So sánh tập quán pháp tập quán
1. Khái niệm:
Tập quán: “Tập quán thói quen đã thành nếp trong đời sống hội, trong sản xuất
sinh hoạt thường ngày, được cộng đồng nơi tập quán đó thừa nhận làm theo như
một quy ước chung của cộng đồng
Tập quán pháp: những quy tắc xử sự được hình thành từ tập quán, được Nhà nước
công nhận đưa vào hệ thống pháp luật, tính bắt buộc chung được bảo vệ bởi sức
mạnh pháp quyền.
Đối với các nước thuộc hệ thống pháp luật n sự (civil law) như Việt Nam, khi Nhà nước
cần điều chỉnh một quan hệ hội, thông thường Nhà nước s ban hành các quy phạm pháp
luật. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, quan hệ hội Nhà nước cần điều chỉnh lại đang
được điều chỉnh bởi các quy phạm tập quán. thế, nếu những tập quán này phù hợp với
mục tiêu điều chỉnh các quan hệ hội của Nhà nước, nhiều Nhà nước sẽ sử dụng phương
pháp thừa nhận, làm cho tập quán đó trở thành quy tắc xử sự tính bắt buộc chung được
Nhà nước đảm bảo thực hiện.
2. Nguồn gốc:
Tập quán: nh thành tự phát từ thực tiễn đời sống hội, không do Nhà nước ban hành.
Tập quán pháp: hình thành từ tập quán nhưng được Nhà nước công nhận đưa vào hệ
thống pháp luật.
3. Tính chất:
Tập quán:
o Tính tự phát: nh thành tự nhiên từ thực tiễn đời sống hội.
o Tính ràng buộc: được bảo vệ bởi luận hội.
o
Tính linh hoạt: thể thay đổi theo thời gian hoàn cảnh.
Tập quán pháp:
o Tính pháp lý: được Nhà nước công nhận đưa vào hệ thống pháp luật.
o Tính bắt buộc chung: mọi người đều phải tuân theo.
o
Tính ổn định: được bảo vệ bởi sức mạnh pháp quyền.
4. Phạm vi áp dụng:
Tập quán: phạm vi áp dụng hẹp, chỉ áp dụng trong cộng đồng dân nơi hình thành tập
quán.
Tập quán pháp: phạm vi áp dụng rộng, áp dụng trên toàn lãnh thổ quốc gia.
5. dụ:
Tập quán: tục ăn trầu têm, tục thờ cúng tổ tiên,...
Tập quán pháp: luật hôn nhân gia đình, luật đất đai,...
So sánh tiền lệ pháp án l
1. Khái niệm:
Án lệ: đường lối giải thích áp dụng luật pháp của các Tòa án về một điểm pháp lý,
đường lối này đã được coi như một tiền lệ, khiến các thẩm phán sau đó thể noi theo
trong các trường hợp tương tự. Nói nôm na, xử theo án lệ việc Tòa án cấp dưới vận
dụn các phán quyết từ trước của Tòa án cấp trên để đưa ra một phán quyết tương tự
trong một vụ việc tương tự.
sở để hình thành n án lệ chính những khuyết điểm của hệ thống pháp luật. Khi những
khuyết điểm của hệ thống luật, Tòa án sẽ viện dẫn những n cứ pháp luật được coi hợp để
đưa ra những phán quyết có tính đột phá bản án này sẽ được Tòa tối cao công bố án lệ để
áp dụng chung cho các trường hợp tương tự khiếm khuyết quy phạm hoặc chưa dẫn chiếu
quy phạm ràng.
Tiền lệ pháp được hiểu là: việc làm luật của Tòa án trong việc công nhận áp dụng
áp dụng nguyên tắc mới trong quá trình xét xử dựa trên những sở vụ việc đã được
quyết định trước đây cho những trường hợp vấn đề tương tự
2. Tính chất pháp lý:
Tiền lệ:
o Không tính bắt buộc chung: các tòa án không bắt buộc phải tuân theo.
o Tính thuyết phục: được coi nguồn tham khảo để giải quyết vụ án.
Án lệ:
o
tính bắt buộc chung: các tòa án buộc phải tuân theo.
o Tính pháp lý: được coi nguồn gốc của pháp luật.
3. Phạm vi áp dụng:
Tiền lệ:
o
Phạm vi áp dụng hẹp: chỉ áp dụng cho những vụ việc tương tự.
o Tính linh hoạt: thể thay đổi theo thời gian hoàn cảnh.
Án lệ:
o
Phạm vi áp dụng rộng: áp dụng cho tất cả các vụ việc tương tự.
o Tính ổn định: được bảo vệ bởi sức mạnh pháp quyền.
4. dụ:
Tiền lệ: bản án trong vụ án "A kiện B" được áp dụng cho vụ án "C kiện D" tình tiết
tương tự.
Án lệ: bản án trong vụ án "Công ty X kiện Công ty Y" về vấn đề tranh chấp hợp đồng
được coi án lệ được áp dụng cho các vụ việc tranh chấp hợp đồng tương tự sau này.
5. Hệ thống pháp luật áp dụng:
Tiền lệ: thường được áp dụng trong hệ thống thông luật (common law).
Án lệ: thường được áp dụng trong hệ thống dân luật (civil law).

Preview text:

So sánh tập quán pháp và tập quán 1. Khái niệm:
Tập quán: “Tập quán là thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và
sinh hoạt thường ngày, được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận và làm theo như
một quy ước chung của cộng đồng •
Tập quán pháp: là những quy tắc xử sự được hình thành từ tập quán, được Nhà nước
công nhận và đưa vào hệ thống pháp luật, có tính bắt buộc chung và được bảo vệ bởi sức mạnh pháp quyền.
Đối với các nước thuộc hệ thống pháp luật dân sự (civil law) như Việt Nam, khi Nhà nước
cần điều chỉnh một quan hệ xã hội, thông thường Nhà nước sẽ ban hành các quy phạm pháp
luật. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, quan hệ xã hội mà Nhà nước cần điều chỉnh lại đang
được điều chỉnh bởi các quy phạm tập quán. Vì thế, nếu những tập quán này phù hợp với
mục tiêu điều chỉnh các quan hệ xã hội của Nhà nước, nhiều Nhà nước sẽ sử dụng phương
pháp thừa nhận, làm cho tập quán đó trở thành quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung được
Nhà nước đảm bảo thực hiện. 2. Nguồn gốc:
Tập quán: hình thành tự phát từ thực tiễn đời sống xã hội, không do Nhà nước ban hành. •
Tập quán pháp: hình thành từ tập quán nhưng được Nhà nước công nhận và đưa vào hệ thống pháp luật. 3. Tính chất:Tập quán:
o Tính tự phát: hình thành tự nhiên từ thực tiễn đời sống xã hội.
o Tính ràng buộc: được bảo vệ bởi dư luận xã hội.
o Tính linh hoạt: có thể thay đổi theo thời gian và hoàn cảnh. • Tập quán pháp:
o Tính pháp lý: được Nhà nước công nhận và đưa vào hệ thống pháp luật.
o Tính bắt buộc chung: mọi người đều phải tuân theo.
o Tính ổn định: được bảo vệ bởi sức mạnh pháp quyền.
4. Phạm vi áp dụng:
Tập quán: phạm vi áp dụng hẹp, chỉ áp dụng trong cộng đồng dân cư nơi hình thành tập quán. •
Tập quán pháp: phạm vi áp dụng rộng, áp dụng trên toàn lãnh thổ quốc gia. 5. Ví dụ:
Tập quán: tục ăn trầu têm, tục thờ cúng tổ tiên,. . •
Tập quán pháp: luật hôn nhân và gia đình, luật đất đai,. .
So sánh tiền lệ pháp và án lệ 1. Khái niệm:
Án lệ: đường lối giải thích và áp dụng luật pháp của các Tòa án về một điểm pháp lý,
đường lối này đã được coi như một tiền lệ, khiến các thẩm phán sau đó có thể noi theo
trong các trường hợp tương tự. Nói nôm na, xử theo án lệ là việc Tòa án cấp dưới vận
dụn các phán quyết có từ trước của Tòa án cấp trên để đưa ra một phán quyết tương tự
trong một vụ việc tương tự.
Cơ sở để hình thành nên án lệ chính là những khuyết điểm của hệ thống pháp luật. Khi có những
khuyết điểm của hệ thống luật, Tòa án sẽ viện dẫn những căn cứ pháp luật được coi là hợp lý để
đưa ra những phán quyết có tính đột phá và bản án này sẽ được Tòa tối cao công bố là án lệ để
áp dụng chung cho các trường hợp tương tự dó khiếm khuyết quy phạm hoặc chưa có dẫn chiếu quy phạm rõ ràng. •
Tiền lệ pháp được hiểu là: việc làm luật của Tòa án trong việc công nhận và áp dụng và
áp dụng nguyên tắc mới trong quá trình xét xử dựa trên những cơ sở vụ việc đã được
quyết định trước đây cho những trường hợp và vấn đề tương tự
2. Tính chất pháp lý:Tiền lệ:
o Không có tính bắt buộc chung: các tòa án không bắt buộc phải tuân theo.
o Tính thuyết phục: được coi là nguồn tham khảo để giải quyết vụ án. • Án lệ:
o Có tính bắt buộc chung: các tòa án buộc phải tuân theo.
o Tính pháp lý: được coi là nguồn gốc của pháp luật.
3. Phạm vi áp dụng:Tiền lệ:
o Phạm vi áp dụng hẹp: chỉ áp dụng cho những vụ việc tương tự.
o Tính linh hoạt: có thể thay đổi theo thời gian và hoàn cảnh. • Án lệ:
o Phạm vi áp dụng rộng: áp dụng cho tất cả các vụ việc tương tự.
o Tính ổn định: được bảo vệ bởi sức mạnh pháp quyền. 4. Ví dụ:
Tiền lệ: bản án trong vụ án "A kiện B" được áp dụng cho vụ án "C kiện D" có tình tiết tương tự. •
Án lệ: bản án trong vụ án "Công ty X kiện Công ty Y" về vấn đề tranh chấp hợp đồng
được coi là án lệ và được áp dụng cho các vụ việc tranh chấp hợp đồng tương tự sau này.
5. Hệ thống pháp luật áp dụng:
Tiền lệ: thường được áp dụng trong hệ thống thông luật (common law). •
Án lệ: thường được áp dụng trong hệ thống dân luật (civil law).
Document Outline

  • 1.Khái niệm:
  • 2.Nguồn gốc:
  • 3.Tính chất:
  • •Tập quán pháp:
  • 4.Phạm vi áp dụng:
  • 5.Ví dụ:
  • 1.Khái niệm:
  • 2.Tính chất pháp lý:
  • •Án lệ:
  • 3.Phạm vi áp dụng:
  • •Án lệ:
  • 4.Ví dụ:
  • 5.Hệ thống pháp luật áp dụng: