay, và "thân mình" ca diu bao gi cũng nghiêng xung. Đó là điu
mu cht làm cho diu có th bay lên tri cao. Trước hết, diu bao gi cũng hng gió mà bay. Gió
thi lên diu s sinh ra mt áp sut đi vi diu, và áp sut đó thng góc vi mt diu. Do mt
diu nghiêng xung dưới, nên gió thi ti có áp sut nghiêng lên trên đi vi nó. Trng lượng ca
diu rt nh, áp sut hướng lên trên ca không khí đ đ đưa diu lên tri xanh. Khi gió rt nh,
người th diu thường kéo dây diu chy nhanh đón gió, hoc đng ti ch không ngng git git
dây diu, li dng s ghì dây đ điu chnh đ góc nghiêng xung dưới ca mt diu. Đó đu nhm
tham gia áp sut hướng lên trên ca không khí đi vi diu, làm cho diu bay càng cao.
Diu cái ln, cái bé, hình dng cũng đ kiu đ loi. Bên dưới ca thường còn đính
thêm mt ít tua hoc bông giy làm thành cái đuôi. Nhìn t góc đ vt hc, đó đ m cho
trng tâm ca diu chuyn xung dưới, th nâng cao đ thăng bng ca diu, làm cho bay
càng n đnh thêm.
T khóa: Diu; Áp sut; Trng tâm; Thăng bng.
ng khói là mt bphn cu thành quan trng ca các toà kiến trúc. Lch sca nó có ngun gc
t xa xưa. Vào thế k XI, vic quc vương Olaf đ tam nước Na Uy cho xây lò sưởi gn vào tường có ng
khói mt góc ca hoàng cung được coi như mt s kin ln và được ghi chép li. Trong mt tu vin
min Tây nước Pháp, đến nay vn có th nhìn thy 20 cái ng khói hình nhn thng đng trên nóc nhà
bếp chĩa lên tri, hài hoà thng nht vi kiến trúc giáo đường kiu La Mã c
www.thuvienhoclieu.com-
xưa. Đó là nhng ng khói c nht trên thế gii còn li đến ngày nay.
Chúng ta biết rng, ng khói được dùng đ thi khói ra. Các lò sưởi tường, bếp lòng
khói thì khi đt than, đt ci, khói nhanh chóng b đy ra khi nhà, tránh cho người khi ni
kh sc sa vì khói đc xông vào mũi.
Nguyên lí thi khói ca ng khói chng có gì phc tp. Khi đt lò, không khí trong lò b nóng
giãn n, mt đ không khí nh đi, lin t t bc lên chui vào ng khói, ri theo đó mà đi tiếp.
Không khí nóng va ri đi, không khí trong lò tr nên loãng ra. Thế là không khí bên ngoài lò ùa
vào, ùn ùn không ngt b sung đến. Oxi đến làm cho la trong lò cháy càng đượm. Cho nên ngoài
vic thi khói ra, ng khói còn có chc năng tr cháy na. La hng hc trong lò làm cho không
khí liên tc nóng lên, thúc ép không khí nóng ban đu tiếp tc đi lên. Khi không khí nóng b đy
ra khi ming ng khói ri, do nó nh hơn rt nhiu so vi không khí lnh xung quanh, nên b thi
tn ra rt nhanh. Vy là trong đường ng cu thành bi lò và ng khói, hình thành mt lung
không khí. Do không khí lnh không ngng giãn n vì nhit và không khí nóng không ngng đi
lên mà khói và các loi khí thi b đy ra ngoài.
Nói chung, ng khói càng cao, hiu qu thông gió càng tt. Vì trong ng khói tương đi cao
thì cht khí có đ thi gian đ khuếch tán, t đó làm cho mt đ không khí nóng và không khí lnh
càng khác bit ln. Theo đà tăng lên ca hiu s áp sut gia không khí lnh và nóng, không khí
lnh chui vào trong lò, không khí nóng tuôn ra khi ming ng khói càng thêm trôi chy, thông
sut.
Tuy nhiên, không phi trong trường hp nào ng khói càng cao càng tt. Dòng khí vn nh
càng nhanh, nhit lượng mang theo cũng nhiu lên, thm chí vì nhit đ h xung quá nhiu
khiến cho lò b tt ngm. Vì vy, khi thiết kế ống khói, phi căn c vào tình hình thc tế, thông qua
s tính toán khoa hc thì mi đt hiu qu cao.
T khóa: ng khói; Giãn n; S lưu thông ca không khí.
Mùa hè, khi bn nh nhi m hôi t bên ngoài tr v nhà, được ung mt cc đ ung cha
gaz mát lnh, thì tht d chu cùng. Trong nước gaz hoà tan cacbon đioxit. Khi rót
nước gaz vào trong cc, trong nước gaz có si bt lên. Đó là nguyên nhân gì vy?
Tht ra, cái đó có liên quan vi cacbon đioxit hoà tan trong đ ung. Khi điu chế nước gaz,
người ta dùng áp sut đ ln, buc cacbon đioxit hoà tan vào đ ung. Sau đó đóng vào chai, đy
np chai bt kín li. Khi đem nước gaz ra dùng, np va mi bt lên, áp sut bên ngoài nh hơn
rt nhiu so vi áp sut vn có trong chai, cacbon đioxit b ép buc phi hoà tan trong đ ung
mt đi s gò ép ca áp sut, trong phút chc bay lên, bc thng ra ngoài. Vì vy, chúng ta nhìn
thy bt không ngng si lên trong nước gaz, li còn phát ra tiếng xì xì na.
www.thuvienhoclieu.com-
Mùa , người ta đc bit thích ung nước gaz, chính trong nước gaz cha nhiu
cacbon đioxit. Khi cacbon đioxit được gii thoát ra, nó th mang theo nhit lượng trong thân
th, làm cho chúng ta cht cm thy mát m, sng khoái.
T khóa: Đ ung cha cacbonic; Nước gaz; Cacbon đioxit hoà tan; Áp sut.
Khi bn dùng nước máy, nếu đt ngt vn kín vòi, có lúc s nghe tiếng kêu òng c phát
ra trong ng nước. Rt cuc tiếng kêu này là cái gì nh?
Chúng ta biết rng, nước máy được đưa t nhà máy nước đến các gia đình, các h s dng
thông qua tăng áp (hoc tháp nước). Do nước rt khó b nén, nước sau khi qua tăng áp chy trong
ng nước có mt lc xung kích rt ln. Áp sut nước càng ln, lc xung kích cũng càng ln. Khi
bn đt ngt vn kín vòi li, dòng nước đang chy s vì đp vào van trong vòi mà chu phi phn
lc ca van, làm cho dòng nước chy ngược li, đng thi sinh ra vùng chân không cc b gn ca
van. Do áp sut ca vùng này nh hơn rt nhiu so vi áp sut nước trong ng nước li chy tr li.
Vy là dòng nước trong ng đp qua đp li. Nếu s va đp quá mnh, bn thân ng nước li không
th gn cht vào tường, lin làm cho ng nước xy ra chn đng phát ra tiếng òng c. Khu vc có
áp sut nước càng cao, kh ng xy ra tình hình như vy càng ln.
Đ tránh cho ng nước b chn đng, phát ra tiếng òng c, thì khi lp đt ng nước, nht thiết
phi gn ng nước tht cht vào tường. Nếu như khi bn dùng nước máy mà gp phi tình hình
này thì hãy m vòi tr li, ri sau đó mi t t vn kín vòi.
T khóa: Nước máy; Chn đng; Áp sut nước.
Khi do chơi bên cnh mt toà lu cao gác rng nhô t mt đt lên, bn thường cm thy có
tng cơn tng cơn gió bng nhiên p đến. Cường đ gió này không nh, phương hướng đoán không
chc, phn ln là chuyn đng xuôi theo mt bên và mt sau ca toà kiến trúc. Người ta thường gi
đó là gió lu cao.
Thế thì nguyên nhân nào li sinh ra loi gió lu cao kì l này? Đ trình bày rõ vn đ này, chúng ta
hãy làm mt thí nghim nho nh. Tay phi cm mt điếu thuc lá đang cháy, tay trái gi mt chiếc đũa
trên đu có gn mt bao diêm rng. Khi bn thi hơi vào bao diêm, có th nhìn thy làn khói thuc lá
đang ngon ngoèo bay lên b mt sau ca bao diêm hút li. Bn có biết vì sao
www.thuvienhoclieu.com-
không? Trên thc tế, đó chính là nguyên nhân hình thành gió lu cao đy!
Hoá ra là, khi không khí đang chuyn đng, gp phi s cn tr chính din ca lu cao, thì
sinh ra mt lc cn đi vi dòng không khí, làm cho dòng không khí xy ra biến đi: tc là phía
mt trước ca toà lu, áp sut ca dòng không khí tăng lên; còn mt sau ca toà lu, áp sut ca
dòng không khí li gim thp rt nhiu, t đó sinh ra nhiu dòng xoáy không quy tc.Vy là, xung
quanh toà kiến trúc, không khí hình thành lên s chênh lch áp sut trước mt mnh, sau lưng
yếu, do đó mà sinh ra mt lung gió lu cao thi dc theo tường. C nhiên dòng không khí áp sut
cao nơi khác cũng s chuyn đng v phía mt sau ca toà lu cao, cho nên, hướng ca gió lu cao
luôn biến đi, hết sc phc tp.
Trong thí nghim k trên, sau khi bn thi hơi vào bao
diêm, áp sut không khí mt sau bao diêm gim thp, vì
vy mà khói b hút v phía đó.
Còn v qun th kiến trúc ca nhiu nhà cao tng ken
vào nhau, gia toà nhà này và toà nhà khác to thành vô s
các đường qua li hp, phân b vô quy tc. Tc đ dòng
không khí trong nhng đường qua li đó rt ln. Loi
chuyn đng mnh my ca dòng không khí làm cho gió
lu cao càng thi càng mnh thêm.
Gió lu cao chng nhng nh hưởng ti công tác và
sinh hot bình thường ca con người, mà còn có kh năng
nguy hi đến bn thân toà kiến trúc. Theo đà tăng vt ca
nhân khu thành th, trong tình hình mt đ tp trung các
toà lu cao thành ph ng lên thì vic gim nhỏ ảnh hưởng
ca gió lu cao đã tr thành mt trong nhng vn đ quan
trng ca thiết kế kiến trúc.
Thc tin ch rõ, nếu xây các cao c thành mt cm kiến
trúc tng toà, tng toà như kiu bao diêm, tuy giá thành có thp xung, hiu sut s dng cao,
nhưng nhìn t quan đim phòng tránh nh hưởng ca gió lu cao thì không thích hp lm. Vì vy,
mun làm yếu nh hưởng ca gió lu cao, b cc ca quy hoch tng th cm cao c có tm quan
trng đáng k. Cao c Kim Mu nm trong khu khai thác dch v tin t Lc Gia Chu, thành ph
Thượng Hi, cao 420,5 m, ti 88 tng, là cao c đng th ba trên thế gii hin nay. Nó là mt kit
tác mang phong cách kiến trúc hu hin đi. Kiến trúc sư đã khéo léo kết hp mt cách hu cơ
phong cách kiến trúc truyn thng ca Trung Quc vi trào lưu kiến trúc hin đi ca thế gii,
mt cao c hình răng cưa làm cho gió lu cao b chia dòng rt tt.
Ngày nay, to hình và phong cách kiến trúc cao c thành ph ln ca các nước trên thế gii
là muôn màu muôn v, có cao c xây theo hình tháp nhn càng lên càng nh li, có cái xây nóc
theo hình dc nghiêng v mt phía, không đi xng, có cái b trí cm cao c thành dng nhp nhô
tri st. Kiu to hình l mt này có th nói là có s đc đáo v mt kiến trúc, li còn có th làm
yếu nh hưởng ca gió lu cao rt nhiu.
T khóa: Gió lu cao; S chuyn đng ca không khí; Dòng xoáy; Kiến trúc cao c.
Chúng ta hãy quan sát mt hin tượng kì l: khi x b nước, xung quanh l x ca b, nước bao
gi cũng xoáy ngược chiu kim đng h. Cho dù có dùng tay làm cho nước xoáy theo chiu kim
đng h mt chp thì dòng nước s càng xoáy càng chm, mt lúc sau nó li xoáy ngược chiu kim
đng h như cũ.
www.thuvienhoclieu.com-
Vì nguyên nhân gì vy nh? Thc ra đó là do Trái Đt t
quay gây ra đy thôi. Chúng ta biết rng, Trái Đt luôn t
quay không ngng. Nó t quay mt vòng mt 24 gi. Qua
tính toán rút ra được: ti bt kì đim nào trên xích đo, tc
đ quay t Tây sang Đông là 0,46 m/s, còn tc đ quay ti
Bc Kinh là 0,35 m/s. Vì vy, vt th Bán cu Bc, v trí
càng gn phía Bc thì tc đ quay theo Trái Đt càng nh. Gi
d có mt dòng nước chy t Bc v Nam, do tc đ quay t
Tây sang Đông ban đu tương đi nh, nó s lch v Tây; còn
nếu chy t Nam đến Bc, tc đ quay t Tây sang Đông ln,
nó s vì quán tính mà duy trì tc đ tương đi nhanh ban đu
và lch v Đông.
Thc ra, nước xung quanh l x ca b nước là t bn
phương tám hướng ùa li, nước t Bc chy v Nam thì lch Tây, t Nam chy đến Bc thì lch
Đông, cui cùng nước lin xoáy ngược chiu kim đng h. Th nghĩ xem, nhng người sng Bán
cu Nam s nhìn thy cái gì? Kết qu quan sát ca h ngược vi chúng ta, nước xung quanh l
x ca b nước bao gi cũng xoáy theo chiu kim đng h.
Hin tượng này đã được nhà vt lí người Pháp Coriolis chú ý đến trước tiên, và tiến hành
nghiên cu toàn din c v thc nghim ln lí thuyết. Người đi sau gi loi lc hình thành
xoáy này là lc Coriolis.
Lc Coriolis nh hưởng nht đnh đi vi sinh hot ca loài người. n cu Bc, b bên
phi ca sông ngòi b xói mòn tương đi ln, chính là do lc Coriolis đy dòng sông chy theo
hướng ngang. Cũng như vy, khi tàu ho chy dc theo hướng Nam Bc, bao gi cũng là đường ray
bên phi b đp vào ln hơn. Lc Coriolis còn nh hưởng ti chuyn đng ca không khí trên b
mt Trái Đt. Dưới tác đng ca lc Coriolis, trong khí quyn s sinh ra nhng dòng khí xoáy có
năng lượng ln lao; vòi rng là mt trong nhng loi đó.
T khóa: Lc Coriolis; Xoáy; S t quay ca Trái Đt.
www.thuvienhoclieu.com-
41. Vì sao ném viên đá xung nước, mt nước li có
gn sóng tng vòng tng vòng?
Bn đến bên b ao, ném viên đá xung nước. Mt nước đang phng như gương, lp tc xut
hin gn sóng tng vòng tng vòng, t ch viên đá rơi xung khuếch tán ra bn phía. Nói ra tht là
kì l, nhng gn sóng đó không chen ln xô đy nhau mà rt trt t ri xa đim viên đá chìm xung
nước.
Vì sao chúng "gi k lut" đến thế? Có ai đó đang ch huy chúng chăng?
Đó là do tính cht vt lí đc thù ca nước quyết đnh.
Thông thường, trên mt nước hình như có mt lp màng mng có tính đàn hi, chn đng lên
xung ch nào đó lin kéo mt nước gn k cũng chn đng theo. "Mt nước gn k" đó lin
kéo "mt nước gn k kế tiếp", c như vy mà ln lượt xy ra. Kết cc sinh ra các gn sóng nước
vòng này bám sát vòng kia mt cách có quy lut, lan truyn mt mch ra xa.
Mi mt phân t nước trong sóng nước đu không ngng chn đng nhp nhô lên xung. Gi d
có th dùng dao rch ngang mt nước đ xem xét mt ct dc ca nó, thế thì bn s phát hin, đó là
mt đường cong hình sin có quy lut. Điu đó chng t sóng nước đích thc là mt loi sóng.
Sóng nước mt loi sóng cơ hc, sóng mt thường th nhìn thy được. Trong
thiên nhiên còn có sóng không nhìn thy đ kiu đ dng, như: sóng âm, sóng siêu âm, sóng ánh
sáng, sóng vô tuyến v.v. Chúng đu là "người mt nhà" ca sóng đy mà!
T khóa: Sóng cơ hc; Sóng nước.
42. Vì sao vào ban đêm và sáng sm, nghe rõ tiếng
chuông hơn ban ngày?
Trong nhiu thành ph ln đu có nhng chiếc đng h báo gi đ s vươn cao lên,
tiếng chuông du dương báo thi gian chun xác cho mi người xung quanh.
Nếu bn là người hay đ ý thì s cm thy: ban đêm và sáng sm, tiếng chuông nghe rt rõ;
còn ban ngày, tiếng chuông ch thoang thong, thm chí có lúc không nghe thy gì c. Có th
người s nói: đó môi trường ban đêm sáng sm yên tĩnh, còn ban ngày thì âm thanh
hn tp, n ào.
Cách gii thích như vy ch đúng mt phn, không được
trn vn. Còn mt nguyên nhân quan trng khác là âm thanh có
kh năng "r ngot".
Âm thanh da vào không khí đ lan truyn. Trong không
khí nhit đ đng đu, nó truyn thng tp v phía trước; mt khi
gp phi nhit đ không khí ch cao ch thp, nó c sc chn nơi
có nhit đ thp mà truyn. Thế là âm thanh lin "r ngot" ngay.
www.thuvienhoclieu.com-
Ban ngày, Mt Tri hun nóng mt đt lên, không khí gn mt đt có nhit đ cao hơn trên
không rt nhiu. Tiếng chuông sau khi phát ra, truyn đi chưa được bao xa lin ngot lên trên cao,
nơi có nhit đ tương đi thp. Vì vy, trên mt đt, ngoài mt khong cách nht đnh, tiếng
chuông nghe không được rõ, xa chút na thì không nghe thy tiếng chuông. Ban đêm và sáng
sm, tình trng nóng lnh ca không khí xy ra ngược li: nhit đ không khí gn mt đt thp hơn
trên cao. Tiếng chuông sau khi phát ra lin thun theo mt đt, nơi có nhit đ tương đi thp
mà truyn. Vì thế, người nơi rt xa cũng có th nghe rõ được tiếng chuông. Xem ra, câu thơ "bán
d chung thanh đáo khách thuyn" (na đêm nghe tiếng chuông vng đến thuyn khách) qu cũng
là có căn c khoa hc đy ch!
Loi tính cht này ca âm thanh có th to nên mt s hin tượng lí thú. Trong sa mc nóng
bc, nhit đ gn mt đt tương đi cao. Nếu ngoài 50 ~ 60 m có người hú gi to thì ch có th
thy ming người y mp máy c đng, mà không nghe được âm thanh. Đó là vì sau khi tiếng hú
phát ra, âm thanh lin ngot rt nhanh lên trên cao đi mt. Ngược li, vùng băng tuyết mênh
mông, nhit đ gn mt đt thp hơn trên không, âm thanh hoàn toàn lan truyn theo mt đt;
vì vy, khi có người hú gi ta, âm thanh có th truyn đi rt xa, thm chí ngoài 1000 ~ 2000 m
cũng có th nghe được. Có khi do nhit đ không khí gn mt đt cht cao, cht thp, âm thanh
cũng theo đó mà ngot lên ngot xung, thường hay to thành mt s khu vc tương đi gn không
nghe được âm thanh, nơi xa hơn thì li có th nghe được. Tháng 6 năm 1815, trong chiến dch
Waterlo ni tiếng, sau khi cuc chiến bùng n quân đoàn "C ru xi" đóng quân không xa chiến
trường, cách đy 25 km, mà không mt ai nghe thy tiếng súng ln, vì vy không th kp thi chy
đến chi vin cho Napoleon theo kế hoch tác chiến. Vy mà mt nơi xa hơn, tiếng đi bác ùng
oàng li nghe rõ mn mt. Tính cht lan truyn ca âm thanh li nh hưởng đến chuyn thng bi
ca mt chiến dch như thế đy!
T khóa: Âm thanh truyn lan.
43. Vì sao vn đng viên leo núi khi leo lên núi cao
không được ct tiếng gi to?
Leo núi là mt môn vn đng th thao đy tính thiết thc. Khi leo lên núi cao, vn đng
viên leo núi bao gi cũng im lng tiến bước, không được ct tiếng gi to. Ti sao vy nh?
Trên núi cao quanh năm ph đy tuyết trng phau, li thường xuyên có tuyết rơi. Mi ln
tuyết rơi, lp tuyết tích t li càng dày thêm mt ít na. Tuyết đng càng dày, áp lc mà lp dưới
phi chu cũng càng ln thêm. Tuyết ca lp dưới lin b nén rn chc li, biến thành khi băng
ca bông tuyết. Đng thi, lp tuyết không ngng dày lên li ph lên núi như mt tm chăn bông,
làm cho nhit lượng ca lp thp không to ra được. Vì vy, nhit đ ca lp tuyết tích t dưới thp
thường thường cao hơn so vi b mt tuyết đng 10 20°C. Cng thêm áp lc mà lp tuyết dưới
thp phi chu là tương đi ln. Như vy kh năng có mt b phn tuyết băng lp dưới hoá thành
nước.
www.thuvienhoclieu.com-
Phn thp ca lp tuyết tích t trên núi cao có nước thì ging như bôi du nhn lên lp tuyết
băng, làm cho lp đó lúc nào cũng có th trượt xung. Nếu có mt tng đá ln rơi xung, hoc gi
đâu đó truyn đến mt loi chn đng, đu có th làm cho lp tuyết tích t st l xung, vùi lp
tt c mi th nm trên đường đi ca nó. Đó là cnh tuyết st l rt đáng s.
Khi con người ct tiếng hú gi s phát ra sóng âm thanh có nhiu loi tn s, truyn đến lp
tuyết tích t qua không khí, thường có kh năng gây nên s chn đng ca lp tuyết đó. Nếu như
có mt loi tn s ca tiếng hú gi gn bng hoc bng vi tn s chn đng riêng ca lp tuyết tích
t, thì s hình thành cng hưởng, làm cho lp tuyết đó sinh ra chn đng d di mà st l xung.
Điu đó hết sc nguy him đi vi vn đng viên leo núi. Vì vy, "cm ct cao tiếng hú gi" là mt
điu cm k ca đi leo núi.
T khóa: Leo i; Tuyết st l; Cng hưởng.
44. Vì sao vt ni trên mt nước không trôi ra ngoài
theo sóng nước?
Đng cnh b sông, chúng ta có th trông thy dòng nước mang các th bp bnh trên mt
nước đi theo. Nhưng trong ao h, các gn sóng nước tng vòng tng vòng lan truyn ra ngoài thì
li không th mang theo mt chiếc lá rng nh nhoi trên mt nước cùng đi. Chiếc lá ch nhp
nhô lên xung ti ch theo sóng nước. Đó là vì l gì vy?
Nguyên nhân rt đơn gin. Nước là do các phân t cu to nên. Ch sóng truyn đến, mi
phân t nước đu b buc phi chuyn đng. Đu tiên, chúng tri lên đến mt đ cao nht đnh thì
chuyn sang tt xung. Trong quá trình tt xung, phân t nước chuyn đng v phía trước ri li
v phía sau. Khi đã tt xung mt đ cao nht đnh, phân t nước li chuyn sang tri lên. Trong
quá trình tri lên, phân t nước chuyn đng v phía sau ri li v phía trước, và tr v đến đim
xut phát ban đu. C như thế, phân t nước làm chuyn đng vòng tròn trong mt ct thng
đng. Mi nhìn qua thì thy, hình như nước đi theo sóng. Trên thc tế, phân t nước ch là dao
đng ti ch. Vì vy, khi sóng nước lan truyn ra ngoài, không th nào mang nhng th ni trên
mt nước cùng đi. Cái đó có chút gì ging vi sóng lúa gây nên bi gió thi vào rung lúa. Thot
nhìn thì tưởng như ht lúa chy theo sóng lúa, song thc ra chúng không có xê dch v trí, ch
dưới tác đng ca gió, bông lúa ln lượt "gt đu cong lưng" mà thôi.
www.thuvienhoclieu.com-
T khóa: Dao đng; Sóng nước.
45. Vì sao mt đi quân không th rp đu bước
chân đi qua cu?
Trong lch s đã tng xy ra hai s kin như sau. S kin th nht xy ra khi Napoleon dn
đu quân đi Pháp xâm lược Tây Ban Nha. Có mt đoàn quân lúc đi qua chiếc cu treo bng
xích st, sĩ quan ch huy hô to khu lnh:
"Mt, hai, ba, bn!"
Rp theo khu lnh, các binh sĩ si bước chân mnh m đu đn đi lên cu. Khi h sp đến
gn b bên kia, bng vang lên mt tiếng m d di, mt đu cu sp đ xung sông ln, ném tt c
binh lính và sĩ quan xung nước. Rt nhiu người b chết chìm.
Mt s kin na xy ra Xanh Pêtecbua, nước Nga. Khi đoàn quân nhp nhàng ct bước
đi qua chiếc cu ln trên sông "Fontanka", s kin gy cu chết người y ht đã xy ra.
Rt cuc nguyên nhân gì đã gây ra nhng s kin đó?
Đó là do cng hưởng. Dm cu có tn s rung đng riêng ca nó. Khi mt đoàn người đông
đúc si nhng bước chân đu đn nhp nhàng qua cu, lc tác đng có tính chu kì do bước chân
sinh ra cũng có tn s nht đnh. Nếu tn s ca lc đó gn bng (hoc bng vi) tn s rung
đng riêng ca cu thì s xy ra cng hưởng. Kết qu ca cng hưởng là rung đng ca cu mi
lúc mt mnh lên, sau cùng khi vượt quá sc chu đng ca cu thì nó b gãy đ.
Trong đi sng hàng ngày, chiếc cu không ch đ cho con người đi b qua li, mà còn có các
loi xe c s dng na. Lc tác đng ca ô tô sinh ra đi vi cu ln hơn rt nhiu so vi bước chân
con người, song vì lc do ô tô sinh ra không có tính chu kì, v li trên cu còn có xe c khác và
người đi b, lc do chúng sinh ra cũng không có nhip điu nht đnh, vy cái này cái kia có th
trit tiêu mt phn rung đng, không có kh năng làm cho cu sinh ra cng hưởng, nên cũng
không có gì nguy him c. Vì vy, các nước trên thế gii đu có chung mt điu quy đnh: khi đi
quân qua cu không được rp đu bước chân.
Trong cuc sng, hin tượng cng hưởng thường hay xy ra. Ví d: chơi đu quay phi điu
chnh tn s thân mình thp xung và bt lên đ chiếc đu sinh ra cng hưởng. Có như vy thì đu
quay mi càng đu càng cao. Còn khi leo thang, phi lúc thì leo nhanh, lúc thì leo chm. Làm
như vy đ cho cái thang khi sinh ra cng hưởng bi bước chân ca chúng ta. Nếu b cng
hưởng, cái thang s b lc lư rt mnh.
T khóa: Cu; Cng hưởng; Tn s rung đng riêng.
46. Vì sao cát có th sp xếp thành nhng đ án
đp đ?
Nhà khoa hc Kran, người Đc, được tôn vinh là người cha ca âm hc c đin, có mt thi rt say
mê nghiên cu nguyên lí phát âm ca nhc c dây. Đ khám phá quy lut rung đng ca ván đàn
viôlông, ông đã làm mt lot các thí nghim lí thú, t tm phng hình vuông đơn gin nht tr đi. Ly
mt tm kim loi phng hình vuông, cht cht gia li và rc đu mt lp cát mn lên trên đó. Ông
dùng ngón tay tì vào mt đim hoc hai đim mt cnh ca tm kim loi, còn tay kia dùng cái vĩ đã
được thoa nha colophan c xát mnh t trên xung dưới vào cnh gn k, làm cho
www.thuvienhoclieu.com-
tm kim loi rung đng. Mi ln c xát xong thì ri cái vĩ ra khi
tm kim loi ngay, ri li tiếp tc c xát cùng mt phn ca tm y,
cho đến khi nó phát ra tiếng kêu. Sau đó gim nhscxát đ duy
trì tiếng kêu ca tm kim loi. Khi y có th quan sát thy các ht
cát trên tm kim loi phng nhy nhót nhào ln, dn dn nhóm li,
hình thành nên hoa văn đp đ, gi là đ án Kran. Phn và s đim
ca ngón tay tì vào tm kim loi phng khác nhau, đ án mà cát
hình thành nên cũng khác nhau. V li mi loi đ án đu có mi
liên h vi mt loi âm điu riêng. Dùng tm kim loi hình tròn,
hình tam giác, hình năm cnh làm thc nghim cũng có th thu
được các kết qu tương t. Trên thc tế, đ án Kran là bn v hình
tượng ca sóng dng. Nhng ht cát trên tm kim loi phng bao
gi cũng t tp ti mt (nút) sóng không rung đng. Nhng mt
sóng này do nhiu đim ni thành đường sóng, cũng tc là đường
gn sóng trong đ án.
Đi vi tm kim loi hình vuông hoc hình tròn, hình dng
và v trí ca nhng đường gn sóng này có th dùng phương
pháp toán hc đ tính mt cách chính xác. Nhưng vi các nhc c như ván đàn viôlông, chiêng,
chũm cho, chuông v.v. không còn là tm kim loi phng hai chiu đơn gin na. Đc tính âm
nhc ca chúng chng nhng được quyết đnh bi kích thước, hình dng, mà còn liên quan ti
nhiu yếu t khác như: nguyên liu, công ngh gia công v.v., ch có th c đnh được qua thc
nghim. Rõ ràng vic làm ra mt chiếc viôlông cht lượng cao đòi hi phi có kĩ xo cao siêu.
T xưa ti nay, người ta dùng tai đ nghe âm thanh. Còn bây gi âm thanh li có th biu hin rõ
nh nhng ht cát. Tht là kì diu hết sc. Ch trách khi phơi bày đ án phong phú nhiu v trên tm
kim loi phng, Napoleon cao hng phát biu: "Tôi đã "trông thy" âm thanh ca nó ri".
T khóa: Sóng dng; Đ án.
47. Vì sao khi k tai gn ming phích không đng
nước li nghe thy tiếng o o?
Bn đã th nghim điu này chưa? Khi k tai gn ming ca các đ đng trng rng như
phích nước, chai hoc cc v.v. s nghe thy tiếng o o. Vì duyên c gì vy? Các đ đng không cha
gì đó không h có ngun phát âm thanh nào c cơ mà!
Hin tượng này trong âm hc gi là cng hưởng âm thanh. Đó là hin tượng cng hưởng do s
rung đng ngun phát âm thanh gây nên. d như, hai vt th phát âm tn s ging nhau,
nếu vt này cách vt kia không xa, ri ch đ cho mt trong hai vt đó phát âm, vt kia cũng có th
theo đó mà phát ra âm thanh. Đó là hin tượng cng hưởng.
Chúng ta có th coi không khí trong nhng đ đng trng rng đó như ct không khí. Ct
không khí cũng là mt vt th phát âm. Khi xung quanh đ đng trng rng có mt âm thanh
vi tn s thích hp, ct không khí s sinh ra cng hưởng âm thanh, và làm cho âm thanh đó
tăng mnh lên. Các nhà vt lí sau khi đi sâu nghiên cu đã phát hin: ch cn mt âm thanh có
bước sóng bng 4 ln, hoc 3/4, 5/4... đ dài ca ct không khí truyn vào đ đng, có th gây ra
cng hưởng âm thanh. Chiu cao bên trong ca phích nước nóng thông thường vào khong 30
cm. Có th tính ra, nếu có âm thanh vi bước sóng 120 cm, hoc 40 cm, 24 cm... truyn vào
trong phích thì đu có kh năng gây ra cng hưởng âm thanh.
Xung quanh chúng ta là mt thế gii âm thanh, không giây phút nào thiếu vng âm thanh đ mi
bước sóng: tiếng ca người và đng vt, tiếng gió và nước chy, tiếng máy và xe c... Ngay c trong đêm
khuya thanh vng cũng có âm thanh các loi t xa vng li, ch có điu chúng tương đi yếu, chúng ta
không d nghe thy mà thôi. Trong s nhiu âm thanh đó, có loi có th kích thích
www.thuvienhoclieu.com-
cho các th đ đng cng hưởng. Âm thanh yếu sau khi đã gây cho ct không khí trong đ đng
cng hưởng s được tăng mnh lên. Nói chung thì bao gi cũng có âm thanh nhiu loi bước sóng
đng thi sinh ra cng hưởng trong đó. Đó chính là tiếng o o mà chúng ta nghe được khi k tai
vào gn ming các đ đng trng rng như phích nước v.v. Ct không khí mà ngn thì bước sóng
ca âm thanh gây ra cng hưởng cũng ngn. Vì vy, tiếng o o phát ra t mt cái chai nh s lnh
lói hơn.
Nếu đ đng có ch b nt hng, làm cho tính hoàn chnh vn có ca ct không khí b tn hi,
thì âm thanh cng hưởng cũng s b thay đi. vy, người ta thường thông qua vic nghe tiếng o
o ca cái phích rng đ kim tra xem rut phích có b nt hng hay không.
T khóa: Cng hưởng; Cng hưởng âm thanh; Ct không khí.
48. Vì sao cá đúc đáy chu li phun nước?
Thi c đi, Trung Quc người ta hay dùng loi chu thau có hai quai xách đi xng trên
vành chu, đáy có đúc hoa văn bn con cá chép. thường được dùng đ cha nước hoc ra
các th. Khi chúng ta đ đy nước vào loi chu này, ri dùng hai tay miết lên hai quai xách,
trong mm ca bn con cá chép có th phun ra nhng git nước. Đ cao phun ra có th trên 50
cm. Loi chu c này vì sao phun nước được nh?
Tht ra, khi dùng hai tay miết lên quai chu mt cách chm rãi mà có tiết tu, trên thc tế
đó là ta đã truyn năng lượng cho chu c.
Khi tn s rung đng do lc ma sát gây nên tiếp cn hoc bng vi tn s riêng ca vách chu
thì mt chu sinh ra cng hưởng, biên đ s ln lên rt nhanh. Rung đng ca vách chu gây nên
rung đng ca nước, gây nên sóng nước trong nước, sóng nước này khi truyn ti trước gp phi
mt vách ca mt b phn khác lin phn x li. Thế là sóng ti và sóng phn x chng lên nhau,
hình thành nên sóng đng. Trong sóng đng, biên đ ca các đim không ging nhau, trong đó
đim có biên đ ln nht gi là bng sóng, đim nh nht gi là nút sóng. Mt vt có hình dáng
chu tròn khi xy ra cng hưởng tn s thp, có th sinh ra bn bng sóng và bn nút sóng; cũng
có th sinh ra sáu hoc tám bng sóng, nút sóng. Nhưng thông thường dùng tay miết là đ đt ti
giá tr tn s cng hưởng tương đi thp, cũng tc là sinh ra hình thái rung đng có bn bng sóng
và bn nút sóng hp thành. ch bng sóng, rung đng ca nước mnh m nht, đến ni nhy
khi mt nước, hình thành ra nhng git nước phun. Trong chu c phun nước, người ta thường b
trí ming ca bn con cá chép vào ch bng sóng. Mt khi tn s ca quai chu b tay miết vào đt
ti tn s cng hưởng đó, git nước s phun ra ch bn bng sóng, nhìn vào trông ging như các
ht nước t trong ming cá chép phun ra vy.
www.thuvienhoclieu.com-
Vic thiết kế chu c phun nước tinh xo như vy đã phn ánh tài trí thông minh ca nhân
dân lao đng ngày xưa.
T khóa: Chu c; Sóng dng; Cng hưởng.
49. Vì sao sui nh li kêu róc rách?
Các bn nh đu thích thi bóng bay. Bóng thi to quá, nó s "bùm" mt tiếng ri v ra. Vì
sao bóng khi b thi v li có tiếng "bùm" nh?
Âm thanh là do s rung đng ca vt th gây nên. Khi cht khí trong qu bóng nhi nhét
quá nhiu, áp sut rt ln, chúng lin chc thng lp màng cao su mng đ pht ra, chn đng
rt mnh, nên phát ra mt tiếng "bùm".
Dòng sui nh vì sao li kêu róc rách mãi? Vn đ này có v như chng liên quan gì vi
chuyn chúng ta thi bóng bay c. Song phân tích kĩ thì nguyên lí li là mt. Nước sui t trên cao
chy xung s cun ly mt phn không khí vào trong, hình thành nên nhiu bong bóng trong
nước. Khi bong bóng b v s phát ra tiếng kêu. Đng thi, nước sui di xung si đá hoc ch li
lõm cũng có th làm cho không khí chn đng mà phát ra tiếng kêu. nhng khe núi dc đá, tiếng
nước róc rách này còn vang vng vào tai không dt trong các lũng núi.
T khóa: Chn đng; Âm thanh.
50. Viên đn và tiếng n cái nào chuyn đng nhanh
www.thuvienhoclieu.com-
hơn?
Súng va bm cò, viên đn đã "vèo" mt cái bay đi, đng thi có tiếng n rt ln phát ra. Khi
viên đn đang bay, nó không ngng va đp vào không khí, đng thi kèm theo tiếng veo véo.
Có người nói, tc đ viên đn lúc ra khi nòng là 900 m/s, tc đ lan truyn ca âm thanh
trong không khí nói chung 340 m/s. Tc đ viên đn ln hơn gp đôi tc đ âm thanh nên
c nhiên là viên đn chuyn đng nhanh hơn.
Có tht như vy không? Chúng ta hãy xem li mt chút: trong quá trình bay, viên đn
không ngng ma sát vi không khí, tc đ ca nó s ngày càng chm li, còn tc đ ca tiếng n
trong không khí nói chung li rt ít biến đi. Vy thì rt cuc cái nào chuyn đng nhanh hơn?
Chúng ta hãy xem xem cuc đua tài gia viên đn và tiếng n din ra như thế nào?
giai đon đu, khong cách t ch viên đn ri khi nòng súng đến 600 m, tc đ bay trung
bình ca viên đn vào khong 450 m/s. Viên đn chuyn đng nhanh hơn tiếng n rt nhiu, b
xa đi th. Trong khong cách này, nếu nghe thy tiếng súng thì viên đn sm đã vượt qua bn,
bay v phía trước ri.
giai đon hai, trong khong cách t 600 m đến 900 m, do lc cn ca không khí làm cho
tc đ viên đn chm li, viên đn không chuyn đng nhanh hơn tiếng n được na. Khi y tiếng
n đã dn dà đui kp, hai k chy đua hu như vai k vai ti vch 900 m.
giai đon ba, t 900 m tr đi, viên đn bay ngày càng chm, tiếng n ln lướt hơn và ri
vượt qua viên đn. Đến vch 1200 m, viên đn sc cùng lc kit, còn tiếng n thì vn chuyn đng
xa đng trước. Khi y, nếu bn nghe thy tiếng ng thì viên đn còn chưa kp đến trước mt!
Kết qu là: viên đn chth giành được quán quân trong phm vi 900 m, còn ngôi
quán quân chung cuc li thuc v tiếng n.
T khóa: Tiếng n; Viên đn.
www.thuvienhoclieu.com-
Âm thanh là th nhìn không thy, s cũng không thy, vy mà tai ca chúng ta li có th nghe
được nó. Âm thanh do rung đng ca vt th gây ra. Khi vt th xy ra chn đng, nó s truyn
chn đng ca mình cho không khí sát bên cnh, làm cho các phân t trong không khí cũng chn
đng, ri kéo không khí phía trước cũng chn đng theo. C như vy mà dn dn truyn đến tai
người. Màng nhĩ trong tai người cũng theo đó mà chn đng và người nghe thy âm thanh. Vì vy
không khí có th truyn âm thanh. Trong chân không, âm thanh không có cách nào truyn đi
được. Đng trên Mt Trăng, cho dù có người gào to trước mt bn thì bn cũng không nghe thy
mt chút xíu âm thanh nào, vì trên Mt Trăng không có không khí.
Ngoài không khí có th truyn âm thanh ra, nhiu th như cht lng, cht rn v.v. đu có th
truyn âm thanh. Khi có người đi trên bng, cá dưới sông va nghe thy tiếng chân người lin
lp tc n trn. Đó là do nước truyn âm thanh. Nước chng nhng có th truyn âm thanh, mà tc
đ truyn ca nó còn nhanh hơn không khí nhiu. Các nhà khoa hc đã đo được, 0 °C, tc đ
truyn trong nước là 1450 m/s. Vì sao âm thanh truyn trong nước li nhanh hơn trong không
khí?
Nguyên nhân tc đ truyn ca âm thanh có quan h cht ch vi tính cht ca môi trường.
Trong quá trình truyn âm thanh, các phân t ca môi trường ln lượt dao đng quanh v trí cân
bng ca nó. Khi mt phân t nào đó lch khi v trí cân bng, các phân t khác xung quanh lin
lôi nó tr v v trí cân bng. Điu đó có nghĩa là, phân t môi trường có năng lc chng li s lch
khi v trí cân bng. Không khí và nước đu là môi trường truyn âm thanh, phân t môi trường
khác nhau, kh năng chng li cũng khác nhau. Môi trường có kh năng phn kháng ln, kh
năng truyn dao đng cũng ln, tc đ truyn âm thanh s nhanh. Kh năng chng li ca phân t
nước ln hơn ca không khí, cho nên tc đ truyn âm thanh trong nước nhanh hơn trong không
khí. Nguyên t st có năng lc chng li còn ln hơn ca phân t nước, cho nên tc đ truyn âm
thanh trong st thép li càng ln, đt được 5000 m/s.
T khóa: Tiếng n; Viên đn.
Ban đêm, mt người bước đi trong ngõ nh, ngoài tiếng chân ca mình ra, còn nghe thy
mt loi tiếng "xào xo" na, ging như người bám theo vy. thường làm cho người đi
đường hơi ht hong, tinh thn căng thng lên.
Thc ra ch cn bn hiu được nguyên lí khoa hc bên trong ca s vic thì không còn s thn
thánh ma quái na. Người đi trên mt đt s phát ra tiếng chân bước. Tiếng này đp vào tường
nhà ca hai mt ngõ nh s hình thành lên tiếng vng như kiu qu bóng da b văng tr li. Vào
ban ngày, người qua k li, tiếng vng b thân th ca người qua li hp thu, hoc b tiếng n xung
quanh che lp, vy ch có th nghe thy đơn thun tiếng bước chân.
Vào lúc đêm khuya thanh vng, tình hình li khác đi. Khi y, người đi trong ngõ nh, ngoài
tiếng chân bước ca mình ra, còn có th nghe rõ được tiếng vng phn x li t tường nhà ca hai
mt ngõ nh. Ngõ nh rt hp, tiếng vng ca chân bước sau khi đp vào tường, còn có th tiếp tc
sinh ra phn x. Ngõ càng hp, s ln phn x cũng càng nhiu. Khi y, có th nghe thy mt
chui tiếng vng "xào xo". Đó gi là tiếng vng rung đng.
www.thuvienhoclieu.com-
Trong đi sng chúng ta, bt kì hin tượng và s vt
nào cũng đu cha mt nguyên lí khoa hc nht đnh. Ch
cn ngày thường bn đ tâm quan sát, chu khó đng não
suy nghĩ, thì s hc hi được càng nhiu tri thc khoa hc
ngay xung quanh bn.
T khóa: Tiếng vng; Tiếng vng rung đng.
Thiên Đàn Bc
Kinh, chng nhng ni
tiếng thế gii vì ngh
thut kiến trúc trang
nghiêm hùng ca nó,
mà điu hp dn du
khách còn là đó có
bc tường hi âm và
hòn đá ba âm hết sc kì
l. Ai đã đến Thiên Đàn
đu không ngt li trm
tr kinh ngc v hin
tượng truyn âm thanh
kì diu ca nó.
Chúng ta biết rng, khi nói chuyn hng ngày, cách nhau năm, sáu mét là đã nghe không rõ
ri. Vy mà đng mt phía tường bao ca tường hi âm Thiên Đàn ct tiếng nói kh, người cnh
bc tường phía đi din bao gi cũng có th nghe rõ mn mt. Gia h vi nhau xa cách ti hơn 50
m kia đy! Li còn chuyn kinh ngc hơn: nếu đng trên hòn đá ba âm trung tâm bc tường hi
âm v tay mt cái, bn có th nghe thy lin mt lúc hai ba tiếng v tay. Vì sao li có hin tượng
truyn âm thanh kì diu này nh?
Đó là nh s giúp đ ca hi âm đy! Viên đá ba âm va đúng nm trên tâm đường tròn ca
bc tường bao quanh tường hi âm, vì vy âm thanh phát ra trên viên đá ba âm s truyn đng đu
đến các b phn ca tường bao và b tường bao phn x tr li cũng đu đi qua tâm đường tròn, cho
nên đng trên viên đá ba âm có th nghe rt rõ tiếng vng li. Tiếng vng sau khi phn x đi qua
tâm đường tròn, li tiếp tc truyn đi theo bán kính đường tròn. Khi chúng đp vào tường bao đi
din li b phn x tr li. Vì thế chúng ta lin nghe thy tiếng vng th hai, th ba.
Gch xây tường hi âm Thiên Đàn cng chc và trơn tru, là mt vt phn x âm thanh rt
tt. Như đã trình bày trong hình v: khi mt người đng nói ti đim A mt phía ca tường bao,
âm thanh s theo tường bao truyn đến đim 1, ri t đim 1 phn x ra, men theo tường bao
www.thuvienhoclieu.com-
truyn đến đim 2, li ln lượt đến các v trí đim 3, đim 4 v.v., sau cùng đến đim B mt phía kia
ca tường hi âm. Do tường gch hp thu âm thanh rt ít, cho nên âm thanh không ngng b phn x
trên tường bao, không ging như khi truyn trong không khí d b tn ra, suy gim.
Âm thanh phát ra t đim A, tuy đã truyn đi mt đon đường rt dài, song khi đến đim
B vn nghe được rt rõ, có v như âm thanh đó truyn t đim C gn bên ti vy.
T khóa: Viên đá ba âm;Tường hi âm; Tiếng vng.
Mt chiếc máy bay siêu thanh (hay vượt âm) đang bay vi tc đ 1100 km/giờ ở đ cao thp,
cách mt đt 60 m. Khi nó bay qua gn mt toà nhà cao tng, bng nhiên toà nhà đó đ sp
xung, ging như b mt th đp mnh vào. Chuyn này xy ra vào nhng năm 50 ca thế k
XX, khi máy bay siêu âm thanh ra đi chưa bao lâu. Khi điu tra nguyên nhân ca s cy,
người ta phát hin th phm li là mt loi sóng truyn trong không khí.
Khi tàu chy trên mt nước s gây nên sóng nước. Cũng như vy, khi máy bay bay trong không
khí cũng s gây cho không khí chn đng và truyn đi t phía. Chúng ta gi đó là sóng không khí.
Tc đ máy bay càng cao, sóng không khí sinh ra li càng d di. Đc bit là khi tc đ ca máy
bay còn nhanh hơn c tc đ truyn âm thanh thì không khí phía trước máy bay, trong khong
thi gian cc ngn, đt ngt b sóng không khí dn nén, làm cho áp sut không khí trong khu vc
này tr nên đc bit cao, mt đ và nhit đ cũng đc bit cao. Trng thái chn đng ca không khí
trong khu vc này mang theo mt năng lượng vô cùng to ln và nhanh chóng truyn ra bn phía
t gn đến xa, hình thành sóng không khí đc bit d di. Kèm theo nhng tiếng n vang tri, sóng
không khí d di như mt qu bom hng nng t không trung xung gn mt đt, xô đ đè sp
nhng vt chướng ngi. Người ta gi loi sóng không khí d di này là sóng xung kích.
Do cường đ sóng xung kích dn dn suy yếu theo khong cách truyn đi nên nh hưởng đi
vi mt đt ca máy bay siêu thanh bay trên cao là rt nh. Song, nếu máy bay bay thp hoc rt
thp vi tc đ siêu thanh thì mi nguy hi ca sóng xung kích sinh ra là khó tránh khi. Nh thì
rung v ca kính, rung đổ ống khói; nng thì có th đánh sp tng mng ln nhà ca, san phng
tt c.
Ngoài máy bay siêu thanh ra, nhng vt th khác chuyn đng vi tc đ cao trong không
khí, như: ngn roi dy thú khi qut mnh, đn súng trường và đi bác va ra khi nòng, thm chí
thiên thch đang rơi trên tri, đu có th sinh ra sóng xung kích, ch có điu đ ln ca năng
lượng sóng xung kích khác bit rt ln. Chng hn, h thiên thch Wincaba thuc tnh Quebec,
Canađa, là do mt thiên thch có khi lượng 100 nghìn tn, rơi vi tc đ cao, sóng xung kích ca
nó khi rơi đến đt đã phát n to thành. H đó sâu ti 435 m, đường kính rng ti 3,5 km. Uy lc
ca sóng xung kích vượt quá v n ca bom nguyên t. Còn sóng xung kích do ngn roi và viên
đn gây nên ch phát ra mt tiếng n đét” giòn giã hoc mt tràng veo veo mà thôi.
T khóa: Máy bay siêu thanh; Sóng không khí; Sóng xung kích.
Vào thế k XIX, nhà khoa hc Đc, Kran thông qua thc nghim đã phát hin được: 20
nghìn hec là gii hn trên ca sóng âm thanh mà tai người có th nghe được. V sau, người ta gi
loi sóng âm thanh vượt quá 20 nghìn hec, tai người không th nghe được là sóng siêu âm (hay
đơn gin là siêu âm).
www.thuvienhoclieu.com-
Sóng siêu âm có hai đc tính rt quan trng: mt là tính đnh hướng ca nó. Do tn s ca
sóng siêu âm rt cao, nên bước sóng rt ngn, vì vy nó có th truyn theo đường thng như ánh
sáng, mà không ging nhng sóng âm có bước sóng tương đi dài có th đi vòng qua vt th. Khi
gp phi vt chướng ngi, sóng siêu âm s phn x li. Thông qua vic thu nhn và phân tích sóng
phn x có th đo được hướng và khong cách ca vt chướng ngi. Trong gii t nhiên, con dơi
chính là đng vt dùng mm phát ra sóng siêu âm, dùng tai thu nhn sóng phn x đ nhn ra vt
chướng ngi. Vì vy, nó có th t do bay lượn trong hang đng ti mò, li còn có th chp bt
chun xác nhng côn trùng nh có cánh na!
Đc tính th hai ca sóng siêu âm là nó có th truyn đến khong cách rt xa trong nước.
Trong không khí, sóng siêu âm 30 nghìn hec truyn đi 24 m, cường đ suy gim hơn mt na; còn
trong nước, nó truyn đi 44 km cường đ mi suy gim mt na, gp 2000 ln khong cách
truyn trong không khí. Do ánh sáng và các loi sóng đin t khác truyn khó khăn trong nước,
truyn chng được bao xa, nên sóng siêu âm đã tr thành công c s mt trong vic thăm dò
các vt th dưới nước.
Trong thi kì Chiến tranh thế gii ln th nht, tàu ngm ca Đc da vào bin c mênh mông
làm lá chn, ti tp tn công các tàu tun phòng ca Anh và Pháp. Lúc by gi, nhà khoa hc Pháp
Langevin, lòng d như la đt, tri qua kh công nghiên cu, ông đã phát minh ra mt loi máy
gi là sona. Nó do b phn phát sóng siêu âm và b phn thu sóng siêu âm hp thành. B phn
phát ch đng phát ra sóng siêu âm, b phn thu thu nhn và đo đc các loi hi âm. Thông qua
vic tính quãng thi gian gia phát và thu tín hiu đ phát hin các loi mc tiêu. Loi sona ch
đng tinh xo không nhng có th xác đnh v trí, hình dng ca mc tiêu, mà còn có th phân tích
ra tính năng ca tàu ngm đch.
Trong thi kì hoà bình, kĩ thut sona còn được dùng đ thăm dò đàn cá, phát hin đá
ngm, dn đường ra vào các cng bin v.v. Dùng sona quét mt bên hin đi đ kho sát tình
trng đáy bin, nó có th v li đa mo đáy bin mt cách rõ ràng lên giy v, cho ra "bn đ đa
mo siêu âm" chính xác, sai s không quá 20 cm.
Cũng vi nguyên lí y, vic đưa sóng siêu âm vào trong cơ th người, sóng phn x sinh ra qua x
lí ca thiết b đin t, trên màn hình s hin ra hình nh rõ nét, phn ánh đy đ chi tiết v kích thước,
v trí, mi quan h qua li và tình trng sinh lí ca ni tng cơ th. Trong bnh vin thường dùng sóng
siêu âm loi B đ kim tra gan, túi mt, ty và các cơ quan ni tng quan trng như t cung, h chu,
bung trng v.v., kp thi phát hin các biến đi bnh lí như kết si, cc u v.v. Da vào sóng siêu âm,
các bác sĩ còn có th tiến hành kim tra thai nhi trong bng ph n có mang.
Ngoài ra, còn ng dng nguyên lí kim tra đo đc bng sóng siêu âm trong các công trình,
tc là lĩnh vc thăm dò khuyết tt bng siêu âm. Ch cn phát mt chùm sóng siêu âm lên các chi
tiết máy, nếu trong đó có n cha vết nt, ch r, bt khí v.v., sóng siêu âm lin sinh ra sóng phn
x không bình thường, cho dù khuyết tt có nh đến đâu cũng không thoát khi s kim tra ca
nó. Sóng siêu âm đã tr thành "con mt" sáng ngi ca các kĩ sư.
T khóa: Sóng siêu âm; Sona; Siêu âm B; Thăm dò khuyết tt bng siêu âm.
Theo đà phát trin ca khoa hc kĩ thut, công vic ra sch các linh kin tinh vi cũng ngày
càng tr nên quan trng. Đi vi nhng linh kin có hình dng phc tp, nhiu l, nhiu rãnh
như bánh răng, c chai nh, ng tiêm, vòng bi c nh, chi tiết đng h v.v. mà dùng sc người đ
ra sch thì va mt thì gi li va tn sc. Đi vi mt s linh kin đc bit tinh vi như nh răng
trong h thng dn đường theo quán tính ca tên la v.v. không cho phép đ sót mt chút vết bn
nào. Nếu dùng nhân công gii quyết thì rt khó đt được tiêu chun làm sch.
www.thuvienhoclieu.com-
Nếu cn đến s tr giúp ca sóng siêu âm thì vn đ s được gii quyết. Ch cn ngâm các linh
kin cn làm sch vào trong b cha đy dung dch ra (như nước phòng, xăng v.v.), sau đó
cho sóng siêu âm vào dung dch đó. Trong chc lát, linh kin s được ra sch.
Vì sao sóng siêu âm có được năng lc đó?
Hoá ra là, dưới tác đng ca sóng siêu âm, dung dch ra lúc thì b ép đc li, lúc thì b kéo
loãng ra. Khi b kéo loãng ra, nó s b rách toác, sinh ra nhiu bt rng nh. Loi bt nh này trong
chc lát li v tan, đng thi sinh ra sóng xung kích nh, rt mnh. Trong vt lí, hin tượng này
được gi là hin tượng to hc chân không. Vì tn s sóng siêu âm rt cao, nhng bt rng nh này
sinh ra ri mt đi, mt đi ri sinh ra hết sc nhanh chóng. Sóng xung kích mà chúng sinh ra ging
như muôn ngàn "chiếc chi nh" vô hình, c chi nhanh và mnh mi xó xnh ca linh kin. Vì vy,
vết bn lin b ra sch rt nhanh.
Ví d như vic ra đng h đeo tay, nếu làm theo cách thng thì phi tháo ri tng chi
tiết, hiu sut rt thp. Nếu dùng sóng siêu âm đ ra thì ch cn ngâm toàn b phn máy vào
trong xăng, cho sóng siêu âm đi qua, my phút sau đã ra sch ri.
Sóng siêu âm còn có th giúp chúng ta ra sch nhiu linh kin tinh vi quan trng như
ng kính quang hc, chi tiết máy đo, máy móc y tế, chân không đin và khí cn dn, v.v.
T khóa: Sóng siêu âm; Ra sch; Hin tượng to hc chân không; Sóng xung kích.
Mt chiếc tàu thám him đang chy trên bin, các nhà khoa hc đu đang khn trương làm
vic. Người đang đo đ sâu ca nước, người thì đo nhit đ nước... Mt nhà khí tượng đưa qu bóng
cha hiđro gn vào tai nghe th xem, lp tc ông ta khn cp báo cho toàn đi thám him: "gió bão
trên bin sp đến". Ngay trong đêm y, trên bin đã xy ra gió bão d di.
Mt qu bóng cha hiđro làm sao có th d báo gió bão trên bin? Chng nh nó có phép lạ ư?
Thì ra, khi gió bão xy ra trên mt bin xa, xoáy không khí do gió mnh trên cao sinh ra s làm
cho không khí dao đng mãnh lit. Loi dao đng này tn s không đến 20 Hz, tai người không
nghe thy. Loi sóng âm có tn s thp hơn 20 Hz gi là sóng h âm (hay h âm). Sóng h
www.thuvienhoclieu.com-
âm cũng truyn đi vi tc đ âm thanh, có th truyn rt xa.
Vì vy, tc đ truyn ca sóng h âm nhanh hơn nhiu so vi
gió bão. Còn qu bóng bơm đy hiđro li có th xy ra cng
hưởng vi sóng h âm, sinh ra mt loi dao đng. Cường đ
ca loi dao đng này có th gây ra mt loi sc ép đi vi
màng nhĩ ca người đng gn qu bóng cha hiđro, làm cho
màng nhĩ cm thy đau nhc. Gió bão trên bin càng ti
gn, cm giác này càng rõ rt. Các nhà khí tượng căn c vào
loi cm giác đó mà phán đoán được gió bão sp sa đến.
Hin nay, người ta đã li dng nguyên lí đó đ chế to
ra máy do gió bão trên bin t đng ghi li được.
Mt s đng vt bin cũng rt nhy cm vi sóng h âm.
Mi khi trông thy tôm con gn b nhy vt ra xa b, cá và
sa vi vã ri mt nước, ln sâu xung đáy bin, tnhng ngư
dân có kinh nghim lin biết là gió bão trên bin sp kéo ti.
H nhanh chóng thu lưới và tr v bến.
T khóa: Gió bão trên bin; Sóng h âm.
Âm thanh là mt loi sóng. Trong quá trình truyn lan ca sóng âm thanh, gia không khí đã
b xáo đng và không khí chưa b o đng có mt mt phân cách, mà chúng ta gi là mt đu
sóng. Nếu ngun âm thanh đng yên thì mt đu sóng là mt mt cu to ra phía ngoài, mt ct
thng đng ca nó là mt hình tròn. Nếu ngun âm thanh chuyn đng, và tc đ chuyn đng
ca nó vượt quá tc đ âm thanh, mc dù mi thi đim ngun âm thanh vn phát sóng hình
tròn ra ngoài, nhưng nhng sóng hình tròn đó li t tp thành mt đu sóng hình đường thng,
cũng có nghĩa là mt đu sóng không còn là hình tròn na. Khi y s sinh ra hin tượng âm hc d
thường, gi là tiếng n âm thanh.
Khi máy bay bay vi tc đ siêu thanh, ti các nơi như đu, cánh, đuôi máy bay, v.v. đu có
th làm cho không khí xung quanh sinh ra s biến đi áp sut đt ngt, sinh ra sóng xung kích
trước và sóng xung kích sau rt mnh. Cường đ ca hai loi sóng này đu rt ln. Khi sóng xung
kích trước đi qua, áp sut không khí đt nhiên tăng cao, sau đó áp sut n đnh li và h thp, đến
mc thp hơn áp sut khí quyn. Tiếp đến, khi sóng xung kích sau đi qua, áp sut li đt nhiên
tăng lên và dn dn khôi phc đến áp sut khí quyn. Quãng cách thi gian đi qua ca hai sóng
xung kích trước và sau khong 0,12 - 0,22 giây. Nếu đ cao bay ca máy bay không ln lm, trong
khonh khc khi sóng xung kích đi qua, ta có th nghe thy như tiếng sm gia tri quang hoc
như tiếng đn đi bác n. Đó là tiếng n âm thanh do máy bay khi bay vi tc đ siêu âm sinh ra.
Vì có hai sóng xung kích trước và sau, nên chúng ta có th nghe thy hai tiếng n âm thanh đanh
gn mà d di.
www.thuvienhoclieu.com-
Tiếng n âm thanh có quan h vi đ cao và tc đ bay. Cùng mt tc đ bay, đ cao bay càng
thp, nh hưởng ca sóng xung kích đi vi mt đt càng mnh, và ngược li thì yếu. Cũng như vy,
đ cao như nhau, tc đ bay càng nhanh, sóng xung kích càng mnh, và ngược li thì nh. Nếu
bay vi tc đ siêu thanh đ cao thp, tiếng n âm thanh sinh ra thm chí có th đánh sp công
trình kiến trúc. vy, trong tình hình chung, máy bay bay vi tc đ siêu thanh không được
thp quá đ cao quy đnh. Làm như vy mi có th gim yếu nh hưởng đi vi mt đt.
T khóa: Máy bay siêu thanh; Mt đu sóng; Tiếng n âm thanh.
My năm trước, báo chí nước Pháp đã đăng mt câu chuyn có tht như sau:
Sapelod là giáo sư ca Hc vin Marseille nước Pháp. Gn đây có mt vic làm ông ta rt kh
tâm. Đó là, ch cn ông có mt trong phòng làm vic trên tng cao nht ca cao c trong mt
khong thi gian, thì s cm thy tng cơn tng cơn nhc đu và bun nôn, nhưng h ri khi
phòng làm vic thì nhng triu chng đó đu mt hn. Vì sc kho ca bn thân, ông quyết đnh
t b công tác này. Trước lúc ra đi, v giáo sư dùng mi cách kim tra tng li tng tí gian phòng
làm vic song chng phát hin được bt kì vt phm hoc hin tượng d thường nào có hi cho sc
kho con người. Đúng vào lúc ông tht vng da lưng vào tường ngh ngơi mt chút, đt nhiên
ông cm thy bc tường đang rung nh. Ông vô cùng ngc nhiên, tường nhà vì sao li rung đng
nh? Qua quan sát t m, cui cùng ông phát hin, s rung đng ca tường là do thiết b điu hoà
không khí trên nóc cao c gây nên. Thì ra, tn s riêng ca toà nhà mà ông làm vic gn vi tn s
rung đng ca thiết b điu hoà không khí nên gây ra cng hưởng ca tường nhà. Qua đo đc, tn
s rung đng ca nó cc thp, mi giây ch rung đng 7 ln, do đó sinh ra sóng h âm tn s 7 Hz.
Sóng h âm có quan h mt thiết vi sinh hot ca con người. Ni khm ca giáo sư
Sapelod như va kể ở trên chính là do sóng h âm gây ra. Kì thc, trong môi trường sinh hot ca
chúng ta, bt k là hot đng ca thiên nhiên nhưi la bùng n, thiên thch rơi, dòng xiết khí
quyn, sm sét, bão t, v.v. hoc như hot đng ca con người: n ht nhân, phóng tên la v.v. đu
có th sinh ra sóng h âm.
Xét cho cùng, loi sóng đó có nh hưởng gì đến sc kho ca con người nh?
Các nhà khoa hc phát hin, sóng h âm có th quy ri chc năng bình thường ca h thn
kinh con người, nguy hi đến sc kho con người. Sóng h âm có cường đ nht đnh, có thm
cho người thy nhc đu, bun nôn, ói ma, mt cm giác thăng bng, thm chí tinh thn rũ. Có
người cho rng, say tàu hay xe là do sóng h âm sinh ra khi thân tàu chuyn đng gây nên. Người
sng trong căn h cao mười my tng, gp thi tiết gió to, thường cm thy váng đu, bun nôn.
Đó cũng là vì gió to làm cho cao c lay đng, sinh ra sóng h âm.
Sóng h âm còn th làm cho người ù tai, hôn mê, thn kinh ri lon, thm chí đến mc
t vong. vy, đã có người nghĩ đến chuyn s dng sóng h âm cường đ ln có th chế to ra
vũ khí có sc sát thương rt ln, ví d như súng h âm.
Thc nghim trên đng vt còn cho thy, dưới tác đng ca sóng h âm cường đ cao 172
đêxiben thì chó hô hp rt khó khăn, gn như xut hin hin tượng ngt th. Nếu cường đ đó
tăng đến trên 192 đêxiben, còn tn s trong khong 6 - 9 hec, chó có th chết ngay lp tc.
nh hưởng ca sóng hâm đi vi con người ngày càng được các nhà khoa hc coi trng. Có
th tin rng, theo đà nghiên cu sâu dn đi vi loi sóng đó, các nhà khoa hc s tìm được
phương pháp tr b tác hi ca sóng h âm đi vi sc kho con người.
www.thuvienhoclieu.com-
T khóa: Sc kho; Sóng h âm.
Gii t nhiên có lm kiu nhiu dng âm thanh, có âm cao, âm thp. Chúng ta nói âm điu
ca chúng khác nhau. Âm thanh có âm điu cao, tn s rung đng cao; ví d như âm thanh ca cây
sáo, âm điu cao, nghe tương đi sc. Âm thanh có âm điu thp, tn s rung đng thp; ví d như
tiếng trng, âm điu thp, nghe tương đi trm trm.
Âm điu ca còi xe la l ra phi c đnh. Song, người tinh tế s phát hin, khi xe la chy
đến gn, tiếng còi nghe chói mt chút, cũng nghĩa âm điu cao lên mt chút. Sau khi đi xa,
tiếng còi biến thành trm mt chút, cũng có nghĩa là âm điu thp xung mt chút.
Vì nguyên nhân gì vy?
Mu cht ca vn đ ch, gia ngun âm thanh và người quan sát có s chuyn đng
tương đi. Tiếng còi vn có mt tn s nht đnh. S "thưa" và "dày" trong sóng âm được sp xếp
theo mt khong cách nht đnh. Khi xe la chy v phía bn, s "thưa" và "dày" ca sóng âm trong
không khí b nó ép cht hơn, khong cách gia "thưa" và "dày" càng gn hơn. Vì vy, so vi người
quan sát thì tn s rung đng ca âm thanh càng nhanh lên, âm điu cũng cao lên, âm thanh nghe
thy chói hơn mt chút. Khi xe la ri khi bn, nó kéo s "thưa" và "dày" ca sóng âm trong
không khí giãn ra. Khong cách gia "thưa" và "dày" xa nhau hơn. Vì vy, so vi người quan sát thì
tn s rung đng ca âm thanh gim chm li, âm điu cũng thp xung, âm thanh nghe thy tr
nên trm khàn. Tc đ ca xe la càng nhanh, s biến đi ca âm điu cũng càng ln. Công nhân
đường st ngày ngày tiếp xúc vi xe la đã có nhiu kinh nghim v mt này. H có th da vào s
biến đi ca âm điu ca tiếng còi mà đoán ra tc đ và hướng chy ca xe ho.
Trong khoa hc, khi gia ngun sóng và người quan sát có chuyn đng tương đi, hin tượng
tn s thu được ca người quan sát khác vi tn s phát ra ca ngun sóng gi hiu ng
Doppler. S biến đi âm điu ca còi xe la là mt ví d thc ca hiu ng Doppler.
Trong thiên văn, da vào hiu ng Doppler có th tính toán chính xác được tc đ ca thiên
th so vi Trái Đt. Tc đ chuyn đng ca v tinh nhân to cũng được đo đc bng cách li
dng hiu ng Doppler. Tc đ máu chy trong huyết qun con người cũng có th li dng hiu
ng Doppler đ đo.
T khóa: Xe la; Âm thanh; Âm điu; Hiu ng Doppler.
www.thuvienhoclieu.com-
61. Vì sao áp tai lên đường ray có th nghe tiếng xe
la rt xa?
Mun biết có xe la t xa chy đến hay không, công nhân đường st hoc hành khách
thường áp tai lên đường ray lng nghe. Nếu nghe thy âm thanh thì không lâu sau đó xe la s
xình xch chy đến. Đó là vì sao vy? Hoá ra là cái đó có quan h vi tc đ truyn âm thanh.
Chúng ta biết rng, s lan truyn ca âm thanh có mt tc đ nht đnh. Nhưng trong cuc
sng hng ngày, có v như âm thanh va phát ra là bn nghe thy ngay. Ví d như: bn chuyn t
mt đi mt vi người trong gia đình, thưởng thc tiết mc trên tivi v.v. Đó là do ngun âm (vt th
phát ra âm thanh) rt gn chúng ta. Nếu ngun âm cách chúng ta xa mt chút, chng hn xem
máy đóng cc làm vic xa, không khó gì mà bn không nhn thy, sau khi búa hơi rơi xung mt
chp mt thì bn mi nghe thy tiếng va đp ca búa hơi vào cc g.
S lan truyn ca âm thanh chng nhng có tc đ nht đnh, mà trong môi trường khác
nhau thì tc đ đó cũng khác nhau. Ví d, trong không khí âm thanh có th truyn vào khong
340 m/s; trong nước nó đt ti 1440 m/s, còn trong đường ray thì nhanh hơn na, khong 5000
m/s. Tc đ xe la nói chung là 100 - 200 km/h, có nghĩa là trong khong 60 m/s, chm hơn rt
nhiu so vi tc đ truyn âm trong đường ray. Nếu cách chúng ta 5 km có mt đoàn xe la chy
ti, cn phi có thi gian hơn 80 giây thì xe la mi chy đến trước mt chúng ta; nếu đng nghe
thì phi gn 15 giây mi nghe thy tiếng xe la; còn nếu áp tai lên đường ray thì ch cn khong
mt giây là có th nghe thy tiếng rì rì ca xe la ri.
Hơn na, cường đ âm thanh còn b suy gim trong quá trình truyn lan. Khi truyn trong
không khí, âm thanh to ra t phía xung quanh, suy gim rt nhanh. Khi bn nghe thy tiếng xe
la thì nó đã đến gn, vi vi vàng vàng thường gây ra thm ho. Do tác dng đnh hướng ca
đường ray đi vi âm thanh, s suy gim ca âm thanh trong đường ray din ra tương đi chm.
Khi bn áp tai lên đường ray nghe thy âm thanh ca xe la, bn lin biết xe la đang chy ti. Khi
y nó cách chúng ta còn rt xa, bn sđược an toàn.
Vy nếu dùng mt mà nhìn thì sao? Ánh sáng truyn nhanh hơn âm thanh rt nhiu. Vi
khong cách 5 km, ánh sáng ch cn 0,000017 giây là truyn đến ri! Song do các nguyên nhân
như s che khut ca đường chân tri, che ph ca lp sương và màn bi, s un khúc ca đường
ray, cn tr ca công trình kiến trúc, dãy núi, khóm cây, v.v. nên chúng ta không sao có th nhìn
thy rõ xe la nơi xa ngoài 5 km. Cho nên, mun phán đoán có xe la t xa chy đến hay
không thì phương pháp đơn gin d làm nht là áp tai lên đường ray lng nghe th xem.
T khoá: Xe la; Đường ray; Tc đ âm thanh; S lan truyn ca âm thanh.
62. Vì sao cây sáo có th thi ra bn nhc?
Các nhc c như acmônica, viôlông, piano v.v. có th tu ra các loi bn nhc, chúng ta
không cm thy kì l, vì trong acmônica có lưỡi gà, viôlông có dây đàn, trong piano có nhng dây
thép thô, mnh khác nhau. Chính là s rung đng ca các vt th như lưỡi gà, dây đàn, dây thép
v.v. đã sinh ra các loi âm thanh, tu ra các bn nhc êm tai.
Vy mt cây sáo làm bng ng trúc, bên trong chng h có th gì c, ch có vài cái l khoét
trên ng, sao cũng có ththi ra bn nhc nh?
Âm thanh do vt th dao đng gây nên. Lưỡi gà, dây đàn hoc dây thép dao đng
th phát ra âm thanh. Cũng cùng mt nguyên như vy, khi cht lng cht khí xy ra dao
đng mnh, cũng s phát ra âm thanh.
www.thuvienhoclieu.com-
Bên trong cây sáo tuy ch là không khí, nhưng li là mt ct không khí không nhìn thy được.
Khi nó b ngoi lc kích đng, s phát ra âm thanh theo mt tn s nht đnh. Ct không khí càng
dài, tn s càng thp, âm điu ca âm thanh phát ra thp; ct không khí càng ngn, tn s càng
cao, âm điu ca âm thanh phát ra cũng càng cao. Khi bn đt môi lên l thi, thi ra mt lung
hơi va dt va hp đ kích đng ct không khí trong cây sáo, nó lin phát ra âm thanh. Nếu bt
hết tt c sáu cái l, bên trong cây sáo lin hình thành mt ct không khí dài nht, âm điu ca âm
thanh phát ra thp nht; nếu bn ln lượt buông ri các l cách l thi t xa đến gn, ct không khí
s cái sau ngn hơn cái trước và âm thanh phát ra cũng tiếng sau cao hơn tiếng trước. Người thi
sáo da vào kí hiu ca bn nhc, buông ra hoc bt li các l khác nhau, làm cho ct không khí
cht dài cht ngn, s thi ra bn nhc êm tai.
Người din tu còn có th dùng cách "thi siêu", tc là gia tăng áp lc thi, có th thi ra âm
thanh cao hơn mt quãng tám so vi âm gc. Ví d thi âm "đô", ngón tay không đi, vn dng
cách thi tiêu, có th thi ra âm "đô" cao. Cho nên, cây sáo tuy ch có 6 l, nhưng trong tay
người din tu tài hoa, vn có th thi ra các bn nhc réo rt du dương cơ đy!
T khoá: Cây sáo; Âm thanh; Bn nhc; Âm điu; Ct không khí.
63. Bn có th dùng cc nước làm mt
giàn đàn chuông mô phng không?
Nếu bn là người ưa thưởng thc âm nhc, chc bn biết tên gi ca nhiu loi nhc c, như
đàn gõ (trên dây), đàn nguyt, đàn tì bà, đàn nh, th cm, piano, viôlông, ôboa v.v. Bn đã
nghe nói đến "đàn chuông" bao gi chưa?
Đàn chuông là mt trong nhng loi nhc c c xưa ca
Trung Quc. Âm điu ca đàn chuông vô cùng trang nghiêm,
đĩnh đc, hài hoà. Năm 1978, các nhà kho c Trung Quc đã
khai qut được rt nhiu c vt trong mt ngôi m đu thi kì
Chiến quc huyn Tu (nay là thành ph Tu Châu), tnh
H Bc. Trong s c vt đó có mt giàn đàn chuông kích c
ln, có th gi là quý hiếm trên đi.
Vì sao đàn chuông cn phi dùng mt giàn chuông ln
nh khác nhau nh? Đó chính là vì mun chúng phát ra nhng
âm thanh có âm điu khác nhau. Chúng ta biết rng s ln
rung đng ca vt th trong mt đơn v thi gian càng nhiu,
tc là tn s càng cao, thì âm thanh càng chói, hoc là nói âm
thanh càng cao. Còn v s cao thp ca tn s thì li được quyết
đnh bi khi lượng, hình dng hình hc và kích thước ca vt
th. Giàn đàn chuông này, chuông to thì tn s thp, phát sinh
ra âm thanh vang vng mà trm hùng; chuông nh thì tn s
cao, phát ra âm thanh thánh thót và cao vút. Mi mt cái
chuông đu thay mt cho mt âm điu, phi hp vào vi nhau
s thành ra mt giàn nhc c.
Chúng ta có th dùng cc nước làm mt giàn đàn chuông mô phng.
Phương pháp làm rt đơn gin, ch cn ly mt chc chiếc cc pha lê ging nhau, trong
cc đng nước vi mc đ đy vơi khác nhau, ri sp xếp ln lượt theo th t lượng nước trong
cc. Xong xuôi đâu đy, bn cm mt chiếc đũa gõ vào các chiếc cc là chúng s phát ra nhng
âm thanh có âm điu khác nhau.
Âm thanh t chiếc cc phát ra, ch yếu là do s rung đng ca thành cc. Tuy rng hình dng,
kích thước và cht liu ca nhng chiếc cc này như nhau, song mc nước vơi đy trong mi chiếc
www.thuvienhoclieu.com-
mt khác. Điu đó tương đương vi s thay đi khi lượng ca thành cc, vy âm điu phát ra
lúc cao, lúc thp. Nước rót vào càng đy, khi lượng càng ln, thì âm điu càng thp. Có s tr giúp
ca nước cũng rt tt, đó là lượng nước rót vào nhiu hay ít có th điu tiết, xác đnh âm điu tương
đi d dàng. Sau khi hiu chnh âm điu là đã có được mt giàn đàn chuông mô phng ri.
Ngay bây gi bn hãy bt tay làm th xem, và din tu mt khúc nhc bng giàn đàn
chuông mô phng cho mi người cùng thưởng thc.
1
T khoá: Âm điu; Giàn đàn chuông; Tn s.
64. Vì sao hiu qu âm hưởng ca nhà
hát ln Thượng Hi đc bit tt?
Nhà hát ln Thượng Hi là mt toà thánh đường ngh thut âm nhc kết hp phong cách kiến
trúc Trung Quc và phương Tây. Dáng v bên ngoài ca nó thanh thoát, phóng khoáng như
nhng nt nhc hài hoà bay bng, bn bên dùng kính tm ln trong sut làm tường, lung linh như
thu tinh cung. Bước vào nhà hát ln, bc tranh tường mang đm sc thái dân tc làm cho người
xem cm th được bu không khí ngh thut thm đm. Tng din tích nhà hát ln đt 65 nghìn
mét vuông, bên trong có mt snh đường ln 1800 ch ngi, mt kch trường va 500 ch ngi,
mt kch trường nh 200 ch ngi và 10 bung din tp, luyn nhc có kích thước khác nhau. Nhà
hát ln chng nhng đp đ hoa l v hình tượng tng th, mà còn th hin hết tm đc sc ca
nhng bui trình din ba lê, ca kch và nhc giao hưởng bng hiu qu nghe nhìn tuyt vi ca
mình. Thế thì, xét t góc đ âm hc kiến trúc, nhà hát ln Thượng Hi làm thế nào đt ti hiu
qu âm hưởng tt đp nh?
V mt thiết kế âm hc, người thiết kế sp đt trên sân khu mt cái chp phn x âm thanh
c ln, có th tránh cho sóng âm tán thoát ra không gian xung quanh mt cách hu hiu. Như vy,
sân khu rng ln sâu thm, đu sân khu hình to ra, trn nhà treo hình sóng, tt c như mt cái
kèn phát lnh khng l, truyn các hoà âm âm nhc mt cách chân thc v phía khán gi.
V mt khng chế thi gian ht tiếng vang, nhà hát áp dng thiết kế ht tiếng vang có th
thay đi, tiên tiến nht, trong tường bên ca snh đường ln có b trí rèm hp thu âm thanh din
rng khong 300 mét vuông. Khi biu din ca kch, rèm này t t h xung đ hp thu sóng âm,
làm cho thi gian ht tiếng vang ca snh đường ln rút ngn đến 1,3 ~ 1,4 giây, nh đó tng nc
ca tiếng ca được rõ ràng. Khi din tu nhc giao hưởng, rút tm rèm lên, làm cho thi gian ht
tiếng vang trong snh đường ln tăng lên đến 1,8 ~ 1,9 giây nhm đm bo cho khí thế tiếng nhc
giao hưởng mc mc, đy p và mnh m.
V mt khng chế tiếng n, trong kết cu kiến trúc, người thiết kế đã cách li hoàn toàn sân
khu và snh đường ln vi các bung phòng bên cnh, cách âm, x lí chng rung đi vi
phòng máy và các thiết b trong phòng máy, và b trí nhiu đường ng tr kh âm thanh, đ
đm báo tiếng n trong snh đường ln dưới mc 25 đêxiben.
Nhà hát ln Thượng Hi sng sng trên qung trường Nhân dân, t ngày khánh thành m
ca đến nay, đã được các nhà âm nhc Trung Quc và ngoi quc cùng khán thính gi đng thanh
ca ngi. Nó đã góp thêm phong thái mi cho thành ph Thượng Hi đang trên đà phát trin.
T khoá: Nhà hát ln Thượng Hi ; Âm hc kiến trúc; Hiu qu âm hưởng.
65. Thang nhit đ được xác đnh như thế nào?
Chúng ta biết rng, nhit kế có th được dùng đ đo nhit đ ca vt th là bao nhiêu đ,
song thang nhit đ biu th trên nhit kế đã được xác đnh như thế nào nh?
www.thuvienhoclieu.com-
Người đu tiên đnh ra thang nhit đ là nhà vt lí người Đc, Fahrenheit. Ông ly nhit độ ở
hai đim - băng tan chy và nước sôi, m hai đim cơ bn ri chia đ lên trên nhit kế thu ngân.
Trên ct thu ngân, ông chia khong cách gia hai đim nhit đ thành 180 vch nh, mi vch
nh là 1 đ. Đó là đ Fahrenheit, biu th bng "F". Tuy nhiên, ông không đt đim băng tan là
0°F, mà là 32°F, như vy đim sôi ca nước là 212°F. Hin nay, thang nhit đ Fahrenheit vn
còn được s dng các nước và khu vc như Anh, Châu Bc Mĩ, Châu Đi Dương, Nam Phi v.v.
Cách xác đnh thang nhit đ th hai là do nhà thiên văn người Thu Đin, Celsius, đ
xut năm 1742. Nhit kế và hai đim nhit đ cơ bn mà ông chn dùng hoàn toàn ging như
Fahrenheit, vn là đim băng tan và đim sôi ca nước, song Celsius li chia đu ct thu ngân
thành 100 vch, mi vch là 1°C. Ông đt đim tan chy ca băng là 0°C, như vy đim sôi ca
nước là 100°C. Rõ ràng là thang nhit đ ca Celsius s dng tin li hơn thang nhit đ
Fahrenheit. Hin nay, đa s các nước trên thế gii đu dùng loi thang nhit đ này.
Cách xác đnh thang nhit đ th ba là do nhà vt lí người Anh, Thomson (tc huân tước
Kelvin), nêu lên vào năm 1848. Nó là mt loi thang nhit đ không liên quan gì vi đc tính ca
vt cht do nhit và chng loi ca nhit kế, gi là thang nhit đ nhit đng hc. Đơn v ca nó
kelvin, dùng K đ biu th. Đi hi đo lường quc tế khoá 11 năm 1960 quy đnh, thang nhit
đ nhit đng hc chn đim ba pha (hay ba trng thái) ca nước, tc là nhit đ 273,15 K khi
băng, nước và hơi nước cùng tn ti làm đim gc đo nhit đ.
Thang nhit đ nhit đng hc và thang nhit đ Celsius không có s khác bit v thc cht,
vì khong cách mi mt đ ca chúng bng nhau, tc là khong cách nhit đ mà 1 K biu th bng
vi khong cách 1°C. Ch có s khác nhau v cách tính đim gc ca nhit đ. Chúng ch chênh
nhau mt hng s, đó là 273,15.
T khoá: Thang nhit đ Celsius; Thang nhit đ Fahrenheit; Thang nhit đ nhit
đng hc; Đim ba pha ca nước.
66. Vì sao nhit kế có loi cha rượu, có
loi cha thu ngân?
Nhit kế là khí c dùng đ đo nhit đ. Nhit kế thường dùng có: nhit kế thu ngân và
nhit kế rượu. Thu ngân và rượu là phn ch yếu đ to thành nhit kế, gi là cht đo nhit.
Cht đo nhit có th dùng đ đo nhit đ là vì nó có đc đim nóng n lnh co. Theo đà nhit đ
lên cao, th tích ca thu ngân và rượu s giãn n rõ rt. Điu đó có th nhn biết trong nhit kế
là chiu cao ca ct thu ngân hoc ct rượu tăng lên. Như vy, ch cn khc lên nhng đ khc
thích hp thì người ta có th đc ra nhit đ tương ng.
Đ cho nhit kế có giá tr s dng càng ln, vt cht đo nhit cn phi có hai đc tính ln:
mt là, s biến đi th tích ca cht đo nhit theo s thay đi nhit đ phi rt nhy, sao cho có
th đo được s thay đi nhit đ rt nh; hai là, khi đo nhit nhit đ thp, cht đo nhit không
được đông li thành cht rn; ngược li, nhit đ cao, cht đo nhit cũng không được biến thành
cht khí. Nếu không thế thì không th o dùng nó đ đo nhit.
Đi vi thu ngân và rượu có cùng khi lượng, nếu ln lượt làm cho nhit đ ca chúng tăng
lên 1°C, qua thc nghim phát hin, nhit lượng hp thu ca rượu ln hơn ca thu ngân rt nhiu,
gp khong 20 ln. Vì vy, đ nhy ca s biến đi theo nhit đ ca ct thu ngân trong nhit kế
thu ngân ln hơn nhiu so vi ct rượu trong nhit kế rượu. Trong công vic thc nghim khoa
hc hoc đo nhit đ cơ th người, đo nhit lượng hp thu hoc gii phóng ra ca nhit kế rt nh,
song li phi th hin ra s biến đi ca nhit đ nên nói chung đu dùng nhit kế thu ngân. Còn
vi s thay đi nhit đ như nhau, rượu hp thu nhiu nhit lượng, kh năng giãn n ln, cho nên
s biến đi lên xung ca ct rượu rõ rt hơn nhiu so vi ct thu ngân. Khi đo nhit đ không
khí xung quanh và nhit đ nước, nói chung thường dùng nhit kế rượu.
www.thuvienhoclieu.com-
Rượu và thu ngân còn có đc tính khác nhau: rượu "chu lnh" rt tt, nhit đ 117°C nó
mi đông li thành cht rn, còn thu ngân nhit đ –31°C đã đông cng li, mt đi tính lưu
đng. nhng x lnh, nhit đ không khí mùa đông xung xp x 40°C, vì vy, nói chung dùng
nhit kế rượu đo nhit đ không khí thì thích hp. Song thu ngân cũng có mt ưu đim: nó "chu
nóng" khá hơn rượu. Đim sôi ca thu ngân là 356,72°C; còn rượu khi đến 78,3°C thì s sôi
nhanh chóng hoá hơi. Trong trường hp đo nhit đ cao, rõ ràng là nhit kế thu ngân có tác dng
đo nhit đ chính xác hơn nhit kế rượu.
T khoá: Nhit kế; Vt cht đo nhit; Nóng n lnh co; Thu ngân; rượu; Đim đông
cng; Đim sôi.
67. Vì sao ct thu ngân trong cp nhit đ cho
người không th t đng h xung?
Cái cp nhit đ thu ngân thường dùng được chế to da vào nguyên lí nóng n, lnh co ca
thu ngân. Các nhit kế dùng đ đo nhit đ nói chung, như đo nhit đ trong phòng, ngoài
phòng, đo nhit đ nước và b bơi v.v., ct thu ngân ca các nhit kếy theo s thay đi ca
nhit đi trường mà có phn ng lp tc, lên cao hoc h thp mt cách t đng. Nhưng cái cp
nhit đ cho người thì sau khi dùng xong, nht thiết phi vy mnh tay my ln thì ct thu ngân
mi h xung được.
Chn trong chuyn này là, nói chung đường kính
trong ca ng thu tinh ca nhit kế có kích thước như nhau,
còn kích thước đường kính trong ca ng thu tinh cp nhit
phi qua thiết kế đc bit. Đc đim ca nó là ch tiếp giáp
gia ct thu ngân và bu thu ngân đc bit nh. Chính vì
cách thiết kế này làm cho thu ngân trong bu ca cái cp
nhit, khi chu nhit giãn n, có th t khe hp nh đó đùn
lên rt dng. Còn gp khi chu lnh co dn li thì ct thu
ngân chng nhng không th t khe hp đó rút v mt cách
thun li, mà dưới tác đng co li ca lc tp trung bên trong
ca bn thân thu ngân, c ct thu ngân lin b đt làm hai
đon ti ch khe hp. Đu trên ca đon trên vn ch ra nhit
đ cơ th, còn đu dưới chu tác đng co li ca lc tp trung
bên trong không th t đng chy tr v bu thu ngân.
Chính vì s thiết kế và chế to như vy mi giúp cho thy
thuc có th đo chính xác nhit đ cơ th ca người bnh,
chn đoán chính xác bnh tình. Nếu cái cp nhit cũng ging
như kiu đo nhit thông thường, va ri khi cơ th người, ct
thu ngân lin xy ra s thay đi rõ rt (tt ngay xung), thì
cái cp nhit mt giá tr thc dng.
Cái cp nhit sau khi dùng xong, th chúc đu nó xung, vy mnh tay i ln. Đó
cách li dng quán tính, làm cho thu ngân ca đon trên xông qua khe hp tr v bu thu
ngân. điu khi vy tay cũng phi chú ý đến hướng mc đ dùng sc thì mi th đt
được hiu qu tt.
T khoá: Nhit kế; Cái cp nhit. Nóng n lnh co; Lc tp trung bên trong; Quán tính.
68. Không đ Celsius và không đ tuyt đi là gì?
Trong cuc sng thường ngày và trong kĩ thut sn xut, người ta hay dùng nhit kế đ đo nhit
đ mt vt th. Ví d, thy thuc dùng cái cp nhit đ đo nhit đ cơ th ca bnh nhân. Nó là mt
loi nhit kế. Vy thì nhit đ trên nhit kế được xác đnh như thế nào? Quan sát t m cái
www.thuvienhoclieu.com-
cp nhit đ thì có th phát hin, bên trong nó có mt ct thu ngân rt mnh gi là cht đo nhit.
Khi cái cp nhit đ tiếp xúc vi khoang ming ca người bnh, ct thu ngân lin có th sinh ra
giãn n vì nhit độ ở ch đó. Vì vy, đ dài ca ct thu ngân có th dùng đ biu th nhit đ ca
khoang ming. Ngoài ra, còn phi đánh du s đ vào bên cnh ct thu ngân thì mi có th ch
ra tr s nhit đ mt cách xác đáng. Mun có đ khc, trước hết phi có v trí bt đu. Chn la
cht đo nhit, xác đnh đ bt đu, đánh du đ khc, ba yếu ty hp thành cách biu th đnh
lượng ca nhit kế đi vi nhit đ. Cách biu th loi này gi là thang nhit đ.
Thang nhit đ Celsius là mt loi thang tương đi thông dng hin nay. Nhit kếm theo thang
nhit đ này gi là nhit kế Celsius. Cái cp nhit là mt ví d đin hình ca nhit kế Celsius. Trong
nhit kế Celsius, đim đóng băng ca nước được ly làm đim bt đu. Đó tc là không đ Celsius. Kí
hiu bng 0°C, đim sôi ca nước được đnh là 100 đ Celsius, kí hiu là 100°C, ri chia đ cao ct thu
ngân gia 0°C và 100°C thành 100 phn bng nhau, mi mt vch là 1°C.
Thang nhit đ nhit đng hc là mt loi thang thông dng quc tế không l thuc vào cht
đo nhit và đc tính đo nhit. Nhit kế do nó xác đnh gi là nhit kế nhit đng hc, đơn v biu
th bng K. Năm 1990, thang nhit đ quc tế quy đnh, nhit đ đim ba pha ca nước là 273,15
K ca thang nhit đ nhit đng hc. Vì sao li quy đnh con s đó ch không phi con s nào
khác nh?
Nguyên nhân là, trong thế k XVIII - XIX, t thc nghim, các nhà vt lí đã phát hin, mt
lượng cht khí nht đnh trong điu kin th tích không đi, h nhit đ xung thp 1°C thì áp sut
gim đi 1/273,15 ca áp sut lúc 0°C; còn trong điu kin áp sut không đi, h nhit đ xung
thp 1°C thì th tích gim đi 1/273,15 lúc 0°C. T đó có th suy ra, khi nhit đ tC bt đu h
xung đến 273,15°C thì có th đnh ra đim không ca thang nhit đ nhit đng hc, tc là đ
không tuyt đi.
Trong xã hi hin đi, kĩ thut nhit đ thp đang được ng dng rng rãi. Ví d như người ta
li dng t lnh gia đình đ bo qun thc ăn. Nhit đ trong t lnh nói chung có th đt ti 15
~ 20°C. Trong nghiên cu khoa hc cũng cn ti nhit đ thp, và còn rt thp na kia. Ví d, ch
có trong điu kin 200°C thì nhà nghiên cu khoa hc mi thu được cht siêu dn.
Theo đà phát trin ca kĩ thut nhit đ thp, con người hết ln này đến ln khác tiến công
vào thế gii nhit đ thp, áp sát vi nhit đ ngày càng thp hơn. Hin nay, con người đã đt ti
k lc nhit đ thp là 10-8 K và còn không ngng bước nhng bước thăm dò trong vic khám phá
nhit đ cc thp. Như vy là t nhiên xut hin mt câu hi: con người có th đt ti 0°K ca
thang nhit đ nhit đng hc, cũng tc là có th đt ti không đ tuyt đi hay không?
T my chc năm trước, thông qua mt s lượng ln thc nghim, các nhà khoa hc đã rút
ra mt kết lun ph biến, tc là không th o đt được không đ tuyt đi, hoc nói cách khác là
không th nào thc hin quá trình hu hn làm lnh mt vt th ti không đ tuyt đi. Kết lun
này được gi là đnh lut th ba ca nhit đng hc.
Đnh lut th ba ca nhit đng hc là đnh lut quy np rút ra được t kết qu ca s tng kết
mt lượng ln các thc nghim. Nó có th dùng được rng rãi. Vì sao không đ tuyt đi là không
th nào đt được? Các nhà khoa hc đã chng minh, không đ tuyt đi vn không phi là mt
nhit đ thc tế. Đó là mt suy lun đi vi quá trình h nhit thc tế. V mt lí thuyết, nhit đ
suy ra đó là gii hn thp nht ca nhit đ mà bt c vt th nào cũng có th đt được. V mt
thc tế, con người có th thông qua đ mi c gng ti gn đ không tuyt đi, song không th nào
đt được đ không tuyt đi.
T khoá: Thang nhit đ; Thang nhit đ; Celsius; Thang nhit đ nhit đng hc;
Đ không tuyt đi; Kĩ thut nhit đ thp; Đnh lut th ba ca nhit đng hc.
69. Vì sao nước ngm m vào mùa đông, mát vào
www.thuvienhoclieu.com-
mùa hè?
Nước ngm đông m hèt, ti sao vy? Chng l nước ngm li có th t đng điu
chnh được nhit đ?
Nước ngm là nước sâu bên dưới mt đt vài chc mét, thm chí sâu hơn na. Nhit đ ca
nó không khác my vi nhit đ ca nham thch và th nhưỡng u dưới đt. Do nước ngm
được bao bc bi lp đt khá dày, nó không th trc tiếp hp thu nhit t trong khí quyn trên mt
đt, cũng khó có th tán phát nhit lượng vào khí quyn, s truyn nhit ca th nhưỡng sâu dưới
đt li rt chm, vì vy nước ngm hu như gi được nhit đ không đi, và không có th t đng
điu chnh nhit đ.
Khi nước ngm được bơm lên mt đt, do nhit đ mt đt và lp khí quyn bn mùa trong
năm có s biến đi rt ln, con người lin sinh ra cm giác nóng lnh khác nhau đi vi nước
ngm. Mùa đông, nhit đ không khí thp hơn nhit đ nước ngm, cho nên người ta cm thy
nước ngm m hơn mt ít; mùa hè nhit đ không khí cao hơn nhit đ nước ngm, người ta
lin cm thy nước ngm mát hơn mt ít.
Trên thc tế, nếu dùng nhit kế th đo nhit đ nước ngm ch nóng dưới đt (ví d như
nước giếng) thì s nhn thy, nhit đ nước ngm mùa hè cũng cao hơn mùa đông. Ch có điu s
biến đi nhit đ nói chung ch có 3 C, không ln như s biến đi v chênh lch nhit đ trên
mt đt mà thôi.
T khoá: Nước ngm; Nhit đ.
70. Mùa hè, vì sao xe đp d n lp?
Mùa hè, khi xe đp đang đi trên đường, đt nhiên "bp" mt tiếng, lp xe n ri. Đó là điu
rt phin phc đi vi người đi xe đp. Nếu người đi xe đp y biết nguyên lí không khí giãn n
nhit, anh ta có th m cách tránh được s c như vy.
Mùa hè, chng nhng không khí rt nóng, ngay c mt đt cũng b Mt Tri nung đt, nóng
rát. Không khí trong săm xe đp sau khi b nóng giãn n s liên tc ép nén vào săm, mun thoát
ra ngoài. Nếu đúng lúc áp sut không khí trong săm xe quá mnh, hoc săm lp xe có ch yếu
mng, thì nó s tuôn ào ra, xé rách săm lp xe.
Hơn na, trong mùa hè nhit đ sáng sm và gia trưa, trong nhà và bên ngoài chênh nhau
rt ln. Bui sáng bn bơm căng săm lp xe trong nhà, ri đi ra đường, không khí trong săm lp xe
giãn n vì nhit, lin cm mt li thoát ra, rt cuc ch có cách làm n m lp mà thôi. Cho nên,
trong ngày hè oi bc, nht thiết bn không nên bơm xe đp đến mc quá căng cng lên.
T khoá: Xe đp; Săm lp xe; Giãn n.
www.thuvienhoclieu.com-
Vn thn si co là nhng món ăn ưa thích ca người Trung Quc. Chúng đu được làm
ra bng cách dùng bt mì nhào nước, cán mng ra, ri bc nhân vào trong và vê cht li. Vn
thn sng th vào ni nước, chúng đu chìm xung đáy ni. Tuy nhiên, sau khi nu chín, vn
thn li tng cái tng cái ni lên mt nước. Đó là vì sao nh?
Hoá ra là vn thn sng tương đi dày cht, mt đ (khi lượng riêng) ln hơn nước, khi cho
vào trong nước đương nhiên là chìm xung. Theo đà tăng cao ca nhit đ nước, nhân và v bc
sau khi hút đy nước lin n ra dn dn, th tích cũng theo đó mà to lên. Đc bit là không khí
trong nhân bánh có mc đ giãn n càng ln. Thếth tích ca c cái vn thn chín lin tr
nên ln hơn rt nhiu so vi vn thn sng. Đến khi vn thn giãn n hết, mt đ ca nó tr nên
nh hơn nước, vn thn bt đu ni lên. Người có kinh nghim chế biến thc ăn, ch cn m
vung ngó qua xem có phi vn thn ni lên c hay chưa là có th biết mc đ sng chín ca
chúng. Điu đó chng t h nm được nguyên lí k trên.
T khoá: Mt đ; Giãn n.
Khi mt ni nước đun sôi, hơi nước "lc bc, lc bc" phì ra ngoài, nhưng nước không trào
ra ngoài. Còn mt ni cháo sau khi sôi lên li trào ra ngoài ni. Đó là nguyên nhân gì vy?
Khi nhit đ nước trong ni đt ti đim sôi, nước lin
ni lên, sinh ra hơi nước. Mi đu, hơi nước s làm hình
thành các bong bóng khí nh trong nước, theo đà tăng lên
nhanh chóng ca hơi nước, bong bóng khí ngày càng nhiu,
ngày càng ln, khi lên ti mt nước thì v tung, làm cho hơi
nước thoát ra khi mt nước ch không th tích t li trong
nước. Cho nên, nước đun sôi ri, không d tràn ra ngoài.
Còn nu cháo thì khác nhiu. Thành phn ch yếu ca
ht go là tinh bt. Khi b chung go và nước vào ni đun lên,
tinh bt ca ht go s hoà vào trong nước, biến thành h
tinh bt nóng. Đ dính và lc căng mt ngoài ca loi cht
lng này đu ln hơn so vi nước. Vì vy, khi cháo trong ni
sôi ri, hơi nước thoát ra hình thành bong bóng khí, mt
www.thuvienhoclieu.com-
ngoài ca bong bóng khí b bc bi mt lp màng mng tinh bt này; màng tinh bt hơi dinh
dính, có lc căng b mt tương đi ln, không d v tung. Theo đà tăng lên ca hơi nước, bong
bóng nước càng t càng nhiu, càng lên càng cao. Khi chúng lên ti mép ni lin trào ra ngoài ni.
T khoá: Hơi nước; Lc căng mt ngoài.
Trng gà gm v cng và lòng trng, lòng đ mm to thành. Thông thường, sau khi luc
chín, lòng trng và v trng dính sát li, không d tách chúng ra. Nhưng người ta thường luc
trng chín ri th ngay vào trong nước lnh. Khi đó bóc lp v đi s thy d hơn nhiu. Đó
vì nguyên nhân gì vy?
Thì ra, tr mt vài loi vt cht ra, vt th nói chung đu có đc tính nóng n, lnh co. Vi
nguyên liu vt cht khác nhau, mc đ nóng n lnh co cũng khác nhau. Khi nhit đ thay đi
nhiu, nhp điu nóng n ra, lnh co li ca v trng và lòng trng trng không đng đu. Khi luc
chín nhit đ cao, v trng chu nhit nhanh, lòng trng trng truyn nhit chm, vì vy mc đ
giãn n ca v trng tương đi ln mt chút. Sau khi ngâm vào trong nước lnh, v trng li
nhanh chóng chu lnh mà co li. Còn lòng trng trng vn nhit đ cũ mà không kp co li.
Khi y, mt phn lòng trng trng lin b v trng dn ép vào ch trng đu qu
trng. Khi lòng trng trng nhit đ h thp co li, do s gim nh ca th tích, lòng
trng trng lin thoát khi s kết dính vi v trng, qua đó làm cho v trng rt d bóc ra.
T khoá: Trng gà; Nóng n lnh co.
Bng ngô là mt loi thc ăn nhá cho vui lúc ri rãi, va xp li va giòn. Nó được làm ra
như thế nào?
www.thuvienhoclieu.com-
Nguyên liu ca bng ngô là nhng ht ngô thông thường. Trước hết cho nhng ht ngô va
nh va cng chc vào trong mt cái ni đy kín ri gia nhit lên. Khi nhit đ ca ht ngô đã lên
rt cao, trong ni bng nhiên phát ra tiếng n "lc bc". mt đ la thích hp, ht ngô lc
mình mt cái đã biến thành bng ngô xp giòn ri.
Có sc mnh thn bí nào đã làm cho th tích ht ngô n bung ra nhiu, biến ht ngô thành bng
ngô va xp li va giòn? Hoá ra là, "nhà o thut" sinh ra loi biến hoá đó chng phi là s vt bên
ngoài nào c, mà chính là không khí n np trong nhng l hng nh bên trong ht ngô.
Không khí trong cái ni đy kín có mt đc tính: khi nhit đng cao thì áp sut cũng càng
ln. Lúc ht ngô trong ni đy kín dn dn nóng lên, áp sut không khí trong l hng nh bên
trong ht ngô cũng cao lên theo áp sut không khí trong ni. Khi áp sut cao ti 660 kPa, nếu ni
bng nhiên được m ra, b phn không khí nhit đ cao áp sut cao s nhanh chóng vt ra
ngoài và phát ra tiếng n. Kết qu là áp sut trong ni nhanh chóng h xung, làm cho không khí
nóng trong ht ngô phá v v ngoài ca ht ngô (vi áp sut gp my ln áp sut ca khí quyn
bên ngoài), ri thoát ra ngoài. Tt c mi phía trên ht ngô lp tc b bung phng lên, hình thành
bng ngô, va xp li va giòn.
Có th dùng loi phương thc n bung này đ làm cho ht ngô n to và xp lên, vi loi ht
ngũ cc khác như đu nành, đu tm, đu Hà Lan và lát bánh tét khô (làm bng cao lương nếp)
cũng có th dùng cách thc tương t làm cho chúng n to và xp giòn. Do bên trong ht ngô có
nhiu l hng nh, t chc tương đi tơi xp, vy sau khi n bung th tích tr thành to ra,
xp giòn.
T khoá: Ht ngô; Bng ngô; N bung; N to.
Mùa hè, khi trong phòng cm thy vô cùng oi bc, chúng ta thường hay bt qut máy hoc
cm cái qut mà phy. Khi đó ta cm thy mát m đôi chút. Có phi là qut máy và cái qut đã qut
cho không khí mát đi chăng? Không phi. Chúng ta có th thông qua thc nghim đ chng minh
điu đó.
Đt nhit kế trước cái qut máy ri bt qut lên. Bn trông thy gì? Nhit đ mà ct thu
ngân trên nhit kế ch ra không có s thay đi. Ly mt viên bông ướt bc mt ngoài ca bu thu
ngân ca nhit kế, ri đt nó trước cái qut máy và bt qut lên. Lúc này chúng ta trông thy,
nhit đ mà ct thu ngân trên nhit kế ch ra h xung rõ rt. Hoá ra là cái qut máy không th
thi mát bu thu ngân, mà nó ch thi ra gió, li có th làm cho nước trong viên bông ướt nhanh
chóng bc hơi, s bc hơi mang theo nhit lượng trong bu thu ngân, thế là ct thu ngân lin
h xung.
Da vào thc nghim nh trên đây, chúng ta có th hiu được nguyên lí gii thích vì sao khi
bt qut máy người ta cm thy mát m đôi chút. Trong nhng ngày hè oi bc, nhit đ bên
ngoài thường là cao hơn nhit đ cơ th người, nhit lượng ca cơ th khó tán phát ra ngoài.
Khi y cơ th người lin dùng cách đ m hôi đ điu tiết nhit đ cơ th, vì s bc hơi ca
m hôi có th mang nhit lượng trong cơ th đi theo. Chy qut máy là đ thúc đy không khí
xung quanh cơ th người chuyn đng, mà s chuyn đng ca không khí chính là mt con đường
hu hiu đy nhanh s bc hơi ca m hôi. M hôi bc hơi càng nhanh, nhit lượng ca cơ th
càng d được mang đi, vì thế người lin cm thy mát m.
Trong nhng ngày oi bc không có gió, có lúc nhit đ không khí không ly gì làm cao lm, nhưng
người ta li cm thy bc bi. Có lúc tuy nhit đ không khí tương đi cao, song thi tiết khô
www.thuvienhoclieu.com-
hanh có gió, ngược li ta li cm thy d chu. Nguyên nhân
đó mc đ bc hơi ca m hôi tán phát ca nhit
lượng cơ th người nhanh, chm khác nhau.
T khoá: Qut máy, không khí chuyn đng, bc hơi.
Hu như ai ai cũng đu biết qua điu này: mùa đông
ngoài tri, bt k chúng ta s vào cây gy st, qu cu st bao gi cũng cm thy lnh hơn là s
vào cây gy g, qu cu g. Ch nh các chế phm bng st và chế phm bng g, trong nhit đ
không khí như nhau, li có nhit đ khác nhau?
Nhit đ ca chúng c nhiên là như nhau ri. Thế thì ti sao v mt cm giác chúng ta li cm
thy st lnh hơn g nh? Đó là vì, trong mùa đông, nhit đ ca cơ th người cao hơn nhit đ
không khí xung quanh, các vt th đ trong không khí có cùng nhit đ vi không khí. Khi chúng
ta s vào chế phm bng st, do s truyn nhit ca st nhanh hơn nhiu so vi g, vì vy nhit
lượng trên bàn tay truyn rt nhanh lên vt bng st, tay lin cm thy rt lnh. Còn khi tay s vào
chế phm bng g, nhit lượng truyn đi rt chm, cm giác ca tay không thy lnh my.
Mùa hè, dưới ánh nng chói chang, khi dùng tay s vào st và g, cm giác ca tay va đúng ngược
li vi mùa đông, có v như st nóng hơn g rt nhiu. Tuy cm giác khác vi tình hình mùa đông,
nhưng nguyên lí thì ging nhau. Nếu mùa hè ngoài tri nhit đ đt ti 40°C, còn nhit đ cơ th
người ca chúng ta là khong 37°C, do nhit đ ca st và g cao hơn ca cơ th người, mà s truyn
nhit ca st nhanh hơn ca g, vì vy cm giác ca tay thy st nóng hơn nhiu so vi g.
Căn c vào nguyên lí nói trên, trong đi sng hng ngày, nếu cn ti vt phm truyn nhit
nhanh thì người ta thường hay dùng st hoc các kim loi khác chế to ra. Ngược li nếu cn ti
vt phm truyn nhit chm thì nói chung đu dùng g hoc cht do xp mà chế to.
T khoá: Nhit đ; Truyn nhit.
Trong mùa đông rét mướt, người ta thường thích mc áo lông tơ đ chng rét. Vì sao áo lông
tơ li được ưa chung nh? Ngoài nhng tính cht mc vào người nh nhàng tin li, d chu ra,
áo lông tơ n có tính năng giữ ấm tt hơn áo bông thông thường.
www.thuvienhoclieu.com-
Trong đi sng hng ngày, các loi vt cht có nhng phương thc truyn nhit khác nhau.
Trong cht rn, phương thc truyn nhit ch yếu là dn nhit. Da vào mc đ nhanh chm ca
s dn nhit, người ta chia vt cht th rn ra thành cht dn nhit tt (như st) và cht dn nhit
không tt (như g). So vi cht rn, nh năng dn nhit ca cht lng kém hơn. Khi đun sôi mt
siêu nước trên bếp lò, nhit lượng ch yếu ca bếp là da vào phương thc đi lưu nhit đ truyn
ti khp c cái siêu nước. Đc trưng ca nó là nước b đun nóng đi lên bên trong siêu, còn nước
chưa đun nóng chìm xung, c lp li như thế cho đến khi c siêu nước sôi lên. S truyn nhit
lượng trong không khí ngoài cách đi lưu nhit ra, còn có phương thc bc x nhit, tc là ngun
nhit trc tiếp phát tán nhit lượng vào không khí xung quanh, qua đó mà đt đến mc đích
truyn nhit.
Trong mùa đông, nhit đ cơ th người cao hơn nhit đ ngoài tri. Cơ th người nhưmt
ngun nhit, ch yếu thông qua phương thc đi lưu nhit và bc x nhit mà tán phát nhit lượng
vào không khí xung quanh. Đ giữ ấm, người ta phi tìm cách ngăn cn hoc chn li đi ca hai
loi phương thc truyn nhit đó, v mt này, áo lông có được tính năng ưu vit hơn so vi các loi
y phc khác.
Nguyên liu ch yếu to thành áo lông là lông đng vt, như lông vt. Trng thái thiên
nhiên ca chúng nh, mm, xp, không d b dn nén thành cc. Mc áo lông vào, lp không khí
gia lông tơ chng nhng có tính năng dn nhit kém, mà còn do s tn ti ca lông, chuyn
đng đi lưu trong lp không khí cũng chm li rt nhiu, và lp nên mt tm lá chn xung
quanh cơ th người ngăn cn bc x nhit, có th ngăn chn s tán phát nhit lượng cơ th người
mt cách hu hiu, giúp chúng ta duy trì sự ấm áp ca thân th.
Li dng nguyên lí giữ ấm ca áo lông, hin nay người ta đã chế to ra được nhiu nguyên
liu hoá hc tng hp, được đưa vào s dng rng rãi trong đi sng và trong thc tin sn xut.
T khoá: Áo lông tơ; Gi nhit; Dn nhit; Đi lưu nhit; Bc x nhit.
Tàu ho loi phương tin giao thông đường dài trong xã hi hin nay ca con người. Do
hành trình ca tu ho thường phi xuyên qua nhng vùng có biến đi điu kin khí hu rt ln, vì
vy làm sao gi được cho trong toa xe có mt môi trường nhit đ thích hp đã tr thành vn đ
quan trng mà người thiết kế toa xe ho phi quan tâm. Lp đt ca s hai lp kính vào mi
khoang ca toa xe là bin pháp hu hiu đ gii quyết vn đ này. So vi ca s mt lp kính, nó
có nhng ưu đim sau:
Trước hết, gia hai lp kính ca smt lp không khí, mà không khí thì khó truyn nhit.
www.thuvienhoclieu.com-
Ca s toa xe có được tm lá chn không khí đó lin làm cho
toa xe như đã khoác lên mt cái áo bông, có th chng li
nh hưởng ca giá rét bên ngoài. Tuy ca s mt lp kính
th có tác dng gi nhit nht đnh, song suy cho cùng ch
làm cho toa xe khoác lên mt chiếc áo đơn, vì vy tính năng
chng rét gim đi rt nhiu.
Đng thi, lp không khí ca ca s hai lp kính ngăn
chn s tiếp xúc trc tiếp trên cùng mt tm kính ca s gia
không khí nóng trong toa xe vi không khí lnh ngoài toa xe,
qua đó tránh được s xut hin sương giá và sương mù
thường gp trên ca s mt lp kính, bi s tiếp xúc trc tiếp
y. Sxut hin ca sương giá và sương mù gây trngi cho
vic ngm cnh vt bên ngoài ca hành khách. Đi vi hành
khách đi đường dài, đó là mt điu mt hng đi.
Ngoài toa tàu ra, mùa đông nhng x lnh, đ giữ ấm, hoc mùa nhng x nóng, đ
ngăn nh hưởng ca gió nóng bên ngoài, rt nhiu gia đình cũng lp hai lp kính lên ca s. Có
người còn hút gia hai lp kính thành chân không, qua đó đã ng cường tính năng gim
hoc cách nhit ca ca s hai lp kính lên rt nhiu.
T khoá: Tàu ho; Gi nhit.
Đèn kéo quân là mt loi đèn dùng đ trang trí, va có th chiếu sáng li va mang đến cho
con người mt kiu hưởng th ngh thut sinh đng lí thú. Kết cu ch yếu ca nó là mt cái
lng giy (cũng có người dùng lng làm bng la tơ mng) hình ng tròn dán giy mng m m,
trên mt lng giy có v nhng hoa văn đp đ. Lng giy được gá lp trên mt cái trc có th
xoay được, dưới đáy ng tròn đ trng cho thông gió, đu trên ca ng có lp mt cái cánh qut.
Khi thp cây nến hoc bt sáng bóng đin gia ng tròn lên thì ng s t t quay. Do trên
mt ng tròn đã có v người nga như đang phóng nhanh, nên s chuyn đng xoay ca ng
tròn mang li cho người xem cái cm giác binh mã đang chuyn đng, thành ra có tên gi là đèn
kéo quân.
www.thuvienhoclieu.com-
S dĩ đèn kéo quân có th xoay quanh được sau khi nến được đt lên là vì khi ngn nến cháy
trước hết hun nóng không khí bên trong ng tròn. Th tích không khí b nóng giãn n ra, mt đ
gim nh, lin t t bc lên t đu trên ca ng. Dòng không khí bc lên này thúc đy cái cánh
qut bên trên quay, qua đó kéo c cái ng tròn cùng quay. Sau khi không khí nóng bên trong ng
tròn bc lên, không khí lnh bên ngoài lin t đu dưới ca ng chy vào b sung. Ch cn ngn
nến chưa b tt, s tun hoàn như thế này c tiếp din, đèn kéo quân s không ngng chuyn đng
xoay tròn.
T khoá: Đèn kéo quân; Dòng không khí.
Trong gii t nhiên và trong đi sng thường ngày ca chúng ta, ai cũng có th quan sát
thy ngn la đang cháy bao gi cũng hướng lên trên, ví d như ngn nến đang cháy, đng la
ngoài tri đang hng hc cháy v.v. Thi c đi, khi con người chưa hiu rõ nguyên lí khoa hc
ca hin tượng này thì hay liên h nó vi ma qu, mê tín d đoan.
Trên thc tế, ngn la hướng lên là kết qu ca s chuyn đng ca không khí. Khi cây nến
được châm lên ri, không khí xung quanh ngn la b đt nóng. Do mt đ ca không khí nóng
nh hơn so vi không khí lnh, vì vy không khí nóng bay lên còn không khí lnh xung quanh
lp tc chy ti b sung. Theo đà bc lên ca không khí, ngn la lin b không khí lôi lên trên. Khi
đt mt đng la ngoài tri, mt lượng ln không khí nóng bc lên, không khí lnh xung quanh
nhanh chóng ùa đến b sung, qua đó to nên cnh tượng đng la hng hc cháy.
Nhưng, có khi ngn la đang cháy li cht nghiêng sang bên trái, cht ng sang bên phi
không n đnh. Đó cũng là trò đùa ca không khí mà thôi, không liên quan gì vi ma qu nào c.
Trong trường hp bình thường, khi xung quanh ngn la "gió êm sóng lng", ngn la hết sc n
đnh, nhit đ tương ng cao lên mt chút, thì ngn la cũng bc lên tương đi cao. Tuy nhiên,
trong thc tế lung không khí bên ngoài nhà chu nh hưởng ca nhiu yếu t, bao gi cũng xut
hin mt chút chuyn đng. Nhng chuyn đng này s làm ri lon trt t bình thường ca
không khí nóng bc lên, qua đó làm cho ngn la trong không khí tr nên "không biết theo ai", l
rõ hin tượng lung lay không ngng.
T khoá: Ngn la; Chuyn đng ca không khí.
www.thuvienhoclieu.com-
81. Vì sao phích nước nóng gi được nhit?
Rót mt cc nước sôi, đ nó trong không khí, chng my chc cc nước đó lin ngui đi.
Nhưng, nếu cho nước sôi vào trong phích nước nóng thì có th duy trì nhit đ ca nước sôi
mt thi gian khá dài.
Phích nước nóng gi được nhit là do đc trưng cu to ca rut phích quyết đnh. Rut phích do
hai lp v thu tinh mng to thành, rút không khí gia hai lp v đi và tráng mt lp thu ngân
mng lên mt phía ca rut phích. Rut phích có mt cái ming phích nh hơn nhiu so vi "thân
mình" ca nó. Trên ming phích có th đy bng cái nút g mm. Chính là nh có cu to như vy làm
cho phích nước nóng thành cái phích gi nhit "rut gan nóng, v ngoài lnh".
Khi cho nước sôi vào phích xong, cu to ca rut phích làm cho nhit lượng ca nước không
th truyn đi bng phương thc thông thường. Mt là đi lưu nhit b ct đt. Không khí b tăng
nhit trong phích s tìm mi cách đ thoát ra ngoài, còn không khí lnh bên ngoài cũng tìm mi k
h đ chui vào trong phích. Nhưng do c phích tương đi nh, li b nút g mm đy kín li, vì vy
li đi duy nht ca đi lưu nhit b ct đt. Hai là dn nhit b cn tr. Tuy không khí dn nhit
kém vt phm bng kim loi, song nhit lượng trong rut phích vn có th thông qua v thu tinh
ngoài mà truyn cho không khí ngoài phích. Song do rut phích có hai lp v thu tinh, gia
li được rút thành chân không, cho nên không khí - vt môi gii dn nhit, tr nên hết sc thưa
loãng, con đường dn nhit cũng b cn tr. Ba là bc x nhit b ngăn chn trit đ. Mùa đông,
dưới ánh Mt Tri, chúng ta s cm thy đôi chút m áp. Đó chính là do bc x nhit ca ánh sáng
Mt Tri gây nên. Vì rut phích có tráng mt lp thu ngân mng, nên bc x ca nhit lượng b
lp thu ngân phn xphi chu nm li trong rut phích. Điu đó làm cho con đường ca bc
x nhit cũng b ngăn chn trit đ.
Trường hp lí tưởng là, sau khi rut phích ct đt ba loi phương thc truyn nhit, nước
nóng trong phích có th gi nhit mãi mãi. Nhưng trong thc tế, hiu qu cách nhit ca phích
nước nóng không hoàn thin đến như vy, cho nên s gi nhit ca phích lúc nào cũng có mt gii
hn v thi gian. Vượt quá gii hn đó, phích s không còn gi được nhit na.
T khoá: Phích nước nóng; Gi nhit; Đi lưu nhit; Dn nhit; Bc x nhit.
82. Vì sao khi m bc cháy không được dùng nước đ
dp tt?
G b bt la, có th dùng nước tt lên đ dp la đi. Đó kiến thc thông thường mà ai cũng
biết.
Nhưng, cho m bt la hoc thùng xăng, bình du bt la thì nht thiết không được di nước
lên, vì lúc y nước chng nhng không dp được la, mà ngược li còn làm cho ngn la tr nên
ln hơn.
Vì sao nước có th dp tt la trên g, li không th dp tt la trong cho m nh?
www.thuvienhoclieu.com-
Đó là vì s cháy cn đến oxi và nhit đ nht đnh. Khi g b cháy, di nước vào g đang cháy
va có th cách li trit đ s tiếp xúc ca g vi không khí, li có th làm cho nhit đ ca g h
xung. Thế là la b dp tt ngay. Khi cho m bt la, do mt đ (khi lượng riêng) ca m nh
hơn nước, nếu tt nước vào cho m, nước lp tc chìm xung dưới lp m, đy lp m ni lên
trên, va không sao cách li vi không khí, li không có tác dng gim thp nhit đ, cho nên
nước không dp tt được la trong cho m. Làm không khéo thì m còn có th trào ra ngoài
cho, lan ra bên ngoài, làm tăng din tích tiếp xúc ca m vi không khí, s càng cháy ln.
Vy khi cho m bt la, phi dùng bin pháp gì đ dp tt? Phương pháp trc tiếp nht là
đy ngay vung lên cho, làm cho m và không khí cách li trit đ, la cũng s tt ngay.
Nếu thùng xăng bt la, đi viên cu ho thường s dng bình cu ho ng bt dp la) đ
dp la. Đó là vì bình này phun ra mt lượng ln cht khí cacbon đioxit. Cacbon đioxit va không
t cháy, cũng không tr cháy, v li nng hơn không khí, s bao bc thùng xăng rt nhanh, làm
cho xăng và không khí cách li trit đ, qua đó mà kp thi dp tt la.
T khoá: S cháy; Bình cu ho; Cacbon đioxit.
83. Vì sao nước rơi vào cho m li phát ra tiếng “lép
bép” ?
Khi vô ý đ mt git nước rơi vào cho m nóng, trong cho lin lp tc sinh ra mt tràng
tiếng n "lép bép lc bc", và có váng m bn ra. Nếu váng m bn vào tay hoc vào mt thì còn
có th gây bng rp lên na cơ đy!
Loi tiếng ny hoàn toàn là do nước, trong trng thái nhit đ cao, b biến đi đt ngt
sinh ra. Quá trình biến đi đu tiên là nước biến thành hơi nước. Nói chung cho mng thường
là có nhit đ trên 200°C (đim sôi ca m). Khi git nước rơi vào cho m, nhit đ cao như
vy, git nước lp tc bc hơi, biến thành hơi nước. Quá trình th hai là git cht lng nh bao bc
hơi nước xy ra n tung. Do hơi nước nh hơn m, còn git nước li nng hơn m, vì vy quá trình
bc hơi ca nước, sau khi hoàn thành bên dưới lp m, bong bóng hơi nước lin bt đu ni lên.
Mt khi lên đến mt m, s chênh lch áp sut trong và ngoài ca bong bóng khí lin dn ti s n
tung ca bong bóng khí, làm bn váng m ra.
Hiu rõ nguyên lí này ri, khi đt cho m xào thc ăn, chúng ta phi chú ý tht cn thn!
T khoá: Bc hơi; Bong bóng khí.
www.thuvienhoclieu.com-
84. Mùa đông, vì sao hơi trong ming th
ra có màu trng?
Các vn đng viên sau khi dc sc chy nhy, thường há to ming th ra gp gáp. Bn đã đ ý đến
điu này chưa? Hơi th ra ca h màu trng. Hin tượng này đc bit rõ rt vào mùa đông ngoài
tri. Không khí vn trong sut không có màu sc, vì sao hơi th ca h li có màu trng nh?
Không khí xung quanh chúng ta do s hn hp ca nhiu loi nguyên t cht khí mà thành.
Trong đó ch yếu có oxi và nitơ. Ngoài ra do trên mt đt có nhiu sông h ao đm, nước trong các
ngun nước đó sau khi qua bc hơi biến thành hơi nước, cũng bay hết vào không khí. Có lúc chúng
ta cm thy không khí rt m thp, đó là vì thành phn hơi nước trong không khí quá nhiu. Nước
có th biến thành hơi nước bay vào trong không khí, thế thì hơi nước trong không khí có th
ngưng kết tr li thành ht nước không nh? Chúng ta hãy thc hin mt quan sát nh đ tr li
cho câu hi này. Trong mùa đông rét but, chúng ta đóng cht các ca ra vào và ca s nhà li và
giữ ấm trong phòng. Không bao lâu chúng ta s nhn thy, trên kính ca s bám đy các ht nước
nh. Nhng ht nước nh này là hơi nước trong không khí trong phòng, sau khi tiếp xúc vi kính
ca s lnh giá ngưng kết li mà thành.
Hơi t trong ming chúng ta th ra, có không ít hơi nước. Khi nhng cht khí này mang theo
nhit đ hu như xp x vi nhit đ cơ th người đi vào không khí xung quanh, s hơi nước trong
đó gp phi môi trường bên ngoài tương đi lnh, lin ngưng kết li thành nhiu ht nước nh li ti
có dng sương mù màu trng. Nhit đ bên ngoài càng thp, nhng ht nước nh ngưng kết càng
nhiu, dng sương mù màu trng càng rõ rt. Vào mùa hè, chúng ta cũng có th quan sát thy
hin tượng tương t. Có điu, cht khí phun ra không phi là ra t mm ca người, mà là t siêu
nước đang sôi. Khi nước sôi ri, trong siêu nước s có mt lượng ln hơi nước pht ra. Nhit đ ca
hơi nước này xp x 100°C. Mt khi bay vào môi trường bên ngoài nhit đ trong phòng, hơi
nước đó cũng s ngưng kết thành dng sương mù màu trng. Nếu chúng ta nht thi quên tt bếp,
hơi nước do c siêu nước sinh ra lin to khp gian phòng, làm cho gian phòng như b sương mù
trng bao ph vy.
T khoá: Bc hơi; Hơi nước; Ngưng kết.
85. Nhng ct băng dưới mái hiên hình
thành như thế nào?
Sau khi tuyết rơi, trong lúc trên mái nhà hãy còn ph tuyết trng khá dày, người ta thường
có th nhn thy, chm ti dưới mái hiên có treo tng ct tng ct băng thô mnh không như
nhau. Nhng ct băng y hình thành như thế nào nh?
Trong nhng ngày đp tri, sau khi tuyết rơi, tuyết tích t li s hp thu năng lượng ca
ánh sáng Mt Tri mà bt đu tan chy. Nhưng khi y nhit đ không khí vn có th còn dưới
0°C. Người ta thường cm thy "tuyết rơi không rét, tuyết tan rét" chính là vì l đó.
www.thuvienhoclieu.com-
Nếu nhit đ không khí vào 1 2°C, tuyết tích li trên mái nhà phía ngonh v Mt Tri
có th trc tiếp nhn được chiếu x ca Mt Tri, lin tan chy trước. Khi nước tuyết tan chy men
theo mái hiên chy xung ch râm ti ca mái hiên do quay lưng li vi Mt Tri, nhit đ không
khí xung quanh có th vn dưới đim đóng băng, nước tuyết chy xung đương nhiên li s đông
cng li. Khi git nước chưa kp rơi ti đt thì đã đông thành băng ri. Mt git, hai git, ba git...
nước kế tiếp không ngng đông li vi nhau, lin hình thành ra ct băng nh treo dưới mái
hiên nhà.
T khoá: Tan chy; Đông cng.
86. Vì sao băng bao gi cũng đóng trên mt nước?
Nước có th đóng băng, đó là hin tượng thường xy ra trong thiên nhiên. Sau khi quan sát
kĩ, bn có th nhn thy, băng bao gi cũng đóng trên b mt ca nước. Mùa đông phương Bc
giá rét, trên mt sông ngòi hoc h đm thường b ph mt lp băng khá dày, cho dù đã đến thi
kì băng tan chy đu xuân, vn có th thy mt s ng trôi lng l xuôi theo dòng nước.
Do b mt ca nước trc tiếp tiếp xúc vi không khí bên ngoài, cho nên khi nhit đ bên ngoài
rt thp, b mt ca nước bt đu lnh đi trước tiên. Mt đ (khi lượng riêng) ca nước b lnh tr
nên ln, lin chìm xung; còn mt đ nước có nhit đ tương đi cao dưới đáy li tương đi nh,
nên tri lên. Hin tượng tri lên trt xung ca nước như thế này là s đi lưu. Tuy nhiên, nước là
loi vt cht có "tính kì quc" khác vi mi th. Đó tc là khi nhit đ bên ngoài lnh đến 4°C, mt
đ ca nước ln nht, hin tượng đi lưu ca nước không xy ra na. Nếu nhit đ bên ngoài tiếp
tc h xung đến C, nước b mt lin bt đu đóng băng. Khi nước đóng băng, th tích ca nó
đi đ tăng lên mt phn mười, qua đó mà mt đ ca băng nh hơn nước. Vì vy, nhng tng
băng đông kết bao gi cũng ni trên mt nước. Do lúc y, không có đi lưu, b mt tuy đã lnh đến
0°C, mà nước dưới đáy vn có th giữ ở mc xp x 4°C.
www.thuvienhoclieu.com-
Chính do tính cht này ca nước mà con người trong mùa băng tuyết đy tri, vn có th
chc thng lp băng trên mt sông đu cá.
T khoá: Nước; Băng; Mt đ; Đi lưu.
87. Vì sao nói băng khô không phi là
băng thông thường?
Băng khô cũng là băng, nhưng nó không phi là th băng thông thường. Băng khô và
băng thông thường có gì khác nhau nh?
Nói băng khô là băng, vì nó cũng là mt loi vt cht th rn có hình dng, có kích thước.
Song, băng thông thường là vt cht th rn hình thành bi nước áp sut 101,3 kPa (1 atm) và
0°C; còn băng khô hình thành bi cacbon đioxit nhit đ thp, trong điu kin nhit độ ở
78°C. Loi băng khô hình thành t cacbon đioxit này có mt đ ln hơn băng nói chung, vì vy
băng khô cho vào nước s chìm xung, còn nhng cc băng thông thường thì ni trên mt nước.
Mt đc trưng khác ca băng khô là "khô". Trong bt kì điu kin nào, băng khô cũng đu
không m ướt, và cũng s không làm m ướt các vt th xung quanh. Đó là vì mt khi băng khô b
nóng lên thì s trc tiếp biến thành cacbon đioxit th khí, ch không tri qua giai đon th
lng. Còn băng thông thường khi b nóng lên s "toát mi" trước đã, ri mi đến toàn thân m
ướt, sau cũng tan chy toàn b thành nước th lng. Ch khi đun nóng nước th lng đến đim
sôi (100°C) tr lên, băng thông thường mi chuyn biến thành hơi nước th khí.
Băng khô là mt loi vt cht làm lnh có công dng rng rãi. Dùng băng khô đ bo qun
lnh thc phm, chng nhng không làm m ướt thc phm mà cacbon đioxit th khí do băng khô
hình thành lên còn có thc chế s sinh trưởng ca vi sinh vt; đt đến mc đích làm cho thc
phm tươi nguyên. Chc năng làm lnh ca băng khô còn làm cho nó được lit vào loi nguyên liu
dp tt la có hiu qu, nht là khi ném nó vào cht du m đang cháy, mt lượng ln cacbon
đioxit do băng khô gii phóng ra s ct đt hoc bt kín con đường ca oxi rt cn cho s cháy, có
th nhanh chóng dp tt được la. Trong quá trình làm mưa nhân to, trong vic to dng cnh
tượng mây trng trên sân khu y như tht, băng khô cũng gi mt vai trò ch yếu trong các công
vic đó.
T khoá: ng; Băng khô; Đioxit cacbon.
88. Vì sao qu cu tuyết càng lăn càng ln?
Qu cu tuyết có th càng lăn càng ln, thường thường được người ta gii thích là: qu cu
tuyết da vào tác đng ca lc dính, trong quá trình lăn quay, tuyết trên mt đt dính nhp vào mà
www.thuvienhoclieu.com-
to nên. Song trên thc tế li không hoàn toàn như vy. Trong mùa đông giá rét, qu cu tuyết và bn
thân cánh tuyết trên mt đt đu không m ướt. Gia chúng vi nhau chng tác đng dính bao
nhiêu. Thế thì nguyên nhân ch yếu ca qu cu tuyết càng lăn càng ln rt cuc là gì nh?
Hoá ra là, ch có trong điu kin áp sut khí quyn tiêu chun thì băng tuyết mi bt đu tan
chy 0°C. Các thc nghim khoa hc cho thy, khi băng chu mt áp sut ln hơn, đim tan
chy ca nó lin h thp tương ng. Khi áp sut tăng lên gp 135 ln áp sut khí quyn tiêu chun,
băng tuyết có th tan chy 1°C. Chính do loi đc tính vt lí đó ca băng đã làm cho qu cu
tuyết trong quá trình lăn càng lăn càng to ra.
Khi chúng ta va bt đu vê tuyết mm xp cho cht li, làm tăng áp lc gia các cánh tuyết,
đim tan chy ca tuyết h xung. Trong điu kin nhit đ ngoài tri thp hơn 0°C, tuyết cũng
có th tan thành nước. Nhưng mt khi th tiêu loi áp lc này, nước nhit đ thp hơn 0°C li s
đóng băng tr li. Như vy, vê vê nn nn nm tuyết trong tay, các cánh tuyết b nn thành mt
qu cu tuyết. Khi qu cu tuyết lăn quay trên mt đt, nhng cánh tuyết b đè xung cũng s
tan chy trước, ri mi kết băng, và dính vào trên qu cu tuyết. Theo đà lăn quay ca qu cu
tuyết, các cánh tuyết trên mt đt dính vào qu cu ngày càng nhiu, qu cu tuyết càng lăn càng
ln.
T khoá: Tuyết; Tan chy;Đim tan chy; Dính vào.
89. Vì sao tuyết bn tan chy trước tuyết sch?
Chúng ta biết rng, tuyết tan chy nhanh hay chm là do nhit lượng mà tuyết hp thu được
nhiu hay ít quyết đnh. Tuyết bn có th hp thu càng nhiu nhit lượng đến t ánh sáng Mt
Tri hơn là tuyết sch, vì vy tuyết bn thường là tan chy sm hơn tuyết sch.
Vì sao tuyết bn có th hp thu nhit lượng tương đi nhiu nh? Thì ra, bt c vt th nào khi
được ánh Mt Tri chiếu ti đu ch có th hp thu mt phn ánh sáng và mt phn nhit lượng,
ánh sáng và nhit lượng còn li b vt th phn x tr li. Vt th hp thu ánh sáng và nhit lượng
càng nhiu, mt chúng ta nhìn vào lin cm thy càng ti, càng đen; ngược li, vt th phn x càng
nhiu ánh sáng và nhit lượng, mt chúng ta nhìn vào thy càng sáng, càng trng, Mùa đông,
người ta thường dùng nhng t "mt vùng trng mênh mông" và "trng xoá" đ miêu t cnh tuyết
ngoài đng. Tuyết sch có màu trng tinh và sáng, va hay cho thy rõ nó có năng lc phn x rt
mnh, cho nên dưới ánh sáng Mt Tri chiếu ti, ánh sáng và nhit lượng phn x tương đi nhiu,
không d tan chy. Ngược li, tuyết bn nhìn vào thy "đen thi đen thui", không được trng tinh
như tuyết sch. Vì vy năng lc hp thu ánh sáng và nhit lượng ca nó ln hơn nhiu so vi tuyết
sch. Khi b ánh Mt Tri chiếu ti, tuyết bn tương đi d tan chy.
www.thuvienhoclieu.com-
Mùa hè, chúng ta mc qun áo màu trng hoc màu nht chính là đ cho ánh Mt Tri phn
x ra nhiu nht có th được, tránh cho thân th b Mt Tri hun nóng. Còn vào mùa đông, đ
nhn được càng nhiu ánh sáng và nhit đến t Mt Tri, người ta mc qun áo đm màu, thm chí
màu đen, làm cho thân th gi được m áp.
T khoá: Tuyết; Tan chy; Phn x ca ánh sáng; Hp thu ca ánh sáng.
90. Vì sao dùng ni áp sut d nu chín thc ăn?
Ni áp sut, là loi ni khi đun thì áp sut trong ni rt cao. Vì sao trong điu kin áp sut
cao, thc ăn trong ni d nu chín nh?
Trong điu kin áp sut khí quyn tiêu chun, đim sôi ca nước là 100°C. Dùng ni thông
thường nu thc ăn, nhit đ trong ni không th cao hơn 100°C. Cho la to lên hoc kéo dài thi
gian đun nu, kết qu ca nó ch có th làm cho nước t th lng biến thành th khí, tc xy ra bc
hơi. Nhit đ ca nước không th vượt quá 100°C. Đó là vì các phân t nước 100°C đã có năng
lượng đ đ đánh bt s ngăn cn ca phân t không khí mà tr thành hơi nước. Nhưng nếu tăng
cao áp sut ca không khí xung quanh, thế thì phân t nước phi có năng lượng ln hơn mi có
th vượt qua được "rào cn" ca phân t không khí mà bay vào được trong không khí, biến thành
hơi nước. Năng lượng ca phân t nước hoàn toàn ph thuc vào nhit đ ca bn thân nước.
Nhit đ ng cao, năng lượng ca phân t nước càng ln. Vì vy, mun cho nước trong ni sôi
nhit đ đim sôi cao hơn, nu chín thc ăn nhanh hơn thì tt phi tăng cao khí áp trong ni.
Trên mt đt, vt th chu mt áp sut khí quyn khong 101,3 kPa. T mt đt đi sâu
xung lòng đt, đ sâu c ng 1000 m, theo đà áp sut tăng lên, đim sôi ca nước lin cao lên
3°C. Trong hm mỏ ở đ sâu 300 m, nước phi đt ti 101°C mi có th sôi. Nếu mun cho nước
ti 200°C mi sôi, thì áp sut trong ni bt buc phi đt đến 1418,2 kPa (14,18 at).
Li dng nguyên lí k trên, người ta đã làm ra ni áp sut. Đc đim ln nht ca nó là tính
năng bt kín tt. Khi nước đt ti 100°C và bt đu sôi, phân t nước không làm sao chy thoát ra
khi ni, làm cho khí áp trong ni tăng dn lên. Mà s tăng cao ca khí áp li dn ti vic tăng cao
ca đim sôi. Thế là đ nu trong ni có th tiếp tc hp thu nhit lượng. Vì vy thc ăn d nu
chín. Nhit đ trong ni áp sut nói chung có th đt ti 120°C tr lên. mt nhit đ như vy,
tinh bt d dàng tr thành h, nh đó go d dàng được nu thành cơm chín. Đ phòng nga áp
sut trong ni áp sut quá ln dn ti ni b n tung, trên np ni áp sut đu có lp van an toàn.
Khi áp sut trong ni vượt quá giá tr quy đnh, mt phn hơi nước áp sut cao lin chc thng
van an toàn chy thoát ra ngoài, qua đó làm cho trong ni duy trì mt áp sut nht đnh.
Trong tình hình khí áp thp, đim sôi ca nước cũng s xung thp. Ví d khi đun nước trên
đnh Everest, nước đt ti 73,5°C thì bt đu sôi ri. nhit đ như vy, thc ăn khó nu chín. Vì
vy vùng khí áp thp trên cao nguyên, li dng ni áp sut đ nu thc ăn là cách thc nu nướng
có hiu qu nht.
T khoá: Ni áp sut; Sôi; Đim sôi; Áp sut.
www.thuvienhoclieu.com-
Trong nhng ngày rét đm, va thc dy sáng tinh mơ, nhìn lên kính ca s, thy mt kính
đã đóng đy hoa băng đp mt, có cái ging hoa lan, có cái ging thông đuôi nga, trong sut óng
ánh. Ai vn kính nhng bc tranh đp đẽ ấy nh?
Ngoài thế gii t nhiên ra, còn ai vào đây na. Đó là giá lnh v tranh bng băng đy. Chúng
ta ai cũng đu thy c ri. Băng đóng trên mt nước là tng mng tng mng ln. Đó là vì phân t
nước tương đi dày đc, khi mt lượng nước ln đóng băng, các tinh th băng đu qun cht vào
nhau; còn hoa tuyết có hình sáu cnh, vì phân t hơi nước tương đi thưa, khi ngưng kết, li
không phi chu áp lc không đng đu bên ngoài, tinh th băng cu thành ngoi hình t góc đ
vn có ca nó. Kì thc, băng dng khi ln, tinh th băng ca nó cũng là hình sáu cnh, vì chúng
qun cht ly nhau, chúng ta nhìn không ra mà thôi.
Hoa băng trên kính ca s vn cũng là hình sáu cnh. Sau khi nhng tinh th băng sm nht
kết thành ri, lin dn dn phát trin ra bn phía. Khi y, tình hình lin phc tp hn lên, có lúc
gió mnh, có lúc gió yếu, v li mt kính có cái trơn bóng, có cái thô ráp, có mt kính tích t vết
bn, có cái không nhim bi. Như vy, khi hơi nước trùm lên s không đng đu. Có ch hơi nước
đng li nhiu mt chút, có ch đng ít mt chút. Khi tinh th băng vươn ra bn phía, gp phi ch
hơi nước đng nhiu, băng lin đóng dày mt chút; gp ch hơi nước đng ít, băng lin đóng mng
bt mt chút. Ch băng đóng đc bit mng, gp phi chút ít nhit hoc áp lc thì s tan chy
ngay, vì vy mà hình thành lên hoa văn đ các hình dng. Cái đó tương t như chúng ta v tranh,
dùng thuc màu nhiu mt chút, màu sc trên bc tranh đm lên mt chút; thuc màu ít mt
chút, màu sc trên bc tranh nht đi mt chút, ch nào không bôi thuc màu tc là màu sc vn
có ca giy v.
T khoá: ng; Hoa tuyết; Ngưng kết.
Nghe tiếng máy bay m ĩ trên đnh đu, ngng mt nhìn lên, thường thy: máy bay đã
vút qua ri, đng sau li kéo theo mt cái đuôi dài dài ta như di khói trng. Di "khói trng"
đó s dn dn khuếch tán, nht nhoà, ri biến mt.
l bn s nghĩ: cái đuôi đó do khói sinh ra khi nhiên liu máy bay b đt cháy, ging
như kiu khí thi ô máy n các loi thi ra vy. Thc ra, cái đuôi y khói nhưng phi
nói nó là mây mi xác đáng, vì nó vi mây rt ging nhau.
Chúng ta biết rng, bên trong mây có vô vàn ht nước nh và tinh th băng nh. Chúng do
hơi nước trong không khí ngưng kết li mà thành. S hình thành này cn có hai điu kin: trước
hết phi có đy đ hơi nước, và đt ti áp sut hơi nước bão hoà; tiếp đến còn cn có ht bi và ht
mang đin làm ht nhân ngưng kết. Như vy, hơi nước đã đt ti áp sut hơi nước bão hoà lin có
th ngưng kết xung quanh nhân ngưng kết, hình thành ht nước nh hoc tinh th ng nh. Ht
nước nh và tinh th băng nhm li vi nhau thì thành mt vng mây ln.
Biết được mây hình thành n như thế nào ri, bây gi chúng ta tr li nghiên cu t m
trường hp "đuôi khói trng" ca máy bay xem sao. Khi máy bay bay v phía trước, không gian
mà thân máy bay vn chiếm c cn có không khí xung quanh đến bù lp vào. Nhưng, máy bay bay
rt nhanh, có th vượt c tc đ âm thanh, còn không khí li là vt dn nhit không tt. Quá trình
không khí xung quanh đn bù lp tương đương vi mt quá trình giãn n đon nhit, nhit đ
không khí s xung thp trong phút chc. Trên tri cao vn có rt nhiu hơi nước, nhit đ va
www.thuvienhoclieu.com-
xung thp thì áp sut hơi nước bão hoà cũng xung thp theo, hơi nước xung quanh lin đt ti áp
sut hơi nước bão hoà. Điu đó tho mãn điu kin th nht đ hình thành mây. Ngoài ra, nhiên
liu máy bay b đt cháy qu thc có thi ra mt s bi khói, chúng có th làm nhân ngưng kết. Thế
là, hơi nước đng sauy bay nhanh chóng ngưng kết li xung quanh nhng ht bi đó, hình
thành lên rt nhiu ht nước nh. Đó tc là cái đuôi khá dài sau máy bay mà chúng ta nhìn thy.
Có th bn s hi, ti sao mây có th lơ lng trên tri mt quãng thi gian rt dài, còn di
"mây" kéo theo đng sau đuôi máy bay sao li tiêu tán rt nhanh? Trước hết là th tích ca hai loi
đó khác nhau. Đường kính ca mt đám mây ít nht cũng ti vài chc kilômét. Mây cũng có th
dn dn tiêu tán, nhưng cho đến lúc nó hoàn toàn tiêu tán cũng phi có mt quãng thi gian tương
đi dài. Còn mây sinh ra đng sau máy bay suy cho cùng nh hơn rt nhiu, cho nên rt d b tiêu
tán hết. Còn có mt nguyên nhân rt quan trng na, đó là mây đng sau máy bay hình thành lên
trong chp mt khi máy bay bay qua, do nhit đ không khí xung thp, áp sut hơi nước bão hoà
h xung nên hơi nước mi đt đến áp sut hơi nước bão hoà. Theo đà nhit đ không khí t t lên
tr li, hơi nước không đt ti áp sut hơi nước bão hoà, ht nước nh và tinh th băng nh li dn
dn bc hơi thành hơi nước và biến mt không còn bóng dáng.
T khoá: Máy bay; Mây; Ngưng kết; Áp sut hơi nước bão hoà; Ht nhân ngưng kết;
Giãn n đon nhit.
T thi đi xa xưa, đ duy trì s sinh tn, con người đã phát minh và chế to ra các máy đơn
gin, như mt phng nghiêng, ròng rc, đòn by v.v. V sau, theo đà phát trin ca văn minh vt
cht ca xã hi, con người li chế to ra nhiu máy móc. Li dng máy móc, loài người to ra ca
ci vt cht và tinh thn phong phú. Song, cho dù có ci tiến như thế nào đi vi máy móc, người ta
phát hin, bt c dng c hoc máy móc nào cũng cn phi có tác đng ca ngoi lc mi vn hành
được. Nhng ngoi lc này bao gm sc người, sc súc vt, sc gió cùng vi sc đin; sc nước, lc
hoá hc, lc ht nhân nguyên t v.v. trong nn sn xut hin đi hoá. V li, li dng bt kì máy
móc nào cũng ch có th gim bt cường đ ca lc, thay đi hướng ca lc, ch không th gim
nh công ca lc làm ra. Cũng có nghĩa là, mun cho máy móc làm bao nhiêu công vic, con người
ít ra phi cung cp cho máy móc by nhiêu năng lượng tương ng, thm chí năng lượng nhiu hơn.
Mt khi ngng cung cp năng lượng, bt c c máy nào cũng không th vn hành tiếp. Cách làm
"va mun nga chy, li mun nga không ăn c" là điu khng đnh không làm được trong đi
sng thc tế.
Trong lch s, có mt s người đã tng tìm cách chế to ra hai loi đng cơ vĩnh cu. Loi th nht
là hoàn toàn cách li máy móc vi bên ngoài, da vào năng lượng ca bn thân máy móc đ vn hành.
Tuy nhiên, cho dù phương án thiết kế có t m, chu đáo đến đâu, thm chí "tn hao tâm huyết" rt
nhiu, trong vic chế to thc tế đu vì tht bi mà xếp xó. Nguyên nhân ca nó là, trong điu kin
không có tác đng ca bt kì ngoi lc nào, lc cn ma sát trong quá trình vn hành ca
www.thuvienhoclieu.com-
máy móc là không th nào tr b được. Nó s dn dn tiêu hao năng lượng ca t thân máy móc và cui
cùng làm cho máy móc không vn hành được na. Trong thiên nhiên tn ti mt đnh lut vt lí áp
dng rng rãi - đnh lut th nht ca nhit đng hc. Nó là biu hin ca đnh lut bo toàn năng
lượng trong nhit đng hc. Ni dung Đnh lut: Nếu không có bt c ngoi lc nào cung ng năng
lượng, năng lượng ca vt th va không th sinh ra, cũng không th mt đi. Khi không th tránh được
s tn ti ca lc ma sát, năng lượng ca máy móc mt khi "hết sch đn dược và lương tho" thì không
sao vn hành được na, đng cơ nh cu cũng tr thành không tưởng.
Loi đng cơ vĩnh cu th hai là ch vào máy móc không hoàn toàn cách li vi thế gii bên
ngoài, nhưng ch là nhn ly năng lượng nhit t mt ngun nhit bên ngoài mt cách đơn
phương đ vn hành.
Loi máy móc này cũng là loi không th chế to được. Đó là vì bt c máy móc nào mun duy
trì vn hành được phi có hai ng trao đi năng lượng vi bên ngoài. Máy móc tiếp nhn năng
lượng t mt ng thông, mt phn dùng đ thc hin công mà người ta mun nó làm, mt phn
khác tán phát ra qua mt ng khác không th tránh được. Đng cơ ca ô tô chính là mt ví d đin
hình. Không có xăng, đng cơ ô tô không th nào n máy được. Nhưng nếu ch có xăng mà không
có li thông x khí thi thì ô tô cũng không th chy mãi như thế. Các nhà vt lí thông qua rt
nhiu ln thc nghim đã tng kết ra đnh lut th hai ca nhit đng hc. Nó cho ta biết: s
chuyn hoá năng lượng có tính phương hướng. Con người không th vi phm tính phương hướng
này đ chế to ra đng cơ vĩnh cu. Trong cuc sng hng ngày, con người có th xoa tay liên tc
làm cho lòng bàn tay nóng lên. Đó là quá trình công cơ hc biến thành nhit. Nhưng đng cơ ô tô
nhn được năng lượng t xăng li không th dùng hoàn toàn vào vic chy ô tô, có mt phn nhit
lượng trong đó nht đnh s "trn chy". Điu đó chng t nhit không th chuyn hoá toàn b
thành công. Đó tc là tính đơn hướng gia tiêu hao nhit và sinh ra công. Còn na, nếu đ mt cc
nước nóng sát cnh mt cc nước lnh, đ chúng truyn nhit cho nhau. Kết qu là nước nóng
ngui bt, nước lnh nóng lên, cho đến khi nhit đ hai cc nước bng nhau. Chng có mt ai
chng kiến được hin tượng nước nóng t đng nhn thêm nhit lượng t trong nước lnh đ tiếp
tc tăng nhit lên, còn nước lnh thì h tiếp nhit đ xung. Đó là tính phương hướng ca s truyn
nhit.
Tóm li, đng cơ vĩnh cu loi mt và đng cơ vĩnh cu loi hai đu không th chế to ra
được, vì chúng vi phm đnh lut ph cp v biến đi năng lượng thiên nhiên, điu này đã được
chng minh qua rt nhiu thc nghim.
T khoá: Đng cơ vĩnh cu; Đnh lut bo toàn và chuyn hoá năng lượng; Đnh lut
th nht ca nhit đng hc; Đnh lut th hai ca nhit đng hc.
Trong cuc sng hng ngày, khuếch tán là mt hin tượng rt ph cp. Ví d, nh mt git
mc đen vào trong cc nước sch, sau mt khong thi gian, mc và nước sch hoàn toàn trn ln
vào nhau. Nước sch vn trong sut không màu đã biến thành nước hơi hơi b nhum đen. Hoc
đt l nước hoa đã m np trong mt gian phòng đóng kín các ca, chng bao lâu, mùi nước hoa
to khp c gian phòng.
Hin tượng khuếch tán có nguyên nhân phát sinh t chuyn đng nhit hn lon ca phân t. Khi
mt git mc nh vào trong cc nước sch, thot đu các phân t mc t tp v trí ca mt khu vc, v
sau do chuyn đng va chm quyết lit xy ra gia phân t mc và phân t nước, các phân t mc lin
phân b đng đu trên khp khu vc không gian ca cái cc. S khuếch tán ca phân t nước hoa cũng
như vy. Các loi hin tượng khuếch tán cho chúng ta biết, khuếch tán cui cùng vn là s biến đi t
phát t mt loi trng thái tương đi có trt t (như mc và nước sch có mt phân cách nht đnh)
sang trng thái vô trt t (như hai loi vt cht hoàn toàn trn ln).
www.thuvienhoclieu.com-
Vì sao khuếch tán chung quy vn là t phát t có trt t biến thành vô trt t nh? Hoá ra là
xác sut xut hin trng thái vô trt t rt nhiu. Đ nói rõ bn cht này ca khuếch tán, chúng
ta hãy gi thiết có mt cái hp đy kín, na phn bên trái ca hp có cha ba phân t cht khí,
na phn bên phi không có phân t cht khí.
Do chuyn đng hn lon ca phân t cht khí, s phân b ca ba phân t đó trong c cái hp
có tám loi kh năng. Trong tám loi kh năng này, trng thái có trt t c ba phân t đu trong
na phn bên trái hoc na phn bên phi ch có hai loi; còn trng thái vô trt t tương đi có
mt trong ba phân tử ởo na phn bên trái (hoc na phn bên phi) hai phân t còn li vào
na phn kia li có sáu loi. Vì vy, vi trường hp ba phân t, xác sut xut hin trng thái vô trt
t ln gp ba ln xác sut xut hin trng thái có trt t. Rõ ràng là con sc phân t càng nhiu
thì xác sut xut hin trng thái vô trt t phân b đng đu càng ln. Con s các phân t cha
đng trong mt git mc hoc mt git nước hoa lên ti trên trăm t. Vì vy, khi nhng phân t đó
khuếch tán, xác sut xut hin s phân b đng đu ln hơn xác sut t tp vào mt v trí cc b
nào đó rt rt nhiu. Điu đó gii thích nguyên nhân vì sao đ loi hin tượng khuếch tán mà
thông thường chúng ta quan sát thy rt cuc vn là ng v phân b đng đu, v trng thái vô trt
t.
V mt lí thuyết, đã là chuyn đng nhit hn lon, thì t phi có mt thi khc nào đó các
phân t mc đã khuếch tán vn t tp vào vi nhau, khôi phc li hình trng mt git mc. Nhưng
tính toán thc tế cho thy, thi gian mà con người ch đi loi xác sut này xut hin vượt quá
tui tác ca Vũ Tr rt nhiu. Vì vy, mt git mc sau khi khuếch tán trong nước, trên thc tế
không th t đng t tp li được.
T khoá: Khuếch tán; Có trt t; Vô trt t.
Bui ti khi ci áo len, có lúc bn li nghe thy tiếng "lt rt", nếu đèn đã tt, bn còn có
th nhìn thy hoa đin chp chp na! Đó là chuyn gì vy nh?
Có l bn nghĩ rng, trên thân mình bn va tri qua hàng trăm lượt "sm sét". Đó không
phi là nói chuyn git gân đâu. Nhà vt lí người Mĩ Franklin, ngay t m 1752 đã dùng thc
nghim th diu ni tiếng ca mình đ chng minh sét tc là hin tượng phóng đin trong thiên
nhiên. C nhiên quy mô phóng đin ca sét rt ln, còn điu mà thân mình bn tri qua, chng
qua ch là "sét vi mô" có quy mô phóng đin rt nh, cho nên bn có th tuyt nhiên không cm
thy gì. Nhưng trên thân th sao li mang đin nh?
Chúng ta biết rng, vt th đu do nguyên t to nên. Trong nguyên t có cha vài electron.
Electron mang đin tích âm, ht nhân nguyên t mang đin tích dương. Khi đin tích dương và âm
bng nhau, vt cht đi vi bên ngoài không th hin ra tính cht đin. Nếu chúng ta dùng da, lông
chà sát que cao su, dùng miếng nha chà xát que thu tinh, các vt th vn không mang đin đó
lin mang đin, có th hút được các vn giy nh. Thì ra, khi có s ct liên tc gia các vt th,
do năng lc hút electron ca ht nhân nguyên t ca vt cht khác nhaumnh có yếu, s c xát
có th làm cho mt s electron t vt th có năng lc hút electron yếu chy sang vt th có năng lc
hút electron tương đi mnh. Kết qu là, vt th b mt electron mang đin tích dương, vt th
nhn được electron mang đin tích âm. Quá trình này tc là ma sát sinh đin. Đin do ma sát sinh
www.thuvienhoclieu.com-
ra không th di chuyn, gi là tĩnh đin. Có rt nhiu ví d v ma
sát sinh đin trong đi sng. Ví d như khi thi tiết khô hanh,
dùng lược bng nha hoc cao su cng chi tóc sch xong, lin có
mt s electron t tóc chy sang cái lược, làm cho tóc trên đu
mang đin tích dương, cái lược mang đin tích âm. Đ cái lược bên
cnh mái tóc, tóc s b cái lược nhè nh hút vào.
Chúng ta mc áo len, sut ngày không ngng hot đng,
làm cho gia áo len vi sơ mi, gia sơ mi vi lp da không
ngng ma sát. Ma sát li làm cho qun áo và thân th chúng ta
mang đin tích. Đến ti khi ci áo len, mt s đin tích dương
và đin tích âm li trung hoà, sinh ra hin tượng phóng đin.
Thế là chúng ta lin nghe tiếng "lt rt", nhìn thy hoa la đin
chp chp.
Có th bn còn có mt ít băn khoăn. Thân th mang đin,
liu có b đin git không nh? Ch quên rng đin trên người
bn là tĩnh đin, không h có dòng đin nào chy qua người bn c, cho nên không có gì tr ngi
đi vi bn đâu. Thế thì khi ci áo len có xy ra hin tượng phóng đin, chng phi là có dòng
đin hay sao? Có đy, song do đin lượng trên thân th cc nh, ch có khong ãmt phn triu
culông, cho dù thi gian phóng đin là mt phn trăm giây thì cường đ dòng đin cũng ch
0,1 mA, so vi dòng đin 50mA gây đin git cho người thì s chênh lch này rt là xa.
Tuy dòng đin sinh ra khi tĩnh đin trên thân th phóng đin không tn hi gì đi vi cơ th
chúng ta, song nó li có th gây nên hu qu nghiêm trng khác. Tia la đin do phóng đin sinh
ra có th làm xăng bc cháy dn ti n. Vì vy, nhân viên công tác kho xăng không được mc
qun áo bng ni lông hoc bng terylen (si tng hp ca Anh). Ngoài ra, các xe xi tec vn
chuyn xăng đu phi kéo lê mt "cái đuôi" dây xích st. "Cái đuôi" đó dùng đ truyn kp thi
tĩnh đin tích lu trên xe xung mt đt.
Tĩnh đin cũng có mt có th li dng được. Photocopy tĩnh đin và máy in laze là dùng
phương pháp quang hc làm hình thành mt nh n tĩnh đin trước đã, da vào lc hút tĩnh đin
hút ly bt mc, ri chuyn dch bt mc lên giy photocopy như kiu chp con du lên, sau
cùng hơ nóng cho bt mc lưu li vng chc trên giy. Máy sinh đin Van de Graaf cũng là dùng
tĩnh đin đ gia tc các ion, có th được dùng vào vic ni x ion vào cht bán dn và trong
nghiên cu vt lí ht nhân.
T khoá: Ma sát sinh đin; Phóng đin; Tĩnh đin sét.
Sét bao gi ng đi đôi vi sm, vì sét dn ti sm. Trên Trái Đt chúng ta, c mi giây xy
ra hơn 100 ln sét.
Ngay t năm 1752, nhà khoa hc Mĩ Franklin, đã dùng thc nghim th diu ni tiếng ca
mình đ chng minh sét là hin tượng phóng đin trong khí quyn. Nhưng mãi cho đến nay,
các nhà khoa hc vn chưa th hoàn toàn làm rõ vì sao mây li mang đin và sét hình thành
như thế nào. Chúng ta ch thu được mt phn đáp án có liên quan vi sét mà thôi.
Con người vn chưa nm rõ được làm thế nào mây giông tích t li đin tích vi mt lượng ln đến
thế. Nhưng các nhà khoa hc biết chc chn s tn ti ca nhng đin tích đó. Các khí cu có mang
theo khí c thám trc bay vào trong tng mây, thăm dò được đnh mây có mang đin dương, phn gia
và chân mây có mang đin âm. Đi đa s các nhà khoa hc cho rng, loi phân b đin như vy là kết
qu ca tác đng qua li gia vn băng và các git nước trong mây. Vn băng kết băng có mang đin
tích âm, nước bám lên trên nó mang đin tích dương, các dòng không khí
www.thuvienhoclieu.com-
mnh m đi lên trong mây giông đưa ht nước mang đin tích dương lên đnh đu ca tng
mây, lin hình thành lên s phân b đin tích trên dương dưới âm trong đám mây giông.
Khi trong mây đã tích t mt lượng ln đin tích, đin
trường lin tr thành đ mnh, làm cho không khí vn có
tính năng cách đin rt tt, phút chc bng biến thành vt
dn đin tt. Electron lin t phn mây mang đin âm phóng
sang mây mang đin dương, trông như phóng tia la đin.
Lúc y có th trông thy mt ln sét đánh. Sét có th chia
thành ba loi: phóng đin trong mây, phóng đin gia các
đám mây và phóng đin gia mây và đt. Hai loi trước gi
chung là sét mây, loi th ba gi là sét đt. Do quan h gia
sét đt và hot đng con người mt thiết nht, loi sét người
ta nghiên cu nhiu nht cũng là sét đt.
Sét đt là s phóng tia la đin d di sinh ra gia phn
chân tng mây vi mt đt. Khi đám mây giông ti gn mt
đt, trên mt đt cm ng ra đin tích dương ngược du vi
đin tích và mây đang mang, sinh ra đin trường ln mnh.
Như đã nói ti trên, khi đin trường đ mnh, nó s đánh
xuyên không khí, sinh ra mt li thông ion đ biến thành vt
dn đin tt.
Đin tích âm phn dưới ca mây lin theo li thông ion đi ti, vì chúng bao gi cũng chn
con đường có đin tr nh nht mà đi. Cho nên trong quá trình di chuyn, đin tích âm lin có kh
năng đi hướng. Đó chính là nguyên nhân làm cho sét vòng vèo gp khúc mà chúng ta thường
thy. Khi đi ti cách mt đt khong 10 m, đin tích dương cm ng trên mt đt b hút vào theo li
thông ion va thiết lp phía trước, ùa vào chân mây, kèm theo s phát quang vô cùng sáng chói,
tc là sét mà mt chúng ta nhìn thy. Đin tích âm trong tng mây và đin tích dương trên mt đt
qua li như vy mt ln, sinh ra phóng đin, gi là mt ln sét. Sét mà chúng ta nhìn thy tuy kéo
dài không đến mt giây, li bao hàm mt s ln sét đánh, có cái nhiu ti hơn 10 ln.
Dòng đin ca sét có th cao ti 100 nghìn ampe. Khi nhit đ không khí trong đường đi ca
sét tăng lên đến 20.000°C làm cho không khí nhanh chóng giãn n, sinh ra áp sut rt ln. S
lan truyn ca áp sut hình thành lên tiếng sm mà chúng ta nghe thy. Tc đ truyn ca âm
thanh khong hơn 300 m/s, còn tc đ truyn ca ánh sáng li nhanh hơn mt triu ln. Vì vy,
căn c vào quãng thi gian t lúc nhìn thy sét đến lúc nghe tiếng sm, có th rt d dàng tính ra
khong cách ca sét đến chúng ta.
Sét đt thường xy ra ch có vt th nhô lên trên mt đt, vì thế trong thi tiết mưa giông,
không nên đến trú mưa dưới cây to, vì ngoài đng không mông qunh, cây ln d b sét đánh
vào nht, còn ngi trong nhà hoc ch trũng là tương đi an toàn. Cũng không nên bơi trong h
nước hoc đến gn ao h, vì nước là vt dn đin tt, nếu b sét đánh trúng thì hu qu không sao
lường được.
T khoá: Mây giông; Sét; Sét mây;Sét đt; Phóng đin hoa la.
Mùa hè thường xy ra mưa giông, bn có th thy cnh tượng sm vang chp git. Trên không
trung vì sao li xut hin sm chp nh? Trên thc tế, đó là không khí gia các đám mây, hoc
gia mây vi mt đt b đin áp cc kì cao đánh xuyên, xy ra hin tượng phóng đin d di. Năng
lượng ca loi phóng đin này rt ln, đin áp ti vài trăm triu vôn, dòng đin cao ti vài chc
www.thuvienhoclieu.com-
nghìn ampe, nhit đ ca trung tâm phóng đin cũng đt vài
chc nghìn đ Celsius, uy lc sm sét rt kinh khng. Nếu
loi phóng đin này xy ra gia đám mây và toà kiến trúc to
cao thì sm hư hi toà nhà và gây ra ho hon. Gi s lúc
y có người ngay ti khu vc phóng đin hoc gn đy t
s b sét đánh trúng. Đó là mt loi tai ho thiên nhiên,
người ta thường gi là sét đánh.
Vì vy, trên nhiu toà kiến trúc cao to có lp ct thu lôi
hay ct chng sét, tc là ct bo v toà nhà khi b sét đánh.
Ct thu lôi được nhà khoa hc Mĩ Franklin phát minh ra
năm 1752. Nó có tác dng "chng sét" như thế nào nh?
Ct thu lôi thc ra không h chng sét, mà là li dng v
trí có li chĩa lên tri cao ca nó hút ly sét vào bn thân, chu
b sét đánh, qua đó bo v các thiết b khác khi b sét đánh.
Ct thu lôi do ba b phn: đu thu sét, dây dn và tm
ni đt cu thành. Các b phn ca ct thu lôi đu phi có đin tr rt nh, mt ct phi đt mt
kích thước nht đnh đ chu đng được dòng đin sét ln lao đi qua. Đu thu sét, thông thường
dùng thép tròn m km đường kính ln hơn 4 cm hoc ng thép đ chế to ra, đ dài khong 2 m
tr lên. Nó phi được lp vng chc trên đnh toà nhà hoc trên ng khói. Dây dn ni lin đu
thu sét vi tm ni đt, có th dùng dây thép xon m km hoc dây thép bt đ làm thành. Tm
ni đt phi chôn đu nht đnh dưới mt đt và tiếp xúc tt vi đt, d dàng truyn dòng
đin sét xung đt sâu. Cũng có th li dng nhng vt tiếp đt t nhiên như đường ng nước máy,
ng thoát nước bn v.v. đm tm ni đt.
Ngoài ra, khi mây giông cha đin đến gn toà kiến trúc hoc thiết b, các đin tích mà chúng
ta cm ng dc theo đnh đu ca ct thu lôi th ln lượt tiến hành phóng đin chóp nhn,
trung hoà ln nhau vi sét. Vì vy, ct thu lôi còn có th tránh xy ra sét cm ng.
Phi lp ct thu lôi cao ti đâu mi tt? Tt nhiên là càng cao càng tt. Lp được càng cao,
phm vi bo v cũng càng ln. Nhưng cũng không nên quá cao, vì như vy thì s vng chc ca ct
thu lôi s gp rc ri, khi gió to thi thì nó có th b nghiêng hoc đ sp xung, s mt đi tác dng
chng sét. Vì vy, trên toà kiến trúc có phm vi tương đi ln, thường người ta lp vài ct thu lôi
có tác dng bo v an toàn như nhau.
ngoi ô, mi khi gp cơn mưa giông, không nên đến trú mưa dưới gc cây to, vì khi mây
giông phóng đin xung mt đt, bao gi cũng theo con đường gn nht, cây to nhô cao lên mt
đt chính là con đường phóng đin tt nht. Chúng ta thường thy khi sét đánh bao gi cũng đánh
gy mt s cây cao to. Nếu bn np dưới cây đ tránh mưa, thế thì s gp nguy cơ b sét đánh.
T khoá: Ct thu lôi; Phóng đin; Sét đánh.
Nam châm là đá hút st, bn đã chơi vi nó ln nào chưa? Dùng nam châm có th hút được
đ vt làm bng st như đinh, kim v.v., rt là thú v.
Vì sao nam châm có th hút được st nh? Cái đó phi gii thích t kết cu phân t ca vt
cht tr đi.
Mi vt cht đu do phân t cu thành c. Phân t do nguyên t hp thành, nguyên t li do ht
nhân nguyên t và electron hp thành. Electron không ngng t quay trong nguyên t và quay xung
quanh ht nhân nguyên t. Hai loi chuyn đng đó ca electron đu có th sinh ra t tính. Song, trong
đi đa s vt cht, hướng chuyn đng ca electron không ging nhau, ln xn, lung
www.thuvienhoclieu.com-
tung. Điu đó làm cho hiu ng t tính ca ni b vt cht trit tiêu ln nhau. Vì vy, trong
tình trng bình thường, phn ln các vt cht không th hin t tính.
Còn nam châm thì không phi như vy. Nói chung nam
châm do nguyên liu st t như st, coban, niken hoc ferit
v.v. làm thành. T tính ca nam châm bt ngun ch yếu t
s t quay ca electron. Trong cht st t, s t quay ca
electron có th t phát sp xếp phm vi nh, tc là mi
electron trong nguyên tử ở trong phm vi nh đó đu gi
được hướng t quay như nhau, hình thành mt vùng t hoá
nh t phát. Loi vùng t hoá t phát này gi là min t
(đômen t). Kích thước ca min t không ging nhau. Tóm
li, mi min t chiếm th tích khong 109 cm3, cha khong
1015 nguyên t. Vì hướng t tính ca tt c nguyên t trong
mt min t đu đng nht, kết qu ca s xếp chng là t
tính tăng cường ln nhau. Mt min t tương đương vi mt
"nam châm nh", cc nam châm là do mt lượng ln "nam
châm nh" như vy hp thành.
Trước khi t hoá, hướng t tính ca mi min t trong ni
b nguyên liu st t không ging nhau, không phi hp vi
nhau, hướng nào cũng có. Kết qu là các t trường khác hướng
trit tiêu ln nhau, đi vi bên ngoài vn là không th hin t
tính. Tuy nhiên, sau khi đt vào t trường mnh bên ngoài,
chúng lin sp xếp li theo hướng ca t trường. Chúng ta nói
cht st t đã b t hoá. Nó lin biến thành mt cc
nam châm. Nhưng, nhng vt liu khác khi đt trong t trường, các electron trong nguyên t
không tuân "mnh lnh" mà "xếp hàng ngay ngn", vn chuyn đng hn đn. Đó là các vt liu
phi t tính như đng, nhôm, chì v.v. đó các electron li ging như mt đám tr con không
vâng li, cho dù có đt vào mt t trường bên ngoài mnh hơn na, chúng vn vn đng ln xn
theo ý mình. Cho nên nhng vt liu y không th t hoá, cũng tc là không có t tính.
S dĩ nam châm hút được st là vì nam châm có t tính. Khi gn st, t trường ca nam
châm lin làm cho cc st b t hoá. Gia các cc khác nhau ca nam châm và cc st sinh ra lc
hút, cc st lin "dính" cht vào nam châm. Song các kim loi như đng, nhôm, chì v.v. không
th b t trường ca nam châm t hoá, không sinh ra được t tính, vì vy nam châm đành bt lc
đi vi chúng.
Nam châm vĩnh cu mà chúng ta thường gp có hai loi: nam châm nhân to và nam châm
thiên nhiên. Nam châm nhân to được chế to bng cách đt nguyên liu có tính st t vào trong t
trường, làm cho nó t hoá. Sau khi rút b t trường bên ngoài, đin t trong nguyên liu có tính
st t vn duy trì "hàng li chnh th", th hin t tính rt mnh đi vi bên ngoài. Còn nam châm
thiên nhiên là mt loi đá qung st trong thiên nhiên, dưới tác đng t hoá ca t trường Trái
Đt, nó có mang t tính vĩnh cu.
T khoá: Nam châm; Min t; T hoá; Nam châm nhân to; Nam châm thiên nhiên.
Hiu rõ nguyên lí hút st ca nam châm ri, nhưng bn đã làm th thí nghim này hay chưa:
nếu nung cho nam châm đ hng lên, liu nó có còn hút được st? Có còn t tính na không nh?
Thí nghim cho thy, nam châm sau khi nung đ, nó lin mt đi t tính. Đó là vì sao vy?
Chúng ta biết rng, nam châm có t tính là vì bên trong nam châm có rt nhiu min t đang
www.thuvienhoclieu.com-
sp xếp hàng li ngay ngn theo cùng mt hướng. Khi các đinh st gn nam châm, b t
trường ca nam châm t hoá, cũng biến thành "nam châm nh", t cc khác nhau ca chúng
hút nhau, nam châm lin hút cht ly đinh.
Nhưng, theo đà nhit đ tăng cao, chuyn đng nhit ca phân t trong nam châm tăng
mnh. Khi y, hướng sp xếp ca min t lin không quy tc, lc lư sau, trước, trái, phi, tng min
t mt biến thành t do tn mn, dn dn ng v trng thái vô trt t, kết cc dn ti t tính b suy
yếu. Khi nam châm nóng đ lên, nhit đ tăng cao đến mt giá tr nào đó, chuyn đng nhit ca
phân t d di làm cho min t tr li trng thái hoàn toàn vô trt t, nam châm lin hoàn toàn
mt t tính. Các nhà vt liu hc gi nhit đ st t hoàn toàn mt t tính là "nhit đ Curie". Nhit
đ Curie ca st thép là 769°C.
Bây gi bn đã hiu vì sao nam châm nung đ không hút được st. Cùng vi nguyên lí như
vy, nếu ngược li đt nóng cho đinh st đ lên, nam châm cũng không hút được nó. Trong nhà
máy luyn thép, người ta dùng cn cu đin t nhc nguyên liu gang v.v. cho vào lò luyn thép,
nhưng li không sao dùng cn cu đin t đ mang thép thi va mi sn xut đi ch khác. Trên
cn cu đin t có mt nam châm đin rt ln. Li dng nam châm đin hút gang tt nhiên không
có vn đ gì, nhưng đi vi thép thi va mi đông cng thì nó đành bt lc. Vì nhit đ ca thép
thi lúc y cao ti 1400°C cho dù hơi ngui đi thì trong thi gian ngn cũng có nhit đ trên
nghìn đ Celsius, vượt rt xa nhit đ Curie ca st thép, thép thi mt tính st t, min t bên
trong không thèm đ ý đến t trường ca nam châm đin, tng cái tng cái vn rt sng đng.
Thép thi không b t trường bên ngoài t hoá, nam châm đin cũng đành bó tay. Người ta ch
còn cách dùng bánh xe gung đ chuyn dch các thép thi va mi đúc xong.
Thc ra, ngoài nhit đ cao có th phá hoi tính st t ra, chn đng d di, t trường cao
tn cũng sm cho t tính ca nam châm suy yếu hoc mt đi.
T khoá: Nam châm; Min t; Nhit đ Curie; Nam châm đin.
Tác dng ca đin trong cuc sng ca chúng ta thì không nói cũng rõ. Máy git, t lnh, lò
vi sóng, tivi... các loi đ đin gia dng đu không tách ri vi đin được. Nhà máy, trường hc,
ca hàng cũng không th không có đin.
Người ta dùng đin đ chiếu sáng, sưởi m, làm lnh, truyn tin... Có đin, cuc sng
ca chúng ta ngày càng thoái mái, ngày càng tin li. Thế thì, đin t đâu đến nh?
Đin mà chúng ta thường s dng là đin thành ph 220 vôn, đến t nhà máy đin. Trong
nhà máy đin, máy phát đin phát ra đin, ri li thông qua các đường ti đin đưa đến hàng ngàn,
www.thuvienhoclieu.com-
hàng vn h gia đình.
Vy thì, đin do máy phát đin "chế to" ra đy ư? Không! Đin không phi được to ra mt
cách không có cơ s. Đin tc là đin năng, nó là mt loi năng lượng. Ngày thường, chúng ta hay
nói dùng hết bao nhiêu đin, kì thc là ch s tiêu hao bao nhiêu đin năng. Ví d như lò sưởi
đin phi dùng đin, khi y chính là chuyn đi đin năng thành nhit năng. Còn máy phát đin
thì ngược li, nó chuyn đi năng lượng ca các dng năng lượng khác thành đin năng.
Trong nhà máy thu đin, nước chy có cơ năng. Khi dòng nước đy tuabin nước quay, làm
cho cm nam châm ca máy phát đin quay theo, sinh ra t trường biến đi. T trường biến đi li
cm ng ra dòng đin trong cun dây qun xung quanh. Thế là máy phát đin phát ra đin. Vì
vy, thu đin làm chuyn đi cơ năng ca dòng nước thành ra đin năng. Trong nhà máy phát
đin bng sc gió, tng hàng tng hàng cánh qut gió to ln đng thi quay, kéo máy phát đin
quay theo và phát ra đin. Đó là tiêu hao cơ năng ca không khí chuyn đng đ sinh ra đin
năng. Trong nhà máy nhit đin, đt các nhiên liu như than đá, du m, ga thiên nhiên v.v. đun
nước trong lò hơi thành hơi nước, hơi nước đy tua bin khí quay, đin được phát ra. Đó là chuyn
đi hoá năng được gii phóng ra khi đt cháy nhiên liu thành đin năng.
Theo đà s dng đin năng ngày càng rng rãi, lượng nhu cu ca con người đi vi nó cũng
ngày càng ln. Còn tr lượng ca tài nguyên thiên nhiên trên Trái Đt như than đá, du m, ga
thiên nhiên v.v. li cn kit dn dn. Ly tc đ tiêu hao hin nay mà xét, tr lượng du m ch
còn đ cho loài người s dng khong 70 năm na. Tài nguyên than đá tuy có phong phú hơn
mt ít, song nhiu nht cũng ch đ dùng cho 500 năm. S cn kit ca ngun năng lượng đã tr
thành mt vn đ nghiêm trng mà loài người sp phi đi mt.
Các nhà khoa hc phát hin, trong ht nhân nguyên tn cha năng lượng ln lao, gi là
nguyên t năng lượng. Mt kilo urani-235 khi xy ra phn ng phân hch, nguyên t năng lượng
được gii phóng tương đương vi năng lượng được gii phóng khi đt khong 2700 tn than tiêu
chun. Có th dùng nguyên t năng lượng đ phát đin không nh? nhà máy đin ht nhân,
chính là da vào vic đt cháy nhiên liu ht nhân đ phát đin. Nhiên liu ht nhân hin dùng
ch yếu là urani và thori. Mt loi nhiên liu ht nhân khác - đơteri, có th gii phóng năng lượng
nhiu hơn. Tr lượng ca đơteri trong nước bin có th cung cp cho loài người s dng 10 triu
năm! Làm thế nào đ li dng năng lượng bên trong đơteri nh? Các nhà khoa hc vn đang không
ngng nghiên cu tìm tòi. Do khó khăn v mt kĩ thut quá ln, hin nay vn chưa th dùng nó đ
phát đin. S dng năng lượng nguyên t vào mc đích hoà bình là mt vn đ hàng đu ca các
nhà vt lí hin ti.
T khoá: Đin năng; Nhà máy đin; Máy phát đin; Thu đin; Phát đin bngsc
gió; Nhit đin; Nguyên t năng.
www.thuvienhoclieu.com-
101. Vì sao chim đu trên dây đin mà không b đin
git?
Mi người đu biết, nếu người đng trên mt đt tiếp xúc vi dây đin cao áp thì s xy ra
nguy cơ b đin git. Song l kì thay, chúng ta thường trông thy mt s con chim đu trên dây
đin cao áp trn, sau mt tràng ríu rít líu lo li bình yên bay đi. Vì sao chim không b đin git nh?
Cái đó không phi chim bn lĩnh đc bit đâu. Bn xem kìa, chúng đu đu trên mt si
dây đin. Khi y thân th chúng ch tiếp xúc vi mt si dây đin, không to thành mch đin, cũng
tc là không có dòng đin chy qua trên thân mình chúng, cho nên không b đin git.
Nếu chúng ta đng trên mt đt, còn thân th chm vào dây la (dây mang đin áp cao)
trong đường đin thì coi như ni lin mch đin, dòng đin s qua người chúng ta mà chy xung
đt. Thế là xy ra đin git.
Nếu chúng ta đi giày cao su cách đin rt đáng tin cy hoc đng trên ghế g cách đin thì
cho dù có ly tay s vào dây la cũng không b đin git. Khi y, bn ging như trường hp con
chim đu trên dây đin. Mt s th đin có kinh nghim, có th tiến hành thao tác khi có đin,
chính là đã nm được nguyên lí này.
Mt khi không có dòng đin chy qua thì dù đin áp có cao đến my cũng không b đin
git. Thế thì, ti sao gn đường dây cao áp cũng có th gp nguy him nh?
Đó là vì khi người đi gn dây đin cao áp, thân th người y chu cm ng cao áp, nếu khong
cách quá gn, lp không khí gia người và dây đin cao áp lin có kh năng b đánh xuyên. Không
khí vn là vt cách đin rt tt, sau khi b đánh xuyên lin tr thành vt dn đin. Thế là dòng đin
rt mnh s chy qua thân người, gây nên đin git. Vì vy, nht thiết không được đến gn dây
đin cao áp!
Ngoài ra, cũng không được dùng tay ướt hoc khi mt phn ca thân th ngâm trong nước mà
li chm vào công tc hoc đ dùng có đin. Vì trong điu kin đin áp không biến đi, đin tr
càng nh, dòng đin sinh ra càng ln, đin tr ca cơ th người v căn bn là trên da d, nếu tay
khô thì vào khong vài chc kilô ôm. Nếu vô ý chm vào đin áp 220 vôn, có th b đin git mnh,
nhưng nói chung không đến ni nguy him cho tính mng; nếu tay bị ướt ri, hoc mt phn thân
th ngâm trong nước, vì nước là vt dn đin tt, đin tr ca da lin b gim nhiu, khi y mà
chm vào đin 220 vôn, lin có kh năng b đin git chết.
Khi gp phi tình hung này: mt đường dây có đin cao áp nếu b rơi xung chiếc ô tô bn
đang ngi, khi y ô tô có mang đin. Vì lp ô tô là vt cách đin rt tt, tuy đin áp ca thân th
bn và ca ô tô đu rt cao, nhưng li không có dòng đin chy qua người bn. Vì vy, ngi yên
trong xe là rt an toàn, không h b đin git. Hãy nh kĩ: nht thiết đng bước ra ngoài xe! Vì khi
bn va đt chân xung đt, đin trên ô tô s thông qua thân th bn mà chy xung đt, trong
người bn sinh ra dòng đin rt ln mnh, đó mi là điu tht s nguy him.
www.thuvienhoclieu.com-
Đ phòng nga đin git, không nên th diu gn đường dây ti đin, dòng đin cao áp có kh
năng truyn đến tay bn theo dây diu; không nên trèo ct đin, đin cao áp trên y có thm
chết người; đng th dùng ngón tay chc vào l cm đin, mt khi thân th bn cu thành mch
đin lin dòng đin chy qua; đng đến gn dây đin đt ri; nếu có người b đin "hút" cht thì
không được dùng tay chm vào người y, mà phi gp rút tìm gy g hoc thanh tre khô ráo gt
dây đin ra. Đin cũng như la vy, đu là "người giúp vic" có ích, ch cn nm được quy lut ca
nó, thì có th bt nó phc v chúng ta tt hơn mà không gây ra nguy hi gì.
T khoá: Đin git; Dòng đin; Đin cao áp; Vt cách đin; Vt dn đin.
102. Ti sao cu chì có tác dng bo v?
Bóng đèn đin trong nhà nếu bng nhiên vt tt, bao gi chúng ta cũng kim tra trước tiên
cu chì có b cháy hay không, tuyt đi đa s các trc trc đu t ch đó mà ra. Cu chì d b cháy
như vy, ti sao không th thay nó bng mt loi dây kim loi không d cháy ri nh? Thc ra,
khi cu chì b cháy chính là th hin tác dng bo v an toàn ca nó đy.
Cu chì là mt loi dây hp kim có đim nóng chy rt thp. Lp cu chì ngoài công tơ đin gia
dng thì có th hn chế cường đ ca dòng đin trong mch đin vào trong mt phm vi an toàn.
Chúng ta biết rng, dùng đin quá nhiu, hoc trong mch đin xy ra chp mch, s dn đến dòng
đin quá ln trong mch đin. Điu đó vô cùng nguy him. Chng nhng nó có th hy hoi các loi đ
dùng đin, hiu ng nhit đo dòng đin sinh ra còn có th làm cho trên dây dn sinh ra quá nhiu
nhit lượng, đt cháy lp v cách đin ca dây dn. Mt khi lp v đó mt đi tác dng cách đin thì có
th xy ra mt lot s c v đin như chp mch, h đin v.v. gây nên hu qu
www.thuvienhoclieu.com-
không lường được như ho hon, đin git v.v.
Lp cu chì vào trong mch đin thì có th phòng nga mt cách hu hiu các s c như vy
xy ra. Khi có mt dòng đin mnh chy qua, khi qua cu chì nó s sinh ra mt lượng nhit ln
trên cu chì, mà đim nóng chy ca cu chì li thp hơn ca dây kim loi trong dây dn, mt khi
dòng đin vượt quá mt giá tr nht đnh, cu chì s b nóng chy, mch đin cũng theo đó mà b
ct đt, dòng đin mnh đó không th đi vào mch đin s dng, tránh cho các loi s c xy ra.
Nếu dùng dây đng thay cho cu chì, đim nóng chy ca dây đng rt cao, cho dù có dòng đin
mnh đi vào cũng không b nóng chy, không th đt được mc đích t đng ct đt dòng đin,
d xy ra nguy him.
C nhiên, cường đ dòng đin cn thiết đi vi nhng nơi khác nhau, nhng đ ng đin
khác nhau cũng không như nhau. Vì vy, phi căn c vào tình hình c th mà chn cu chì có
quy cách khác nhau. Đường kính cu chì càng ln, dòng đin mà nó cho phép đi qua cũng càng
ln. Thông thường chn dùng dòng đin quy đnh ca cu chì phi ln hơn dòng đin công tác
trên mch đin. Nếu dòng đin quy đnh ca cu chì được chn mà quá nh thì trên mch đin
không th có dòng đin vi cường đ cn thiết; ngược li, nếu chn dùng dòng đin quy đnh ca
cu chì quá ln thì li không làm được tác dng bo him.
Trên các đ đin gia dng thường có ghi tr s ca công sut và dòng đin quy đnh. Đó tc là
cường đ ca dòng đin cn thiết cho đ đin gia dng hot đng bình thường. Cho nên người ta
cũng lp cu chì trong rt nhiu đ dùng đin. Khi dòng đin quá ln đi qua nó, cu chì s t
đng ct mch, bo v đ dùng đin khi b tn hi.
T khoá: Cu chì; Dòng đin.
103. Ti sao trước khi đèn nê ông bt sáng, cái tc te
phi chp nháy vài ln?
Bóng đèn dây tóc, ch cn thông đin là chiếu sáng ngay, còn trước khi đèn ng bt
sáng, thường thường có th nhìn thy cái tc te chp nháy vài ln. Đó là vì sao vy?
Hin tượng đó phi gii thích t nguyên lí phát sáng ca đèn ng. Bên trong ng đèn ca đèn
ng có np mt ít thungân và khí acgon, hai đu ng có lp đin cc. Các electron tâm cc
phóng ra, va chm vi các phân t khí acgon trong ng, có th sinh ra càng nhiu electron. Nhng
electron này kích phát hơn na khi thu ngân phóng đin, bc x ra tia t ngoi không nhìn thy.
Khi tia t ngoi chiếu vào cht hunh quang phết lên vách trong ca ng đèn, lin phát ra ánh sáng
nhìn thy. Nhưng mun cho âm cc phóng x ra electron, và đ cho electron phóng x ra có năng
lượng đy đ, cùng phân t khí acgon va chm làm bt ra càng nhiu electron thì cn phi đt lên
hai cc ng đèn mt đin áp rt cao. Đin áp 220 vôn thông dng không sao cung cp đ năng
lượng cn thiết đ electron va chm. Vì vy, bt sáng đèn ng cn có mt đin áp khi đng cao
hơn 220 vôn rt nhiu. Đin áp khi đng y do cái tc te và cái chn lưu phi hp cht ch sinh ra.
Sau khi đèn ng ni thông vi ngun đin, trong ng đèn chưa sinh ra hin tượng phóng
đin, mà li là gia hai tm lưỡng kim trong ng nê ông ca tc te xy ra s phóng đin phát sáng,
phát ra ánh sáng màu đ. Nhit lượng sinh ra bi phóng đin phát sáng làm cho nhit đ ca tm
lưỡng kim trong tc te lên cao. Thế là đ cong ca đu co dui sinh ra biến đi. Khi nó chm vào
đu c đnh, s phóng đin phát sáng ngng li, và tc te không sáng na.
Do s ngng li ca phóng đin phát sáng, đu co dui dn dn ngui đi, ri khôi phc v hình
dng ban đu. Khi nó tách khi đu c đnh, mch đin b ngt ra, ct đt dòng đin. Trong khonh
khc dòng đin b ct, trên cái chn lưu cm ng ra đin áp rt cao, có th đt ti 1000 vôn. Nó cùng vi
đin áp ngun nhp li đt lên hai đu đin cc ca ng đèn. Thế là đèn ng bt sáng.
www.thuvienhoclieu.com-
Nếu quá trình k trên xy ra mt ln mà không th bt sáng đèn ng, ng nê ông trong tc te
s sáng tr li ri li tt, ri li sáng tr li... C lp đi lp li như thế vài ln, chúng ta nhìn thy
cái tc te liên tc chp nháy cho đến khi đèn ng sáng lên mi thôi. Sau khi đèn ng sáng hn,
dòng đin tăng lên rt nhanh, cái chn lưu lin có tác dng hn chế dòng đin vào trong phm vi
quy đnh. Đng thi thu ngân trong ng đèn bc hơi, đin tr gia hai đu đin cc gim nh đi
rt nhiu, vì vy đin áp hai đu cũng thp xung. Thế là cái tc te không còn sinh ra s phóng
đin phát sáng và cũng không còn sáng lên na.
Nếu đin áp ngun hơi thp, hoc thi tiết mùa đông giá rét, đèn ng s khó bt sáng, cái tc
te càng phi chp sáng nhiu ln hơn. Nếu đin áp quá thp, hoc đèn quá thì không cách
gì làm cho đèn ng bt sáng được.
T khoá: Đèn ng; Cái tc te; Cái chn lưu; S phóng đin phát sáng; Tm lưỡng kim.
104. Vì sao đèn ng tiết kim đin hơn bóng đèn dây
tóc?
Mt đèn ng 40 oat xem ra sáng không kém gì mt bóng đèn dây tóc 150 oat, nhưng đin
năng tiêu th ca nó li ít hơn so vi đèn dây tóc. Cũng có nghĩa là, hiu sut phát sáng ca
đèn ng cao hơn đèn dây tóc, dùng nó tiết kim đin hơn đèn dây tóc. Vì sao vy nh?
Nguyên nhân căn bn là ch phương thc phát sáng ca đèn ng và đèn dây tóc khác
nhau. Đèn dây tóc da vào hiu ng nhit sinh ra khi dòng đin đi qua dây tóc đèn đ phát sáng.
Bt c vt th nào khi b đt nóng đến 525°C tr lên đu s phát sáng. V li, hiu ng phát sáng
theo s tăng cao ca nhit đ mà tăng cao. Cho nên, người ta thường chn dùng dây vonfram có
đim nóng chy cao (bng 3410°C) đ làm dây tóc. Tuy đã qua s ci tiến không ngng, hiu ng
phát sáng ca đèn dây tóc có được nâng cao, nhưng phn đin năng mà nó chuyn đi thành
quang năng vn là rt ít, tuyt đi b phn đin năng còn b biến thành nhit năng mà lãng phí
mt mt cách vô ích.
Nguyên lí phát quang ca đèn ng thì li khác hn. Bên trong ng đèn ca nó được phết mt
lp cht huỳnh quang, hai đu có lp đin cc, trong ng có np khí acgon và mt ít thu ngân. Khi
dòng đin đi qua, đin cc phóng ra electron, nhng electron này chuyn đng vi tc đ cc cao
sang đu bên kia ca ng. Trên đường đi, khi chúng va chm vào các phân t acgon thì s phóng ra
càng nhiu electron.
Lượng electron đông đúc va chm vào các phân t hơi thu ngân, làm cho phân t hơi thu
ngân thu được mt sut năng lượng ngoài quy đnh, và nhy đến trng thái năng lượng tương đi
cao. Khi nhng phân ty t trng thái năng lượng cao quay v trng thái năng lượng bình
thường lin phát x năng lượng dư tha ra dưới phương thc tia t ngoi. Tia t ngoi không th
www.thuvienhoclieu.com-
nhìn thy, nhưng sau khi nó b cht hunh quang trên vách ng đèn hp thu, cht hunh quang
lin phát ra ánh sáng nhìn thy. Do đó có th nói rng, trong quá trình phát sáng ca đèn ng,
nhit lượng sinh ra rt ít, ánh sáng mà nó phát ra là mt loi ánh sáng lnh. Điu đó làm cho
hiu sut phát sáng ca đèn ng được nâng cao rt nhiu, tiết kim đin hơn đèn dây tóc.
Do s ngng li ca phóng đin phát sáng, đu co dui dn dn ngui đi, ri khôi phc v hình
dng ban đu. Khi nó tách khi đu c đnh, mch đin b ngt ra, ct đt dòng đin. Trong khonh
khc dòng đin b ct, trên cái chn lưu cm ng ra đin áp rt cao, có th đt ti 1000 vôn. Nó cùng vi
đin áp ngun nhp li đt lên hai đu đin cc ca ng đèn. Thế là đèn ng bt sáng.
Nếu quá trình k trên xy ra mt ln mà không th bt sáng đèn ng, ng nê ông trong tc te
s sáng tr li ri li tt, ri li sáng tr li... C lp đi lp li như thế vài ln, chúng ta nhìn thy cái
tc te liên tc chp nháy cho đến khi đèn ng sáng lên mi thôi. Sau khi đèn ng sáng hn, dòng
đin tăng lên rt nhanh, cái chn lưu lin có tác dng hn chế dòng đin vào trong phm vi quy
đnh. Đng thi thu ngân trong ng đèn bc hơi, đin tr gia hai đu đin cc gim nh đi rt
nhiu, vì vy đin áp hai đu cũng thp xung. Thế cái tc te không còn sinh ra s phóng đin
phát sáng và cũng không còn sáng lên na. Hơi thu ngân, làm cho phân t hơi thu ngân thu
được mt sut năng lượng ngoài quy đnh, và nhy đến trng thái năng lượng tương đi cao. Khi
nhng phân t này t trng thái năng lượng cao quay v trng thái năng lượng bình thường lin
phát x năng lượng dư tha ra dưới phương thc tia t ngoi. Tia t ngoi không th nhìn thy,
nhưng sau khi nó b cht hunh quang trên vách ng đèn hp thu, cht hunh quang lin phát ra
ánh sáng nhìn thy. Do đó có th nói rng, trong quá trình phát sáng ca đèn ng, nhit lượng
sinh ra rt ít, ánh sáng mà nó phát ra là mt loi ánh sáng lnh. Điu đó làm cho hiu sut phát
sáng ca đèn ng được nâng cao rt nhiu, tiết kim đin hơn đèn dây tóc.
Cht hunh quang khác nhau có th phát ra ánh sáng có tn s khác nhau, th hin ra ánh
sáng màu khác nhau trong con mt chúng ta. Nếu chn la cht phát quang thích hp thì có
th làm cho ánh sáng đèn ng rt gn vi ánh sáng Mt Tri.
Con đom đóm cũng có th phát sáng, ánh sáng phát ra cũng là ánh sáng lnh. V li, hiu sut
phát sáng ca đom đóm còn cao hơn nhiu so vi đèn ng. Làm thế nào hc tp được con vt này,
tiến mt bước nâng cao hiu sut phát sáng là vn đ mà các nhà khoa hc cm thy rt thú v.
T khoá: Đèn dây tóc; Đèn ng; Hiu sut phát sáng, Ánh sáng lnh.
105. Vì sao đèn iôt - vonfram có th tích nh, đ
chói cao, tui th dài?
T khi Thomas Eđison, nhà phát minh Hoa K phát minh ra đèn đin cho đến nay, loài người
tiến hành nhiu nghiên cu ci tiến đi vi chiếc bóng đèn nho nh. Rút cho bóng đèn thành chân
không có th phòng nga dây tóc b oxi hoá, ri np khí trơ (như acgon) vào li có th làm
www.thuvienhoclieu.com-
cho dây vonfram gim bt bc hơi vì nhit. Song tui th ca loi bóng đèn này vn không được
dài, dùng mt thi gian, đ chói ca nó cũng s yếu đi dn dn. Đó là do khi dây vonfram phát
sáng, vonfram trên b mt dn dn thăng hoa, hơi vonfram chy đến mt trong ca bóng đèn,
gp lnh li biến thành vonfram th rn đng li trên bóng thu tinh, làm cho bóng đen đi. Đng
thi dây vonfram cũng ngày mt mnh đi, sau cùng rng đt.
Đ kéo dài tui th ca bóng đèn, loi tr hin tượng bóng b đen, người ta li nghiên cu
tiếp, sau cùng chế to ra đèn dây tóc có np iôt, nói gn là đèn iôt - vonfram. Nó không ging vi
đèn dây tóc thông thường có dng hình cu, ngoi hình ca nó có dng hình ng. ng đèn được
làm bng thch anh. Thch anh có th chu đng được nhit đ cao.
Khi đèn iôt - vonfram làm vic, b mt ca vonfram vn s xy ra thăng hoa như vy, sinh ra
hơi vonfram. Song, khi nhit độ ở 250°C tr lên, hơi vonfram có th hoá hp vi iôt trong ng
đèn, sinh ra khí vonfram iôtua (WI). Như vy vonfram s không đng li trên bóng đèn na. Khí
vonfram iôtua khi đến gn dây tóc có nhit đ cc cao (trên 1400°C), li lp tc phân li thành iôt
và vonfram. Thế là vonfram đãthăng hoa li được tr v cho dây tóc. Iôt trong ng đèn không
ngng đưa vonfram thăng hoa t dây tóc tr v ch cũ, kéo dài tui th ca đèn. Đ bo đm cho
vonfram và iôt có th hoà hp, nhit đ trong đèn không được xung thp dưới 250°C. Vì vy, ng
đèn ca đèn iôt - vonfram không th ln, kết cu bao gi cũng rt gn nh.
Đèn iôt - vonfram không nhng th tích nh, còn iôt làm "lính vn ti", nhit đ
ca dây tóc cũng th nâng cao lên. Cái đó làm cho hiu sut phát sáng đ chói đu được
nâng cao.
Công dng ca đèn iôt - vonfram rt rng rãi. Ngoài vic có th dùng đ chiếu sáng đường
băng sân bay, sân bóng, qung trường, xưởng máy, đường ph, nhà hát ra, còn có th dùng cho
chiếu bóng, chp nh v.v., va nh nhàng, va an toàn, hiu qu li cao. Do đèn iôt - vonfram sinh
ra bc x t ngoi nhiu hơn đèn dây tóc thông thường, khi vt th được chiếu sáng mn cm đi
vi tia t ngoi, phi quan tâm chú ý nhiu hơn. Nếu dùng brom np vào ng đèn thay cho iôt thì
có th chế thành đèn brom - vonfram. Nguyên lí làm vic ca đèn brom - vonfram cũng ging
như đèn iôt - vonfram. Do iôt và brom đu là nguyên t halogen, cho nên đèn iôt - vonfram và
đèn brom - vonfram đu được gi chung là đèn vonfram - halogen.
T khoá: Đèn dây tóc; Đèn iôt-vofram; Đèn brom-vonfram; Thăng hoa.
106. Vì sao máy biến áp có th biến đi đin áp?
Khi bn đi qua trm biến áp, nghe thy bên trong có tiếng u, u. Đó là máy biến áp đang làm
vic đy! Nghe tên gi biết ni dung, máy biến áp tc là công c có th biến đi mc đ ca đin áp,
t cao xung thp hoc t thp lên cao.
Vì sao máy biến áp có th biến đi mc đ ca đin áp nh? Chúng ta hãy tìm hiu kết cu ca máy
biến áp trước đã. Tuy máy biến áp có rt nhiu loi hình, kích thước cũng khác bit rt ln. Song kết
cu cơ bn ca chúng na ná như nhau, đu là cun hai cun dây trên cùng mt lõi st. Hai
www.thuvienhoclieu.com-
cun dây này gi riêng r là cun sơ cp và cun th cp. Dòng đin bên ngoài đi vào cun sơ cp
và đi ra t cun th cp. Nếu s vòng dây ca cun sơ cp nhiu hơn ca cun th cp, đin áp trên
cun th cp s h thp. Đó tc là máy biến áp gim áp. Ngược li, nếu s vòng dây ca cun sơ
cp ít hơn ca cun th cp, đin áp trên cun th cp s tăng cao. Đó tc là máy biến áp tăng áp.
Thc ra nguyên lí làm vic ca máy biến áp không h phc
tp. Căn c vào nguyên lí cm ng, khi mt vt dn đin nm
trong t trường biến đi, trong vt dn đin lin có th cm ng ra
dòng đin. Ni máy biến áp vào mng đin xoay chiu, dòng đin
truyn vào cun sơ cp ca máy biến áp. Khi y, xung quanh dòng
đin s sinh ra t trường. Do hướng dòng đin ca đin xoay
chiu truyn vào liên tc biến đi, làm sinh ra mt t trường biến
đi đng b vi dòng đin. T trường này cu thành mt đường
khép kín men theo lõi st ca máy biến áp. Do cường đ và hướng
t trường không ngng biến đi, t đó cm ng ra dòng đin
trong cun th cp. Vì đin áp trên mi vòng ca cun dây đu
bng nhau, cho nên s vòng dây ca cun th cp càng nhiu,
đin áp t cun th cp truyn ra càng cao.
Nếu cho đin mt chiu truyn vào máy biến áp thì sao nh?
Do dòng đin ca đin mt chiu luôn luôn theo có mt hướng,
hướng ca t trường sinh ra cũng s không biến đi. Thế là, trên
cun th cp cũng không th cm ng ra đin áp. Cho nên máy
biến áp ch có th thay đi đin áp ca đin xoay chiu.
Nhng nơi dùng đin đu hu như không th thiếu được máy biến áp. Trong nhà máy đin,
đin sinh ra t máy phát đin, trước hết phi thông qua máy biến áp ln, nâng đin áp xoay chiu
lên thành đin cao áp cao ti vài chc nghìn hoc vài trăm nghìn vôn, sau đó thông qua đường dây
ti đin đưa đến nhng nơi dùng đin như nhà máy, trường hc, h dân cư v.v., thông qua bin
pháp ti đin cao áp đường dài có th gim nh đin năng tiêu hao trên dây ti đin rt nhiu.
Đin đến nơi s dng, li phi thông qua máy biến áp h thp đin áp xung vài trăm vôn, cung
cp cho nhà máy chy các c máy hoc cho gia đình s dng đ dùng đin. C nhiên còn có nhng
máy biến áp nh hơn na, có th h đin áp trong mng đin chiếu sáng xung ch còn vài chc
vôn, cung cp cho các đ dùng gia dng như tivi, rađiô v.v.
Khi s dng máy biến áp c nh thường ngày, ly tay s vào, bao gi máy biến áp cũng nóng.
Đó là vì khi dòng đin chy qua máy biến áp có sinh ra nhit lượng. Máy biến áp s dng trong h
thng cao áp, do nhit lượng ca dòng đin sinh ra làm cho máy biến áp tr nên rt nóng. Đ duy
trì cho máy biến áp làm vic bình thường, thông thường người ta đt máy biến áp vào trong
thùng du. Làm như vy va có th đ cho nó ngui đi nhanh, li va có th gi gìn tính năng
cách đin tt.
T khoá: Máy biến áp; Đin áp; Cun th cp; Cm ng đin t; Đin xoay chiu.
107. Rò đin là gì?
Nếu ch không nên có đin mà li xy ra hin tượng có đin tc là rò đin. Vì sao li rò đin
nh? Nguyên nhân thì rt nhiu, song ch yếu xy ra trên mch ti đin. Ví d, cây ci ven đường
mc cao lên, xuyên qua y đin, dây đin cùng cành cây không ngng ct, làm rách lp cách
đin bc ngoài, dây dn lin tiếp xúc vi cành lá. Gp lúc tri mưa, cành cây m ướt cũng có th
dn đin, thế xy ra rò đin. Hoc như đường đin trong nhà dùng lâu ngày, lp cách đin b
cng giòn nt toác, ch vn là cách đin không còn cách đin na, s dn đin cc b. Đó cũng có
th xy ra rò đin.
Rò đin chng nhng tiêu hao đin năng mt cách vô ích, to thành lãng phí, mà còn gây nguy
hi cho con người. Ch b rò đin, do dòng đin bkhông ngng sinh ra nhit lượng, nếu
www.thuvienhoclieu.com-
nhit lượng đó không được phát tán ra kp thi, nhit đ chỗ ấy s ngày càng cao. Nhit đ lên
cao đến mc nht đnh lin có th đt cháy lp cao su cách đin và nhng cht cháy được xung
quanh dây dn như g v.v., gây nên ho hon. Dòng đin b càng ln, nhit lượng sinh ra càng
nhiu, vì vy cũng càng nguy him.
Rò đin còn có th trc tiếp gây thương tn cho cơ th người. Nếu cơ th chm phi dòng
đin b rò, trong trường hp dòng din nh thì có th ch làm cho người cm thy tê tê; khi dòng
đin ln, s làm cho người cm thy b đin git mnh; dòng đin ln hơn na, người có th b
"hút dính", không sao t mình giy khi dòng đin, s an toàn tính mng b đe do. Nếu gp phi
tình hình này, trước hết phi ct đt ngun đin, ri tìm cách cu cha người b đin git.
Đ phòng nga đin, ngoài vic thường xuyên kim tra đường dây ra, còn phi chú ý:
phi kp thi thay dây cm đin ca đ dùng đin khi thy nó đã b mài mòn, không nên đ dây
đin đi qua dưới tm thm thường xuyên người gim chân qua li s mài mng lp cách
đin ca nó, đ dùng đin s dng xong phi kp thi ct ngun đin v.v.
T khoá: đin; Đin git; Lp cách đin.
108. Vì sao truyn ti đin đường dài phi áp dng
cách truyn bng đin áp siêu cao?
Đin phát ra t máy phát đin ca nhà máy đin ch có 1 kilovôn đến hơn 20 kilovôn. Trong
quá trình chuyn ti đin, trước hết phi dùng máy biến áp tăng áp đưa đin áp lên đến vài trăm
kilovôn đã, ri mi ni vào mng đin truyn ti. Khi đến đa phương dùng đin, li dùng máy
biến áp gim áp h đin áp tng cp cho ti đin áp cn thiết. Vì sao trong quá trình truyn ti
đin phi áp dng cách truyn bng đin cao áp siêu cao nh?
Mc đích ch yếu ca vic áp dng cách truyn bng đin áp siêu cao là đ gim thp s lãng
phí đin năng trên đường truyn ti. Chúng ta biết rng, đin chy qua bếp đin s phát nhit là
khi dòng đin đi qua dây đin tr đã chuyn đin năng thành nhit năng. Cũng vi nguyên lí y,
dây ti đin cũng có mt tr s đin tr nht đnh. Cho dù s dng nhôm hoc đng có đin tr
sut rt nh đ làm dây đin, song vì dây đin dùng đ truyn ti đường dài rt dài, đin tr ca nó
không th b qua được. Khi y, phn đin năng chuyn đi thành nhit năng trên đường dây ti s
tr thành mt con s tương đi đáng k. Phn đin năng này hoàn toàn lãng phí mt cách vô ích
trong quá trình truyn ti đin.
Chc bn s nghĩ, liu có cách gì gim nh hoc loi b đin tr ca dây dn hay không? Bin
pháp thì có đy, song li không kinh tế. Cách gim nh đin tr ca dây ti đin đơn gin nht
làm tăng din tích mt ct ngang ca nó. Nếu như vy, chng nhng làm cho lượng vt liu cn
thiết đ chế to dây dn tăng lên rt nhiu, mà dây đin vì đó s nng lên, ct đin và tháp dây đin
đ đ dây cũng phi gia c, tn phí cho toàn đường dây ti đin s rt ln. Các nhà khoa hc phát
hin, khi nhit đ ca mt s vt liu h thp đến mt tr s nht đnh, đin tr ca chúng s mt
hoàn toàn, tc là xy ra hin tượng siêu dn. Song cho đến nay, vt liu siêu dn có nhit đ ti hn
cao nht mà con người phát hin được, cũng phi xung ti –10077°C thì đin tr mi có th biến
mt. Cho nên dùng vt liu siêu dn đ ti đin còn xa vi vi ng dng thc tế.
Kiến thc vt lí mách bo chúng ta: trong điu kin đin tr không đi, công sut tiêu hao ca nó
t l thun vi bình phương ca dòng đin. Vì vy, gim nh dòng đin là mt cách làm khác đ gim
nh lãng phí truyn ti đin năng. Nhưng làm thế nào mi có th gim nh dòng đin? Vì công sut
truyn ti bng tích s ca dòng đin và đin áp, trong điu kin công sut truyn ti c đnh, có th
dùng cách tăng cao đin áp đ đt được mc đích gim nh dòng đin, gim nh s lãng phí truyn ti
đin năng. Ví d, mun truyn ti đin có công sut 200 kW, nếu s dng đin 2 kV đ truyn ti, dòng
đin trong dây dn s là 100 ampe. Li gi thiết rng, đin tr ca dây dn là 10 ôm. Thế thì công sut
tn tht trên dây ti đin s là 100 kW, chiếm mt na ca c công sut truyn ti. Nếu đin áp truyn
ti cao lên 100 ln, đt ti 200 kV, dòng đin trong dây dn ch còn
www.thuvienhoclieu.com-
là 1 ampe. Khi y, công sut tn tht trên dây ti đin ch 10 kW, tương đương vi 1/10000
ca năng lượng tn tht khi dùng đin áp 2 kV đ truyn ti.
Nâng cao đin áp truyn ti có th gim bt lãng phí truyn ti đin năng, thế thì, có th nâng
cao không hn chế đin áp truyn ti được không? Do vic nâng cao đin áp truyn ti có th
mang li rc ri khác, ví d như không khí gia dây đin vi dây đin b đánh xuyên, xy ra s
phóng đin h quang khi mt đin đt ngt..., hin nay, đin áp siêu cao dùng trong vic ti đin
đường xa là 500 - 1000 kV. Nếu mun nâng cao đin áp ti đin hơn mc y thì còn có nhiu khó
khăn v kĩ thut cn được gii quyết.
ngoi ô, bn có th trông thy trên các tháp thép cao đ dây ti đin có treo nhiu xâu s
cách đin. Chúng được chế to ra vì vic ti đin bng đin áp siêu cao. Nhng người thiết kế
chng nhng phi bo đm an toàn cho đường ti đin, mà đng thi còn cân nhc ti mĩ quan to
hình na.
T khoá: Ti đin đường dài; Ti đin bng đin siêu cao; Công sut; Đin áp; Dòng đin.
109. Phát đin t thu đng là gì?
Chúng ta biết rng, nhà máy thu đin li dng sc mnh ca dòng nước, đy tuabin ca máy
phát đin sinh ra đin; trong nhà máy nhit đin, thông qua vic đt nhiên liu mà chuyn nước
trong ni hơi thành hơi nước, ri li dng sc mnh ca hơi nước, kéo máy phát đin sinh ra đin.
Máy phát đin quy ước đu li dng chuyn đng quay ca cun dây tương đi so vi t trường, hai
phía ca nó không ngng ct đường lc t, trong cun dây s sinh ra dòng đin cm ng. Còn máy
phát đin t thu đng là cách dùng cht lưu mang đin (cht khí ion hoá hoc kim loi lng)
phun vào trong t trường vi tc đ cc cao, li dng tác đng sinh ra ca t trường đi vi cht
lưu mang đin, qua đó mà phát ra đin.
Chúng ta hãy làm quen vi cht lưu mang đin trong phát đin t thu đng trước đã. Chúng
hình thành thông qua đt nóng nhiên liu, khí trơ, hơi kim loi kim. nhit đ cao vài nghìn đ
Celsius, chuyn đng ca nguyên telectron trong các cht này đu rt mãnh lit. Có mt s
electron thm chí có th thoát khi s ràng buc ca ht nhân nguyên t. Kết cc là nhng cht y
biến thành hn hp ca electron t do, ion mt electron và ht nhân nguyên t. Đó tc là plasma.
Phun plasma vi tc đ siêu âm vào trong mt đường ng đt trong mt t trường mnh. Nhng
ht cao tc mang đin tích dương và âm trong plasma, chu tác đng ca lc Lorentz trong t
trường, ln lượt lch v hai cc. Thế là có mt đin áp sinh ra gia hai cc. Dùng dây dn ni đin
áp đó vào trong mch đin là có th s dng được.
Cái hay nht ca phương pháp phát đin này là có th nâng cao hiu sut phát đin lên rt
nhiu. Theo cách phát đin bng sc nóng thông thường, trong s năng lượng phi phóng ra do
đt cháy nhiên liu, ch 20% được biến thành đin năng. V li, người ta tính ra v mt lí thuyết,
www.thuvienhoclieu.com-
hiu sut ca phát đin bng nhit năng cao đến 40% là đã ti gii hn cui cùng ri. Còn phát
đin t thu đng có th dùng khí thi phun ra t trong đường ng ca phương pháp phát đin
này đ chy mt máy phát đin tuabin khác, hình thành mt t hp phát đin. Hiu sut ca loi
này có th đt ti 50%. Nếu gii quyết tt mt s vn đ v kĩ thut thiu qu phát đin còn có hi
vng được nâng cao thêm mt bước, ti trên 60%.
Mt ưu đim khác ca cách phát đin này là ít sinh ra ô nhim môi trường. Trong khí thi
sinh ra khi đt cháy nhiên liu trong nhà máy nhit đin có cha mt lượng ln lưu huỳnh đioxit.
Đó là mt nguyên nhân quan trng gây nên ô nhim không khí. Li dng s phát đin t thu
đng chng nhng làm cho nhiên liu cháy đy đ hơn nhit đ cao, mt s nguyên liu ph gia
mà nó s dng còn có th hoá hp vi lưu hunh, sinh ra kali sunfat và được thu hi s dng. Điu
đó tránh cho vic thi trc tiếp lưu hunh vào trong không khí, gây ra ô nhim môi trường.
Khi dùng cách phát đin t thu đng, ch cn gia tăng tc đ phun ca cht lưu mang đin,
gia tăng cường đ t trường, là có th nâng cao công sut ca máy phát đin. Người ta s dng
nhiên liu năng lượng cao, li phi hp thêm b phn khi đng tc đ cao thì có th đưa công
sut máy phát đin lên ti 10 triu kW, đ đ tho mãn trường hp cn đến đin lc công sut ln.
Hin nay, Trung Quc, Mĩ, n Đ, Ôxtrâylia và Cng đng các quc gia Châu Âu v.v. đu đang
tích cc nghiên cu v mt này.
T khoá: Phát đin t thu đng;Plasma; Công sut phát đin.
110. Vì sao cá chình đin có th sinh ra đin?
Cá trình đin thc ra không phi cá chình, mà là mt loi cá thuc bchép. Nó sinh sng
di sông Orinoco và sông Amazôn Nam Mĩ. Vì thân mình nó dài dài rt ging vi cá chình, da
vào phóng đin đ bt mi và t v, nên người ta gi nó là cá chình đin.
Cá chình đin sinh ra đin như thế nào nh? Điu đó có liên quan vi kết cu ca thân th nó. Nói
chung có ti bn phn năm chiu dài ca thân th nó là do các tế bào sinh đin t hp thành. Nhng
tế bào đu mút dây thn kinh này xếp cht vào nhau, mt tế bào tương đương vi mt viên pin nho
nh. Thông thường mt tế bào dài khong 0,1 mm, có th sinh ra đin áp 0,14 vôn. Rt nhiu tế bào
như vy xếp chng vào nhau như kiu nhiu viên pin ghép ni tiếp nhau, có th thu được đin áp rt
cao. Cũng ging như chiếc rađiô bán dn mà bn dùng cn có ngun đin 3 vôn,
www.thuvienhoclieu.com-
bn có th ly hai cc pin 1,5 vôn đu ni tiếp thì s có được mt đin áp 3 vôn.
Trong thân th ca mt con cá chình đin nh, 1 cm đ dài có th có 230 tế bào đu mút dây
thn kinh có th sinh ra đin, cũng tc là có th sinh ra đin áp 32 vôn. Cá chình đin ln, s
lượng tế o trong 1 cm đ dài ca thân mình ít hơn mt chút, song th tích ca tế bào li ln hơn
mt ít, thân mình nó cũng dài hơn. Nhng tế bào này tp trung phn đuôi ca cá chình.
Khi cá chình đin phát hin con mi hoc gp nguy him, nó lin phóng ra dòng đin mnh,
đin áp có th cao ti 400 - 600 vôn. Phóng đin va có th giết chết hoc làm choáng váng ếch,
cá con v.v., giúp cho cá chình đin bt được mi, li va có th trong cơn nguy cp, đánh trúng k
thù, giúp cho cá chình đin t v. Ngoài nhng điu đó ra, phóng đin còn có th dn đường cho
cá chình đin, vì sau khi trưởng thành thì hai mt ca nó b m đi.
Ngoài chình đin ra, còn nhiu loi th sinh ra đin, d như diêu đin,
vòi voi v.v., tng cng ti vài trăm loi! Nguyên phóng đin ca chúng cũng ging như ca
chình vy.
T khoá: Cá chình đin; Phóng đin.
www.thuvienhoclieu.com-
Do có nhng ưu đim: giá r, chy chính xác, tin dùng v.v., đng h thch anh ngày càng
được ng dng rng rãi. Ai cũng biết rng, cu kin ct lõi ca đng h cơ khí là dây cót và bánh
lc điu khin các kim ch thi gian. Vy đng h thch anh dùng phương pháp gì đ tính gi nh?
Trên mt đng h thch anh nói chung đu có ghi tiếng Anh ch QUARTZ, nghĩa là thch
anh. "Qu tim" ca đng h thch anh chính là miếng tinh th thch anh nhỏ ở bên trong.
Thch anh là silic đioxit, là thành phn ch yếu ca sa thch. Trong sa thch còn có cha
nhiu tp cht khác. Phân t silic đioxit tinh khiết, thông qua s sp xếp có quy tc, cu thành mt
tinh th, đó tc là tinh th thch anh. Khi tinh th thch anh chu áp lc xy ra biến dng, hai bên
ca nó lin sinh ra đin áp. Đó là hiu ng áp đin. Li dng hiu ng áp đin mà tinh th thch
anh có được, có th chuyn đi tín hiu dao đng cơ hc thành tín hiu đin xoay chiu. Người ta
còn biết rng, tn s dao đng ca tinh th thch anh ph thuc vào hình dng và kích thước hình
hc ca tinh th. Nếu ct tinh th theo mt hướng nht đnh, có th m cho dao đng ca nó ch
mt tn s, tc là tn s dao đng riêng ca tinh th. Dùng tn s dao đng riêng ca tinh th thch
anh đ điu khin mch đin t, sinh ra đin trường xoay chiu có cùng tn s, ri li qua b phn
phân tn phân ra tn s thp cn thiết, thì có th thúc đy kim đng h chy, ch ra thi gian tương
ng.
Tính chính xác ca đng h ph thuc ch yếu vào tn s dao đng ca linh kin dao đng
nó s dng. Tn s dao đng này càng cao, sai s trong mt đơn v thi gian s càng nh, đng h
s chy càng chun xác. Tn s dao đng riêng ca tinh th thch anh được dùng trong đng h
thch anh có th cao đến 65536 hec, hoc thm chí còn cao hơn. Còn tn s dao đng ca đng h
đeo tay cơ khí ch có vài hec. Cho nên đng h thch anh chy đúng gi hơn đng h đeo tay cơ
khí rt nhiu, sai s mi ngày có th không vượt quá mt phn vn giây! Cũng vi nguyên lí như
vy, li dng dao đng nguyên t có tn s dao đng càng cao, các nhà khoa hc có th chế to ra
đng h nguyên t chy 100 năm mà sai s dn li không đến mt giây.
T khoá: Tinh th thch anh; Đng h; Hiu ng áp đin; Tn s dao đng;
Đèn ng tiết kim đin hơn đèn dây tóc, vì nó phát ra ánh sáng lnh. Nó không cn phi có
rt nhiu đin năng chuyn đi thành nhit năng như kiu đèn dây tóc, lãng phí mt cách vô ích.
Cho nên hiu sut phát sáng ca đèn nêon tương đương vi bn ln ca đèn dây tóc. Song con
người vn nghĩ cách nâng cao hiu sut phát sáng ca đèn ng hơn na.
Các nhà khoa hc v ngun sáng đin chú ý đến mi quan h gia hiu sut phát sáng ca
đèn ng vi cht hunh quang phết lên mt trong ca ng đèn. Thi kì đu, đèn ng dùng bt hn
hp ca silicat km beryli, magie vonframat, cađimi borat, làm cht hunh quang, hiu sut phát
quang là 40 lumen/oat (lm/W; lumen là đơn v thông lượng ánh sáng). V sau dùng kali
halosunfat làm cht hunh quang, hiu sut phát sáng được nâng cao ti 60 lm/W.
www.thuvienhoclieu.com-
Đu nhng năm 80 ca thế k XX, đèn ng ba màu gc đt hiếm do hãng Philip ca Hà Lan
nghiên cu chế to thành, làm cho đèn ng tiến mt bước dài v mt tiết kim đin năng. Loi
đèn được gi là ngun sáng mi thế h ba này còn có tên là đèn tiết kim năng lượng đin t.
Nó s dĩ tiết kim được đin năng là nh hai "phu thut" ln mà các nhà khoa hc đã
thc hin đi vi h
thng phát sáng ca đèn. "Phu thut" th nht là ci cách bt hunh quang, cht mà đèn ng
da vào đ phát sáng. Đèn ng kiu mi này dùng bt hunh quang do các nguyên t đt hiếm
như europi oxit, ytri oxit v.v. phi chế ra. Nhng cht này ln lượt có th sinh ra hn hp đt hiếm
có ánh áng ba màu gc: đ, xanh, chàm. Nếu trn chúng theo mt t l nht đnh, ri xt lên mt
trong ca ng đèn, sau khi có đin kích thích bc x có th phát ra ánh sáng trng gn vi ánh
sáng t nhiên ca vch quang ph. Hiu sut phát sáng ca nó cao ti trên 85 lm/W, nâng cao lên
được 40% na so vi đèn ng bình thường.
Trong khi tìm đ mi cách đ ci tiến cht hunh quang, cùng lúc y, các nhà khoa hc phát
hin, tn s ngun đin ca chn lưu đèn ng cũng có quan h cht ch vi hiu sut phát sáng.
Nếu nâng cao tn s ngun đin t 50 hec (Hz) thông thường đến 10000 Hz, hiu sut phát sáng
có th cao lên 20%. Đó qu là mt ngun tiết kim đin đáng được khai thác! Tuy nhiên, ngun
đin làm vic ca cái chn lưu đèn ng là đin thành ph thông thường, tn s c đnh 50 hec,
còn cái chn lưu có lõi st mà đèn ng thông thường s dng ch có th gi vai trò tăng cao đin
áp trong mch đin, ch không th sa đi tn s trong mch đin. Cho nên, các nhà khoa hc
phi tìm cách thc hin hng mc "phu thut" th hai cho đèn ng, làm mt cuc "cách mng"
trit đ đi vi kết cu ca cái chn lưu.
Tri qua nghiên cu và thí nghim, cui cùng h đã thiết kế thành công mt loi chn lưu
biến tn đin t hoàn toàn đi mi. Nó là mch đin dao đng cao tn do linh kin đin t cu
thành, chuyn đi đin xoay chiu 50 Hz thành đin cao áp 30 - 50 kHz. Phương thc chuyn đi
loi này gi là kĩ thut biến áp biến tn đin t.
Chn lưu biến tn đin t theo thiết kế mi chng nhng nâng cao hiu sut phát sáng ca bt
hunh quang ba màu gc lên mt bước, mà còn gim nh trng lượng ca c i đèn đi 80% đã
gt b cái chn lưu lõi st t tiêu hao đin, thành th đin năng cũng được tiết kim. Theo đo đc,
tính toán, cái chn lưu lõi st dùng trong đèn ng thông thường có mc tiêu hao đin là 4 oat, còn
chn lưu biến tn đin t ch tiêu hao khong 0,6 oat. Ch riêng đim này thôi thì cũng đã tiết
kim được đin năng 3,4 oat so vi trước ri.
Chính là nh áp dng hai bin pháp: dùng bt hunh quang có hiu sut phát sáng cao và chn
lưu biến tn đin t, mi làm cho hiu sut s dng đin năng ca đèn tiết kim năng lượng được
nâng cao rt nhiu. Mc tiêu th đin ca mt bóng đèn đin t ba màu gc 11 oat ch bng 17% ca
đèn dây tóc 60 oat có cùng mt đ chói, và ch bng 65% ca đèn ng bình thường 15 oat
www.thuvienhoclieu.com-
có cùng mt đ chói. Đèn tiết kim năng lượng đin t ba màu gc, ngoài tiết kim năng lượng,
hiu sut cao, màu ánh sáng đp ra, tui th s dng ca ng đèn dài ti 5000 gi. Tuy nhiên,
ngoài loi đèn này ra, còn có nhiu loi đèn tiết kim năng lượng áp dng chn lưu biến tn đin t
khác na. Ví d đèn natri cao áp chn lưu biến tn đin t, đèn halogen đin áp thp, đèn ng cao
áp v.v. nhng nơi cn có ngun sáng mnh trên din tích rng, đèn tiết kim năng lượng có th
đt được mc đích tiết kim nhiu đin năng. Nếu chiếc đèn tiết kim năng lượng nho nh có th
đi vào mi nhà, mi h thì nó s phát huy tác dng tiết kim đin càng ln.
T khoá: Đèn ng; Đèn tiết kim năng lượng; Hiu sut phát sáng; Kĩ thut biến áp
biến tn đin t; Cái chn lưu biến tn đin t.
Nếu người ta hi bn: "sóng ánh sáng và sóng đin, sóng nào truyn nhanh hơn? Chc chn
bn s nghĩ, tt nhiên là sóng ánh sáng chy nhanh hơn! Mi người đu biết, sóng ánh sáng là
th chy nhanh nht trên thế gii. Tc đ lan truyn ca nó là 300.000 km/s. Trong mt giây, nó
có th chuyn đng quanh Trái Đt đến 7,5 vòng kia đy!
Chúng ta hãy xem xét sóng đin trước đã. Sóng đin tc là sóng đin t. Chính là thông qua
vic phát x sóng đin t mà đài phát thanh và đài truyn hình đưa các tiết mc đc sc đến hàng
ngàn, hàng vn gia đình. Chúng ta va bt rađiô hoc tivi lên là lp tc có th thu nghe hoc thu
nhìn được các tiết mc ti ch cách xa ti vài chc nghìn kilômét. Đin thoi di đng cũng có th
li dng sóng đin t đ truyn thông tin. Thông qua đin thoi di đng, bn chuyn trò cùng
người thân hoc bn bè c như bên cnh mình vy. Xem ra, tc đ ca sóng đin t chc cũng
rt nhanh nh? Đúng thế! Các nhà khoa hc đo được tc đ truyn ca sóng đin t ng là
300.000 km/s, không h chm hơn sóng ánh sáng tí nào!
Tc đ ca sóng ánh sáng và sóng đin t bng nhau, đó thun tuý ch là mt loi trùng hp
ngu nhiên chăng? C nhiên là không! Năm 1865, nhà vt lí người Anh, Maxwell, đã dùng nhóm
phương trình ca ông, tính ra tc đ ca sóng đin t bng vi tc đ ca ánh sáng, và da vào đó
mà mnh dn d đoán: ánh sáng đúng là mt loi sóng đin t. Làm sao có th nhp ánh sáng vào
sóng đin t được? Chúng ta có th nhìn thy ánh sáng, song li chng h nghe nói có th trông
thy sóng đin t ca đài phát thanh, đài truyn hình phát ra. Kì thc thì đó là bi lí do tn s ca
chúng khác nhau đy thôi. Sóng đin t mà mt người có th nhìn thy chmt di rt hp, ch
có sóng đin t tn s t 410 triu - 770 triu megahec mi có th kích thích th giác ca người. Đó
tc là ánh sáng nhìn thy. Sóng đin t có tn s cao hơn ánh sáng nhìn thy ln lượt là tia t
ngoi, tia X, tia γ. Còn sóng đin t có tn s thp hơn ánh sáng nhìn thy là tia hng ngoi, vi
sóng, sóng vô tuyến đin v.v. Nhng sóng đin t y không sao kích thích được th giác ca
người, mt chúng ta không nhìn thy được.
