So sánh các cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch | Học viện Hành chính Quốc gia

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Quản lí công 172 tài liệu

Trường:

Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu

Thông tin:
3 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

So sánh các cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch | Học viện Hành chính Quốc gia

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

62 31 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|4960592 8
LUẬT HỘ TỊCH 2014
NGHỊ ĐỊNH 158/ 2005/NĐ-CP VỀ
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.
Luật này hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
Chính phủ thống nhất quản nhà nước
về hộ tịch. Bộ pháp giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.
1.Bộ Tư pháp
Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về đăng ký, quản hộ tịch cho
công chức làm công tác hộ tịch trong nước;
Ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản
Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hôn, trích lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ
tịch khác; quy định cụ thể điều kiện, trình tự
đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động;
2.Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ pháp,
Bộ Ngoại giao các bộ, ngành liên quan
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bảo đảm kết nối sở dữ liệu quốc
giavề dân với sở dữ liệu hộ tịch điện
tử theo quy định của pháp luật;
2. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin
trongCơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quanđến công tác hộ tịch.
3.Bộ Ngoại giao trong quản nhà nước về
hộ tịch
+Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ pháp
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ
quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn
Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
thanh tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
tại các Cơ quan đại diện;
Tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ
tịch cho viên chức ngoại giao, lãnh sự;
Nghị định này hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2006 thay thế Nghị định
số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch.
Bộ pháp giúp Chính phủ thực hiện
thống nhất quản nhà nước về hộ tịch
trong phạm vi cả nước, nhiệm vụ,
quyền hạn. 1.Bộ Tư pháp
Soạn thảo, trình quan thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật về đăng quản lý hộ
tịch;
Kiểm tra, thanh tra việc đăng ký và quản
hộ tịch;
Tổng hợp tình hình số liệu thống hộ
tịch báo cáo Chính phủ theo định kỳ hàng
năm;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo
thẩm quyền;
. Nghiên cứu việc áp dụng công nghệ tin
học trong đăng ký, quản lý hộ tịch;
Hợp tác quốc tế về hộ tịch.
2.Trách nhiệm của Bộ Công an
Không có
3.Bộ Ngoại giao trong quản nhà nước về
hộ tịch
+Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ pháp
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ
quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn
Không có
lOMoARcPSD|4960592 8
Lập Sổ hộ tịch để quản thông tin hộ
tịch của công dân Việt Nam đã đăng tại
Cơ quan đại diện;
Cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định;
Tổng hợp tình hình thống hộ tịch
của quan đại diện gửi Bộ pháp theo
quy định của Chính phủ.
+Cơ quan đại diện thực hiện quản nhà
nước về hộ tịch của công dân Việt Nam
trú nước ngoài nhiệm vụ, quyền hạn
Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện
nhiệm vụ đăng quản hộ tịch tại
quan đại diện;
Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ
tịch theo quy định;
Quản lý, cập nhật khai thác sở dữ
liệu hộ tịch điện tử cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định;
4.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết
định việc bố trí công chức làm công tác hộ
tịch cấp huyện, cấp xã; bảo đảm sở vật
chất để phục vụ hoạt động đăng quản
lý hộ tịch;
Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử theo quy định;
5.Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản
lý nhà nước về hộ tịch
Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của
Luật này
Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
+Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ pháp
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch đối với
công dân Việt Nam nước ngoài, nhiệm
vụ, quyền hạn
Phối hợp với Bộ pháp trong việc
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch của các
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam;
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho
viên chức Lãnh sự của các quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam;
Lưu trữ sổ hộ tịch do các quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam chuyển về;
4.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ pháp;
Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
Tổng hợp tình hình số liệu thống hộ
tịch, báo cáo Bộ pháp theo định kỳ 6
tháng và hàng năm;
Hàng năm bố trí kinh phí cho việc mua và in
các sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch, đáp ứng yêu
cầu đăng ký hộ tịch địa phương; trang bị
sở vật chất để phục vụ cho hoạt động đăng
và quản lý hộ tịch;
Quyết định việc thu hồi huỷ bỏ những
giấy tờ hộ tịch do Giám đốc Sở pháp
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy
định của Nghị định này.
5.Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản
lý nhà nước về hộ tịch
Thực hiện giải quyết việc thay đổi, cải chính
hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác
định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ
sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi
trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
lOMoARcPSD|4960592 8
hộ tịch điện tử cấp bản sao trích lục hộ tịch
theo quy định;
Tổng hợp tình hình thống hộ tịch báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
của Chính phủ;
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không
đơn vị hành chính cấp thì ngoài việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký
quản hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
đăng quản hộ tịch của Ủy ban nhân
dân cấp theo quy định tại Điều 71 của Luật
này.
6.Ủy ban nhân dân cấp trong quản
nhà nước về hộ tịch
Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp
trên, bố trí công chức pháp - hộ tịch thực
hiện việc đăng ký hộ tịch
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thường
xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai
tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký,
quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công
tác đăng ký, quản hộ tịch do buông lỏng
quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp chịu trách
nhiệm về tình hình đăng quản hộ tịch
của địa phương. Trong trường hợp do buông
lỏng quản dẫn đến những sai phạm,
tiêu cực của cán bộ, công chức trong công tác
đăng quản hộ tịch địa phương
mình, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
phải chịu trách nhiệm.
6.Ủy ban nhân dân cấp trong quản
nhà nước về hộ tịch
Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ pháp;
Tổng hợp tình hình số liệu thống hộ
tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
định kỳ 6 tháng và hàng năm;
Cán bộ Tư pháp hộ tịch trách nhiệm giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định tại khoản
1 Điều 79 này (trừ trường hợp giải quyết tố
cáo tại điểm g khoản 1 Điều 80.
| 1/3

