



















Preview text:
1. The
environment in which e-business services are provided
Môi trường vi mô 1. Nhà cung cấp
Bán hàng trên trang thương mại điện tử hiện đang là xu hướng kinh
doanh rất phổ biến. Đó là lý do tại sao các công ty thương mại điện
tử như Shopee, Lazada, Tiki… hiện đang nắm bắt cơ hội và tiềm
năng phát triển rất lớn. Các sàn thương mại điện tử lớn và uy tín như
Shopee, Tiki, Sendo,…thu hút lượng lớn người bán và khách hàng
nhờ ứng dụng công nghệ vào mua sắm. Vì vậy, nguồn cung được
cung cấp để bán. Hàng hóa của các công ty thương mại điện tử có thể đến từ:
· Các chợ đầu mối lớn trong nước.
· Từ xưởng trong nước.
· Từ thị trường nước ngoài.
· Từ các trang web nước ngoài. 2.
Đối thủ cạnh tranh
Có thể thấy, đối thủ cạnh tranh của các công ty thương mại điện tử
là các công ty cùng nước hoặc các công ty trong nước trực tiếp cạnh tranh thị phần.
Ví dụ, ở Shopee, đối thủ hàng đầu mà Shopee luôn chú trọng là
Lazada, thương hiệu con do Alibaba đầu tư. Ngoài ra, tại nhiều thị
trường, công ty có các đối thủ trong nước trực tiếp cạnh tranh thị
phần. Ví dụ ở Việt Nam có Tiki, Sendo,... hay ở Indonesia có
Tokopedia, Bukalapak,: Philippines có: Zalora; Singapore có: Qoo 10 Singapore.
Hay đối với Amazon, các đối thủ trong nước: Walmart, Costco,… Và
đối thủ nước ngoài đáng gờm của Amazon chính là Alibaba đến từ Trung Quốc. 3. Khách hàng
Hầu hết, các công ty thương mại điện tử được thành lập ở đâu thì sẽ
có thị trường mục tiêu tại đó.
Điển hình là Shopee, là ứng dụng được thành lập ở Đông Nam Á,
hơn nữa lại hoạt động mạnh tại đây nên khách hàng mục tiêu của nó
là các thị trường như Singapore, Myanmar, Thái Lan. , Indonesia,
Malaysia, Việt Nam, Philippines. Đây cũng là thị trường mà khách
hàng có nhu cầu mua sắm trực tuyến cao, và ngành thương mại điện
tử cũng được cho là có mức tăng trưởng vượt bậc hàng năm. Nếu so
sánh, tiềm năng và doanh thu tạo ra từ ngành này cao hơn tất cả
các ngành khác khi đạt 20 triệu lượt tải xuống. 4. Công ty
Kể từ khi đại dịch nCov-19, việc quản trị nhân lực của các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại điện tử đe có nhiều thay đổi. Đầu
tiên, các doanh nghiệp đe dần chuyển sang hình thức làm việc
“Work from home”- tức là làm việc tại nhà trong thời gian thực hiện den cách xe hội.
Ngoài ra, những doanh nghiệp như Shoppe cũng thay đổi khá nhiều
trong vấn đề tuyển dụng và đào tạo, ưu tiên những ki năng mềm
cần thiết cũng như nội dung hữu ích cho doanh nghiệp tại thời điểm đó.
Với những hoạt động thay đổi cách thức quản lý và hoạt động ấy,
các doanh nghiệp đe duy trì những hoạt động nhjm gắn kết mọi
người thông qua các nền tảng mạng xe hội, tổ chức những hoạt
động giải trí online dành cho nhân viên,
5. Trung gian Marketing:
Các tổ chức trung gian trên thị trường điện tử là các tổ chức điều tiết
thương mại giữa người sản xuất, người tiêu dùng.
Trong thời đại mà bất kỳ công ty nào cũng dễ dàng thiết lập cửa
hàng với trang web thương mại điện tử, điều đó có thể rất hấp dẫn
cho một doanh nghiệp nhỏ để loại bỏ các trung gian để tối đa hóa lợi
nhuận. Tuy nhiên, đối với một doanh nghiệp mở rộng quy mô, điều
này có thể tạo ra rất nhiều công việc trong lĩnh vực hậu cần và hỗ
trợ khách hàng. Trừ khi khách hàng mua sản phẩm trực tiếp từ công
ty sản xuất ra sản phẩm đó, doanh số bán hàng sẽ luôn được tạo
điều kiện bởi một hoặc nhiều trung gian tiếp thị, còn được gọi là người trung gian. 6. Công ch,ng
Công chúng đề cập đến nhóm người có mối quan tâm thực sự hoặc
tiềm năng đến sản phẩm của công ty hoặc những người có thể có
tác động đến khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức. Có bảy loại
công chúng được xác định trong môi trường tiếp thị của công ty, bao
gồm công chúng tài chính, công chúng truyền thông, công chúng
chính phủ, công chúng hành động, công chúng nội bộ, công chúng
địa phương và công chúng nói chung.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ cần thỏa men công chúng, tức là bất kỳ
hoạt động nào cũng cần xem xtt từ góc độ công chúng cũng như
mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào. Vì công chúng có thể giúp
chúng ta đạt được mục tiêu, nhưng cũng có thể là yếu tố cản trở
doanh nghiệp đạt được chúng.
Môi Trường V Mô ·. Công nghệ
Sự phát triển của thương mai điện tử đe kto theo sự phát triển của
vô số ứng dụng/sàn thương mai điện tử đặc biệt là shopee. Song
song đó, cùng với xu hướng mua hàng hóa online đang ngày càng
gia tăng và trở thành xu hướng của thời đại, Shopee đe trở thành
một thương hiệu mua sắm trực tuyến hàng đầu tại Việt Nam nói
riêng và nhiều quốc gia khác nói chung. Mặc khác, Ví điện tử cũng là
một trong những yếu tố công nghệ thúc đẩy sự phát triển của các
sàn thương mại điện tử, trong số ví dụ điển hình như Momo hay
zalopay, sự tiện ích cũng như hàng nghìn các ưu đei khác dần khiến
người tiêu dùng chuyển sang sử dụng tiền điện tử ·. Xã hội
Sự tiện ích và dễ dàng sử dụng của sàn thương mại điện tử khiến
cho xe hội ngày nay đang dần chuyển sang mua sắm trực tuyến.
Theo Reputa, lấy móc là năm 2021 thì so với năm 2020 các sàn
thương mại điện tử đe tăng trưởng gấp 6 lần, đây là thời điểm chúng
ta chứng kiến sự bùng nổ và phát triển vượt bậc của sàn thương mai điện tử.
Bên cạnh đó, một vấn đề “nhức nhói” và là bái toán thách thức các
nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến đó là bảo mật thông tin, điển hình
là Shopee với vị trí là sàn thương mai điện tử hàng đầu Việt Nam.
Theo thống kê của Tạp chí điện tử Tài chính, Việt Nam njm trong số
78% quốc gia trên thế giới có giao dịch điện tử và njm trong số 38%
quốc gia có chính sách bảo vệ người tiêu dùng. ·. Văn hóa
Văn hóa của mỗi nước là mỗi khác, Việt Nam cũng không là ngoại lê.
Thế nên, thay vì thiết kế giao diện dùng chung cho tất cả, các sàn
thương mại điền từ thiết kế giao diện cũng như những tính năng
dành riêng cho từng quốc giá đề phù hợp với người dùng cũng như
văn hóa của họ. Ví dụ ở Việt Nam, Tại Việt Nam, nơi những người nổi
tiếng và KOL có ảnh hưởng lớn đến thói quen mua hàng của người
tiêu dùng, Shopee giới thiệu các cửa hàng trực tuyến bán sản phẩm
được quảng cáo bởi các ngôi sao và đại diện quảng cáo. ·. Dân số
Với thế mạnh là dân số trẻ cũng như số lượng người dùng
smartphone chiếm tỷ trọng lớn, số lượng nhiều người kinh doanh
thương mại điện tử trên điện thoại thông minh, thị trường thương
mại điện tử Việt Nam có thể nói là một trong những thị trường tiềm năng vô cùng lớn.