Sóng đin t do đài phát thanh, đài truyn hình phát ra là sóng vô tuyến đin có tn s t vài
trăm kilohec đến vài chc nghìn megahec. Ví d như Đài phát thanh Nhân dân ca thành ph
Thượng Hi s dng sóng đin t có tn s 990 kilohec, còn điu tn FM đó s dng sóng đin t
có tn s là 103,7 megahec. Tn s ca chúng cách bit rt xa vi tn s ca ánh sáng nhìn thy,
cho nên mt người hoàn toàn không nhìn thy được.
Ánh sáng và sóng đin phát ra t đài phát thanh và đài truyn hình đu là sóng đin t c,
ch có di tn s ca hai loi đó khác nhau, mà tc đ truyn ca sóng đin t không liên quan gì
vi tn s, vì vy tc đ ca sóng ánh sáng và sóng đin bng nhau là điu tt nhiên ri.
T khoá: Sóng ánh sáng; Tc đ ánh sáng;Sóng đin; Sóng đin t.
www.thuvienhoclieu.com-
Bt công tc lên, bóng đin sáng ngay lp tc, như kiu đin t công tc chy đến bóng
đèn chng mt thi gian chút nào. Đin chy mi nhanh làm sao !
Qu thc như vy. Trong chp mt bn bt công tc, trong toàn mch đin nhanh chóng lp
nên đin trường. Có rt nhiu electron t do tn ti trong mch đin. Chúng chu tác đng ca
đin trường, chuyn đng nhm v mt hướng, hình thành dòng đin. Khi dòng đin đi qua bóng
đèn, đèn lin sáng lên ngay. Vì vy, tc đ truyn ca đin, trên thc tế là ch tc đ lp nên đin
trường trong mch đin. Nó bng vi tc đ sóng đin t, tc là 300.000 km/s.
đây, chúng ta không nên có s ln ln gia tc đ truyn ca đin vi tc đ chuyn đng
ca electron trong vt dn. Cn phi biết rng tc đ ca electron chuyn đng v mt hướng nht
đnh trong vt dn còn chưa đến 1 mm/s, còn chm hơn kiến cơ đy! Điu đó ging như trường
hp rt đông người xếp thành mt đi ngũ hàng dc dài dài, có người đng trước hô "đi đu
bước", tiếng khu lnh t phía trước truyn đến sau đuôi ch cn có mt chút xíu thi gian, còn
như đi cho c đi ngũ đi qua thì li cn có thi gian rt dài. Vì tc đ lan truyn ca tiếng hô khu
lnh và tc đ đi b ca người là hai s vic, hai cái đó khác bit nhau vô cùng, vô cùng ln. Tình
hình tương t là, trong vt dn đâu đâu cũng có electron t do, nhng electron này ging như đám
người xếp thành mt hàng dc dài. Tc đ chuyn đng đnh hướng ca electron ta như tc đ đi
b ca người. Còn tc đ lp nên đin trường trong toàn b vt dn ta như tc đ lan truyn ca
khu lnh. Vì vy, va bt công tc lên, electron trong vt dn chu s ch huy ca đin trường hu
như đng lot vùng lên chuyn đng, cũng tc là sinh ra dòng đin, làm cho đèn sáng đin, ch
không phi đi cho electron ch công tc chuyn đng đến bóng đin ri thì đèn mi bt đu
phát sáng.
Chúng ta biết rng, sóng đin t đài phát thanh và đài truyn hình phát ra là mt loi sóng
đin t, tc đ lan truyn là 300.000 km/s. Trên thc tế, đin truyn trong vt dn là sóng đin lan
truyn trong vt dn. Tc đ ca c hai đu bng nhau, tc là 300.000 km/s. Vy thì vì sao sóng
đin do đài phát thanh, đài truyn hình phát, khi lan truyn trên không, không cn phi nh vào
bt c th gì, còn đin thì phi trong mt mch đin kín mi có th lan truyn, sinh ra dòng đin,
làm cho bóng đèn có đin sáng lên nh?
Đó là do nguyên nhân tn s ca chúng khác nhau. Kiến thc vt lí cho chúng ta biết, năng
lc bc x ca sóng đin ra ngoài vt dn t l thun vi lu tha bc bn ca tn s. Tn s s dng
ca đài phát thanh và đài truyn hình đu t vài trăm kilohec tr lên, sóng đin rt d dàng t ăng
ten phát x ra. Còn tn s ca đin xoay chiu 220 V thông thường ch50 Hz, thp hơn rt
nhiu so vi tn s sóng vô tuyến đin. Cho nên sóng đin trong đường dây ti đin hoàn toàn
không th chy ra ngoài, mà ch có th truyn đi trong dây dn.
T khoá: Sóng đin t; Ô nhim đin t; Ô nhim môi trường.
Bt rađiô hoc tivi, chúng ta lin nghe được hoc nhìn thy các tiết mc hay. Đó là vì có sóng
đin t do đài phát thanh và đài truyn hình phát x vào không gian xung quanh, đưa tín hiu ca
tiết mc đến ngàn nhà vn h gia đình. Đin thoi di đng không có dây mà cũng có th trò
chuyn vi nhau. Đó cũng là nh có sóng đin t. Ngoài nhng th đó ra, còn có rt nhiu thiết b
như: ra đa, máy hàn cao tn và thiết b luyn cao tn, thiết b x lí nhit, thiết b tr liu sóng ngn
và siêu ngn, đun nóng bng vi sóng và thiết b phát x, đu đang không ngng bc x ng đin t
vào không gian xung quanh. Tuy bn tuyt nhiên không cm nhn được, song chúng ta qu thc
đang sng trong môi trường đy ry sóng đin t.
www.thuvienhoclieu.com-
Đng thi vi vic mang li cho con người s tin li ln lao, sóng đin t cũng không tránh
được gây nên mt s nguy hi. Ví d như tp âm sóng đin t có thm nhiu thiết b đin t,
đng h và khí c đin, gây nên sai sót thông tin, điu khin khó khăn. Khi chúng ta xem tivi, gp
phi hin tượng hình nh rung rinh và m trng", thường là vì b nhiu ca sóng đin t gn k.
Nhiu ca sóng đin tn có th gây nên nhng hu qu nghiêm trng hơn. Ví d như to thành
lm lc ca tín hiu điu khin đường st, dn ti s c vn hành ca đu máy; nếu to thành lm
lc ca tín hiu ch th đường bay s dn ti s mt điu khin ca máy bay, tên la, v tinh nhân
to v.v.
Bc x đin t còn trc tiếp đe do sc kho con người. Vi sóng là mt loi sóng đin t. Lò vi
sóng dùng vi sóng chiếu ri thc phm, đun nóng, nu chín thc phm. Qua đó ta thy, nếu xung
quanh chúng ta tn ti vi sóng, nó chiếu ri lên thân th chúng ta, cơ th đó cũng s b "đun nóng",
"nu chín" không ngng. Điu đó nguy hi biết bao đi vi sc kho ca cơ th! Các kết qu nghiên
cu đu chng t, nếu b bc x đin t trong thi gian dài, con người s xut hin các triu chng
suy nhược thn kinh như bi hoi, gim trí nh v.v., cùng vi các triu chng tim đp mnh và lon
nhp, tc ngc, th lc gim sút v.v. Bc x đin t đã cu thành mi đe do ln lao đi vi môi
trường sng ca loài người, tr thành k phá hoi ln môi trường chung mà con người hết sc chú
ý. Bc x đin t đã tr thành mt loi ô nhim môi trường thc s.
Đ khng chế ô nhim đin t, T chc Y tế Thế gii và Hip hi Bo v bc x Quc tế đã chế
đnh ra "Quy tc v sinh môi trường" và tiêu chun cường đ bc x đin t có liên quan. B Y tế
Trung Quc cũng đã công b "Tiêu chun v sinh môi trường sóng đin t" vào tháng 12 năm
1987. Đi mt vi ô nhim đin t ngày càng nghiêm trng, chúng ta có bin pháp bo v nào
không? Bin pháp ch yếu gm: đưa ngun ô nhim đin t ra xa khu dân cư đông đúc, ci tiến
các thiết b đin, gim thp rò r đin t, lp đt thiết b che chn đin t, h thp cường đ đin t
trường v.v.
Con người li dng sóng đin t, cũng ging như li dng các tài nguyên khác, ch sau khi
đi sâu tìm hiu được chúng, thì mi có th va bt chúng phc v ti đa cho phúc li loài người,
li va không đ chúng gây nguy hi đi vi môi trường sng ca nhân loi.
T khoá: Sóng đin t; Ô nhim đin t. Ô nhim t trường
Kh năng dn đin ca kim loi như đng, bc, nhôm, st v.v. rt mnh, nên gi là cht dn
đin. Còn cht do, thu tinh, cao su, gm s v.v. hu như không dn đin, nên gi là cht cách
đin. Còn có mt loi vt cht mà kh năng dn đin nm gia cht dn đin và cht cách đin, đó
tc là cht bán dn. Kh năng dn đin ca cht bán dn có th biến đi theo s biến đi ca các
nhân t vt lí: nhit đ cc thp, cht bán dn tinh khiết không th dn đin, ging như cht cách
đin. Tuy nhiên, nhit đ tương đi cao, hoc khi có ánh sáng chiếu ti, hoc sau khi có tp cht
ln vào, kh ng dn đin ca cht bán dn lin tăng lên rt nhiu, có th gn vi tính năng dn
đin ca kim loi. Người ta lin li dng tính cht đó ca cht bán dn đ làm ra các loi linh kin
ch cht bán dn và mch đin tích hp (IC), vn dng vào các nơi trong kĩ thut đin t. Silic và
gecmani là hai loi nguyên t bán dn được dùng rng rãi nht hin nay.
Vì sao kh năng dn đin ca cht dn đin, cht bán dn và cht cách đin khác bit nhau
nhiu đến vy? Đó là do s khác nhau trong kết cu vt cht ca chúng. Chúng ta biết rng, vt
cht do nguyên t hp thành. Electron trong nguyên t chuyn đng quanh ht nhân nguyên t.
Bt lun là cht dn đin, cht bán dn hay là cht cách đin, bên trong đu có rt nhiu electron.
Trong kim loi, lc hút ca ht nhân nguyên t đi vi electron rt yếu t, có khá đông electron có
th chuyn đng t do. Cho nên, electron trong kim loi gi là electron t do. Mt khi có đin
trường đt lên, các electron t do trong kim loi răm rp chu s ch huy ca đin trường, đu
chuyn đng v mt hướng. Thế hình thành nên dòng đin. Nhưng trong cht cách đin, các
electron mang đin âm phi chu sc hút ca ht nhân nguyên t mang đin dương, không th tu
tin tách ra, ging như rơi vào mt "cái by" vy. Nếu các electron bị ảnh hưởng ca ht nhân
www.thuvienhoclieu.com-
nguyên t rt mnh, thì ging như "cái by" rt sâu, chúng không sao "thoát thân" được đ
tr thành electron t do, cũng tc là không hình thành nên dòng đin được.
Tình trng cht bán dn nm gia hai loi hình k trên. nhit đ thp, electron chu s
ràng buc ca ht nhân nguyên t không th dn đin. Nhưng s ràng buc đó yếu hơn mt ít so
vi nh hưởng trong cht cách đin. Theo đà lên cao ca nhit đ, chuyn đng ca electron mnh
lên. Mt b phn electron lin có th giãy thoát khi sng buc, biến thành electron t do tham
gia dn đin. Dùng phương pháp ri sáng cũng có th cung cp năng lượng cho electron như vy.
Nhit đng cao, s electron giãy thoát ràng buc càng nhiu, kh năng dn đin càng mnh,
qua đó mà biến đi kh ng dn đin ca cht bán dn.
Trn tp cht là mt bin pháp quan trng nht nhm tăng cường kh năng dn đin ca cht
bán dn. Ch trn vào có mt phn triu tp cht là đã có th làm cho kh năng dn đin ca cht
bán dn được nâng cao gp hơn mt triu ln. Nguyên t silic có hoá tr bn, nếu như trn vào đó
mt chút tp cht photpho (P) hoc asen (As) v.v. đu có hoá tr năm, chúng thay vào v trí ca
mt nguyên t silic thì lin tha ra mt electron. Electron y lin tham gia dn đin. Loi cht bán
dn trn tp cht như vy gi là cht bán dn kiu n. Nếu tp cht trn vào là bo hoc inđi ch
hoá tr ba, thì s thiếu đi mt electron, tha ra mt l trng mang đin dương.
Chính là cái l trng mang đin dương đó s tham gia dn đin. Loi cht bán dn trn tp
cht như vy gi là cht bán dn kiu p. Cht bán dn kiu n và kiu p tiếp xúc nhau hình thành
mt cái lp chuyn tiếp p-n. Li dng lp chuyn tiếp p-n có thm thành các linh kin bán
dn như đin tr, đèn hai cc, đèn ba cc v.v.
www.thuvienhoclieu.com-
S dng các linh kin bán dn đó đ tiến đến chế to các loi mch đin. Có th thy rng,
vt liu bán dn gi mt vai trò hết sc quan trng trong kĩ thut đin t.
T khoá: Cht dn đin; Cht cách đin; Cht bán dn; Dn đin; Lp chuyn tiếp p-
n; Electron t do.
Vic sn xut các linh kin bán dn, ngoài nhu cu mt môi trường siêu sch ra, có mt
s trình t c công đon cn phi tiến hành trong chân không.
Trong môi trường khí quyn chúng ta đang sng có cha mt lượng ln khí nitơ, khí oxi và
các loi phân t cht khí khác na. Nhng phân t khí này luôn luôn trong trng thái chuyn
đng. Khi chúng chuyn đng đến b mt ca vt th, s có mt b phn bám dính lên b mt đó.
Trong đi sng thường ngày, điu đó s không sinh ra nh hưởng gì my. Song đi vi trình t các
công đon sn xut linh kin bán dn có đòi hi cc cao v môi trường xung quanh thì s biến đi
nh đó cũng đ gây ra cho sn xut lm chuyn phin toái.
Mi mt linh kin bán dn đu bao gm nhiu lp vt liu nhiu loi nhiu dng. Nếu gia
các lp vt liu khác nhau đó có ln phân t khí vào thì tính năng quang hoc đin ca linh kin s
b phá hoi. Ví d mong mun trên lp tinh th sinh trưởng thêm mt lp tinh th na (gi là
ngai diên), phân t khí b b mt tinh th lp đáy hút dính, s cn tr nguyên t bên trên tiến
hành sp xếp có trt t theo cu trúc mng tinh th. Kết qu là đưa vào rt nhiu khiếm khuyết
trong lp ngoi biên, nghiêm trng hơn, thm chí không sinh trưởng ra tinh th, mà ch có th
thu được đa tinh th hoc phi tinh th sp xếp ln xn không theo mt trt t nào c.
điu kin mt atmotphe, trên mi mt đim ca b mt tinh th, trong mt giây đu b vài
trăm triu cú va đp ca phân t khí. Cho nên, mun thu được b mt tinh th sch s, thông
thường phi làm cho mt đ phân t khí xung ti mt phn vài trăm triu ca mt đ khí quyn
mi được, tc là cn thiết có mt môi trường chân không. Đ làm điu đó, người ta chế to ra
nhng hòm bt kín to nh đ kiu, và phát minh ra đ loi bơm chân không, rút không khí trong
nhng hòm bt kín y ra, làm cho bên trong hòm tr thành môi trường chân không. Rt nhiu cu
kin bán dn, như các đĩa laze (CD, VCD và DVD) và máy laze bán dn trong truyn thông si
quang, mch đin tích hp vi sóng trong rađa hoc trong thiết b truyn thông v tinh, thm chí
nhiu mch đin t thông thường, đu có trình t các công đon chế tác khá nhiu b phn phi
tiến hành trong hòm chân không. Mc đ chân không càng cao, tính năng ca linh kin bán dn
chế tác ra cũng càng tt. Hin nay, rt nhiu linh kin bán dn có tính năng cao đu được chế tác
ra trong môi trường chân không siêu cao. Mun có được cái gi là chân không siêu cao thì mt đ
phân t khí trong đó ch có mt phn vài trăm t đến mt phn vài trăm nghìn t ca khí quyn!
Môi trường chân không siêu cao đòi hi mt h thng rút không khí vô cùng phc tp mà giá c
rt đt.
Ngoài ra, trong quá trình gia công linh kin bán dn, cn phi dùng các ht như chùm
electron, chùm ion và chùm phân t v.v. đ tiến hành chiếu x và bn phá vt liu. Trong khí
quyn, các phân t khí có th xy ra va chm vi nhng ht này, rút ngn rt nhiu qu•ng đường đi
ca chúng, kết cc là tuyt đi đa s các ht không đến được b mt vt liu. Đt nhng quá trình
gia công này trong môi trường chân không mà tiến hành thì có th tránh được vn đ đó.
T khoá: Linh kin bán dn; B mt tinh th; Chân không, Chân không siêu cao.
www.thuvienhoclieu.com-
T khi ra đi vào nhng năm 60 ca thế k XX cho đến nay, mch tích hp (IC) đã có s phát
trin rt ln và được ng dng rng rãi. Trong máy tính, đng h thch anh, đng h đin t, máy
git, máy trò chơi, cái điu khin tivi t xa và trong rt nhiu đ đin gia dng đu có mt mnh hoc
vài mnh mch tích hp. Trong máy tính thì khi phi nói ri. Tính năng ca máy tính s dĩ được
nhanh chóng nâng cao chính là do s phát trin không ngng ca mch tích hp mang li.
Trước khi mch tích hp xut hin, các mch đin đu dùng tng linh kin như đin tr, t
đin, đèn hai cc, đèn ba cc v.v. riêng l, hàn chúng vào mt tm mch in sn hoc dùng dây đin
ri hàn các linh kin vi nhau. Rõ ràng là, khi s lượng các linh kin quá ln, ví d như mch đin
có 100 nghìn tranzito cu thành, th tích ca nó s vô cùng đ s, mc tiêu th đin năng cũng rt
ln. Hơn thế na, mch đin rt d xy ra hng hóc. Bt c mt mi hàn nào ri ra hoc mt linh
kin nào hng đi đu có thể ảnh hưởng ti c mt mch đin. V sau, người ta li dng bin pháp
khoa hc kĩ thut tiên tiến, chế tác các linh kin cn thiết trong mch đin thành mt miếng bán
dn nh, mi khó khăn k trên đu được gii quyết xong xuôi. Đó tc là mch đin đin t tích hp,
gi tt là mch tích hp. C nhiên nhng linh kin này phi vô cùng vô cùng nh, còn phi dùng
dây dn rt rt mnh ni nhng linh kin rt rt nhy li vi nhau.
Làm thế nào đ tp hp rt nhiu linh kin đin t lên mt tm silic bán dn nh được nh?
Qua my chc năm nghiên cu và phát trin, hin nay đã có mt quy trình kĩ thut tương đi
hoàn chnh, tc là đã có công ngh gia công mch tích hp. Quy trình đó bao gm các công đon
oxi hoá, khc bng ánh sáng (quang khc), pha tp cht, kim loi hoá v.v. Quá trình đó phi lp đi
lp li rt nhiu ln. Chế to mt mnh mch tích hp thông thường cn ti vài chc, thm chí trên
vài trăm trình t công đon.
Đ phân loi các mch tích hp có mc đ dn cha khác nhau, nói chung người ta gi mch
bao gm 10 đến 100 tranzito (bóng bán dn) là mch tích hp c nh (SSI); gi mch bao gm
100 đến 1000 tranzito là mch tích hp c va (MSI); gi mch bao gm 1000 đến 10000 tranzito
là mch tích hp c ln (LSI), mch bao gm 1000000 tranzito tr lên là mch tích hp siêu ln
(VLSI). Qua đó có th biết, cái gi là c tc là ch mc đ nhiu ít ca con s tranzito cha đng
trong mt mnh mch tích hp. Song, th tích ca mch tích hp không h tăng lên theo t l kích
thước ca "c" ca bn thân nó, mà ngược li có xu hướng ngày càng nh đi. C nhiên, điu đó
cũng có nghĩa là mt đ dn cha ca linh kin ngày càng ln.
T khoá: Mch đin; Mch tích hp; IC c nh; IC c va; IC c ln; IC c siêu ln.
Phm vi ng dng mch tích hp đã ph cp đến mi ngóc ngách trong đi sng chúng ta:
trong rađiô, trong tivi đu mch tích hp, trong máy tính đin t li càng không th thiếu
được. Bn có biết mch tích hp được chế to bng th không? Nguyên liu ch yếu ca
silic. Silic là thành phn ch yếu trong "cát thch anh" có hàm lượng rt di dào trên Trái Đt.
Song, mun dùng cát thch anh chế to mch tích hp thc không phi là chuyn d làm. Quá
trình sn xut ra nó vô cùng phc tp, yêu cu đi vi môi trường sn xut cũng hết sc khc
nghit. Trước hết phi ly ra silic đioxit t trong cát thch anh, ri li t trong silic đioxit ly ra
silic, sau đó cn làm sch và vut dài thành đơn tinh th. Ct đơn tinh th thành mnh silic, ri qua
quá trình mài bóng, làm cho nó như mt gương ngay ngn là có th chế to mch tích hp.
www.thuvienhoclieu.com-
Bn xem, bên trong mch tích hp, đc bit là trong mch tích hp c siêu ln, có phân b chi
chít dày đc các linh kin, khong trng ca chúng không đến mt phn nghìn milimet. Gia các
linh kin vi nhau còn có dây ni đan xen ngang dc. Nếu có mt ht bi rơi vào trong đó, cho dù
nó nh đến mc mt thường không nhìn thy, kt vào trong mch đin như mt qu đi, hoc to
thành chp mch, hoc to thành ngt mch, c hai trường hp này đu có th làm cho c mnh
mch tích hp hư hng. Cho nên trong quá trình sn xut mch tích hp, bi bm trong không khí
phi được gim xung ti mc thp nht. Điu đó không phi ch quét dn lau chùi phân xưởng
sn xut sch s là đã gii quyết được vn đ, mà còn phi lc tht kĩ không khí. S lưu thông
không khí trong phân xưởng cũng được áp dng phương pháp đc thù đ tránh thi tung bi bm
sót li trên mt đt hoc trên bàn làm vic. Nhân viên công tác cũng phi mc trang phc làm vic
đã qua x lí đc bit, đi găng tay, t đu ti chân phi trùm kĩ lưỡng, ging như kiu bác sĩ ngoi
khoa đang thc hin ca phu thut ln vy. Các loi thuc th hoá hc, dung dch, kim loi v.v.
dùng trong quá trình sn xut cũng yêu cu tinh khiết mc cao nht (cp tinh khiết đin t), đ
tránh nh hưởng ca tp cht.
Cho dù đã áp dng nhiu bin pháp sch hoá nghiêm ngt đến như vy, nhưng vn có nhng
mnh sn xut ra không đt quy cách. Nguyên nhân ch yếu là do rt nhiu bi bm trong phân
xưởng được đưa vào bi con người. Nếu như toàn b quá trình sn xut đu do người máy đm nhim,
áp dng phân xưởng không người, t đng hoá hoàn toàn, thì điu kin môi trường s d khng chế,
t l sn phm hp quy cách cũng có th nâng cao thêm mt bước. Hin nay, trên thế gii đã xây dng
được rt nhiu dây chuyn sn xut mch tích hp hoàn toàn t đng hoá.
T khoá: Mch tích hp; Sch hoá; Cát thch anh; Silic đioxit.
Hơn 30 năm gn đây, máy tính đin t công ngh thông tin phát trin vượt bc, th tích
ca thiết b vi tính ngày càng đi, chc năng li ngày càng mnh lên, giá c ngày càng r. Đó
chính là mt cuc cách mng do kĩ thut vi tính mang li.
Trong nhng năm 60 ca thế k XX, đin t hc sinh ra mt phân nhánh khoa hc mi,
nghiên cu làm thế nào li dng đc tính vi mô ca ni b cht rn cùng vi mt vài công ngh
đc thù, trên cái lõi ca miếng bán dn chế tác mt lượng ln các linh kin, nh đó mà trong mt
din tích nh tí teo chế to ra h thng đin t phc tp. Đó là đin t hc h vi mô, gi tt là vi
đin t. Còn kĩ thut vi đin t li là tên gi chung ca các kĩ thut công ngh trong vi đin t hc.
Nó bao gm thiết kế h thng và mch đin, tính năng vt lí ca cu kin, mt lot kĩ thut chuyên
môn như kĩ thut công ngh, chế to vt liu, đo t đng cùng vi vic lp ráp v.v.
Theo đà phát trin ca kĩ thut vi đin t, mch tích hp đã tri qua bn giai đon: mch c nh,
mch c va, mch c ln và mch c siêu ln. Mi đu, cui nhng năm 60 ca thế k XX, trên mt
cái lõi, ch có th cha vài nghìn linh kin. Còn ngày nay trên cái lõi ch có hơn 1 cm2, s
www.thuvienhoclieu.com-
lượng các linh kin đin t dn cha nhiu đến hơn 100 triu cái. S phát trin ca công ngh
chế to vt liu làm cho tm silic có thng ngày càng ln. Hin nay, đường kính tm silic sn
xut được xp x 20 cm. Có nghĩa là trên mt tm silic đng thi có th chế to càng nhiu mch
tích hp, nâng cao hiu sut sn xut rt nhiu.
S nâng cao không ngng ca mt đ dn cha có quan h mt thiết vi s phát trin ca công
ngh bán dn. Ví d như công ngh trn tp, khi chế to mch tích hp mi đu áp dng phương pháp
khuếch tán nhit, khó khng chế được đ chun xác. Hin nay phn nhiu dùng phép ni x ion, đ
chun xác được nâng cao rt nhiu, mt đ dn cha cũng theo đó tiến lên mt bc.
S phát trin ca kĩ thut vi đin t đã làm cho thiết b và h thng đin t tiến vào mt giai
đon mi: gim nhch thước, nâng cao đ tin cy và h giá thành. nh hưởng ca s phát trin
đó đang thâm nhp sâu vào tng lĩnh vc khoa hc t nhiên và xã hi, mang li nhng s biến
đi to ln cho nn kinh tế xã hi, cho phương thc sinh hot và quan nim tư duy ca con người.
Có th d kiến rng, kĩ thut vi đin t vn s có bước phát trin dài, mt đ tp trung hi vng
nâng cao thêm mt bước, máy tính đin t cũng s thc hin trí thông minh nhân to cao đ,
thay thế con người làm công vic lao đng trí óc rt nng n và đa dng.
T khoá: Kĩ thut vi đin t; Vi đin t hc; Mch tích hp.
www.thuvienhoclieu.com-
121. Vì sao bóng quang đin có th thay th giác ca
mt?
Khi bn bước ti gn ca t đng ca ga máy bay hoc mt s khách sn, ca lin t đng
m ra, khi bn bước vào ri, ca li t đng khép li. Ca t đng làm thế nào nhìn thy bn nh?
Mi người đu biết, con người và tuyt đi đa s đng vt đu dùng mt đ nhìn đ vt, là vì
tia sáng hoc tia phn x ca vt đó phát ra lt vào con mt ca người. Ánh sáng ca mt lượng
nh năng lượng gi là photon (quang t). Photon năng lượng khác nhau đi ng vi ánh sáng có
bước sóng khác nhau, nhìn vào thì thy màu sc khác nhau. Khi photon chui vào mt vi s lượng
c ngàn t, khi đến võng mc mt, lin gây hưng phn ca tế bào mt trên võng mc, hưng phn đó
được truyn đến đi não, hình thành th giác, chúng ta lin nhìn thy vt đó.
mt phía ca t đng có mt ngun sáng. Tia hng ngoi ca nó phát ra chiếu ri lên
bóng (tế bào) quang đin ca phía kia. Do mt người không nhìn thy được tia hng ngoi, cho
nên thường là bn không nhn biết được. Khi bn đi ti trước ca, thân mình che lp tia hng
ngoi, bóng quang đin lin cm nhn được tín hiu ca s biến đi tia sáng, phn ng kích phát
mch đin tương ng m ca ra, ging như kiu nhìn thy người vy. Vì thế, người ta gi bóng
quang đin dùng vào công vic này là mt đin. T cơ th con người cũng phát ra tia hng ngoi
hết sc yếu t. Có loi mt đin cũng có th trc tiếp "nhìn" thy tín hiu đó. Điu này có th b
bt vic lp đt b phn ngun sáng trên ca t đng.
Bóng quang đin bao gm mt anot (cc dương) và mt catot (cc âm). Trên catot có bôi vt
liu mn cm vi ánh sáng. Khi ánh sáng chiếu ri ti catot, năng lượng ca photon lin truyn
cho electron trong catot, gây nên phát x electron. Quá trình này gi là hiu ng quang đin. Năm
1905, Einstein đã gii thích chính xác hin tượng này, và vì vy nhn được gii Nobel v vt lí.
Electron phát ra t catot b anot hút v phía mình, hình thành lên mt dòng đin t l thun vi
cường đ ánh sáng. Nếu ci tiến thêm bóng quang đin, dùng mt lot tm cc kim loi tiến hành
phóng đi tín hiu phát x quang đin thông qua phương pháp phát x electron th cp, thì cu
thành bóng khuếch đi quang đin. ít nht phi có hơn mt chc nghìn photon mi gây được th
giác ca mt người, còn bóng khuếch đi quang đin có th bt gp được tng photon mt, nhy
cm hơn mt người rt nhiu. Vì vy, v mt đếm s photon, nghiên cu vt lí ht nhân v.v. bóng
khuếch đi quang đin đu có ng dng quan trng.
Bóng quang đin chng nhng có th dùng đ t đng m khép ca, cnh báo phòng trm,
điu khin đèn giao thông v.v., mà còn có th dùng đ đo cường đ ánh sáng, đếm s phát
quang v.v.
T khoá: ng quang đin; Th giác; Ca t đng; Photon; Hiu ng quang đin;
Mt đin; Bóng khuếch đi quang đin.
122. Vì sao ăc quy có th np đi np li được?
Cc pin nho nh ging như cái kho đin, có th phát ra đin. Pin li dng hoá cht bên trong
nó xy ra phn ng, chuyn đi hoá năng thành đin năng. Cc pin khô thông thường ch có th
chuyn hoá mt ln hoá năng mà nó d tr thành đin năng, đin dùng hết ri thì không dùng li
được na. Còn pin np đin (ăc quy), tuy có loi trông không khác my vi pin khô thông thường,
nhưng dùng hết đin ri, np đin vào thì vn có th s dng tiếp, va tin li li va có ích thiết
thc. Pin np đin vì sao có th np đi np li được nh? Điu đó có liên quan đến kết cu bên trong
ca nó.
www.thuvienhoclieu.com-
Pin khô thông thường đu có cc dương và cc âm. Cc
dương là mt thi than có np đng, còn cc âm li là cái v bng
km ca pin. Khi phóng đin, km và cht đin phân dng hn
xy ra phn ng hoá hc, sinh ra dòng đin.
Đng thi, km dn dn b tiêu hao đi, cht phn ng sinh ra
cũng dn dn tích lu li. Nhng điu này s ngăn cn s tiếp tc
ca phn ng hoá hc, làm cho dòng đin phóng ra suy yếu dn.
Khi dòng đin suy yếu đến mc không sao s dng được na thì
chúng ta nói pin đã hết đin. Tuy đã tng có người tìm mi cách b
sung thay mi cho hoá cht trong pin khô, song làm như vy mt
rt nhiu công sc, giá thành cũng khá cao. Cho nên, thường
là chúng ta vt cc pin khô hết đin vào ch thu hi rác quy đnh đ tránh làm ô nhim
môi trường.
Còn vt liu đin cc và cht đin gii dùng trong pin np đin đu khác vi pin khô. Pin
niken - cađimi dùng trong các sn phm đin gia dng nh như máy tr thính, rađiô b i, đèn
chp sáng chp nh, v.v. là mt loi acquy kim. Trong pin niken - cađimi, tng ô tng ô xen k
cm đi din nhau trên mt tm lá sách, là tm cc dương và tm cc âm ca pin. Các tm cc
dương ni lin vào cái np bên trên, các tm cc âm li ni vào v ngoài ca pin. Cu to các tm
cc dương, cc âm hu như ging nhau, nhưng cht hot tính đp n trong thì khác nhau. Cht
hot tính trên tm dương cc là niken hiđroxit, còn trên tm âm cc là vt hn hp ca cađimi và
st. Các cc dương, âm ca pin được ngâm trong cái hp pin đ đy dung dch đin phân kali
hiđroxit và natri hiđroxit trong màng pin. Đ phòng nga tm cc dương, âm chm nhau, gia mi
tm cc dương, âm có mt tm ngăn cách bng cao su cng. Phn v dùng hai lp phòng n bt
kín. V ngoài là cc âm, np pin là cc dương.
www.thuvienhoclieu.com-
Khi loi pin này phóng đin, cht hot tính trên tm cc dương chuyn hoá thành niken
hiđroxit yếu, cht hot tính trên tm cc âm chuyn hoá thành cađimi hiđroxit và sinh ra dòng
đin. Khi y, hoá năng d tr ca pin s chuyn đi thành đin năng. Sau khi dùng hết đin, có th
dùng cái np đin np cho pin niken - cađimi. Phn ng hoá hc kể ở trên lin tiến hành ngược li,
tc là xy ra phn ng hoá hc thun nghch. Kết qu, cht hot tính trên các tm cc dương, âm li
khôi phc v trng thái ban đu, qua đó đin năng ca ngun đin mt chiu li chuyn đi thành
hoá năng ca acquy, và được d tr tr li. Cho nên pin niken-cađimi có th np đi np li, s ln
np đin có th đt ti hơn 800 ln.
Ăc quy có tính bazơ ngoài pin niken - cađimi, còn có pin st-niken, pin bc-km v.v. Chúng
đu dùng dung dch kim làm cht đin phân. Mt loi acquy khác là acquy axit, như acquy chì,
dùng dung dch axit loã ng làm cht đin phân, tm oxit chì làm cc dương, chì dng cht xp làm
cc âm. Ăc quy chì thường được dùng đ khi đng ô tô, tàu ho, thuyn bè v.v., cung cp dòng
đin cn thiết cho h thng đánh la ca các đng cơ đt trong khi khi đng. Ăc quy axit và ăc quy
kim đu là loi có th np đi np li được. Chúng li dng phn ng hoá hc thun nghch, khi
phóng đin và np đin thc hin s chuyn đi ln nhau gia hoá năng và đin năng.
Do tr lượng du m trên Trái Đt ngày càng cn dn, vic đt cháy các nhiên liu như:
mazut, xăng, ga v.v. còn gây nên ô nhim môi trường, đã có ý kiến: có nên dùng pin np đin trc
tiếp cung cp đin mà đng cơ ô tô cn hay không. Nhưng, căn c vào vào tình hình hin nay thì
pin np đin vn chưa phi là "đi th cnh tranh" ca nhiên liu như xăng v.v. Ch khi nào pin
np đin nâng cao được lượng d tr đin năng mc đ tht ln, gim nh trng lượng bn thân,
h thp giá thành sn xut thì mi so tài cao thp vi các nhiên liu khác. Trước mt, các nhà khoa
hc đang thăm dò và nghiên cu thêm mt bước, nhm đưa ra thiết kế loi ô tô không cn đt
nhiên liu như xăng v.v. sm nht có th được.
T khoá: Pin; Pin np đin. Ăc quy. Pin niken - cađimi.
123. Vì sao giày da bôi xi vào càng lau càng bóng?
Mt đôi giày da va cũ va bn, ch cn lau sch bi bm, bôi xi đánh giy vào, cn thn
xát nh mt lượt thì đôi giày đã va bóng va đp mt ri. Đó là vì lí do gì vy?
Thì ra, ánh sáng chiếu ti bt c trên b mt nào cũng
đu có th xy ra phn x. Ví d mt bng đó trơn bóng, thế
thì có th sinh ra phn quang rt mnh, nhìn vào rt sáng.
Có l bn s hi: vì sao trên b mt ca các vt th như tường
nhà, bàn v.v. không nhìn thy phn quang rt mnh nh?
B mt các vt th như tường, bàn v.v., không tht s
trơn bóng đâu. Bn cm mt kính lúp quan sát t m mt lúc,
thì s phát hin b mt ca các vt th đó đu xù xì thô ráp,
cao thp không đu. B mt thô ráp cũng có th phn x ánh sáng. Có điu nó phn x phân tán v
bn phương tám hướng, ch không phi tp trung vào mt hướng nht đnh. Cái đó trong vt
gi là s phn x khuếch tán v.v. Vì vy, chúng ta không trông thy ánh sáng phn x mnh.
www.thuvienhoclieu.com-
B mt ca chiếc giy da cũng không phi rt trơn bóng. Nếu chiếc giy b bn thì c nhiên là
càng thô ráp hơn. Như vy, nó không th làm cho tia sáng phn x tp trung v mt hướng nht
đnh. Cho nên nhìn vào không thy bóng ln. Mc đích ca vic bôi xi đánh giày là đ nhng ht li
ti trong xi lp vào nhng ch trũng thp trên b mt giy da, làm cho nó tr nên bng phng, và xi
đánhgiày có mt loi năng lc thm thu. Nó có th lp kín mi l nh, sau đó dùng vi xát lên đ
cho xi được ph n đu khp, tình trng thô ráp ca b mt giy da được ci thin lên nhiu, ánh
sáng phn x v mt hướng nào đó, chiếc giày lin bóng ln lên nhiu. Cho nên sau khi bôi xi lên
giày, càng xát nó càng bóng lên.
T khoá: Phn x ca ánh sáng. Phn x khuếch tán ca ánh sáng.
124. Vì sao trn nhà thường sơn màu trng, còn bn
bc vách tt nht là sơn màu khác?
Vách tường trong phòng thường qt vôi màu gì hoc hoa văn ra sao chng nhng v mt
mĩ quan mà còn liên quan đến vn đ chiếu sáng na.
Vt thu trng phn quang rt mnh. Sơn trn nhà thành màu trng, ban ngày nó s phn
x ánh Mt Tri xung dưới, còn ban đêm có th phn x ánh đèn xung, làm cho gian bung
thêm sáng sa, mà không nh hưởng gì ti mt người c, vì người chng my khi nga c nhìn lâu
lên trn nhà.
Vy ti sao bn mt vách tường tt nht không sơn màu trng? Đó là vì bn bc tường nm
trong trường nhìn ca chúng ta. Bt c bn ngi hay đng, nhìn trái, nhìn phi hoc nhìn trước,
nhìn ra sau, mt đu gp phi vách tường. Nếu bn bc tường cũng li sơn thành màu trng, thế
thì ánh Mt Tri hoc ánh đèn chiếu lên vách tường trng s sinh ra phn quang rt mnh, và trc
tiếp ri vào mt người, làm cho mt cm thy rt khó chu. Điu đó không có li đi vi con mt.
Mi người đu có th nghim này: đc sách báo dưới ánh Mt Tri tương đi chói chang thì
mt s cm thy rt mt mi, chính là vì l đó. Vì vy, vách tường xung quanh phòng tt nht là sơn
thành màu xanh nht, màu vàng lúa hoc màu lam nht. Ánh sáng phn x ca chúng tương đi
du, s không làm cho mt b kích thích.
www.thuvienhoclieu.com-
T khoá: Phn x ca ánh sáng; Trường nhìn.
125. Vì sao khi nhìn nghiêng vào chu thau
đy nước thy nước như nông hơn?
Khi chu thau đng đy nước, nhìn nghiêng t bên cnh, đ sâu t mt nước ti đáy chu có
v như nông hơn. Hin tượng kì l này, rt cuc đã xy ra như thế nào?
Mun làm sáng t tường tn hin tượng ca nó mt cách trit đ, cn phi tìm hiu rõ mt s
tính cht ca ánh sáng trước đã . Thì ra, trong cùng mt loi môi trường, ánh sáng bao gi cũng
truyn theo đường thng - đường ngn nht. Song, khi nó t mt môi trường đi vào mt môi
trường khác, ví d như t không khí vào nước, hoc t nước vào không khí, do tc đ truyn ca
ánh sáng trong hai loi môi trường đó khác nhau, trên mt phân cách ca hai môi trường, ánh
sáng s b cong li, đi theo mt đường gp khúc. Loi hin tượng gã y gp này ca ánh sáng gi là
khúc x ánh sáng. Chu nước mà bn trông thy biến thành nông đi, chính là do khúc x ca ánh
sáng gây nên.
Bn xem kìa, dưới khe sui có con cá nh, tia nng t thân cá phn x ra, đến mt phân cách
www.thuvienhoclieu.com-
gia nước và không khí lin đi hướng truyn theo đường thng, nó gp nghiêng vi mt nước
mt góc. Cái đp vào mt chúng ta chính là tia sáng đã gp khúc đi hướng. Song con mt không
cm nhn được. Vn c tưởng rng tia sáng đó theo đường thng chiếu ti, và ngnhn nh o do
tia sáng đã b đi hướng đó to ra là con cá tht. Như vy, v trí ca cá trong nước nhìn có vẻ ở
nông hơn. Lí l khiến cho chu nước tr thành nông hơn cũng là như thế đy.
Trò đùa nghch ca tia sáng cũng ging như cách biến hoá ca các nhà o thut vy thôi. Khi
chúng ta nhn biết đ loi tính cht ca ánh sáng, thì s không b "la gt" na. Người
đánh kinh nghim khi dùng cái xiên đ xa cá, người y quyết không xa thng vào con cá,
vì rng đó chng qua là nh o ca cá.
Chc chn anh ta nhm vào ch hơi xa và hơi sâu mt chút, dùng sc đâm ti. Như vy, mt
con sng giã y gia t tung s b xiên cht. Đó đúng kinh nghim phong phú người
đánh cá tích lu được qua thc tế lâu dài ca mình.
T khoá: Truyn theo đường thng ca ánh sáng; Khúc x ánh sáng.
126. Vì sao kính m b gii nước vào s trong sut?
Bn đã trông thy kính m chưa nh? Tuy ánh sáng có th đi qua nó, song li không trong
sut như loi kính thông thường; nó ngăn không cho thy rõ các th đng sau lưng nó. Lp
kính m vào ca toa lét và nhà xí có th làm cho ánh sáng bên trong đy đ, li làm cho bên
ngoài không thy được nhng gì bên trong.
www.thuvienhoclieu.com-
Vì sao kính m li có được tính năng như vy nh? Ly tay s qua, bn có th phát hin, kính
m có mt mt thô nhám không phng ging như giy ráp vy. Các tia sáng chiếu vào và chiếu ra
tm kính đu b khúc x. Nếu như c hai mt ca kính đu phng phiu thì hai ln khúc x đu rt có
quy lut, chúng ta đng cách tm kính cũng có th nhìn thy đ vt phía sau. Kính m có mt mt
không trơn láng, nó làm cho tia sáng chiếu vào tán lon ra mt cách vô quy lut. Cho nên khi nhìn
qua tm kính m không thy rõ đ vt.
Nếu kính m b xi nước vào, mt lp nước bám lên mt thô nhám, nước lp vào nhng l
lõm thp ca mt thô nhám, gây tác dng lp cho bng, làm cho phía mt vn thô nhám không
phng tr thành mt nước trơn láng, tia sáng chiếu qua nó, khi sinh ra khúc x s tương đi có quy
lut hơn. Khi y, trng thái trong sut ca kính m lin được ci thin, nhìn qua nó cũng có th
thy được đ vt đi din. Đến khi nước bc hơi hết, mt thô ráp khô đi, nó li khôi phc v
nguyên trng m đc.
Có điu, tia sáng chiếu qua ch tiếp xúc ca mt thô ráp và nước, vn tn ti mt phn khúc x
không quy tc, cho nên kính m b gii nước vào không được trong sut như kiu kính thông
thường. V li, nếu mt b gii nước là mt bóng láng, không phi mt thô ráp, thế thì kính m vn
không trong sut như cũ. Cho nên, ca toa lét và nhà xí có lp kính m, bao gi mt bóng láng
cũng quay ra ngoài, mt thô ráp quay vào trong.
T khoá: Kính m; Trong sut; Khúc x ánh sáng.
127. Vì sao bóng bên dưới đèn dây tóc thì rt rõ, còn
bóng dưới đèn ng li không rõ?
Dưới ánh Mt Tri hoc ánh đèn, người hoc các đ vt khác đu có th đ li cái bóng
ca mình. Bóng là mt vùng tương đi ti do đường đi ti ca ánh sáng b ngăn chn lưu li.
Nếu bn quan sát kĩ hướng cái bóng, bn s phát hin, trong tình trng chung, thông thường
là phn gia ca bóng đen ti đc bit, bn phía li hơi mm. Phn đc bit ti đen gia
bóng ca chúng gi là bóng đen, còn phn m xám xung quanh gi là bóng m. Vì sao li hình
thành ra bóng đen và bóng m nh? Bóng đen là bóng do các tia sáng b lp tt c hình thành
nên, còn bóng m thì li do các tia sáng b lp mt phn hình thành nên.
Con người đng dưới đèn dây tóc, do loi đèn đó phát sáng không ch gii hn vào mt đim,
mà là mt si tóc đèn cong cong, tia sáng t mt đim chiết ra b thân mình ca người che khut,
song ánh sáng t mt đim khác chiếu li thì không hn b che khut. Như vy, người dưới ánh
sáng ca đèn dây tóc lin sinh ra bóng do bóng đen và bóng m cu thành. Mt khác, do tóc đèn
ca đèn dây tóc còn có th coi là tương đi tp trung, cho nên, bóng hình thành nên ch yếu là
bóng đen, đường vin ca mt vành m m xung quanh bóng đen tc là bóng m. Nhìn vào c
cái bóng hã y còn tương đi rõ.
www.thuvienhoclieu.com-
Nếu đng dưới đèn ng, bóng ca người không được rõ
my như đng dưới đèn dây tóc, nhìn có v m mờ ảo o. Vì
rng, đèn ng là mt ng pha lê dài hoc ng hình vòng, din
tích phát sáng ca nó rt ln, gp nhiu ln ca dèn dây tóc.
Như vy, thân mình ca người mc dù che khut mt phn tia
sáng, li không sao che khut được càng nhiu tia sáng t
mt b phn khác chiếu li. Cho nên, bóng hình thành nên,
v cơ bn, là bóng m, na ti na sáng, nhìn vào thy mt
đám m mt, ngay c đường vin cũng khó mà nhn rõ được.
Căn c vào nguyên lí bóng đen và bóng m, người ta
phát minh ra đèn không có bóng ti đ bác sĩ ngoi khoa
dùng khi tiến hành phu thut, gi là đèn m.
Cu to ca đèn m không có gì phc tp. Nó có mt cái
chao đèn hình tròn rt ln, trong cái chao đèn có khong 10 qu
cu đèn sp xếp theo hình vòng hoc đan xen nhau. Trong mi
qu cu đèn có mt bóng đèn mt gương, trên góc trong ca na
dưới bóng đèn có phết mt lp nhôm, phn x ánh sáng mt cách
đng đu du mt đến trên toàn qu cu đèn.
Như vy, tt c các qu cu đèn đu có th chiếu sáng t nhng góc khác nhau lên bàn m, va
bo đm đy đ ánh sáng trong phm vi nhìn ca bác sĩ m, đng thi li không đ li bt kì cái
bóng nào. Đèn không có bóng ti chính là nh đó mà được đt tên.
T khoá: ng; Bóng đen; Bóng m. Đèn không có bóng ti.
128. Vì sao khi chp nh phong cnh thường
phi đt mt miếng kính màu trước ng
kính?
Bn biết chp nh ch? Hoc bn thường thy người khác chp nh ch? Khi chp nh, đc
bit là chp nh phong cnh, thường người ta hay đt mt miếng kính màu trước ng kính, vì sao
phi làm như vy nh?
Miếng kính màu úp vào trước ng kính này gi là kính lc
màu. Ánh sáng kính lc màu màu sc khác nhau hp
thu khác vi ánh sáng được phép cho đi qua.
Ví d như mt miếng kính lc màu màu xanh s hp thu ánh
sáng đ và chàm; còn ánh sáng xanh thì được phép đi qua. Mt
miếng kính lc màu màu hng phn thì li hp thu ánh sáng
xanh và cho phép ánh sáng đ và chàm đi qua. úp kính lc màu
vào trước ng kính có th làm cho tm nh chp ra càng ging
hoc sinh ra hiu qu đc thù nào đó.
Nếu như khi chp cnh tri xanh mây trng, úp kính lc màu
vàng vào trước ng kính, mây trng trong tm nh chp màu
xanh s đc bit rõ nét.
www.thuvienhoclieu.com-
Đó là vì ánh sáng màu xanh và màu chàm cm quang đc bit nhy trong âm bn phim, s
làm cho b phn này trong bc nh đc bit sáng, và kính màu vàng còn có th hp thu nhiu
ánh sáng xanh và chàm do bu tri màu chàm tán x ra. Điu đó làm cho phn màu chàm xanh
trong tm nh tr nên ti đ các phn khác ni bt lên (ví d như đường vin ca mây trng). Nếu
úp kính lc màu đ vào trước ng kính thì do ánh sáng màu xanh và màu chàm b nó hp thu
nhiu nên màu chàm ca bu tri và màu xanh ca cây ci tr thành ti hơn. Điu đó làm cho
tm nh sinh ra mt loi hiu qu đc thù, ging như chp dưới ánh trăng vy.
Tìm hiu xong tính năng ca ánh sáng, bn lin có th vn dng khéo léo các kính lc
màu, tm nh chp ra càng ging, càng có sc truyn cm ngh thut phong phú.
T khoá: Kính lc màu; Hp thu ánh sáng.
129. Vì sao các vn đng viên leo núi đu
phi mang kính đen?
Vn đng viên leo núi khi leo lên núi cao đu phi mang kính đen, đó là vì sao nh? Là vì đ
bo v mt đy. Thì ra, trên núi cao bc x ca ánh sáng Mt Tri đc bit mnh. Đó là vì không
khí trên núi cao rt thưa loãng. đ cao 8000 m trên mc bin, mt đ không khí ch bng
khong 1/3 mt bin. Ngoài ra, không khí trên núi cao b ngăn tr. Trên nhng núi cao, sườn núi
và đnh núi t 4000 - 5000 m trên mc bin tr lên, phn nhiu đu tích t tuyết trng phau phau
ngàn năm không tan. Lên cao thêm na là băng tuyết khp nơi, mênh mông bin bc. Đ vt màu
trng có năng lc phn x ánh sáng rt mnh. Khi không có gì che ph thì tuyết trng phn x ánh
sáng Mt Tri rt d di.
Ánh nng Mt Tri ngoài ánh sáng nhìn thy ca các loi màu sc, t Mt Tri bc x ti Trái
Đt còn có mt lượng ln tia t ngoi và tia hng ngoi. Trên núi cao, bc x ánh Mt Tri đc
bit mnh m, đương nhiên là tia t ngoi và tia hng ngoi cũng theo đó mà tăng lên. Mt là cơ
quan cm nhn ánh sáng nhy nht ca cơ th người. Tia t ngoi và tia hng ngoi mnh chiếu
ri vào võng mc nhìn ca mt, có th đt bng tếo th giác ca võng mc nhìn, gây nên th lc
suy gim, trường hp nghiêm trng, thm chí có th dn ti mù mt hoàn toàn. Y hc gi loi
hin tượng này là tuyết.
Vì vy, vn đng viên leo núi cao, đ bo v mt, nht thiết phi đeo kính đen. Mt kính ca loi
kính đen này không phi là kính thông thường mà là loi kính trong đó có cho st oxit và coban oxit
vào đ có th hp thu tia hng ngoi và tia t ngoi. Hai hoá cht đó trn vào nhau, sau
www.thuvienhoclieu.com-
khi cho vào kính, làm cho nó biến thành màu đen. Kính đen mà vn đng viên leo núi đeo chính
là loi kính chế to đc bit này.
T khoá: Tia hng ngoi; Tia t ngoi.Kính đen; Mù tuyết; St oxit; Coban oxit.
130. Vì sao ánh sáng ca đèn pha chiếu
ra song song?
Đèn pha ging như mt cái đèn pin ln, có ánh sáng ln mà sáng chói, quét tan bu tri
đêm trông rt rc r. Có bao gi bn t hi: ánh sáng ca đèn pha vì sao li chiếu ra song song
hay chưa?
Hoá ra là v ngoài ca đèn pha đu cu to dng vát. Loi hình dng này gi là mt parabon.
Mt trong ca nó được chế to hết sc bóng loáng, ging như mt mt kính lõm, làm cho ánh
đèn chiếu lên mt bên trong có th phn x ra rt tt. V li, bóng đèn ca đèn pha lp đúng lên
tiêu đim ca mt parabon đó. Như vy, ánh sáng t bóng đèn chiếu ra, sau khi ri vào mt
trong, khi phn x tr li đu tr thành nhng tia song song phát ra ngoài.
Nếu vùng phát sáng ca bóng đèn không th tp trung hết lên tiêu đim, hoc là mt
parabon khi chế to không được hoàn toàn chun xác thì nhng tia sáng chiếu ra không th gi
được tính cht song song hoàn ho. Các tia sáng ca đèn pin chính vì l đó mà không th song
song chiếu thng ra. Còn đèn pha có th coi là được làm tương đi chun xác, cho nên ánh sáng
ca nó có th chiếu ra khá là song song. Thc ra, ăngten thu v tinh cũng là mt mt parabon,
chính là đ thu sóng đin t cho tt hơn.
T khoá: Đèn pha; Mt parabon; Tiêu đim.
www.thuvienhoclieu.com-
Ngi bên b bin, ngm nhìn bin rng màu xanh thm, cun lên muôn ngàn bt sóng, hùng
tráng biết bao! Nhưng, vì sao bt sóng cun lên trên mt bin xanh thm li có màu trng nh?
Múc mt thìa nước bin xem th nào, a? Nước bin va không phi xanh thm, cũng không
phi màu trng. Nó ging ht như nước máy, trong sut không màu. Ai đã bôi màu sc lên bin
và bt sóng thế nh? Đó là trò o thut ca ánh sáng Mt Tri đy.
Ánh sáng Mt Tri do ánh sáng ca by loi màu: đ, da cam, vàng, xanh, lam, chàm, tím hp
thành. Khi ánh sáng Mt Tri chiếu lên mt bin, nhng ánh sáng có bước sóng tương đi dài như
ánh sáng đ, ánh sáng da cam có thch qua mi tr ngi, đi thng v phía trước. Trong quá
trình đi ti, chúng không ngng b nước bin và sinh vt bin hp th. Còn ánh sáng có bước sóng
tương đi ngn như ánh sáng chàm, ánh sáng tím, tuy có mt phn b nước bin và to bin v.v.
hp th, song đa s chúng gp phi s cn tr ca nước bin lin ti tp tán x ra xung quanh, hoc
phn x tr li. Cái mà chúng ta nhìn thy tc là phn ánh sáng bn x hoc b phn x li. Nước
bin càng sâu, ánh sáng chàm b tán x và phn x s càng nhiu, cho nên bin khơi bao gi cũng
thy có màu xanh thâm thm.
Vy thì vì sao bt sóng li có màu trng?
Bn xem, cc thu tinh đu là trong sut không có màu, tng mnh thu tinh sau khi b rơi
v vn còn trong sut. Nhưng khi chúng ta quét dn chúng vào mt ch thì li biến thành mt
đng trng nh nh. V li, đp v thu tinh thành vn thu tinh thì nhìn vào rt ging như mt
đng hoa tuyết. Đó là vì l vy? Hoá ra là, thu tinh có th đ tia sáng đi qua, cũng có th phn
x tia sáng. Thu tinh sau khi v vn ra, hình thành nhiu góc đ khác nhau, và li chng cht lên
nhau, khi ánh sáng chiếu ri qua, ngoài xy ra phn x, li xy ra khúc x nhiu ln. Còn tia sáng
sau khi đi qua rt nhiu đon gã y gp, khúc x hoc tán x ra t tng hướng khác nhau, mt
chúng ta gp phi loi tia sáng này lin cm thy c mt mng màu trng.
Bt sóng tht ging vi vn thu tinh nát nh, nó cũng làm cho tia sáng tri qua nhiu
ln biến o, cho nên nhìn vào thy có màu trng.
Hoa tuyết màu trng cũng rt ging vi thu tinh v nát, vì hoa tuyết được cu thành bi
tinh th băng. Tinh th ng có kết cu phc tp. Nó có th làm cho tia sáng xy ra phn x, phn
x toàn phn và khúc x, kết cc hình thành lên mt mng trng tinh.
www.thuvienhoclieu.com-
T khoá: Phn x ánh sáng; Khúc x ánh sáng; Phn x toàn phn ánh sáng; Nước
bin; Bt sóng; Tuyết.
Kính lúp là mt loi khí c quang hc đơn gin, dùng nó đ đc sách thì nét ch nh được
phóng to lên, nhìn rt rõ nét. Kính lúp được chế ra bng cách mài cht có đ trong sut rt tt
(như thu tinh). Nó dày gia, mng mép vin, là mt miếng thu kính li. Hai mt ca nó
th đu là mt cu, hoc mt mt là mt cu, mt kia phng.
Đt mt kính lúp hướng v phía ánh Mt Tri (thu kính thng góc vi tia sáng), tia sáng đi
qua kính lúp s t thành mt đim. Đim đó tc là tiêu đim. Nếu đt đu mt que diêm đúng
vào ch tiêu đim, chng my chc que diêm bùng cháy lên. Khong cách gia tâm thu kính đến
tiêu đim gi là tiêu c.
Nếu đt mt vt th vào trong tiêu c ca kính lúp, do thu kính li có tính năng t quang,
người quan sát lin có th thy được mt nh o được phóng to mt nơi ln hơn c li ca vt. Như
vy, b phn nh xíu vn nhìn không rõ, thông qua tác dng phóng to ca kính lúp, lin có th
thy rõ ràng hơn.
Đ phóng đi ca kính lúp nói đến trong quang hc là xét t góc đ ca "góc nhìn". Nếu
dùng rađian đ biu th c nhìn, đ ln ca nó bng t l gia đ dài ca vt th vi khong cách
t mt đến vt. Khi góc nhìn nh hơn 1' (tương đương vi góc nhìn ca mt vt dài 1 cm cách
mt ngoài 34 m). Trong trường hp ánh sáng ca môi trường xung quanh không tt, góc nhìn đó
phi được tăng lên, thm chí đt ti 1° mi được.
Tác dng ca kính lúp là thông qua vic làm tăng góc nhìn mà đt được mc đích phóng to
nh vt. Theo tính toán, đphóng đi ca kính lúp bng khong cách thy rõ chia cho khong cách
gia vt th và mt.
Dùng kính lúp xem vt, phi đt vt th bên trong tiêu c. Tiêu c ca kính lúp trong khong 1,0
- 10 cm, khong cách thy rõ là 25 cm, cho nên đ phóng đi ca kính lúp gia 2,5 - 25 ln.
www.thuvienhoclieu.com-
Kính lão mà người già dùng cũng là mt loi thu kính li. Ai cũng biết rng, ánh sáng ca
vt th phát ra ch có thông qua tác dng khúc x ca thu tinh th trong nhã n cu, hi t đến
võng mc nhìn trên vách sau ca nhã n cu thì mi được thy rõ. Khi nhìn vt th rt xa, mt có
thể ở vào trng thái buông lng, trên võng mc nhìn thành nh rõ rt. Nhưng nhìn vào vt th
gn thì phi điu tiết mt đ làm tăng chiết sut ca thu tinh th. Vì năng lc điu tiết ca người
già đã suy thoái, đến ni ch có th đ tia sáng hi t đng sau ca võng mc mt. Đt mt thu
kính li trước con mt, đ tia sáng hi t thêm mt ln thì có th làm cho nh rơi vào võng mc,
mt người già nh đó mi không m ti.
T khoá: Thu kính li; Kính lúp; Kính lão; Đ phóng đi; Góc nhìn; Khong cách thy rõ.
Thot nghĩ, nước la không chu nhau, băng gp la tan chy ra, ng băng đ ly
la qu chuyn nghìn l mt đêm. Song nếu bn nm được mt ít nguyên quang hc thì s
hiu, dùng băng chế tác thành thu kính băng thì hoàn toàn có th dùng nó đ ly la.
Jules Verne, trong cun tiu thuyết khoa hc vin tưởng ca mình "Min băng giá hoang vu", đã
tng miêu t mt cách xut sc ý tưởng chế tác ra thu kính băng. Mt cuc phiến lon đã ném thuyn
trưởng ca đoàn thám him Bc Cc và nhng người theo ông lên mt min băng giá mênh mông xa
tp, bên mình h ch có mt con thuyn hng nát. H mang t dưới thuyn lên mt ít ci và thc phm,
ri dùng đá la và lim đánh la còn sót li nhóm mt ngn la trên băng. Chính trong khi h săn đui
mt con gu Bc Cc thì la b tt ngm, đá la và cái lim cũng không tìm thy đâu c. Trên min băng
giá, không có la cũng có nghĩa là s b chết cóng, chết đói.
Làm thế nào bây gi? Thuyn trưởng tuyt vng ngng nhìn tri xanh. Ánh Mt Tri mi đp
làm sao. Nếu có được mt kính lúp thì hay biết my. Dùng kính lúp có th hi t tia sáng vào tiêu
đim đ ly la. Nhưng đây toàn băng là băng, tìm đâu ra kính lúp đây. Đúng ri, dùng băng
vy, dùng băng đ chế tác ra thu kính băng.
H chn ra mt cc băng tinh khiết có đường kính khong 30 cm. Trước hết h dùng rìu nh
đo thành hình, ri dùng dao con gt trơn tru, sau cùng ly tay miết b mt ca nó mt cách cn
thn cho đến bóng loáng lên. Cui cùng, mt miếng thu kính băng trong sut óng ánh như pha
lê đã được làm xong.
Có thu kính băng ri, dùng nó đ ly la không phi là chuyn khó khăn gì c. Ch cn đt
thu kính băng hướng v Mt Tri, đ cho tia sáng đi qua nó và hi t lên tiêu đim. Đ mt ít cht
d cháy như giy, dăm bào v.v. vào ch tiêu đim, mt lúc sau, nhng tia sáng đi qua thu kính
băng hi t ti tiêu đim lin có th đt cháy chúng.
www.thuvienhoclieu.com-
T khoá: Thu kính băng.
Khi làm thc nghim sinh vt, chúng ta thường phi dùng kính hin vi đ quan sát nhng
mu sinh vt cc kì nh như vi khun, tế bào v.v. Vì sao nhng vt th nh li ti, mt thường hoàn
toàn không sao thy rõ được đó, dưới kính hin vi li có th "bc l nguyên hình", đ chúng ta
tho sc ngm nhìn tng li tng tí nh?
Cái đó phi bt đu t kết cu ca kính hin vi. Nó do hai nhóm thu kính cu thành. Nhóm
gn vt th gi là vt kính, nhóm gn mt gi là th kính. Vt kính và th kính đu là thu kính
li. Đt vt kính gn tiêu đim ca th kính và ti phía ngoài ca tiêu đim. Vt th lin thông qua
vt kính hình thành mt nh thc phóng to. nh thc này nm trong tiêu đim ca th kính, li
thông qua tác dng phóng to ca th kính, thu được mt nh o mt thường quan sát thy. Vt th
vn không nhìn thy trc tiếp bng mt thường, sau khi qua hai ln phóng to ca vt kính và th
kính, mt có th nhìn rõ nhng chi tiết ca nó.
Đ phóng đi ca kính hin vi bng tích s ca mi đ phóng đi riêng l ca vt kính và th
kính. Vì l đó vt kính và th kính ca kính hin vi ln lượt có khc các dòng ch "10 x", "20 x" v.v.
đ chúng ta đo tích sbiết được đ phóng đi ca kính hin vi đang dùng. Kính hin vi quang
hc có th phóng to vt th lên khong 2500 ln. Đ nâng cao thêm mt bước đ phóng đi, người
ta đã phát minh ra kính hin vi đin t, đ phóng đi có th đt ti vài triu ln. Dùng kính hin
vi đường hm thm chí có th quan sát được thế gii nguyên t bé li ti.
T khoá: Kính hin vi; Th kính; Vt kính; Đ phóng đi.
Đt mt con b chét vào dưới kính lúp, ri xê dch kính lúp đến mt khong cách thích hp,
bn s thy được mt con b chét ln hơn vài ln so vi trước. Thc ra, đó là nh ca b chét đã
được phóng to lên. Nếu có hai cái kính lúp, đt chúng chng lên nhau, và điu chnh đến mt v trí
thích hp đ quan sát xem con b chét đó, nh ca b chét s tr nên ln hơn na. Kính hin vi
quang hc dùng trong phòng thc nghim sinh vt chính là li dng nguyên lí này đ chế to ra.
www.thuvienhoclieu.com-
Trong kính hin vi quang hc có mt cái ng không dài lm, gi là ng kính. hai đu và
bên trong ng có lp vài thu kính pha lê thì tr thành kính phóng đi. Nói chung, càng nhiu
thu kính, ng kính càng dài, đ phóng đi s càng ln. Thế thì có th tha h gia tăng con s thu
kính lên đ tăng đ phóng đi hay không? Tuy rng gia tăng con s thu kính lên có nâng cao đ
phóng đi, nhưng s gia tăng đó s gây nên s h thp cht lượng ca nh, tc là nh phóng to tr
nên l m không rõ, và không làm sao nhn ra được hình dáng chân thc ca nó.
Đ nâng cao đ phóng đi ca kính hin vi, người ta b công sc nghiên cu nhiu v cu to
ca thu kính và công ngh mài pha lê v.v. Khi đ phóng đi đt ti khong 2500 thì không còn
cách gì nâng cao thêm được na. Đó là do kính hin vi quang hc phi da vào ánh sáng nhìn
thy đ phn ánh nh vt. Nếu vt th cn quan sát có kích thước c bước sóng ca ánh sáng nhìn
thy thì khi ánh sáng chiếu lên vt th s đi vòng qua, không nhn được nh do ánh sáng phn x
to nên. Thế chúng ta cũng không có cách gì xem xét được hình thái ca vt th.
Qua công cuc nghiên cu lâu dài, người ta phát hin ra sóng electron. Vì electron có
mang đin tích âm, khi nó b đin cao áp hút mà sinh ra chuyn đng cao tc thì có tính chuyn
đng sóng như ánh sáng. Đin áp dương càng cao, tc đ chuyn đng ca electron càng nhanh,
bước sóng ca nó càng ngn. Khi đin áp dương là 50 kilovôn, bước sóng ca sóng electron ch
có 1/100.000 đến 1/180.000 ca bước sóng ánh sáng nhìn thy. Cho nên kính hin vi được chế
to theo cách li dng sóng electron, năng lc nhn biết ca nó cao hơn nhiu so vi kính hin
vi quang hc, có th nâng cao đ phóng đi lên vài ngàn ln, thm chí hơn mt triu ln. Loi
kính hin vi này gi là kính hin vi đin t.
Kính hin vi đin t đơn gin nht được cu thành bi súng electron, vt kính, kính chiếu
hình và màn hunh quang v.v. Súng electron do si tóc đèn hình ch V và mt tm kim loi gia
có l nh (dương cc) t hp thành. Khi đin đi qua, tóc đèn nóng lên phóng ra các electron,
chúng b đin áp dương ca dương cc hút thành chuyn đng có gia tc. Mt b phn ca
electron cao tc vt qua cái lỗ ở gia tm kim loi dương cc, hình thành chùm electron. Vì nó
tính năng sóng electron nên tương t như ngun sáng ca kính hin vi quang hc.
Có ngun sáng ri, còn cn phi có thu kính phóng to. Thu kính trong kính hin vi đin t
mt loi thu kính đin t. Nó có hai tm st có l nh đng tâm và có mang cc t khác nhau t
hp thành. T tính ca nó do cun dây có đin xoay chiu đi qua sinh ra, cho nên gi là thu kính
đin t. T trường trong l nh có th làm cho chùm electron sinh ra chuyn lch. Điu đó tương
t vi hin tượng khúc x sinh ra khi tia sáng đi qua thu kính thu tinh. Cho nên nó ging vi
thu kính thu tinh, cũng có th gây tác dng phóng to. Khi chùm electron xuyên qua vt mu cn
www.thuvienhoclieu.com-
quan sát, thông qua vt kính và kính chiếu hình phóng to lên, sau cùng chiếu lên màn hunh
quang và th hin ra nh vt. Đ phóng đi ca thu kính đin t vô cùng ln mnh, có th đt vài
trăm nghìn ln. Ba thu kính đin t có th phóng to vt nh gp 200 nghìn ln đến trên mt
triu ln.
Do kính hin vi đin t có đ phóng đi cao siêu và kh năng phân tích rt nhanh, vì vy
nó được dùng rng rã i trong các lĩnh vc như luyn kim, sinh vt, hoá hc, vt lí, y hc, v.v.
T khoá: Kính hin vi quang hc; Kính hin vi đin t; Thu kính đin t.
Kính vin vng là mt loi khí c quang hc dùng đ quan sát vt th khong cách xa. Có th
nói là có nhiu ý kiến khác nhau v nhng gì liên quan ti phát minh ban đu ca nó. Trong s các
nhà phát minh thì ni tiếng hơn c là Hans Lippershay, nhà buôn kính đeo mt người Hà Lan
Mdelburg. V thương gia tinh nhanh này nm bt rt tt các cơ hi, mt mt xin được công nhn
bn quyn sáng chế phát minh, mt khác tuyên truyn thuyết phc các nhà hot đng chính tr
tm c, m rng th trường. Rt nhanh chóng, mt loi kính vin vng có tên gi "cái ct Hà Lan"
đã lưu hành rng rã i ti nhiu nước Châu Âu.
Tháng 5 năm 1609, Galilei - người đang ging dy ti Trường đi hc Padua thuc thành ph
Venizơ, nghe được tin này, ông lp tc cho mua rt nhiu tm kính to có nh có, vùi đu nghiên
cu trong phòng thc nghim. Tháng 8 năm đó, Galilei đã làm ra mt kính vin vng có th đưa
vt th li gn gp 30 ln, tc là có th phóng to vt nh gn mt nghìn ln. Ông dùng kính vin
vng đó quan sát được dã y núi trên b mt nhp nhô ca Mt Trăng, phát hin ra sao Mc có bn
v tinh, và còn biết được Ngân Hà chng phi là sông trên tri gì c mà là do vô s ngôi sao hp
thành... Phát minh kính vin vng đã mang li vinh d cho Galilei, và cũng mang c bt hnh đến.
Vic quan sát quá mc dn đến hai mt ca ông sau này b mù. Các trước tác viết ra da vào kết
qu quan sát li làm cho Giáo hi tc gin, cui cùng ông b giam cm và nếm đ mi nim cay
đng ca ngc tù.
Kính vin vng ca Galilei dùng mt thu kính li (vt kính) và mt thu kính lõm (th kính)
hp thành, tm nhìn tương đi hp. Nhà thiên văn Kepler, bn thân ca Galilei, đã ci tiến điu
đó. Mt trước ca kính vin vng Kepler có mt thu kính li đường kính ln, tiêu c dài, gi là vt
kính; mt sau có mt thu kính li đường kính nh, gi là th kính. Loi kính vin vng này gi là
kính vin vng khúc x. Khi tia sáng đến t cnh vt xa đi vào kính vin vng, hi t qua vt kính
thành nh thc thu nh ln ngược, tương đương vi vic bng chc di gn cnh vt xa đến ch
hình thành nh. Còn cnh thc y va khéo li rơi vào trong tiêu đim trước ca th kính. Khi y,
nhìn vào th kính có v như cm kính lúp mà xem đ vt vy, có th trông thy mt nh o đã được
phóng to lên nhiu ln. Vy là cnh vt xa xôi, trong kính vin vng, xem ra ht như gn trong
gang tc.
www.thuvienhoclieu.com-
Nhà khoa hc Anh, Newton, m li đi khác, phát minh ra mt loi kính vin vng phn x,
ông dùng kính mt lõm làm vt kính, tia sáng phn x qua kính mt lõm, li đi qua kính phng
thay đi hướng, đi vào th kính, thông qua th kính hình thành cnh thc. Do kính mt lõm, v
mt kĩ thut, được phép làm rt ln, có th hi t càng nhiu tia sáng, làm cho nh hình thành lên
càng thêm sáng sa rõ nét. Vì vy, nó được ng dng rng rã i trong quan sát thiên văn. Theo
thng kê, kính vin vng thiên văn có đường kính 1 m tr lên đu là kính vin vng phn x. Trong
đó, kính vin vng Hale đt ti Đài thiên văn Mount Palomar bang California ca nước Mĩ là ni
tiếng nht, đường kính đt 5,08 m, vt kính ca nó dùng thu tinh đc chng nng hơn 20 tn
phi qua 7 năm mi mài thành. Nghe nói, châm mt cây nến ngoài 25 nghìn km cũng không lt
qua được con mt khng l đó. Trên núi Caucasus nước Nga, sng sng mt trong nhng kính
vin vng thiên văn ln nht thế gii hin nay, đường kính vượt quá 6 m, có th thám trc đến các
tinh h ngoài Ngân Hà xa ti trên 10 t năm ánh sáng.
T khoá: Kính vin vng; Kính vin vng thiên văn; Kính vin vng khúc x;
Kínhvin vng phn x; Vt kính; Th kính.
Bn đã trông thy quc kì ca nước Pháp chưa? Nó do ba di màu: xanh, trng, đ hp thành.
Thot nhìn thì ba di màu y rng bng nhau, song nếu bn dùng thước đo th thì có th nhn
thy, chúng không phi rng như nhau đâu. Có phi là người làm c đã làm nhm chăng? Không!
Người làm c không thm nhm quc kì, mt th tượng trưng cho sn nghiêm ca quc gia.
Bên trong nó còn có mt câu chuyn lí thú đy.
Mi đu, khi người ta chế đnh ra quc kì nước Pháp, đ rng ca ba di màu y như nhau.
Nhưng, sau khi c làm xong, c nhìn vào là có cm giác như phn màu xanh rng hơn phn màu
đ. Thế là chính ph Pháp đã mi mt s chuyên gia quang hc nghiên cu vn đ này, sau cùng
tìm được t l thích hp v đ rng ca ba di màu: xanh, trng, đ. Đó là 30, 33, 37. Dùng t l
như vy ct ra ba di màu thì nhìn vào thy chúng rng bng nhau.
Bn cm thy kì lạ ư? Đó là ánh sáng làm trò o thut đy. Nhà khoa hc Anh, Newton, đã
tng làm các thc nghim tán sc ca ánh sáng. Ông cho mt chùm tia Mt Tri đi qua lăng kính
tam giác, kết qu là trên phông vi mt phía khác xut hin quang ph ca by loi ánh sáng
màu: đ, da cam, vàng, lc, lam, chàm, tím. Vì nhng ánh sáng đơn sc này khi t mt loi vt cht
đi vào mt loi vt cht khác thì phi b gp lch đi. Vi ánh sáng màu sc khác nhau, mc đ gp
lch cũng khác nhau, ánh sáng xanh d b gp lch hơn ánh sáng đ. Thu tinh th ca mt người
ging như mt thu kính li, cũng có th làm cho tia sáng sinh ra gp lch và hi tụ ở đáy mt. Khi
ánh sáng xanh đi qua thu tinh th ca mt người và hi t li, so vi t đim ca ánh sáng đ gn
hơn mt ít. Vì vy, khi vt th màu xanh và vt th màu đ kích thước như nhau, cách xa con
www.thuvienhoclieu.com-
mt như nhau, mt chúng ta nhìn vào v như vt th màu
xanh ln hơn mt chút. Bu tri màu xanh lơ trông có v đc
bit cao; các kiến trúc như hi trường v.v. quét vôi màu xanh
lơ trên trn nhà bao gi trông cũng v cao rng hơn, đu
là do duyên cy.
T khoá: n sc ánh sáng; Quang ph.
Vào các bui ti tri mưa, thường có th trông thy đèn
đường trên ph xá b các qung sáng màu sc bao bc ly.
Nhng qung sáng có màu sc y ch có tri đ mưa mi xut
hin. Tri tnh ráo thì không trông thy. Đó là vì sao nh?
Chúng ta biết rng, khi ánh Mt Tri xuyên qua lăng
kính tam giác s sinh ra hin tượng tán sc, bên trong các
loi ánh sáng màu tách ri nhau, chúng ta có th trông thy
by loi ánh sáng màu: đ, da cam, vàng, lc, lam, chàm,
tím. Ánh đèn đin cũng không có gì khác là do nhng loi
ánh sáng màu này hp thành.
Nhng ngày có mưa, trong không khí cha đy nhng ht nước li ti, đèn đường cũng b nhng
ht nước nh nhiu vô kể ấy bám li. Mi mt ht nước nh đu ging như mt lăng kính nh
th phân chia ánh sáng được. Ánh sáng do đèn đường phát ra khi xuyên qua nhng lăng kính nh
nhiu không đếm xu này cũng s sinh ra hin tượng tán sc, ánh đèn chia thành các loi ánh
sáng màu, "đan" thành tng vòng qung sáng đp đ.
Mt Tri và Mt Trăng ging như nhng "đèn tri" khng l. Khi trong đám mây mng
trên tri cao cha đy ht tinh th ng, tia sáng đi qua chúng cũng sinh ra hin tượng tán sc,
l ra nhng qung sáng màu. Loi qungsáng này gi là "tán". S xut hin ca tán và s xut
hin qung sáng xung quanh đèn đường đu có chung mt nguyên lí như vy.
T khoá: ng kính; Tán sc ca ánh sáng; Tán.
www.thuvienhoclieu.com-
Trong nhng ngày hè, tri cht tnh sau cơn mưa, ánh Mt Tri tươi đp. Thot mt cái, trên
tri cao xut hin mt di cu vng. Đó là mt di băng by màu: đ, da cam, vàng, lc, lam,
chàm, tím nm vt ngang vòm tri, y ht như mt chiếc cu vòm màu sc bc lên trên tri cao. Có
lúc bên cnh cu vng còn có mt qung màu sc ri rm, gn là cu vng ph. Hai cu vng này
ging như mt cp ch em sinh đôi, chúng bao gi cũng da lin vào nhau, kết đôi mà đi.
Đ quan sát thêm v cu vng, chúng ta có th phng chế ra
mt di cu vng như tht. Bn quay lưng li vi Mt Tri, trong
ming ngm mt ngm nước, phun nước vào không trung theo
mt hướng thích hp thì s trông thy mt di cu vng nhân
to đp đ trong ht nước.
Trên tri cao vì sao li xut hin cu vng lm màu nhiu sc
như vy nh? Thc ra, đó là mt hin tượng quang hc. Sau cơn
mưa, trên tri cao còn lơ lng rt nhiu ht nước cc nh. Ánh Mt
Tri chiếu vào trong nhng ht nước nhỏ ấy theo mt đ góc nht
đnh, s sinh ra khúc x hai ln và mt ln phn x toàn phn, ri
sau đó t ht nước chiếu ra. Thế là ánh Mt Tri b tán sc thành
di băng by màu, màu tím trong, màu đỏ ở ngoài. Đó là cu
vng. Trong đó, ánh sáng đ lp thành vi tia ti mt góc khong
42°, còn góc gia ánh sáng tím vi tia ti khong 40°. Khi cu
vng xut hin, có lúc bên cnh nó còn có th xut hin mt vòng
cung màu khác na - cu vng ph. Màu sc ca cu vng ph sp
xếp theo lp lang va khéo ngược li vi cu vng: màu đỏ ở trong,
màu tím ngoài. Nó do ánh Mt Tri chiếu vào trong ht nước
nh, sau khi qua hai ln khúc x và hai ln phn x toàn phn, b
tán sc mà hình thành nên. Vì tia sáng trong ht nước tri qua thêm mt ln phn x na, cho
nên s sp xếp ca màu sc ngược li vi cu vng. Hơn na, năng lượng ca ánh sáng phi tn
mát đi mt ít, thành th di băng màu ca cu vng ph không được tươi đp sc màu như ca
cu vng, trong đó góc ca tia sáng đ vi tia ti khong 52°, còn ca tia sáng tím khong 54,5°.
Đ quan sát thêm v cu vng, chúng ta th phng chế ra mt di cu vng như tht.
Bn quay lưng li vi Mt Tri, trong ming ngm mt ngm nước, phun nước vào không trung
theo mt hướng thích hp thì s trông thy mt di cu vng nhân to đp đ trong ht nước.
T khoá: Cu vng; Phn x toàn phn ca ánh sáng; Khúc x ánh sáng; Tán sc
ánh sáng.
Cnh chiu hôm va buông xung, đèn hoa bt sáng. Đèn ng màu sc đp rc r hp thành
các loi ch viết và hình v, trang đim cho toàn khu ph tp np như kiu pháo hoa rc sáng,
làm cho con ngươi mt xem không kp.
Khi ngm nhìn cnh đp ph phường này, bn có bao gi nghĩ đến: vì sao đèn ng có th
phát ra ánh sáng nhiu màu sc không?
Loi đèn đin loài người s dng sm nht là đèn dây tóc, sn phm do nhà phát minh Eđison chế
to ra. Loi bóng đèn này cho dòng đin đi qua dây tóc đèn, sau khi đt đến trng thái nung trng ra
thì phát sáng, hiu sut rt thp, vì đi b phn đin năng đu biến thành nhit tiêu hao mt đi, ch
mt phn nh chuyn hoá thành ánh sáng. Năm 1802, nhà khoa hc Mĩ Hubert, đã
www.thuvienhoclieu.com-
đt gi thiết, nếu trong ng thu tinh chân không không lp dây tóc đèn, mà np mt s cht khí,
đ cht khí b kích thích phát ra ánh sáng, là có th gim thiu tiêu hao nhit? Thế ông np mt
lượng nh hơi thu ngân vào trong ng đèn chân không, đưa vào hai đin cc hai đu ca ng
đèn, sau khi đt đin áp lên, dưới s kích phát ca h quang đin, hơi thu ngân phát ra ánh sáng
loá mt. Quang ph ca loi ánh đèn này gn vi ánh Mt Tri, đ chói rt mnh, rt thích hp
vi vic quay phim. V sau người ta hay gi nó là đèn thu ngân.
Thành công ca đèn thu ngân gây cho người ta hào hng. Đèn thu ngân sau khi thông đin
đã có th phát sáng, vy vi các cht khí khác có được như vy không? Có người đã nghĩ ngay đến
vài loi khí trơ có tính cht rt cng nhc mà đã được các nhà khoa hc tìm ra trước đy mười my
năm. Loi cht khí này tính cht rt n đnh, hu như không sinh ra phn ng vi vt cht
khác, dùng chúng đ chu kích thích mà phát ra ánh sáng qu là mt s chn la rt tt.
Năm 1910, nhà hoá hc Claude, người Pháp, đã np nêon - cht khí trơ không màu, vào ng
đèn. Sau khi thông đin, khí nêon chu s kích phát ca đin trường, phóng ra ánh sáng màu v
quýt. Ánh sáng đ do đèn nêon phóng ra có lc xuyên thu rt mnh trong không khí, có th
xuyên qua sương mù dày. Vì vy, đèn nêon thường được dùng trong các đèn báo bến cng, sân
bay và các tuyến giao thông. Căn c vào phiên âm tiếng Anh ca ch "nêon", người ta gi loi
đèn đó là đèn nêon hay nê ông.
Acgon là mt loi khí trơ khác, hàm lượng ca nó trong không khí đt 1%, tương đi d thu
được. Dưới s kích thích ca đin trường, acgon s phát ra ánh sáng màu chàm nht, vì vy nó
cũng được dùng đ np vào trong ng đèn ng. Ngoài nêon và acgon ra, còn có đèn ng được
np khí heli, nó có th phóng ra ánh sáng đ nht. Có loi đèn ng còn np hn hp ca bn loi
cht khí (hoc ba loi, hai loi) nêon, acgon, heli và hơi thu ngân v.v.
Do t l khác nhau ca các loi cht khí mà người ta nhn được đèn ng có nhiu màu sc
khác nhau.
Thế thì, vì sao ánh sáng phát ra ca các cht khí khác nhau li có màu sc khác nhau nh?
Chúng ta biết rng, nguyên t do ht nhân nguyên t và mt vài electron quay xung quanh nó cu
thành. Electron vòng trong chu s kích thích ca đin trường có th hp thu "mt sut" năng
lượng và nhy sang mt qu đo vòng ngoài nào đó, vào trng thái chu kích thích. Do trng thái
chu kích thích rt không n đnh, chng my chc nó li có th nhy tr li qũy đo ban đu, và
bc x ra "sut" năng lượng va mi hp thu được đó dưới hình thc ánh sáng. Sut năng lượng đó
va đúng bng hiu s năng lượng ca nguyên tử ở trng thái chu kích thích và trng thái ban đu.
Rõ ràng là cht khí khác nhau có kết cu nguyên t khác nhau và cp năng lượng, mc năng lượng
hp thu và bc x đó có ln, có nh. Cho nên tn s ca ánh sáng bc x do "mt sut" năng lượng
đó quyết đnh cũng khác nhau, mà màu sc ca ánh sáng hoàn toàn do tn s quyết đnh. Vì vy,
đèn ng np các loi cht khí khác nhau lin phát ra ánh sáng có nhiu màu sc.
T khoá: Đèn thu ngân; Đèn ng; Đèn nêon; Khí trơ; Trng thái chu kích thích.
www.thuvienhoclieu.com-
141. Phn x toàn phn là gì?
Khi ánh sáng đi t môi trường này sang môi trường khác,
mt phn ánh sáng s b phn x li môi trường cũ, hin tượng đó
được gi là phn x ánh sáng, tia sáng phn x li môi trường cũ
gi là tia phn x. Phn ánh sáng đi vào môi trường khác b gãy,
hin tượng này là khúc x ánh sáng, và tia sáng đó là tia khúc x.
Vi hin tượng phn x, tia phn xtia ti nm hai phía
ca pháp tuyến, và góc phn x bng góc ti. Vi hin tượng khúc
x, nếu ánh sáng đi ti trường có chiết sut nh hơn đến môi
trường có chiết sut ln hơn, tc đ ca ánh sáng s chm li, lúc này góc khúc x nh hơn góc
ti, tia khúc x s b gp khúc v phía đường pháp tuyến; nếu ánh sáng đi t môi trường có chiết
sut ln hơn đến môi trường có chiết sut nh hơn, tc đ ánh sáng s được gia tăng, lúc này góc
khúc x ln hơn góc ti, tia khúc x b gp khúc hướng xa đường pháp tuyến. đây, môi trường
chiết sut “ln” hay “nhch là tương đi, như nước vi không khí, thì môi trường nước là môi
trường chiết sut ln hơn, nhưng gia nước vi thy tinh thì môi trường nước li là môi trường
chiết sut nh hơn.
Vt phn x toàn phn là thế nào? Khi ánh sáng đi t môi
trường dày đến môi trường thưa, ví d, ánh sáng t nước đi ti
không khí, góc khúc x ln hơn góc ti, đng thi, cùng vi vic
gia tăng góc ti, góc khúc x cũng s ln theo. Khi mà góc ti
ln đến gii hn nht đnh, góc khúc x ln ti 90o , lúc này tia
khúc x nm hoàn toàn trên mt nước, vì thế mà ánh sáng
không thy hin tượng khúc x hoc đã b phn x hoàn toàn,
lúc này góc ti được gi là góc gii hn. Ánh sáng t nước đi
vào không khí, góc gii hn khong 48,5°, ánh sáng t kim
cương đi ti không khí, góc gii hn ch 24°.
Hin nay, chúng ta biết, phn x toàn phn là hin tượng
rt thường gp, Ví d, git nước t đài phun nước luôn hin hin
long lanh lp lánh. Đy chính là hin tượng phn x ánh
sáng toàn phn din ra git nước. Li ví d, nguyên nhân ca s hình thành cu vng, đu là
có liên quan ti hin tượng phn x toàn phn…
Năm 1870, nhà khoa hc Anh John Tyndall đã làm mt thí nghim thú v: ly mt bình thy
tinh đng nước vi mt l thoát nh, đ nước thoát ra t đó, sau đó, chiếu ánh sáng vào mt
chính din ca ming l thoát nước đó. Lúc này, tht kì l, nước óng ánh thoát ra t ming bình
theo hình cong, ánh sáng ng cong cong. C tưởng như ánh sáng cũng truyn theo đường cong
vy. Tht ra thì, ánh sáng vn truyn theo đường thng, ánh sáng trong nước thoát ra t ming
bình đã qua nhiu ln phn x toàn phn, vì thế mà ta có cm giác ánh sáng cũng cong vy.
Si quang cũng được chế to t nguyên lý này. Các nhà khoa hc dùng thch anh kéo thành
nhng si thy tinh dài t vài micromet đến vài chc micromet ging như mng nhn, sau đó li
bc bên ngoài lp vt liu có môi trường chiết sut nh. Ch cn góc ti đt ti mt điu kin
nht đnh, tia sáng có th cong cong t đu này chuyn ti đu kia ca si quang. V mt y hc,
có th dùng si cáp quang đ làm đu dò máy ni soi d day, đường rut… Các nhà khoa hc còn
có th gp hàng vn si quang thành cáp quang, dùng thay thế cho cáp đin trong lĩnh vc
thông tin quang. Vi s phát trin ca ngành công ngh thông tin, tin rng thông tin quang s
lĩnh vc còn nhiu phát trin trong tương lai.
T khóa: Phn x toàn phn; Ánh sáng phn x; ánh sáng khúc x.
www.thuvienhoclieu.com-
142. Vì sao li xut hin o nh?
Thành ph Bng Lai trên bán đo Sơn Đông (Trung Quc) là mt thng cnh du lch ni
tiếng, xưa nay có tên gi là Bng Lai Tiên Cnh. Đó là vì trong ngày hè lng gió, nơi y mà ta
bin nhìn ra xa, thường có th trông thy núi non, thuyn bè, th t, đường ph in bóng trên bu
tri. V kì quan này, đã có nhiu ghi chép trong lch s Trung Quc. Người xưa cho rng đó là khí
ca con giao long trong truyn thuyết nh ra mà hình thành.
Thc ra, nguyên nhân to thành o nh là do nhit dung ca nước bin rt ln, dưới ánh
nng Mt Tri chói chang, nhit đ nước cũng không d tăng cao. Khi y, lp không khí trên mt
bin xut hin hin tượng trên m dưới lnh, làm cho mt đ ca không khí lp trên nh, lp dưới
ln. Trong thi tiết lng gió, lp không khí như vy duy trì được khá n đnh.
Nếu bên b bin có mt người quan sát, đim A trên bin có mt hòn đo nh. Ánh sáng do
A phát ra t không khí lp dưới có mt đ ln (môi trường dày đc ca ánh sáng) chiếu lên phía
trên. Do mt đ không khí dn dn nh đi, cho nên ánh sáng s dn dn lch khi hướng pháp
tuyến (tc là góc khúc x tăng lên dn dn), đi ti trước theo mt đường cong AC. Khi tia sáng đt
ti đim C, do góc ti va khéo ln hơn góc ti hn, phn x toàn phn lin xy ra. Sau khi ánh
sáng t đim C gp tr li thì t không khí lp trên có mt đ nh đi vào không khí lp dưới có
mt đ ln, tia sáng s dn dn nhích gn hướng pháp tuyến, đi vào mt người quan sát theo
đường cong CO. Còn nh ca hòn đo nh mà người quan sát trông thy là hướng tiếp tuyến ca
đường cong OC ti đim O. Rõ ràng là v trí nh A' so vi đo nh A được nâng cao rt nhiu. Cho
nên loi cnh tượng huyn o này cũng gi là o nh bên trên.
Ngoài o nh bên trên thy được bên b bin ra, còn có mt loi o nh bên dưới. Loi y phi
trong sa mc mi thy được. Mùa hè năm 1798, Napoleon đ nht đem quân đi xâm lược Ai Cp, lính
tráng đang hành quân trong sa mc thường trông thy gia nhng đi cát xa xa có rng cây, h đm,
quân đi, c qut lúc n lúc hin, làm cho lòng quân thp thm. Napoleon lin mi nhà toán hc
Gaspard Monge đi cùng đoàn quân tiến hành nghiên cu hin tượng này. V hc gi vn tâm đc vi
hin tượng quang hc khí quyn này nhanh chóng làm rõ nguyên nhân ca nó. Do vùng sa mc rt khô
hanh, không khí dưới ánh sáng gay gt rt d nóng lên, mà không khí thì dn nhit kém, thành th
không khí lp dưới do tiếp giáp mt đt nên nhit đ tương đi cao, lp không khí cách mt đt vài mét
thì nhit độ ở đó xung thp đi nhiu. Như vy, mt đ ca lp không khí là bên trên ln, bên dưới nh.
Nếu v trí A phía trước người quan sát khá xa có mt cây to, tia sáng mà cái cây A chiếu xung, khi
đi vào lp không khí bên dưới, do mt đ không k đó tương đi nh, tia sáng khúc x s dn dn
lch khi hướng pháp tuyến, và ti đim C thì góc ti vượt quá góc ti hn, xy ra phn x toàn phn.
Tia sáng sau khi phn x toàn phn li dn dn gp
www.thuvienhoclieu.com-
nghiêng gn v hướng pháp tuyến, sau cùng đi vào mt người quan sát. T hình v có th thy,
nh A' ca cây mà người quan sát trông thy thp hơn nhiu so vi v trí thc tế ca cây. Cho nên
loi cnh tượng huyn o trong sa mc này cũng gi là o nh bên dưới. nh trông thy trong o
nh bên dưới là nh ngược.
T khoá: o nh; o nh bên trên; o nh bên dưới; Khúc x ca ánh sáng; Phn x
toàn phn ánh sáng.
143. Vì sao git xăng rơi xung đường phm ướt li
có nhiu màu sc?
Sau cơn mưa, đường ph ri nha m ướt dưới ánh Mt Tri, thường thy hin đây đó nhng
vết du loang nhiu màu sc. Quan sát kĩ mt lúc bn s phát hin, đó là nhng git xăng rơi xung
t nhng ô tô qua li to thành.
Xăng rơi lên nước làm sao li hin ra các loi màu sc nh?
Xăng nh hơn nước, rơi vào nước thì loang ra, ni trên mt nước, hình thành mt màng du
mng. Tuy màng du cc mng, nhưng nó li ging như mt trang giy bóng kính trong sut,
cũng có mt trước mt sau. Khi ánh Mt Tri chiếu vào màng du t mt trước, gp phi mt sau
màng du dính sát mt nước, lp tc phn x tr li. Tia sáng phn x tr li chiếu đến mt trước
ca màng du li s gây ra s phn x nht đnh. Tia sáng phn x đi phn x li bên trong màng
du, ging như kiu qu ng bàn văng qua văng li gia hai tm phng đt song song.
Ánh sáng Mt Tri do ánh sáng màu ca by loi: đ, da cam, vàng, lc, lam, chàm, tím hp
thành. Khi nó phn x qua li gia mt trước và mt sau ca màng du, do khong cách gia hai
mt phng đó hết sc nh, hai chùm tia sáng ln lượt t mt trước và mt sau phn x ra, có th
chng cht lên nhau. Vy là ánh sáng màu by loi trong ánh Mt Tri, nơi có đ dày khác
nhau, có màu s được tăng cường lên, có màu thì li suy yếu đi, thm chí trit tiêu nhau. Trng
thái là trên màng du có mt s ch l ra đ mt chút, có ch xanh mt chút, có ch li hin ra
màu sc khác, và vy là màng du trông có nhiu màu sc. Loi màu sc này gi là sc màng
mng. Hin tượng như vy gi là giao thoa ca ánh sáng.
Thc ra, không ch màng du có th sinh ra hin tượng giao thoa ca ánh sáng. Ch cn có tia
sáng chiếu vào bt kì màng mng trong sut nào, đu có th xy ra hin tượng này. Ví d như
bong bóng xà phòng, cánh chun chun hoc cánh rui, đĩa CD v.v., dưới s chiếu ri ca ánh Mt
Tri đu l ra nhiu màu sc, đu là do hin tượng giao thoa ca ánh sáng to nên c.
T khoá: Giao thoa ca ánh sáng; Sc màng mng.
144. Vì sao "gương thu quang" thi Tây Hán li đ
www.thuvienhoclieu.com-
ánh sáng xuyên qua?
Thi c xưa, khi chưa có kính đ làm ra gương soi, người Trung Quc đã biết mài bóng đ
đng đ làm gương soi, chiếu ra mt người. Trong s nhiu kiu gương đng, có mt loi gương soi
rt kì l, đó là gương thu quang.
Gương thu quang được chế to vào gia đi nhà Hán, nhìn vào không thy có gì khác vi
các gương đng khác, b mt sch bóng mà sáng loáng, mt sau có khc bài minh ghi công đc,
có th chiếu rõ dung mo ca người. Song, gương thu quang có mt hin tượng kì l: khi có mt
chùm tia sáng mnh chiếu lên mt gương, lúc ánh sáng phn x t mt gương ri lên tường, trên
mt tường lin phn ánh ra hoa văn và nét chữ ở mt sau ca gương. Nhìn vào có v như ánh sáng
t mt sau xuyên ti vy. Cho nên người ta gi loi gương đng này là "gương thu quang" (gương
đ cho ánh sáng xuyên qua).
Rt hin nhiên là, ánh sáng không th nào xuyên qua đng được, song vì sao li sinh ra
loi hin tượng kì l này nh? Vn đ này đã làm cho con người nghi hoc sut vài trăm năm.
Hin nay đã phát hin, mt gương ca gương thu quang thi Tây Hán có nhng mp mô
nh li ti. Loi mp mô này quan sát bng mt thường thì không sao nhn ra. Các nhà khoa hc
phi dùng các bin pháp thc nghim hin đi như đo giao thoa laze và phân tích huỳnh quang
tia X. Sau khi tiến hành đo đc chính xác t m đi vi mt gương mi phát hin ra được.
Do loi mp mô nh li ti này ca mt gương, chúng ta có th coi mt gương được t thành bi
vô s mt gương li và mt gương lõm. Khi có mt chùm tia sáng chiếu lên mt gương, qua tác
dng phát tán ca mt gương li và tác dng hi t ca mt gương lõm, ánh sáng phn x tr li
hình thành nhng hình chiếu sáng ti khác nhau lên trên tường, còn các mp mô nh li ti ca mt
gương li tương ng vi nhng hoa văn mt sau ca gương thu quang. Vì vy, hình chiếu phn
x ca gương thu quang hin rõ bc tranh sáng ti tương ng vi hoa văn mt sau, sinh ra cái gi
là hin tượng "thu quang".
Các nhà khoa hc và th th công khéo tay ca nước Trung Quc c đi b hn chế bi
điu kin thuở ấy, tuy h không nói rõ được nguyên nhân ca vic ánh sáng xuyên qua gương
thu quang, nhưng trong thc tin sn xut, h li nm được công ngh cao siêu v đúc gương
thu quang và có th đúc nó ra mt cách có hiu qu, không th không coi đó là mt kì tích.
T khoá: Gương thu quang; Phn x ánh sáng; Mt gương li; Mt gương lõm.
145. Vì sao ánh sáng màu đ thường được dùng đ
làm tín hiu cnh báo nguy him?
Ôtô gp đèn đ thì phi dng li. Khi sa đường, đêm đến thì nhng ch sa cha đu phi
bt đèn đ. Đèn đ còn được dùng làm đèn báo hiu trên ca an toàn ca rp chiếu bóng, trên
tháp cao v.v.
Vì sao phi bt đèn đ nh? Có phi là vì ánh sáng đ rc r, hết sc tươi đp chăng?
Không phi đâu, bên trong đó còn hàm cha nguyên lí quang hc quan trng na đy!
Chúng ta biết rng, trong ánh sáng trng gm có by loi ánh sáng màu: đ, da cam, vàng, lc,
lam, chàm, tím. Ánh sáng màu khác nhau thì bước sóng cũng khác nhau. Trong đó, bước sóng ca ánh
sáng đ dài nht, nó có th xuyên qua nhng ht li ti nh xíu như ht mưa, ht bi, ht sương mù v.v.
Bước sóng ca ánh sáng tím ngn nht, năng lc xuyên thu cũng tương đi nh. Khi ánh sáng chiếu
đến nhng ht li ti thì s xy ra hin tượng tán x, tc là lch khi bước đi ban đu mà phân tán ra. Ánh
sáng có bước sóng khác nhau thì tình hình tán x ng khác nhau. Ánh sáng có bước sóng tương đi
ngn, như ánh sáng tím, chàm v.v. đu rt d b tán x ra, ít có tia sáng xuyên
www.thuvienhoclieu.com-
được qua ht li ti. Còn ánh sáng đ có bước sóng tương đi dài khó b tán x, có nhiu tia sáng
xuyên được qua các ht li ti. Cho nên, trong thi tiết có sương mù, chúng ta thy Mt Tri đ
lòm. Đng sau kính m nhìn ánh đèn cũng thy nó đ quch.
Chính vì ánh sáng đ không d b tán x, có năng lc xuyên thu rt mnh, nên nó được dùng
rng rãi làm tín hiu cnh báo nguy him. Ngay c cái đèn đuôi sau xe đp ng màu đ, đ
cho người đng sau nhn biết phía trước đang có xe, tránh xy ra s c giao thông.
T khoá: Ánh sáng đ; Năng lc xuyên thu; Tán x.
146. Laze là gì?
Chúng ta không l lm gì vi cái t laze. Đĩa CD mà chúng ta nghe, gi là đĩa hát laze. Đĩa
VCD mà chúng ta xem, gi là đĩa hình laze. Vic chế tác và s dng chúng đu gn lin vi laze.
Nhc đến laze, người ta hay liên tưởng đến "vũ khí ánh sáng chết người" trong tiu thuyết khoa
hc vin tưởng. Laze có th chiếu xuyên tm thép, thm chí đến vt cht cng chc như kim cương,
khi nó chiếu ri vào cũng s hoá thành mt làn khói xanh. Vy rt cuc laze là gì?
V cơ bn, laze và ánh sáng thông thường đu là sóng đin t c. Tc đ truyn đi ca chúng
đu 300.000 km/s. Song s phát sinh phát sáng ca laze li ch khác vi ánh sáng
thông thường.
Ai cũng biết rng, nguyên t to thành vt cht là do ht nhân nguyên t và các electron
chuyn đng quanh nó hp thành. Khi bên ngoài cung cp cho nguyên t mt năng lượng nht
đnh, thì có kh năng đưa electron sang qu đo xa ra ngoài mt chút. Khi y chúng ta nói nguyên
t t trng thái năng lượng thp vt đến trng thái năng lượng cao. Nguyên t trng thái năng
lượng cao không n đnh bng trng thái năng lượng thp. Nó có khuynh hướng quay tr v trng
thái năng lượng thp. Khi nguyên t t phát t trng thái năng lượng cao nhy v trng thái năng
lượng thp thì s phát sáng. Đó tc là bc x t phát. Ngoài ra, nếu nguyên t đang trng thái
năng lượng cao mà dùng mt photon bên ngoài gi dn cho nó tr v trng thái năng lượng thp,
hơn na, tn s ca photon bên ngoài này mà bng tn s riêng ca nguyên t trng thái kích
thích, khi y s gây nên bc x b kích thích ca nguyên t. Nói đơn gin thì: ánh sáng thông
thường do nguyên t ca vt cht bc x t phát sinh ra, còn laze do nguyên t ca vt cht bc x
www.thuvienhoclieu.com-
b kích thích phát sinh ra.
Ánh sáng thông thường trong trng thái bc x t phát, đng tác phát sáng ca mt lượng ln
nguyên t tiến hành đc lp vi nhau. Chúng riêng r phát ra ánh sáng có tn s khác nhau. Cái đó
ging như sau khi tan rp chiếu bóng, mi người k trước người sau, mnh ai ny đi tn v các
hướng khác nhau. Còn laze thì li khác, nó là hành vi phát sáng ca s đông nguyên t do bc x b
kích thích sinh ra. Laze được sinh ra như vy thì tn s, pha, và hướng đu hoàn toàn thng nht
làm mt. Cái đó ging như sau khi tan rp chiếu bóng, mi người xếp vào hàng ngũ nhm cùng
mt hướng, ct nhng bước chân đng đu, theo tiếng hô "mt, hai, mt" mà ngay ngn tiến lên
trước.
T khoá: Laze; Bc x t phát; Bc x b kích phát; Photon.
147. Laze có nhng đc tính nào?
Laze không như ánh sáng thông thường, do nguyên t ca vt cht khi bc x b kích
phát sinh ra. Vì vy, hành vi ca laze cũng có ch khác vi ánh sáng thông thường. Đc đim ca
nó là: tính đnh hướng tt, tính đơn sc tt, đ chói cao và tính tương hp (corelation) tt.
Tính đnh hướng tc là ch mc đ tp trung ca ánh sáng. Chùm ánh sáng phát ra t đèn
pha và đèn pin nhìn vào thy thng tp, ta h rt tp trung. Kì thc, loi ánh sáng đó sau khi
chiếu đến mt khong cách nht đnh, thì s phân tán ra. Còn laze li là ánh sáng mt hướng nht,
tp trung nht. Laze có năng lượng nht đnh có th chiếu lên ti Mt Trăng cách Trái Đt 380
nghìn kilômét. Còn ánh sáng thông thường chiếu ra không đến vài trăm km thì đã phân tán vô
cùng yếu t ri. Năm 1962, loài người ln đu tiên dùng chùm tia laze do máy phát laze sinh ra
chiếu đến bmt Mt Trăng, nó đ li trên Mt Trăng mt vết sáng có th thy rõ. Đó là điu
mt đèn pha cc mnh cũng không làm được.
Tính đơn sc là ch màu ca ánh sáng có đơn thun hay không, trên thc tế là ch bước sóng
ca ánh sáng có đng nht hay không. Bước sóng ca ánh sáng nhìn thy trong di 400 - 760
nanomet, nó bao gm ánh sáng màu các loi: đ, da cam, vàng, lc, lam, chàm, tím. Cho dù là
ánh sáng đơn sc ca mt loi màu sc nào đó thì bước sóng cũng không đng nht, mà là có cha
ánh sáng ca bước sóng khác trong mt di nht đnh. Ví d, ánh sáng đ có cha ánh sáng trong
di bước sóng 622 - 760 nanomet. Còn bước sóng ca laze ch sai khác nhau có mt phn trăm
triu nanomet, thm chí nh hơn, là mt loi ánh sáng có tính đơn sc cc tt. Ví d, mt chùm tia
laze màu đ phát ra t máy phát laze heli - neon, bước sóng là 632,8 nanomet, tính đơn sc ca
nó cao hơn ca ngun sáng bình thường ti 10 nghìn ln.
Máy phát laze có cường đ phát sáng rt cao, tc là đ chói ca laze cao. Máy phát laze có th,
www.thuvienhoclieu.com-
trong thi gian tác dng mt phn nghìn t giây, đt ti công sut vài trăm nghìn t kW, nhit đ
có th đt vài chc triu, thm chí vài trăm triu đ Celsius. Vic chế to v tinh không th thiếu
được laze. Các cm linh kin, pin, rơle đin v.v. trong v tinh phi dùng laze đ hàn li. Nếu hi t
năng lượng ca laze lên mt đim, chng nhng có th xuyên thng tm kim loi dày, thm chí còn
có th khoan l trên vt liu rt cng, rt khó nóng chy. Như gia công nhng l phun ni lông,
ming phun du trên đng cơ tên la, l nh ca trc kim cương trong đng h v.v. Mun khc
phc nhng khó khăn v kĩ thut và đ tinh xác cao này, nht thiết phi dùng ti laze. Laze còn tr
thành "con dao m" thn kì trong tay các bác sĩ ngoi khoa. Laze qua si quang dn cong cong, t
mt đu thu x ra, hi t lên mt đim, cường đ laze trên đim đó rt cao, có th dùng đ ct b
khi u, khoan l trên răng, đp bt kín răng hng, thm chí còn có th xuyên qua đng t ca mt,
hàn li th võng mc đã b rơi ra lên giác mc như cũ.
Tính tương hp (corelation) tt tc là bước sóng ca ánh sáng thng nht, v trí thng nht và
phương hướng thng nht. Nếu chúng ta ví mt chùm tia sáng như mt đi ngũ đang hành quân, đ
dài si bước, thi đim nhc chân và hướng đi ca tng người trong đi ngũ y đu không nht trí, qu
là không thành đi ngũ, không ai liên quan vi ai c. Ánh sáng thông thường chính là "đi ngũ
photon" không liên quan vi nhau kiu này. Còn laze thì li là mt "đi ngũ photon" hết sc chnh t
mà bước chân nht trí, tc mun nói là tính tương hp (corelation) rt tt.
Laze có uy lc ln như thế, tuyt nhiên không phi máy phát laze được chế to mt cách ngu
nhiên, chính laze nhng đc tính k trên. Nhng đc tính này ca laze cũng mi
liên h vi nhau, nói ngn gn, có th khái quát bng mt cm t chói cao đơn sc".
T khoá: Laze; Tính đơn sc; Đ chói; Tính tương hp (corelation); Tính đnh hướng.
148. Phép chp nh giao thoa laze là gì?
Phép chp nh giao thoa laze còn gi là phép toàn kí, là mt loi kĩ thut chp nh mi m,
nhanh chóng phát trin trong 40 m qua. Loi kĩ thut này so vi kĩ thut chp nh thông
thường, v mt nguyên lí có s khác bit căn bn. Kĩ thut chp nh thông thường li dng nguyên
lí hình thành nh ca thu kính li, ghi li cường đ sóng ánh sáng phn x ca vt th được chp
nh lên phim. Vì vy tm nh mà chúng ta trông thy là mt ttranh nh mt phng. Còn chp
nh giao thoa laze li hoàn toàn khác. Chng nhng nó ghi được cường đánh sáng phn xca vt
th chp nh, mà còn ghi được toàn b thông tin trong sóng ánh sáng phn x, và có th bày mt
t tranh nh lp th ba chiu trước mt người xem, thông qua phương pháp đc thù. Thế thì phép
chp nh giao thoa laze rt cuc là gì?
Phép chp nh này gn cht vi laze. Trong hình v
dưới đây là sơ đ b trí ca phép chp nh giao thoa laze.
Mt chùm tia laze qua thiết b phân chùm chia thành hai
chùm. Mt chùm sau khi phn x qua mt kính chiếu lên phim,
gi là chùm tia sáng tham kho; còn mt chùm kia sau khi
phn x qua vt th được chp ri chiếu lên phim, gi là chùm
tia sáng ca vt th. Hai chùm tia sáng hình thành hoa văn
giao thoa trên phim. Phim cm quang như thế ấy là tm nh
giao thoa laze. Mt người nhìn trc tiếp vào nh loi này ch
th trông thy nhng hoa văn giao thoa ging nhưn tay vy.
Song nếu dùng laze chiếu ri nó, mt người xuyên qua phim có
th trông thy đi tượng được chp nh lúc đu. Hình nh ca
bc nh giao thoa laze cc kì ging, cm giác lp th mnh.
Kĩ thut chp nh giao thoa laze do nhà khoa hc D.
Gabor, trong khi tiến hành nghiên cu kính hin vi đin t
thuc mt công ti ca Anh, phát minh ra. Vì thế, năm 1971, ông
nhn được gii Nobel v vt lí.
www.thuvienhoclieu.com-
Nếu xé tan mt tm nh giao thoa laze, bt kì mt miếng vn nào trong đó cũng có th hin
li nh lp thca toàn bcnh vt. Lượng thông tin ca phép chp nh giao thoa laze ln hơn rt
nhiu so vi phép chp nh thông thường. Ch cn mi khi l sáng, thay đi mt chút đ góc ca
phim chp nh là có th đng thi ghi li nhiu hình nh trên cùng mt tm phim. Li dng đc
đim này, toàn bch Mười vn câu hi vì sao cũng có th được chp lên cùng mt tm phim.
Phép chp nh giao thoa laze được ng dng ngày càng rng rãi trong nhiu lĩnh vc khoa
hc kĩ thut. Li dng kính hin vi giao thoa laze, có th chp nh trc tiếp các sinh vt sng,
nghiên cu sóng xung kích khi khí c bay đang bay. Kĩ thut chp nh giao thoa laze cu vng,
dưới s chiếu sáng ca ánh Mt Tri, còn có th tái hin hình nh lp th ca vt th được chp.
Kĩ thut giao thoa laze ép khuôn được phát trin trong nhng năm 70 ca thế k XX. Nó đã gii
quyết mt cách thành công vn đ sn xut đi trà ca nh giao thoa laze. Hình nh giao thoa laze ép
khuôn được s dng rng rãi đ làm ra các qung cáo hàng hoá, trang trí danh thiếp, th tín dng,
phong bì có tem, thiếp mng ngày l và quà tng v.v. Tác dng chng làm gi nhãn mác hàng hoá ca
giao thoa ép khuôn càng tr thành "lá bùa h mnh" ca nhng sn phm ni tiếng.
T khoá: Phép chp nh giao thoa laze. Giao thoa laze cu vng; Giao thoa laze ép khuôn.
149. Vì sao hình nh laze trên sân khu có
th biến đi theo tiết tu ca bn nhc?
Bn đã tng xem biu din âm nhc laze ri ch? Đi kèm vi tiếng nhc trm bng, trên sân
khu xut hin hình nh laze nhiu màu tuyt đp. Hình nh laze bin đi không ngng theo
tiết tu âm nhc, làm cho âm thanh, ánh sáng, màu sc hoà trn làm mt trên sân khu. S kết
hp hoàn mĩ và hiu qu nghe nhìn, gia tăng sc truyn cm ca bn nhc lên rt nhiu, gây cho
con người cái cm giác như ở trong cnh mng vy.
Đó là kit tác ca s kết hp laze vi máy tính.
Laze s dng trên sân khu nói chung có ba loi màu sc cơ bn: đ, lc, chàm. Sau khi chúng
trn ln vào nhau, có th hình thành ánh sáng by màu. Nhưng ánh sáng này đu là tng chùm
tng chùm laze rt mnh, rt mnh, tính đnh hướng tt, tính tương hp (corelation) tt, màu sc
hết sc thun nht, con người rt d dàng điu khin chúng, chng khác gì người th v điu khin
bút màu trong tay mình vy.
Nhng chùm ánh sáng màu này, qua s tán x ca tm tinh th có hoa văn li lõm đang quay, có
th sinh ra "mây mù" biến hóa vô chng, "sóng bin" ca sóng ánh sáng trong vt, hoc là "làn
www.thuvienhoclieu.com-
vi mng" đang phơ pht. Bt chúng đi qua tm tinh th có nhng ô cc mnh đang quay, còn
có th sinh ra đ án tri cao biến o nhp nháy.
Nếu chiếu chùm tia sáng lên mt tm gương nh, gương va lay đng là đim sáng phn x
lin có th vch ra mt đường. Lp thêm mt tm gương nh rung rinh na trên hướng thng góc,
đim sáng li có th vch ra đ kiu đ loi hình v hình hc trong không gian. Nếu dùng máy
tính điu khin chuyn đng ca nhng tm tinh th, mt gương nh này thì có th làm cho laze
v ra các loi đ án phc tp, và còn có th làm cho đ án sng đng lên trên sân khu.
Chúng ta biết rng, thiết b âm thanh đin được s dng lúc phát ra nhc. Trong thiết b âm thanh
đin, tiết tu âm nhc th hin bng s biến đi ca tín hiu đin. Nếu đưa tín hiu đin ca tiết tu âm
nhc vào máy tính, máy tính lin có th căn c vào s biến đi ca tín hiu đin đ điu khin s quay
ca tm tinh th và s lay đng ca gương nh. Hình nh laze được sinh ra bng cách đó s biến đi
theo s biến đi ca tiết tu bn nhc. Trên sân khu, hình nh laze và tiết tu âm nhc lin có th kết
hp li mt cách hoàn mĩ, âm nhc thêm ý v cho laze, laze tăng màu sc cho âm nhc, đt được s
thng nht hài hoà gia ánh sáng và âm thanh v mt ngh thut.
T khoá: Laze; Máy tính; Thiết b âm thanh đin.
150. Vì sao tia X có th xuyên qua cơ th người?
Ánh Mt Tri, ánh đèn, ánh la đu là ánh sáng mà mt người có th trông thy, gi là ánh
sáng nhìn thy. Ngoài ra còn có mt s ánh sáng mà mt không th trông thy. Tuy không nhìn
được chúng, song dùng phương pháp thc nghim có th chng minh chúng đích thc tn ti, hơn
na cũng có bn tính ca ánh sáng. Tia X là mt loi trong s đó, thông thường người ta cũng gi
nó là X quang.
Năm 1895, nhà khoa hc Đc, Rơnghen, trong khi nghiên cu hin tượng phóng đin trong
chân không đã phát hin ra tia X đu tiên. Tia X và ánh sáng nhìn thy có cái gì khác nhau nh?
Căn c vào kết qu nghiên cu lâu dài, các nhà khoa hc đã tng kết v bn tính ca ánh sáng:
bt k ánh sáng gì cũng đu là mt loi sóng đin t, song bước sóng ca chúng thì khác nhau.
Ánh sáng có bước sóng gia 400 - 760 nanomet (1 nanomét = 1 nm = 109 mét) là ánh sáng nhìn
thy nói chung; ánh sáng có bước sóng nh hơn 400 nm gi là ánh sáng t ngoi, là ánh sáng
không nhìn thy. Tia X là mt loi ánh sáng có bước sóng còn ngn hơn tia t ngoi, (có tn s dao
đng trong phm vi 3.1016 Hz đến 3.1018 Hz) ch bng khong mt phn mười nghìn ca bước
sóng ánh sáng nhìn thy. Nó cũng là ánh sáng không nhìn thy.
Ánh sáng bước sóng khác nhau có năng lc khác nhau v xuyên thu vt th. Ánh sáng nhìn
thy ch có th xuyên thu nhng vt th trong sut như pha lê, thu tinh, rượu, du ho v.v. Tia
X thì li có th xuyên thu nhng vt th không trong sut như giy, g, t chc dng si ca cơ
th người v.v.
Vì sao dùng tia X thu qua cơ th người có thm hin ra bóng đen ca khúc xương trên màn
www.thuvienhoclieu.com-
hunh quang nh? Hoá ra là năng lc thu qua các loi vt th ca tia X không như nhau. Đi vi
nhng vt th do nhng nguyên t tương đi nh hp thành, như cơ bp v.v., khi tia X chiếu qua,
ging như kiu ánh sáng nhìn thy thu qua vt th trong sut vy, rt ít b suy yếu. Đi vi vt
th do nhng nguyên t tương đi nng hp thành, như st và chì, tia X không th xuyên thu
qua được, hu như b hp thu toàn b. Xương ct hp thu tia X mnh hơn cơ bp 150 ln. Vì vy,
khi dùng tia X chiếu qua cơ th người, trên màn hunh quang lin lưu li bóng đen ca xương ct.
Tia X có th xuyên thu cơ th người, trong y hc nó thường được dùng đ kim tra các
cơ quan bên trong cơ th người bnh như: phi, xương, d dày, rut v.v.
Tiếp xúc nhiu vi tia X s bt li cho thân th, còn có th mc bnh có tính phóng x. Vì
vy, nhng nhân viên y tế đm nhim vic chiếu, chp X quang ca bnh viên đu phi choàng
tp d. đi mũ, đi găng tay bng cao su, đeo kính mt pha lê chì, đ phòng tia X chiếu vào các b
phn thân th, gây nh hưởng ti sc kho.
T khoá: Ánh sáng nhìn thy; Tia X; Hp th ánh sáng.
www.thuvienhoclieu.com-
Phương pháp bo qun thc phm kiu cũ là đt thc
phm vào t lnh hoc hm ngm đ phòng nga chúng b
thi hng. Bo qun thc phm theo cách này, thi gian bo
qun nói chung không dài. Vì thi gian dài ra, các vi sinh vt
n náu trong thc phm, trong điu kin thích hp li s
sinh sôi hot đng, phân gii cht dinh dưỡng trong thc
phm, tiết ra dung môi và vt cht có đc tính, có th làm
cho thc phm b thi ra biến cht.
Liu có cách gì làm cho thc phm bo qun được
trong thi gian tương đi dài mà không xy ra thi ra biến
cht không?
Hin nay, người ta đã tìm được mt phương pháp mi,
có th bo qun thc phm dài ngày mà không b biến cht.
Đó là cách dùng tia chiếu x vào thc phm.
Bo qun thc phm bng tia chiếu x là áp dng cht đng v phóng x coban-60 và tia γ do
xesi-137 bc x ra, hoc là dùng chùm electron ca máy gia tc. Năng lượng ca loi tia này cao
kinh khng, năng lc xuyên thu hết sc mnh, có th chiếu x qua lp trong lp ngoài ca thc
phm. Khi chiếu x, tia γ s b nguyên t, phân t ca vi sinh vt hp thu, sinh ra mt lượng ln
các electron chuyn đng. Nhng electron này li có th thúc đy nguyên t, phân t trong vi sinh
vt ion hoá, qua đó mà giết sch chúng. Cho nên, thc phm mt khi tri qua chiếu x, tác dng
dit khun hết sc trit đ, có th bo qun lâu dài, s không xy ra thi ra, biến cht.
Dùng tia chiếu x còn mt ưu đim nhng phương pháp khác không sao sánh ni:
khi chiếu x, tuy sc xuyên thu ca tia cùng mnh, nhưng s biến đi nhit đ ca bn thân
thc phm li rt nh bé. Điu đó làm cho cht dinh dưỡng mùi v vn ca thc phm đu
có th gi được, cho nên rt được ưa chung.
T khoá: Bo qun thc phm; Cht đng v phóng x; Tia γ.
Nơi làm th tc nhp cnh ca bến xe, bến cng và sân bay đu được trang bc máy kim
tra an toàn. Ti nơi đó, hành khách phi đ hành lí đi qua máy kim tra an toàn. Mt khi phát
hin trong hành lí có hàng cm như cht d cháy, d n và d ăn mòn, máy kim tra an toàn lin
phát tín hiu cnh báo, bo đm cho hành khách được an toàn trong chuyến đi.
Vì sao máy kim tra an toàn có th phát hin hàng phm pháp trong hành lí nh? Điu đó hoàn
toàn da vào s h tr ca tia X. Chúng ta biết rng, tia X là mt loi sóng đin t, bước sóng ca nó còn
ngn hơn bước sóng ca tia t ngoi, nói chung không vượt quá 1 nanomet. Vì thế, tia X có tính cht
khác vi ánh sáng nhìn thy. Ánh sáng nhìn thy thông thường ch có th xuyên qua các vt th trong
sut như: nước, thu tinh v.v. Còn tia X thì li có th xuyên thu các vt th không trong sut như: giy,
g, vi v.v. V li, kh ng xuyên thu ca tia X đi vi các loi vt th không như nhau. Đi vi vt th
do nguyên t tương đi nh cu thành, tia X có th đi qua d dàng, rt ít b hp thu. Nguyên t lượng
ca nguyên t cu thành vt cht nng dn lên, chúng hp thu tia X
www.thuvienhoclieu.com-
nhiu dn lên. Mt đ ca các loi vt phm trong hành lí ca hành khách mi th mt khác. Mc
đ hp thu ca chúng đi vi tia X vì thế cũng có khác bit. Khi tia X quét qua nhng vt phm đó,
do có th hp thu tia X nhiu mt chút, có th hp thu ít mt chút, trên màn hunh quang ca
máy kim tra an toàn lin hin ra nhng hình bóng có mc đ đm nht khác nhau. Căn c vào
các hình bóng khác nhau đó, nhân viên kim tra an toàn có th phân tích tiến hành đi chiếu đ
đưa ra phán đoán chính xác, kp thi phát hin hàng phm pháp ln ln trong hành lí.
Đng thi, máy kim tra an toàn còn có th chuyn tín hiu tia X xuyên thu vi cường đ
nht đnh thành tín hiu đin, mt khi thy nó tương t vi tín hiu đin do mt loi hàng cm nào
đó sinh ra, b phn cnh báo lin t đng phát ra cnh báo, nhc nh nhân viên kim tra m va li
ra xem xét.
T khoá: Máy kim tra an toàn; Tia X; Hp thu ánh sáng; Hàng cm.
Vn tc là đi lượng vt lí miêu t tc đ và hướng chuyn đng ca vt th. Kinh nghim sng
hng ngày ca con người cho chúng ta biết: khi phán đoán trng thái chuyn đng ca cùng mt
vt th, người quan sát nhng nơi khác nhau rút ra các kết lun có th là không ging nhau. Mt
ví d rõ nht là: mt người đng trên mt đt, khi nhìn mt chiếc ô tô lao nhanh trên quc l, nếu
trong ô tô y có mt người khác hoàn toàn bit lp vi bên ngoài, người y không thy được bt kì
cnh vt nào ngoài xe, cũng không nghe thy bt kì tiếng no ca đng cơ ô tô, thế thì người
trong xe chc chn cho là chiếc ô tô y đang đng yên. S dĩ h có các kết lun không ging nhau
là vì mi người chn h quy chiếu khác nhau. Người trên mt đt ly cây ci, nhà ca trên mt đt
làm h quy chiếu, trông thy v trí ca ô tô đang biến đi, vì vy l đương nhiên người y cho là ô tô
đang chy. Còn người trong xe ly ô tô làm h quy chiếu, ô tô chy nhanh bao nhiêu, h quy chiếu
cũng chy nhanh by nhiêu, vì vy người y cho là ô tô đang đng yên. Dù vy, có nhiu quan sát
chng t, kết qu nhn được t thc nghim vt lí tiến hành trên mt đt và kết qu nhn được t
cùng mt thc nghim tiến hành trên chiếc ôy (gi thiết rng ô tô đang chuyn đng đu trên
đường thng) là ging nhau. Đó là cái mà trong vt lí gi là nguyên lí tương đi Galilei, tc là đnh
lut cơ hc hu hiu trong mt h quy chiếu, thế thì nó cũng hu hiu trong bt kì h quy chiếu
nào đang chuyn đng thng đu đi vi h quy chiếu đó. Loi h quy chiếu mà trong đó đnh lut
cơ hc hu hiu gi là h quán tính.
Einstein đã phân tích các thành qu vt lí hc cho đến đu thế k XX và cho rng nguyên lí
tương đi Galilei chính xác ph biến. Ông còn ch thêm rng: không ch đnh lut cơ hc, mà c
đin t hc và các đnh lut vt lí khác đu có hình thc tương đng trong tt c các h quán tính.
Tuy nhiên, khi gii thích s lan truyn ca sóng đin t, nguyên lí tương đi li đi mt vi hai
cc din tiến thoái lưỡng nan: mt mt, các nghiên cu khoa hc đã chng minh s tn ti ca
sóng đin t và tc đ truyn ca sóng đin t trong chân không bng vi tc đ ánh sáng C trong
chân không, thế thì, căn c vào nguyên lí tương đi, tc đ ánh sáng C trong chân không đi vi
mi h quán tính - bt k chúng đng yên tương đi hoc chuyn đng tương đi - đu phi như
nhau, không liên quan gì đến chuyn đng ca ngun sóng đã phát ra sóng đin t c! Song mt
khác, s chuyn đng nhanh chm ca bt kì vt tho bao gi cũng là nói so vi mt h quy
chiếu nht đnh. Vì vy, cách nói "tc đ ánh sáng C đi vi bt c h quán tính nào đu như nhau"
là không được.
Đi mt vi s la chn nghiêm ngt này, tháng 9 năm 1905, Einstein công b lun văn "Bàn
v đin đng lc hc ca vt th chuyn đng" trên Niên giám vt lí ca Đc, đưa ra hai gi thiết
cơ bn: gi thiết mt là nguyên lí tương đi, gi thiết th hai là tc đ ánh sáng không đi. Tc là
trong tt c các h quán tính, tc đ truyn ánh sáng trong chân không đu bng C như nhau. Căn
c vào kết qu đo đc mi nht, tr s đưa ra v tc đ ánh sáng trong năm 1986 là C =
299792458 m/s.
Vy thì phi gii thích như thế nào v kết lun "chuyn đng nhanh chm là tương đi so vi
www.thuvienhoclieu.com-
h quy chiếu" có phù hp vi l đi hay không? Einstein cho rng, khi vt th chuyn đng, kết
lun quan sát được trong nhng h quán tính khác nhau có th liên h qua li vi nhau thông qua
mt loi phương thc gi là "phép biến đi Lorentz", cũng tc là s chuyn đng nhanh chm
"nhìn" t mt h quán tính, có th thông qua "phép biến đi Lorentz" suy tính ra s chuyn đng
nhanh chm ca nó trong mt h quán tính khác. Theo phép biến đi này, mt vt th chuyn
đng, đ dài ca nó trên hướng chuyn đng s rút ngn. Khi tc đ chuyn đng ca nó gn được
90% ca tc đ ánh sáng, kết qu tính toán cho biết, đ dài ca nó ch còn mt na ca ban đu;
hơn na, nhp điu ca chiếc đng h đang chuyn đng cũng s chm hơn lúc nó đng yên. Khi nó
chuyn đng vi tc đ ánh sáng, nhp điu chuyn đng lin hoàn toàn dng li. Chính là căn c
vào quan nim thi gian - không gian - thi gian như vy, nếu mt vt th chuyn đng vi tc đ
ánh sáng C so vi thuyn, thế thì nó chuyn đng so vi b cũng vi tc đ ánh sáng C. Loi kết
lun "chuyn đng nhanh chm là so vi h quy chiếu" y không còn thích hp trong trường hp
này na. Do kiến thc thông thường ca con người có được trong tình hình tc đ chuyn đng nh
hơn nhiu so vi tc đ ánh sáng, trong thế gii vĩ mô ca chuyn đng tc đ thp, con người
không quan sát thy kết qu mà "phép bin đi Lorentz" mang li, vì vy kết lun ca kiến thc
thông thường là hu hiu, không h mâu thun gì vi nguyên lí không đi ca tc đ ánh sáng.
T khoá: H quy chiếu; H quán tính; Nguyên lí tương đi Galilei; Nguyên lí tương đi;
Nguyên lí tc đ ánh sáng không đi; Phép biến đi Lorenz; Quan nim không - thi gian.
Theo kinh nghim sng hng ngày ca con người, có v như chp sáng phát ra t mt nơi nào
đó có th lp tc được người quan sát ngoài mt khong cách nht đnh trông thy. Nói theo
thut ng ca truyn thông thì, phát ra chp sáng là phát tín hiu đi, còn trông thy chp sáng là
thu nhn tín hiu. Vic phát tín hiu và thu tín hiu có phi là cùng mt thi đim không nh?
Nếu là cùng mt thi đim thì tc đ ánh sáng phi là ln vô hn: nếu không cùng mt thi đim,
thì tc đ ánh sáng là có gii hn.
300 năm trước, nhà thiên văn Đan Mch, Olaus Roemer thông qua quan sát chu kì b che
khut ca v tinh ca sao Mc, rút ra kết lun tc đ ánh sáng là có gii hn. Tr s tc đ ánh sáng
mà ông đo được là C = 2,77 x 1010 cm/s. Năm 1849, James Brley người nước Anh, li dng
phương pháp bánh xe răng li mt ln na đo đc thành công tc đ ánh sáng. V sau, qua nhiu
ln ci tiến, người ta đã xác đnh tc đ ánh sáng trong chân không C = 2,997925 x 1010 cm/s, tc
là trong mt giây, ánh sáng có th vòng quanh Trái Đt 7,5 vòng! ánh sáng chuyn đng vi tc đ
cao như vy, trong khong cách quan sát hàng ngày, thi gian ánh sáng đi qua thc s là quá nh
bé, đến ni con người hay tưởng lm rng ánh sáng phát tín hiu và thu tín hiu là cùng mt thi
đim.
Hin nay trong vn vt, vn s tn ti trên thế gii, tc đ chuyn đng nhanh nht tc
đ ánh sáng trong chân không, không tc đ chuyn đng ca vt th nào khác th đt
đến và vượt quá nó. Vì sao vy nh?
Hoá ra là, tho lun vn đ tc đ ánh sáng không đơn thun chmt vn đ tc đ ln nh, mà
là mt vn đ có liên quan đến con người phi dùng quan nim thi gian, không gian nào đ nhn thc
s tiến hoá ca thiên nhiên và ca c Vũ Tr. Chính là trên đim này có s khác bit căn bn gia vt
hc kinh đin do Newton sáng lp và thuyết tương đi do Einstein xây dng nên.
Newton cho rng, thi gian là tuyt đi, t quá kh ngàn xưa đến tương lai vô hn, thi gian
bao gi cũng trôi qua vi phương thc như nhau. Không gian cũng là tuyt đi, tc là đo đ dài
ln nh ca không gian, bao gi cũng c đnh, bt k là đo thi gian hay không gian đu không th
b nh hưởng ca trng thái chuyn đng ca vt th. Ngoài ra, Newton còn cho rng, khi lượng
ca vt th cũng là đi lượng vt lí không đi. Cho dù trng thái chuyn đng nào, khi lượng
đu không th thay đi.
www.thuvienhoclieu.com-
Chính trên quan đim đi vi ba đi lượng vt lí cơ bn: không gian, thi gian và khi
lượng, Einstein rút ra các kết lun hoàn toàn khác vi Newton. Ông cho rng, ba đi lượng vt
này không phi là tuyt đi mà là tương đi, cũng tc là chúng có quan h mt thiết vi trng
thái chuyn đng.
Nếu có mt thước thng vi đ dài khi đng yên là Lo, khi nó chuyn đng thng đu dc theo
hướng ca thước vi tc đ v, đi ca nó đo được trong trng thái chuyn đng là: trong đó c
là tc đ ánh sáng. Do tc đ ánh sáng rt ln, vì vy L nh hơn L0, hơn na tc
đ chuyn đng càng ln, s rút ngn ca L càng rt. Qua tính toán, bn
s nhn thy: mt thước thng dài 1 m khi đng yên, khi tc đ chuyn đng
đt ti 0,9 c, đ dài ch còn 0,436 m. Thước dài 1 m mà rút ngn ti hơn mt
na cơ đy!
Cũng tương t như vy, nếu mt cái đng h tham gia chuyn đng thng vi tc đ v, thế thì
khong cách thi gian t0 lúc đng yên, s biến thành t khi chuyn đng. Quan h gia chúng là
Khi đng yên, quãng cách thi gian ca c ngày là 24 gi, khi tc đ
chuyn đng ca đng h đt 0,9 c, vy mà phi chy ti 55 gi! Khong
cách thi gian kéo dài ra hơn gp đôi!
Khi lượng cũng là tương đi. Theo lí thuyết ca Einstein, mt vt th có khi lượng đng yên
m0, khi tham gia chuyn đng thng vi tc đ v, khi lượng ca nó s tr thành .
Vt th có khi lượng bng 1 kg lúc đng yên, khi tc đ chuyn đng
đt 0,9 c, khi lượng tăng lên thành 2,29 kg.
Đ dài rút ngn, đng h chm li, khi lượng tăng lên, có đúng là nhng th đó s xy ra?
Trong nhiu thc nghim v vt lí năng lượng cao, các nhà khoa hc đã hoàn toàn chng thc loi
hiu ng thuyết tương đi này. Do tc đ chuyn đng ca vt th trong đi sng hng ngày ca
chúng ta nh hơn tc đ ánh sáng nhiu lm, vì vy, tuy hiu ng thuyết tương đi vn tn ti,
song biến đi do nó gây ra quá ư là nh bé, khó có th nhn biết được.
Gi d khi tc đ chuyn đng v ca vt th bng hoc vượt quá tc đ ánh sáng thì s có nhng kết
qu gì nh? Rõ ràng là s tr thành s 0 hoc số ảo. Khi y, vt th có đ dài bt kì lúc
đng yên, khi chuyn đng s rút ngn thành s không hoc số ảo, quãng cách thi gian Δt và
khi lượng m, khi chuyn đng s tr thành vô cùng ln hoc số ảo. Cho đến nay, nhng kết lun
như vy chưa ai có th chng minh s tn ti hp lí ca nó. Qua đó, có th thy, vt th có đ dài
đng yên, khi lượng đng yên nht đnh, và chuyn đng trong quãng cách thi gian t nào đó,
tc đ ca nó ch có th tiếp cn tc đ ánh sáng, mà không th nào đt ti và vượt quá tc đ ánh
sáng. Đó là gii hn cao nht ca mi tc đ chuyn đng ca vt th trong vt lí hc cn đi.
T khoá: Tc đ ánh sáng; Không gian; Thi gian; Khi lượng; Thuyết tương đi.
Năm 1919, trên t Times Luân Đôn có đăng ti mt bài báo làm cho mi người sng st.
Đu đ ca "Tia sáng trên tri b cong". Mi nghe, cách nói y qu thc khó hiu.
Trên thc tế, kết lun đó là h qu tt nhiên ca không gian cong do Einstein nêu ra.
Không gian cong là gì? Hơn na, sc mnh nào đã to nên không gian cong nh?
T nhng kinh nghim sng hàng ngày, chúng ta biết rng khi mt vt th nếu chu hướng
tác đng ca ngoi lc không ging vi tc đ chuyn đng ca bn thân nó thì vt th s lch khi
www.thuvienhoclieu.com-
đường đi ban đu mà chuyn đng theo đường cong. Mt ví d đin hình là chuyn đng ném
ngang. Sau khi mt hòn đá được ném ra theo hướng nm ngang, nó chu tác đng trng lc thng
đng hướng xung dưới, cho nên đường đi ca nó biến thành đường parabon. Ai cũng biết rng,
Trái Đt quay xung quanh Mt Tri, Mt Trăng quay xung quanh Trái Đt, qu đo vn hành ca
chúng cũng là đường cong. Nguyên nhân ca nó bi ti gia Mt Tri và Trái Đt, gia Trái Đt và
Mt Trăng đang tn ti lc vn vt hp dn. So sánh lc vn vt hp dn vi lc ma sát, lc đàn hi
mà chúng ta rt quen thuc, có th nhn thy, lc vn vt hp dn gia hai vt th sinh ra thông
qua phm vi không gian cách nhau, còn lc ma sát, lc đàn hi sinh ra bi hai vt th trc tiếp
tiếp xúc nhau. Không gian xy ra lc hút này gi là trường hp dn.
Ni dung ch yếu ca thuyết tương đi ca Einstein là
quan nim cho rng, thi gian và không gian không phi là
tuyt đi như cách Newton đã nói, mà là nhng đi lượng vt
lí tương quan mt thiết vi trng thái chuyn đng ca vt
th. Căn c vào nguyên lí ca thuyết tương đi, s dĩ Trái Đt
chuyn đng theo qu đo cong, phi được coi là trường hp
dn do Mt Tri sinh ra làm cho không gian b cong đi gây
ra. Vt th có khi lượng càng ln, không gian cong sinh ra
càng rõ rt. Khi mt vt th khác có khi lượng và tc đ xác
đnh, t nơi rt xa chuyn đng ti gn vt th khi lượng
ln y, nó t không gian "bng phng" lin đi vào không gian
"cong", thế đường đi cũng b đi thành cong ngay.
Dùng quan đim y đ phân tích hin tượng truyn đi ca ánh sáng, chúng ta thy ánh sáng
truyn theo đường thng, đó là vì trong hành trình truyn đi, ánh sáng không tiến vào không gian
cong, hoc cho dù tn ti không gian "cong" do khi lượng gây nên, mc đ cong ca nó quá nh
bé, cho nên chúng ta không quan sát thy s lch nhau gia đường truyn đi ca ánh sáng vi
đường thng. Song, mt khi ánh sáng tiến vào không gian "cong" do s tn ti ca khi lượng ln
to thành, ánh sáng không còn truyn theo đường thng na, mà phi theo đường cong. Ý tưởng
này không phi là điu tưởng tượng vô căn c, mà là hoàn toàn được quan sát thc nghim chng
minh. Ngay t tháng 5 năm 1919, nhà thiên văn người Anh, A. S. Eddington, li dng thi cơ mt
ln quan sát nht thc toàn phn, đã dn đu mt đi thám him đến Châu Phi, nghim chng
được hin tượng ánh sáng b cong do khi lượng Mt Tri gây nên. Mc dù s quan sát này quá
khó khăn, sai s cũng ln, nhưng kết qu đo đc xác đnh nhiu ln chng t, tia sáng qu thc b
cong đi, góc cong trong khong 1,61" - 1,95". Tháng 11 năm đó, Hi khoa hc Hoàng gia và Hi
Thiên văn Hoàng gia ca Anh đã phá l tiến hành cuc hp liên tch quy mô ln, công b cho mi
người trên thế gii v mt trong nhng thành tu vĩ đi nht này trong lch s khoa hc ca nhân
loi.
T khoá: Không gian cong; Trường hp dn; S truyn ca ánh sáng.
Quang lượng t (lượng t ánh sáng) còn gi là photon. Danh t này được Einstein nêu ra
đu tiên trong mt bn lun văn ni tiếng, công b năm 1905. Do nhng thành tu to ln v
thuyết photon, Einstein được tng gii thưởng Nobel v vt lí năm 1921.
Vy thì, rt cuc quang lượng t gì nh? Trong đi sng hàng ngày, ánh sáng là th quen
thuc nht đi vi con người. Nếu không có ánh sáng, con người qu là không tho sng được.
Thế mà con người nhn thc bn cht ca ánh sáng li phi tri qua con đường gian nan đy
quanh co trc tr.
Lí thuyết do Newton đi din cho rng, vt th phát sáng là vì nó phát x ra dòng ht ánh sáng.
S dĩ chúng ta có th trông thy ánh sáng, là do nhng ht đó rơi vào mt, gây nên th giác.
www.thuvienhoclieu.com-
Theo lí thuyết này, người ta gii thích hin tượng phn x ca ánh sáng là kết qu ca s va đp
đàn hi ca các ht ánh sáng trên b mt phn x.
Tuy nhiên, Huygens, người cùng thi vi Newton, li cho rng ánh sáng do vt th phát ra là mt
chuyn đng sóng. Loi chuyn đng sóng này khác vi sóng nước và sóng âm thanh chúng ta thường
quan sát thy - chúng đu có môi trường truyn sóng. Môi trường đó là nước đi vi sóng nước, là
không khí hoc cht lng và cht rn khác đi vi sóng âm thanh. Còn sóng ánh sáng lan truyn được
trong chân không, cũng có nghĩa chân không là môi trường ca sóng ánh sáng.
Hai loi lí thuyết này ngay t đu đã xy ra xung đt, song do Newton có uy tín hơn trong gii
khoa hc, lí thuyết ht ca ánh sáng chiếm v trí quan trng trong mt quãng thi gian rt dài.
Mãi đến đu thế k XIX, khi Young, Fresnel, Fraunhofer có phát hin mi v hin tượng giao thoa,
phân cc ca ánh sáng, chúng hết sc ăn khp vi lí thuyết sóng ca ánh sáng ca Huygens. Còn lí
thuyết ht ca ánh sáng ca Newton li không sao gii thích được điu này.
Theo đà phát trin ca khí c quang hc, lí thuyết quang hc cũng phát trin rt nhiu. Sau
khi Maxwell chng minh sóng ánh ng mt loi sóng đin t, thuyết sóng ca ánh sáng
hu như hoàn toàn được thc nghim chng thc, thuyết ánh sáng chuyn đng sóng cũng
được mi người tiếp nhn rng rãi.
Song lí thuyết này khi đi mt vi kết qu thc nghim ca hiu ng quang đin li luôn t ra
bt lc. Cái gi là hiu ng quang đin ch ra rng: Khi dùng ánh sáng chiếu ri lên b mt kim
loi, s làm cho electron trong kim loi văng ra ngoài. Ngay t m 1872, Stoletov ca Trường đi
hc Tng hp Matxcơva đã phát hin ra hin tượng này. Sau đó các nhà vt lí người Đc, Hertz và
cng s đã nghn cu v vn đ này và đt được nhiu thành qu.
Khi người ta tìm cách dùng thuyết chuyn đng sóng ca ánh sáng đ gii thích hiu ng
quang đin, kết lun rút ra được là: khi cường đ ánh sáng tăng lên, tc đ ca electron b văng ra
khi kim loi cũng phi tăng lên. Song kết qu thc nghim cho thy, khi dùng ánh sáng ca cùng
mt tn s chiếu ri, bt k là cường đ ánh sáng ln bao nhiêu, tt c electron quan sát được đu
có tc đ như nhau. Cũng có nghĩa là, tc đ ca electron b văng ra khi kim loi không có quan
h gì vi cường đ ánh sáng! Hơn na, khi tn s ánh sáng đt mt giá tr cc hn nào đó thì mi
làm cho electron văng ra khi kim loi trong điu kin ánh sáng chiếu đến. V li, electron trong
kim loi có th b đánh bt ra hay không, vn đy có liên quan vi tn s ca ánh sáng, nghĩa
là tc đ electron văng ra khi dùng ánh sáng tím chiếu ri ln hơn khi dùng ánh sáng đ chiếu
ri! Thế là thuyết chuyn đng sóng ca ánh sáng rơi vào tình trng khó khăn trước các kết qu
thc nghim.
Vi tư duy sáng to, Einstein kho sát hiu ng quang đin t mt góc đ hoàn toàn khác. Ông
đưa ra lí thuyết v ánh sáng và quang lượng t. Theo lí thuyết này, năng lượng ca ánh sáng do tng
sut tng sut năng lượng đơn nguyên nh nht không liên tc t hp thành, và đ ln ca năng lượng
đơn nguyên y va đúng t l thun vi tn s ánh sáng. Ánh sáng vn có tn s (hoc bước sóng) ging
như chuyn đng sóng, song nó còn có đc tính "ht" nh xíu - tng đơn nguyên năng lượng mt. Như
vy, ánh sáng chng qua là mt chùm dòng năng lượng, trong đó năng lượng đơn nguyên th nht gi
là quang lượng t (photon). Khi ánh sáng chiếu x lên b mt kim loi, nó trao năng lượng ca quang
lượng t cho electron, quang lượng t lin biến mt, còn electron nhn
www.thuvienhoclieu.com-
được năng lượng ca photon, li cng thêm năng lượng t có ca nó lin có th t trong kim
loi vt ra. Do năng lượng ca quang lượng t ch liên quan vi tn s ánh sáng, cho nên ch
ánh sáng có tn s ln hơn mt tr s nht đnh, mi có th cung cp năng lượng đy đ làm
cho electron trong kim loi b bt ra ngoài. Như vy, lí thuyết quang lượng t đã dùng phương
thc ngn gn rõ ràng gii thích hiu ng quang đin.
Thành công này đã mang li cho ông gii thưởng Nobel. Song lí thuyết quang lượng t li đưa
đến cuc tranh lun v vn đ bn cht ca ánh sáng xy ra 100 năm trước đó. Rt cuc ánh sáng
là gì? Là chuyn đng sóng hay là ht?
S phát trin ca vt lí hc làm cho người ta không th không tiếp nhn cách lp lun rng, có
lúc ánh sáng xut hin vi tư cách là chuyn đng sóng (như giao thoa và nhiu x ca ánh sáng),
có lúc nó li xut hin vi ht (như s ti và s phn x ca ánh sáng), song ánh sáng va không
phi là chuyn đng sóng như kiu sóng nước, sóng âm thanh, cũng không phi là ht vt cht
như kiu cht đim nhu, ánh sáng có tính hai mt chuyn đng sóng - ht, cũng tc là tính hai
mt sóng - ht.
Thế thì ti sao ánh sáng Mt Tri hoc ánh sáng phát ra t các ngun sáng khác mà chúng ta
trông thy lúc nào cũng n đnh và liên tc, ch không phi tng phn tng phn mt nh? Đó là vì
năng lượng ca quang lượng t quá nh bé, biu th ca nó dưới hình thc toán hc là h thc
Planck ni tiếng E = hv, trong đó, E là năng lượng photon, v là tn s ánh sáng, h là hng s
Planck có giá tr là 6.62618 × 10-34 J.s. Tuy con s đó nh đến thế, nhưng tác dng ca nó đi vi
s phát trin ca vt lí hc, đi vi nhn thc ca con người v bn tính ca ánh sáng li rt ln. Gi
d chúng ta bt sáng mt bóng đèn đin 25 W, và coi ánh sáng phát ra là ánh sáng màu vàng, thế
thì chùm ánh sáng y lin bao gm 6 × 1019 đơn nguyên năng lượng ca quang lượng t, hoc là
nói, chùm ánh sáng y phát ra 6 × 1019 quang lượng t, tc là mi giây phát ra 60 t t sut đơn
nguyên năng lượng. Do mt người có đc trưng tm lưu gi th giác, vì vy, khi con s quang lượng
t nhiu như vy chiếu đến vi tc đ nhanh như vy, mt người hoàn toàn không nhn ra được
quang lượng t tng sut tng sut mt, ch thy đó là mt chùm sáng liên tc.
Qua đó, có th thy, quang lượng t đơn nguyên nh nht ca năng lượng. Nó không phi
là ht vt cht. Tuy đ ln năng lượng ca quang lượng t có quan h vi tn s, song nó cũng
không phi là chuyn đng sóng thông thường mà chúng ta trông thy.
T khoá: thuyết ht ca ánh sáng; Lý thuyết sóng ca ánh sáng; ánh sáng;
Quang lượng t; Hiu ng quang đin; Tính hai mt sóng - ht; H thc Planck.
Hơn 2000 năm tr li đây, các triết gia và các nhà khoa hc t nhiên luôn suy ngm mt
vn đ: nếu c chia ct mãi mt vt th thì s như thế nào? Liu có th tìm được mt loi ht cơ
bn nht to thành ra vt cht hay không?
Các nhà vt lí trước tiên phát hin nhiu vt th đu là do các phân t rt nh cu to thành, v
sau li thám trc được phân t do nguyên tn nh hơn cu to thành. Nguyên t cũng có kết
cu phc tp, trung tâm ca nó là ht nhân nguyên t và các electron. "Tính khí" ca proton,
nơtron và electron mi loi mt khác. Các nhà vt lí gi proton và nơtron là hađron (ht nng), gi
electron là lepton (ht nh). Chúng đu là người mt nhà, gi chung là ht cơ bn.
T khi Joseph John Thomson phát hin ra ht cơ bn th nht - electron, t trong phòng
thc nghim vào năm 1897 cho đến nay, hin ti s thành viên ca gia tc ht cơ bn đã tăng lên
đến hơn 300 loi. Có th phân chia hơn 300 thành viên này thành ba h tc: photon, lepton,
hađron, trong đó có ti gn 300 loi thuc v hađron. Trước nhng năm 60 ca thế k XX, nhiu
người cho rng, ht cơ bn là th cơ bn nht cu to thành vt cht. Chúng không có kích thước,
cũng không có kết cu.
www.thuvienhoclieu.com-
Gn 20 năm tr li đây, trong khi chnh lí gia tc ht cơ
bn đông đúc y, các nhà vt lí phát hin quy lut sp xếp
nht đnh, tn ti gia các hađron, như kiu các nguyên t
trong bng tun hoàn ca các nguyên t vy. S xut hin ca
lut chu kì nguyên t là do nguyên t có kết cu ni b. Qua
đó các nhà vt lí t nhiên ny sinh ra mt loi ý tưởng: phi
chăng ht cơ bn cũng có kết cu ni b? Các nhà vt lí lí
thuyết da vào manh mi y, đ ra gi thiết cho rng hađron
là h thng do ba (hoc mt đôi) ht cơ bn hơn cu to
thành. H gi nhng th cơ bn hơn ht cơ bn này là quark
(quac). Điu làm cho người ta hào hng là da vào gi thiết
đơn gin như vy, li có th gii thích nhiu s tht ca thc
nghim. V sau, các nhà vt lí s dng chùm electron có
năng lượng rt cao bn phá proton và nơtron, qu nhiên,
phát hin trong proton và nơtron có cha quark.
My chc năm gn đây, tình hình li có bước phát trin.
Các nhà vt lí khi đi dùng nơtrino bn phá hađron, đã phát
hin điu còn kì diu hơn. Thc nghim cho thy, trong hađron
không ch có quark, có th còn có mt loi vt cht gi là gluon.
Năm 1979, mt nhóm thc nghim vt lí năng lượng cao do
giáo sư Đinh Triu Trung, nhà vt lí ni tiếng người Mĩ gc Hoa
ch đo, khi s dng máy gia tc có năng lượng cao nht trên
thế gii lúc by gi t ti Hambourg, Đc) đ tìm kiếm các
ht mi bng cách cho electron dương và âm va đp thng vào
nhau, trong quá trình phân tích mt loi hin tượng gi là "s
phun" (spouting) đã tiến mt bước
tìm thy chng c thc nghim v s tn ti ca gluon, được gii khoa hc kĩ thut toàn thế gii
hết sc coi trng.
Thế thì, liu quark và gluon có phi là nhng ht cơ bn nht cu to thành vt cht hay
không? Vn đ này xem ra phi do s tht thc nghim khoa hc trong tương lai đưa
ra li gii.
