Sản xuất hàng hoá - Kinh tế chính trị | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh

Sản xuất hang hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất sảnphẩm nhằm mục đích trao đổi , mua bán. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- KN: Sản xuất hang hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi , mua bán
- Sản xuất hang hóa không xuất hiện khi có sự xuất hiện của loài người, mà nó chỉ ra đời khi
có điều kiện lịch sử
+ Điều kiện 1: Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc 1 số loại sản
phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau, để thỏa
mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sp với nhau.
+ Điều kiện 2: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập
với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dung sản phẩm
của người khác phải thông qua trao đổi mau bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng
hóa. C Mác có viết: “ Chỉ có sản phẩm của những lao động độc lập và không phụ thuộc vào
nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa”.
Mối quan hệ giữa 2 điều kiện:
- Phân công lao động là điều kiện cần để hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa diễn ra
- Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa
ra đời và phát triển
- Phân công lao động xh làm cho những người sxhh liên hệ với nhau còn sự tách biệt về KT
giữa các chủ thể KT làm cho họ độc lập với nhau
1
Câu 2: Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
- KN: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thông qua trao đổi mua bán có thể thỏa mãn 1 số
nhu cầu nhất định của con người. Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu
sản xuất
- Điều kiện để trở thành hàng hóa
+ Là sản phẩm của lao động
+ Được đem ra trao đổi, mua bán
+ Thỏa mãn nhu cầu của con người
- Các thuộc tính cơ bản:
Giá trị của hàng hóa
+ KN: Giá trị của hang hóa là một thuộc tính của hang hóa, đó chính là lao động hao phí của
con người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hang hóa
+ Giá trị của hang hóa là giá trị lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hang hóa và tính bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là là thời gian lao động xã hội trung bình để sx ra hang
hóa. Thời gian lao động xh có thể thay đổi
+ Đặc trưng của giá trị hang hóa
Thứ nhất, biểu hiện mối quan hệ giữa người sản xuất và trao đổi hang hóa
Thứ hai, là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền sản xuất hang hóa
Thứ ba, là nội dung, là cơ sở của trao đổi, giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá
trị hang hóa
Giá trị sử dụng hang hóa
+ KN: Giá trị sử dụng của hang hóa là công dụng của hang hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người
+ Đặc trưng của giá trị sử dụng hang hóa
Thứ nhất, chỉ được thực hiện trong sản xuất hay tiêu dung
Thứ hai, nền sản xuất và KHKT càng phát triển , hiện đại thì càng phát hiện them các giá trị
sử dụng của sp
Thứ ba, giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người
- LĐSX hàng hóa có tính 2 mặt: Lao động trừu tượng và lao động cụ thể
- Mối quan hệ của 2 mặt lao động SXHH
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
+ Một là, LĐCT phản ánh tính chất tự nhiên, LĐTT phản ánh tính chất xã hội
+ Hai là, mẫu thuẫn: biểu hiện ở sản phẩm tạo ra không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khung hoảng KT
Câu 3: Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hóa
2
- Lượng giá trị hang hóa đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với - trình
độ thành thạo trung bình cường độ lao động trung bình
- Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa
+ năng suất lao động
Năng suất lao động tăng => thời gian lao động giảm =>lượng giá trị của hàng hóa ít
Năng suất lao động giảm=> thời gian lao động xã hội cần thiết tăng=> lượng giá trị của hàng
hóa càng nhiều
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng, mệt nhọc của người lao động
+ tính chất phức tạp của lao động
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn kỹ năng nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo
về kỹ năng nghiệp, vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Câu 4: Nguồn gốc ra đời và chức năng của tiền tệ
Nguồn gốc ra đời của tiền tệ
Hình thái giá trih đơn giản hay ngẫu nhiên=> hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng=>hình
thái chung của giá trị=>hình thái tiền
Bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ là két quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hang hóa ( là hang hóa đặc
biệt)
- Là vật ngang giá chung thống nhất cho các hang hóa khác
- Là hình thái biểu hiện của giá trị của hang hóa
- Tiền phản ánh mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất và trao đổi hang hóa
Chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị
+ đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa khác
+ nhất thiết phải có đủ giá trị, không cần có đủ tiền mặt, chỉ cần so sánh với một lượng vàng
nhất định
+ cơ sở của tỷ lệ trao đổi giữa giá trị của vàng và giá trị của hang hóa là thời gian lao động
xã hội cần thiết đã hao phí
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện cất trữ
- Phương tiện thanh toán
- Tiền tệ thế giới
3
Câu 5: Thị trường và vai trò của thị trường
Khái niệm: thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa,
dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội
Vai trò của thị trường
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa là điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết là nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới
Khái niệm và đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
Khái niệm: nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao ở đó mọi quan hệ trao đổi được thông qua thị
trường,chịu tác động điều tiết của quy luật thị trường
*Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
- Có sự đa dạng về chủ thể kinh tế,nhiều hình thức sở hữu.Các chủ thể kinh tế bình đẳng
trước pháp luật
- Thị trường đống vai trò quyết định trong phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt
động của các thị trường bộ phận
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường
- Với chủ thể sản xuất, động lực tham gia vào nền kinh tế thị trường là lợi ích kinh tế. Còn
với chủ thể nhà nước, khi tham gia vào kinh tế thị trường bên cạnh lợi ích kinh tế, động lực
còn phải đảm bảo được lợi ích xã hội.
- Bản chất của kinh tế thị trường là nền kinh tế mở. Theo đó, thị trường trong nước sẽ gắn
liền cùng với thị trường quốc tế.
- Các thành phần trong nền kinh tế có tính tự chủ cao, hoạt động hoàn toàn độc lập. Mỗi chủ
thể tham gia kinh tế thị trường sẽ tự quyết định hoạt động của mình.
Câu 6: Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- Ưu thế:
+ Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế
+ Hai là nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng,
miền, cũng như lợi thế quốc gia
+ Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội
- Khuyết tật:
+ Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
+ Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong
xã hội
4
Câu 7: Một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
*Quy luật giá trị
- Khái niệm : Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Nội dụng: Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết
- Cơ chế hoạt động:
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung
quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung cầu giá cả thị trường lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị
- Tác động :
+Điều tiết và sản xuất lưu thông hàng hóa
+Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
+Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu,người nghèo một cách tự nhiên
*Quy luật lưu thông tiền tệ
- Khái niệm: quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn cứ trên yêu
cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ
- về nguyên lý, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định được
xác định bằng công thức phục quát
M=(P*Q)/V
Trong đó, M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định, P là mức
giá cả, Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông ,V là số vòng lưu thông của đồng
tiền
- Khi lưu thông hàng hóa phát triển việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì
số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
M= (P*Q – (G1+G2)+G3)/V
Trong đó, P*Q là tổng giá cả hàng hóa, G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu, G2 là tổng giá
cả hàng hoá khấu trừ cho nhau, G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán, V là số vòng
quay trung bình của tiền tệ
5
Câu 8: Bản chất của giá trị thặng dư
- KN: GTTd là bộ phận mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả
của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản
- Bản chất của GTTD trong nền KTTT là bản chất kinh tế xã hội thể hiện trong
quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp tư bản làn giàu trên cơ sở thuê mướn lao động(giai cấp
công nhân)
Đây là quan hệ bóc lột TBCN và giai cấp làm thuê.
-GTTD mà nhà tư bản có đc là lao động sống chứ ko phải lao động quá khứ.
*Bản chất của GTTD đc thể hiện qua 2 phạm trù:
-Tỷ GTTD: là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để sản xuất ra gtri
thặng dư.
m’= m’ là tỷ suất giá trị thặng dư
m là gttd
v là tư bản khả biến.
Hay m’= (tính theo phần trăm thời gian lao động thặng dư(t’) và thời
gian lao động tất yếu(t).
Phản ánh trình độ nhà TB bóc lột.
-Khối lượng GTTD: là lượng giá trị td bằng tiền mà nhà TB thu được
M= m’. V M: khối lượng GTTD
m’:tỷ suất GTTD
V: tổng tư bản khả biến.
Phản ánh quy mô GTTD mà chủ sở hữu tư liệu sản xuất thu được.
6
Câu 9: Hàng hóa sức lao động
* : sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinhKhái niệm
thần tồn tại, trong cơ thể trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng
mỗi khi sản xuất do một giá trị sử dụng nào đó
* Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa:
- người lao động được tự do về thân thể
- người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động
Hai thuộc tính
• Giá trị hàng hóa SLĐ: do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra
sức lao động quyết định
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao -
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người
lao động.
• Giá trị sử dụng hàng hóa SLĐ cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua(có
được giá trị lớn hơn-GTTD)
* Khi tiêu dùng GTSD mất được nhưng có khả năng tái tạo thông qua tiêu dùng TLSX.
* Hàng hóa SLĐ chỉ bán quyền sử dụng không mất quyền sử hữu.
* GTSD có khả năng tạo ra giá trị mới lớn giá trị bản thân nó.
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:
+T1:GTHH sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần(yêu quý, tinh thần hăng say), yếu tố
lịch sử(có từ rất lâu, truyền từ đời này sang đời khác)
+T2:Trong quá trình tiêu dùng hh sức lao động thì giá trị của nó không bị mất đi mà còn tạo
ra 1 lượng giá trị mới> gtri bản thân nó -> GTTD mà nhà tư bản muốn chiếm đoạt đc(m).
7
Câu 10: Tích lũy tư bản
- Bản chất của tích lũy tư bản
+ sự chuyển hóa một phần giá trị thặng thành bản (là quá trình bản hóa giá trị
thặng dư)
+ nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư
+ nhờ tích lũy bản quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa trở thành thống trị không
ngừng mở rộng sự thống trị đó
- Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy
+ thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động
+ thứ 2, năng suất lao động xã hội
+ thứ 3, sử dụng hiệu quả máy móc
+ thứ 4, đại lượng 4 bản ứng trước
Câu 11: Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
- Khái niệm: tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ% giữa âm lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng
trước (p’)
p’ = p/(c+v)*100%
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Thứ nhất tỉ suất giá trị thặng dư
Thứ 2 cấu tạo hữu cơ của tư bản
Thứ 3 tốc độ chu chuyển của tư bản
Thứ 4 tiết kiệm tư bản bất biến
8
Câu 12: Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền
- Khái niệm: độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm
được việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao
- Nguyên nhân hình thành độc quyền
+ sự phát triển của lực lượng sản xuất
+ do tác động của cạnh tranh
+ do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng
Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện họ có thể ấn định giá cả độc quyền mua độc quyền bán
để thu lợi nhuận độc quyền cao
- Lợi nhuận độc quyền là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân, do có sự thống trị
của các tổ chức độc quyền đem lại
Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường
- Tác động tích cực
+ tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật
thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật
+ tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức độc quyền
+ tạo sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn,
hiện đại
- Tác động tiêu cực
+ độc quyền làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội
+ độc quyền có thể gây kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế
xã hội
+ được quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội làm tăng sự phân hóa giàu nghèo
Bản chất của độc quyền
Độc quyền ra đời từ cạnh tranh tự do, nhưng không những không thủ tiêu được cạnh tranh,
trái lại còn làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn
Câu 13: Độc quyền nhà nước và nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước
- Khái niệm:
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền trên cơ
sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt tạo sức mạnh vật
chất cho sự ổn định của chế độ chính trị xã hội ứng với mỗi thời kỳ nhất định
- Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước
+ tích tụ vốn và tập trung sản xuất càng cao=> cơ cấu kinh tế lớn =>điều tiết của một trung
tâm
+ phân công lao động xã hội phát triển => ngành nghề mới =>cần vai trò đầu tư của nhà
nước
+ thống trị của độc quyền => mâu thuẫn tư sản với vô sản=> gia tăng mâu thuẫn=>xoa dịu
bởi chính sách nhà nước
+ xu hướng quốc tế hóa => xung đột lợi ích quốc tế => nhà nước điều tiết quan hệ quốc tế
9
Câu 14: Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- KN: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Tính định hướng: hướng tới xác lập các giá trị cốt lõi của một xã hội mới xác lập giá trị
toàn diện của một xã hội tương lai: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn
minh
- Tính tất yếu khách quan :
+ phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan
+ do tính ưu việt của nền kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
+ phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”
a. .Về mục tiêu
-Phát triển lực lượng sản xuất
- xây dựng cơ sở vất chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
-Nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn
minh”
b. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế.
-Khái niệm: Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động
tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong 1 điều kiện lịch sử nhất định.
*Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
-Về Nội dung kinh tế:
+Sở hữu là cơ sở, là điều kiện của sản xuất.
+Biểu hiện ở khía cạnh những lợi ích, trước hết là những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu
sẽ đc thụ hưởng khi xác định đối tượng sở hữu đó thuộc về mình trước các quan hệ với
người khác.
-Về Nội dung pháp lý:
+Sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ của chủ
thể sở hữu.
+đảm bảo thu nhập của các chủ thể là chính đáng và hợp pháp.
Nội dung kt và pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứng trong 1 chỉnh thể.
-Nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều tp kinh tế: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là 1 động lực quan trọng.
-> Kinh tế nhà nước không tách rời các tp kinh tế khác mà luôn gắn bó hữu cơ với toàn nền
kinh tế, là đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, điều tiết, quản lý nền kinh tế
c. Về quan hệ quản lý nền kinh tế.
- Nhà nước đều can thiệp(điều tiết) vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc
phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường và đinh hướng đúng theo mục tiêu đã
định.
- nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam và chịu sự làm chủ và giám sát của nhân dân
-Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội CN thông qua cương lĩnh, đường
lối phát triển kinh tế- xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kỳ phát triển
của đất nước.
10
-Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướngg XHCN thông qua pháp luật, các
chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế.
- nhà nước chăm lo xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để phát triển đồng bộ
các loại thị trường , khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi nguồn lực để phát
triển kinh doanh cạnh tranh bình đẳng
d. Về quan hệ phân phối.
-Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất.
-Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
-Phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức
phân phối phản ánh định hướng XHCN của nền KTTT.
+ Vai trò: thúc đẩy tăng trưởng kt và tiến bộ xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,
nhằm đảm bảo công bằng văn minh.
đ,Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
- Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát
triển của kinh tế thị trường
- Giải quyết công bằng xã hội là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững
vừa là mục tiêu thể hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa cần được hiện thực hóa
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cào bằng hay kiểu bình quân, chia
đều có nguồn lực và củ cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả sản xuất và sự đóng góp
của mỗi người
Câu 15: Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối, chủ trương
chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh
chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức,
các chủ thể kinh tế nhằm hưởng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường
hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
-Lý do phải hoàn thiện:
+T1: Do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đồng bộ.
+T2: Hệ thống thể chế chưa đầy đủ.
+T3:Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiểu quả, thiếu các yếu tố thị trường, và các loại thị
trường.
1. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trên một số khía cạnh chủ yếu.
a. Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp.
-Về sở hữu:
+1 là, thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản của Nhà nước, cá nhân, tổ chức.
+2 là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên để sử dụng hiệu quả.
+3 là hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng TNTN.
+4 là hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
công; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện chính sách XH.
11
+5 là hoàn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến khích sáng tạo, đảm bảo tính
minh bạch và độ tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
+6 là hoàn thiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự.
+7 là xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản trị quốc gia”
- Về phát triển:
+ 1 là thực hiện nhất quán 1 chế độ pháp lý kinh doanh cho các DN, không phân biệt hình
thức sở hữu và thành phần kinh tế.
+2 là hoàn thiện pháp luật về đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầy đủ quyền tự do kd, cạnh tranh
lành mạnh của các chủ thể kinh tế.
+3 là hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh; xử lý dứt điểm tình
trạng chồng chéo các quy định về đk kinh doanh.
+4 là rà soát, hoàn thiện về luật đấu thầu, đầu tư công và các quy định pháp luật có liên
quan, kiên quyết xóa bỏ các quy định bất hợp lý.
+5 là hoàn thiện thể chế về các mô hình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả các loại
hình doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp...
+6 là tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy các tp kinh tế.
+7 là hoàn thiện thể chế thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
b. Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
-1 là hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường: hàng hóa, giá cả, cạnh
tranh, cung cầu....
-2 là hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các loại thị trường: tt hàng hóa, tt dịch vụ, tt
vốn...
c. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững; tiến bộ
và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế.
-1 là tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan đáp
ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.
-2 là thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế,
không để bị lệ thuộc vào 1 số ít thị trường.
d. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạp của Đảng và hệ thống chính trị.
-Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và
thực hiện thể chế kinh tế của Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong hoàn hiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Để phát triển thành công, VN phải phát huy được sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận
của toàn dân tộc.
-> Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của nhà nước và phát huy vai trò của nhân dân.
12
Câu 16: Tính thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
- Khái niệm: quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền
kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm
mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định
- Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
+) Sự thống nhất:
- -Quan hệ lợi ích thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phân cấu thành của
chủ thể khác,do đó lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng
đc trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện
- -Sản lượng các yếu tố đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được thực hiện thông qua thị trường
→ mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ phù hợp với mục tiêu của
các chủ thể khác vì vậy khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục
tiêu thống nhất thì lợi ích của các chủ thể đó thống nhất
- +) Sự mâu thuẫn:
- -Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo
những phương thức khác nhau để thực hiện lợi ích của mình > sự khác nhau đó đến mức đối
lập gọi là mâu thuẫn
- -Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả hoạt
động sản xuất
- -Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội
- . > Do vậy việc điều hòa mâu thuẫn các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể phải quan tâm và trở
thành chức năng quan trọng của nhà nước nhằm ổn định tạo động lực phát triển
Câu 17: Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
-Khái niệm lợi ích kinh tế là :lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất,lợi ích thu được khi thực
hiện cấc hoạt động kinh tế của con người
-Bản chất của lợi ích kinh tế:lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và cơ động của các quan hệ
giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội
-Các đặc trưng cơ bản:
• Mang tính khách quan
• Là kết quả trực tiếp của quan hệ phân phối
•Là quan hệ xã hội
• Mang tính lịch sử
(*) Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế là:
-Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
-Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
-Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
-Hội nhập quốc tế
(*) Vai trò của lợi ích kinh tế đối vs các chủ thể kinh tế-xã hội:
13
- Là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế - chính trị
- Là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
(*)Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
+)Một số quan hệ kinh tế cơ bản :
Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
• Quan hệ giữa lợi ích cá nhân,lợi ích nhóm,lợi ích xã hội
(*)Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợ ích chủ yếu
• Thực hiện lợi ích kinh theo quy tắc thị trường
• Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của tổ chức xã hội
Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các
chủ thể kinh tế
- Điều hòa lợi ích cá nhân- doanh nghiệp- xã hội
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội
- Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
14
Câu 18: Tính tất thiếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở
Việt Nam
Khái niệm:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương
pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công
nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
Lý do nước ta phải thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển
lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua dù ở các quốc gia phát triển
sớm hay các quốc gia đi sau
- Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước
ta xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đặc điểm chủ yếu của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện mục tiêu dân giàu
nước mạnh dân chủ công= văn minh
- công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với sự phát triển kinh tế tri thức
- công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
- công nghiệp hóa hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích
cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Câu 19: Nội dung công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất
- xã hội hiện đại
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ mới, hiện đại
+ thực hiện cơ khí hoá nhằm thay thế lao động thủ công= lao động sử dụng máy móc
+ xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất
+ ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các
vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế
15
+ phát triển các ngành công nghiệp bao gồm công nghiệp nhẹ, công nghiệp tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm.... Theo hướng hiện đại
+ gắn liền với phát triển kinh tế tri thức
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hợp lý và hiệu quả
+ khai thác phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội
+ cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại và các ngành các
vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế
+ phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế
- từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
- Sẳn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
+ hoàn thiện thể chế xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo
+ nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4
+ chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4
Câu 20: Kinh tế tri thức
- Khái niệm: là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội, theo đó trong quá trình
lao động của từng người lao động và toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong
tổng sản phẩm quốc dân thì hàm lượng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm đi vô
cùng nhiều, trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên vô cùng lớn
- Đặc điểm:
+ trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất,
là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng phát triển kinh tế
+ trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những biến
đổi sâu sắc, nhanh chóng; trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu
mới nhất của khoa học công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số
+ trong nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
và thiết lập được các mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp nước nối với hầu hết các tổ
chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế
+Trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa; sự sáng tạo, đổi
mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người và phát triển con người trở
thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội
+ trong nền kinh tế tri thức, mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế,
có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi
quốc gia và trên toàn thế giới
-
16
Câu 21: Hội nhập kinh tế quốc tế
- Khái niệm: hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
- Tính cách thiếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
+ thứ nhất do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+ thứ 2 hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước nhất là các
nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
- Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
+ thứ nhất chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành công
+ thứ 2 thực hiện đa dạng các hình thức các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam
- Tác động tích cực:
+ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nước
+ tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh
quốc phòng
- Tác động tiêu cực:
+ làm tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của nước ta gặp
khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế xã hội
+ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế
dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị kinh tế và thị trường quốc
tế
+ dẫn đến phân phối không công= về lợi ích và rủi ro cho các nước, các nhóm khác nhau
trong xã hội=> tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội
+ đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung
vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá trị gia tăng thấp
+ tạo ra thách thức đối với quyền lực nhà nước chủ quyền quốc gia, và phát sinh nhiều vấn
đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội
+ gia tăng nguy cơ bị xói mòn bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam
+ làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp....
17
| 1/17

Preview text:

Câu 1: Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa -
KN: Sản xuất hang hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi , mua bán -
Sản xuất hang hóa không xuất hiện khi có sự xuất hiện của loài người, mà nó chỉ ra đời khi có điều kiện lịch sử
+ Điều kiện 1: Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc 1 số loại sản
phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau, để thỏa
mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sp với nhau.
+ Điều kiện 2: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập
với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dung sản phẩm
của người khác phải thông qua trao đổi mau bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng
hóa. C Mác có viết: “ Chỉ có sản phẩm của những lao động độc lập và không phụ thuộc vào
nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa”.
Mối quan hệ giữa 2 điều kiện: -
Phân công lao động là điều kiện cần để hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa diễn ra -
Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển -
Phân công lao động xh làm cho những người sxhh liên hệ với nhau còn sự tách biệt về KT
giữa các chủ thể KT làm cho họ độc lập với nhau 1
Câu 2: Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa -
KN: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thông qua trao đổi mua bán có thể thỏa mãn 1 số
nhu cầu nhất định của con người. Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất -
Điều kiện để trở thành hàng hóa
+ Là sản phẩm của lao động
+ Được đem ra trao đổi, mua bán
+ Thỏa mãn nhu cầu của con người - Các thuộc tính cơ bản: 
Giá trị của hàng hóa
+ KN: Giá trị của hang hóa là một thuộc tính của hang hóa, đó chính là lao động hao phí của
con người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hang hóa
+ Giá trị của hang hóa là giá trị lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hang hóa và tính bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là là thời gian lao động xã hội trung bình để sx ra hang
hóa. Thời gian lao động xh có thể thay đổi
+ Đặc trưng của giá trị hang hóa
Thứ nhất, biểu hiện mối quan hệ giữa người sản xuất và trao đổi hang hóa
Thứ hai, là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền sản xuất hang hóa
Thứ ba, là nội dung, là cơ sở của trao đổi, giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị hang hóa 
Giá trị sử dụng hang hóa
+ KN: Giá trị sử dụng của hang hóa là công dụng của hang hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
+ Đặc trưng của giá trị sử dụng hang hóa
Thứ nhất, chỉ được thực hiện trong sản xuất hay tiêu dung
Thứ hai, nền sản xuất và KHKT càng phát triển , hiện đại thì càng phát hiện them các giá trị sử dụng của sp
Thứ ba, giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người -
LĐSX hàng hóa có tính 2 mặt: Lao động trừu tượng và lao động cụ thể -
Mối quan hệ của 2 mặt lao động SXHH
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
+ Một là, LĐCT phản ánh tính chất tự nhiên, LĐTT phản ánh tính chất xã hội
+ Hai là, mẫu thuẫn: biểu hiện ở sản phẩm tạo ra không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khung hoảng KT
Câu 3: Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa 2 -
Lượng giá trị hang hóa đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với - trình
độ thành thạo trung bình cường độ lao động trung bình -
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa + năng suất lao động
Năng suất lao động tăng => thời gian lao động giảm =>lượng giá trị của hàng hóa ít
Năng suất lao động giảm=> thời gian lao động xã hội cần thiết tăng=> lượng giá trị của hàng hóa càng nhiều
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng, mệt nhọc của người lao động
+ tính chất phức tạp của lao động
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn kỹ năng nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo
về kỹ năng nghiệp, vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Câu 4: Nguồn gốc ra đời và chức năng của tiền tệ
Nguồn gốc ra đời của tiền tệ
Hình thái giá trih đơn giản hay ngẫu nhiên=> hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng=>hình
thái chung của giá trị=>hình thái tiền 
Bản chất của tiền tệ -
Tiền tệ là két quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hang hóa ( là hang hóa đặc biệt) -
Là vật ngang giá chung thống nhất cho các hang hóa khác -
Là hình thái biểu hiện của giá trị của hang hóa -
Tiền phản ánh mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất và trao đổi hang hóa  Chức năng của tiền tệ - Thước đo giá trị
+ đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa khác
+ nhất thiết phải có đủ giá trị, không cần có đủ tiền mặt, chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định
+ cơ sở của tỷ lệ trao đổi giữa giá trị của vàng và giá trị của hang hóa là thời gian lao động
xã hội cần thiết đã hao phí - Phương tiện lưu thông - Phương tiện cất trữ - Phương tiện thanh toán - Tiền tệ thế giới 3
Câu 5: Thị trường và vai trò của thị trường
Khái niệm
: thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa,
dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội
Vai trò của thị trường
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa là điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết là nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
Khái niệm và đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
Khái niệm
: nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao ở đó mọi quan hệ trao đổi được thông qua thị
trường,chịu tác động điều tiết của quy luật thị trường
*Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
- Có sự đa dạng về chủ thể kinh tế,nhiều hình thức sở hữu.Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật
- Thị trường đống vai trò quyết định trong phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt
động của các thị trường bộ phận
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường
- Với chủ thể sản xuất, động lực tham gia vào nền kinh tế thị trường là lợi ích kinh tế. Còn
với chủ thể nhà nước, khi tham gia vào kinh tế thị trường bên cạnh lợi ích kinh tế, động lực
còn phải đảm bảo được lợi ích xã hội.
- Bản chất của kinh tế thị trường là nền kinh tế mở. Theo đó, thị trường trong nước sẽ gắn
liền cùng với thị trường quốc tế.
- Các thành phần trong nền kinh tế có tính tự chủ cao, hoạt động hoàn toàn độc lập. Mỗi chủ
thể tham gia kinh tế thị trường sẽ tự quyết định hoạt động của mình.
Câu 6: Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường - Ưu thế:
+ Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế
+ Hai là nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng,
miền, cũng như lợi thế quốc gia
+ Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội - Khuyết tật:
+ Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
+ Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội 4
Câu 7: Một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường *Quy luật giá trị
- Khái niệm
: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Nội dụng: Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết
- Cơ chế hoạt động:
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung
quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung cầu giá cả thị trường lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị - Tác động :
+Điều tiết và sản xuất lưu thông hàng hóa
+Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
+Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu,người nghèo một cách tự nhiên
*Quy luật lưu thông tiền tệ
- Khái niệm: quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn cứ trên yêu
cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ
- về nguyên lý, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định được
xác định bằng công thức phục quát M=(P*Q)/V
Trong đó, M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định, P là mức
giá cả, Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông ,V là số vòng lưu thông của đồng tiền -
Khi lưu thông hàng hóa phát triển việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì
số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau: M= (P*Q – (G1+G2)+G3)/V
Trong đó, P*Q là tổng giá cả hàng hóa, G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu, G2 là tổng giá
cả hàng hoá khấu trừ cho nhau, G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán, V là số vòng
quay trung bình của tiền tệ 5
Câu 8: Bản chất của giá trị thặng dư -
KN: GTTd là bộ phận mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả
của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản -
Bản chất của GTTD trong nền KTTT là bản chất kinh tế xã hội thể hiện trong
quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp tư bản làn giàu trên cơ sở thuê mướn lao động(giai cấp công nhân)
 Đây là quan hệ bóc lột TBCN và giai cấp làm thuê.
-GTTD mà nhà tư bản có đc là lao động sống chứ ko phải lao động quá khứ.
*Bản chất của GTTD đc thể hiện qua 2 phạm trù:
-Tỷ GTTD: là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để sản xuất ra gtri thặng dư. m’=
m’ là tỷ suất giá trị thặng dư m là gttd v là tư bản khả biến. Hay m’=
(tính theo phần trăm thời gian lao động thặng dư(t’) và thời
gian lao động tất yếu(t).
 Phản ánh trình độ nhà TB bóc lột.
-Khối lượng GTTD: là lượng giá trị td bằng tiền mà nhà TB thu được
M= m’. V M: khối lượng GTTD m’:tỷ suất GTTD
V: tổng tư bản khả biến.
 Phản ánh quy mô GTTD mà chủ sở hữu tư liệu sản xuất thu được. 6
Câu 9: Hàng hóa sức lao động
* Khái niệm: sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại, trong cơ thể trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng
mỗi khi sản xuất do một giá trị sử dụng nào đó
* Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa:
- người lao động được tự do về thân thể
- người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động Hai thuộc tính
• Giá trị hàng hóa SLĐ: do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra
sức lao động quyết định
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao -
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
• Giá trị sử dụng hàng hóa SLĐ cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua(có
được giá trị lớn hơn-GTTD)
* Khi tiêu dùng GTSD mất được nhưng có khả năng tái tạo thông qua tiêu dùng TLSX.
* Hàng hóa SLĐ chỉ bán quyền sử dụng không mất quyền sử hữu.
* GTSD có khả năng tạo ra giá trị mới lớn giá trị bản thân nó. -
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:
+T1:GTHH sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần(yêu quý, tinh thần hăng say), yếu tố
lịch sử(có từ rất lâu, truyền từ đời này sang đời khác)
+T2:Trong quá trình tiêu dùng hh sức lao động thì giá trị của nó không bị mất đi mà còn tạo
ra 1 lượng giá trị mới> gtri bản thân nó -> GTTD mà nhà tư bản muốn chiếm đoạt đc(m). 7
Câu 10: Tích lũy tư bản -
Bản chất của tích lũy tư bản
+ là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản (là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư)
+ nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư
+ nhờ có tích lũy tư bản quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành thống trị và không
ngừng mở rộng sự thống trị đó -
Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy
+ thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động
+ thứ 2, năng suất lao động xã hội
+ thứ 3, sử dụng hiệu quả máy móc
+ thứ 4, đại lượng 4 bản ứng trước
Câu 11: Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận -
Khái niệm: tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ% giữa âm lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước (p’) p’ = p/(c+v)*100% -
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Thứ nhất tỉ suất giá trị thặng dư
Thứ 2 cấu tạo hữu cơ của tư bản
Thứ 3 tốc độ chu chuyển của tư bản
Thứ 4 tiết kiệm tư bản bất biến 8
Câu 12: Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền -
Khái niệm: độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm
được việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao -
Nguyên nhân hình thành độc quyền
+ sự phát triển của lực lượng sản xuất
+ do tác động của cạnh tranh
+ do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng
 Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện họ có thể ấn định giá cả độc quyền mua độc quyền bán
để thu lợi nhuận độc quyền cao -
Lợi nhuận độc quyền là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân, do có sự thống trị
của các tổ chức độc quyền đem lại
Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường - Tác động tích cực
+ tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật
thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật
+ tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức độc quyền
+ tạo sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại -
Tác động tiêu cực
+ độc quyền làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội
+ độc quyền có thể gây kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội
+ được quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội làm tăng sự phân hóa giàu nghèo
Bản chất của độc quyền
Độc quyền ra đời từ cạnh tranh tự do, nhưng không những không thủ tiêu được cạnh tranh,
trái lại còn làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn
Câu 13: Độc quyền nhà nước và nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước - Khái niệm:
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền trên cơ
sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt tạo sức mạnh vật
chất cho sự ổn định của chế độ chính trị xã hội ứng với mỗi thời kỳ nhất định -
Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước
+ tích tụ vốn và tập trung sản xuất càng cao=> cơ cấu kinh tế lớn =>điều tiết của một trung tâm
+ phân công lao động xã hội phát triển => ngành nghề mới =>cần vai trò đầu tư của nhà nước
+ thống trị của độc quyền => mâu thuẫn tư sản với vô sản=> gia tăng mâu thuẫn=>xoa dịu
bởi chính sách nhà nước
+ xu hướng quốc tế hóa => xung đột lợi ích quốc tế => nhà nước điều tiết quan hệ quốc tế 9
Câu 14: Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa -
KN: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. -
Tính định hướng: hướng tới xác lập các giá trị cốt lõi của một xã hội mới xác lập giá trị
toàn diện của một xã hội tương lai: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh -
Tính tất yếu khách quan :
+
phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan
+ do tính ưu việt của nền kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
+ phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” a. . Về mục tiêu
-Phát triển lực lượng sản xuất
- xây dựng cơ sở vất chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
-Nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh”
b. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế.
-Khái niệm: Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động
tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong 1 điều kiện lịch sử nhất định.
*Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý. -Về Nội dung kinh tế:
+Sở hữu là cơ sở, là điều kiện của sản xuất.
+Biểu hiện ở khía cạnh những lợi ích, trước hết là những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu
sẽ đc thụ hưởng khi xác định đối tượng sở hữu đó thuộc về mình trước các quan hệ với người khác. -Về Nội dung pháp lý:
+Sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
+đảm bảo thu nhập của các chủ thể là chính đáng và hợp pháp.
 Nội dung kt và pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứng trong 1 chỉnh thể.
-Nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều tp kinh tế: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là 1 động lực quan trọng.
-> Kinh tế nhà nước không tách rời các tp kinh tế khác mà luôn gắn bó hữu cơ với toàn nền
kinh tế, là đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, điều tiết, quản lý nền kinh tế
c. Về quan hệ quản lý nền kinh tế.
- Nhà nước đều can thiệp(điều tiết) vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc
phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường và đinh hướng đúng theo mục tiêu đã định.
- nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam và chịu sự làm chủ và giám sát của nhân dân
-Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội CN thông qua cương lĩnh, đường
lối phát triển kinh tế- xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kỳ phát triển của đất nước. 10
-Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướngg XHCN thông qua pháp luật, các
chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế.
- nhà nước chăm lo xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để phát triển đồng bộ
các loại thị trường , khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi nguồn lực để phát
triển kinh doanh cạnh tranh bình đẳng
d. Về quan hệ phân phối.
-Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất.
-Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
-Phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức
phân phối phản ánh định hướng XHCN của nền KTTT.
+ Vai trò: thúc đẩy tăng trưởng kt và tiến bộ xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,
nhằm đảm bảo công bằng văn minh.
đ,Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. -
Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát
triển của kinh tế thị trường -
Giải quyết công bằng xã hội là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững
vừa là mục tiêu thể hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa cần được hiện thực hóa -
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cào bằng hay kiểu bình quân, chia
đều có nguồn lực và củ cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả sản xuất và sự đóng góp của mỗi người
Câu 15: Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối, chủ trương
chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh
chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức,
các chủ thể kinh tế nhằm hưởng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường
hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
-Lý do phải hoàn thiện:
+T1: Do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đồng bộ.
+T2: Hệ thống thể chế chưa đầy đủ.
+T3:Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiểu quả, thiếu các yếu tố thị trường, và các loại thị trường.
1. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trên một số khía cạnh chủ yếu.
a. Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. -Về sở hữu:
+1 là, thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản của Nhà nước, cá nhân, tổ chức.
+2 là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên để sử dụng hiệu quả.
+3 là hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng TNTN.
+4 là hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
công; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện chính sách XH. 11
+5 là hoàn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến khích sáng tạo, đảm bảo tính
minh bạch và độ tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
+6 là hoàn thiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự.
+7 là xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản trị quốc gia” - Về phát triển:
+ 1 là thực hiện nhất quán 1 chế độ pháp lý kinh doanh cho các DN, không phân biệt hình
thức sở hữu và thành phần kinh tế.
+2 là hoàn thiện pháp luật về đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầy đủ quyền tự do kd, cạnh tranh
lành mạnh của các chủ thể kinh tế.
+3 là hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh; xử lý dứt điểm tình
trạng chồng chéo các quy định về đk kinh doanh.
+4 là rà soát, hoàn thiện về luật đấu thầu, đầu tư công và các quy định pháp luật có liên
quan, kiên quyết xóa bỏ các quy định bất hợp lý.
+5 là hoàn thiện thể chế về các mô hình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả các loại
hình doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp...
+6 là tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy các tp kinh tế.
+7 là hoàn thiện thể chế thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
b. Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
-1 là hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường: hàng hóa, giá cả, cạnh tranh, cung cầu....
-2 là hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các loại thị trường: tt hàng hóa, tt dịch vụ, tt vốn...
c. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững; tiến bộ
và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế.

-1 là tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan đáp
ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.
-2 là thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế,
không để bị lệ thuộc vào 1 số ít thị trường.
d. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạp của Đảng và hệ thống chính trị.
-Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và
thực hiện thể chế kinh tế của Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong hoàn hiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Để phát triển thành công, VN phải phát huy được sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn dân tộc.
-> Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của nhà nước và phát huy vai trò của nhân dân. 12
Câu 16: Tính thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế -
Khái niệm: quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền
kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm
mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định -
Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
+) Sự thống nhất: -
-Quan hệ lợi ích thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phân cấu thành của
chủ thể khác,do đó lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng
đc trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện -
-Sản lượng các yếu tố đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được thực hiện thông qua thị trường
→ mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ phù hợp với mục tiêu của
các chủ thể khác vì vậy khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục
tiêu thống nhất thì lợi ích của các chủ thể đó thống nhất - +) Sự mâu thuẫn: -
-Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo
những phương thức khác nhau để thực hiện lợi ích của mình > sự khác nhau đó đến mức đối lập gọi là mâu thuẫn -
-Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất -
-Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội -
. > Do vậy việc điều hòa mâu thuẫn các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể phải quan tâm và trở
thành chức năng quan trọng của nhà nước nhằm ổn định tạo động lực phát triển
Câu 17: Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
-Khái niệm lợi ích kinh tế là
:lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất,lợi ích thu được khi thực
hiện cấc hoạt động kinh tế của con người
-Bản chất của lợi ích kinh tế:lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và cơ động của các quan hệ
giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội
-Các đặc trưng cơ bản: • Mang tính khách quan
• Là kết quả trực tiếp của quan hệ phân phối •Là quan hệ xã hội • Mang tính lịch sử
(*) Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế là:
-Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
-Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
-Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước -Hội nhập quốc tế
(*) Vai trò của lợi ích kinh tế đối vs các chủ thể kinh tế-xã hội: 13
- Là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế - chính trị
- Là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
(*)Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
+)Một số quan hệ kinh tế cơ bản :
Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
• Quan hệ giữa lợi ích cá nhân,lợi ích nhóm,lợi ích xã hội
(*)Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợ ích chủ yếu
• Thực hiện lợi ích kinh theo quy tắc thị trường
• Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của tổ chức xã hội
Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích -
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế -
Điều hòa lợi ích cá nhân- doanh nghiệp- xã hội -
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội -
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế 14
Câu 18: Tính tất thiếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam Khái niệm:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương
pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công
nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
Lý do nước ta phải thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa -
Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển
lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua dù ở các quốc gia phát triển
sớm hay các quốc gia đi sau -
Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước
ta xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đặc điểm chủ yếu của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam -
Công nghiệp hóa hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện mục tiêu dân giàu
nước mạnh dân chủ công= văn minh -
công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với sự phát triển kinh tế tri thức -
công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa -
công nghiệp hóa hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích
cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Câu 19: Nội dung công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại -
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ mới, hiện đại
+ thực hiện cơ khí hoá nhằm thay thế lao động thủ công= lao động sử dụng máy móc
+ xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất
+ ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các
vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế 15
+ phát triển các ngành công nghiệp bao gồm công nghiệp nhẹ, công nghiệp tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm.... Theo hướng hiện đại
+ gắn liền với phát triển kinh tế tri thức -
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hợp lý và hiệu quả
+ khai thác phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội
+ cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại và các ngành các
vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế
+ phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế -
từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất -
Sẳn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
+ hoàn thiện thể chế xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới sáng tạo
+ nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
+ chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4
Câu 20: Kinh tế tri thức -
Khái niệm: là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội, theo đó trong quá trình
lao động của từng người lao động và toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong
tổng sản phẩm quốc dân thì hàm lượng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm đi vô
cùng nhiều, trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên vô cùng lớn - Đặc điểm:
+ trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất,
là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng phát triển kinh tế
+ trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những biến
đổi sâu sắc, nhanh chóng; trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu
mới nhất của khoa học công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số
+ trong nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
và thiết lập được các mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp nước nối với hầu hết các tổ
chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế
+Trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa; sự sáng tạo, đổi
mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người và phát triển con người trở
thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội
+ trong nền kinh tế tri thức, mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế,
có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi
quốc gia và trên toàn thế giới - 16
Câu 21: Hội nhập kinh tế quốc tế -
Khái niệm: hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung -
Tính cách thiếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
+ thứ nhất do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+ thứ 2 hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước nhất là các
nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay -
Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
+
thứ nhất chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành công
+ thứ 2 thực hiện đa dạng các hình thức các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam - Tác động tích cực:
+
tạo điều kiện mở rộng thị trường tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
+ tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng - Tác động tiêu cực:
+ làm tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của nước ta gặp
khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế xã hội
+ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế
dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị kinh tế và thị trường quốc tế
+ dẫn đến phân phối không công= về lợi ích và rủi ro cho các nước, các nhóm khác nhau
trong xã hội=> tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội
+ đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung
vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá trị gia tăng thấp
+ tạo ra thách thức đối với quyền lực nhà nước chủ quyền quốc gia, và phát sinh nhiều vấn
đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội
+ gia tăng nguy cơ bị xói mòn bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam
+ làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.... 17