So sánh phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình - Triết học Mác - Lênin | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

“Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận. “Siêu hình” dùng để chỉ triết học, với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
1 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

So sánh phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình - Triết học Mác - Lênin | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

“Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận. “Siêu hình” dùng để chỉ triết học, với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

127 64 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45315597
lOMoARcPSD| 45315597
“Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận.
“Siêu hình” dùng để chỉ triết học, với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm.
Phương pháp
siêu hình
Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời và coi các mặt đối lập với nhau như có 1 ranh giới tuyệt đối.
Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bên ngoài.
Phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và vào triết học.
Lợi ích: Có công lớn trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ học cổ điển.
Hạn chế: Khi giải quyết các vấn đề về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào pp luận siêu hình.
PPSH “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không
nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy”
Phương pháp
biện chứng
Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, vận động, p.triển.
Không chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, p.triển và tiêu vong của sự vật.
Pp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con ng nhận thức và cải tạo TG.
Các hình thức
Phép BC tự phát: thời cổ đại, hình thức cơ bản đầu tiên của phép BC.
Phép BC duy tâm: thể hiện đỉnh cao trong TH cổ điển Đức, hình thức cơ bản thứ 2 trog l.sử PBC.
Phép BC duy vật: thể hiện trog TH do C.Mác - Ăngghen xây dựng, Lênin kế thừa và p.triển; gạt bỏ tính
thần bí, tư biện của TH cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong PBC duy tâm. => đánh dấu
g.đoạn p.triển cao nhất trong lịch sử PBC.
Siêu hình
- Nghiên cứu TG trong sự cô lập tách rời
- Nghiên cứu TG trong trạng thái tĩnh, ko vận động, ko biến đổi, ko p.triển
- Tìm ng/nhân vận động bên ngoài sự vật
- Đc sử dụng trong nghiên cứu ở phạm vi hẹp (chất điểm), tgian ngắn (thời điểm)
- Ko tiếp nhận cái mới
Biện chứng
- Nghiên cứu TG trong mối liên hệ tác động qua lại
- Nghiên cứu TG trong sự vận động, biến đổi, p.triển ko ngừng
- Tìm ng/nhân vận động trong chính sự vật
- Nghiên cứu phạm vi rộng
- Tiếp nhận cái mới
| 1/1

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597 lOMoAR cPSD| 45315597
“Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận.
“Siêu hình” dùng để chỉ triết học, với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm.
Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời và coi các mặt đối lập với nhau như có 1 ranh giới tuyệt đối. Phương pháp
Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bên ngoài. siêu hình
Phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và vào triết học.
Lợi ích: Có công lớn trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ học cổ điển.
Hạn chế: Khi giải quyết các vấn đề về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào pp luận siêu hình.
PPSH “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không
nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy”
Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, vận động, p.triển.
Không chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, p.triển và tiêu vong của sự vật. Phương pháp biện chứng
Pp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con ng nhận thức và cải tạo TG. Các hình thức
Phép BC tự phát: thời cổ đại, hình thức cơ bản đầu tiên của phép BC.
Phép BC duy tâm: thể hiện đỉnh cao trong TH cổ điển Đức, hình thức cơ bản thứ 2 trog l.sử PBC.
Phép BC duy vật: thể hiện trog TH do C.Mác - Ăngghen xây dựng, Lênin kế thừa và p.triển; gạt bỏ tính
thần bí, tư biện của TH cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong PBC duy tâm. => đánh dấu
g.đoạn p.triển cao nhất trong lịch sử PBC. Siêu hình Biện chứng
- Nghiên cứu TG trong sự cô lập tách rời
- Nghiên cứu TG trong mối liên hệ tác động qua lại
- Nghiên cứu TG trong trạng thái tĩnh, ko vận động, ko biến đổi, ko p.triển
- Nghiên cứu TG trong sự vận động, biến đổi, p.triển ko ngừng
- Tìm ng/nhân vận động bên ngoài sự vật
- Tìm ng/nhân vận động trong chính sự vật
- Đc sử dụng trong nghiên cứu ở phạm vi hẹp (chất điểm), tgian ngắn (thời điểm)
- Nghiên cứu phạm vi rộng - Ko tiếp nhận cái mới - Tiếp nhận cái mới