-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Soạn bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng | Ngữ văn 11 Cánh diều
Soạn bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng Cánh diều được tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm tài liệu học Văn 11 Cánh diều nhé.
Chủ đề: Bài 2: Thơ văn Nguyễn Du
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu hỏi giữa bài
Câu 1. Cách xưng hô của Thúy Kiều khi nói về mình và khi nói Từ Hải có gì đáng lưu ý? Bài làm
"bồ liễu": Loài cây rụng lá sớm nhất về mùa đông; dùng (cũ; vch.) để ví
người phụ nữ, quan niệm là yếu đuối.
"sấm sét": ở đây chỉ Từ Hải là người ra tay nhanh chóng, rõ ràng.
=> Khi xưng hô với Từ Hải, Thúy Kiều tự nhận mình là một người con
gái yếu đuối và Từ Hải là bậc anh hùng, là người quyết đoán đã giúp nàng
trả thù. Qua đó có thể thấy đối với Từ Hải, Thúy Kiều rất biết ơn và kính trọng.
Câu 2. Lời Từ Hải nói với Thúy Kiều cho thấy Từ Hải là một người như thế nào? Bài làm
Qua lời nói của Từ Hải với Thúy Kiều, chúng ta có thể thấy Từ Hải là một
người có tiếng một phương, mang chí lớn và có lòng tốt, sẵn lòng giúp
Kiều trả ơn báo oán. Từ Hải giúp Kiều mà không cần nàng cảm tạ, tri ân. Câu hỏi cuối bài
Câu 1. Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng có thể chia làm mấy phần?
Nêu ý chính của mỗi phần. Bài làm
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
Phần 1 (18 cầu đầu): Cuộc trò chuyện giữa Thúy Kiều và Từ Hải.
Phần 2 (Còn lại): Từ Hải là một anh hùng đích thực.
Câu 2. Có gì đáng lưu ý trong cách xưng hô của Thuý Kiều khi nói về
mình và khi nói về Từ Hải? Cách xưng hô đó giúp em hiểu gì về Thuý
Kiều? Qua cuộc đối thoại giữa hai nhân vật, em thấy Từ Hải là một người như thế nào? Bài làm
"bồ liễu": Loài cây rụng lá sớm nhất về mùa đông; dùng (cũ; vch.) để ví
người phụ nữ, quan niệm là yếu đuối.
"sấm sét": ở đây chỉ Từ Hải là người ra tay nhanh chóng, rõ ràng.
=> Qua cách xưng hô, em thấy Kiều là một cô gái thông minh, lchân
thành, nhoe nhẹ, khiêm nhường (thân bồ liễu, tấc riêng, gan óc,...) đầy
tình nghĩa. Khi xưng hô với Từ Hải, Thúy Kiều nói Từ Hải là bậc anh
hùng, là người quyết đoán đã giúp nàng báo ơn, trả oán. Qua đó có thể
thấy đối với Từ Hải, Thúy Kiều rất biết ơn và kính trọng.
=> Câu nói của Từ Hải thể hiện, Từ Hải tự coi mình là "quốc sĩ", xem
Thúy Kiều là "tri kỉ".. Từ Hải giúp Kiều là một việc đầy nghĩa khí như
các anh hùng hào kiệt xưa vẫn coi trọng "Lộ kiến....tượng trợ". Chàng
không thể dung tha cho những tội ác ở đời. Qua đó ta thấy được chí anh hùng của Từ Hải.
Câu 3. Phân tích hình tượng nhân vật Từ Hải qua đoạn trích (về lí tưởng,
lời nói, hành động, kì tích). Bài làm
Câu nói của Từ Hải thể hiện, Từ Hải tự coi mình là "quốc sĩ", xem Thúy
Kiều là "tri kỉ".. Từ Hải giúp Kiều là một việc đầy nghĩa khí như các anh
hùng hào kiệt xưa vẫn coi trọng "Lộ kiến....tượng trợ". Chàng không thể
dung tha cho những tội ác ở đời. Qua đó ta thấy được lý tưởng cao đẹp
của Từ Hải như một lời thách đấu với tội ác, với bất công của cuộc đời.
Từ hải cùng đội quân hùng hậu đi đến đâu hùng hổ như vũ bão “trúc chè
mái tan”, binh uy thì “sấm ran trong ngoài”. Chàng gây dựng nên triều
đình làm bá chủ một phương, bày binh bố trận rõ ràng. Từ Hải đánh đâu
thắng đấy, càn quét cả “năm thành cõi nam”. Từ Hải coi bọn gian thần
triều đình là “loài giá áo túi cơm”. Nguyễn Du đã tái hiện hình ảnh Từ Hải
oai phong lẫm liệt như vị thần linh huyền thoại, như bậc anh hùng sử thi.
Câu 4. Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng thể hiện chủ đề gì và có vị
trí như thế nào trong tác phẩm Truyện Kiều? Bài làm
Anh hùng tiếng đã gọi rằng nằm từ câu 2419 đến câu 2450 ca ngợi Từ Hải
là một anh hùng đích thực giàu nghĩa khí qua đó nêu bật và khẳng định
cảm hứng nhân văn, nói lên khát vọng tự do của con người thời đại. Đoạn
trích thể hiện chủ đề của tác phẩm Truyện Kiều là thực trạng xã hội vô
nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy, giữa xã hội đầy bất
công vẫn còn tồn tại những người mang chí anh hùng.
Câu 5. So sánh nghệ thuật miêu tả nhân vật ở các đoạn trích Anh hùng
tiếng đã gọi rằng và Trao duyên. Bài làm
Trong văn bản trao duyên, Nguyễn Du đã tạo nên nhịp điệu của tâm trạng,
của những nỗi đau đớn trong suy nghĩ của Kiều khi trao duyên. Bên cạnh
đó, các biện pháp ẩn dụ, điệp từ, vận dụng nhuần nhuyễn các thành ngữ
đã xây dựng thành công diễn biến tâm lí phức tạp, giằng xé, đau khổ của
Kiều qua những lời độc thoại nội tâm khéo léo.
Trong khi văn bản Anh hùng tiếng đã gọi rằng, Nguyễn Du đã dùng bút
pháp lãng mạn hoá, lý tưởng hoá, những từ ngữ mang tính ước lệ để tô
đậm tầm vác phi thường của hình tượng Từ Hải. Nguyễn Du đã khắc họa
hình tượng Từ Hải bằng nhiều cách, từ nhiều phía.