So sánh “Thẩm định”,“Thẩm tra” trong dự thảo VBQPPL?

* Giống :- Tiến hành: Sau khi soạn thảo và trước khi thông qua VBQPPL.- Thẩm định, thẩm tra dự thảo VBQPPL là thủ tục có ý nghĩa rất quan trọngtrong quá trình VBQPPL.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

lOMoARcPSD| 45619127
Họ và tên: Thảo Minh
Mã sinh viên: 2205LHOA047
Lớp: 2205LHOA
Học viện Hành chính Quốc gia
Môn: Xây dựng văn bản pháp luật
Điểm
Lời phê của giảng viên
BÀI LÀM
Câu 1: So sánh “Thẩm định”,“Thẩm tra” trong dự thảo VBQPPL?
* Giống :
- Tiến hành: Sau khi soạn thảo và trước khi thông qua VBQPPL.
- Thẩm định, thẩm tra dự thảo VBQPPL thủ tục ý nghĩa rất quan trọng
trong quá trình VBQPPL.
- Hoạt động này được thhiện bởi một số quan thẩm quyền nhằm đánh
giá một cách khách quan, toàn điện dự thảo VBQPPL về các vấn đề: nội dung,
hình thức, kĩ thuật pháp lý trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua.
- Hai hoạt động này góp phần đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất,
đồng bộ của VBQPPL trong hệ thống pháp luật, đồng thời đảm bảo chất lượng
và tính khả thi của văn bản.
- Về bản chất, đây những hoạt động kiểm tra trước VBQPPL, nhằm xử kịp
thời những khiếm khuyết của dự thảo VBQPPL ngay trong quá trình soạn
thảo.
* Khác :
Tiêu chí Thẩm định Thẩm tra
1.Khái niệm - Thẩm định là hoạt động của - Thẩm tra là việc kiểm tra, một ch
thể được thực hiện và xem xét các nội dung cơ bản tiến hành đánh
giá nhằm mục của một vấn đề nào đó để đi đích kiểm tra, đánh giá
vấn đề đến kết luận về tính đúng đắn, cụ thể theo những tiêu chí
nhất tính hợp pháp và tính khả thi.
định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
“ Định” : định đoạt, quyết định
Tra” : tra cứu, rà soát
lOMoARcPSD| 45619127
2.Chủ thể - Bộ Tư pháp: - Hội đồng Dân tộc: Dự án
+ Dự án luật, nghị định do luật, pháp lệnh, nghị quyết
Chính phủ trình - Các ban HĐND: Nghị +Nghị định, nghị quyết
của quyết HĐND cấp tỉnh,
TTg huyện.
- Vụ Pháp chế: Thông tư do - Văn bản Chính phủ,UBND: bộ ban
hành Chính phủ, UBND trình
- Sở pháp: Nghị quyết Quốc Hội; HĐND ban HĐND, quyết
định UBND hành; Chính phủ, UBND cấp tỉnh, huyện. ban hành
có thẩm quyền.
- Trong một số trường hợp tính chất phức tạp liên quan đến
nhiều lĩnh vực, có thể thành lập Hội đồng Thẩm định.
3.Nội dung - Sự phù hợp nội dung, mục - Phạm vi, đối tượng điều đích, yêu cầu,
phạm vi điều chỉnh của VBQPPL.
chỉnh - Nội dung dthảo văn bản - Tính hợp hiến, hợp pháp,
và những vấn đề còn ý kiến thống nhất, tương thích. khác.
- Sự cần thiết, tính hợp lý, - Tính chính trị, tính hợp chi phí. hiến,
hợp pháp, hợp lý.
- Tính khả thi, điều kiện đảm bảo thi hành.
- Bảo đảm chính sách dân tộc, lồng ghép bình đẳng giới ( nếu
).
- Trình tự thủ tục, ngôn ngữ, kĩ thuật trình bày.
4.Quan hệ - Thẩm định thì mang quan - Thẩm tra mang quan hệ hệ cấp
trên cấp dưới. ngang bằng.
Câu 2: So sánh quy trình xây dựng VBQPPL thông thường và rút gọn?
* Giống:
- Cả hai quá trình đều bắt đầu tnhu cầu cải thiện hoàn thiện các quy định
pháp luật.
- Cả hai quá trình đều cần sự tham gia của các chuyên gia quan chức năng
đểđảm bảo tính chính xác và hiệu quả của văn bản.
- Cả hai quá trình đều cần tuân thủ các quy trình quy định pháp luật liên
quan đến việc xây dựng và thông qua văn bản.
* Khác:
lOMoARcPSD| 45619127
Tiêu chí Xây dựng VBQPPL Xây dựng VBQPPL thông
thường rút gọn
1.Mục đích Quá trình xây dựng Quá trình xây dựng VBQPPL thông thường
VBQPPL rút gọn tập trung thường tập trung vào việc đưa vào
việc giải thích truyền ra các quy định chi tiết cụ đạt các
quy định pháp luật một thể hơn văn bản quy phạm cách ngắn
gọn, đơn giản và dễ pháp luật rút gọn. hiểu hơn.
2.Phạm vi phạm vi rộng hơn so Chỉ áp dụng cho một lĩnh với VBQPPL
rút gọn. vực hoặc một trường hợp cụ thể áp dụng cho
nhiều lĩnh thể.
vực và các trường hợp khác nhau.
3. Quy trình Quy trình xây dựng
VBQPPL thông thường
thường bao gồm nhiều bước
như đề xuất, soạn thảo, công
khai ý kiến, suy luận ý kiến
góp ý và trình Quốc hội để
thông qua và ban hành.
Quy trình xây dựng
VBQPPL thông thường tập
trung vào việc đảm bảo tính
chính xác, đầy đủ pháp lý, phù
hợp với quy định của pháp
Quy trình xây dựng VBQPPL
rút gọn thường chỉ bao gồm hai
giai đoạn: lập kế hoạch soạn
thảo và thông qua.
Quy trình xây dựng VBQPPL rút gọn tập trung
vào việc tối ưu quá trình xây dựng bằng cách tạo
ra sự linh hoạt trong việc quy định và luật.
=> vậy, quy trình này
thường dài hơn, phức tạp sử
dụng nhiều
bước kiểm
duyệt, suy
luận ý kiến
góp ý, công
khai ý kiến
đưa ra
những quy
định ràng,
hợp
phù hợp với
thực tế.
triển khai, nên bước công khai
ý kiến suy luận ý kiến góp ý
thường được bỏ qua. =>
vậy, quy trình này ngắn hơn,
đơn giản hơn đặc biệt quan
trọng đòi hỏi sự sáng tạo
phản ánh được tối đa ý tưởng
của người viết văn bản.
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45619127
Họ và tên: Vũ Thảo Minh
Mã sinh viên: 2205LHOA047
Môn: Xây dựng văn bản pháp luật Lớp: 2205LHOA
Học viện Hành chính Quốc gia Điểm
Lời phê của giảng viên BÀI LÀM
Câu 1: So sánh “Thẩm định”,“Thẩm tra” trong dự thảo VBQPPL? * Giống : -
Tiến hành: Sau khi soạn thảo và trước khi thông qua VBQPPL. -
Thẩm định, thẩm tra dự thảo VBQPPL là thủ tục có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình VBQPPL. -
Hoạt động này được thể hiện bởi một số cơ quan có thẩm quyền nhằm đánh
giá một cách khách quan, toàn điện dự thảo VBQPPL về các vấn đề: nội dung,
hình thức, kĩ thuật pháp lý trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua. -
Hai hoạt động này góp phần đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất,
đồng bộ của VBQPPL trong hệ thống pháp luật, đồng thời đảm bảo chất lượng
và tính khả thi của văn bản. -
Về bản chất, đây là những hoạt động kiểm tra trước VBQPPL, nhằm xử lý kịp
thời những khiếm khuyết của dự thảo VBQPPL ngay trong quá trình soạn thảo. * Khác : Tiêu chí Thẩm định Thẩm tra
1.Khái niệm - Thẩm định là hoạt động của - Thẩm tra là việc kiểm tra, một chủ
thể được thực hiện và xem xét các nội dung cơ bản tiến hành đánh
giá nhằm mục của một vấn đề nào đó để đi đích kiểm tra, đánh giá
vấn đề đến kết luận về tính đúng đắn, cụ thể theo những tiêu chí
nhất tính hợp pháp và tính khả thi.
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
“ Định” : định đoạt, quyết định
“ Tra” : tra cứu, rà soát lOMoAR cPSD| 45619127 2.Chủ thể - Bộ Tư pháp:
- Hội đồng Dân tộc: Dự án
+ Dự án luật, nghị định do
luật, pháp lệnh, nghị quyết
Chính phủ trình - Các ban HĐND: Nghị +Nghị định, nghị quyết
của quyết HĐND cấp tỉnh, TTg huyện.
- Vụ Pháp chế: Thông tư do - Văn bản Chính phủ,UBND: bộ ban
hành Chính phủ, UBND trình
- Sở Tư pháp: Nghị quyết Quốc Hội; HĐND ban HĐND, quyết
định UBND hành; Chính phủ, UBND cấp tỉnh, huyện. ban hành có thẩm quyền.
- Trong một số trường hợp có tính chất phức tạp liên quan đến
nhiều lĩnh vực, có thể thành lập Hội đồng Thẩm định.
3.Nội dung - Sự phù hợp nội dung, mục - Phạm vi, đối tượng điều đích, yêu cầu,
phạm vi điều chỉnh của VBQPPL.
chỉnh - Nội dung dự thảo văn bản - Tính hợp hiến, hợp pháp,
và những vấn đề còn ý kiến thống nhất, tương thích. khác.
- Sự cần thiết, tính hợp lý, - Tính chính trị, tính hợp chi phí. hiến, hợp pháp, hợp lý.
- Tính khả thi, điều kiện đảm bảo thi hành.
- Bảo đảm chính sách dân tộc, lồng ghép bình đẳng giới ( nếu có ).
- Trình tự thủ tục, ngôn ngữ, kĩ thuật trình bày. 4.Quan hệ
- Thẩm định thì mang quan
- Thẩm tra mang quan hệ hệ cấp trên cấp dưới. ngang bằng.
Câu 2: So sánh quy trình xây dựng VBQPPL thông thường và rút gọn? * Giống: -
Cả hai quá trình đều bắt đầu từ nhu cầu cải thiện và hoàn thiện các quy định pháp luật. -
Cả hai quá trình đều cần sự tham gia của các chuyên gia và cơ quan chức năng
đểđảm bảo tính chính xác và hiệu quả của văn bản. -
Cả hai quá trình đều cần tuân thủ các quy trình và quy định pháp luật liên
quan đến việc xây dựng và thông qua văn bản. * Khác: lOMoAR cPSD| 45619127 Tiêu chí Xây dựng VBQPPL
Xây dựng VBQPPL thông thường rút gọn
1.Mục đích Quá trình xây dựng Quá trình xây dựng VBQPPL thông thường
VBQPPL rút gọn tập trung thường tập trung vào việc đưa vào
việc giải thích và truyền ra các quy định chi tiết và cụ đạt các
quy định pháp luật một thể hơn văn bản quy phạm cách ngắn
gọn, đơn giản và dễ pháp luật rút gọn. hiểu hơn.
2.Phạm vi Có phạm vi rộng hơn so Chỉ áp dụng cho một lĩnh với VBQPPL
rút gọn. Nó có vực hoặc một trường hợp cụ thể áp dụng cho nhiều lĩnh thể.
vực và các trường hợp khác nhau. 3. Quy trình Quy trình xây dựng dụng nhiều VBQPPL thông thường bước kiểm
thường bao gồm nhiều bước duyệt, suy
như đề xuất, soạn thảo, công luận ý kiến
khai ý kiến, suy luận ý kiến góp ý, công
góp ý và trình Quốc hội để khai ý kiến thông qua và ban hành. và đưa ra Quy trình xây dựng những quy VBQPPL thông thường tập định rõ ràng,
trung vào việc đảm bảo tính hợp lý và
chính xác, đầy đủ pháp lý, phù phù hợp với
hợp với quy định của pháp thực tế.
Quy trình xây dựng VBQPPL triển khai, nên bước công khai
rút gọn thường chỉ bao gồm hai ý kiến và suy luận ý kiến góp ý
giai đoạn: lập kế hoạch và soạn thường được bỏ qua. => Vì thảo và thông qua.
vậy, quy trình này ngắn hơn,
đơn giản hơn và đặc biệt quan
trọng là đòi hỏi sự sáng tạo và
Quy trình xây dựng VBQPPL rút gọn tập trung phản ánh được tối đa ý tưởng
vào việc tối ưu quá trình xây dựng bằng cách tạo của người viết văn bản.
ra sự linh hoạt trong việc quy định và luật.
=> Vì vậy, quy trình này
thường dài hơn, phức tạp và sử