-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Should Space Be Explored by Robots or by Humans - Tài liệu tổng hợp
A The advisability of humans participating directly in space travel continues to cause many debates. There is no doubt that the presence of people on board a space vehicle makes its design much more complex and challenging, and produces a large increase in costs, since safety requirements are greatly increased, and the technology providing necessities for human passengers such as oxygen, food water must be guaranteed. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Preview text:
Should space be explored by robots or by humans?
A The advisability of humans participating directly
A Khả năng con người tham gia trực tiếp vào du
in space travel continues to cause many debates.
hành vũ trụ vẫn tiếp tục gây ra nhiều tranh luận.
There is no doubt that the presence of people on
Không còn nghi ngờ gì nữa, sự hiện diện của con
board a space vehicle makes its design much more
người trên một phương tiện không gian khiến cho
complex and challenging, and produces a large
thiết kế của nó trở nên phức tạp và thách thức hơn
increase in costs, since safety requirements are
nhiều, đồng thời làm tăng chi phí, do các yêu cầu
greatly increased, and the technology providing
về an toàn tăng lên rất nhiều và công nghệ cung
necessities for human passengers such as oxygen,
cấp các nhu yếu phẩm cần thiết cho hành khách là
food water must be guaranteed. Moreover, the
con người như oxy, nước ăn phải đảm bảo. Hơn
systems required are bulky and costly, and their
nữa, các hệ thống cần thiết rất cồng kềnh và tốn
complexity increases for long-duration missions.
kém, đồng thời độ phức tạp của chúng tăng lên đối
Meanwhile, advances in electronics and computer
với các nhiệm vụ thời gian dài. Trong khi đó,
science allow increasingly complex tasks to be
những tiến bộ trong khoa học điện tử và máy tính
entrusted to robots, and unmanned space probes are cho phép các nhiệm vụ ngày càng phức tạp được
becoming lighter, smaller and more convenient.
giao cho robot và các tàu thăm dò không gian
không người lái đang trở nên nhẹ hơn, nhỏ hơn và thuận tiện hơn.
B Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy rằng ý tưởng
B However, experience has shown that the idea of
về con người trong không gian rất phổ biến với
humans in space is popular with the public. Humans công chúng. Con người cũng có thể hữu ích; có
can also be useful; there are many cases when only
nhiều trường hợp chỉ có sự can thiệp trực tiếp của
direct intervention by an astronaut or cosmonaut
phi hành gia hoặc nhà du hành vũ trụ mới có thể
can correct the malfunction of an automatic device. khắc phục sự cố của thiết bị tự động. Các phi hành
Astronauts and cosmonauts have proved that they
gia và nhà du hành vũ trụ đã chứng minh rằng họ
can adapt to conditions of weightlessness and work có thể thích nghi với điều kiện không trọng lượng
in space without encountering too many problems,
và làm việc trong không gian mà không gặp quá
as was seen in the operations to repair and to
nhiều vấn đề, như đã thấy trong các hoạt động sửa
upgrade the Hubble Space Telescope. One human
chữa và nâng cấp Kính viễn vọng Không gian
characteristic which is particularly precious in space Hubble. Một đặc điểm của con người đặc biệt quý
missions, and which so far is lacking in robots, is
giá trong các sứ mệnh không gian và cho đến nay
the ability to perform a great variety of tasks. In
vẫn còn thiếu ở robot, đó là khả năng thực hiện rất
addition, robots are not good at reacting to
nhiều nhiệm vụ khác nhau. Ngoài ra, robot không
situations they have not been specifically prepared
giỏi phản ứng với các tình huống mà chúng chưa
for. This is especially important in the case of deep được chuẩn bị cụ thể. Điều này đặc biệt quan trọng
space missions. While, in the case of the Moon, it is trong trường hợp các sứ mệnh không gian sâu.
possible for someone on Earth to 'tele-operate' a
Trong khi, trong trường hợp của Mặt trăng, ai đó
robotic device such as a probe, as the two-way link trên Trái đất có thể 'vận hành từ xa' một thiết bị rô
time is only a couple of seconds, on Mars the two-
way link time is several minutes, so sending
bốt chẳng hạn như tàu thăm dò, vì thời gian liên
instructions from Earth is more difficult.
kết hai chiều chỉ là vài giây, trên Sao Hỏa là hai
chiều. thời gian liên kết là vài phút, vì vậy việc gửi
hướng dẫn từ Trái đất khó khăn hơn.
C Nhiều hứa hẹn của trí tuệ nhân tạo vẫn còn lâu
C Many of the promises of artificial intelligence are
mới được thực hiện. Việc chế tạo những cỗ máy
still far from being fulfilled. The construction of
mô phỏng suy luận logic của con người ngày càng
machines simulating human logical reasoning
xa hơn. Hiệu suất của máy tính càng được cải
moves towards ever more distant dates. The more
thiện, chúng ta càng nhận ra việc chế tạo những cỗ
the performance of computers improves, the more
máy thể hiện khả năng logic khó khăn như thế nào.
we realise how difficult it is to build machines
Trước đây, người ta đã dự đoán một cách tự tin
which display logical abilities. In the past it was
rằng chúng ta sẽ sớm có những nhà máy hoàn toàn
confidently predicted that we would soon have fully tự động, trong đó mọi hoạt động được thực hiện
automated factories in which all operations were
mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào của con
performed without any human intervention, and
người, và những dự báo về việc robot sẽ thay thế
forecasts of the complete substitution of workers by hoàn toàn công nhân ở nhiều khu vực sản xuất.
robots in many production areas were made. Today, Ngày nay, những quan điểm này đang được sửa
these perspectives are being revised. It seems that
đổi. Dường như tất cả máy móc, kể cả máy thông
all machines, even the smartest ones, must
minh nhất, đều phải hợp tác với con người. Thay
cooperate with humans. Rather than replacing
vì thay thế con người, nhu cầu hiện tại dường như
humans, the present need appears to be for an
là về một cỗ máy thông minh có khả năng trợ giúp
intelligent machine capable of helping a human
người vận hành mà không cần thay thế người đó.
operator without replacing him or her. The word
Từ 'cobot', từ 'robot cộng tác', đã được phát minh
'cobot', from 'collaborative robot', has been invented để chỉ loại này. to designate this type.
D A similar trend is also apparent in the field of
D Một xu hướng tương tự cũng rõ ràng trong lĩnh
space exploration. Tasks which were in the past
vực khám phá không gian. Các nhiệm vụ trước
entrusted only to machines are now performed by
đây chỉ được giao cho máy móc thì nay được thực
human beings, sometimes with the aim of using
hiện bởi con người, đôi khi với mục đích sử dụng
simpler and less costly devices, sometimes to obtain các thiết bị đơn giản và ít tốn kém hơn, đôi khi để
better performance. In many cases, to involve a
đạt được hiệu suất tốt hơn. Trong nhiều trường
person in the control loop is a welcome
hợp, để một người tham gia vào vòng kiểm soát là
simplification which may lower the cost of a
một sự đơn giản hóa đáng hoan nghênh, điều này
mission without compromising safety. Many
có thể làm giảm chi phí của một nhiệm vụ mà
operations originally designed to be performed
không ảnh hưởng đến sự an toàn. Nhiều hoạt động
under completely automatic control can be
ban đầu được thiết kế để thực hiện dưới sự điều
performed more efficiently by astronauts, perhaps
khiển hoàn toàn tự động có thể được thực hiện
helped by their 'cobots'. The human-machine
hiệu quả hơn bởi các phi hành gia, có lẽ được hỗ
relationship must evolve towards a closer
trợ bởi 'người máy cộng tác' của họ. Mối quan hệ collaboration.
giữa con người và máy móc phải phát triển theo
hướng hợp tác chặt chẽ hơn.
E One way this could happen is by adopting the
Mars Outposts approach, proposed by the Planetary E. Một cách để điều này có thể xảy ra là áp dụng
Society. This would involve sending a number of
phương pháp Tiền đồn trên Sao Hỏa, do Hiệp hội
robotic research stations to Mars, equipped with
Hành tinh đề xuất. Điều này sẽ liên quan đến việc
permanent communications and navigational
gửi một số trạm nghiên cứu rô-bốt lên sao Hỏa,
systems. They would perform research, and
được trang bị các hệ thống định vị và liên lạc cố
establish the infrastructure needed to prepare future định. Họ sẽ thực hiện nghiên cứu và thiết lập cơ sở
landing sites for the exploration of Mars by humans. hạ tầng cần thiết để chuẩn bị các địa điểm hạ cánh
It has also been suggested that in the most difficult
trong tương lai cho việc khám phá sao Hỏa của
environments, as on Venus or Jupiter, robots could
con người. Cũng có ý kiến cho rằng trong những
be controlled by human beings located in
môi trường khó khăn nhất, chẳng hạn như trên Sao
spaceships which remain in orbit around the planet. Kim hoặc Sao Mộc, người máy có thể được điều
In this case the link time for communication
khiển bởi con người nằm trong các phi thuyền vẫn
between humans and robots would be far less than it ở trên quỹ đạo quanh hành tinh. Trong trường hợp would be from Earth.
này, thời gian liên kết để giao tiếp giữa con người
và rô-bốt sẽ ít hơn nhiều so với từ Trái đất.
F But if space is to be more than a place to build
F Nhưng nếu không gian không chỉ là nơi để xây
automatic laboratories or set up industrial
dựng các phòng thí nghiệm tự động hoặc thiết lập
enterprises in the vicinity of our planet, the presence các doanh nghiệp công nghiệp ở vùng lân cận
of humans is essential. They must learn how to
hành tinh của chúng ta, thì sự hiện diện của con
voyage through space towards destinations which
người là điều cần thiết. Họ phải học cách du hành
will be not only scientific bases but also places to
xuyên không gian tới các điểm đến không chỉ là cơ
live. If space is a frontier, that frontier must see the sở khoa học mà còn là nơi sinh sống. Nếu không
presence of people. So the aim for humankind in the gian là một biên giới, thì biên giới đó phải có sự
future will be not just the exploration of space, but
hiện diện của con người. Vì vậy, mục tiêu của loài
its colonisation. The result of exploring and living
người trong tương lai sẽ không chỉ là khám phá
in space may be a deep change in the views which
không gian, mà còn là thuộc địa hóa. Kết quả của
humankind has of itself. And this process is already việc khám phá và sống trong không gian có thể là
under way. The images of Earth taken from the
một sự thay đổi sâu sắc trong quan điểm của loài
Moon in the Apollo programme have given
người về chính mình. Và quá trình này đã được
humankind a new consciousness of its fragility, its
tiến hành. Những hình ảnh về Trái đất được chụp
smallness, and its unity. These impressions have
từ Mặt trăng trong chương trình Apollo đã mang
triggered a realisation of the need to protect and
đến cho loài người một nhận thức mới về sự mong
preserve it, for it is the place in the solar system
manh, nhỏ bé và sự thống nhất của nó. Những ấn
most suitable for US and above all it is the only
tượng này đã kích hoạt nhận thức về sự cần thiết
place we have, at least for now.
phải bảo vệ và gìn giữ nó, vì đó là nơi trong hệ
mặt trời phù hợp nhất với Hoa Kỳ và trên hết, đó
là nơi duy nhất chúng ta có, ít nhất là cho đến thời điểm hiện tại.