Preview text:

lOMoARcPSD|49605928 NGHỊ ĐỊNH 158/ LUẬT HỘ TỊCH 2014 2005/NĐ-CP VỀ
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp 01 tháng 4 năm 2006 và thay thế Nghị định
thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014. số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch. tháng 01 năm 2016.
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch
về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ,
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.

quyền hạn. 1.Bộ Tư pháp 1.Bộ Tư pháp
Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban
Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
nghiệp vụ về đăng ký, quản lý hộ tịch cho quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ
công chức làm công tác hộ tịch ở trong nước; tịch;
Ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Kiểm tra, thanh tra việc đăng ký và quản lý
Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận hộ tịch;
kết hôn, trích lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ
tịch khác; quy định cụ thể điều kiện, trình tự tịch báo cáo Chính phủ theo định kỳ hàng
đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động; năm;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền;
. Nghiên cứu việc áp dụng công nghệ tin
học trong đăng ký, quản lý hộ tịch;
Hợp tác quốc tế về hộ tịch.
2.Trách nhiệm của Bộ Công an
2.Trách nhiệm của Bộ Công an Không có
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp,
Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1.
Bảo đảm kết nối Cơ sở dữ liệu quốc
giavề dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử theo quy định của pháp luật; 2.
Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin
trongCơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; 3.
Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quanđến công tác hộ tịch.
3.Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về
3.Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về hộ tịch hộ tịch
+Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp
+Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn
quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn
Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, Không có
thanh tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
tại các Cơ quan đại diện;
Tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ
tịch cho viên chức ngoại giao, lãnh sự; lOMoARcPSD|49605928
Lập Sổ hộ tịch để quản lý thông tin hộ
tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại Cơ quan đại diện;
Cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch
của Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp theo
quy định của Chính phủ.
+Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà
nước về hộ tịch của công dân Việt Nam cư
trú ở nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn
+Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp
Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch đối với
nhiệm vụ đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ công dân Việt Nam ở nước ngoài, có nhiệm quan đại diện; vụ, quyền hạn
Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tịch theo quy định;
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc
Quản lý, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch của các
liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam; hộ tịch theo quy định;
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho
viên chức Lãnh sự của các Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam;
Lưu trữ sổ hộ tịch do các Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam chuyển về;
4.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương

4.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu
thành phố trực thuộc trung ương
mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
định việc bố trí công chức làm công tác hộ Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ
chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản tịch, báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ 6 lý hộ tịch; tháng và hàng năm;
Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu Hàng năm bố trí kinh phí cho việc mua và in
hộ tịch điện tử theo quy định;
các sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch, đáp ứng yêu
cầu đăng ký hộ tịch ở địa phương; trang bị cơ
sở vật chất để phục vụ cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch;
Quyết định việc thu hồi và huỷ bỏ những
giấy tờ hộ tịch do Giám đốc Sở Tư pháp và
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy
định của Nghị định này.
5.Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản
lý nhà nước về hộ tịch

5.Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản Thực hiện giải quyết việc thay đổi, cải chính
lý nhà nước về hộ tịch
hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác
Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ Luật này
sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi
Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
trường hợp, không phân biệt độ tuổi; lOMoARcPSD|49605928
hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không
có đơn vị hành chính cấp xã thì ngoài việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và
quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
6.Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý
nhà nước về hộ tịch

6.Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý
Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp nhà nước về hộ tịch
trên, bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu
hiện việc đăng ký hộ tịch
mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ
xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, định kỳ 6 tháng và hàng năm;
quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công Cán bộ Tư pháp hộ tịch có trách nhiệm giúp
tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm quản lý.
vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định tại khoản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách 1 Điều 79 này (trừ trường hợp giải quyết tố
nhiệm về tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch cáo tại điểm g khoản 1 Điều 80.
của địa phương. Trong trường hợp do buông
lỏng quản lý mà dẫn đến những sai phạm,
tiêu cực của cán bộ, công chức trong công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương
mình, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm.