






Preview text:
lOMoAR cPSD| 61356822
So sánh chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị I. Điểm giống nhau
- Đều có chung mục tiêu là tối ưu hóa hiệu quả và hiệu suất hoạt động của
các doanh nghiệp nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp II. Điểm khác nhau
Sự khác biệt chính giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng là chuỗi cung ứng xử lý
việc xây dựng sản phẩm và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, trong khi
chuỗi giá trị tìm cách nâng cao giá trị sản phẩm Chuỗi cung ứng Chuỗi giá trị
Khái niệm Là tích hợp và phối hợp hàng loạt các
hoạt động ở cả cấp chiến lược và cấp Bao gồm tất cả các hoạt động mà
điều hành từ mua hàng, giao nhận vận các công ty và nhân lực của họ phải
chuyển, vận hành và phân phối tới tay thực hiện để tạo ra các sản phẩm.
khách hàng trên phạm vi quốc tế
Chuỗi giá trị được thực hiện bởi
nhiều công ty trên phạm vi toàn cầu
thì được coi là chuỗi giá trị toàn cầu Vai trò
Phương tiện tiến hành các hoạt động Tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm trong chuỗi giá trị Mục tiêu
Tối ưu hóa hiệu quả và hiệu suất của Tạo ra giá trị cao nhất cho khách
chuỗi cung ứng, đảm bảo sự liên kết hàng thông qua việc cải thiện quy
mạch lạc và sự hợp tác của các bên trình sản xuất, tối ưu hóa hiệu quả
trong chuỗi, gia tăng sự hài lòng của bán hàng, giảm thiểu lãng phí khách hàng
Bắt nguồn Quản trị kinh doanh Quản trị hoạt động từ
Đối tượng Tập trung vào quá trình cung ứng hàng Tập trung vào quá trình tạo ra giá hóa, sản phẩm
Quan tâm đến toàn bộ chuỗi cung ứng trị cho hàng hóa, sản phẩm Tập
bên ngoài doanh nghiệp, liên kết với trung vào hoạt động nội bộ của
các đối tác, nhà cung cấp và khách doanh nghiệp, từ việc tạo ra giá trị hàng
đến việc quản lý quy trình nội bộ. lOMoAR cPSD| 61356822 Phạm vi
Mở rộng ra ngoài doanh nghiệp, bao Hạn chế trong phạm vi doanh
gồm các nhà cung cấp, nhà phân phối, nghiệp
nhà bán lẻ và khách hàng
Giới hạn trong các hoạt động nội bộ
Chuỗi cung ứng mở rộng ra ngoài ranh của công ty như: Marketing,
giới của một công ty và liên sale, service (3 giá trị)
quan đến nhiều tổ chức, bao gồm nhà
cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân
phối, nhà bán lẻ và khách hàng.
Chuỗi cung ứng liên quan đến sự phối
hợp và hợp tác giữa các thực thể
này để đảm bảo dòng chảy thông suốt
của hàng hóa, dịch vụ và thông tin
trên toàn mạng như: Marketing,
Sale, Service. Bao gồm toàn bộ quy
trình từ mua hàng, sản xuất, lưu trữ,
vận chuyển,đến phân phối sản phẩm và dịch vụ (2 giá trị)
Hoạt động Quản lý mua hàng, vận chuyển, phân Nâng cao giá trị sản phẩm thông
phối và quản lý thông tin cung ứng
qua các hoạt động cốt lõi và hoạt động hỗ trợ
Tập trung Chuỗi cung ứng có phạm vi rộng hơn Chuỗi giá trị chủ yếu tập trung vào (trọng tâm
các hoạt động nội bộ của một công
của các hoạt chuỗi giá trị, bao gồm toàn bộ mạng ty, từ thu mua nguyên liệu thô đến động)
lưới các tổ chức tham gia sản xuất, dịch vụ sau bán hàng, với sự nhấn
phân phối và cung cấp sản phẩm hoặc mạnh sâu sắc vào GTGT ở từng giai
dịch vụ, tập trung vào dòng hàng hóa, đoạn của quy trình. Có hoạt động
dịch vụ và thông tin hiệu quả trên toàn chính và hoạt động bổ trợ
bộ chuỗi cung ứng mạng: hội nhập; (trong chuỗi giá trị hôm trc học)
chia sẻ thông tin; phát triển sản phẩm;
tạp vụ; sản xuất; phân phối; dịch vụ
cho khách hàng; phân tích hiệu suất lOMoAR cPSD| 61356822 Quản lý
Quản lý chuỗi cung ứng tập trung vào Quản lý chuỗi giá trị đề cập đến sự
việc nâng cao hiệu quả và hiệu quả của phối hợp chiến lược và tích hợp các
toàn bộ quá trình sản xuất và phân hoạt động bên trong và bên ngoài
phối. Nó tìm cách hợp lý hóa luồng để tối đa hóa việc tạo ra giá trị.
hàng hóa, thông tin và tài chính giữa Cách tiếp cận này liên quan đến
các thực thể trong mạng lưới cung ứng việc xác định sự thiếu hiệu quả
giảm thiểu chi phí và nâng cao đề
để giảm chi phí, thời gian giao hàng, xuất giá trị cho khách hàng
mức tồn kho và đứt gãy chuỗi cung ứng Ý nghĩa
Chuỗi cung ứng làm nổi bật mạng lưới Khung chuỗi giá trị dùng để xác
rộng lớn hơn của các tổ chức tham gia định và tối ưu hóa các hoạt động
vào quá trình sản xuất và
đóng góp vào giá trị của sản phẩm
hoặc dịch vụ. Bằng cách kiểm tra và
phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ. Nói tăng cường các hoạt động này,
một cách đơn giản hơn, chuỗi cung các tổ chức có thể tăng cường
ứng giải quyết các khía cạnh hoạt khả năng cạnh tranh, tạo ra điểm
động của việc cung cấp sản phẩm bán hàng độc đáo và tối đa hóa lợi
hoặc dịch vụ cho khách hàng. nhuận.
Chuỗi cung ứng tập trung vào hoạt Chuỗi giá trị lấy khách hàng làm
động hơn, tập trung vào việc tối ưu trung tâm hơn, tập trung vào việc
hóa nguồn hàng hóa, dịch vụ và thông tạo ra giá trị và đáp ứng nhu cầu của
tin trên mạng để đảm bảo hiệu quả và khách hàng ở từng giai đoạn của tiết kiệm chi phí
quy trình. Nó nhấn mạng tầm quan
trọng của việc hiểu các yêu cầu của
khách hàng và mang lại giá trị vượt
trội cho khách hàng để đạt được lợi thế cạnh tranh lOMoAR cPSD| 61356822 Ví dụ
Để thực hiện hoạt động sản xuất Để sản xuất 1 chiếc iPhone, Apple
iPhone, Apple chủ yếu thuê ngoài. cần dựa trên thiết kế, từ đó thu mua
Các bộ phận khác nhau trong iPhone linh kiện, vật liệu, bộ phận và tiến
được cung cấp từ các công ty thuộc hành lắp ráp
150 quốc gia trên thế giới, như:
Samsung Electronics (cung cấp chip),
Qualcomm, Inc. (cung cấp bộ xử lý
Baseband), … Các bộ phận được
chuyển đến lắp ráp tại các nhà máy sản
xuất iPhone (4 nhà máy với đối tác
Foxcoon, 2 nhà máy với đối tác Pegatron Corporation)
Như vậy, chuỗi cung ứng được mô tả như một công cụ chuyển đổi kinh doanh,
giúp giảm thiểu chi phí và tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng bằng cách cung
cấp đúng sản phẩm vào đúng thời điểm, đúng địa điểm và đúng giá. Ngược lại,
chuỗi giá trị là một cách để đạt được lợi thế cạnh tranh, thông qua đó một công
ty có thể đánh bại các đối thủ cạnh tranh và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
Ví dụ về chuỗi giá trị – Tập đoàn Starbucks Bao
gồm các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ:
● Các hoạt động chính
Starbucks tập trung vào việc kiểm soát chất lượng cà phê từ nguồn cung cấp cho
đến khâu rang xay và sản xuất. Họ cũng đặt trọng tâm vào việc tạo ra trải nghiệm
khách hàng đặc biệt thông qua việc tiếp thị, dịch vụ chất lượng và sử dụng công nghệ hiện đại. -
Inbound Logistics (Logistics đầu vào): Starbucks xây dựng quan hệ với
cácnhà cung cấp cà phê trên toàn cầu để đảm bảo nguồn cung cấp cà phê chất
lượng cao. Các hoạt động trong giai đoạn này bao gồm mua hàng, vận chuyển và quản lý kho hàng. -
Operations (Vận hành): Starbucks tiến hành rang cà phê, chế biến thức
uốngvà sản xuất các sản phẩm đi kèm. Các hoạt động này đảm bảo chất lượng và
chuẩn mực của cà phê và sản phẩm liên quan.
(Đây là cách các nguyên vật liệu và tài nguyên bước vào giai đoạn sản xuất và tạo ra thành phẩm
cuối cùng. Đối với hoạt động này, tổ chức doanh nghiệp cần xem xét về chi phí sản xuất, thiết bị
máy móc và dây chuyền lắp ráp chính, bao bì..) -
Outbound Logistics (Logistics đầu ra): Starbucks có mạng lưới quốc tế
cáccửa hàng và điểm phục vụ, nơi các sản phẩm được vận chuyển và phân phối lOMoAR cPSD| 61356822
cho khách hàng. Điều này bao gồm quản lý kho hàng, đóng gói và vận chuyển
đến các địa điểm bán hàng. -
Marketing & Sales (Tiếp thị và Bán hàng): Chiến lược marketing
củaStarbucks là đầu tư vào một sản phẩm chất lượng và dịch vụ khách hàng ở
mức cao. Các hoạt động Marketing dựa trên nhu cầu (need-based) được công ty
thực hiện trong các đợt giới thiệu sản phẩm mới dưới hình thức sampling tại các
khu vực xung quanh các cửa hàng. -
Service (Dịch vụ): Starbucks đặt trọng tâm vào chất lượng dịch vụ và
trảinghiệm khách hàng. Các nhân viên được đào tạo để cung cấp dịch vụ chuyên
nghiệp và tạo ra một môi trường thoải mái và chào đón cho khách hàng. ● Các hoạt động bổ trợ
Quản lý cơ sở hạ tầng, nhân sự và quá trình mua hàng cũng là các yếu tố quan
trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả và thành công của Starbucks. -
Infrastructure (Cơ sở hạ tầng): Starbucks đầu tư vào cơ sở hạ tầng như các
cửahàng, nhà máy rang xay, hệ thống quản lý và điều hành. -
Human Resource Management (Quản lý nhân sự): Starbucks đặt sự chú
trọngvào quản lý nhân sự để đảm bảo có đội ngũ nhân viên có kỹ năng và kiến
thức cần thiết để cung cấp dịch vụ chất lượng. -
Technology Development (Phát triển công nghệ): Starbucks sử dụng
côngnghệ để quản lý hoạt động và tương tác với khách hàng. Điều này bao gồm
hệ thống thanh toán điện tử, ứng dụng di động và các công nghệ liên quan khác. -
Procurement (Mua hàng): Starbucks tìm kiếm các nguồn cung cấp cà phê
chấtlượng và xây dựng mối quan hệ đối tác với nhà cung cấp. Điều này đảm bảo
nguồn cung cấp ổn định và chất lượng của nguyên liệu. Ví dụ về chuỗi cung ứng lOMoAR cPSD| 61356822
Chuỗi cung ứng của Vinamilk là một trong những mô hình chuẩn được nhiều
doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và dinh dưỡng học hỏi. Trong chuỗi này,
Vinamilk đã cho thấy một cách trực quan về những thành phần được bố trí với
một trình tự xuyên suốt và khoa học. Vinamilk có các nhà cung cấp nguyên liệu
từ trong nước (trung tâm thu mua sữa tươi, các hộ nông dân, trang trại bò) và lOMoAR cPSD| 61356822
nước ngoài nhập khẩu về nhà máy sản xuất. Hệ thống nhà máy của Vinamilk được
phân bổ đều từ trong nước đến nước ngoài để đảm bảo sự thuận lợi trong khâu
vận chuyển sữa từ nguồn cung cấp đến nhà máy ngay trong ngày, nhằm đảm bảo
giữ được chất lượng sữa tốt nhất trong cả nước. Khi cho ra thành phẩm, sữa sẽ
được phân phối trực tiếp tại các cửa hàng chính hãng, điểm bán lẻ, siêu thị cùng
các cửa hàng tiện lợi trải dài khắp cả nước; hoặc được xuất khẩu tới các thị trường
nước ngoài. Qua đó, sản phẩm Vinamilk có thể tới tay người tiêu dùng.