Mặt khác, Dân số trẻ Việt Nam ngày nay được tiếp cận với đồ công
nghệ từ rất sớm khi còn nhỏ, thế nên hầu như ai cũng biết đến việc
mua đồ trực tuyến, từ đó quy mô của sàn thương mai điện từ cảng mở rộng hơn ·. Kinh tế
Covid 19 có thể được xem là “cú hích” đe tạo đà cho sự bùng nổ và
phát triển vượt bậc của thương mại điện tử khi mà người tiêu dùng
không thể mua hàng trực tiếp được nữa, có thể nói đây là thời kì
mua bán mà người mua lẫn người bán không thấy mặt nhau. Theo
Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) khảo sát nhanh gần
60 doanh nghiệp tiêu biểu đại diện cho sàn thương mai điện tử.
Kết quả khảo sát 4 sàn thương mại điện tử thuộc nhóm dẫn đầu Việt
Nam cho thấy số lượng đơn hàng phát sinh trên sàn giai đoạn tháng
6 - 9/2021 đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2020 với tỷ lệ tăng
trưởng trong khoảng từ 8% tới 50%. Thậm chí các đơn hàng tăng từ
8% đến 10% so với kế hoạch từ đầu năm.
Riêng hoàn toàn Covid 19, ngày nay những ngày lễ hay những dịp
đặc biệt , nhu cầu mua sắm trên thương mại điện tử tiếp tục tăng
cao. Đặc biệt, là những ngày cận tết khi đó nhu cầu mua sắm đạt
đỉnh điểm làm cho thị trường của sàn thương mại điển sôi động hơn bao giờ hết. 2. SHOPEE CANVAS MODEL I. Mô hình canvas.
Mô hình Canvas là mô hình kinh doanh hiện đại có khung chiến lược
đồ họa giúp thể hiện và hệ thống thông tin. Xây dựng mô hình
Canvas để định hướng, triển khai kế hoạch kinh doanh nhjm đạt sự
ổn định trong cách vận hành và phát triển về nguồn lực tài chính.
Ngoài ra, mô hình còn giúp doanh nghiệp nắm bắt tâm lý khách
hàng và các hoạt động kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp. II.
Phân tích mô hình Canvas của Shopee:
Shopee là sàn thương mại điện tử hàng đầu tại khu vực Đông Nam Á
và Đài Loan với đa dạng các mặt hàng trong mọi lĩnh vực và Việt
Nam là một trong những nước mà Shopee phát triển vô cùng mạnh
mẽ được sự tin tưởng của hàng triệu người tiêu dùng. Sàn thương
mại điện tử Shopee hoạt động nhjm mục đích cung cấp cho khách
hàng trải nghiệm mua sắm trực tuyến một cách dễ dàng, an toàn và
tiện lợi nhờ quy trình thanh toán đơn giản, vận chuyển nhanh chóng.
Để đạt được thành công như hôm nay, Shopee đe vận hành mô hình
Canvas vô cùng hiệu quả. Mô hình Canvas của Shopee bao gồm những yếu tố sau:
1. Đối tác của Shopee ( Key partners)
Đối tác kinh doanh (người bán và người mua) - Nhà cung cấp sản phẩm
Đối tác vận chuyển (Giao hàng tiết kiệm, Giao hàng nhanh,
Viettel Post, Vietnam Post, J&T Express, Shopee Express, Grab, …)
Đối tác thanh toán (Ship cod – thanh toán và thu tiền mặt tận
nơi sau khi khách nhận hàng hoặc các hình thức thanh toán
online như: Shopee pay, tín dụng/ghi nợ, thẻ trực tuyến, …)
=> Xây dựng sự hợp tác đôi bên cùng có lợi, mang lại lợi nhuận lâu dài.
2. .Hoạt động kinh doanh chính ( Key Activities)
E - Commerce: là hoạt động được thực hiện bởi Shopee
Tạo tài khoản trên Marketplace
Luôn thực hiện thay đổi và bảo trì trang Website.
Trong tương lai gần, Shopee sớm nhận ra rjng đa số người dân đều
sở hữu cho mình ít nhất là một thiết bị di động và số lượng truy cập
Internet mỗi ngày càng lớn . Vì vậy, Shopee đe ứng dụng vào hoạt
động kinh doanh bjng cách tạo giao diện trang Web trên thiết bị di
động, đồng thời đầu tư nhiều nguồn lực vào phát triển ứng dụng để
thu hút nhiều đối tượng khách hàng.
Shopee còn không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa và trải
nghiệm dịch vụ mua sắm của khách hàng. Ứng dụng Shopee ngày
càng phát triển đảm bảo chính sách hoàn trả tiền, trả hàng theo quy
định nhjm nâng cao chất lượng dịch vụ và thấu hiểu tâm lý khách hàng.
Bên cạnh đó, Shopee thường xuyên tổ chức những hoạt động trò
chơi như Lắc Siêu Xu, Đấu Trường Shopee,.. trên ứng dụng di động
vào các dịp mua sắm đặc biệt như 9/9, Ngày Độc Thân, ngày hội
mua sắm online 12/12 kèm theo nhiều phần quà hấp dẫn nâng cao
trải nghiệm giải trí cho khách hàng.
Hoạt động hỗ trợ giao hàng miễn phí hoặc giao hàng nhanh trong 4
tiếng, gian hàng mua sắm các sản phẩm chất lượng cao trên Shopee
Mall đảm bảo 100% hàng chính heng từ nhiều thương hiệu lớn nhỏ
khác nhau. Mô hình Canvas của Shopee thực hiện chiến dịch nội địa
hóa cung cấp các sản phẩm hàng nội địa, tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh chính trong mô hình Canvas của Shopee chủ
yếu tập trung vào chiến lược Marketing với Slogan ngắn gọn, bắt tai
“Thích shopping, lướt shopee”, màu sắc nhận dạng thương hiệu nổi
bật, mở rộng mô hình C2C (Customer to Customer), B2C (Business
to Customer) và đẩy mạnh phát triển trên nền tảng Social Media tiếp
cận lượng lớn khách hàng tiềm năng.
3. Hệ thống nguồn lực chính.
Ngoài việc Shopee luôn xây dựng các tính năng cho một sàn giao
dịch thương mại điện tử, thì Shopee còn kết hợp luôn cả các tính
năng chat, trả giá trực tiếp với người bán, bình luận, đánh giá sản
phẩm,.. ngay trên ứng dụng của mình.
Shopee bảo vệ người mua với chính sách “Shopee Bảo Đảm” và hỗ
trợ người bán qua nhiều tính năng và dịch vụ như xử lý các giao
dịch, đào tạo, chăm sóc những người bán,…
Shopee luôn đề cao đầu tư rất nhiều vào nguồn nhân lực của mình,
thường xuyên có các chương trình định hướng cho nhân viên mới ,
đào tạo ki năng mềm và quản lý đội ngũ lenh đạo. Shopee đẩy
mạnh phát triển mối quan hệ nhân viên, thành viên kênh bán hàng,
khách hàng với đội ngũ quản trị.
Lợi thế Shopee là khả năng thu hút nhân tài, đẩy mạnh đầu tư, phát
triển nhiều tính năng trên nền tảng mua sắm. Ngoài ra, Shopee còn
nhận được nguồn thu chính từ chi phí mà các chủ shop phải trả.
4. Giá trị cung cấp cho khách hàng
Hiểu được tầm quan trọng của ứng dụng di động trong nền tảng
TMĐT, Shopee đe và đang tập trung khai thác ứng dụng di động và
xây dựng giao diện phù hợp với đa số người dùng di động. Nền tảng
ứng dụng Shopee được tối ưu hóa và phát triển không ngừng để tạo
trải nghiệm mua hàng tốt nhất cho cả người mua, người bán.
Không chỉ đơn thuần là trang bán hàng, Shopee tạo tương tác giữa
người bán và người mua ngay trên nền tảng di động, Website với mô
hình hoạt động giống mạng xe hội. Bjng cách này, khách hàng có
thể chat trực tiếp cho người bán để hỏi thông tin sản phẩm, tình
trạng sản phẩm, hình ảnh thực tế của sản phẩm,… trước khi quyết
định mua hàng. Tính năng Trả giá giúp khách hàng trực tiếp mặc cả
giá sản phẩm với người cũng chỉ có duy nhất ở Shopee.
5. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng
Đối tượng khách hàng mục tiêu của Shopee là bất cứ ai có nhu cầu
mua sản phẩm hoặc muốn buôn bán sản phẩm với số lượng tùy ý,
trong đó kể cả người mua và người bán như Học sinh, sinh viên,
công chúng, khách hàng sử dụng dịch vụ trực tuyến.
Đối với người bán, Shopee tạo điều kiện thuận lợi cho người bán mở
gian hàng và hỗ trợ giúp người bán tiếp cận với khách hàng. Shopee
không yêu cầu giấy phtp kinh doanh của người bán và tất cả mọi
người đều có thể lập được gian hàng thành công trên Shopee.
Đối với người mua, Shopee có các chính sách bảo vệ quyền lợi của
người mua cũng như khuyến khích hành vi mua hàng thông qua
nhiều chiến dịch Marketing đưa ra những chương trình khuyến mei
và hoàn xu khi mua mỗi đơn hàng và khách hàng và có thể dùng xu
để mua sắm bất kỳ sản phẩm nào. ⇒ Trong m
ô hình Canvas, Shopee tích cực xây dựng m i ố quan hệ với
khách hàng (người bán và người mua), th c
ú đẩy quy trình bán hàng và nâng cao ngu n doanh thu. ồ
6. Các kênh truyền thông
Shopee sử dụng đa dạng các kênh truyền thông. Thời gian đầu,
Shopee tập trung vào các kênh tiếp thị truyền miệng và đầu tư phát
triển trang chủ với chính sách hỗ trợ phí vận chuyển, giảm giá vận
chuyển cho cả người mua và người bán.
Sau đó, Shopee còn tận dụng các kênh mạng xe hội như Facebook,
Instagram, Zalo, để marketing cho ứng dụng và hỗ trợ người bán
Livestream trên gian hàng. Đồng thời, Shopee xây dựng cộng đồng
trên Facebook hỗ trợ thúc đẩy tiếp thị liên kết mua hàng. Shopee
hợp tác với người nổi tiếng, quảng cáo ngoài trời, dán poster lên
taxi, quảng cáo TV, youtube, in game,…
7. Phân kh,c khách hàng
Phân khúc khách hàng của Shopee bao gồm người bán và người
mua. Shopee đáp ứng nhu cầu của người bán hàng online cần một
nền tảng công nghệ, thị trường để giao dịch và tìm kiếm khách hàng.
Với người mua hàng, Shopee phân theo nhân khẩu học, sở thích,
hành vi. Trong đó, nhân khẩu học chủ yếu là nữ thuộc thế hệ
Millennials và thế hệ Z (từ 18 – 40 tuổi). Những người này họ có sở
thích mua hàng online, ưa thích sự tiện lợi giao hàng tận nơi, quan
tâm nhiều đến giảm giá. Với hành vi thường xuyên sử dụng Internet,
dành rất nhiều thời gian lên mạng để mua sắm online. 8. Cơ cấu chi phí
Sau nhiều năm hình thành và phát triển, Shopee đe có những tăng
trưởng mạnh mẽ trên thị trường TMĐT với những khác biệt trong mô
hình Canvas. Khởi đầu bjng một ứng dụng mua sắm trên di động để
đón đầu làn sóng mobile first, đến nay Shopee đe chuyển mình trở
thành hệ sinh thái TMĐT hoàn chỉnh theo mô hình Marketplace, sở
hữu hơn 4 triệu sản phẩm đăng bán và 5 triệu lượt cài đặt ứng dụng.
sau 2 năm thành lập, Shopee đe có những thành tựu nổi trội nhờ “ge
khổng lồ” – công ty mẹ Sea đứng sau. Vào cuối năm 2018, Shopee
đe bất ngờ chiếm “ngôi vương” trên bảng xếp hạng các sàn thương
mại điện tử lớn nhất tại Việt Nam. 9. Dòng doanh thu
Dòng doanh thu của Shopee không ở bài toán kinh doanh thông
thường, mà là bài toán về tài chính. Kết quả kinh doanh có thể
không được tốt nhưng nếu bán được cổ phiếu, giá cổ phiếu tăng họ
còn kiếm được nhiều nguồn tiền hơn.
Tài sản giá trị nhất của Shopee là hệ thống, đặc biệt là mạng lưới
bán hàng và tệp khách hàng. Chúng ta có thể dễ nhận thấy rjng, tài
nguyên giá trị Shopee là sở hữu hàng triệu đến chục triệu user và
một số qui có thể họ đầu tư chiến lược để sử dụng hệ thống với những mục tiêu khác. III. Tổng kết.
Qua đó, ta có thể thấy mô hình Canvas của Shopee đe thành công
mi men khi vận dụng đúng đắn và có chiến lược thực thi hiệu quả.
Chính sự uy tín và chất lượng qua từng ngày của Shopee đe mang
đến cho nền tảng thương mại điện tử Shopee có được thương hiệu
và danh tiếng như ngày hôm nay.
3.SHOPEE’S REVENUE MODEL
Shopee kiếm tiền thông qua hoa hồng thị trường, phí giao dịch,
quảng cáo CPC (CPC được viết tắt bởi cụm từCost per clickcó thể
hiểu là giá trị mà bạn phải trả sau mỗi lần người dùng kích chuột vào
quảng cáo) trên nền tảng của mình, dịch vụ thực hiện, phí thanh
toán, cũng như hoa hồng do nhà hàng trả.
Bản thân Shopee hoạt động trên một mô hình kinh doanh trên thị
trường, trong đó nó khớp cung (người bán) với cầu (khách hàng).
Sau đó, nó xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết (ví dụ: thanh toán, hậu
cần, khám phá sản phẩm, v.v.) để tạo thuận lợi cho các giao dịch này.
Từng luồng doanh thu của Shopee như sau:
Hoa hồng thị trường: (Marketplace Commission)
Phần lớn doanh thu mà Shopee tạo ra đến từ tiền hoa hồng mà
người bán trả bất cứ khi nào họ bán thứ gì đó trên nền tảng.
Với tư cách là nhà điều hành thị trường, Shopee đảm nhận việc
thanh toán cũng như hậu cần cho một đơn hàng.
Trên hết, nó đe giới thiệu nhiều tính năng thu hút khách hàng mua
sắm trực tuyến của họ.
Ví dụ: Nguồn cấp dữ liệu Shopee cung cấp cho người dùng các đề
xuất sản phẩm hỗ trợ dựa trên sở thích tìm kiếm và mua trước đó
của họ. Nguồn cấp dữ liệu cũng cung cấp thông tin cập nhật theo
thời gian thực từ bạn bè và gia đình, do đó thu hút người dùng theo dõi.
Tuy nhiên, tỷ lệ hoa hồng hiệu quả mà người bán được tính phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ: nó bị ảnh hưởng bởi danh mục sản
phẩm, thị trường, tổng số lần bán hàng hoặc liệu sản phẩm có được
bán trên thị trường thông thường hay không so với Shopee Mall.
Tỷ lệ hoa hồng thị trường hiệu quả là khoảng 1 đến 2 phần trăm. Khi
bán hàng qua Shopee Mall, hoa hồng có thể lên tới 6%.
Tất cả các đối thủ cạnh tranh của Shopee, bao gồm Lazada,
Tokopedia, Bukalapak, v.v., đều thu được phần lớn doanh thu từ tiền hoa hồng.
Phí giao dịch (Transaction Fees)
Ngoài hoa hồng trên thị trường, Shopee cũng tính phí giao dịch
(khoảng 2%) để trang trải phí cổng thanh toán của các nhà cung cấp
dịch vụ (chẳng hạn như Mastercard hoặc Visa).
Phí giao dịch không chỉ được áp dụng cho các giao dịch mua thông
thường mà còn khi chọn tham gia một trong các gói trả góp của nó.
Quảng cáo (Advertising)
Giống như các thị trường trực tuyến khác, cho dù đó là Amazon hay
eBay, người bán có thể quảng cáo sản phẩm của họ thông qua nhiều
điểm khác nhau trên nền tảng.
Chính xác hơn, người bán quảng cáo sản phẩm của họ theo ba cách
khác nhau, cụ thể là thông qua tìm kiếm sản phẩm (hoặc từ khóa),
tìm kiếm tại cửa hàng và trong nguồn cấp dữ liệu (được gọi là khám phá).
Trước khi bắt đầu quảng bá sản phẩm của mình, người bán có thể
đặt ngân sách quảng cáo để giúp họ kiểm soát chi phí.
Sau đó, họ thanh toán cho Shopee bất cứ khi nào người dùng nhấp
vào quảng cáo - một khái niệm thường được gọi là giá mỗi nhấp chuột (CPC).