Soạn bài Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư - Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 10

Qua những bài đã học về thơ, hãy chia sẻ những điều bạn thấy thú vị và khó khăn khi tiếp cận một bài thơ trữ tình.

- Thú vị: Một bài thơ trữ tình thường ngắn gọn, dễ thuộc và dễ nhớ, giàu cảm xúc và giá trị nội dung, nghệ thuật.

Soạn văn 10: Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu
Trọng Lư
Trước khi đọc
Qua những bài đã học v thơ, hãy chia sẻ những điều bn thấy thú vị khó
khăn khi tiếp cn một bài thơ trữ nh.
- Thú vị: Một bài ttrữ tình thường ngn gn, d thuộc dễ nh, giàu cảm
xúc và giá trị ni dung, ngh thut.
- Khó khăn: Những hình nh, t ng trong thơ thường giàu tính biểu tượng, thơ
ngn gọn nên cần phải tìm hiểu sâu mới hiểu được.
Trong khi đọc
Câu 1. Trước khi đọc tiếp văn bản của Chu Văn Sơn, hãy dừng lại đọc bài thơ
của Lưu Trọng Lưu liệt kê những yếu t hình thc bài thơ thể gây n
ợng và liên tưởng mnh người đọc.
Trong mt kh thơ, chỉ viết hoa ch cái đầu ca dòng thứ nhất, các dòng
còn lại viết thường.
Kh thơ thứ nhất có năm dòng, khổ thơ thứ hai có bốn dòng.
Câu 2. Trong đoạn (2) và (3), thao tác lập luận chính mà tác giả s dụng là gì?
Thao tác lập luận chính: giải thích.
Câu 3. Xác định câu chủ đề của đoạn (4).
Câu chủ đ đon (4): Tiếng thu cả mt bản hòa âm vừa hồ va hin hin
ca bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu vi nỗi xôn
xao huyn diu ca hồn thi nhân.
Câu 4. T đoạn (5) đến đoạn (7), tác gi tập trung phân tích những yếu t hình
thức nào của bài thơ?
T đoạn (5) đến đoạn (7), tác gi tập trung phân tích: âm điệu, b cc, s hài
hòa của vần và nhịp.
Câu 5. T đon (8) đến đoạn (12), tác giả tập trung phân tích khía cạnh của
bài thơ?
T đoạn (8) đến đoạn (12), tác giả tập trung phân tích: cấu trúc ngôn từ.
Câu 6. Xác định câu chủ đề của đoạn (13).
Câu chủ đề đoạn (13): i cứ nghĩ, u Trọng chính cnai kia, bởi i
nghiêng tai ngơ ngác thi sĩ của nó.
Tr lời câu hỏi
Câu 1. Theo phân tích của tác giả, “tiếng thu” “tiếng thơ” tương ng vi
những bình diện nào trong bài thơ của Lưu Trọng Lư?
Tiếng thu: tính nhạc, cấu trúc, gieo vần, s hài hòa của vần và nhịp.
Tiếng thơ: thổn thc, ro rực và xào xạc.
Câu 2. Trình tự của bài viết đi từ “tiếng thu” hay “tiếng thơ”? Theo tác gi,
“tiếng thu” trong bài thơ của Lưu Trọng Lư là gì?
Bài viết đi từ “tiếng thơ” đến “tiếng thu”. Theo tác giả, “tiếng thu” trong bài thơ
của Lưu Trọng là: Tiếng thu c mt bản hòa âm vừa h va hin hin
ca bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu vi nỗi xôn
xao huyn diu ca hồn thi nhân.
Câu 3. Đánh giá v tính hợp của cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài
viết.
Bài viết được t chức triển khai hợp lí, nội dung tng phần rõ ràng, sự so
sánh, phát triển.
Câu 4. Theo tác gi, s khác biệt ln nhất trong cách miêu t thiên nhiên của
Thơ mới so với thơ cổ điển là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến s khác biệt y?
- S khác biệt ln nhất trong cách miêu t thiên nhiên của Thơ mới so với thơ
c điển: Thơ cổ điển miêu t thiên nhiên tĩnh lặng, miên viễn. Thơ mới miêu tả
thiên nhiên ở trạng thái xôn xao.
- Nguyên nhân: Con ngưi c đin vốn xem tĩnh gốc của động, gốc ca s
vận động trong to vật. Các n Thơ mới ít nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn
chiêm nghiệm. H muốn dò la cái sự sng tiềm tàng cht chứa bên trong lòng
to vt.
Câu 5. Khi phân tích ngôn t trong bài thơ Tiếng thu, những thao tác được
nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn thường xuyên s dng? Theo bn, ti sao nhng
thao tác ấy li rt cn thiết trong vic cm th giá tr thẩm mĩ của ngôn từ thơ?
- Các thao tác: phân tích, chứng minh, bình luận và so sánh.
- Mi thao tác có một vai trò riêng, góp phần trong vic cm th giá trị thẩm mĩ
của ngôn từ thơ: Phân tích giúp làm từng vấn đề, chứng minh đưa ra dẫn
chứng, bình luận giúp đưa ra đánh giá, nhận định còn so sánh giúp vấn đề tr
nên sâu sắc hơn.
Câu 6. T gợi ý trong bài viết của Chu Văn Sơn, theo bn, sc hp dn ca mt
bài thơ nằm nhng yếu t nào?
Sc hp dn ca một bài thơ nằm ngôn từ, âm điệu của bài thơ.
Kết nối đọc - viết
Qua tác phẩm được gii thiệu trong Bài 2: V đẹp của thơ ca, hãy viết đoạn văn
(khong 150 ch) chia s v điều làm bạn thy thú vị, hp dẫn khi đọc thơ.
Gợi ý:
Trong kho ng văn học ca mi quốc gia, thơ ca một th loại cùng quan
trng. Bởi lẽ, không thể loại nào khả năng bộc l nhng cảm xúc chân
thực, tài tình như tca. Sc hp dn ca một bài thơ nằm ngôn từ, âm điu
của bài thơ. Hình ảnh trong thơ thưng mang tính biểu tượng cao. Mặc dù được
đặt trong một khuôn khổ nhất định nhưng thơ ca li m ra mt thế giới tưởng
ng rng lớn, không gii hạn. thể nói rằng, ngôn từ chính phương tiện
giúp người thi kết ni vi bạn đọc, cùng khám phá cánh cửa ngh thuật
những tưởng cảm xúc được nhà thơ gửi gắm. n về âm điệu trong một bài
thơ được tạo thành t vần nhịp. Mỗi âm điệu khác nhau cũng góp phần din
t tâm trạng khác nhau của nhà thơ. Chúng ta cảm nhn một bài thơ, không chỉ
xét về nội dung còn phải chú ý đến ngh thut. Tt c đều tạo nên vẻ đẹp
của thơ ca.
| 1/4

Preview text:


Soạn văn 10: Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư Trước khi đọc
Qua những bài đã học về thơ, hãy chia sẻ những điều bạn thấy thú vị và khó
khăn khi tiếp cận một bài thơ trữ tình.
- Thú vị: Một bài thơ trữ tình thường ngắn gọn, dễ thuộc và dễ nhớ, giàu cảm
xúc và giá trị nội dung, nghệ thuật.
- Khó khăn: Những hình ảnh, từ ngữ trong thơ thường giàu tính biểu tượng, thơ
ngắn gọn nên cần phải tìm hiểu sâu mới hiểu được. Trong khi đọc
Câu 1. Trước khi đọc tiếp văn bản của Chu Văn Sơn, hãy dừng lại đọc bài thơ
của Lưu Trọng Lưu và liệt kê những yếu tố hình thức ở bài thơ có thể gây ấn
tượng và liên tưởng mạnh ở người đọc.
• Trong một khổ thơ, chỉ viết hoa chữ cái đầu của dòng thứ nhất, các dòng còn lại viết thường.
• Khổ thơ thứ nhất có năm dòng, khổ thơ thứ hai có bốn dòng.
Câu 2. Trong đoạn (2) và (3), thao tác lập luận chính mà tác giả sử dụng là gì?
Thao tác lập luận chính: giải thích.
Câu 3. Xác định câu chủ đề của đoạn (4).
Câu chủ đề đoạn (4): Tiếng thu là cả một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện
của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu với nỗi xôn
xao huyền diệu của hồn thi nhân.
Câu 4. Từ đoạn (5) đến đoạn (7), tác giả tập trung phân tích những yếu tố hình thức nào của bài thơ?
Từ đoạn (5) đến đoạn (7), tác giả tập trung phân tích: âm điệu, bố cục, sự hài hòa của vần và nhịp.
Câu 5. Từ đoạn (8) đến đoạn (12), tác giả tập trung phân tích khía cạnh gì của bài thơ?
Từ đoạn (8) đến đoạn (12), tác giả tập trung phân tích: cấu trúc ngôn từ.
Câu 6. Xác định câu chủ đề của đoạn (13).
Câu chủ đề đoạn (13): Tôi cứ nghĩ, Lưu Trọng Lư chính là chú nai kia, bởi cái
nghiêng tai ngơ ngác thi sĩ của nó. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Theo phân tích của tác giả, “tiếng thu” và “tiếng thơ” tương ứng với
những bình diện nào trong bài thơ của Lưu Trọng Lư?
• Tiếng thu: tính nhạc, cấu trúc, gieo vần, sự hài hòa của vần và nhịp.
• Tiếng thơ: thổn thức, rạo rực và xào xạc.
Câu 2. Trình tự của bài viết đi từ “tiếng thu” hay “tiếng thơ”? Theo tác giả,
“tiếng thu” trong bài thơ của Lưu Trọng Lư là gì?
Bài viết đi từ “tiếng thơ” đến “tiếng thu”. Theo tác giả, “tiếng thu” trong bài thơ
của Lưu Trọng Lư là: Tiếng thu là cả một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện
của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu với nỗi xôn
xao huyền diệu của hồn thi nhân.
Câu 3. Đánh giá về tính hợp lí của cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết.
Bài viết được tổ chức và triển khai hợp lí, nội dung từng phần rõ ràng, có sự so sánh, phát triển.
Câu 4. Theo tác giả, sự khác biệt lớn nhất trong cách miêu tả thiên nhiên của
Thơ mới so với thơ cổ điển là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến sự khác biệt ấy?
- Sự khác biệt lớn nhất trong cách miêu tả thiên nhiên của Thơ mới so với thơ
cổ điển: Thơ cổ điển miêu tả thiên nhiên tĩnh lặng, miên viễn. Thơ mới miêu tả
thiên nhiên ở trạng thái xôn xao.
- Nguyên nhân: Con người cổ điển vốn xem tĩnh là gốc của động, là gốc của sự
vận động trong tạo vật. Các nhà Thơ mới ít nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn
chiêm nghiệm. Họ muốn dò la cái sự sống tiềm tàng chất chứa bên trong lòng tạo vật.
Câu 5. Khi phân tích ngôn từ trong bài thơ Tiếng thu, những thao tác gì được
nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn thường xuyên sử dụng? Theo bạn, tại sao những
thao tác ấy lại rất cần thiết trong việc cảm thụ giá trị thẩm mĩ của ngôn từ thơ?
- Các thao tác: phân tích, chứng minh, bình luận và so sánh.
- Mỗi thao tác có một vai trò riêng, góp phần trong việc cảm thụ giá trị thẩm mĩ
của ngôn từ thơ: Phân tích giúp làm rõ từng vấn đề, chứng minh đưa ra dẫn
chứng, bình luận giúp đưa ra đánh giá, nhận định còn so sánh giúp vấn đề trở nên sâu sắc hơn.
Câu 6. Từ gợi ý trong bài viết của Chu Văn Sơn, theo bạn, sức hấp dẫn của một
bài thơ nằm ở những yếu tố nào?
Sức hấp dẫn của một bài thơ nằm ở ngôn từ, âm điệu của bài thơ.
Kết nối đọc - viết
Qua tác phẩm được giới thiệu trong Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca, hãy viết đoạn văn
(khoảng 150 chữ) chia sẻ về điều làm bạn thấy thú vị, hấp dẫn khi đọc thơ. Gợi ý:
Trong kho tàng văn học của mỗi quốc gia, thơ ca là một thể loại vô cùng quan
trọng. Bởi có lẽ, không thể loại nào có khả năng bộc lộ những cảm xúc chân
thực, tài tình như thơ ca. Sức hấp dẫn của một bài thơ nằm ở ngôn từ, âm điệu
của bài thơ. Hình ảnh trong thơ thường mang tính biểu tượng cao. Mặc dù được
đặt trong một khuôn khổ nhất định nhưng thơ ca lại mở ra một thế giới tưởng
tượng rộng lớn, không giới hạn. Có thể nói rằng, ngôn từ chính phương tiện
giúp người thi sĩ kết nối với bạn đọc, cùng khám phá cánh cửa nghệ thuật và
những tư tưởng cảm xúc được nhà thơ gửi gắm. Còn về âm điệu trong một bài
thơ được tạo thành từ vần và nhịp. Mỗi âm điệu khác nhau cũng góp phần diễn
tả tâm trạng khác nhau của nhà thơ. Chúng ta cảm nhận một bài thơ, không chỉ
xét về nội dung mà còn phải chú ý đến nghệ thuật. Tất cả đều tạo nên vẻ đẹp của thơ ca.