T khoá: Phân t; Nguyên t; Ht nhân nguyên t; Proton; Nơtron; Hađron; Lepton;
Ht cơ bn; Quark; Gluon.
Ht cơ bn là nhng ht nh nht mà hin nay con người có th nhn thc được. Rt cuc
chúng nh đến đâu? Hãy làm mt phép so sánh đ thy rõ: nếu có mt loi kính phóng đi có
th phóng to qu bóng bàn lên ngang c Trái Đt, thế thì dùng kính có h s phóng đi như vy
đ quan sát ht cơ bn thì chúng cũng ch ln bng qu bóng bàn mà thôi. Xếp 1000 t ht cơ bn
thành mt hàng ngang, cho đi hình hàng ngang đó đu bước cùng xuyên qua l kim khâu cũng
vn còn rng rãi chán!
Đi vi các ht cơ bn nh đến mc y, người ta không có cách gì quan sát được chuyn đng
ca chúng bng mt thường. Thm chí dùng kính hin vi h s phóng đi cao cũng khó tóm bt
được chúng. Hin nay các nhà khoa hc chưa có cách gì to ra máy móc, khí c tinh vi hơn na đ
quan sát ht cơ bn, nên phi dùng chính ht cơ bn làm con "dao m", đ m x kết cu ca ht cơ
bn. Ngun gc thiên nhiên ca loi "dao m" này là ht năng lượng cao trong tia Vũ Tr. Nhng
cơ hi xut hin ca chúng rt ít, v li cường đ rt yếu, càng quan trng hơn là, con người không
sao tiến hành điu khin được chúng theo yêu cu ca các thc nghim khác nhau. Thế là các nhà
khoa hc lin chế to đ loi các kiu thiết b công trình, gi là máy gia tc, đ sinh ra ht năng
www.thuvienhoclieu.com-
lượng cao nhm s dng nhng ht này tiến hành thc nghim có kế hoch đi vi ht cơ bn mt
cách hu hiu và đnh lượng. C máy gia tc con người chế to ban đu là máy gia tc đường
thng, đ dài ca nó ti 3 km. Nếu mun sinh ra ht năng lượng cao có năng lượng tăng 20 ln
na, đ dài ca máy gia tc đường thng phi dài ti 75 km. Liu có th bt ht năng lượng cao
chy trên qu đo cong, qua đó mà rút gn rt nhiu kích c ca máy gia tc hay không nh? Ngay
t năm 1930, Laurence đã nêu ra phương án chế to máy gia tc vòng đi vòng li. Máy gia tc
vòng quanh chế to theo phương án này có đường kính khong 2 km. Nghiên cu kích thước ca
ht càng nh, năng lượng cn thiết càng cao, thế thì đường kính ca máy gia tc s phi càng ln.
Vì sao nghiên cu ht cơ bn nh xíu mà phi chế to máy gia tc đ s đến thế?
Thì ra, quy lut chuyn đng ca ht cơ bn không đơn gin như chuyn đng ca vt th
trong thế gii vĩ mô mà chúng ta quan sát thy (ví d chuyn đng ca qu bóng bàn). Chúng có
mt loi đc tính kì l, tc là có hai thành phn: tính cht chuyn đng sóng và tính cht ht.
Chuyn đng ca mi mt loi ht vi mô đu có mt loi sóng đi kèm vi nó. Bước sóng ca loi
sóng này t l nghch vi đng lượng ca ht. Vt th như kiu qu bóng bàn cũng có loi chuyn
đng sóng này, song khi lượng ca qu bóng bàn ln hơn rt nhiu so vi ht cơ bn. Vì vy bước
sóng ca loi chuyn đng sóng này rt ngn, chúng ta hoàn toàn có th b qua nh hưởng ca nó
đi vi chuyn đng ca qu bóng bàn. Tuy nhiên, khi nghiên cu ht cơ bn, cn phi coi trng
tác dng ca loi chuyn đng sóng này. Đ "nhìn rõ" kết cu ca ht cơ bn, bước sóng ca ht cơ
bn dùng làm "dao m" phi càng ngn càng tt, nếu không thì khó đo đc chính xác được.
Nhưng bước sóng càng ngn thì đng lượng tương ng càng ln. Nhng ht cao tc như vy chy
theo đường thng rt d, song mun chúng chuyn đng vòng theo đường cung tròn thì không
đơn gin. Cách gii quyết là ch có th hết sc gim nh mc đ cong ca "đường chy" trong máy
gia tc. Như vy, đường kính ca máy gia tc không th không làm tht ln.
Tuy nhiên, theo đà phát trin ca khoa hc kĩ thut, con người tin rng, kích thước ca máy
gia tc có th rút gn li nhiu. Năm 1953, máy gia tc đng b proton chế to ti phòng thc
nghim quc gia Brook New York là mt trong s đó. V nguyên tc, loi máy gia tc đó không
b hn chế v th tích, giá thành cũng tương đi thp. C nhiên, v mt kĩ thut, nó cũng mang
li không ít vn đ mi, còn phi ch các nhà khoa hc gii quyết thêm na.
T khoá: Ht cơ bn; Máy gia tc; Ht năng lượng cao.
Trong điu kin nhit đ và áp sut thông thường, vt cht mà chúng ta trông thy bao gi
cũng xut hin dưới hình thc th khí, th lng, hoc th rn. Nước là mt ví d đin hình. Nó là
th lng. nhit đ 0°C, nó biến thành th rn - băng. Còn nhit đ 100°C, nước li biến đi
thành th khí - hơi nước. S biến đi qua li gia chúng vi nhau xy ra nhit đ và áp sut
bình thường.
Nếu xem xét t kết cu vi mô ca vt th, chúng ta có th da vào s sp xếp ca các ht t
thành vt cht, như nguyên t, phân t và ion, có trt t hay không đ phân bit ba trng thái ca
vt cht. Ht vt cht cu to thành cht rn sp xếp thành nhng "ô mng" ngay hàng thng li.
Mi mt ht trên góc đnh ca "ô mng" có hơi "nhp nhm" mt chút. Loi trng thái này là
trng thái có trt t nht. Nếu tăng nhit đ cht rn, các ht trên góc đnh ca "ô mng" sau khi
nhn được năng lượng t bên ngoài, tr nên càng nhp nhm hơn, thm chí bt đu b chy khi
góc đnh. Thế là cht rn lin biến thành cht lng có s sp xếp tương đi kém trt t. Cũng như
vy, khi tiếp tc tăng nhit cho cht lng đến nhit đ nht đnh, hu như tt c các ht đu biến
thành nhng ht "t do thoi mái". Trt t sp xếp ban đu không tn ti na. Thế là xut hin
trng thái mt trt t nht, trng thái cht khí trng thái th ba ca vt cht.
đây, t nhiên có th nêu ra mt vn đ: khi chúng ta tiếp tc tăng nhit cho cht khí thì liu
www.thuvienhoclieu.com-
th khí có chuyn hoá thành trng thái mi hay không? Thc nghim chng t, khi nhit đ đt
vài ngàn đ Celsius tr lên, electron trong nguyên t cũng s thoát khi s ràng buc ca ht nhân
nguyên t mà biến thành electron t do. Còn nguyên t thì do mt electron mà biến thành ion
mang đin dương. Quá trình đó gi là ion hoá. Cht khí sau khi ion hoá đã không còn là cht khí
ban đu na. Tuy chúng đu trong trng thái trung hoà v đin, song ion hoá làm cho mc đ
trt t ca nguyên t cht khí (mc du loi có trt t này kém so vi cht rn và cht lng) vn
trung tính li b phá hoi mt ln na. V li, sau khi ion hoá, thành phn cơ bn ca cht khí là
electron, ion và nguyên t trung tính, vì vy trng thái này không th quy vào ba trng thái đã nêu
trên, mà là trng thái th tư ca vt cht. Nó được gi là plasma. Thông thường phân t, nguyên
t trong cht khí không nhng tham gia chuyn đng nhit lon x lung tung, còn trong cht khí
ca plasma, electron còn có th th hin ra mt loi dao đng qua li tp th, đc bit là khi đt
cht khí plasma trong t trường, loi dao đng này s chu s chi phi và nh hưởng ca t
trường. Nhng cái đó đu là s khác bit ch yếu gia cht khí plasma và cht khí thông thường.
Nhit đ gn Trái Đt tương đi thp, không có điu kin sinh ra plasma. Nhưng điu kin
riêng bit nào đó, trên Trái Đt cũng có th sinh ra plasma, như khi xy ra sm chp mùa hè,
chính là cht khí plasma sinh ra sau khi ion b oxi hoá đã phát ra chp loé; màu sc đèn ng sc
s nhiu màu trên đường ph cũng là do plasma sinh ra.
Hơn 99,9% vt cht trong Vũ Trụ ở vào trng thái plasma, Mt Tri là qu cu la plasma
nóng bng. vy, plasma li hình thái ph biến ca s tn ti vt cht, còn loài người li
gp may sinh tn trên Trái Đt vn vn chưa đến 0,1% ca vùng khí plasma.
T khoá: Th rn; Th lng; Th khí; Plasma; Ion hoá.
Cái danh t cht dn (đin) không xa l gì đi vi chúng ta c. Hng ngày, khi chúng ta bt
rađiô hay tivi, cht dn lin hin rõ ngay, chuyn biến tín hiu đin thành âm nhc du dương và
hình nh tươi đp. S dĩ cht dn có được tính năng dn đin rt tt là do kết cu ni b ca chúng
quyết đnh. Song, bt k là cht dn nào, trên đường đi ca dòng đin bao gi cũng sinh ra lc cn
đi vi dòng đin. Khi mt dòng đin rt mnh di qua dây dn, dây s nóng lên, đó chính là loi
lc cn, là đin tr trong dây gây ra. Chính vì có s tn ti ca đin tr, năng lượng ca dòng đin
không th không chia ra mt phn tiêu hao trên đin tr, qua đó làm cho đin năng hu dng b
lãng phí vô ích.
Dòng đin chy trong cht dn đin như thế nào? Có tn ti cht dn đin hoàn toàn không
có đin tr hay không? Đó là hai vn đ mà con người rt quan tâm.
Thì ra, s chuyn đng ca dòng đin là do mt loi lc đc bit - lc đin trường gây ra. Khi
dòng đin gp phi đin tr, tc đ chuyn đng b chm li, lc đin trường lin "ra tay giúp đ"
đ dòng đin vượt qua lc cn mà chy không ngng trong dây dn. Ngun sinh ra ngoi lc đin
trường này là ngun đin. Nếu trong dây dn không có đin tr thì s chuyn đng ca dòng đin
không còn cn đến s thúc đy ca lc đin trường mà có th chy mãi được. Cht dn đin như vy
gi là cht dn đin hoàn toàn. Trong cht dn hoàn toàn, lc đin trường chng nhng không có
t dng võ", mà còn hoàn toàn không có "ch dung thân". Vì trong cht dn hoàn toàn không
còn đin tr na, đin tích mt khi chu lc thì s càng chy càng nhanh, rt cuc làm cho dòng
đin trong cht dn tr nên ngày càng ln, đến ni không sai khiến được. Trong hin thc, loi tình
hình này không th nào xut hin ra. Vì vy, trong cht dn hoàn toàn không th tn ti lc đin
trường. Các nhà khoa hc đã chng minh rng loi lc đin trường này còn sinh ra t trường biến
đi theo thi gian. Trong cht dn hoàn toàn đã không có đin trường, thế thì trong nó cũng
không th tn ti t trường biến đi theo thi gian.
Năm 1911, ti mt phòng thc nghim Hà Lan do giáo sư Onnes lãnh đo, mt phát hin ln
www.thuvienhoclieu.com-
lao làm cho nhân viên nghiên cu rt sng st. H đã nhn thy, gn nhit đ 4,2 K (khong
269°C), đin tr ca thu ngân đt nhiên biến mt. V sau li phát hin, khi nhit độ ở 3,8 K
(khong –270°C), đin tr ca thiếc cũng không còn na. Lúc by gi h gi loi trng thái dn
đin đc thù y là trng thái siêu dn. Cht dn đin th hin trng thái siêu dn nhit đ rt thp
tc là cht siêu dn.
Cht siêu dn có phi là cht dn đin hoàn toàn không? Xét t đc đim đin tr bng
không, cht siêu dn không có gì khác vi cht dn đin hoàn toàn. Tuy nhiên, các nhà khoa hc
thông qua thc nghim đã cho thy cht siêu dn có mt loi tính cht rt đc bit. Loi tính cht
này gi là tính kháng t hoàn toàn. Tính cht này cht dn đin hoàn toàn không có.
Đưa mt nam châm có t tính rt mnh đến gn cht dn, cht dn d b nam châm hút li. Đó
là vì cht dn chu nh hưởng ca nam châm nên cũng có t tính, gi là t hoá. Tuy nhiên, khi đưa
thi t đến gn vt siêu dn thì nam châm li phi chu mt lc cn rt ln. Nếu đt cht siêu dn
lên mt bàn, khi cho nam châm đến gn cht siêu dn t phía trên xung, lc cn đi vi nam
châm ln đến ni có thn bng vi trng lc ca nam châm, làm cho nam châm b treo ni bên
trên cht siêu dn. Đó tc là hin tượng treo ni t (hay hiu ng siêu dn nng không tiếp xúc).
Nguyên nhân sinh ra hin tượng đó là ch cht siêu dn không b t hoá. Nó có tính kháng t rt
mnh (cht siêu dn đy toàn b t thông). Trong cht dn hoàn toàn, t trường mt khi được sinh
ra thì không th nào tăng lên hoc mt đi. Nhưng trong cht siêu dn, hoàn toàn không có t
trường nào xut hin c. Cho dù trong cht dn vn có t trường tn ti, khi biến thành cht siêu
dn ri thì t trường lin b đy tt c ra ngoài cht siêu dn. Nếu đt mt t trường vào bên ngoài
cht siêu dn thì t trường y không sao đi vào trong cht siêu dn được. Vì vy, xét v mt tính
cht kháng t, cht siêu dn không phi là cht dn hoàn toàn. Nó là mt trng thái mi ca cht
dn tn ti nhit đ cc thp.
Li dng hiu ng tính kháng t ca cht siêu dn, hin nay người ta đã chế to được đoàn
tàu ho treo ni t. Đoàn tàu này chy bên trên đường ray, không có lc ma sát gia đường ray và
bánh xe như loi tàu ho thông thường, tc đ chy tàu có th tăng lên rt cao.
T khoá: Đin tr; Cht dn hoàn toàn; Cht siêu dn; Tính kháng t; Treo ni t.
www.thuvienhoclieu.com-
161. Vì sao nói tinh th lng va không
phi là tinh th cũng không phi là cht
lng?
Người ta thường chia cht rn ra làm hai loi ln: tinh th và phi tinh th (vô đnh hình), như
thch anh, mica, nước đá, kim loi v.v. thuc v tinh th. Tinh th có ngoi hình hình hc quy c.
Khi b tăng nhit đến mt nhit đ nht đnh, tinh th s bt đu hoá lng đim nóng chy, cho
đến khi cui cùng biến thành cht lng. Ngoài ra, tinh thn có mt s tính cht đc bit, ví d
như graphit khi b tăng nhit, nó s dãn nở ở mt s ch nào đó, nhưng li co nh li mt s ch
khác; khi bóc tm mica mng ra, chúng ta thường có th nhn thy như thế này: hướng song
song vi mt phng tm mica mng d bóc tách nó ra, còn hướng thng góc thì phi dùng lc tác
đng rt ln mi có th cht đôi tm mi ca mng. Đc tính đó ca tinh th gi là tính d hướng.
Còn như thu tinh, parafin, cao su v.v. thì thuc v phi tinh th. Phi tinh th không có hình dáng
rõ ràng, cũng không có đim nóng chy, càng không có tính d hướng.
Ngay t năm 1881, người ta đã phát hin, trong quá trình hoá lng thành cht lng, mt s
tinh th không phi biến thành cht lng bình thường, có tính đng hướng, ch có mt đim nóng
chy, mà có th xut hin hai đim nóng chy. hai đim nóng chy, trng thái ca tinh th không
ging nhau. Khi nhit đ đt đến đim nóng chy th nht, tinh th hoá lng thành mt loi cht
lng sn st hn đn. Còn khi nhit đ tăng cao đến đim nóng chy th hai, cht lng tr nên sáng
trong rõ ràng hn. Chúng ta gi đim nóng chy th nht là đim nóng chy ca tinh th, đim
nóng chy th hai là đim trong sut ca tinh th. Khi nhit đ nm trong gii hn đim nóng chy
và đim trong sut, trng thái y ca tinh th gi là trng thái tinh th lng. Vt th vào trng thái
tinh th lng va có tính chy ca cht lng và cũng có các hướng d tính ca tinh th. Song cht
lng thông thường là các hướng đng tính, vì vy tinh th lng không phi là cht lng. Còn tinh
th hoàn toàn li có hình dng hình hc nht đnh, vì vy cũng không th coi tinh th lng là tinh
th.
Có rt nhiu chng loi tinh th lng, trong đó mt loi kết cu phân t ca tinh th lng th
hin hình xon c, gi là tinh th lng kiu cholesteric. Dưới chiếu x ca ánh Mt Tri, theo đà
nhit đ lên cao, loi tinh th lng này s hin ra các màu sc khác nhau ln lượt theo th t: đ,
da cam, vàng, lc, lam, chàm, tím như có phép ma qu vy. Khi nhit đ h xung, nó li s biến
đi tr v theo th t ngược li. Mt s tinh th lng có đ nhy rt cao, khi nhit đ bên ngoài
thay đi chưa đến 1°C thì đã nhanh chóng xut hin s đi màu. Li dng đc đim này ca tinh
th lng, người ta đã chế to các loi máy thám trc và máy ch th bng tinh th lng đ kim tra
nhit đ. Khi bn đeo đng h đin t trên tay, nhng con s nhp nháy không ngng và ln lượt
thay đi y chính là biu hin đc tính ca tinh th lng đy.
T khoá: Tinh th; Phi tinh th (vô đnh hình); Đim nóng chy; Đim trong sut;
Các hướng d tính; Tinh th lng.
162. Vì sao nói mô hình kết cu phân t ca C60
ging qu bóng đá?
Trong bng tun hoàn nguyên t hóa hc Menđêlêep, nguyên t cacbon (kí hiu hoá hc là C) là
mt nguyên t hết sc sinh đng. Các nhà khoa hc, sau khi dùng tia X tiến hành "kim tra toàn b"
đi vi cu to cacbon, đã phát hin, do phương thc sp xếp kết hp ca nguyên t bên trong phân t
khác nhau, tng thành viên trong cu to cacbon li cách nhau rt xa v mt "thuc tính tính nết" (tính
cht vt lí). graphit (nguyên liu làm rut bút chì), s sp xếp nguyên t cacbon ca nó theo cách
tng tng tng tng. bên trong mi tng, nguyên t sp xếp thành dng t ong sáu cnh. Loi kết cu
dng tng này làm cho tác đng ln nhau gia mi tng rt yếu, vì vy graphit th hin ra cá tính mm
mi. Đá kim cương đp đ quý giá cũng do nguyên t cacbon cu thành thì s sp xếp ca cacbon
nguyên t khác hn vi graphit, kết cu ô tinh th ca nó thuc h
www.thuvienhoclieu.com-
lp phương, Chính là loi kết cu này làm cho kim cương có tính cng chc vô cùng.
Nghiên cu kĩ các kết cu này ca nguyên t cacbon, chúng ta có th phát hin s sp xếp ca
nhng nguyên t này đu có tính cht đi xng nào đó, nghĩa là sau khi quay nhng kết cu này
mt góc nào đó quanh mt trc nht đnh hoc dch chuyn ngang theo mt hướng nào đó, kết
cu nhn được không h khác bit gì so vi kết cu ban đu.
Tính bt biến trong loi biến đi này tc là tính đi xng. Xét v mt hình hc, hình đa din
đu tc là hình có tính đi xng, và hin nay đã chng minh, tt c ch có năm loi hình đa din
đu: hình t din đu (1), hình lp phương sáu mt đu (2), hình tám mt đu (3), hình 12
mt đu (4) và hình 20 mt đu (5) (xem hình v ).
Mô hình lp th có tính đi xng cao nht là hình cu, vì
nó có th quay quanh mt trc đi qua tâm hình cu bt kì
hướng nào vi bt kì góc nào, hình cu nhn được không h
thay đi chút nào. Triết gia c Hy Lp Pythagoras đã tng ca
ngi rng: "Mi hình trên mt phng đp nht là hình tròn,
còn mi hình lp th đp nht là hình cu". Có mt nhà kiến
trúc tên là Buckminster Fuller, ông được gi ý t kết cu
nguyên t, phân t, đã đưa ra ý tưởng kiến trúc mái nhà kiu
cung tròn ln mt cu, mà hình đa din thích hp nht, có
th mô phng mt cu chính là hình 20 mt đu. Fuller cho
rng, sau khi ct đi toàn b các góc đnh ca hình 20 mt đu,
phn hình đa din đu còn li va đúng ph sát lên mt cu.
Song khi y, nói mt cách nghiêm túc thì phn hình đa din
đu còn li y không còn là hình đa din đu na, mà là hình
20 mt b ct góc đnh. Hình 20 mt b ct góc đnh này
www.thuvienhoclieu.com-
thành ra có 12 hình 5 cnh đu và 20 hình 6 cnh đu t thành, có tt c 60 đim đnh, 90 đường g.
Hình dáng hình hc loi này va khéo xut hin trên mt qu bóng đá mà chúng ta thường gp.
Khi ý tưởng kiến trúc ca Fuller va mi ra đi, đã tng gp phi s chê bai và phn ng ca
nhiu người. Tuy nhiên, nhng nhà vt lí say mê vi công vic nghiên cu tính đi xng ca
nguyên t cacbon li rt hng thú đi vi vn đ này. Nguyên nhân là năm 1985, các nhà vt lí
đã điu chế được t trong thc nghim mt cht kí hiu là C60 có 60 nguyên t cacbon. Vì sao có
60 nguyên t cacbon nh? Mô hình sp xếp ca chúng có tính đi xng gì? Đ tr li nhng vn
đ này, các nhà vt lí nghĩ đến ý tưởng có phn nào "hơi kì quc" ca Fuller, 60 đim đnh sp
đy nguyên t, chng phi là 60 nguyên tử ư? Thế là lin hình thành lên mt mô hình qu bóng
đá C60. V sau có nhiu thc nghim hoàn toàn chng thc mô bình đó. Thế C60 li được gi
là qu bóng Fuller hoc qu bóng Buckminster. S xut hin ca mô hình C60 là mt s kin ln
trong tiến trình phát trin ca khoa hc vt liu. Nó s sinh ra nh hưởng ln lao đi vi vic con
người khám phá mt cách sâu sc đc tính ca vt cht.
T khoá: Cacbon; Đá kim cương; Graphit; Tính đi xng; Hình đa din đu; Qu
bóng Fuller.
163. Vì sao laze có th làm cho nguyên t "ngui" đi?
Năm 1997, mt người Mĩ gc Hoa nhn được gii thưởng cao nht ca vt lí hc - gii Nobel
v vt lí. Ông là giáo sư vt lí Chu Đ Văn, năm y 50 tui, thuc Trường đi hc Stanford ca Mĩ.
Thành tu đt xut ca ông trên lĩnh vc vt lí là dùng laze làm cho nguyên t "ngui" đi, sau đó
tóm bt chúng và đ cho nguyên t chuyn đng theo ý mun ca con người.
Vì sao laze có th làm cho nguyên t "ngui" đi? Con người thao túng nguyên t có ích li gì?
Hoá ra là vt cht đu do phân t, nguyên t cu thành, mà phân t, nguyên t luôn trong
trng thái chuyn đng hoàn toàn vô quy tc. Trong điu kin nhit đ trong phòng, tc đ
chuyn đng ca phân t, nguyên t trong cht khí là tc đ siêu âm
1
, còn nhanh hơn máy bay
phn lc nói chung. Đm bt nhng nguyên t biến đi liên tc trong phút chc này, trước hết
phi làm cho tc đ chuyn đng ca chúng chm li, mà chm li có nghĩa là h thp nhit đ
cht khí. Ch có làm cho nguyên t "ngui" đi đến nhit đ rt thp, con người mi có kh ng
tóm bt và điu khin chúng.
Ánh sáng do laze phát ra khác vi ca ngun sáng thông thường. Nó có th chiếu x tp trung
năng lượng rt cao vào mt phm vi rt nh. Li dng đc tính này, người ta đã chế to nhiu khí c
dùng vào vic tăng nhit bng laze và gii phu bng laze. Khi dùng laze làm "ngui" nguyên t, trước
hết đ mt chùm tia laze chiếu x lên nguyên tử ở hướng đón đu chuyn đng ca nguyên t. Sau khi
va chm vi mi mt photon, nguyên t s gim tc đ mt ít. Qua nhng va chm nhiu vô k vi các
photon, tc đ nguyên t lin chm li rt nhiu, t đó làm cho nhit đ xung thp. Khi nhit đ
cùng thp, dùng lc lượng vô cùng yếu là có th tóm bt được nguyên t.
Li dng laze làm "ngui" nguyên t, có th chế to ra đng h nguyên t hết sc chính xác.
Gi s khi mt con người chào đi, đng h nguyên t bt đu chy, thế thì khi người y 80 tui,
thi gian mà đng hồ ấy ch ra chênh nhau vi thi gian tiêu chun còn chưa đến mt phn năm
triu ca mt giây. Hin nay, trên các v tinh dùng đ đnh v toàn cu đu có lp đng h nguyên
t. Có nhng đng h nguyên t đó ri, người ta có th thông qua v tinh xác đnh v trí hin thi
ca bt kì đa phương nào trên thế gii vi đ chính xác trong vòng 1 mét. Khi người ta dùng si
quang đ truyn s liu cũng cn dùng đng h nguyên t, vì tc đ truyn tín hiu ca si quang
rt nhanh, hai nơi cách xa nhau hàng vn dm, ch đng h nguyên t mi bo đm cho s vn
hành đng b ca máy tính đin t.
T khoá: Nguyên t; Làm ngui bng laze; Đng h nguyên t.
www.thuvienhoclieu.com-
164. "Hiu ng cánh bướm" ca gii t nhiên là gì?
Nhà thiên văn, nhà toán hc và nhà vt lí người Pháp ca thế k XVIII, Laplace, đã nói: nếu
có mt v thiên tài biết được tt cc quan h ca mi s vt trong Vũ Tr thì người đó t có th
nói ra "quá kh" và "tương lai" ca nhng s vt y. Ông tin rng, s biến đi phát trin ca vn s
vn vt trong gii t nhiên đu có th d đoán được. Tht vy, rt nhiu nhà khoa hc đang tiến
hành công tác nghiên cu d đoán các loi các dng. Ví d như các nhà thiên văn có th tính trước
s xut hin ca nht thc và nguyt thc vài chc, thm chí vài trăm năm t nay v sau. Còn
trong cuc sng hàng ngày, người ta da vào kinh nghim và trc giác nhiu hơn đ d đoán. Mt
vn đng viên bóng r lão luyn, hu như ném r trăm ln trăm trúng; mt cu th bóng bàn gii
có th đ mt cách chun xác qu ng vòng cung mà đi phương đánh sang, thm chí còn phn
kích na. Nhng cái đó đu phi da vào năng lc d đoán ca h c.
T "hin ti" d đoán "tương lai" quen thuc nht đi vi con người có l là d báo thi tiết.
Theo đà phát trin ca máy tính đin t và kĩ thut v tinh không gian, người ta hi vng rng, xã
hi con người s được gii thoát khi s tàn phá ba bãi bt thường ca thi tiết, chng nhng có
th d báo thi tiết, còn phi điu khin thay đi thi tiết. Giá như các nhà khoa hc
th to mưa và phá mưa, có th điu đng giông bão nhit đi, chế ng giá rét, nóng bc, thế thì
hay biết bao nhiêu!
Tuy nhiên, không bao lâu người ta nhn thy, d báo thi tiết thường thường ch là mt loi
suy đoán, d báo trong hai ba ngày có th cơ bn phù hp vi tình hình thi tiết thc tế, d báo
dài hơn mt tun có kh năng cách nhau khá xa vi thc tế, hoàn toàn mt đi giá tr d báo. Nhà
khí tượng Lorenz người Mĩ lp ra mt mô hình thi tiết chơi vui trên máy tính, nghiên cu t m
hai nhóm tình hình thi tiết, ông kinh ngc nhn thy, mt sai s nh tí trong kết qu đu vào li
sinh ra kết qu "sai mt li, đi mt dm". Qua đó, ông cho rng, ch cn trong s liu khí tượng thu
thp được cho dù có mt sai s chút xíu thôi (đó là điu không th tránh khi), hu qu ca nó gây
ra trong kết qu nhn được t máy tính sm cho người ta không sao lường được. Năm 1979,
trong mt ln din ging, Lorenz dùng ví d hình tượng đt câu hi: "mt con bươm bướm
Braxin đp đp cánh, liu có th gây ra vòi rng bang Texas nước Mĩ hay không?". V sau, người
ta lin gi hin tượng đó là "hiu ng cánh bướm" ca gii t nhiên đ nói v đ nhy cm ca mt
h đi vi điu kin gc.
Hiu ng cánh bướm không nhng tn ti trong d báo thi tiết, mà trong cuc sng thường
ngày cũng không hiếm nhng ví d như vy. Hãy tưởng tượng xem, mt trò chơi bi-a hoàn toàn lí
tưởng, sau khi người chơi bi-a t mt góc nào đó đánh trúng mt qu cu, các qu cu trên bàn cái
này tiếp cái kia xy ra va đp, ri chúng li tn ra mi qu mt hướng khác nhau. Gi d người
chơi bi-a khng chế nghiêm ngt mc đ dùng sc và hướng, người y có th làm xut hin li kết
qu ca ln th nht mt ln na không? Người y có th da vào kinh nghim d đoán ra mt
qu cu nào đó s chy ti nơi nào sau mt đon thi gian không? Không th. Đó là vì ch cn anh
ta khi chc qu cu mà không chú ý ti mt s sai sót rt nh nht có th xut hin, ví d như mt
bàn rung đng nh, thm chí người chc bi-a khi th ra gây nh hưởng yếu t lên qu cu thì s d
đoán ca anh ta cũng tr nên vô nghĩa.
T khoá: D đoán; D báo thi tiết; Hiu ng cánh bướm.
165. Vì sao đ dài đường b bin không th
đo chính xác được?
Trên bn đ, Trung Quc có đường b bin khá dài, còn trong sách giáo khoa đa lí li thường viết
đường b bin Trung Quc dài c th bao nhiêu. Đ dài đường b bin được đo như thế nào nh? Mt
phương pháp nguyên thu nht là xác đnh trước mt khong đo đ dài, ví d là d, ri t mt đu ca
đường b bin tun t đo cho đến đu kia. Nếu s ln đo là N, thế thì v trc quan cho rng, đ dài ca
c đường b bin phi là Nd. Hin nhiên, do hình dng ca đường b bin hết sc vô quy tc, có bãi cát
bng phng, cũng có khe núi dng đng; có ca sông cun cun, cũng có vnh
www.thuvienhoclieu.com-
bin trườn dài liên miên. Trong quãng cách thng ca mt khong đo d, chc chn có nhiu đ dài
chi tiết cong cong gp gp b b qua. Do đó có th suy nghĩ mt cách hp lí rng, đ dài khong đo
d càng nh, kết qu đo đ dài đường b bin phi càng chính xác. Nếu d càng nh, s ln đo N
càng ln, b phn vô quy tc đo được càng nhiu, vì vy đ dài tng đường b bin đo bng thước
đo ngn s dài hơn kết qu đo bng thước đo dài. Thế thì, mt khi chn d rt nh, thm chí gn
bng không, có phi đ dài tng Nd là đ dài thc tế ca đường b bin hay chưa? Kết qu đo đc
ca các nhà khoa hc đi vi đường b bin ca nhiu quc gia trên thế gii cho thy, khi người ta
dùng d rt nh nhm đo mt cách chính xác đ dài đường b bin, đ i Nd đó không đến gn đ
dài thc tế, mà là theo đà d ngày càng nh, đ dài đường b bin đo được ngày càng ln. Điu đó
có nghĩa là đ dài đường b bin không th đo mt cách chính xác được.
Nguyên nhân xut hin tình hình k trên ch, đường b bin được hình thành bi các lc
thiên nhiên (biến thiên ca v Trái Đt, xói mòn ca mưa gió v.v.). Nó không phi là đường cong
theo ý nghĩa hình hc thông thường - đường cong hình hc Eucle. Đc trưng ch yếu ca đường b
bin là có tính gn ging nhau cc btng th, cũng có nghĩa là nếu ly mt đon tu ý ca
đường b bin ri phóng đi lên gp nhiu ln, chúng ta s nhn được "đường b bin" v đi th
tương t vi hình dng đường b bin chân thc tng th. Đ phân bit vi hình dng hình hc
thông thường, hin nay người ta gi hình dng có đc đim v tính t tương t như kiu đường b
bin là phân hình (fractan). Quan sát t m gii t nhiên xung quanh, chúng ta còn có th tìm thy
rt nhiu ví d v phân hình, ví d như hình dng ca ánh chp trên bu tri đêm, ca tng đám
mây trng lơ lng trên tri, thm chí ca phi và h thng nhánh khí qun bên trong cơ th người
v.v. đu là phân hình. Các nhà khoa hc đã tiến hành nghiên cu chúng v mt hình hc phân
hình, và đã thu được nhiu nhn thc mi đi vi gii t nhiên.
T khoá: Đường b bin;__Hình hc Eucle; Phân hình.
166. Phn vt cht là gì?
Năm 1928, nhà vt lí người Anh, Dirac, d đoán s tn ti ca phn vt cht. Ông cho rng,
đi vi mi loi ht vt cht thông thường, đu tn ti mt loi phn ht tương ng, khi lượng đôi
bên như nhau, song li mang đin tích ngược nhau. Nhng phn ht này có th kết hp li hình
thành phn vt cht. Mi th trong Vũ Tr đu có vt đi ng phn vt cht, như phn hng tinh,
phn h tinh v.v. Ngoài ra, nếu mt ht vt cht va đp vi ht phn vt cht đi ng ca nó,
chúng s hu nhau và sinh ra mt tia γ năng lượng cao.
Bn năm sau, lí thuyết này được chng thc. Nhà vt lí người Mĩ, Edison, phát hin được loi
phn ht th nht. Khi dùng bung to mây mù đ nghiên cu tia Vũ Tr, ông quan sát thy vt hơi
nước ca mt loi ht. Khi lượng ca nó bng vi khi lượng electron nhưng mang đin tích ngược li.
Loi ht này được đt tên là electron dương (pozitron). Nó là ht đi ng phn vt cht ca electron.
Năm 1955, các nhà vt lí ca phòng thc nghim Lawrence Berkeley s dng mt máy gia tc ht sinh
ra phn proton. Cũng năm y, các nhà khoa hc ca phòng thc nghim vt lí ht Châu Âu, gn
Genève, thông qua máy gia tc ht sinh ra pozatron và phn proton, và còn làm
www.thuvienhoclieu.com-
cho chúng kết hp vi nhau sinh ra phn nguyên t hiđro. Song c quá trình ch ngn ngi
trong nháy mt.
My năm gn đây, các nhà khoa hc đã chế to các máy móc kim trc tinh xo đ dò tìm
phn vt cht trong Vũ Tr. Máy thám trc phn vt cht ch phát hin được rt ít electron dương
(pozitron) và phn proton trong tia Vũ Tr, còn v phn ht tương đi nng thì ngay c hình bóng
cũng chưa h phát hin ra. Song các nhà khoa hc tin rng, phn hng tinh và phn tinh h ca
nó có kh ng đang n np nơi sâu thm trong Vũ Tr.
T khoá: Phn vt cht; Hu nhau; Electron dương; Phn proton; Phn nguyên t hiđro.
167. Vt cht ti là gì?
Mt nhà vt lí thiên th nghiên cu phát hin, trong không gian Vũ Tr mênh mông, khi
lượng ca các thiên th phát ánh sáng (bao gm các thiên th phát tia X, tia γ thuc dòng đin t)
ch vn vn là mt b phn nh ca tng khi lượng vt cht trong không gian này. Còn có mt b
phn khi lượng rt ln do mt th đó, mà cho đến nay chúng ta chưa làm rõ được, mang theo.
Cái th nhìn mà không thy song đích thc tn ti y, chúng ta gi nó là "vt cht ti".
Nhn thc ca các nhà khoa hc đi vi vt cht ti có
th li ngược dòng thi gian đến đu nhng năm 30 ca thế
k XX. Năm 1933, nhà thiên văn Thy Sĩ, Zweig khi ước tính
tng khi lượng ca đoàn tinh h Hu Phát, ông dùng hai loi
phương pháp khác nhau: phương pháp đ sáng và phương
pháp đng lc hc. Kết qu là khi lượng tính được bng
phương pháp đng lc hc ln gp 400 ln so vi dùng
phương pháp đ sáng! Sai s ln lao đến như vy ch có th
mt cách gii thích: khi lượng ca các thiên th phát sáng
ch là mt phn nh khi lượng ca toàn tinh h, còn có mt
phn rt ln khi lượng không biết đi đng nào ri. Thế
ông gi đó là "khi lượng còn thiếu".
Thi by gi, phát hin này chưa được coi trng my. Mãi
đến năm 1978, mt s nhà thiên văn vô tuyến khi đo đc
mt cách h thng đường cong chuyn đng ca tinh h xoáy, phát hin các vt thể ở cách trung
tâm tinh h vi nhng khong cách khác nhau đu có tc đ dài như nhau. Kết qu quan sát này
hoàn toàn trái ngược vi tình hình ca h Mt Tri mà người ta quen thuc. Trong h Mt Tri,
hành tinh càng xa Mt Tri thì tc đ dài càng nh. Đó là điu mà đnh lut Kepler ni tiếng cho
chúng ta biết. Chuyn đng ca các vt th xung quanh tinh h, chu tác đng ca lc vn vt hp
dn ging nhau sinh ra, cũng phi tuân th đnh lut Kepler ch! V điu này, có nhà khoa hc nêu
ra, ch có gi thiết là xung quanh tinh h còn tn ti vt cht ti na, có thế thì s chuyn đng ca
tinh h quan sát được mi ăn khp vi kết qunh toán ca đnh lut Kepler. Do vy, bên ngoài
vt th phát ánh sáng ca tinh h, chc chn còn có mt lượng ln vt cht ti không thy được.
Quan nim này dn dn được người ta tiếp thu, và theo con đường đó, các nhà khoa hc li phát
hin ra nhiu chng c v s tn ti ca vt cht ti. Ví d như m 1983 phát hin ra ngôi sao R15
cách trung tâm Ngân 200 nghìn năm ánh sáng, tc đ theo hướng nhìn đt 465 m/s.
Mun sinh ra mt tc đ ln như vy, tng khi lượng ca h Ngân ít ra phi ln gp 10 ln
ca khi lượng khu vc phát ánh sáng mi được.
Ngoài ra, trong nghiên cu lí thuyết v s khi ngun ca Vũ Tr, các nhà khoa hc cũng thc s
cm thy cn phi có s tn ti ca vt cht ti mi có th làm cho lí thuyết ca h vo tròn kín k.
Thế thì vt cht ti rt cuc là gì vy? V vn đ này, các nhà khoa hc có nhiu suy đoán. Có
người nói vt cht ti là cht khí to khp trong không gian Vũ Tr, cũng có người nói nó là bi trong
Vũ Tr, còn có người đoán nó là "sao chết" đã ti đi, thm chí có th là l đen. Nhng suy đoán này
tuy đu có lí, song thiếu chng c thuyết phc, chưa có th nhn được s tán đng ca
www.thuvienhoclieu.com-
gii hc thut.
Trong số ứng c viên đông đo ca vt cht ti, nơtrino được người ta chú ý và coi trng nht.
Vì rng nó là mt loi ht đã được biết chc tn ti trong Vũ Tr, v li s lượng li cc kì nhiu.
Đc bit là năm 1980, sau khi Vin nghiên cu vt lí lí thuyết và thc nghim ca Liên Xô thông
báo khi lượng ngh ca nơtrino có th không bng không, đã mang li cho các nhà khoa hc mt
không gian tưởng tượng phong phú v mi quan h gia nơtrino và vt cht ti. Do s lượng ca
nơtrino cc kì nhiu, cho dù khi lượng ngh ca nó rt nh nhoi, tng khi lượng ca chúng vn
khá là đáng k. Ngoài ra, đi đa s các nơtrino không phát sáng, ch có tác đng đin t rt yếu
v.v., nhng tính cht này làm cho nó rt ging vi vt cht ti.
C nhiên, các nhà vt lí ht còn d đoán ti mt lot ht mi làm ng c viên ca vt cht
ti, như: nơtrino, axion, các ht siêu đi xng v.v. Tiếc thay, nhng ht mi gi đnh đó cho đến
nay vn chưa tìm thy ht nào c. Xem ra mun nói rõ b mt tht ca vt cht ti vn là mt bài
toán khó.
T khoá: Vt cht ti; Nơtrino.
168. Nơtrino là gì?
Cui nhng năm 20 ca thế k XX, các nhà khoa hc khi nghiên cu s phân rã β (tc là ht
nhân nguyên t bc x ra electron chuyn biến thành mt loi ht nhân khác), phát hin trong
quá trình y mt b phn năng lượng đi đâu không biết. Điu đó làm cho h hết sc nghi hoc:
trong quá trình h nguyên t, đnh lut bo toàn năng lượng hin có còn giá tr? Nhà vt lí áo,
Pauli, năm y 30 tui, tin tưởng vng chc vào đnh lut bo toàn năng lượng, và vi trc giác xut
chúng đã d đoán: trong quá trình này chc chn còn có mt loi ht mi được phóng ra. Nó
không mang đin, khi lượng cc nh, tácđng qua li ca nó vi vt cht cc yếu, đến ni không
sao đo đc được. Chính nó đã mang đi b phn năng lượng đó. Ông gi loi ht chưa biết này là
"tiu trung t", tc là nơtrino nói đến hin nay.
Năm 1942, nhà vt lí Mĩ Iren theo phương pháp ca nhà vt lí Trung Quc Vương Kim Toàn đ
ra, ln đu tiên chng thc s tn ti ca nơtrrino mt cách gián tiếp thông qua thc nghim.
Do tác đng qua li ca nơtrino vi vt cht rt yếu, mun trc tiếp quan sát thy nó là vô
cùng khó khăn. Ngay c bn thân Iren cũng cho rng có l vĩnh vin không đo được nơtrino. Tuy
nhiên, khó khăn không ngăn cn được s tiến trin ca khoa hc. 26 năm sau khi Pauli đ ra gi
thiết v nơtrino, giáo sư Reines và mt s người thuc Trường đi hc Tng hp California đt 400
lít dung dch nước cađimi axetat làm bia vào trong lò phn ng ht nhân mi đưa vào s dng
(làm ngun nơtrino), mi gi đo được 2,8 nơtrino, hoàn toàn thng nht vi d đoán lí thuyết ca
ông. Cũng vì thế, Reines có vinh d nhn được gii thưởng Nobel v vt lí năm 1995.
Nghiên cu Vũ Tr hc hin đi cho chúng ta biết, gii hn trên ca chng loi nơtrino là 3,
tc là có 3 loi nơtrino. Ngoài nơtrino electron đã phát hin trên ra, còn có nơtrino μ (phát hin
năm 1962) và nơtrino dng ι (phát hin năm 1975). Mi mt loi nơtrino đu có phn nơtrino như
nhau.
Rt cuc nơtrino có khi lượng hay không, là chìa khoá khiến người ta quan tâm nht trong lĩnh
vc nghiên cu này. Trước nhng năm 70 ca thế k XX, hu hết ý kiến cho rng khi lượng ca nơtrino
bng không. Năm 1980, Vin nghiên cu vt lí lí thuyết và thc nghim ca Liên Xô thông báo, qua 10
năm đo đc th nghim, nhn được khi lượng ca nơtrino trong khong 17 - 40 electrovon. Điu đó
làm cho gii vt lí toàn cu xôn xao. V sau, nhiu phòng thc nghim ni tiếng trên thế gii nhn nhp
áp dng các phương pháp khác nhau đ đo đc và kim nghim kết qu đó. Các chuyên gia ca Vin
Khoa hc năng lượng nguyên t Trung Quc cũng trin khai hng mc nghiên cu này vào gia nhng
năm 80, và thu được thành qu nht đnh. Hin nay, các thc nghim v đo khi lượng ca nơtrino trên
thế gii vn đang tiếp tc tiến hành. Theo nhng báo cáo
www.thuvienhoclieu.com-
gn đây nht thì vn không th loi b kh năng khi lượng ca nó bng không. Gii hn trên
v khi lượng ca nó vào khong 10 electrovon.
Có l đc gi s hi, tác đng qua li ca nơtrino vi vt cht vô cùng yếu t, li khó nm
bt được, vic nghiên cu nó có ý nghĩa gì nh?
C nhiên, mt nơtrino thì không đáng gì, song cái Vũ Tr ca chúng ta, s lượng ca
nơtrino cc nhiu, nó đy ry mi xó xnh ca Vũ Tr, bình quân mi cm3 có vào khong 300
nơtrino, xp x vi photon, nhiu gp vài t ln so vi tt c các ht khác! Cho nên, tng th
nơtrino có tác dng rt quan trng đi vi Vũ Tr.
Ngoài ra, nơtrino còn có kh năng: nó có th đi xuyên qua bên trong các ngôi sao mt cách d
dàng. Vì vy, nó có th mang đến cho chúng ta nhng thông tin ni b ca các ngôi sao, ca Mt
Tri. Các nhà khoa hc còn gi thiết li dng đc đim này ca nơtrino đ quét ct lp Trái Đt,
làm cho nhng điu bí n nm sâu trong Trái Đt phơi bày ra không sót gì hết; h còn mun cho
nơtrino truyn thông tin xuyên qua Trái Đt na, như vy truyn thông đường dài có th không
cn phi qua v tinh và lượn vòng các trm mt đt. Khi người ta nhn thc rõ ràng v nơtrino, nó
s có được sự ứng dng vô cùng rng rãi.
T khoá: Nơtrino.
169. Quan sát thế gii nguyên t nh bé như thế
nào?
Các loi vt cht trong đi sng hàng ngày đu do mt lượng ln các nguyên t hoá hp
ngưng t li mà thành. Trên cp đ hoá hc, nguyên t là đơn v cơ bn cu thành thế gii vt cht.
Vy thì, như thếo mi có th quan sát thy nguyên t nh bé trong vt liu nh? Cho đến nay,
thông thường có hai cách:
Cách th nht gi là phương pháp nhiu x, ch yếu dùng đ quan sát s sp xếp ca nguyên
t trong tinh th. Dùng mt chùm tia chiếu lên tinh th. Do nguyên t trong tinh th sp xếp
trt t, vì vy, căn c vào nguyên lí vt lí, s b trí ca nguyên t c đng vi chùm tia, làm cho
nhng tia khi đi ra được tăng cường mt hướng nào đó, còn các hướng khác li yếu đi. Thế
trên phim chp nh hoc màn huỳnh quang thu được mt cái gi là "hình nhiu x". Các nhà khoa
hc thông qua phân tích, tính toán đi vi tác đng gia tinh th và chùm tia, có th căn c "bc
tranh nhiu x" hoàn nguyên mt cách vô cùng chính xác phương thc sp xếp ca nguyên t
trong tinh th, qua đó cu to ra bc tranh vi mô ca thế gii nguyên t trong tinh th. Trong
nghiên cu thc tế, chùm tia dùng đến có th là chùm electron, cũng có th là chùm tia X. Cái
trước gi là thut hin vi đin t. Kính hin vi đin t có đ phân gii cao có th phân gii nguyên
t được chế to ra da vào nguyên lí này.
Dùng phương pháp nhiu x ch có th quan sát thế gii nguyên t trong tinh th. Đi vi tinh
th vô cơ và tinh th hu cơ đơn gin, do công vic hoàn nguyên ca bc tranh nhiu x tương đi
đơn gin, thông thường có th hoàn nguyên sơ đ kết cu sp xếp nguyên t ca chúng mt cách
khá d dàng. Còn đi vi tinh th ca phân t ln như protêin, axit nucleic v.v., vic tính toán liên
quan ti công tác hoàn nguyên bc tranh nhiu x vô cùng phc tp, vì vy tương đi khó đo đc
và xác đnh sơ đ kết cu sp xếp nguyên t ca chúng. Đi vi vt liu vi tinh th hoàn toàn không
trt t, hin nay vn chưa th dùng phương pháp nhiu x quan sát kết cu sp xếp gia nguyên t
vi nguyên t bên trong chúng.
Khác vi phương pháp nhiu x, mt loi khí c kiu mi khác gi là kính hin vi đin t chui hm
quét li dng hiu ng chui hm lượng t ca electron gia nguyên t, làm cho người "nhìn" thy
nguyên t ca b mt vt liu mt cách tương đi trc quan, và có th dch chuyn, điu khin nhng
nguyên tử ấy. Trong hiu ng chui hm lượng t. dòng đin chui hm và khong cách gia các nguyên
t có mi quan h nương ta hết sc nhy cm. Khi dùng mũi kim ch có mt nguyên
www.thuvienhoclieu.com-
t trên mt đnh đu xê dch trên mt vt liu, dòng đin chui hm gia mũi kim và vt liu gn
lin vi quá trình thay đi nhy vt ca electron gia nguyên t đnh đu mũi kim và mt
nguyên t nào đó trên mt vt liu, qua đó có th nhn ra nguyên t đơn l ca b mt vt liu.
Ưu đim ca kính hin vi đin tchui hm quét là có thquan sát kết cu sp xếp nguyên t
ca b mt vt liu mt cách tương đi trc tiếp. Chng nhng nó dùng thích hp vi vt liu tinh
th, cũng có th dùng vào vic nghiên cu b mt vt liu đa tinh th và vô đnh hình, song vi
tin đ là vt liu phi dn đin. Tuy nhiên, kính hin vi đin t chui hm quét không "nhìn" thy
nguyên tử ở sâu bên trong vt liu.
T khoá: Kết cu sp xếp nguyên t; Kính hin vi đin t; Kính hin vi đin t chui
hm quét; Hiu ng chui hm đin t.
170. Liu loài người có th thao tác nguyên t?
Nhng năm 70 ca thế k XX, năng lc phóng đi ca kính hin vi đin t đã đt ti mt
triu ln. Nhng năm 80 ca thế k XX, kính hin vi chui hm quét ra đi. Nó do các nhà vt lí
người Đc, Gerd Binnig và Heinrich Rohrer, cùng thiết kế chế to ra. H còn dùng khí c này
chp ra bc tranh cnh quan ba chiu ca nguyên t silic được phóng đi 100 triu ln. Đó là ln
đu tiên con người thc s quan sát thy thế gii nguyên t nh bé. Lúc by gi báo chí đăng tin
có liên quan vi hàng tít: "Nguyên t ging như c khoai tây". Vì vy, gii Nobel vt lí năm 1986
được trao cho Ernst Ruska, người phát minh ra kính hin vi đin t na thế k trước. cùng vi các
nhà sáng chế kính hin vi chui hm quét Binnig và Rohrer.
Trang b ca kính hin vi chui hm quét phc tp hơn kính hin
vi đin t. Nó được lp thêm khí c điu khin t đng đ bám theo khu
vc cn quan sát. Chng nhng nó có th quan sát kết cu nguyên t b
mt vt liu, mà còn có th thông qua tác đng qua li gia mũi kim và
b mt mu th đ tiến hành thao túng chuyn ra và cy vào đi vi
nguyên t b mt hoc nguyên t hp th, làm cho chúng t hp sp xếp
mt cách có mc đích, hình thành hình v mu, kích thước ca nó nh
đến ch có vài nanomet. Nơi thc hin thao túng nguyên t sm nht là
phòng thc nghim nghiên cu IBM nước Mĩ vào năm 1990. H sp 35
nguyên t xênon lên b mt niken thành ba ch cái "IBM", mi ch cái
có kích thước 5 nanomet, tr thành nhãn hiu thương phm nh nht
trên thế gii. V sau, h li dch chuyn phân t cacbon oxit trên b mt
platin xếp thành mt đ án người nh, gi là người phân t. Mi mt vết
trng trong đ án đu là phân t cacbon oxit, phân t đng thng, oxi
mt trên, người phân t cao
5 nanomet. Năm 1995 có tin tc nói, trên tm silic 2 cm x 2 cm đã chế to được mt lot 16
cái kính hin vi chui hm quét, có th đng thi vn hành.
Có th tưởng tượng rng, nếu kĩ thut đó được hoàn thin thêm mt bước thì có hi vng
nghiên cu chế to thành khí c lượng t cp nanomet, vt liu mi cp nanomet, tiến hành lưu
tr thông tin mt đ siêu cao và gia công cp nanomet. Điu đó có nh hưởng ln lao đi vi vic
hình thành kĩ thut nanomet trong tương lai, cung cp cơ s vt cht cho lĩnh vc mi đy tính
thách thc.
T khoá: Kính hin vi chui hm quét; Nguyên t; Kĩ thut nanomet.
www.thuvienhoclieu.com-
Nói mt cách khái quát, môn khoa hc hình thành và phát trin lên do hai hoc trên hai môn
hc phân nhánh ca khoa hc t nhiên xen ln vào nhau gi là khoa hc giáp ranh ca khoa hc t
nhiên. Nói c th, khoa hc giáp ranh là ch môn khoa hc hình thành và phát trin lên bi hai
hoc trên hai môn hc phân nhánh ca khoa hc t nhiên có s trùng hp tng phn các mt đi
tượng, phm vi, lí thuyết và phương pháp nghiên cu v.v. Ví d như hoá lí, lí sinh, đa hoá, vt lí
thiên văn, hoá sinh v.v. đu thuc v khoa hc đa ngành. Ly môn hoá hc vt lí làm ví d, nó
mi liên h gia hin tượng hoá hc và hin tượng vt lí ca vt cht, áp dng phương pháp kết hp
các phương tin thc nghim ca hoá hc và vt lí đ tìm kiếm quy lut cơ bn ca s biến đi hoá
hc. Trong giai đon hin nay, nó ch yếu do ba b phn nhit đng hc hoá hc, đng lc hc hoá
hc và kết cu vt cht kết hp thành.
S tiến b ca khoa hc t nhiên, nht là s phát trin như vũ bão trong gn hai, ba mươi năm
tr li đây, li dn ti s ra đi ca mt lot các kĩ thut cao và hin đi, như kĩ thut truyn thông,
kĩ thut vt liu mi, kĩ thut ngun sáng mi, kĩ thut ngun năng lượng mi, kĩ thut không
gian, công ngh phân t, công ngh di truyn v.v. Do kĩ thut hoá khoa hc và khoa hc hoá kĩ
thut hin nay đã tr thành mt quá trình tiến hoá bên trong, đng thi, khong cách thi gian
gia phát hin khoa hc vi ng dng kĩ thut đã rút ngn li rt nhiu, có khi không đến vài năm,
hoc ch my tháng. mc đ nht đnh, khoa hc đang biến thành kĩ thut, có quan h cht vi
nhau; kĩ thut càng cao, càng mi m thì tri thc khoa hc bao hàm trong đó càng tp trung
nhiu. Mt khác, xu thế phát trin chnh th hoá, tng hp hoá ca s đan xen vào nhau gia các
phân nhánh gn bó vi khoa hc hin đi hoá, tình trng kĩ thut ca các lĩnh vc hoà hp vi
nhau cũng bc l mt cách ni bt. Có th nói, phân nhánh ca các kĩ thut cao mi m nêu trên
đây đu đã thành phân nhánh khoa hc kĩ thut giáp ranh, hình thành và phát trin lên do s đan
xen vào nhau ca nhiu môn khoa hc và kĩ thut. Như công ngh thông tin nói chung là ch tên
gi gm c truyn tin, máy tính đin t và kĩ thut điu khin. Nó là sn phm ca s hoà hp, đan
xen vào nhau ca nhiu môn khoa hc kĩ thut t nhiên như vt lí bán dn, hoá hc, kĩ thut vi
đin t, kĩ thut điu khin t đng, kĩ thut laze v.v.
T khoá: Khoa hc kĩ thut; Khoa hc giáp ranh.
Khi xe đp đa hình đang chy, có th chuyn líp đi tc đ, còn xe đp bình thường thì
không có loi chc năng đó. Thì ra, trên xe đp đa hình có lp mt cơ cu chuyn líp đi tc đ
(cái đêrayơ).
Khi cưỡi xe, hai chân đp lên pêđan, làm cho cái đĩa quay, thông qua dây xích truyn đng,
làm cho cái líp trên trc bánh sau cũng quay theo, kéo c bánh sau cùng quay, xe đp c thế
chy ti phía trước. Còn trên trc bánh sau ca xe đp đa hình có lp mt cơ cu chuyn líp đi
tc đ. Nó do vài cái líp đường kính khác nhau hp thành. Nếu chn cái líp đường kính tương đi
nh thì cái đĩa quay mt vòng, cái líp đng sau s quay rt nhiu vòng. Như vy, tuy khi cưỡi xe
phi b ra mt ít sc lc, nhưng tc đ chy ca xe đp li có th nâng cao tương ng, có tác dng
tăng tc. Nếu chn cái líp có đường kính tương đi ln, cái đĩa cũng quay mt vòng như thế, song
s vòng quay ca cái líp đng sau phi ít đi tương ng. Như vy, tuy tc đ ca xe đp chm li,
nhưng cưỡi xe đ mt sc, đc bit có ích khi xe lên dc.
So vi xe đp bình thường ch có mt cái líp trên trc bánh sau, xe đp đa hình có lp thêm
vài cái líp đường kính khác nhau, người cưỡi xe th căn c đa hình khác nhau chn la
s dng.
www.thuvienhoclieu.com-
T khoá: Xe đp; Xe đp đa hình; Cơ cu chuyn líp đi tc đ (đêrayơ).
Trong đi sng hng ngày, vic nu nướng thc ăn phn nhiu dùng cho gang st đáy hình
cong. Còn khi thi cơm nu cháo thì phn nhiu dùng ni đáy phng bng nhôm hoc inc, ta
h chng có quy đnh nghiêm ngt gì c. Tuy nhiên, thi cơm bng lò đin t li yêu cu dùng ni
st đáy phng. Ti sao vy?
Hoá ra là điu đó có liên quan vi nguyên lí công tác ca lò đin t. Lò đin t ch yếu do b
phn biến tn, cun dây cm ng đin t, tm kính vi tinh th hp thành. Sau khi cm dây vào
đin và bt công tc lò, b phn biến tn lp tc đi đin thành ph có tn s 50 Hz thành dòng
đin cao tn có tn s 40 kHz, đt lên cun dây cm ng đin t. Căn c vào nguyên lí cm ng
đin t, xung quanh cun dây s hình thành t trường mnh. Hướng ca t trường biến đi theo s
biến đi hướng ca dòng đin đt lên cun dây. Trong kĩ thut đin t, loi t trường luân phiên
đi hướng này gi t trường biến thiên. Khi y, tn s biến đi ca t trường biến thiên (xoay
chiu) trong lò đin t cũng là 40 kHz.
Trong t trường biến đi vi tn s cao như vy, nếu đt mt tm kim loi vào, cũng căn c
theo nguyên lí cm ng đin t t trường thay đi cũng s cm ng ra dòng đin lp mt ca
tm kim loi. Hướng chy ca dòng đin này ging như xoáy nước trong sông, nên có tên là dòng
đin xoáy. T trường càng mnh, tn s biến đi càng cao, dòng đin xoáy càng ln. Dòng đin
xoáy chy trong lp mt ca tm kim loi s sinh ra nhit trên đin tr ca lp mt tm kim loi,
và tán phát ra. Tr s đin tr trong mt đơn v th tích ca tm kim loi (đin tr sut) càng ln,
nhit lượng tán phát ra cũng càng nhiu. Gia công tm kim loi thành cái ni, đt bên cnh cun
dây cm ng đin t thì có th đt nóng ni, dùng đ thi cơm, nu thc ăn. Đó tc là nguyên lí
công tác ca lò đin t.
Nhưng, cường đ ca t trường biến thiên ti các đim không đng đu. Cường đ t trường
gn hai đu cun dây cao nht. Còn đin tr sut ca kim loi cũng khác nhau. trong cùng mt
t trường biến thiên, đin tr ca st gp khong vài chc ln ca đng và nhôm. Qua đó có th
thy, đ trong ni sinh ra nhiu nhit lượng hơn, nâng cao nhit đ trong ni, phi đt ni đáy
phng bên trên cun dây đin t, so vi ni có đáy hình cong thì nó càng sát k nhng nơi có t
trường mnh nht hai đu cun dây đin t. Còn dùng ni st, so vi ni nhôm hoc ni đng, nó
càng tăng nhiu nhit lượng phát tán ra trong ni, rút ngn thi gian đun nu.
Ngoài ra, tm kính vi tinh th làm b lò ca lò đin t cũng được gia công thành dng phng
đ khp vi ni đáy phng, làm cho ni được đt mt cách vng chc lên trên lò đin. Lò đin t s
dng an toàn, không có la. V li, bn thân ni st là cht phát nhit, so vi các lò nhit chy
bng đin khác, lò đin t chng nhng nóng nhanh hơn, mà còn tiết kim đin hơn.
T khoá: đin t; Cm ng đin t; Đin thành ph; Dòng đin cao tn; T trường
biến thiên; Dòng đin xoáy.
Dùng ni cơm đin nu cơm, ch cn cho go đã vo ri vào trong ni, đ vào mt lượng nước
thích hp, cm dây vào ngun đin, n công tc xung, đèn báo sáng lên, ni cơm đin bt đu
làm vic. Đến khi go chín thành cơm, đèn báo t đng tt, mt đèn báo gi nhit khác sáng lên,
ch rõ trong ni đang trng thái gi nhit. Bt k bao nhiêu lâu, nhit đ cơm trong ni trước sau
vn duy trì gia 60 70°C, không h ngui lnh.
www.thuvienhoclieu.com-
Chúng ta biết rng, nhit lượng cn đến khi ni cơm đin nu cơm là do dây mai so phát ra
sau khi thông đin. Cái đó cũng cùng mt nguyên lí vi nu cơm bng bếp đin. Song, ni cơm
đin có th t đng nu cơm, gi nhit và vì nh có thêm hai công tc điu khin t đng lp trong
ni: mt cái là công tc hn chế nhit đ t đng, mt cái khác là công tc gi nhit t đng.
Sau khi thông đin, nhit đ ca nước và go trong ni cơm đin dn dn lên cao. Trước khi
ht go nu thành cơm chín, do trong ni có mt lượng nước, cho dù nước sôi lên, nhit đ ca nó
cũng giữ ở khong 100°C. Còn khi ht go trong ni dn dn mm đi, sy khô thành cơm chín,
nhit đ mi có th lên cao, vượt quá 100°C. Khi đt ti 103°C, công tc hn chế nhit đ được thiết
kế ở nhit đ đó, s t đng ct ri dây mai so vi ngun đin, nhit đ trong ni lin h xung dn
dn.
Khi nhit đ trong nixung ti 60°C, công tc gi nhit bt lên, dây mai so li được ni thông
vi ngun đin, nhit đ trong ni li t t tăng lên; nhit đ lên đến 70°C, công tc gi nhit li t
đng ct ri dây mai so vi ngun đin, nhit đ trong ni li t t h xung, đến 60°C, công tc
gi nhit li hot đng tr li, li ni thông ngun đin... Công tc gi nhit hot đng tun hoàn
lp đi lp li như vy làm cho nhit đ trong ni luôn giữ ở mc 60 70°C, va đúng tho mãn nhu
cu gi nhit.
Công tc hn chế nhit đ và công tc gi nhit đm nhn vai trò quan trng trong ni cơm
đin đu do tm lưỡng kim t thành. Mt mt ca tm lưỡng kim là hp kim st - niken, mt kia là
hp kim đng - niken, dùng phương pháp cơ hc c đnh chúng vào vi nhau, tình trng cùng
mt nhit đ, phía hp kim đng - niken d giãn n vì nhit hơn phía hp kim st - niken. Như vy
khi nhit đ lên cao, tm lưỡng kim lin cong v phía khó giãn n, xut hin s un cong. Mt khi
nhit đ xung thp, tm lưỡng kim li phc hi dng cũ. Li dng đc trưng này ca tm lưỡng
kim đ nó sinh ra un cong ti mt nhit đ đc bit đnh sn thì có th dùng làm công tc t đng
ni thông ngun đin.
T khoá: Ni cơm đin; Công tc; Tm lưỡng kim.
Ra sch tay trước ba ăn và sau khi đi v sinh phi dùng đến khăn mt đ lau khô tay. Khi
đã có máy sy tay, ch cn đưa tay ướt v phía dưới ming gió ca nó, công tc ca máy s t đng
bt lên, mt lung gió nóng t trong ming gió ào t tuôn ra, nước bám trên bàn tay b thi khô đi
trong phút chc. Sau khi ri tay khi máy hơ tay, công tc ca nó s t đng tt. Tht là nhanh
chóng, tin li li sch s v sinh.
Máy hơ tay có th t đng bt tt là vì trong máy có lp mch đin cm ng t đng kiu t
đin biến đi. Nó điu khin mt cu đin cân bng. Cu đin này do bn b phn hp thành, trong
kĩ thut coi là bn nhánh cu. Mch đin cm ng t đng kiu t đin biến đi hp thành mt
www.thuvienhoclieu.com-
nhánh cu trong s đó.
B phn cm ng ca nó được lp ti ming gió ca máy hơ tay. Khi bàn tay ướt xut hin
dưới ming gió, vì cơ th người là vt dn đin, thếlàm cho tr s t đin ca b phn cm ng
xy ra biến đi, lp tc làm cho tr s ca bn nhánh cu trong mch đin ca cu đin t cân bng
chuyn sang không cân bng. trng thái cân bng, dòng đin trong các nhánh cu vn trit tiêu
ln nhau, bây gi không trit tiêu na, mt dòng đin mi xut hin. Nó làm cho rơle đin hot
đng, ni thông qut gió và dây mai so vào ngun đin. Trong chp mt, mt lung gió nóng lin
thi ra ào t không dt. So vi qut máy dùng trong sinh hot hng ngày, trong máy hơ tay ch
tăng thêm mt mch đin bt tt điu khin t đng.
Khi ri tay khi ming gió, tr s t đin ca b phn cm ng lp tc khôi phc như ,
mch đin ca đu đin cũng tr li cân bng, dòng đin mi biến mt, rơle đin nh ra. Không
có dòng đin đi qua qut máy và dây mai so, máy hơ tay cũng t đng tt ngay.
T khoá: Máy hơ tay; Mch đin cm ng; Mch đin ca cu đin cân bng; T đin.
Trước khi máy điu hoà không khí ra đi, qut máy là đ đin gia dng không th thiếu đ
chng nóng h nhit trong nhng ngày hè. Khi y, kết cu ca qut máy tương đi đơn gin, lp
bn cánh qut hình lá trên trc ca mt đng cơ đin, đng cơ đin quay, kéo luôn các cánh qut
quay theo, mt lung gió lin thi ra ngay. Lượng gió đó không th thay đi được, không như g
t nhiên lúc mnh, lúc yếu. Vì vy, nếu qut máy chy thi gian dài, con người s cm thy không
thoi mái.
Tuy rng v sau đã xut hin các loi qut máy thay đi tc đ, lượng gió thi ra có đ
mnh yếu khác nhau nhưng lượng gió ca loi qut này thay đi tc đ ch có vài nc c đnh, li
phi dùng tay mà bt, không th t đng thay đi, khác bit rt ln vi cm giác mnh yếu biến
đi không ngng riêng có ca gió t nhiên hiu hiu thi qua thân người.
Đ cho qut máy có th thi ra gió mô phng t nhiên, ch cn lp vào trong qut máy mt b dao
đng đin t t kích phát do mch tích hp hoc bóng tinh th hp thành. Tín hiu dòng đin dao
đng biến đi có chu kì đu ra ca b dao đng đin t s điu khin đin áp trên đng cơ đin, làm
cho đin áp đt lên đng cơ đin cũng theo đó mà xy ra s biến đi cao thp có chu kì mt cách tương
ng, qua đó làm cho lượng gió qut máy thi ra cũng có s biến đi có chu kì t
www.thuvienhoclieu.com-
mnh dn dn chuyn yếu, li t yếu dn dn chuyn mnh. Th gió không ngng biến đi này
thi lên thân người, qu tht có mt chút ging vi gió t nhiên.
T khoá: Gió t nhiên; Qut máy; Đng cơ đin; B dao đng đin t t kích phát.
"Mt mèo" là mt vt phm hết sc có ích lp được trên ca ra vào. Không cn m ca, thông qua
nó, người trong bung có th nhìn tng quát không b sót cnh vt bên ngoài ca, góc nhìn đt ti
trên 150o. Nếu qua "mt mèo" t ngoài ca quan sát trong bung, gi d trong bung có ánh sáng,
ch có th trông thy mt chm sáng c ht đu xanh, còn như trong bung rt ti thì không trông
thy gì c. Cho nên khi lp "mt mèo", nht thiết phi chú ý không được lp ngược.
Vy thì vì sao mt mèo có được loi chc năng này? Nguyên lí hot đng ca nó như thế nào
nh?
Tháo d mt mèo mt cách cn thn nh nhàng, chúng ta có th t m nghiên cu xem cu
to bên trong ca nó.
“Mt mèo” do hai nhóm thu kính to thành. Mt nhóm nm sát phía ngoài ca do ba thu kính
lõm ghép li. Thu kính a là thu kính li lõm, vì b phn gia ca nó mng hơn mép vành, cho nên nó
vn thuc v thu kính lõm. Thu kính b, c đu là thu kính phng lõm. Ba thu kính a, b, c ghép cht
vào nhau. Cũng có loi “mt mèo” mà nhóm thu kính này do hai thu kính lõm hp thành hoc ch
mt thu kính lõm. S lượng thu kính nhiu hay ít có nh hưởng nht đnh đi vi cht lượng hình
thành nh. Nhóm thu kính kia nm sát phía trong ca là mt thu kính li.
Nhóm thu kính do ba thu kính lõm hp thành có tác
dng ca thu kính lõm. Do nó là t hp ca ba thu kính
lõm nên tiêu cự ảo ca nó rt ngn, làm cho góc quan sát ca
mt mèo rt ln, như th cnh vt bên ngoài ca đu được thu
toàn b vào trong mt mèo. Gi thiết AB là vt thể ở ngoài
ca, căn c vào nguyên lí hình thành nh ca thu kính lõm,
mt nh ca A'B' c nh, cùng chiu, hình thành cùng phía
ca thu kính.
nh o A'B' va đúng rơi vào trong tiêu cca mt thu
kính li khác. Căn c vào nguyên lí hình thành nh ca thu kính li, li hình thành lên mt nh
o A"B" cùng chiu và phóng to, hơn na nh o đó va đúng rơi vào trong phm vi thy rõ ca
mt, cho nên người trong bung thông qua mt mèo có th trông rõ cnh vt ngoài ca.
Nếu lp ngược mt mèo, nhìn t phía nhóm thu kính lõm vào vt thể ở ngoài thu kính li d,
do vt th ngoài thu kính li nói chung ngoài hai tiêu c ca thu kính li, căn c vào nguyên
lí hình thành nh, c li ca nh phi trong khong gia mt và hai tiêu c, là mt nh tht c
nh, ngược chiu. Còn nhóm thu kính lõm li nm trong mt tiêu c ca thu kính li, cho nên
không sao trông thy được nh đó.
Nếu vt th ngoài thu kính li trong khong mt tiêu c và hai tiêu c ca thu kính li,
www.thuvienhoclieu.com-
căn c vào nguyên lí hình thành nh ca thu kính li, c li ca nh phi ngoài hai tiêu c, là
mt nh thc phóng to, ngược chiu. nh này cũng không sao thy được.
V bo v an toàn chng k gian cho căn h, còn có h thng điu khin theo dõi như máy đi
thoi, máy nh và máy truyn hình khép kín v.v. Song mt mèo có nhng ưu đim như xinh xn,
tinh vi, giá r, không tiêu tn năng lượng, hình thành nh rõ nét v.v. bt k là hin ti hay tương
lai bao gi cũng có ch đng ca nó.
T khoá: Mt mèo; Thu kính lõm; Thu kính li.
Mun nhìn rõ cnh vt trong ti đen, ch da vào mt thường thì vô cùng khó khăn. Song
nh vào máy nhìn đêm thì dù không có ánh sáng, hoc ch có mt chút tia sáng yếu t, vn có th
nhìn thy cnh vt rõ mn mt trong tình trng như vy. Máy nhìn đêm thường dùng có hai loi:
máy nhìn đêm ánh sáng yếu và máy nhìn đêm tia hng ngoi.
Trong đêm ti, ch cn có mt chút ánh trăng sao l m, bóng tăng nh trong máy nhìn đêm
vi quang (ánh sáng yếu t), thông qua chuyn đi quang đin phóng đi, th tăng cường tia
sáng yếu t, phn x t cnh vt ra. Bóng tăng nh do tm phóng đi ba cp hp thành, kh năng
phóng đi th ti mt triu ln, đ đ tái hin cnh vt trong môi trường ánh sáng yếu t
mn mt.
Trong tình trng hoàn toàn không có ánh sáng thì máy nhìn đêm tia hng ngoi li rt có
tác dng.
Tia hng ngoi không phi là ánh sáng nhìn thy, mt thường không thy được, nhưng cũng
có đc đim ca ánh sáng. Các loi vt th trong gii t nhiên, có nhit đ t không đ nhit đng
hc tr lên (tc là 273,15°C tr lên), đu có th bc x ra tia hng ngoi. Bóng biến nh tia hng
ngoi trong máy nhìn đêm tia hng ngoi có th tiếp nhn tia hng ngoi, thông qua chuyn đi
quang đin và phóng đi đ cho cnh vt hin rõ ra. Đó là loi máy nhìn đêm tia hng ngoi kiu
th đng, phi da vào tia hng ngoi ca bn thân cnh vt bc x ra mi có th thy rõ cnh vt
trong ti đen. Còn có mt loi máy nhìn đêm tia hng ngoi ch đng. Nó có th phát ra tia hng
ngoi, ri li thu nhn tia hng ngoi phn x tr li t cnh vt. Điu này có th nâng cao rõ rt
đ rõ nét ca cnh vt.
Máy nhìn đêm tia hng ngoi cũng có th soi "thy" không
lm ln trong môi trường sương mù dày đc, tm nhìn rt gn, vì
rng tia hng ngoi có kh năng xuyên thu khá mnh, có th
truyn ti khong cách rt xa. Có được máy nhìn đêm tia hng
ngoi, không bt đèn pha, người lái xe cũng có th cho ô tô chy
nhanh trong đêm ti. V mt trinh sát quân s, phòng chng ti
phm ca công an và quan sát đng, thc vt trong ti đen, máy
nhìn đêm tia hng ngoi càng có công dng đc bit.
T khoá: Máy nhìn đêm; Tia hng ngoi; Bóng tăng nh.
Cn th, ngoi tr di truyn bm sinh ra, còn liên quan ti thói quen s dng mt không tt
www.thuvienhoclieu.com-
hoc không chú ý v sinh cho mt. Như khi xem sách, viết ch, tia sáng xung quanh quá m ti,
khong cách t mt đến trang sách quá gn, thi gian dùng mt quá dài, v.v. đu th làm
cho thu tinh th trong nhãn cu biến dng, to thành cn th.
Đ phòng nga cn th, người ta đã áp dng nhiu bin pháp, bao gm vic s dng các
loi đèn bàn đin t có tác dng bo v mt và tránh b cn th.
Bên trong ca loi đèn bàn đin t này nói chung đu có lp mch đin điu khin đin
t chuyên dùng có chc năng t đng cnh báo, điu chnh ánh sáng và hn gi.
Khi bn ngi đc sách, viết ch trước đèn bàn đin t, nếu mt cách quyn sách quá gn, nh
hơn 25 cm, đèn s phát ra tiếng chuông cnh báo, thm chí tt đi đ gi s chú ý, nhc nh bn
gi đúng tư thế đc, viết.
Nếu ánh sáng xung quanh bàn quá sáng hoc quá ti, đèn bàn đin t cũng s t đng điu
chnh đ chói ca ánh sáng cho đến khi hp vi yêu cu. Hơn na, cái chp đèn ca nó là loi
thiết kế chuyên dng đ ánh sáng không gây ra hin tượng loá mt, rt êm du, mt đ b mi.
Ngoài ra, đèn sáng được 45 phút, b phn hn gi trong đèn bàn đin t lp tc hot đng,
ánh đèn t đng tt. Đng thi đèn phát ra mt bn nhc du dương êm tai, nhc bn nên đ cho
con mt ngh ngơi đã. Còn hai bóng hai cc phát sáng màu xanh trên chp đèn bt đu nháy
sáng luân phiên đ cho mt liếc đo đui theo, có li cho vic loi b s mi mt. Loi đèn bàn
đin t nhiu chc năng này rt có ích đi vi vic tp luyn thói quen dùng mt đúng đn và chú
ý gi v sinh cho mt, có tác dng phòng nga cn th.
T khoá: Đèn bàn đin t; Cn th; Phòng nga cn th.
Người mù hai mt b hng, không trông thy thế gii vô biên rc r sc màu, trong đi sng,
công tác hc tp đu gp muôn n khó khăn. Đ giúp cho h "nhìn thy" đ vt, các nhà
khoa hc đã phát minh ra nhiu loi mt đin t có tác dng đi vi người mù.
Mt loi là mt đin tng siêu âm. Chính là da vào phát và thu sóng siêu âm mà con dơi
bay ling thoi mái trên không. Con người nhn được gi ý t con dơi, đã phát minh ra mt đin t
sóng siêu âm. Thông thường, mt đin t sóng siêu âm được gn vào kính đeo mt, đèn pin hoc
gy chng mà người mù s dng. B phn to sóng siêu âm trong mt đin t phát sóng ra v phía
trước mt. Sóng siêu âm là mt loi sóng âm thanh, tn s ca nó cao hơn nhiu so vi sóng âm
thanh bình thường. Tai chúng ta không nghe được loi sóng siêu âm đó. Khi sóng siêu âm gp
phi vt chướng ngi s phn x tr li, được b phn thu sóng siêu âm trong mt đin t thu li,ri
chuyn biến thành âm thanh t trong ng nghe phát ra. Da vào s thay đi âm điu ca sóng âm
thanh, người mù có th phán đoán ra trước mt là vt chướng ngi như thế nào.
Loi th hai là mt đin t laze. Nguyên lí ca nó tương t như mt đin t sóng siêu âm, cũng
www.thuvienhoclieu.com-
có b phn phát và b phn thu. Ch có điu nó s dng laze ch không phi là sóng siêu âm. B
phn to tia laze trong mt đin t có th sinh ra ba chùm laze, chia ra ba đ cao khác nhau: cao,
gia, thp, phát ra phía trước mt. Sau khi gp vt chướng ngi, ba chùm đó lin phn x v, đi
vào b phn thu laze, ri chuyn đi thành âm thanh ba âm điu cao thp khác nhau đ người mù
phân bit. Cái đó đã m rng phm vi có th "nhìn", nâng cao tính chun xác ca tác dng giúp
nhìn.
Mt đin t phng sinh đang trong thc nghim là loi chuyn đi hình nh mà máy ghi hình ghi
li thành tín hiu dòng đin, đưa vào trong đin cc cy ghép ti khu thn kinh th giác ca đi não
người mù, nhm làm cho người mù tht s "nhìn" thy hình dng và màu sc ca vt th.
T khoá: Mt đin t; Sóng siêu âm; Laze; Mt đin t phng sinh.
www.thuvienhoclieu.com-
181. Vì sao mũi đin t có khu giác nhanh nhy?
Mũi có th ngi được mùi ca các loi vt th, đó là vì trong mũi có nhiu tếo khu giác.
Tế bào khu giác khác nhau s sinh ra phn ng đi vi mùi khác nhau, thông qua thn kinh
truyn vào đi não, phán đoán ra thuc tính và nng đ ca mùi. Tế bào khu giác càng nhiu,
khu giác li càng nhanh nhy. Mũi chó có th ngi được khong hai triu loi mùi, chính là vì tế
bào khu giác ca nó đc bit phong phú.
Thế thì mũi đin t do kĩ thut đin t to ra, vì sao cũng có "khu giác" nhanh nhy nh?
Thì ra, trong mũi đin t có b cm biến nhy mùi như kiu tếo khu giác, nó được chế to
bng vt liu bán dn. Vt liu bán dn thường dùng có thiếc oxit, km oxit v.v., khi lp chúng vào
b phn cm biến thì vt liu bán dn đã được gia công thành nhng ht bt, rc chúng lên cái đế
bng platin, mô phng hàng ngàn hàng vn tế bào khu giác trong mũi. nơi có to mùi, các
phân t ca mũi đó nhanh chóng bám vào b mt vt liu bán dn đã thành dng bt, làm cho mt
đ electron ca nó sinh ra biến đi, dn ti đin tr sut nhanh chóng h xung. Nng đ mùi càng
cao, phân t cht khí bám trên loi vt liu bán dn này càng nhiu, tr s đin tr h xung cũng
càng nhiu. Thế là căn c vào s biến đi nh bé ca tr s đin tr trên b cm biến nhy mùi lin
có th đo biết nng đ ca mùi.
Mũi đin t chế to tinh xo có đ nhy hết sc cao. Cho dù chmt phn mười triu
nng đ ca mùi lt vào trong không khí, nó cũng có th ngi ra được. Trong các thiết b cnh
báo phòng chng s rò thoát ca cht khí có đc, có hi và d cháy đu có lp đt mũi đin t.
T khóa : Tế bào khu giác; Mũi đin t; B cm biến nhy mùi.
182. T kh trùng tiến hành kh trùng cho b đ ăn
như thế nào?
Nhng b đ ăn đ đng trong khách sn, tim rượu và gia đình, mi khi dùng xong đu
phi cho kh trùng mi có th bo qun sch s v sinh, tiếp tc s dng được.
Phương pháp kh trùng truyn thng là đt đ ăn, đ đng vào trong ni hp nóng lên. Nhit
đ lên cao ti 125 °C thì vi khun và vi trùng trên b đ ăn, đ đng mi b trit đ giết chết hết.
Điu này đi vi b đ ăn, đ đng kim loi và sành s chu được nhit đ cao thì không có vn đ
gì. Tuy nhiên, mt s cht làm bng cht do, thu tinh v.v. do không chu được nhit đ cao, d
b biến dng, thm chí nt v trong quá trình hp vi nhit đ cao. Có được t kh trùng, nhng
vn đ này không còn gì phi bn tâm na.
T kh trùng thường thy có hai tng trên, dưới. Tng trên áp dng cách kh trùng ozon
đin t, tng dưới áp dng cách kh trùng hun nóng nhit đ cao hng ngoi xa.
Trong tng trên ca t kh trùng có mt nhóm mch đin tăng áp đin t, có th hình thành
cao áp trên 6000 vôn, làm cho không khí ion hoá, sinh ra ozon. Ozon là mt loi tác nhân oxi hoá
mnh và dit trùng, kết cu nguyên t ca nó rt không n đnh, hết sc d đ nguyên t oxi đơn l
trn chy ra, cha đy trong t kh trùng, bay t tung lon x. Nguyên t oxi đơn l gp phi vi
khun và vi trùng trên b đ ăn, đ đng, lin lp tc đi vào trong tế bào ca chúng, làm cho
chúng nhanh chóng oxi hoá, phá hoi kết cu ca chúng cùng enzym oxi hoá, giết sch chúng, gây
được tác dng kh trùng. Ozon còn có th khuếch tán đến mi xó xnh trong t kh trùng, giết vi
khun và vi trùng "không còn mt mng", làm cho vic kh trùng càng thêm trit đ.
Trong tng dưới ca t kh trùng, có mt nhóm linh kin phát đin bng tia hng ngoi xa.
www.thuvienhoclieu.com-
Sau khi ni đin, sc nóng ca tia hng ngoi xa tán phát ra, nhit đ cao nht có th điu tiết đến
125 °C, chiếu x lên b đ ăn đ đng, làm cho vi khun và vi trùng bng mà chết, tiến hành
kh trùng bng nhit đ cao.
Khi s dng t kh trùng, cn phi phân rõ tính cht và vt liu ca b đ ăn đ đng, th
không chu đng được nhit đ cao thì nên đ vào tng trên ca t, nhm tránh b hư hi vì nóng.
T khóa: T kh trùng; Ozon; Tia hng ngoi xa.
183. Vì sao khong cách gia qut trn vi trn nhà
không được quá nh?
Tng cơn gió mát thi đến là do không khí chuyn đng to nên. Dùng phương pháp nhân
to cũng có th làm cho không khí chuyn đng hình thành gió. Qut máy s dng trong đi sng
hàng ngày, sau khi ni đin, đng cơ đin lôi các cánh qut nhanh chóng quay tròn, thi ra mt
lung gió mnh.
Nếu bt kín không gian đng sau qut máy, không khí không th chy vào không gian sau lưng
qut, cho dù các cánh qut có quay tít không ngng cũng không có không khí chy v phía trước qut.
Do đó có th thy, sau lưng qut máy phi có không gian rng thoáng, không được bt kín li, thì mi có
th làm cho không khí tha h chuyn đng, lượng gió thi ra cũng không b hn chế.
Qut trn lp trên trn nhà cũng là mt loi qut máy. Gió mà nó thi ra là t trên xung
dưới. Nếu lp nó v trí rt sát vi trn nhà, không gian sau lưng qut trn s hết sc cht hp. Khi
cánh qut quay nhanh, không khí vn không chuyn đng đy đ vào không gian bên trên qut,
cũng tc là không th kp thi và đ lượng thi không khí xung dưới, lượng gió s gim đi, không
đt được lượng gió phi có ca nc bm tc đ quy đnh.
Vì vy, khi lp qut trn, khong cách gia qut trn và trn nhà không được quá nh,
nói chung phi bo đm 50 cm tr lên.
T khóa: Gió; Qut máy; Qut trn.
184. Vì sao súng quang đin ca máy trò chơi có th
bn trúng mc tiêu trên màn hình?
Khi chơi trò bn súng, dùng súng quang đin ngm đúng vào mc tiêu máy bay trên hình
ca máy trò chơi, bm cò súng phát ra mt tiếng "png", hình nh máy bay mc tiêu trên màn
hình lin hin ngay cnh b n tan xác, ging như b bn trúng tht, hết sc ging vi chuyn tht.
Thc ra, súng quang đin không h bn ra viên đn nào, mc tiêu máy bay trên màn hunh
quang cũng chng b tht s bn tan xác. Đó ch là hình nh tivi lúc mc tiêu máy bay b bn trúng
hin ra trên màn hunh quang, trong loa phát ra tiếng n phng. Nhng cái đó đu là kết qu
xut hin hu như đng thi trong chp mt bm cò súng quang đin, to ra hiu qu th giác có
v như mc tiêu máy bay b súng quang đin bn trúng.
Thế thì, hình nh mc tiêu máy bay trên màn hunh quang lúc b bn trúng làm sao li
xut hin hu như đng thi vi khi bm vào cò súng quang đin nh?
Hoá ra là, gia máy quang đin và máy trò chơi có mt si dây dn ni lin li. Khi bn nâng súng
ngm trúng vào mc tiêu máy bay trên màn huỳnh quang và đng thi bm cò, súng quang đin lin
lp tc truyn ra mt tín hiu xung đin, thông qua dây dn đi vào máy tính nh trong b
www.thuvienhoclieu.com-
phn chính ca máy trò chơi. Tiếp đến, máy tính nh truyn ngay ra mt tín hiu điu khin, làm
cho đ chói ch có mc tiêu máy bay trên màn huỳnh quang đt nhiên tăng nhit, hình thành
mt vt chói sáng hơn nhiu so vi nhng ch khác. Như vy làm cho súng quang đin vn ngm
đúng vào hướng mc tiêu máy bay, bây gi tr thành va khéo ngm đúng vào hướng vt sáng.
Còn tia sáng chói trên vt sáng làm cho b chuyn đi quang đin trong súng quang đin hot
đng, chuyn đi ánh sáng thành tín hiu đin truyn ra. Tín hiu đin đó cũng thông qua dây dn
đi vào, máy tính nh nhn được tín hiu đin đó, phán đoán ra súng quang đin đã ngm đúng vào
mc tiêu, nó lp tc điu ra, t trong b phn lưu gi, hình nh và hiu qu tiếng n khi máy bay
n tung, truyn đến màn hunh quang và loa hin ra cnh mc tiêu máy bay b bn trúng
Nếu súng quang đin không ngm đúng vào mc tiêu máy bay xut hin trên màn hunh
quang, cho dù có bm cò, vt sáng có xut hin trên màn hunh quang lch khi hng súng, làm
cho b chuyn đi quang đin trong súng quang đin nhn không đ ánh sáng nên không sao
chuyn đi ra tín hiu đin đưa vào máy tính nh, trên màn huỳnh quang cũng s không xut
hin hình nh máy bay b bn trúng.
Trong mt lot quá trình đó đu là thông qua tín hiu quang đin liên tc chuyn đi trong
thi gian cc ngn, mt người rt khó nhn ra trước sau, cnh tượng súng n máy bay tan xác
hu như đng thi xy ra, hình thành hiu qu nghe nhìn hết sc ging như tht.
T khóa: Máy trò chơi; Súng quang đin; B chuyn đi quang đin.
185. Vì sao có lúc s vào v ngoài kim loi ca đ
đin gia dng li có cm giác tê tê?
Có lúc ly ngón tay s vào v ngoài ca đ đin gia dng smt cm giác tê tê. Không
l chúng b rò đin ư? Không phi vy đâu. Đó là do dòng đin cm ng gây ra đy.
Rt nhiu đ đin gia dng bên trong có lp loi thiết b đin như đng cơ đin, b phn biến
áp, khi chúng chy đu có th sinh ra t trường. Nếu trong t trường có mt phn đường t lc
xuyên qua v ngoài kim loi bên cnh, căn c vào nguyên lí cm ng đin t, trong v ngoài kim
loi s cm ng ra dòng đin. Do bn thân lượng t thông xuyên qua v ngoài kim loi rt ít, cho
nên dòng đin cm ng xy ra rt yếu, chy vào cơ th người gây ra phn ng không ln, ch
cm giác tê tê mt chút trên đu ngón tay khi s vào. Đó là loi "đin git" hết sc nh, không th
gây nguy him cho tính mng.
Đi vi mt s vt dng đã qua x bc kín bng cht do, hoc v ngoài kim loi quét
mt lp sơn khá dày, chúng tính cách đin tương đi mnh, dòng đin cm ng b chn
li, tay người chm vào s không có cm giác tê tê.
Nếu lp dây đt an toàn đúng cách cho các đ đin gia dng này, dòng đin cm ng trong v
ngoài kim loi s chy xung đt, trit đ loi tr cm giác tê tay khi s vào. Ngoài ra, cho dù
chng may đ đin gia dng có xy ra s c đin, có dòng đin tương đi ln chy vào v ngoài
kim loi, nó cũng s qua dây đt an toàn chy xung mt đt, không th gây nên s c đin git
làm nguy hi đến tính mng và sc kho con người.
T khóa: Đ đin gia dng; Cm ng đin t; Dây đt.
186. Vì sao cái cân đin t
lượng và giá c
lp tc biu hin rõ
trng ca vt b cân?
Trong các loi cân, có mt loi cân mi xut hin đó là cân đin t. Khi cân hàng hoá chng
www.thuvienhoclieu.com-
nhng nó không không chính xác, cũng không tính nhm giá tin, va tin li va chun xác.
Làm thế nào mà cân đin t cân được trng lượng ca vt, tính ra giá c hàng hoá nh? Mun
nhanh chóng biu hin rõ trng lượng ca vt b cân, trước hết cân đin t phi chuyn đi mt
cách chính xác trng lượng ca vt b cân thành giá tr đin áp tương ng, ri biu hin rõ đ ln
ca đin áp bng con s trên bng biu hin. Bn b phn ln trong cân đin t là b cm biến biến
dng, b phóng đi đin áp, b chuyn đi các con s và bng biu hin con s, đã có đ hai loi
"chc năng" đó.
B cm biến biến dng s dng trong cân đin tmt tm biến tr áp lc làm bng dây
kim loi niken. Đin tr trong tm s "biến đi theo áp lc", khi b vt nng đè lên, đin tr s nh
đi. Hin tượng này trong vt lí gi là "hiu ng áp lc - đin tr".
Khi vt nng treo đè lên tm biến tr, đin tr trong tm biến tr nhanh chóng thay đi, và t
trên mch đin cm biến truyn ra đin áp tương ng. Vt càng nng, đin áp truyn ra càng cao,
vt càng nh, đin áp truyn ra càng thp. Loi đin áp này gi là "đin áp tương t". Qua phóng
đi ca b phóng đi đin áp và b chuyn đi các con s, sau cùng hình thành lượng đin áp bng
s, đưa vào bng biu hin con s bng tinh th lng, nhanh chóng biu hin ra trng lượng ca
vt b cân.
Nếu trong cái cân đin t có lp thêm mt b phn x lí nh, nó lin có đ chc năng tính
toán. Ch cn thông qua phím bm, đưa vào đơn giá ca hàng hoá b cân, trên bng biu hin s
đng thi hin rõ giá c ca hàng hoá b cân. Nguyên lí tính toán ca nó tương t vi máy tính đin
t thông thường. Ch có điu trong cái cân đin t, con s trng lượng ca vt bn phi thông
qua b cm biến biến dng và b chuyn đi s đtrước đã, con s hàng hoá thì dùng phím bm
đưa vào. Còn trên máy tính đin t thông thường, mun tính nhanh được tng giá hàng hoá, hai
con s trng lượng hàng hoá và đơn giá đu phi dùng phím bm đưa vào.
Cái cân đin t có đc đim cân nhanh, chun xác và tin li, đã được s dng rng rãi. Các
loi cân bàn, cân cn cu v.v. dùng trong công nghip đu có th thay bng cân đin t. Ngay đến
vic cân đo phân tích trong phòng thc nghim, trong vin nghiên cu cũng dùng cân đin t.
Trong siêu th, cân đin t liên kết vi máy vi tính thì ngoài vic biu hin trng lượng và giá c
ca hàng hóa b cân ra, còn có th nhanh chóng đánh máy các con s lên giy (ghi hoá đơn).
T khóa: n đin t; Hiu ng áp lc; Đin tr.
187. Vì sao không th dùng máy biến áp đ nâng
cao hoc h thp đin áp ca pin?
Đin áp hai đu ca mt thi pin khô là 1,5 vôn. Nếu mun
có đin áp cao hơn, phi xếp tng thi tng thi pin ni tiếp
vào nhau. Mi ln tăng thêm mt thi thì đin áp s tăng thêm
1,5 vôn. Thông qua vic tăng hoc gim s thi pin, có th thay
đi đin áp cao thp. Liu có th dùng máy biến áp đ nâng cao
đin áp 1,5 vôn hai đu thi pin đến đin áp cn thiết hay
không?
Câu tr li là không th được, vì máy biến áp ch có th
dùng đ tiến hành nâng cao hoc h thp đi vi đin áp xoay
chiu; còn dòng đin ca pin là đin mt chiu, bao gi cũng
chy t cc dương ca pin đến cc âm. Đin áp hình thành hai đu ca pin gi là đin áp
mt chiu.
Vì sao máy biến áp li đi x thiên lch như vy? Mun làm rõ vn đ này, chúng ta có th làm
www.thuvienhoclieu.com-
mt thc nghim nh. Dùng dây đin bc sơn qun 50 vòng lên mt đu ca đinh st ln, làm
cun dây sơ cp, ri cun tiếp lên đu kia mt cun dây khác có s vòng đi đ tương đương làm
cun dây th cp. Đó là mt máy biến áp đơn gin. Ni cun dây th cp ca máy biến áp vào
ămpe kế, còn cun dây sơ cp thì ni vào thi pin 1,5 vôn. Căn c vào nguyên lí ca máy biến áp,
khi trong cun dây sơ cp có dòng đin chy qua thì trong cun dây th cp cũng phi có dòng
đin chy qua. Song, kim ca ămpe kế ch lch đi mt cái vào thi đim mà pin va ni mch (hoc
ct ri), sau đó li nhanh chóng tr v trng thái đng yên ban đu. Điu đó nói lên rng, trong
cun dây th cp không có dòng đin chy qua. Qua đó có th thy, đin áp mt chiu không th
nào dùng máy biến áp đ nâng đin áp lên được.
Đin mt chiu khi đi qua cun dây sơ cp ca máy biến áp cũng s sinh ra t trường xung
quanh cun dây sơ cp. Tuy nhiên, đó là mt loi t trường ca đin mt chiu có các cc c đnh,
cường đ và hướng ca t trường cũng không thay đi, không th cm ng ra dòng đin trong
cun dây th cp, hai đu cun dây th cp cũng không th xut hin đin áp.
C nhiên, chúng ta vn có th có cách đ cho máy biến áp tăng cao hoc h thp đin áp mt
chiu, nhưng buc phi qua mt s chuyn đi. Cách làm là trước hết cho đin mt chiu đi qua mch
dao đng đin t biến thành đin xoay chiu, ri dùng máy biến áp tăng hoc gim đin áp, li cho
đin xoay chiu qua chnh lưu và lc sóng, cui cùng nhn được đin áp mt chiu cn đến.
T khóa: Máy biến áp; Pin; Đin mt chiu; Đin xoay chiu; Cun dây sơ cp; Cun
dây th cp.
188. Vì sao máy hút bi có th hút được bi?
Dùng máy hút bi đ hút sch bi bm bám trên thm và đ đc trong nhà, va nhanh li
va tin li.
Máy hút bi vì sao có th hút được bi? Mun nm được
vn đ này, hãy xem cách ng hút hút đ ung thì s hiu rõ.
ng hút hút được đung là da vào strgiúp ca áp sut
khí quyn. Khi chúng ta dùng mm hút, không khí trong ng
hút b hút mt, áp sut tác đng trong ng lin gim nh.
Như vy, áp sut khí quyn ngoài ng lin đy không khí
đè đ ung chui vào ng hút, làm cho mt nước trong ng
lên cao, thế là chúng ta có th hút được đ ung ri.
Máy hút bi cũng hot đng theo nguyên lí đó. M máy
hút bi ra, bn s thy bên trong có mt đng cơ đin, tc đ
quay ca nó rt ln, nói chung là trên 8000 vòng/ phút, khi
ln nht có th ti 16000 vòng/phút. Trên trc quay ca
đng cơ đin có lp cm hút gió do cánh qut và ng dn
dòng hp thành. Khi đng cơ đin quay nhanh, cm hút gió
cũng quay theo, không khí t trong máy hút bi nhanh
chóng tuôn ra ngoài, làm cho bên trong máy hút bi hình
thành chân không cc b trong chp mt. Như vy là có mt
s chênh lch áp lc gia trong và ngoài máy hút bi, sinh
ra lc hút không khí rt mnh.
Nếu đưa bàn tay k gn vào l hút khí ca máy hút bi, bn s cm thy có mt lung lc hút
rt mnh, "níu gi" cht bàn tay li. Lung lc hút này do chân không cc b sinh ra. Dưới tác
đng ca lc hút không khí rt mnh này, rác rưởi bi bm gn l hút khí b nó hút vào cùng vi
dòng không khí, sau đó đi qua ng dn chui vào trong máy hút bi. Rác rưởi bi bm b hút vào
máy, sau khi đi qua lưới lc, nm li trong thùng cha rác bi, còn không khí đã qua lưới lc s
được cm hút gió và đng cơ đin đy ra. Như vy là máy hút bi làm được nhim v hút bi ri.
www.thuvienhoclieu.com-
T khóa: Máy hút bi; Đng cơ đin; Chân không; Chênh lch áp lc.
189. Vì sao khi s dng mt s đ đin gia dng nht
thiết phi ni dây đt?
Nhiu đ đin gia dng dùng đin áp 220 vôn, đ bo đm an toàn, đu phi ni v ngoài
kim loi ca chúng vi dây đt cho tht tt. Đc bit là máy git và t lnh, khi s dng phi tuân
th yêu cu nói trên.
Máy git có rt nhiu loi, có kiu ng lăn, kiu khuy trn, kiu pht nước, còn có kiu bánh
sóng, kiu rung đng v.v. Các loi máy git đu gn lin vi đng cơ đin và mch đin điu
khin, chúng đu chy bng đin. V li, khi máy git hot đng, phi tiếp xúc vi mt lượng ln
nước máy, môi trường làm vic tương đi m ướt.
Mi người đu biết, nước là cht dn đin. Cơ th người chm nước mang đin s sinh ra s c
đin git. Nếu đng cơ đin hoc mch đin trong máy git vì bị ẩm hoc nguyên nhân nào khác
làm cho tính năng cách đin ca chúng xung thp, xy ra rò đin, lin làm cho phn kim loi ca
v ngoài máy git mang đin, cũng có th làm cho lng git bng kim loi và các loi cơ cu chuyn
đng, khuy trn, cun lăn v.v. bng kim loi trong máy git đu mang đin. Khi y, nước trong
lng git cũng mang đin. Nếu tay người s dng thò vào lng git, tiếp xúc vi nước trong đó, hoc
ngu nhiên chm phi v ngoài kim loi ca máy git, s có kh năng xy ra đin git, nguy him
đến tính mng.
C nhiên, máy git trước khi xut xưởng, nhà sn xut
đã cho kim tra tính năng cách đin ca nó. Đin tr cách
đin gia b phn mang đin và kim loi không mang đin
ca máy git, trong tình trng xi nước hoc tràn nước, đu
phi trên 1000 kiloôm, đ đ ngăn nga xy ra rò đin, tránh
cho người s dng b đin git. Song đ đ phòng bt trc,
chúng ta vn phi áp dng mt bin pháp phòng nga đin
git đơn gin, tc là ni dây đt cho máy git.
Sau khi máy git được ni dây đt tt ri, khi có xy ra rò
đin, cơ th người chm phi các linh kin kim loi l ra
không mang đin, cũng s bình yên vô s. Vì rng, đin có
đc tính là nó luôn chn con đường có đin tr nh mà đi. So
vi đin tr ca cơ th người thì đin tr ca dây đt nh hơn
rt nhiu, dòng đin s đi qua dây đt mà vào mt đt.
Đ cho dây đt tht s có tác dng bo v, yêu cu nó
phi được ni tt vi đt, đin tr ca nó không được ln hơn 4 ôm.
T lnh cũng ging vi máy git, ng thường tiếp xúc vi nước hoc nước đóng băng, môi
trường hot đng tương đi m ướt. B phn nén và mch đin điu khin trong t lnh cũng
kh năng xy ra đin, làm cho phn kim loi ca v ngoài t lnh mang đin. vy, đ
phòng nga bt trc, v ngoài kim loi ca t lnh nht thiết cũng phi được ni mt cách hoàn
ho vi dây đt.
Nhng đ đin gia dng có v ngoài kim loi như lò vi sóng, máy điu hoà không khí, ni
cơm đin, qut thông gió, phích ước đun bng đin, lò sưởi đin, qut máy v.v. cũng phi chú ý ni
tt dây đt. Còn như thiết b nghe, tivi, caset, viđeo, v.v. vì ngun đin trong máy đi qua mch
đin đin t đã được cách li hoàn toàn vi v máy, có th không cn ni dây đt.
T khóa: Dây đt; Rò đin.
www.thuvienhoclieu.com-
190. Vì sao máy git có th git sch qun áo?
Nh có máy git, công vic git giũ s tr nên nhàn h nhiu. Chúng ta hãy m mt cái máy
git kiu bánh sóng thường dùng ra xem xem nó git sch qun áo như thế nào. Trong máy có
mt thùng git gn vào bánh quay, đáy thùng có mt bánh quay nghiêng gi là bánh sóng. B mt
ca bánh sóng có vài cái g nhô lên trên. Đng cơ đin kéo bánh sóng quay vi tc đ có th đt
ti 300 - 500 vòng/phút theo chiu thun hoc thun nghch luân phiên. Do tác dng ca g nhô
lên trên ca bánh sóng, nước có th hình thành xoáy trong thùng git, lôi kéo qun áo trong
thùng cùng quay ln vi xoáy nước. Đng thi dòng nước tình trng xoay tròn vi tc đ cao ca
bánh sóng, còn có th nhn được lc hướng tâm nht đnh, buc dòng nước dưới đáy thùng men
theo hình xon c ca vách thùng lên cao, thành hình cái loa trên mt nước, qua đó lôi kéo qun
áo không ngng ln vòng chuyn đng lên trên, sau khi ti mt nước li chìm xung dưới.
Đáy ca thùng git nói chung đu thiết kế thành hình mt cong, vách thùng có hình nhiu
cnh góc tròn ln. Kiu cu to đc thù loi này làm cho chuyn đng ca qun áo trong thùng git
không b tr ngi. Ngoài ra các g nhô ca b mt bánh sóng còn làm cho nước dn ép, còn b
phn lõm xung ca b mt bánh sóng li làm cho nước giãn rng ra. Thếdòng nước trong
thùng git sinh ra mt loi dao đng kiu xung, tn s dao đng mi phút có th đt ti trên 1000
ln.
Như vy, qun áo trong thùng git, mt mt không ngng quay tròn theo dòng nước, quay
ln trên dưới, gia qun áo vi qun áo, gia qun áo vi dòng nước,giaqun áo vi vách thùng
liên tc sinh ra vò xát, v đp, mt mt li b dao đng kiu mch xung ca dòng nước mi giây
my chc ln, dưới tác dng ty bn ca bt git, nhng vết bn trên qun áo lin ri ra, b quyn
vào trong nước. Loi khuy trn, vò xát, v đp, dao đng kiu cơ gii này tương đương vi tay
chúng ta vò, xát, chi vài ngàn ln trên qun áo. Cho nên máy git có th thay thế sc người git
sch qun áo.
Chng loi ca máy git rt nhiu, có kiu ng lăn, kiu chu lng, kiu li tâm v.v. Song bt
c là loi máy git nào, nguyên lí git gt ty sch ca nó v cơ bn là như nhau c.
T khóa: Máy git; Bánh sóng; Dao đng.
www.thuvienhoclieu.com-
Dùng vi sóng nu chín thc ăn tin li biết bao. B thc ăn sng hoc lnh vào vi
sóng, đóng kín ca lò, bt công tc, mt lát sau thc ăn trong b đun nóng chín. Trong lò
vi sóng không có la, làm thế nào nu chín thc ăn nh? Điu đó hoàn toàn nh vào vi sóng, tc
là sóng đin t cao tn, làm tác dng ngun nhit cho lò.
Vi sóng là sóng đin ttn s t 300 megahec đến 300 nghìn megahec. Trên thc tế, lò vi
sóng là mt máy phát vi sóng, tn s vi sóng nó sinh ra là 2450 megahec. Loi vi sóng này có mt
thói quen hết sc thú v. Khi gp thc ăn có cha nước như các loi tht, trng, rau, vi sóng s "
li" đó, và còn "lôi cht" phân t nước trong thc ăn cùng dao đng theo vi tn s ca nó. Dao
đng ca phân t nước trong thc ăn gây nên s ma sát ln nhau gia các phân t, ma sát li sinh
ra nhit lượng. Tn s dao đng càng ln, ma sát gia các phân t càng mnh m, nhit lượng sinh
ra tt nhiên càng nhiu.
Phi hiu rng vi sóng có tn s 2450 MHz, mi giây dao đng 2,45 t ln. Điu đó có nghĩa là
phân t nước trong thc phm cũng theo vi sóng mi giây dao đng 2,45 t ln. Loi dao đng này
hu như đng thi xy ra khp các phn bên trong n ngoài ca thc ăn, vì vy thc phm b
nóng lên s chín đu khp mi ch trong ngoài trong thi gian rt ngn. Nhit đ ng lên đến
mc đ đ cho thc phm t sng biến thành chín, thm chí cháy khô. Tuy nhiên, dùng vi sóng gia
nhit cho thc ăn, phi chú ý không được đt nó vào đ đng bng kim loi. Lí do rt đơn gin: vi
sóng gp kim loi lp tc phn x toàn b tr li, Nếu đt thc ăn vào đ đng bng kim loi, ri
dùng lò vi sóng gia nhit, vi sóng b kim loi phn x li toàn b, làm sao nóng lên và chín được?
C nhiên, trên thc tế không cho phép làm như vy, vì rng không ch đến khi bn trông thy kết
qu thì lò vi sóng đã b cháy tiêu ri. Đó là vì vi sóng cao tn phn x tr li toàn b không h b
tiêu hao chút nào, trong kĩ thut đin t gi là chp mch cao tn, hu qu là làm cho anot ca đèn
đin t phát ra vi sóng sinh ra nhit đ cao, đến ni b cháy đ hng đi.
Nm được tính cht ca vi sóng, có th dùng nó đ dùng đ đng thc ăn chế to bng vt
liu sành s, thu tinh chu nhit v.v. Nếu thi gian gia nhit không quá dài, có th s dng đ
đng thc ăn bng nha, thm chí bng giy. Đ đng tráng men ging như bng s, kì thc trong
rut nó là vt liu st, c nhiên cũng không th dùng.
www.thuvienhoclieu.com-
T khóa: vi sóng; Vi sóng; Chp mch cao tn.
My năm gn đây, đ đin gia dng cũng đi theo hướng trí tu hoá điu khin hoá t xa.
thut điu khin t xa được ng dng ngày càng nhiu vào đ đin gia dng. Điu khin s tt
ni ngun đin là ng dng rng rãi nht ca kĩ thut điu khin t xa trong đ đin gia dng.
Có th dùng sóng âm, sóng siêu âm, sóng vô tuyến đin và tia hng ngoi đ điu khin s tt
ni ngun đin ca đ đin gia dng t xa, ng dng nhiu nht là tia hng ngoi. Đó là mt loi
sóng đin t mt thường không trông thy được, bước sóng ca nó nm gia sóng vô tuyến đin
và sóng ánh sáng nhìn thy, khong 0,75 ~ 1000 micron.
Công tc điu khin t xa bng tia hng ngoi do hai b
phn phát và thu tia hng ngoi hp thành. B phn phát
chính là cái điu khin t xa chúng ta cm trong tay. Nó ch
yếu gm có b điu chế và bóng phát x tia hng ngoi, có th
điu khin đ đin gia dng t xa trong phm vi 10 mét.
Bóng phát x tia hng ngoi có th phát ra tia hng ngoi có
bước sóng nht đnh. B điu chế th "ph" tín hiu điu
khin tn s thp điu khin s tt ni lên tia hng ngoi, cho
nên tia hng ngoi t b phn phát phát ra có cha c tín
hiu điu khin.
B phn thu ca công tiukhin t xa bng tia hng
ngoi được lp trên tm mt trước ca đ đin gia dng, bên
trong nó có bóng thu, mch đin chng nhiu, b gii điu
chế, cái điu khin công tc v.v. Bóng thu là mt loi bóng ba
cc nhy sáng silic, thông qua hiu ng quang đin, có th
chuyn đi tia hng ngoi chiếu lên nó thành tín hiu đin.
Mch đin chng nhiu có th phân bit và loi b tín hiu
nhiu hng ngoi trong môi trường xung quanh, b gii điu
chế có th "bc d" tín hiu điu khin tn s thp "ph" lên trên tia hng ngoi xung, đưa vào
cái điu khin công tc, làm cho công tc ngun đin ni thông hoc ngt ri.
Có th ví tia hng ngoi như là chiếc máy bay, còn tín hiu điu khin tn s thp như là hành
khách. Tia hng ngoi làm vai trò chuyên ch tín hiu điu khin t b phn phát đến b phn
thu, nhưmáy bay ch hành khách t ch A đến ch B vy. Cái thc s có tác dng điu khin chính
là tín hiu điu khin tn s thp "ph" lên trên tia hng ngoi. Tia hng ngoi chng qua ch
công c vn ti tín hiu điu khin mà thôi.
Công tc điu khin t xa chng nhng có th dùng đ điu khin s tt ni ngun đin t xa,
cũng th dùng đ chn kênh, điu chnh âm lượng ln nh cho tivi, điu chnh tc đ qut
máy, điu chnh nhit đ ca máy điu hoà không khí v.v.
T khóa: Cái điu khin t xa; Tia hng ngoi; Cái điu chế; Cái kh biến điu.
Máy photocopy được chế to theo nguyên lí đin tích âm và dương hút nhau. Khi mt t giy
www.thuvienhoclieu.com-
có hình nh cn in li được đt lên bàn in ca máy photocopy, ánh sáng phn x, hình thành
dưới s chiếu x ca ánh đèn trong máy, đi qua h thng quang hc do kính phn x và thu
kính hp thành, t tiêu thành nh. nh này va đúng rơi lên cái trng phơi quang dn. Trng
phơi quang dn là mt loi ng có kết cu dng trng tròn, trên mt có ph màng mng cht
quang dn phơi. Cht quang dn rt nhy vi ánh sáng. Khi không có tia sáng thì nó có đin tr
sut cao; có ánh sáng chiếu vào, đin tr sut lin nhanh chóng h xung. Lúc gi vai trò ca
mt đin cc, b mt cht quang dn có mang đin tích tĩnh đng đu.
Khi nh ánh sáng, hình thành bi ánh sáng phn x ca hình nh cn in li, rơi lên b mt
cht quang dn, do hình nh có ch đm, ch nht, ánh sáng phn x có mnh có yếu, làm cho
đin tr sut ca cht quang dn sinh ra biến đi tương ng. Đin tích tĩnh ca b mt cht quang
dn cũng theo mc đ mnh yếu ca tia sáng mà biến mt hoc biến mt mt phn, trên lp màng
ca cht quang dn hình thành lên mt hình nh n tĩnh đin. Mt thường không nhìn thy nó.
có v như ẩn mình trong lp màng mng ca cht quang dn.
Khi y, mt loi mc đen hin nh có cc tính ngược li
vi đin tích trên nh n tĩnh đin, dưới sc hút ca lc đin
trường, bám lên trên b mt cht quang dn. Lượng bt mc
bám lên nh n tu theo s lượng nhiu ít ca đin tích trên
nh n mà tăng gim. Thế là trên mt trng phơi hin hin
ra mt hình nh bng bt mc có tng lp nông sâu rõ rt.
Khi giy in tiếp xúc vi hình nh bt mc, dưới tác đng ca
lc đin trường, hình nh có bt mc bám vào lin chuyn
giao bt mc sang t giy in, như kiu đóng du vào đy,
trên giy in cũng hình thành hình nh bt mc.
Tiếp đến đưa giy in đó vào trong b phn đnh hình và
gia nhit, nha cha trong bt mc chy ra, thế là bt mc
dính kết cht lên trang giy, hình nh và ch viết lin được in
li trên giy.
T khóa: Máy photocopy; nh n tĩnh đin.
Nhc c có th phát ra tiếng nhc du dương êm tai, nói chung là do dao đng ca dây đàn
hoc lưỡi gà. Nhưng trong "đi gia đình" các nhc c có mt thành viên mi gi là "đàn đin t" li
chng ging ai c, trên mình nó không tìm đâu ra dây đàn hoc lưỡi gà, thế cũng có th din
tu ra các bn nhc tươi vui êm tai.
Thế là thế nào nh?
www.thuvienhoclieu.com-
Hoá ra là trên mình ca đàn đin t có lp nhiu b dao đng đin t do bóng bán dn, đin
tr, t đin hp thành. Nhngb dao đng đin t y đã được điu chnh sn nhng tn s
khác nhau. Các tín hiu dao đng do chúng sinh ra, qua s phóng đi ca b phóng đi đin t, có
th phát ra âm thanh vi âm điu khác nhau trong loa.
Thông thường, khi nhc c phát ra mi mt âm thanh, dây dn không ch dao đng theo tn
s riêng mt cách gin đơn (loi dao đng này quyết đnh đ cao thp ca âm điu, gi là âm thanh
gc) mà còn cha nhiu sóng âm điu hoà (ho ba), tn s ca chúng bng bi s tròn ca âm gc,
âm phát ra gi là âm bi. Âm gc và âm bi trn vào nhau mt cách hài hoà mi làm cho âm sc
đy đn êm tai. Cũng như vy, dao đng đin t ca mi mt âm do đàn đin t phát ra cũng bao
gm c tn s âm gc và nhiu tn s âm bi. Hơn na, âm bi ca đàn đin t có th được to ra
phong phú hơn so vi ca nhc c ph thông, cho nên âm sc ca nó cũng đc bit vui tai.
Đàn đin t cũng có mt hàng phím tương t như trên piano, mi khi n mt phím đàn, ví
d như phím "đô", tc là đã ni thông b dao đng ca âm "đô", loa lin lp tc phát ra âm "đô".
Người din tu ch cn nhn phím theo nhc ph là có th tu ra bn nhc tươi vui êm tai!
Cây đàn đin t đu tiên ra đi năm 1904. Ngày nay, đàn đin t đã là mt "người lm tài"
trong "đi gia đình" các nhc c. Nó có th mô phng âm thanh ca nhiu loi nhc c phát ra.
Người ta ch cn bm mt cái nút bm chuyên dùng trên mt đàn, đàn đin t lin có th ln lượt
bt chước âm sc ca các loi nhc khí như piano, violon, sáo, clarinet, kèn đng, violon xen v.v.,
nghe tht là kì diu. Vn dng s điu khin ca nút bm, mt chiếc đàn đin t thm chí có th
bt chước s din tu ca c mt dàn nhc quy mô nh. Có nghĩa là, ch cn mt người chơi mt
chiếc đàn đin t, nghe ra phng pht như mt dàn nhc đang hp tu!
Áp dng kĩ thut mch tích hp, đàn đin t còn có th được chế to ra gn nh, tinh xo
và tin li hơn.
T khóa: Đàn đin t; B dao đng đin t; Âm gc; Âm bi.
Trong phòng phòng làm vic hin đi, do có s dng máy điu hoà không khí, vt liu lp
www.thuvienhoclieu.com-
đt trong phòng cũng thường có cha hoá cht có hi đi vi cơ th người, v li tính năng đóng
kín ca gian phòng tương đi tt, thi gian con người li trong loi phòng như vy mà kéo dài thì
s cm thy đu váng mt hoa, trong người khó chu, thc s có hi cho sc kho ca cơ th. Là
mt loi đ đin gia dng kiu mi, máy làm sch không khí có th tr kh bi bm trong phòng,
b sung ion âm không khí, hút ly cht khí hoá hc có hi, loi b mùi l, có tác dng làm sch
không khí trong phòng, bo v sc kho cơ th.
Máy làm sch không khí nói chung có ba chng loi: loi đin t, loi lc và loi ghép. Máy
làm sch không khí loi đin t ch yếu li dng các linh kin đin t như bóng bán dn, mch
tích hp v.v. sinh ra đin trường cao áp, hút ly bi bm, giết chết vi khun. Máy làm sch không
khí loi lc ch yếu dùng qut máy cưỡng chế thay đi không khí không sch trong phòng, đng
thi vi vic thay đi không khí còn tiến hành lc, dit khun và làm sch không khí. Máy làm
sch không khí loi ghép kết hp ch mnh ca loi đin tloi lc vào vi nhau. Có máy làm
sch không khí còn lp thêm b phn sinh ra ion âm không khí, tc là ion oxi âm. Nó có th thúc
đy chc năng trao đi vt cht, ci thin thành phn máu, nâng cao sc min dch v.v. ca cơ th
người.
Trong máy làm sch không khí nói chung có lp qut gió kiu bánh xoáy, các loi b lc,
thiết b kh mùi l v.v., có máy còn lp thêm b phn hút m, sinh m, sinh ion âm không khí v.v.
Khi máy làm sch không khí hot đng, qut gió kiu bánh xoáy quay, hút không khí vn đc
trong phòng vào thùng cha ca máy, khi chy qua lưới kim loi tĩnh đin cao áp khong 10
nghìn vôn, bi bm trong dòng không khí vn đc b hút gi li. Khi dòng không khí chy tiếp qua
b lc dng si ca than hot tính, than hot tính hút các loi mùi có hi khó ngi. Mi ln làm
sch không khí trong phòng có din tích c 20 m2, cn khong 30 phút.
Đng thi, b phn sinh ion âm không khí trong máy cũng bt đu hot đng. Trong b phn
này có mt cơ cu phát cao áp, sau khi ni đin có th hình thành cao áp tĩnh đin mang cc tính
âm, dương khong 7000 vôn, được truyn ti đến tng hàng tng hàng đin cc nhn đu trên
dưới đi xng, thông qua phóng đin mũi nhn, làm cho không khí cc b sinh ra ion, qua đó mà
hình thành ion âm không khí vi s lượng nht đnh, t trong b phn sinh ion âm không khí ào t
không ngng tuôn ra, nng đ ion âm không khí trong không khí xung quanh được nâng cao, làm
cho người ta cht cm thy không khí tươi mi. Nếu li lp thêm mt qut máy nh, dòng không
khí mà nó thi ra có th đưa ion âm không khí đi xa hơn na.
Ion âm không khí có tác dng ci thin chc năng hô hp, tăng cường trao đi vt cht, xúc
tiến tun hoàn máu và điu tiết h thng thn kinh v.v., có cái tên đp "vitamin không khí".
Tác dng ca ion âm không khí cũng được chng thc thông qua thc nghim trên đng vt.
Các nhà khoa hc cho chut bch hít th không khí không cha ion âm, chúng xut hin s nôn
nóng không yên rt nhanh, kèm theo là các triu chng th dc, mt mi v.v. Cũng như vy, con
người nếu lâu dài trong môi trường không khí cha rt ít ion âm, cũng s cm thy đau đu,
bun nôn, tinh thn không phn chn.
Theo kết qu đo đc xác đnh, nng đ ion âm không khí trong phòng các thành ph ln
nói chung là mi cm3 ch có 40 - 50, còn nhng nơi thoáng đãng như bãi bin, rng rm, vùng
núi v.v. thì nng đ đó cao ti 10.000 20.000 ion, chênh nhau gp vài trăm ln.
T khóa: Máy làm sch không khí; Lon âm không khí
Hít quá nhiu lượng khí oxit cacbon (cacbon monoxit) s gây nên trúng đc oxit cacbon. Nếu
www.thuvienhoclieu.com-
không cp cu kp thi thì con người s ngt th chết. Tuy nhiên, sau khi lp đt cái bo h
khí oxit cacbon ri, thì khi xy rakhí oxit cacbon thoát, s ngăn nga trúng đcoxit cacbon
mt cách hu hiu, tác dng "bo h" đc sc. Thế thì, cái bo h khí oxit cacbon hot đng
như thế nào nh?
Cái bo h khí oxit cacbon ch yếu do cái cm biến khí ba nhóm công tc điu khin t
hp thành. Ba nhóm công tc điu khin đó ln lượt điu khin s ni ct ngun đin ca b phn
sinh ozon, qut máy đi không khí, chuông báo đng.
Khi xy ra s rò thoát khí oxit cacbon, trong phòng đt ti nng đ nht đnh, cái cm biến khí
trên cái bo h khí oxit cacbon lin lp tc có phn ng, tr s đin tr nhanh chóng gim nh, làm
cho dòng đin chy qua nó nhanh chóng tăng lên. Hu như đng thi, dòng đin đó làm cho rơle
đin hot đng, các đim tiếp xúc ca rơle chp li, làm cho ngun đin ca b phn sinh ozon,
qut máy đi không khí, chuông báo đng đng thi ni thông. Trong nháy mt ozon được sinh ra
ào t và tuôn ra ngoài, xy ra phn ng hoá hp vi khí oxit cacbon, làm cho nng đ khí oxit
cacbon trong phòng nhanh chóng h xung. Đng thi, qut máy đi không khí cũng quay tít, thi
khí oxit cacbon ra ngoài phòng. Chuông báo đng cũng reo lên không ngng, gi s cnh giác, kp
thi cp cu. Do ba bin pháp ca cái bo hkhí oxit cacbon đng lot vn hành, khí oxit cacbon rò
thoát ra cũng không th gây tác hi ba bãi được, ngăn nga mt cách hu hiu s trúng đckhí
oxit cacbon.
Do mt đ ca khí oxit cacbon nh hơn không khí, nó s t dưới chuyn lên trên cao. Cho
nên, b phn sinh ozon phi lp đt đ cao 1,5 m tr lên, đ ozon t trên đi xung có th đy
nhanh tc đ hoà hp ca hai loi cht khí.
T khóa: Cái bo h khí oxit cacbon; Cái cm biến khí; ozon.
Trong đi sng và sn xut hng ngày, hu như đâu đâu cũng không th tách ri vi đin c.
Nhưng khi s dng đin, nếu không chú ý đến an toàn dòng đin, cơ th người trc tiếp
chm phi vt dn có đin, hoc tiếp xúc vi đ đin b rò, thường s gây nên s c b đin git. Đó
là vì cơ th người là vt dn đin. Khi có dòng đin đi qua người, nếu dòng đin đ ln thì sm
cho người b đin git thành thương tích, thm chí nguy him đến tính mng.
Nếu lp thiết b bo h đin trong đường dây s dng, thì khi con người ý tiếp xúc
vt dn có đin, hoc bn thân đ đin gia dng b rò đin, cái bo h đin s lp tc t đng ct
ri ngun đin, bo đm an toàn cho cơ th người.
Mun làm rõ được nguyên lí hot đng ca cái bo h rò đin, chúng ta hãy xem mt ví d
trước đã. Gi d có mt đường quc l ni lin hai đa đim A và B, trong mi gi đu có 100 chiếc
ô chy t A đến B, ri li t B tr v A. Trm qun quc l mi gi kim tra mt ln, nếu
phát hin trong mt gi nào đó, s ô tô quay v A không bng s ô tô xut phát t A thì chng t
có s c xy ra trên đường.
Cái bo h rò đin có th ví vi trm qun lí quc l. Hai si dây dn ca nó ni vi ngun đin coi
như quc l ni A vi B. Khi dùng đin bình thường, dòng đin t mt si dây dn vào, đi qua đ dùng
đin, ri li t si dây dn kia đi ra. Nếu trên toàn b đường đin không có trc trc gì, dòng đin đi ra
phi hoàn toàn bng dòng đin đi vào. Dòng đin trên hai si dây dn ch cn chênh nhau 8 ~ 10 mA,
thì trong mt nhóm cun dây cm ng trong cái bo h rò đin lp tc cm ng ra đin áp rò đin. Đin
áp rò đin này được khuếch đi thông qua mch đin điu khin đin t trong cái bo h rò đin, thúc
đy công tc rơle đin ct đt dòng đin đi vào ca ngun đin.
www.thuvienhoclieu.com-
Toàn b quá trình t khi xut hin s chênh lch dòng đin trên hai si dây dn đến khi công tc
rơle đin ct ngun đin ch cn thi gian 0,1 giây, hơn na, dòng đin rò càng ln, thi gian khi
đng công tc rơle đin càng ngn. Chính vì thi gian ct ngun đinhết sc nhanh nên mi có tác
dng bo v người b đin git khi b đin áp cao, dòng đin mnh gây nên thương tích, và tránh
cho đ dùng đin không b rò đin chp mch trong thi gian dài mà dn ti s c cháy hng. Cho
nên, t ý nghĩa đó mà xét, cái bo h rò đin là "thn h mnh" ca người dùng đin và đ đin.
Vì s an toàn ca người và tài sn, cn phi c gng lp cái bo h rò đin vào đường dây ca đ
dùng đin và ca các thiết b khác.
T khóa: đin; Cái bo h rò đin; Rơle đin.
nhng nơi quan trng như ch ct gi tin nong, vàng bc, nhà kho hiu buôn, lưu tr h sơ
cơ mt v.v., nếu có k gian đt nhiên ln vào, chuông cnh báo phòng trm lin lp tc t đng
kêu: đèn đ nháy sáng liên hi, còi báo đng rú lên đinh tai nhc óc đ báo cho nhân viên trc
ban nhanh chóng áp dng các bin pháp bo v an toàn.
Chuông cnh báo phòng trm có th t đng cnh báo là vì nó được lp cái cm biến
hng ngoi và mt b thiết b báo đng t đng.
Nhit đ ca các loi vt th, ch cn cao hơn –273 °C, đu có th phát ra tia hng ngoi. Người
ta có nhit đ cơ th, cũng không phi là ngoi l. Vì vy, mt khi k gian ln vào khu vc cnh gii
phòng trm, tia hng ngoi t thân th ca hn phát ra, thông qua thu kính trong cái cm biến
hng ngoi t tiêu và tm chuyn đi quang đin, lin hình thành lên tín hiu xung đin hng
ngoi có tn s là 0,5 - 20 Hz. Qua phóng đi ca cái khuếch đi, sau khi cường đ được tăng
mnh, tín hiu s kích phát s hot đng ca b dao đng âm tn, truyn ra mt tín hiu đin âm
tn có tn s 10 kHz. Sau khi đó nó được điu chế trong máy phát siêu cao tn 49,7 MHz, thông
qua sóng vô tuyến đin phát đi. Khi y, chiếc máy thu siêu cao tn đt xa tn ch nhân viên trc
ban lin thu ly sóng vô tuyến đin đó, thông qua x lí loi b phn siêu cao tn, hoàn nguyên ra
tín hiu âm tn 10 kHz, phát qua loa cao âm, âm điu hết sc chói gt. Cùng lúc, ngun đin ca
đèn đ cnh báo cũng được ni thông, lp tc nháy sáng. Âm thanh và ánh sáng hip đng, t
đng cnh báo mt cách hu hiu, có tác dng phòng trm.
Song loi cm biến này yêu cu được lp đ cao cách mt đt khong 2 m, và còn phi có góc
nhìn xung khong 15° đi vi đt thì mi thu được tia hng ngoi t cơ th người phát ra mt
cách nhy cm. Ngoài ra còn phi tránh xa ngun nhit và ánh Mt Tri chiếu thng vào.
Còn có mt loi cnh báo phòng trm, có th ch đng phát x tia hng ngoi đã qua điu
chế, chiếu thng vào nơi cn phòng trm. Mt khi có k gian lt vào, hn s che lp tia hng ngoi,
làm cho cái cm biến hng ngoi không có đu ra chuyn đi ca tín hiu đin, lp tc khi đng
mch đin cnh báo, trong loa phát ra tiếng báo đng chói gt, đng thi đèn đ nháy sáng, dùng
âm thanh và ánh sáng cnh báo cho nhân viên trc ban.
Trong s các thiết b t đng cnh báo thiết kế riêng cho mc đích phòng trm đi vi nhà ,
còn có lp máy vi tính. Mt khi có k gian đt nhp vào khu cnh gii, cái cm biến hng ngoi
lin lp tc truyn ra tín hiu đin, đưa vào máy vi tính, ni thông máy gi s t đng, dùng tiếng
nói đã ghi âm sn đ gi máy nhn tin hoc đin thoi di đng ca người ch đang ngoài ngôi
nhà, đng thi gi s đin thoi báo đng ca S Công an.
T khóa: Cái cnh báo; Cái cm biến hng ngoi.
www.thuvienhoclieu.com-
Ha hon nguy hi đến tính mng, tài sn ca nhân dân, phá hoi môi trường sinh thái.
Phòng nga ho hon xy ra là vn đ được c loài người cùng quan tâm. Nếu có th kp thi báo
cháy, nhanh chóng t chc cp cu thì gim thiu được tn tht. Cơ cu cnh báo do máy cm
biến khói mù cu to nên, có th đm đương nhim v quan trng này, kp thi báo cháy.
Trong máy cm biến khói mù có lp mt loi vt liu bán dn đc bit nhy vi khí khói mù,
như thiếc oxit, km oxit v.v., vì vy chúng cũng được gi là vt liu nhy mùi. Trong môi trường
có khí khói mù, khi nng đ ca nó đt đến mt tr s nht đnh, tr s đin t ca vt liu nhy
mùi lin nhanh chóng h xung. Mt khi khí khói mù tiêu tan, tr s đin tr ca chúng li khôi
phc bình thường. Li dng đc tính này ca vt liu nhy mùi, người ta đã chế to ra cái cm
biến khói mù.
Cơ cu cnh báo t đng ho hon đơn gin được to ra bng cách ni ngun đin và còi báo
đng vào hai đu ca máy cm biến khói mù, hình thành mt mch đin đin t kín. Khi không
có khói mù, tr s đin tr ca máy cm biến khói mù tương đi ln, dòng đin đi qua còi báo
đng. Mt khi ho hon xy ra, khói mù dày đc, tr s đin tr ca máy cm biến khói mù nhanh
chóng gim nh, dòng đin đi qua còi báo đng tăng lên, thúc đy còi báo đng hot đng, phát
ra tiếng rú, thc hin vic t đng báo cháy.
nhng nơi như nhà hàng, khách sn, kho tàng, hiu buôn v.v. có th b trí các máy cm
biến khói mù vào nhng ch cn phòng cháy, thông qua ni mng máy tính, tp trung v mt thiết
b cnh báo, thì có th có tác dng điu khin tp trung.
Máy cm biến khói mù cũng có th kp thi thám trc cháy rng, là v sĩ trung thành ca
vic phòng cháy rng.
T khóa: Máy cm biến khói mù; Vt liu nhy mùi; Cơ cu cnh báo.
Phía ngoài ca có người gõ ca hoc bm chuông, ch nghe tiếng ch không thy người, nếu
tu tin m ca, có lúc s chuc phi chuyn rc ri không cn thiết. Đ bo v an toàn chng k
gian, lp đt thiết b an ninh gia đình lên bên trên ca ca căn h, không m ca cũng có th
trông thy người đến phía bên ngoài ca.
Thiết b an ninh gia đình do hai b phn lp bên trong
và bên ngoài ca hp thành. Lp bên ngoài ca có ng kính
chp nh và loa chuyên dùng. Trong ng kính chp nh có
lp kính chuyn đi quang đin, có th chuyn đi hình nh
cnh vt thành tín hiu đin tương ng truyn ra. Cái loa mt
mình kiêm hai vic, có hai chc năng va phát va thu tiếng
nói.
B phn lp bên trong ca gm tivi theo dõi và máy
đin thoi. Tivi theo dõi cũng có th dùng tivi hin có trong
nhà. Thiết b bên ngoài và bên trong ca ni vào nhau
bng dây cáp đin.
Khi có người bên ngoài gõ ca, ng kính chp nh lin ghi nhn hình nh ca người đến,
www.thuvienhoclieu.com-
thông qua dây cáp truyn đến tivi theo dõi bên trong ca. Thế hình nh ca người đến hin rõ
trên màn hình. Cùng lúc người trong nhà và người ngoài ca có th trao đi vi nhau qua máy
đin thoi, liên lc thông sut, nhn biết mt cách chun xác người đến phía ngoài ca.
Thiết b an ninh gia đình va có th lp đt ca ra vào ca căn h riêng r, cũng có th lp
đt trên ca ln chung ca c chung cư có hàng trăm hàng ngàn h, hoc ca c mt công s. Da
vào s th tc bung phòng trong toà lu, bên ngoài ca ln chung b trí các nút bm ca s
th t tương ng, thông qua trung tâm máy tính kết mng qun lí thng nht. Người đến phía
ngoài ca ln chung, ch cn bm vào nút bm ca bung phòng có s th t nào đó, máy tính lin
chuyn tín hiu hình nh và âm thanh ca người đến ti bung phòng đó đ ch nhà liên lc nhn
biết. Nếu người ch đng ý tiếp người đến, máy tính s phát lnh m ca ln chung đ cho người ta
vào. Máy tính còn có th ghi li thi gian người y bước vào ca đ tin kim tra, càng có tác dng
tt đi vi vic phòng gian bo v an toàn.
T khóa: Thiết b an ninh gia đình; Tivi theo dõi.
www.thuvienhoclieu.com-
201. khóa ca đin t bo đm an toàn như thế
nào?
Bn đã tng thao tác trên máy rút tin t đng ca ngân hàng chưa? Ch cn cm cái th đin
t vào l cm chuyên dùng ca máy đó, nhp mt mã cá nhân, qua thao tác nhn biết ca máy
tính, t l tr tin ca nó lin "nh" ra s tin mt mà bn cn rút. Nếu không có mt mã nhp
vào, hoc mt mã nhp vào có nhm ln, máy rút tin t đng s không vn hành. Điu đó bo
đm an toàn cho người gi tin.
khoá ca đin t có chc năng tương t vi máy rút tin t đng. Trên khoá ca đin t
cũng có mt cái l cm chuyên dùng. Ch cn cm th đin t có s hiu bung phòng phù hp nào
đó, trong th có tr mt mã tương ng, h thng nhn biết t đng trong khoá ca đin t đc
mt mã đó ra và đưa nó vào máy vi tính. Máy vi tính sau khi đi chiếu mt mã vi s liu tương
ng trong bphn lưu trthy không có gì nhm ln, lin truyn ra mt tín hiu điu khin, làm
cho lưỡi khoá trong khoá ri ra, khoá ca lin t đng m ra. Nếu sau khi đi chiếu thy có nhm
ln, máy vi tính s không truyn ra tín hiu điu khin, khoá ca s không t đng m ra, mà còn
đy th đin t t t trong l cm chuyên dng ra, làm cho người l không sao vào phòng được,
qua đó có tác dng bo đm an toàn. ng dng khoá ca đin t trong các phòng khách ca
khách sn, nhà ngh li càng quan trng.
Còn có mt loi khoá ca đin t, ngoài vic có lp máy vi tính trên khoá, có chc năng đi
chiếu nhn biết cc b ra, còn thông qua mch đin chuyn phát, kết mng vi trung tâm máy tính
ca b phn tiếp tân đ tìm kiếm càng nhiu căn c nhn dng như: tên h người thuê phòng,
ngh nghip, s chng minh thư, thi gian lưu trú v.v. sau cùng mi chu t đng mở ổ khoá ca.
Như vy, cho dù th đin t b đánh rơi, có người nht được, người l ch da vào tm th đin tử ấy
cũng không sao bước vào phòng khách được. Tác dng bo v an toàn nh đó mà được thc hin
tt hơn.
T khoá: khoá ca đin t; Th đin t; H thng nhn biết t đng.
202. Vì sao trong toà nhà cao tng không nên dùng
ng nước máy làm dây ni đt an toàn?
Đ đin gia dng, nht là nhng đ đin gia dng s dng đin thành ph 220 vôn, đ
bo đm an toàn dùng đin đu phi lp dây ni đt an toàn mt cách chính xác.
Da theo yêu cu kĩ thut dùng đin an toàn, dây ni đt an toàn chuyên dùng trong các toà
kiến trúc phi ni lin cht ch vi mt đt, tr s đin tr ni đt không được ln hơn 4 ôm. Vì vy,
nói chung trong các toà kiến trúc đu có đt dây ni đt an toàn. Nó do mt s que st dài vài mét
(tt nht là que đng đ đin tr sut nh hơn) ni lin hp thành, t tng lu áp mái thng
xung ti mt đt, và chôn vào lòng đt, ri rưới nước mui xung quanh, ri vn than ci lên đ m
rng mt tiếp xúc vi đt, gim nh đin tr ni đt. Khi đã có dây ni đt chuyên dùng thì dù đ
đin gia dng xy ra trc trc rò đin, đin thành ph 220 vôn có rò vào v ngoài kim loi đi na
thì cũng theo dây ni đt an toàn mà chy xung đt. Cơ th người chm vào đin cũng có th bình
yên vô s.
nhng nơi không có dây ni đt an toàn chuyên dùng, có người hay ly ng nước máy làm
dây ni đt an toàn. Vì ng nước máy là ng kim loi chôn sâu dưới đt, nói chung có th có tác
dng ca dây ni đt an toàn. Song phi ni vào đon ng gn mt đt nht, hơn na phi tiếp
xúc tht tt.
www.thuvienhoclieu.com-
Tuy nhiên, mt s trường hp, li không nên dùng ng
nước máy làm dây ni đt an toàn, nht là trong nhng nhà
cao tng. Đó là vì cân nhc vi áp lc nước ca nước máy.
Nước dùng t mt lu tng ba tr lên đu đến t két nước trên
mái nhà. ng nước máy được lp t trên xung dưới, xut phát
t két nước đi vào các h các nhà, không phi lp t mt đt đi
lên, không trc tiếp tiếp xúc vi mt đt. Hơn na, trên nhng
ng nước rt dài ni thông vi két nước còn có rt nhiu khp
ni chia nước. Đ phòng rò r nước, người ta thường dùng si
đay hoc băng nha không dn đin qun kín ch khp ni.
Điu đó làm cho ng nước trong nhà cao tng, v mt tính
năng đin, không th ni lin cht ch vi mt đt, đin tr ni
đt rt ln, dùng nó làm dây ni đt an toàn, tht là rt không
an toàn.
Trên thc tế, ngoi tr trong các nhà cao tng, trong các
kiến trúc ln nói chung đu phi lp đt dây ni đt an toàn
theo quy đnh. Trong phích cm ba đu vào ngun đin ca đ dùng gia dng, có mt đu dài
nht dùng đ ni lin vi dây tiếp đt an toàn chuyên dùng nhm bo đm an toàn dùng đin.
Điu cn nhc nh là, nếu dùng đường ng ga làm dây ni đt an toàn, khi xy ra rò đin có th
gây ra n ng ga, trái li càng mt an toàn.
T khoá: Toà nhà cao tng; Dây ni đt.
203. Vì sao có rađiô có khá nhiu băng sóng ngn?
Phát thanh ca đin đài sóng ngn phát ra, phn nhiu đến t nước ngoài x l. Song, rađiô
nói chung thông thường ch có mt hai băng sóng ngn, đài phát thanh sóng ngn có th thu
được ch đếm đu ngón tay, vy mà li hay "chen ln" nhau, xut hin bt nhm đài, tiếng nói lúc
to lúc nh, rt không n đnh. Nói theo thut ng vô tuyến đin, loi rađiô đó có đ nhy thp,
tính lc la kém, băng thu ng khá hp.
Trên quc tế quy đnh, phm vi tn sng ngn dành cho phát thanh trong di tn s
tuyến đin là 2,3 ~ 26,1 megahec (MHz). Các đài phát thanh ca các nước trên thế gii đu có th
phát ra phát thanh sóng ngn trong phm vi ca đon tn s đó. Nếu rađiô có đ đ nhy và
tính lc la tt thì có th thu được các tiết mc phát thanh ca các đài sóng ngn ca các nước trên
thế gii.
Nhưng, băng sóng ngn th nht (SW 1) ca rađiô nói chung là 4 ~ 9 MHz, băng sóng
ngn th hai (SW 2) là khong 9 - 18 MHz, băng thu tng thể ở trong 4 ~ 18 MHz, ch chiếm có
mt phn ca c đon phát thanh sóng ngn, vy là có nhiu đài sóng ngn b gt ra rìa.
Trong băng thu sóng ngn ca rađiô, đ nhy thu sóng không đng đu. phn quá cao và
quá thp ca băng thu, đ nhy thu sóng đu tương đi thp. Còn phn gia ca băng thu
sóng thì đ nhy đó tương đi cao.
Đi vi rađiô nói chung, phm vi tn s ca băng sóng ngn tương đi rng. Ví d ng SW 1
rng ti 5 MHz. Trong phm vi băng thu rng như vy, đ nhy thu sóng cao cao thp thp, rt
không đng đu. Như vy thì không th nào thc hin được s i x như nhau" vi mi đài phát
thanh sóng ngn. Có đài có tn s va khéo trong phm vi đ nhy thu sóng tương đi cao, đài
đó s d được thu sóng. Còn nhng đài mà tn s li vào ch đ nhy thu sóng ca rađiô tương
đi thp, mun thu được phi khá vt v.
V li, sóng vô tuyến đin mà mi đài phát thanh sóng ngn phát ra đu có phm vi tn s nht
đnh, nó ch chiếm mt đ rng nht đnh trên băng thu sóng ngn ca rađiô. Khi rađiô có
www.thuvienhoclieu.com-
tính lc la tt thu nghe, d dàng chnh bt được sóng ca đài phát, còn rađiô có tính lc la kém
thì thường là bên cnh mt đài phát còn có mt đài phát khác k sát vào, vài đài phát chen ln
vào mt ch, vt v lm mi chnh bt được sóng ca mt đài phát, hơi nhích núm vn tìm sóng
mt chút là đài phát đang nghe lin "biến" mt.
Nếu có th m rng băng sóng ngn ca rađiô bao quát hết c phm vi tn s ca đon phát
thanh sóng ngn, thế thì có kh năng thu được tt c các đài phát thanh sóng ngn trong đon đó.
Chia nh đon thu thanh sóng ngn ra thành vài phân đon, áp dng bin pháp "chia đ tr" đi
vi nhng phân đon này, ln lượt tiến hành x lí kĩ thut, làm cho trong mi phân đon đu có đ
nhy đng đu và đy đ. Như vy, khi thu đài phát thanh sóng ngn lin có th thc hin được s
i x như nhau" vi mi đài phát thanh sóng ngn. Hơn na, trong mi phân đon, rađiô có th
có tính lc la tt. Hin nay, có loi rađiô đã có tám, chín băng (phân đon) sóng ngn, có loi
thm chí nhiu ti 20 ~ 30 băng sóng ngn.
T khoá: Rađiô; Băng sóng ngn; Chnh bt sóng; Đ nhy.
204. Vì sao rađiô có th chn la các đài phát thanh?
Bt công tc rađiô lên, xoay núm vn tìm sóng là bn có th tu ý chn la tiết mc phát
thanh mà bn mun thu nghe, tin li biết bao!
Mt cái núm vn tìm sóng nho nh vì sao có th có tác dng to ln như vy nh?
Hoá ra là, đài phát thanh ca các nơi đu theo tn s ca mình, căn c vào thi gian và tiết
mc đã sp xếp trước, phát sóng vô tuyến đin lên không trung. Chúng ta ngi trong phòng, không
nhìn thy và không s được nhng dòng đin đó, nhưng ch cn có được mt cái rađiô, ăng ten ca
rađiô s lp tc cm ng ra dòng đin yếu t ca các loi tn s khác nhau, đi chúng ta chn la
khi thu nghe.
Khi bn xoay núm tìm sóng, cái t đin biến đi cùng theo đó mà xoay. T đin này ni lin
vi cun dây dao đng cng hưởng. Chúng hp thành mt cơ cu chn la. T đin xoay đến mt v
trí nào đó, cơ cu chn la ch đ cho dòng đin yếu t ca tn s mà cái kim di đng ch ra được
phép lt vào và tăng cường lên, còn nhng dòng đin yếu t ca các tn s khác không được phép
nhn s tăng cường. Nếu như lúc y công tc đã bt lên, dòng đin được tăng cường thông qua s
kh biến điu (tách b sóng mang), đ cho tín hiu đin âm tn ca tiết mc phát thanh va "ci"
ra đi vào b khuếch đi ca rađiô khuếch đi lên, ri chuyn đi thành âm thanh trong loa đin và
phát ra ngoài.
Trên thc tế, tác dng ca cơ cu lc la do t đin ni lin vi cun dây to thành cũng ging
vi tác dng cng hưởng nói đến trong dao đng. Trong cơ cu lc la này có th sinh ra dòng
đin ca tn s nht đnh. Khi tn s mà t đin biến đi điu tiết ra bng vi tn s ca dòng đin
nào đó trong ăng ten thì xy ra cng hưởng đin, qua đó dòng đin ca tn s này được lc la và
tăng cường.
www.thuvienhoclieu.com-
T khoá: Rađiô; Sóng vô tuyến đin; Ăngten; T đin biến đi; Cng hưởng.
205. Rađiô có th thu được âm thanh ca đài truyn
hình không?
Có mt s rađiô chng nhng có th thu được tiết mc phát thanh ca các nơi trong c nước,
mà còn có th thu được phát thanh ca các đài nước ngoài, song li không thu được âm thanh
kèm theo truyn hình ca các đài truyn hình trong nước. Đó là do tn s ca chúng khác nhau.
Nói chung sóng rađiô thu được là sóng trung sóng ngn, phm vi tn s ca chúng t vài
trăm kilôhec (kHz) đến hơn 20 megahec (MHz), bước sóng ca vài trăm mét đến mười my mét.
Còn sóng đài truyn hình sóng siêu ngn, bước sóng ch vài mét. vy, nói chung
rađiô không thu được âm thanh ca đài truyn hình.
Nếu chúng ta sa đi mch điu hưởng đến di sóng siêu ngn, liu có th thu được âm
thanh truyn hình không nh? Vn không được.
Vì phương pháp điu chế âm thanh ca phát thanh và truyn hình lên sóng mang mi th
mt khác. Nói chung, phát thanh áp dng phương pháp điu biên đ ph âm thanh lên sóng
mang, làm cho đ ln ca biên đ sóng mang biến đi theo đ cao thp ca âm thanh. Khi rađiô
thu được loi sóng mang đó, lin theo quy lut biến đi biên đ ca nó mà tách ra và hoàn nguyên
thành âm thanh. Trong truyn hình, âm thanh áp dng phương pháp điu tn, có nghĩa là tn s
ca sóng mang biến đi theo đ cao thp ca âm thanh, còn biên đ ca sóng mang thì n đnh
không đi. Loi sóng mang này cho dù được rađiô thu vào, cũng không tách được tín hiu âm
thanh ra, vì biên đ ca nó không biến đi theo quy lut ca âm thanh.
Vy làm thế nào đ rađiô có th thu được âm thanh ca truyn
hình nh? Ch có cách là dùng rađiô điu tn tách được sóng điu
tn thì mi thu được âm thanh truyn hình. C nhiên, rađiô điu
tn đó còn phi chnh được trong di tn s ca âm thanh kèm theo
truyn hình.
Trung Quc, di tn s ca sóng phát thanh điu tn thông
thường được b trí trong khong 88 ~ 108 MHz. Tn s thu ca rađiô điu
tn cũng được thiết kế trong cùng mt di. Vì vy, nếu phát thanh điu tn
nào nm trong di tn s đó đu được rađiô điu tn thu nhn.
Căn c vào phm vi tn s ca kênh truyn hình mà Trung Quc
quy đnh thì phm vi tn s sóng vô tuyến đin ca truyn hình kênh
năm là 84 ~ 92 MHz, trong di tn s thu ca rađiô điu tn. Vì vy, âm thanh kèm theo tiết mc
truyn hình kênh năm có th được rađiô điu tn thu nhn và phát ra. Còn di tn sng vô tuyến
đin ca truyn hình kênh 20 là 526 ~ 534 megahec, ngoài di tn s thu ca rađiô điu tn, rađiô
điu tn đành chu bó tay, không thu được âm thanh kèm theo tiết mc truyn hình kênh 20.
T khoá: Rađiô; Kênh truyn hình; Điu biên; Điu tn; Sóng mang.
206. Vì sao âm hưởng ca âm thanh vòng
1
nghe
đc bit hay?
Tiếng nhc phát ra t trong thiết b nghe và âm hưởng mà tai nghe được ti ch trong phòng
hoà nhc là không th coi như nhau được. Đó là vì ngay ti phòng hoà nhc, tiếng nhc mà tai
người nghe được, va có tiếng nhc t bc din tu trc tiếp truyn xung, li cũng có tiếng nhc t
www.thuvienhoclieu.com-
xung quanh phòng phn x li, hoà trn vào nhau hình thành hiu ng vòng, vây quanh l tai
ca âm sc có tng nc cc kì phong phú, gây được cm giác chiu sâu lp th (ni) mnh m. Đó
là mt loi hiu qu âm hưởng mà người nghe có ti ch mi cm th được.
Song, âm hưởng ca âm thanh ni li có th to cho bn không khí như đang có mt hin
trường, cm th được hiu qu ca âm thanh ni phong phú, đc bit nghe hay. Cái đó trước hết
yêu cu khi ghi âm ti ch, không nên ch đt micro mt v trí c đnh nào đó, mà là áp dng ghi
âm nhiu kênh, đt nhiu micro chia ra nhiu nơi trong phòng hoà nhc. Băng hoc đĩa nhc
gc được ghi âm theo cách này có hiu qu âm hưởng ca âm thanh vòng bm sinh. đu ra ca
thiết b nghe, còn lp thêm mch đin đin t riêng đ tăng cường hiu qu âm hưởng vòng ca
âm thanh ni. Đng thi, âm thanh li được phát ra t nhiu loa đin nhiu kênh, góp phn làm
cho hiu qu âm hưởng ging như kiu có mt ti phòng hoà nhc mi cm th được.
Mun thưởng thc hiu qu âm hưởng vòng ca âm thanh ni, b trí hin trường ca phòng
nghe nhc cũng hết sc quan trng. Cn phi chia ra mà đt các thùng loa phát nhiu kênh bn
phía ca phòng nghe nhc. Đc bit là hai thùng loa có kh năng th hin hiu qu âm thanh ni
vòng nht, phi được đt v trí hơi lùi và hơi cao v hai bên trái, phi đi vi người nghe. Như
vy, tiếng nhc s liên tc phát ra t trước sau trái phi, vây quanh bn phía ca người nghe, làm
cho người cm th được hiu qu âm hưởng mnh m ca âm thanh ni vòng.
T khoá: Âm thanh ni; Âm thanh ni vòng; Hiu qu âm hưởng.
207. Vì sao có th dùng laze đ đĩa hát
phát âm thanh?
Máy quay đĩa ca Edison tri qua ci tiến không ngng mi tr thành máy hát đin ph
thông. Nó do môtơ, mâm xoay, b phn thu âm và b phn phát âm hp thành. Khi s dng, đt
đĩa hát lên mâm xoay, cho mô tơ chy lôi theo mâm xoay và đĩa hát cùng quay vi tc đ đu, ri
nhè nh đt b phn thu âm lên đĩa hát. Trên đĩa hát có nhng đường rãnh ghi âm chy tng
vòng tng vòng. Trên b phn thu âm có mt cái kim hát. Kim này chy trong đường rãnh đĩa
hát, theo s biến đi ca đường rãnh mà sinh ra dao đng. Loi dao đng này thông qua b phn
thu âm chuyn thành tín hiu đin. Qua s khuếch đi ca b phn phát âm, âm thanh ghi trong
đĩa hát lin t trong loa phát ra.
Dùng laze đ đĩa hát phát âm thanh, nguyên lí ca nó rt ging vi máy hát thông thường. Song
đĩa hát và b phn thu âm ca chúng li rt khác nhau. Đường rãnh ca đĩa hát ph thông rt thô,
lượng thông tin có th ghi được rt ít. Còn khi chế tác đĩa hát laze, tp trung tia laze vào mt đim
không đến 1 micron, đng thi chuyn đi tín hiu âm thanh thành mt mã bng s, điu
www.thuvienhoclieu.com-
khin chùm laze khc ra tng vòng tng vòng trên đĩa mng kim loi đi din cho vết khc 0 hoc
1. Loi đường rãnh này ch rng có 0,4 micron, sâu vào khong 1 micron, khong cách gia các
đường rãnh ch có 1,7 micron, đi đ bng 1/40 ca si tóc. Đĩa hát được làm ra bng cách này,
nhìn không thy được trên mt có đường rãnh và vết khc. Nhìn xuyên qua màng bo v bng
cht do mong mng ph lên b mt ca đĩa hát thì thy ánh sáng nhiu màu ht lên rc r khác
thường. Mun quan sát đường rãnh và vết khc ca nó phi dùng đến kính hin vi.
Trên mt đĩa hát laze, trên din tích có kích thước c đu nhn ca kim hát đã có hàng trăm
hàng ngàn vết khc, dùng kim hát c nhiên không sao nhn ra được, tt phi s dng tia laze. T
đim tia laze lên b mt ca màng kim loi đĩa hát, kh ng phn x ánh sáng ca màng kim loi
ch có vết khc và không có vết khc rt khác nhau. Như vy, khi đĩa hát bt đu quay, ánh sáng
phn x xy ra biến đi theo tng vết khc mt, qua bóng quang đin biến thành tín hiu đin
dng s do 0 và 1 t thành, ri li thông qua đim sóng, khuếch đi, hoàn nguyên thành tín hiu
âm thanh ban đu. Thế có th phát ra bn nhc du dương t trong h thng âm hưởng.
So vi đĩa hát ph thông, đĩa hát laze có nhiu ưu đim đc đáo. Do đường rãnh ca nó rt
nh, có th cha được mt lượng thông tin ln hơn nhiu so vi đĩa hát ph thông. Mt đĩa hát
đường kính 12 cm, có th phát nhc âm thanh ni êm tai trong mt gi. Nó áp dng kĩ thut s
hoá, chế to thành đĩa hát âm thanh ni đ chân thc cao dng s, đ méo cùng nh,
hơn na hu như không b mài xước.
T khoá: Máy phát đin; Đĩa hát; Đĩa hát laze (CD), Laze; S hoá.
208. Vì sao băng t có th ghi âm, ghi hình?
Băng t ghi âm và ghi hình được làm ra do mt loi ht bt t hết sc nh mn, cng thêm
cht kết dính, phết hết sc đng đu lên nn ca di băng terilen mà thành. Nhng ht bt t
này sp xếp rt dày đc, khi chu s biến đi ca t trường, trên mt chúng lin lưu li t dư.
T dư biến đi theo s biến đi ca cường đ t trường. Khi tiến hành ghi âm hoc ghi hình
lên băng t thì phi thông qua micro hoc máy quay truyn hình biến âm thanh hoc hình nh
thành tín hiu đin tương ng trước đã, ri li thông qua đu t ca máy ghi âm hoc máy ghi
hình biến nhng tín hiu đin đó thành s biến đi mnh yếu ca t trường. Đu t là mt nam
châm đin đc bit. Trên đnh ca đu t có mt khe h. Khi băng t chy qua khe h ca đu t,
dòng đin tín hiu thông vào trong cun dây ca đu t, trên băng t k sát khe h ca đu t lin
có đường sc t đi qua, băng t b t hoá, s thay đi ca tín hiu đin lin được ghi li trên băng
t thông qua s biến đi ca t trường.
Khi phát li s là s đo ngược ca quá trình nói trên. Tc là hoàn nguyên s biến đi mnh yếu
ca t trường được ghi li trên băng t thành tín hiu đin tương ng, ri li đưa tín hiu đin đó, sau
khi đã qua x lí và khuếch đi, vào loa hoc vào bóng hin hình ca thiết b nhìn truyn hình thì có th
phát ra âm thanh hoc hin rõ hình nh ban đu. Do nguyên lí hot đng ca băng
www.thuvienhoclieu.com-
t ghi âm, ghi hình ging nhau, cho nên, khi ghi hình lên băng t ghi hình, đng thi cũng có
th ghi âm.
C nhiên, s sn xut băng t ghi hình phc tp hơn nhiu và cũng nghiêm ngt hơn nhiu
so vi băng t ghi âm. Đó là vì s biến đi tn s ca âm thanh, nói chung là trong phm vi t vài
chc Hz đến 20 kHz nên ghi âm và phát li đu tương đi đơn gin. Còn khi ghi hình thì vi mt
hình tượng hết sc đơn gin và mt hình tượng hết sc phc tp tinh vi, tín hiu đin tương ng
ca chúng có di tn s rt rng, hu như t 0 hec đến vài megahec.
T khoá: Ghi âm; Ghi hình; Băng t; T trường.
209. Vì sao tivi màu có th dùng ba loi
màu sc đ, lc, lam hp thành hình nh?
Con người dùng mt ngm nhìn mt vt th, có th trông thy màu sc ca nó, là vì ánh sáng
mà nó phát ra, hoc ánh sáng t b mt ca nó phn x ra, đi vào con mt, hình thành hình nh
trên võng mc nhìn ca đáy nhãn cu. Ánh sáng kích thích tế bào cm quang trên võng mc nhìn,
thông tin mà tế bào cm quang cm th được s do h thng thn kinh truyn đến đi não, sinh ra
th giác. Có hai loi tế bào cm quang. Mt loi tếo hình que tương đi nhy cm đi vi đ sáng
ti ca ánh sáng; còn loi tế bào hình nón kia tương đi nhy cm đi vi màu sc ca ánh sáng.
C nhiên, ánh sáng cũng phi tình trng đ chói nht đnh mi có th nhn biết được. Vào ban
đêm, cho dù có ánh trăng, cnh vt như nhà ca, cây ci v.v. trong tm mt chúng ta, mun phân
rõ màu sc ca chúng cũng không d dàng.
Tri thc vt lí cho chúng ta biết, ánh sáng là mt loi sóng đin t, ánh sáng màu sc khác
nhau có bước sóng khác nhau. Sóng đin t mt người có th trông thy gi là ánh sáng nhìn
thy. Ánh sáng nhìn thy có bước sóng dài nht là ánh sáng đ; ánh sáng nhìn thy có bước sóng
ngn nht là ánh sáng tím. Ánh sáng có bước sóng dài hơn ca ánh sáng đ gi là tia hng ngoi,
ánh sáng có bước sóng ngn hơn ánh sáng tím gi là tia t ngoi. Đi vi mt người thì tia hng
ngoi và tia t ngoi là loi "nhìn mà không thy".
Ngay t thế k XVII, các nhà khoa hc đã phát hin hin tượng phân sc và trn sc ca ánh sáng.
H chiếu mt chùm ánh sáng Mt Tri màu trng lên mt lăng kính thu tinh. Sau khi đi qua lăng
kính, ánh sáng lin phân thành 7 loi ánh sáng màu theo th t: đ, da cam, vàng, lc, lam, chàm,
tím. Ngược li, xếp chng trn ln 7 loi ánh sáng màu này vi nhau, chúng li s biến thành ánh sáng
trng. Do đó, rút ra kết lun, ánh sáng Mt Tri là mt loi ánh sáng màu tp.
Cm giác ch quan ca mt người đi vi ánh sáng màu không hoàn toàn thng nht vi phân
tích khách quan trong vt lí. Loi sai khác này gi là o giác. Mc dù là o giác, đu não ca người
li "sai ri thì c làm theo cái sai". Ví d như, ánh sáng trng chúng ta nhìn thy, có th là do by
loi ánh sáng màu nói trên hn hp mà thành, cũng có th do ba loi ánh sáng màu hng phn,
vàng và chàm hn hp vào, thm chí có th là do hai loi ánh sáng vàng và chàm hn hp mà
thành. Có th có nhiu phương án hn hp thành ánh sáng trng, song kết qu đu là ánh sáng
trng c. Cm giác ch quan ca mt người không th phân rõ ánh sáng trng là do nhng loi ánh
sáng màu nào hn hp mà thành, ch có th nh vào lăng kính phân sc mi xác đnh được thành
phn t hp ca loi ánh sáng trng đó.
www.thuvienhoclieu.com-
Ánh sáng trng ít nht có th dùng hai loi ánh sáng màu chng lên mà thành. Thế thì mun
tái hin thế gii vô biên sc s nhiu màu, hàng nghìn hàng vn loi màu sc tươi thm, liu cũng
có th dùng hai loi màu sc sáng màu cơ bn chng n không nh? Các nhà khoa hc sau nhiu
thc nghim và nghiên cu đã rút ra kết lun: dùng hai loi ánh sáng màu cơ bn, theo nhng
cách phi hp cường đ khác nhau, có th tái hin nhiu loi ánh sáng màu. Phương án này tuy
gin đơn, song hiu qu li không lí tưởng, chng loi màu sc tái hin ra không nhiu, và cũng
không được tươi đp. Các nhà khoa hc dùng ba loi ánh sáng màu đ, lc, lam làm màu cơ bn,
xác đnh được ni dung cơ bn ca ba màu gc: tt cc loi màu sc trong thiên nhiên đu có th
dùng ba màu sc gc hn hp theo mt t l nht đnh mà có được. Ba loi màu gc đ, xanh, chàm
đc lp vi nhau, bt c mt màu nào trong đó đu không th do hai loi màu gc kia hn hp mà
được; t l trong hn hp ba màu gc có th quyết đnh đo hoà và sc điu ca màu hn hp.
Da vào nguyên lí ba màu gc, các nhà khoa hc đã xác đnh phương án công tác truyn màu
sc trong tivi màu. Mun truyn và tái hin các loi màu sc rt khác xa nhau trong thiên nhiên,
không còn cn phi tìm kiếm ánh sáng ca các loi màu, ch cn phân gii và hn hp ba màu gc
là được ri. Tín hiu truyn hình trước khi phát đi đã phân gii màu sc ca các loi cnh vt
thành ba loi màu gc vi t l khác nhau. Ba loi màu gc đã qua mã hoá và các tín hiu khác như
âm thanh, đ chói, tn s quét v.v., sau khi điu chế bng sóng vô tuyến đin cao tn, được phát
lên không trung thông qua ăngten phát. Tivi màu sau khi thu được tín hiu ca đài truyn hình
phát ra, tiến hành tách sóng và gii mã đi vi tín hiu truyn hình. Sau khi có được ba loi màu
gc vi t l khác nhau, ln lượt đưa chúng vào ba súng đin t âm cc đ, lc, lam ca đèn hin
hình. Electron ca mi súng đin t phóng ra chia nhau bn vào đim bt huỳnh quang đ, lc,
lam đi ng. Khong cách ba đim bt hunh quang này hết sc gn, mt người không sao nhn
rõ ba đim đó, ch có th thy màu hn hp ca chúng mà thôi.
Khi bn bt công tc ngun đin ca tivi màu, hình nh hin rõ trên màn hunh quang, bn
k gn nó và dùng kính lúp quan sát kĩ, s nhn thy có rt nhiu miếng sáng màu hình ch nht,
c ba mnh làm mt nhóm da sát nhau hp thành mt hình vuông. Trong mi miếng hình
vuông đu có ba loi màu sc đ, lc, lam, song song nhng miếng vuông khác nhau, đ chói ca
ba màu đó không nht đnh bng nhau. Ba mnh sáng hình ch nht đ, lc, lam da sát nhau
này chng lên nhau, li liên kết vi miếng hình vuông bên cnh thành mt tm, hin rõ ra hình
nh nhiu màu, sc thái vô cùng phong phú.
Tivi màu tái hin các loi màu sc trong thiên nhiên thông qua ba màu gc đ, lc, lam như
vy đó. Căn c vào sưa thích khác nhau ca mi người, chúng ta có th điu chnh đ ln ca
đ bão hoà đ thay đi đ bão hoà ca màu sc.
T khóa : Tế bào cm quang; Tivi màu; Nguyên lí ba màu gc.
210. Vì sao khi xem truyn hình, người và tivi
phi gi khong cách nht đnh?
www.thuvienhoclieu.com-
Khong cách ca tivi là ch khong cách gia mt người vi đim gia ca màn hình. Chiu
dài ca khong cách này phi da vào kích thước màn hình ca tivi mà quyết đnh. Theo tính toán
chung, khong cách này phi gp 7 - 8 ln chiu cao ca màn hình tivi. Nếu là tivi 35 cm, khong
cách xem vào khong 1,8 - 2 m; khong cách xem ca tivi 47 cm vào khong 2,2 - 2,6 m.
Mt gn màn hình quá, hình nh trên màn hình trái li tr nên không nét. Đó là vì hình
nh hin ra trên màn hình tivi do hàng ngàn hàng vn đim sáng nh hp thành. Loi đim sáng
nh này gi là "phn tử ảnh". Nó do chùm electron tc đ cao, thông qua cơ cu quét, đp lên màn
hunh quang mà sinh ra. Nếu gn màn hình quá, phn tử ảnh trên màn huỳnh quang đu l
ra hết, hình nh nhìn vào không nét na.
Còn mt nguyên nhân khác, gn màn hình quá, tia sáng quá chói trên màn hình kích
thích mt s tn hi th lc. Cái đó có cùng nguyên nhân vi vic đc sách dưới ánh sáng mnh.
Ngoài ra mt nguyên nhân rt quan trng na là gn màn hình tivi quá, cơ th người d
b bc x ca tia X t trên màn hình rò thoát ra, làm nh hưởng ti sc kho.
Khi tivi hot đng, electron tc đ cao đp vào màn hunh quang ca đèn hin hình, s kích
phát ra tia X t trên màn hunh quang. Kích thước đèn hin hình càng ln, tia X sn sinh ra
cũng càng nhiu, đc bit là tivi màu.
Đèn hin hình ca tivi được thiết kế chế to đc bit, trong v pha lê ca đèn có đưa vào
thành phn chì kim loi có th hp thu tia X, v pha lê cũng được đúc dày và chc đc bit, song
vn có thmt phn rt nh tia X rò thoát ra. Người cách xa màn hình mt chút, tia X chiếu ti
s yếu mt chút. Nếu gi được khong cách thích hp vi màn hình thì tia X t màn hình chiếu ti
cơ th người s nh không đáng k, không làm tn hi sc kho được.
Ngoài ra, khi xem truyn hình ngoài vic phi gi khong cách nht đnh ra, còn phi chú ý
đ cao ca mt nên hơi cao hơn màn hình, nói chung vào khong 3 - 5 cm trên đim gia màn
hình, như vy xem đ mt sc, con mt s không cm thy mt mi.
T khoá: Tivi; Đèn hin hình; Màn hunh quang; Phn tử ảnh; Tia X.
www.thuvienhoclieu.com-
Mt cái tivi ch có mt màn hình, nói chung ch có th thu xem tiết mc ca mt kênh.
Song có mt loi tivi có chc năng phân chia màn hình, có th đng thi vi vic thu xem bình
thường tiết mc ca mt kênh nào đó, trên màn hình m ra hình tượng nh, thu xem tiết mc
ca mt kênh khác.
Tivi thc hin chc năng phân chia màn hình như thế nào? Hoá ra là loi tivi đó có hai h thng
thu tín hiu riêng r. H thng thu tín hiu ca hình tượng ln không có gì khác vi tivi nói chung. Còn
h thng thu tín hiu ca hình tượng nh, ngoài vic có th thu tín hiu, tiến hành khuếch đi, gii mã
v.v. ra, còn có thêm mt b phn lưu gi so vi h thng thu thông thường. Tín hiu sau khi được hai
h thng thu đó thu vào và x lí, thông qua cùng mt h thng quét và hin lên màn hình. Mun cho c
hai hình tượng ln nh hin ra đng thi trên màn hình, nht thiết phi làm cho thi gian quét ca
chúng hoàn toàn thng nht. Tuy nhiên, h thng quét ca tivi thng nht vi s hin hình ca hình
tượng ln. H thng thu ca hình tượng nh cn phi ct gi tín hiu sau khi được thu và x lí vào mt
nơi trước đã, đến khi cn hin lên thì ly ra. Đó chính là nguyên nhân vì sao h thng thu tín hiu ca
hình tượng nh phi có thêm mt b phn lưu gi.
B phn lưu gi ca h thng thu tín hiu hình tượng nh do vài tm mch tích hp c ln hp
thành. Nó rt ging mt cái kho ln có nhiu bãi đ hàng. Khi cn hin ra hai hình tượng ln nh
trên cùng mt màn hình, ni dung ca mt v trí nào đó ca hình tượng ln s được xoá đi, như
kiu m ra cái ca s trên mái nhà. Tivi ly ra tín hiu t trong b phn lưu gi, b sung vào ch đ
trng. Như vy là có th đng thi trên cùng mt màn hình hin ra hai hình tượng ln nh. Quá
trình hin ra b sung này rt ging vi bài tp đin b sung mà chúng ta làm thường ngày. C q
trình do mt mch đin điu khin chuyên dùng điu hành. Đng tác đưa vào ca hình tượng nh
và s quét ca chùm electron có s đi ng thi gian rt nghiêm ngt. Khi chùm electron quét đến
v trí ca mt hàng tương ng nào đó, lin có th t đng rút ra tín hiu hình tượng nh t trong b
phn lưu gi, phc hi thành tín hiu hình nh, ni vào v trí tương ng, còn các v trí khác vn
ni vi tín hiu ca hình tượng ln. Như vy, trên cùng mt màn hình, tiết mc ca hai kênh có th
đng thi hin ra. Do tín hiu điu khin hu như đng thi sinh ra, sai bit trước sau ch là mt
phn triu giây đng h, vì vy th giác ca chúng ta không sao cm nhn được.
Khi thu xem, âm thanh kèm ca hình tượng ln do loa phát ra, âm thanh kèm ca hình
tượng nh có th dùng ng nghe đ thu nghe. Khi cn thiết, tiết mc ca hình tượng ln nh còn
có th đi cho nhau. Loi tivi có chc năng phân chia màn hình này chng nhng có th làm tăng
gii trí cho đi sng con người, mà các mt giáo dc, nghiên cu khoa hc, công nghip, giao
thông vn ti, y tế v.v. cũng có được tin đng dng rng rãi.
T khóa : Tivi; Phân chia màn hình.
S đông người xem truyn hình đu có mt cm giác là màn hình tivi càng ln, hình nh
càng hùng tráng. Song màn hình tivi mà ln, đèn hình tivi cũng phi theo đó mà m rng kích
thước, gia tăng công sut tiêu th đin. Điu đó làm cho th tích ca tivi tr nên hết sc cng
knh, khi lượng cũng tăng lên nhiu. Mt tivi màu màn hình ln c 74 cm, ít ra cũng nng ti 40
- 50 kg, nếu mun chuyn di v trí ca nó cũng không d dàng. Vì vy, dùng vt liu lúc đu đ
sn xut tivi màn hình ln là có gii hn. Nhng người làm công tác nghiên cu khoa hc kĩ thut
truyn hình đã thiết kế ra màn hình th hin hình nh truyn hình bng vt liu tinh th lng.
Vt liu ch yếu chế to loi tm truyn hình này là tinh th lng. Tính cht ca tinh th lng
www.thuvienhoclieu.com-
gia cht lng tinh th, va tính chy ca cht lng, li va tính cht các hướng d tính
ca tinh th. Chính là loi hình thái kì l đc bit này đã làm cho tinh th lng có hiu ng quang
đin nhanh nhy. Dưới tác đng ca t trường đin trường, các phân t ca tinh th lng sp
xếp li, t cht trong sut biến thành không trong sut. Loi tính năng d thường đc bit này va
khéo có th tho mãn yêu cu ca vic chế tác tm hin hình truyn hình.
Thành phn ch yếu ca tivi tinh th lng là mt tm hin hình tinh th lng. Công ngh chế
to ca nó hết sc đơn gin: nhét mt lp vt liu tinh th lng chiu dày bng 10 - 15 micron vào
gia hai miếng kính quang hc mng, phng phiu, có cùng kích thước. Sau khi bt kín bn phía
ca nó li là đã làm thành mt màn hình tivi tinh th lng. Đ dày ca nó ch bng 1/20 - 1/30 ca
tivi đèn hình thông thường, còn trng lượng thì gim ti 80 - 90% ca loi đó. Hơn na, din tích
ca miếng kính ln bao nhiêu thì hình nh truyn hình cũng ln by nhiêu, thc s đt đến tiêu
chun mt phng vuông góc.
Tín hiu th tn ca tivi màn hình tinh th lng không cn phi tiêu hao rt nhiu đin năng
như tivi đèn hin hình, ch cn mt mch tích hp CMOS là có th trc tiếp thúc đy vic hin
hình đen trng hoc màu. Cho nên b phn hin hình loi này tiêu th đin năng rt ít, có th chy
bng pin được. Nói chung, đi vi tivi màn hình tinh th lng c nh thì bn viên pin s 5 cũng đ
đ thu xem các tiết mc truyn hình trong 10 gi. Ngoài ra, do màn hình tinh th lng bng
phng, li rt mng, điu đó làm cho vic chế to tivi treo tường c ln tr nên hin thc.
Hin nay, trên thế gii đã chế to được tivi màn hình tinh th lng t 6,5 đến hàng mét. Ví
d đã có loi màn hình tivi màu tinh th lng siêu ln, đ nét cao, kích thước 3,2 m x 4,3 m, có
năng sut phân gii cao ti 6 triu phn tử ảnh. Dưới ánh sáng tương đi mnh ngoài tri, đ
tương phn hình nh ca màn hình y vn rt tt.
T khoá: Tivi; Tivi màn hình tinh th lng; Tinh th lng.
Truyn hình s s tr thành phương hướng phát trin t nay v sau ca truyn hình. Hin nay
Trung Quc đã thu được mt s thành công trong phm vi thc nghim. Vi truyn hình s thc
s, chng nhng máy thu truyn hình do h thng x lí s thay cho h thng x lí tương t hin ti,
mà tín hiu truyn hình trong sóng vô tuyến đin cao tn phát đi t đài truyn hình hoc v tinh
nhân to cũng không phi tín hiu tương t, mà là tín hiu s.
H thng truyn hình hin dùng ca Trung Quc thuc v h thng truyn hình tương t.
Vic x lí ca h thng truyn hình tương t đi vi tín hiu truyn hình có th coi như quá trình
tiến hành "phc chế" tín hiu truyn hình. Sau khi tivi trong nhà thu được tín hiu truyn hình t
đài phát, chúng s được khuếch đi, tách sóng, gii mã, làm cho âm thanh, hình nh, màu sc
được hoàn nguyên. Nếu khong cách phát sóng tương đi xa, môi trường thu ti thì s xut hin
nhng khuyết tt như âm thanh không rõ, hình nh méo mó biến dng, màu sc không tht v.v.
H thng truyn hình s áp dng kĩ thut mã hoá nén thông tin tín hiu s tiên tiến, kĩ thut
mã hoá sa sai đường truyn và kĩ thut truyn tín hiu s. Trong tiết mc truyn hình sp phát
đi, các tín hiu tương t ca âm thanh, hình nh, màu sc v.v. phi được biến thành tín hiu s
qua các bước ly mu, lượng t hoá, mã hoá trước đã. Tín hiu s là chui kí hiu s nh phân do
hai con s 1 và 0 lp thành. Tiếp đến là nén thông tin. Sau khi điu chế bng sóng vô tuyến đin
cao tn thì phát chúng ra qua ăngten hoc qua dây cáp. Người s dng phi s dng máy thu
truyn hình s thc s đ thu nhng tín hiu đó. Máy thu truyn hình s s tiến hành khuếch đi,
tách sóng, chnh hình hoàn nguyên ra các tín hiu s đi vi các tín hiu thu được. Do có áp dng
kĩ thut mã hoá sa sai (mã sa li) nên máy truyn hình có th t đng sa các sai sót ca con s
sinh ra bi nguyên nhân truyn tín hiu v.v. Sau đó thông qua x lí chuyn đi tín hiu s sang tín
hiu tương t, hình nh đưa ra càng ging, màu sc càng t nhiên, âm hưởng cũng càng có cm
giác như hin trường.
www.thuvienhoclieu.com-
Tóm li, chưu vit ca truyn hình s so vi truyn hình tương t là:
1. Hiu qu âm thanh - hình nh cht lượng cao.
2. Chc năng truyn tăng nhiu, lượng thông tin truyn đi tăng lên. Theo đà phát trin ca kĩ
thut, mt khi h truyn hình s có ý nghĩa thc s được dng nên, người ta s có hàng ngàn
kênh truyn hình đ la chn và yêu cu tiết mc mun thưởng thc và còn có th ni tivi vào
mng máy tính, làm chc năng là mt b phn ca máy tính.
S quá đ ca truyn hình tương t sang truyn hình s phi ln lượt tri qua ba giai đon:
điu khin s, xs s hoá hoàn toàn. Hin nay, thut sn xut tivi màu ca Trung Quc
đang vào hai giai đon đu, cho nên trên th trường chưa có mt máy thu s thc s. Đng thi
Trung Quc cũng chưa có mt đài phát tiết mc truyn hình s thc s. Các "tivi s hoá" trên th
trường ch loi áp dng x s hoá trong mch đin cc b đ ci thin cht lượng âm
thanh và hình nh ca truyn hình, cho nên không phi là tivi s thc s.
T khoá: Truyn hình s; H thng x lí tương t; H thng x lí s.
T lnh ch yếu do ba thành phn ln h thng m lnh, h thng điu khin và khung v t
cu to thành, trong đó quan trng nht là h thng làm lnh. Nó do máy nén khí, b ngưng t, b lc
khô, ng mao dn và b bc hơi hp thành. Chúng ly máy nén khí làm trung tâm, liên kết thành mt
đường khép kín tun hoàn: máy nén k b ngưng tụ → b lc khô → ống mao dn
b bc hơi máy nén khí. Cht làm lnh tun hoàn chy trong đường khép kín này là freon
ca khí quyn, nh hưởng ti môi trường sng ca con người, nên hin nay người ta đã thay
bng mt cht làm lnh mi đ sn xut ra mt thế h mi t lnh xanh.
Trong máy nén khí có mô tơ và xi lanh. Sau khi ni đin, mô tơ quay vi tc đ cao, đy pít
tông trong xi lanh chuyn đng ti lui, phát ra tiếng rì rì đu đn. Nó liên miên không ngng hút
cht làm lnh th khí nhit đ thp, áp sut thp t trong b bc hơi vào, và dưới áp lc ln
mnh ca pít tông, chúng b nén thành cht khí nhit đ cao, sau đó được đưa vào b ngưng t.
B ngưng t có năng lc tn nhit nhanh chóng. Nó có nhng đường ng un khúc và nhng
tm to nhit xếp dày đc, din tích tiếp xúc hu hiu vi không khí rt ln, nhit lượng s tán phát
rt nhanh vào không khí. Cht làm lnh th khí nhit đ cao, áp sut cao, thông qua tn nhit ca
b ngưng t, nhit đ có phn h xung, song áp sut vn rt cao, t th khí biến thành th lng. B
lc khô nm bên dưới ca b ngưng t, dùng đ lc cht bn và lượng nước bám cha trong cht
làm lnh th lng. Cht này đi tiếp vào ng mao dn va mnh va dài. ng mao dn là mt đon
ng đng mnh hình xon c, đường kính trong chbng 0,2 - 0,3 mm. Nó có tác dng tiết lưu,
làm cho cht làm lnh th lng đi vào b bc hơi.
www.thuvienhoclieu.com-
B bc hơi là mt hc kim loi hình ng đường kính ln hơn ng mao dn nhiu, lp đt
trong ngăn đông lnh. Từ ống mao dn đến b bc hơi, ch l ni, đường kính ca ng đt ngt
t bé biến thành ln; khi cht làm lnh th lng đi vào b bc hơi thì dường như đi vào mt "thế
gii mênh mông" không ràng buc, áp lc bng chc tt thp, cht làm lnh th lng nhanh chóng
bc hơi thành th khí, hp thu mt lượng ln nhit lượng trong ngăn đông lnh ca t lnh.
Lúc y, cht làm lnh th khí nhit đ thp, áp sut thp trong b bc hơi li mt ln na b máy
nén khí hút vào, bước tiếp vào mt vòng làm lnh khép kín mi. C quay đi quay li như vy, mt vòng
ri li mt vòng làm lnh khép kín, nhit đ trong t lnh t t h xung, cho đến khi đt được nhit đ
làm lnh theo yêu cu quy đnh thì máy nén khí mi t đng ngng chuyn đng.
Do đó có th thy rng, t lnh làm lnh da vào s chuyn đng ca máy nén khí, thúc đy
cht làm lnh tiến hành làm lnh. Cht làm lnh hút mt lượng ln nhit lượng trong b bc hơi
"tước đot" đi nhit lượng ca thc phm ct trong t lnh, ri thông qua b ngưng t mà chuyn
di ra ngoài t lnh, tán phát vào không khí. Cho nên b mt ca máy nén khí và ca b ngưng t
rt nóng. Khi b trí t lnh, cn phi cách mt tường 10 cm tr lên. Đó là cách giúp cho b ngưng t
to nhit.
H thng điu khin ca t lnh ch yếu có điu khin nhit đ, điu khin tan băng, điu
khin khi đng môtơ trong máy nén khí, điu khin vn hành an toàn ca môtơ v.v. H
thng điu khin có th bo đm cho hot đng bình thường ca h thng làm lnh.
Khung v ca t lnh có tính năng cách nhit hết sc tt. Nó ngăn cách t lnh thành mt
không gian cách li vi bên ngoài. Trong t lnh nói chung chia thành hai phn: ngăn đông lnh và
ngăn ct gi lnh. B bc hơi ca t lnh lp đt ngăn đông lnh. Cho nên nhit đ ca ngăn
đông lnh tương đi thp. Nhit đ trong ngăn ct gi lnh cao hơn ngăn đông lnh mt ít. Thc
phm để ở trong t lnh có th tiến hành đông lnh hoc ct gi lnh.
T khoá: T lnh; Cht làm lnh;Máy nén khí; B ngưng t; B bc hơi.
Máy điu hoà không khí hai chiu nóng và lnh, mùa hè có thm lnh, mùa đông li có
th làm nóng, tht tin li vô cùng.
Khi làm lnh, máy điu hoà không khí li dng quá trình cht làm lnh t th lng bc hơi
thành th khí hút nhit lượng xung quanh. Điu này ging vi nguyên lí làm lnh ca t lnh.
Trong máy điu hoà không khí ch yếu có máy nén khí, b ngưng t, b lc khô, ng mao
dn tiết lưu và b bc hơi, v cơ bn tương t như cu to ca phn làm lnh trong t lnh. Ch
điu b ngưng t trên máy điu hoà không khí lp đt ngoài phòng, có th tán phát nhit lượng
ngoài phòng mà biến c gian phòng thành mt "t lnh ln".
Khi máy điu hoà không khí bt đu hot đng, máy nén khí nén cht làm lnh th khí trng thái
nhit đ thp, áp sut thp thành cht knhit đ cao, áp sut cao, ri được đưa vào b ngưng t. B
phn lp ngoài phòng này có kh năng tn nhit nhanh chóng, nhit đ ca cht làm lnh
trong đó tt xung, nhưng áp sut vn rt cao y nguyên, t th khí biến thành th lng. Cht làm lnh
sau hoá lng, li đi qua b lc khô, sau khi loi b tp cht và nước, chy vào ng mao dn tiết lưu. Ti
đây, áp sut ca cht làm lnh đt ngt h xung, thot mt cái đã ùa vào b bc hơi k bên. Khi y,
cht làm lnh th lng nhanh chóng bc hơi thành th khí, hút mt lượng ln nhit lượng xung quanh,
cht làm lnh li biến thành cht khí trng thái nhit đ thp, áp sut thp, đi vào máy nén khí, tiến
hành mt vòng làm lnh mi kế tiếp. Vì b bc hơi lp đt trong phòng, cho nên cht làm lnh trong
b bc hơi hút nhit lượng thì đng thi nhit đ trong phòng cũng t
www.thuvienhoclieu.com-
t h xung, có tác dng làm lnh.
Thế thì máy điu hoà không khí như thế nào mi có tác dng làm nóng nh? Thc ra, ch cn
biến đi b bc hơi lp trong phòng ca máy điu hoà không khí thành b ngưng t, và biến đi b
ngưng t lp ngoài phòng thành b bc hơi, máy điu hoà không khí lin hút nhit lượng ngoài
phòng, tán phát vào trong phòng, thc hin tác dng làm nóng. Mun cho máy điu hoà không
khí hoàn thành loi chuyn đi này, ngoài vic phi s dng toàn b cu kin khi làm lnh ra, còn
phi có thêm mt cái van đi chiu cht làm lnh. Khi làm nóng, ch cn điu khin công tc ca
van, làm cho cht làm lnh th khí trng thái nhit đ cao, áp sut cao t trong máy nén khí
chuyn đng ra, không phi đi v hướng b ngưng tụ ở ngoài phòng trước, mà là v hướng b bc
hơi trong phòng trước đã, đ b bc hơi thay thế b ngưng t mt cách nhân to. Cht làm lnh
th khí nhit đ cao, áp sut cao chuyn đng vào b bc hơi, nhit đ trên b phn này lin tăng
lên đt ngt, thông qua qut máy thi gió, nhanh chóng tán phát nhit lượng ra xung quanh, làm
cho nhit đ trong phòng dn dn tăng lên, có tác dng làm nóng. Đng thi, nhit đ ca tm
làm lnh h xung, áp sut vn cao như cũ, t th khí biến sang th lng. Cht làm lnh th lng s
lưu đng v phía b ngưng t, hoàn thành quá trình gim áp sut, bc hơi trong b ngưng t. Vì
vy, cht làm lnh trong b ngưng t phi hp thu nhit lượng xung quanh. Nếu bên ngoài phòng
băng tuyết tràn ngp, khi nhit đ không khí đã xung thp hơn nhit đ trên b ngưng t, b
phn này lin không th hút nhit lượng t trong môi trường xung quanh, máy điu hoà không
khí không sao làm nóng được na. Đó là điu cn chú ý khi s dng máy điu hoà không khí.
T khoá: Máy điu hoà không khí; Cht làm lnh; Làm lnh; Làm nóng máynén khí;
B ngưng t; B bc hơi.
Trên t hướng dn s dng t lnh và máy điu hoà không khí bao gi cũng có th đc được
nhng điu cn chú ý mà nhà sn xut nhc nh người mua: sau khi ct ngun đin, phi đi 3 -
5 phút sau mi được tiếp tc s dng. Đó là đ bo v máy nén khí - "qu tim" ca t lnh và máy
điu hoà không khí.
Máy nén khí ch yếu do môtơ và xi lanh hp thành. Pít tông, tay biên trong xi lanh và môtơ
ni lin vi nhau. Khi mô tơ quay, lôi pít tông tun hoàn qua li trong xi lanh, nén cht làm lnh
khí hoá thành trng thái nhit đ cao áp sut cao ri đưa vào trong b ngưng t. Nếu mt đin bt
cht hoc ct ngun đin, máy nén khí s đt nhiên ngng quay. Khi y, cht làm lnh trong b
ngưng t vn có áp sut cc cao, trong xi lanh cũng còn tn ti cht làm lnh có áp sut rt cao.
Nếu lúc y lp tc ni thông ngun đin, vì trong xi lanh còn ngưng li cht khí áp sut cao, mô tơ
phi là loi có lc khi đng rt ln mi có th lôi được pít tông chy. Như vy, dòng đin đi vào
môtơ s ng cao trong phút chc, làm cho môtơ sn ra công càng ln, thúc đy pít tông khc phc
lc cn ca cht làm lnh áp sut cao, chuyn đng trong xi lanh. Khi y ph ti ca mô tơ quá
nng, chu đng dòng đin xung kích quá mnh, có kh năng làm cháy mô tơ, tn hi đến máy nén
khí.
Sau khi t lnh và máy điu hoà không khí ngng hot đng, đi 3 - 5 phút ri mi thông
ngun đin. Khi y cht làm lnh áp sut cao trong xi lanh và b ngưng t đã thông qua ng mao
dn t t lưu đng v b bc hơi, áp lc trong xi lanh tr nên thp, mô tơ trong máy nén khí
th bt đu quay trong tình trng bình thường, s không xy ra chuyn tn hi đến máy nén khí.
Hin nay, có mt s nhà sn xut lp cái điu chnh đin áp t đng vào trong t lnh và
máy điu hoà không khí, chuyên đ bo v máy nén khí - qu tim ca t lnh và máy điu hoà
không khí. Khi mt đin đt ngt li có đin ngay, nó s t đng kéo dài sau 5 - 7 phút mi ni
thông ngun đin.
www.thuvienhoclieu.com-
T khoá: T lnh; Máy điu hoà không khí; Máy nén khí; B ngưng t; Cht làm lnh;
Xi lanh.
Chng biết bn có đ ý: vách khung và ca ca t lnh dùng trong nhà đu khá dày, thường
là 40 - 80 mm. Thiết kế như vy tuy bên ngoài nhìn có v hơi thô nng, nhưng v công hiu cách
nhit gi "lnh" thì li hết sc cn thiết.
Mi người đu biết, nhit lượng bao gi cũng truyn t vt th có nhit đ cao đến vt th
nhit đ thp. Nó không th t đng truyn t vt th nhit đ thp đến vt th có nhit đ cao.
Hơn na, chênh lch nhit đ càng ln thì s truyn nhit càng nhanh. S chênh lch nhit đ gia
trong và ngoài t lnh rt ln. Nhit lượng ngoài t lnh không ngng mun chui vào trong t
lnh. Song trong quá trình nhit lượng ngoài t lnh chy vào trong t lnh, gp phi vách khung
và ca t lnh khá dày, trong quá trình truyn nhit, đi vi cùng mt loi vt liu thì khong cách
đi qua càng ln, nhit lượng truyn vào được càng nh. Còn đây, khong cách truyn nhit chính
là đ dày ca vách khung và ca t lnh. Vì vy, vách khung và ca t lnh càng dày, hiu qu cách
nhit gi "lnh" càng tt.
C nhiên, ngoài s liên quan vi đ dày ca vách khung và ca ra, hiu qu cách nhit gi
"lnh" ca t lnh cũng có liên quan vi tính cht vt liu ca vách khung và ca. Vt liu g
nha có đ dày như nhau, s có hiu qu khác nhau. Vì vy, khi nhà sn xut chế to vách khung
và ca t lnh, phi chn dùng vt liu có hiu qu cách nhit tt mà li nh và mng. Như vy,
vách khung và ca t lnh s va nh va mng, không gian chiếm c ca nó s ít bt và còn có
th tiết kim đin năng.
T khóa : T lnh; Truyn nhit.
T lnh thông thường ch yếu do máy nén khí, b ngưng t, b bc hơi v.v. hp thành, còn
cn có mt loi cht làm lnh là freon tham d vào. Cht làm lnh lưu đng đi v gia máy nén
khí, b ngưng t, b bc hơi, trong s biến đi luân phiên gia th khí và th lng, xy ra hin
tượng vt lí tn nhit và hút nhit, làm cho t lnh đt được hiu qum lnh. Cho nên không th
thiếu được freon trong t lnh vi vai trò ca cht làm lnh.
www.thuvienhoclieu.com-
Freon lưu đng tun hoàn đi li trong t lnh, thi gian dài ra, khó tránh khi tán thoát ra t
khe nt ca ch ni hoc t trong lỗ ống dn b ăn mòn, bc hơi trong không khí. T lnh không
th làm lnh phn ln là do thiếu ht freon b rò r. Lượng freon do mt t lnh rò ra là không
đáng k. Song lượng rò r t hàng triu hàng triu t lnh gia đình trên toàn thế gii thì tương đi
đáng k. Mt lượng ln freon đi vào tng bình lưu ca khí quyn, dưới s chiếu x d di ca tia t
ngoi trong ánh Mt Tri, có th phân gii gii phóng ra nguyên t clo, làm cho tng ozon xut
hin l hng, tia t ngoi Mt Tri lin li dng ch trng lt vào, t l hng chiếu xuyên ti Trái
Đt, phá hoi môi trường sinh thái ca Trái Đt, nguy hi ti sc kho ca loài người. Vì vy, T
chc bo v môi trường quc tế đã quy đnh: trước năm 2020, các nước cm toàn din vic s dng
freon trong t lnh.
Cái gi là t lnh xanh tc là t lnh không còn dùng freon làm cht làm lnh na. Như vy
mi tránh được s phá hu ca freon đi vi tng ozon ca Trái Đt. Vì l đó, trong t lnh xanh,
phi chn dùng cht khí hoá hc không th phá hoi tng ozon đ thay cho freon. Bin pháp tt
hơn là làm theo kiu khác, dt khoát gt b tt c nhng th như cht làm sch và máy nén khí, b
ngưng t, b bc hơi v.v., ng dng bm lnh bán dn đ chế to t lnh.
Cái gi là bm lnh bán dn tc là hai loi vt liu bán dn có thuc tính khác nhau liên kết
cht ch vi nhau. Nguyên lí làm lnh ca nó là sng dng hiu ng Peltier. Năm 1834, nhà khoa
hc Pháp, Peltier, phát hin: khi hai loi vt liu bán dn hoc vt liu kim loi có thuc tính khác
nhau, sau khi đưa đin mt chiu vào hai đu ca chúng, ch cn thay đi hướng chy ca đin mt
chiu thì đu ni ca chúng s tương ng xut hin hin tượng vt lí hoc hp thu hoc gii
phóng nhit lượng, có hiu qum lnh, hoc làm nóng. Vì vy, bm lnh bán dn ng dng
hiu ng Peltier đ chế thành, có th to ra t lnh xanh không cn ti cht làm lnh.
T lnh xanh ng dng b làm lnh bán dn, chng nhng trit đ tr tn gc ngun phá hu
tng ozon ca freon, mà nó còn có nhng ưu đim như: tc đ làm lnh nhanh, th tích nh, không
có cơ khí và đường ng, không có tiếng n, tính tin cy cao, v.v. có th thc hin làm lnh và làm
nóng mt cách thun tin, có tin đ phát trin hết sc rng ln.
T khoá: T lnh; T lnh xanh; Cht làm lnh freon; B m lnh bán dn; Tng
ozon; Hiu ng Peltier.
Mùa hè đi trên đường ph, tht là oi bc khó chu. Nhưng khi bước vào hiu buôn ln đang chy
máy điu hoà, phút chc cm thy trong người khoan khoái mát m. Bên ngoài là thế gii ca không
khí nóng, bên trong là đt tri ca không khí mát lnh. Tuy nhiên, có bao gi bn t hi:
www.thuvienhoclieu.com-
ca ca hiu buôn m toang, không khí bên ngoài cùng không khí lnh bên trong liu có chy
vào chy ra và trn ln vào nhau không? Thì ra, do trên ca có lp đt máy rèm gió, lung gió
mnh mà nó thi ra đã ngăn cách mt cách vô hình không khí bên trong và bên ngoài.
Kết cu ca máy rèm gió không phc tp my, ch yếu do mt máy qut gió cu thành. ng
ca ra gió ca máy qut gió được gia công thành ca mnh dài dng bt, ăn khp vi đ rng ca
ca ra vào. Vì vy, gió t ca ra gió ca máy qut gió thi ra, không phi tp trung vào mt đim,
mà là trên mt mt phng, ging nhưm ca dùng cho phòng , hình thành lên mt rèm gió
thi mnh. Sc gió ca rèm gió hết sc mnh m, tc đ ca nó nhanh hơn nhiu so vi tc đ
chuyn đng ca không khí hai bên, hình thành nên mt con đường rng rãi cho không khí
trong máy rèm gió chuyn đng, ngăn cách không khí trong và ngoài ca li.
Máy rèm gió và máy điu hoà không khí hai chiu nóng lnh kết hp li vi nhau thì mùa hè s
thi ra gió mát lnh, mùa đông s thi ra gió m nóng. Máy rèm gió có lp máy tính con vào, còn có
kh năng t đng điu chnh tc đ gió và nhit đ, càng tin li thoi mái khi s dng.
T khoá: Máy rèm gió; Chuyn đng ca không khí.
Nhc đến máy chp nh "thng ngc", xin đng đoán nghĩa qua mt ch, nó được trang b
bng kĩ thut đin t tiên tiến cơ đy. Tên gi chính thc ca nó là máy chp nh nhìn thng hoàn
toàn t đng tin mang xách c nh. Khi dùng máy nh thông thường, trước hết phi căn c vào đ
sáng ca môi trường xung quanh, điu chnh tt điafam (tm chn sáng) và tc đ ca ca sp, sau
đó li căn c khong cách ca cnh vt cn chp, điu tiết tt tiêu c ca ng kính. Nhng cái đó
đu cn đến kĩ xo nht đnh. Vì vy, đ chp được mt tm nh va ý, đâu phi là mt chuyn d
dàng.
Nếu dùng máy nh "thng ngc" thì đơn gin tin li hơn nhiu. Ch cn đưa khung ngm đi
chun vào cnh vt cn chp, bm ca sp, mt tm nh rõ ràng lin được chp xong. Vì trong
máy nh "thng ngc" có lp cơ cu đsáng tđng kiu trình tđin t, nó có thtrong khonh
khc bm máy, hoàn thành toàn b quá trình t đng đo ánh sáng, t đng điu chnh điafam
(tm chn sáng) và tc đ ca ca sp, t đng chnh tiêu c v.v.
Cơ cu l sáng t đng kiu trình t đin t ch yếu do cái đo ánh sáng, mch đin điu khin
l sáng, mch đin cnh báo đ sáng và cái điu khin trình t v.v. hp thành. Khi chp nh, linh
kin nhy sáng trong cái đo ánh sáng trước hết chuyn đi tia sáng t cnh vt phn x ra thành
tín hiu đin, ri đưa vào mch đin điu khin l ng. Căn c vào đ cm quang ca phim nha
đã lp sn, sau khi tiến hành phân tích đi chiếu, mch đin điu khin l sáng lp tc truyn ra
mt tín hiu mnh lnh, ln lượt đưa vào mch đin cnh báo đ sáng và cái điu khin trình t.
www.thuvienhoclieu.com-
Trong cái điu khin trình t đã thiết lp sn trình t, căn c vào tc đ ca sp và kính thước
điafam, sp xếp ghép thành tng cp đi ng. Nếu đ sáng trên cnh vt đy đ, mnh lnh đưa
vào trong cái điu khin trình t lp tc có hiu lc. Nó lin rút ra mt cp tc đ ca sp và kích
thước điafam thích hp vi môi trường t trong nhiu loi trình t, và điu chnh chúng hết sc
nhanh chóng. Khi y, ch cn bn n nút bm xung, mt tiếng "lch xch" vang lên và mt tm
nh được chp xong lin ngay đó. Nếu đsáng trên cnh vt không đ, đèn chthcnh báo nháy
sáng, đèn chp s t đng bt lên, làm cho xung quanh cnh vt có đ đ sáng, cái điu khin
trình t mi có tác dng.
Khi máy nh "thng ngc" chp nh, cn có s cung cp đy đ đin năng. Hai viên pin 1,5
vôn có th chp mt cun phim 30 pô. Mt khi đin áp ca pin h xung, máy chp nh "thng
ngc" không th hot đng na.
T khóa : Máy chp nh; Máy chp nh thng ngc; Cơ cu l sáng t đng.
Nguyên lí công tác ca vic chp nh không còn là điu bí mt na. Trên phim chp nh có
phết mt lp nguyên liu cm quang - nhũ tương bc halogenua. Sau khi cm quang, nó s lưu li
hình nh n. Bc halogenua b cm quang, dưới tác đng ca nước thuc hin hình, hoàn nguyên
thành bc kim loi, biến thành ht màu đen, xếp đng trên nn phim. S lượng bc hoàn nguyên
được quyết đnh bi cường đ cm quang. Ch cm quang mnh thì ht bc hoàn nguyên nhiu,
ch cm quang yếu thì ht bc hoàn nguyên ít. Như vy là trên phim có th hình thành hình nh
vt th có tng lp sáng ti. Mc đ đen trng ca các b phn hình nh trên phim va đúng ngược
li vi mc đ sáng ti ca vt th được chp, tc là b phn sáng ca vt th, trên phim hin ra
màu đen, còn b phn ti ca vt th, trên phim hin ra trong sut. Loi hình nh này gi là "nh
âm", loi phim này gi là "phim âm".
Bc halogenua không b hoàn nguyên trên phim s trôi hết trong quá trình xi ra. Nếu
chúng không b ra trôi thì mc đ đm nht ca hình nh hình thành lên va đúng ngược li vi
bc halogenua ca nh âm hình thành do hoàn nguyên, là mt bc nh chung. Nếu như không
ra sch s bc halogenua đó mà là gi nguyên ch s lượng vn có ca chúng ri khuếch tán
đến mt tm phim khác, sau đó tiến hành hin hình, đnh hình, thế chng phi là có th nhn
được mt tm nh dương hay sao?
Vt liu cm quang ca mt ln thành nh do hai loi nn phim t thành. Nn phim ca lp
mt trên là phim âm, b mt ca nó có bôi cht cm quang bc halogenua lp mng, hàm lượng
bc cao. Nếu phim ca lp bên dưới là phim dương, b mt có bôi mt lp tiếp th do than hot
tính, sunfua, cht keo v.v. t thành. Gia hai lp nn phim được ngăn bi mt túi cht do có cha
dch th thuc đm đc. Th này do cht hin hình, cht đnh hình, dung dch bc halogenua, cht
keo phi chế mà thành. Phim âm sau khi b cm quang, hai lp nn phim đng thi b mt cp trc
lăn ép qua, túi cht do b dn nén rách, dch th thuc đm đc tri đu trên mt ghép chng
nhau ca phim âm và phim dương. Khi y gia phim âm, dương xy ra mt lot phn ng hoá hc
nhanh chóng. Trong lp nhũ tương ca phim âm, bc halogenua ca b phn cm quang hoàn
nguyên sinh ra bc kim loi, li trên phim âm, bc halogenua ca b phn chưa cm quang b
dch th thuc hoà tan, khuếch tán đến lp tiếp th ca phim dương, tiếp xúc vi cht xúc tác bc
sunfua trong lp tiếp th, hoàn nguyên thành bc kim loi, hình thành phim dương mà chúng ta
cn trên nn phim ca lp th hai. Như vy là nhn được mt tm nh đen trng. Còn như ảnh màu
ca mt ln thành nh, nguyên lí cơ bn ca nó cũng ging thế. Có điu vt liu cm quang ca nó
và quá trình phn ng hoá hc phc tp hơn nhiu vi nh đen trng.
So sánh vi máy nh thông thường, thiết kế ca ca sp và ng kính ca máy nh mt ln
thành nh không có gì khác, song thân máy lp phim nha thì không ging vi loi thường. Đ
quay in và ép v i đng dch th thuc, trên thân máy có mt cp trc lăn inc, nn phim âm,
www.thuvienhoclieu.com-
dương đi qua s nghin ép ca cp trc lăn đó.
Phim nha ca mt ln thành nh đ trong hp, mi hp có tám tm. Khi chp nh, hp
phim lp đng sau thân máy. Chp xong, kéo đon giy dn ra trước đã, làm cho mt chính ca
phim âm, dương ghép chng vào, ri kéo phim t trong khe h ca cp cp trc lăn ra. Qua vài
giây sau, gi phim dương t trên phim âm xung, quét thêm mt lp dch th làm sáng bóng là đã
có được mt tm nh phng phiu bóng nhoáng ri.
Chp nh mt ln thành nh đi ly được ngay, nhng ưu đim chp nhanh, tiết kim
mui bc, v.v. v các mt quc phòng, nghiên cu khoa hc, y tế tr liu và đưa tin báo chí, v.v. nó
đu có ng dng rng rãi.
T khoá: Chp nh; Cm quang; Hin hình nh âm; Phim âm; nh dương; Phim dương.
Chp nh bng máy nh thông thường, cn phi s dng phim nha. T khi loi máy nh s
ra đi, không s dng phim nha cũng có th lưu li hình nh ca cnh vt. Thế thì máy nh s
làm vic như thế nào nh?/p>
Bây gi chúng ta hãy so sánh mt cách đơn gin máy nh s vi máy nh thông thường. ng
kính, điafam, ca sp và thân máy ca máy nh thông thường cũng có th gp thy trên máy nh s.
Song nhng b phn khác trên máy nh thông thường như kính ngm đ quan sát cnh vt được
chp, hp ti đ lp phim nha, thì không tìm thy du vết ca chúng trên máy nh s.
Trong máy nh s dùng b chp hình th rn và b nh nhanh đ thay phim nha, lưu gi
hình nh ca cnh vt được chp. B chp hình th rn và mt loi sn phm khoa hc kĩ thut
cao, linh kin ct lõi ca nó là cái ngu hp quang đin. Tác dng ca cái ngu hp quang đin là
sau khi n ca sp xung, trong khonh khc l sáng, nhanh chóng chuyn đi nhng thông tin
quang hc chiếu lên mt phng tiêu thành thông tin s nh phân, thông tin s và nhanh chóng ct
gi trong b nh nhanh. Cái đó ta như tia sáng đi qua ng kính làm cho phim nha cm quang
khonh khc ca sp m ra trong máy nh thông thường.
Mt s khác bit ch yếu na gia máy nh s và máy nh thông thường là máy nh s dùng
b ch th tinh th lng màu làm màn hin hình thay cho kính ngm ca máy nh thông thường.
Din tích ca màn hin th này không ln, kích thước như miếng giy diêm đánh la trên bao
diêm, đ dài ca đường chéo khong 40 - 60 mm. Ngoài vic dùng đ ngm nhìn cnh vt cn
chp, tiến hành ly cnh ra, cái ch th tinh th lng màu sc còn có mt công dng quan trng
khác, đó là có th lp tc ngm nhìn và biên tp tm nh đã chp xong. Phát hin nhng tm
nh không va ý, có th lp tc xoá chúng trong b nh, dành không gian ca b nh đ nhp
nhng tm nh mi chp. Đó là điu mà máy nh thông thường không th so sánh được.
Trong b nh nhanh ca máy nh s có th ct gi bao nhiêu tm nh? Đơn v dung lượng ca nó
là megabit, kí hiu bng MB. Dung lượng b nh ca máy nh s bng 2 MB, 4 MB, 8 MB, v.v. Đ
nét ca hình nh máy nh s nói chung có ba loi la chn: dng kinh tế, dng tiêu chun và dng tinh
tế. Ví d dùng máy nh s Kodak DC - 120 có b nh 4 MB, nếu áp dng dng tiêu
www.thuvienhoclieu.com-
chun, nhiu nht có th ct gi 40 tm nh. Nếu áp dng dng kinh tế, nhiu nht có th ct gi
80 tm nh. Còn như áp dng dng tinh tế thì nhiu nht có th ct gi 120 tm. B nh nhanh ca
máy nh s ging như mt cái th, có th cm vào rút ra. Nếu đa phương bn đến tương đi xa,
mt ln cn chp mt s lượng ln nh thì có th mang thêm mt s th b nh, như cách chun b
thêm mt s cun phim khi dùng máy nh thông thường vy.
Bn có th nhp s liu (nh chp) trong b nh ca máy nh s mt cách tin li vào máy
tính ca bn, thông qua màn ch th màu ca máy tính, tho sc thưởng thc tác phm ca mình.
Bn cũng có th vn dng phn mm x lí hình nh cài đt trong máy tính, tiến hành x lí tm nh
chp được mt cách tu thích, hoàn thành các thao tác phóng to, ct xén, ni ghép, tu sa... Thông
qua e-mail, bn có th truyn tm nh đến mt nơi xa ngoài ngàn dm trong vòng có my phút
đng h. Sau khi đã tích lu hình nh có lượng tích tr khong 600 MB, có th ghi khc chúng lên
đĩa quang, làm cho nhng hình nh này có th gìn gi hàng chc năm, thm chí trên mt trăm
năm.
Ch trong có vài năm ngn ngi, tính năng và chng loi ca máy nh s đã phát trin rt
nhanh. Th tích ca nó gim nh đi, chc năng tăng lên, giá c h xung. Máy nh s đang lng
l bước vào nhà ca nhng người dân bình thường.
T khóa : Máy nh s; B nh.
Ngày nay, rt nhiu thanh thiếu niên do không biết gi gìn mt khi đc sách, hc bài nên dn
đến hu qu là mt b cn th, sut ngày phi đeo cp kính cn. Tuy đeo kính có th giúp người
mt kém nâng cao th lc nhưng vic đeo kính li có nhiu bt tin, chưa kmt kính chng bao
gi có tác dng điu tr cn th c. Vì thế, nhiu năm li đây, các nhà vt lý hc cũng như các bác
s luôn mong mun có th tìm ra mt phương pháp điu tr cn th tc ng dng ca vt lý.
Nhng năm 70 ca thế k 20, bác s nhãn khoa ca Liên Xô (cũ) đã tìm ra kĩ thut điu tr cn th
t băng phương pháp phu thut thay đi đ cong ca giác mc, mang li hiu qu điu chnh hình nh
hi t đúng võng mc. Sau này, vic phát minh ra dao m laze khiến thao tác tr nên d dàng hơn,
chun xác hơn. Con người đã nhanh chóng thay thế phương pháp m ngoi khoa thông thường bng
phương pháp m laze, đem li hiu qu điu tr cn th an toàn và cao hơn hn.
Đ hiu hơn v phương pháp m cn bng laze, ta s tìm hiu
nguyên nhân dn đến cn th nhé! Cu to ca mt người gm giác
mc, thy tinh th, võng mc và các thành phn hoàn chnh khác.
Trong tình trng bình thường, ánh sáng đi qua vt th, ti giác mc
và thy tinh th, đng thi hình thành nh rõ ràng võng mc.
Nh vy, mt nhìn được vt th. Nhưng người b cn thì ch nhìn rõ
vt c li gn, khong cách xa s b m, nhìn không rõ. Bi l,
mt cn th thì trc nhãn cu quá dài, hoc công sut hi t ca giác
mc và thy tinh th quá ln khiến cho hình nh hi tụ ở phía trước
võng mc, to nên hình nh không rõ ràng võng mc. Mt kính
cn thông thường ging như mt thu kính lõm, có tác dng phân
kì đi vi chùm sáng, khiến nhng hình nh ca vt thể ở xa có th
rơi đúng võng mc, t đó có tác dng điu chnh th lc.
Khác vi vic đeo kính, điu tr cn th bng phương pháp laze là
li dng kĩ thut laze đ thay đi đ cong ca giác mc, giúp điu
chnh th lc người bnh, người bnh có th nhìn rõ vt th. Phu
thut điu tr cn th bng máy laze exime, có th phát ra sóng tia t
ngoi dài 193 nm (1 nm = 10-9 m). Dưới s điu khin ca máy
www.thuvienhoclieu.com-
tính, laze tng chút tng chút tiến hành “gia công” đi vi b mt ca giác mc, tr thành mt
“con dao phu thut” vô cùng tinh xo. Laze có được công năng kin toàn như thế là nh tính cht
đơn sc, đơn phương hướng, cũng như đc đim d điu khin, n đnh cao.
Phu thut bng phương pháp laze cũng có th điu tr vin th hay tt lon th mt, có ưu
đim thi gian phu thut ngn, an toàn, không đau, kết qu sau mổ ổn đnh. Hin nay, các
nước M, Đc, Anh, Nht Bn, Trung Quc và Vit Nam… đu s dng phương pháp điu tr cn
th bng laze, t l thành công lên ti trên 93%.
T khóa: Laze, cn th.
DVD là đĩa veo laze dng s. Nó cùng máy DVD phi hp đng b s dng, có th phát ra tiết
mc hình nh cht lượng cao. Nó được phát trin trên cơ s ca đĩa hát laze, tc là đĩa CD. Nhưng
s phi hp gia CD cùng máy CD ch có th phát ra các tiết mc âm thanh âm nhc. Mt loi đĩa
veo laze VCD khác cũng phát trin trên đĩa CD như vy, tuy có th phát tiết mc hình nh, song
dung lượng thông tin tích tr không ln như ca DVD. Cũng mt tm đĩa, VCD ch có th phát
mt b phim, còn DCD thì có th phát ti vài b phim. Hơn na, cht lượng hình nh ca DVD
cũng vượt tri hơn c, không có th gì sánh được.
Nguyên lí công tác ca vic phát tiết mc hình nh ca đĩa DVD trên máy DVD cũng ging
như máy CD hoc VCD, đu là li dng chùm tia laze tiến hành quét lên các vết khc trên đĩa,
căn c vào s biến đi ca chùm tia laze phn x tr li t nhng vết khc, thông qua s chuyn
đi quang đin, làm cho tín hiu ánh sáng biến thành tín hiu đin, ri li thông qua x lí kĩ
thut s, phát ra hình nh và âm thanh trên màn hunh quang và trong loa.
Vết khc trên đĩa laze được chế to ra khi ghi li tiết mc trong xưởng sn xut. Nó có liên
quan vi đ ln ca lượng thông tin khi ghi đ chế to. Vết khc càng nhiu, lượng thông tin lưu
gi càng ln, s lượng tiết mc phát ra cũng càng nhiu. Vì vy, nó ch có th phát ra tiết mc âm
thanh, ch không th phát ra tiết mc hình nh. Vì lượng thông tin cn thiết đi din cho tiết mc
âm thanh âm nhc. Còn vết khc trên đĩa VCD, tuy có phong phú hơn so vi đĩa CD, đã có th
phát ra tiết mc hình nh, song so vi DVD thì kém nhiu. Đó là vì trên đĩa DVD đã s dng nhiu
bin pháp kĩ thut, li còn áp dng kĩ thut nén s tiên tiến na.
Nhìn lên b mt đĩa DVD thy sáng bóng như gương, ta h không khác gì đĩa CD hoc VCD.
Nhưng dưới kính hin vi có th nhn ra, vết khc ca nó va mnh va dày đc, mc đ tinh tế
ca nó vượt quá đĩa CD và đĩa VCD rt nhiu. Hơn na, mt khc chế ca vết khc, t mt đường
đơn chiếc biến thành hai đường trên dưới, hình thành mt phn x chùm tia laze hai li đi. Đng
thi, mt sau ca đĩa, cũng khc chế vết khc, làm cho lượng thông tin tích tr trên mt tm đĩa
gia tăng gp bi. Đ có th đc ra vết khc tinh tế dày đc trên đĩa DVD, chùm tia laze chiếu lên
vết khc cũng được x lí cho càng hp, càng mnh, làm cho chùm tia laze có th t tiêu mt cách
chun xác trên mt vết khc.
Ngoài ra, khi chế tác đĩa DVD, các mt x lí thông tin, cũng áp dng kĩ thut nén s tiên tiến
hơn. Nó có th căn c vào trng thái ca hình nh, phân bit ra s biến hoá chm chp yên lng.
Sau đó, căn c vào đc đim lượng thông tin cha đng trong trường hp sau thì nh, tiến hành
nén vi mc đ khác nhau, ri ln lượt khc chế lên đĩa. Ch không ging như kiu khc chế đĩa
VCD, bt k bc tranh hình nh là đơn điu yên tĩnh, hay là hot đng nhn nhp, đu tiến hành
nén vi mc đ như nhau, khc chế mt cách dàn đu lên đĩa. Qua đó làm cho đĩa vi din tích
có hn được m rng đy đ, gia tăng lượng lưu gi thông tin ca đĩa.
Song, khi phát tiết mc hình nh bng DVD, phi s dng tivi có đ nét cao, thùng loa và
đu máy phát cht lượng âm thanh cao nhiu kênh thì mi th hin hết được sc hp dn kì l ca
DVD.
www.thuvienhoclieu.com-
T khoá: Laze; Kĩ thut nén s; Đĩa hát laze (CD); Đĩa veo laze (VCD); Đĩa veo laze
dng s (DVD).
Trên các đ đin dùng trong nhà, có cái chuyn mch điu khin các loi chc năng. Chc
năng càng nhiu, chuyn mch điu khin cũng càng nhiu, khi thao tác rt không tin li. V
li, ch hơi sơ ý, bm nhm mt chuyn mch điu khin thì sẽ ảnh hưởng ti hot đng bình
thường ca đ đin. Vì vy, khi thao tác cn phi hết sc chú ý, không được qua loa đi khái.
Song, nhng đ đin dùng trong nhà được thiết kế theo kĩ thut ng dng logic m, cũng tc
là đ đin m dùng trong nhà, ch cn m cái chuyn mch tng ca ngun đin, không cn thiết
phi bm các chuyn mch điu khin chc năng tng cái tng cái mt, nó s da theo yêu cu c
th ca người s dng, tiến hành công vic mt cách t đng. Vì trong đ đin dùng trong nhà có
lp b truyn cm ca các loi chc năng và máy tính nh, tích tr c mt lô các chương trình máy
tính được lp theo lí thuyết logic m, mô phng các thói quen thao tác ca con người khi s dng
đ đin gia dng, t đng tiến hành phán đoán, x lí, và còn có "trí năng" hc tp, ghi nh
chn ti ưu. Khi nó làm vic, tuy thông tin nhn được t trong các b truyn cm khác nhau có
cha nhiu nhân t không xác đnh, nhưng qua s điu khin chương trình máy tính, đu có th
tham gia vn hành vi nhân t xác đnh. Nó không cn con người trc tiếp đưa ra mnh lnh, bm
các loi chuyn mch chc năng tiến hành thao tác. Cho dù trong khi nó vn hành có xy ra tình
hung khác thường, máy tính cũng s t đng đưa ra mnh lnh, nhanh chóng tiến hành điu
chnh, không gây hư hi cho đin gia dng.
Có mt loi máy git m, ch cn bn m công tc ngun đin, b qun áo bn vào là nó t
đng làm vic ngay. Vì các b cm biến trên máy git s nhp tng thông tin mt v s lượng mc
đ bn v.v. ca qun áo cn git vào máy tính. Máy tính s t trong c trăm chương trình trong b
nh chn ra mt lot chương trình ti ưu thích hp vi tình hình y, xác đnh chng loi và s
lượng bt git, lượng nước git, thi gian git, s ln ty git, phương thc dòng nước v.v. đ điu
khin các loi chuyn mch chc năng, rơle thi gian và tc đ quay ca thùng git v.v., làm cho
máy git t đng làm vic, cho đến khi qun áo bn được git sch.
Đ đin m dùng trong nhà khi làm vic không h "mù m" chút nào c, vì sao li gi chúng
là đ đin m nh? Đó là vì trong quá trình thiết kế chúng, người ta đã vn dng lí thuyết logic m
trong toán hc.
Ngay t nhng năm 20 ca thế k XX, đã có nhà khoa hc nêu ra lí thuyết ca logic m. Trong thế
gii hin thc, gii hn nhiu vn đ không rõ ràng, thm chí còn rt mù m, như "người đàn ông cao
ln", cao bao nhiêu mi coi là cao ln? - không h có mt con s xác đnh nào c. Vì mc đích thc tế,
con người cn nghiên cu nhng vn đ không rõ ràng, mù m đó đ rõ ràng hoá nó, nhm thu được
kết qu có ích. Logic được dùng trong vic nghiên cu này gi là logic m.
Đến nhng năm 70 ca thế k XX, logic m đã phát trin thành mt môn kĩ thut lôgic m
chuyên môn, ng dng vào sn xut công nghip. V sau, loi kĩ thut này được ng dng rt
nhanh vào đ đin dùng trong nhà và thu được s phát trin nhanh chóng. Tivi màu, t lnh, đ
đin nhà bếp, máy hút bi, máy làm sch không khí, thiết b âm thanh v.v. đu đã tr thành
thành viên mi trong đ đin m dùng trong nhà.
T khoá: Đ đin m;Dùng trong nhà; Logic m.
www.thuvienhoclieu.com-
Đường nguyên còn gọi là đường glucogen – sinh thành từ đường glucoza mất nước – là một
loại hidratcacbon quan trọng cung cấp năng lượng cho cơ thể.
2 trường hợp cần phân biệt: 1. trứng phân đôi thành 2 bào thai 2. 2 trứng riêng thành 2 bào thai độc
lập. Mẫu Trung Quốc khoảng bằng 667 m2; 1 ha gần bằng 15 mẫu Trung Quốc
Một số sách của Trung Quốc và thế gii lại chứng minh rằng ch Hán 'Long' (rồng) là tượng hình của
các con cá sấu. Ví dụ xem Chuyện đông chuyện tây tập 1 của An Chi.
Các chất xúc tác sinh học phi protêin được gọi là co-factor. Co-factor có bản chất hữu cơ đợc gọi là
co-enzim. Hầu hết co-enzim là các hợp chất do các vitamin tạo thành hoặc tự thân nó là vitamin. Một
loài giống côn trùng xén tóc Việt Nam, thuộc họ cánh cứng.
Tiếng Hán gọi én và yến đều là yến. Tiếng Việt phân biệt chim én (chim di trú) và yến (chim làm tổ yến
ở phía Nam Việt Nam như Nha Trang... không di cư như chim én).
Sang thế kỉ XXI ngành Kỹ thuật điện tử để tìm ra và đưa vào ứng dụng loại vật liệu cách điện cho
các mạch tích hợp tốt hơn silic đioxit, đó là vật liệu high k (hằng số điện môi cao) như hafini oxit,
hafini silicat. Loại này đã được hng Intel sử dụng trong CPU Atom có bán ở Việt Nam từ 2009 - btv.
Sang thế kỉ XXI, Pin Niken-Cađimi không được ưa chuộng nữa vì nó có cađimi là kim loại nặng, gây độc
hại. Nhiều nước đã cấm dùng loại pin (ăcquy) này.
Hiện nay nước Pháp không dùng đồng frăng.
Từ “đạn đạo” ở đây thực ra là do từ “đạo đạn” nói ngược lại, có nghĩa là “đạn có dẫn đường”, hay “đạn t
hành”, “đạn tự đẩy” nó khác với từ “đạn đạo” trong cụm từ “tên lửa đạn đạo” mà theo tiếng Trung Quốc
là “đạn đạo đạo đạn”, hai chữ “đạo” ở đây khác nhau, một chữ có nghĩa là “đường”, chữ thứ hai có nghĩa
là “dẫn (đường)”, nghĩa đen của cụm từ “đạn đạo đạo đạn” là “đạn dẫn đường cho đầu đạn (hoặc bom) lắp
ở trên nó, mà ta vẫn gọi là “tên lửa đạn đạo”- ND.
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay đánh sập ngày 11/9/2001 - ND
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay đánh sập ngày 11/9/2001 - ND
Georgé Pompidou (1911 - 1974), làm Tổng thống cộng hoà Pháp trong các năm từ 1969 đến 1974 - ND
Bệnh mụn nhỏ ngoài da thành từng mảng, có màu đỏ gọi là xích điến, màu trắng là bạch điến, màu tím
là tử điến
Xem chú thích về rad và Gy tại mục 180 trang 371
Sinh quyển số 2 (Biosphere 2) theo Wikipedia có diện tích xây dựng là 12.700 m2, chi phí khoảng 200
triệu USD; có mục đích nghiên cứu khả năng con người sống và làm việc được trong sinh quyển kín,
tiến hành những thí nghiệm khoa học.
Việt Nam, theo chỉ thị 20/2000/CT-TTg, đã cấm dùng xăng pha chì trên toàn quốc từ ngày
01/11/2001. Ngày nay (từ tháng 8 năm 2006) Diêm Vương Tinh bị giáng cấp xuống thành hành tinh lùn
Ngày nay Hội Thiên văn Quốc Tế đã không còn coi nó là hành tinh nữa.
Việt Nam gọi cây này là cây dây leo vạn niên thanh, thường trồng để trang trí.
Theo quan niệm mới nhất thì nấm thuộc một giới riêng, độc lập với giới thực vật. Đó là giới nấm.
Nhiễm sắc thể. Thể nhỏ ở dạng lông que xuất hiện khi tế bào phân chia gián tiếp (phân chia có lông) và d
bị nhuốm màu bởi chất nhuộm kiềm tính. Được tạo nên bởi sự cuốn quanh xếp chồng lên nhau của si tơ
chất nhiễm sắc dài và mảnh. Và do axit nucleic cùng protein tạo thành, là cơ sở vật chất chủ yếu của di
truyền. Nhiễm sắc thể của các loại sinh vật có số lượng, hình dáng, kích thước nhất định. Tế bào thể
thường là song bội thể, có hai nhóm nhiễm sắc thể. Tinh và noãn là đơn bội thể, chỉ có một nhóm nhiễm
sắc thể. Trong cá thể đực cái khác nhau thì nhiễm sắc thể chia ra hai loại: nhiễm sắc thể giới tính quyết
định đến tính trạng giới tính và nhiễm sắc thể thường. Ví dụ tế bào thế của người có 46 nhiễm sắc thể,
trong đó có 44 cái là nhiễm sắc thể thường, 2 cái là nhiễm sắc thể giới tính. Nam có 1 nhiễm sắc thể X và
1 là Y. Nữ có 2 nhiễm sắc thể giới tính X.
ATP (adenozin triphotphat) C10H16N5O12P3: co-enzim, là hợp chất cao năng lượng của tế
bào Bây giờ RAM cỡ 1 GB là bình thường (btv).
Hiện nay đang dùng loại pin Li-ion không nạp để cấp nguồn cho CMOS. Các loại pin (ắc quy) Ni-Cd
được khuyến cáo gây độc hại không sử dụng nữa (Btv).
Mạng trung kế: Mạng tiếp sức, chuyển tiếp sóng (Relay). “Kế” ở đây là kế tục, từ Hán này hiện nay ở
Việt Nam ít dùng, nó chỉ còn lưu hành trong những người lớn tuổi ngành bưu điện.
Lầu Quan Tước: Nhà lầu cạnh ba tầng ở phía Tây Nam huyện Vĩnh Tố, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc
Bàn thất xảo:bàn có 7 điểm tinh xảo
Ma trận còn được gọi là ma trận vuông
Sét hay chớp là hiện tượng phóng điện giữa các đám mây hoặc giữa mây và mặt đất. Trong tiếng Việt
có chỗ phải dùng sét như “sét đánh”, “sét cầu”..., có chỗ phải dùng chớp như “mưa giông chớp giật”...
Ba: chỉ Ba Thục, là tên gọi của tỉnh Trùng Khánh, Tứ Xuyên trước kia
Nước ta có giàn đàn đá được phát hiện tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà cũng là một nhạc cụ cổ xưa
www.thuvienhoclieu.com-
quý hiếm, tương tự như giàn đàn chuông nói trên của Trung Quốc (Chú thích của ND).
Tốc độ truyền âm trong không khí khoảng 331 m/s ở điều kiện nhiệt độ 0°C, độ cao trên mực nước biển.
Âm thanh vòng (âm thanh vòm) tạo cho người nghe cảm nhận rệt về âm thanh 3 chiều chuyển
động vòng.
| 1/198