Soạn bài Buổi học cuối cùng | Ngữ văn 7 sách Cánh diều

Soạn bài Buổi học cuối cùng | Ngữ văn 7 sách Cánh diều được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn bài Buổi học cuối cùng
1. Soạn Buổi học cuối cùng phần Chun b
Đc trưc chuyn Bui hc cui cng; tm hiu thêm thông tin v nh
văn An-phông-xơ Đô-đê
Trả lời
1. Tiu sử
- An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897), nh văn Pháp.
- Ông bắt đầu viết từ năm 14 tui, sau ny gặt hái được nhiu thnh công
v được đông đảo bạn đc yêu mến.
2. Sự nghip văn hc
- Ông l tác giả của nhiu tập truyn ngắn ni tiếng như: Một thời niên
thiếu, Những cuộc phiêu lưu k diu của Tactaranh ở Taraxcông…
- Ông đạt đến danh vng trong lng văn chương Pháp qua giải thưởng
Văn chương Pháp vi quyn "Fromont Cháu Trẻ v Cụ Riler" (1874).
2. Soạn Buổi học cuối cùng Đọc hiểu
Câu 1 trang 21 Ngữ văn 7 Tập 1: Chú ý người k ngôi thứ nhất v tác
dụng của ngôi k ny.
Trả lời:
- Ngôi k thứ nhất: nhân vật Phrăng xưng tôi k v bui hc cui cng
tiếng Pháp của thầy Ha-men.
- Tác dụng của ngôi k thứ nhất: giúp câu chuyn trở nên chân thực hơn,
giu sự tin tưởng hơn, nhân vật Phrăng bộc lộ tâm trạng, tnh cảm dễ
dng hơn v người đc hiu rõ v nhân vật Phrăng hơn.
Câu 2 trang 22 Ngữ văn 7 Tập 1: Từ sự khác thường của bui hc, dự
đoán v sự kin xảy ra.
Trả lời:
- Những điu khác thường trong bui hc cui cng:
+ Khi ti trường, không khí trường hc khác lạ đã tác động mạnh đến tâm
hồn nhạy cảm của Phrăng “tiếng ông o như chợ vỡ vang ra tận ngoi
ph…” đã thay bằng sự vắng lặng đến phát sợ, ai nấy đu đã yên trong vị
trí.
+ Khi Phrăng đi hc muộn nhưng thầy Ha-men lại rất ân cần thay v giận
dữ “Phrăng , vo chỗ nhanh lên con, lp hc sắp bắt đầu m không
con”
- Dự đoán các sự kin xảy ra:
+ Thầy sẽ nhắc nhở lp v tiết hc cui cng.
+ Thầy sẽ tiến hnh bi dạy cui cng.
+ Thầy chia tay các hc trò của mnh.
+ Hc trò chia tay thầy.
Câu 3 trang 22 Ngữ văn 7 Tập 1: Chú ý không khí lp hc, cách ăn
mặc v thái độ khác thường của thầy Ha-men.
Trả lời:
- Không khí lp hc: cái g đó khác thường v trang trng; cui lp
dân lng ngồi lặng lẽ như chúng tôi…ai nấy đu buồn rầu
- Cách ăn mặc của thầy Ha-men: thầy mặc áo rơ-đanh-gt mu xanh lục,
dim lá sen gấp nếp mịn, cái mũ tròn bằng lụa đen
- Thái độ khác thường của thầy Ha-men: thay v giận dữ như mi ngy th
thầy ân cần, nhẹ nhng Phrăng vo chỗ nhanh lên con”, “các con ơi…
mong các con hết sức chú ý”.
Câu 4 trang 23 Ngữ văn 7 Tập 1: Chú ý sự đi lập trong cảm nhận của
Phrăng v những cun sách.
Trả lời:
- Sự đi lập trong cảm nhận của Phrăng v những cun sách:
+ Ban đầu còn thấy chán ngán đến thế, mang nặng đến thế.
+ Giờ đây dường như những người bạn c tri m tôi sẽ rất đau lòng phải
giã từ.
Câu 5 trang 23 Ngữ văn 7 Tập 1: Tại sao thầy Ha-men lại nói: “…con
bị trừng phạt thế l đủ rồi…”
Trả lời:
- Thầy Ha-men lại nói: “…con bị trừng phạt thế l đủ rồi…” l bởi v:
+ Trưc đây khi dạy hc th thầy Ha- men hay phạt, vụt thưc kẻ đ bắt
các hc trò hc bi trong đó có Phrăng.
+ Dường như thầy đc được suy nghĩ của Phrăng: l mong mun đc
được trót lt cái quy tắc v phân từ hay ho ấy, đc to rõ rng không phạm
một lỗi no th d có phải đánh đi g cũng cam. Có nghĩa l Phrăng đang
hi hận, nui tiếc v không hc hnh tử tế đ giờ đây không đc được thứ
tiếng bản địa của mnh.
Câu 6 trang 24 Ngữ văn 7 Tập 1: Em có suy nghĩ g v những dòng chữ
in đậm: “khi một dân tộc rơi vo vòng l, chừng no h vẫn giữ vững
được tiếng nói của mnh th chẳng khác g nắm được cha khóa chn lao
t”.
Trả lời:
- Câu nói của thầy Ha-men "... khi một dân tộc rơi vo vòng l chừng
no h vẫn giữ vững tiếng nói của mnh th chẳng khác g nắm được cha
khóa của chn lao t...". Câu nói ny chính l chân của cả câu chuyn.
khẳng định v lm ni bật giá trị thiêng liêng, sức mạnh to ln của
tiếng nói dân tộc trong cuộc đấu tranh ginh độc lập, t do, thoát khỏi
vòng l. Tiếng nói của dân tộc được hnh thnh v vun đắp bằng sự
sáng tạo của bao thế h qua hng ngn năm, l thứ ti sản cng quý
báucủa mỗi dân tộc. Vvậy phải biết yêu quý, gign v hc tập đ nắm
vững tiếng nói ca dân tộc mnh, nhất l khi đấtc rơi vo vòng l.
Câu 7 trang 24 Ngữ văn 7 Tập 1: Băn khoăn của cậu Phrăng: “Liu
người ta bắt cả chúng cũng phải hót bằng tiếng Đức không nhỉ?”
gợi cho em liên tưởng g?
Trả lời:
- Điu băn khoăn của Phrăng “Liu người ta có bắt cả chúng nó cũng phải
hót bằng tiếng Đức không nhỉ?”tưởng chừng như l ngây ngô nhưng ẩn
sâu trong đó biết bao điu thú vị. Trong phút giây cui cng của bui hc
dường như chú hiu được sự yêu t quc yêu quê mẹ như thế no. Những
con chim bồ câu th hin cho sự hòa bnh, sự tự do chúng hót vi những
âm thanh/ tiếng riêng của chúng. Nhưng câu hỏi của chú bé lm chúng ta
như sững lại. Chú hỏi như vậy như th những con chim bồ câu kia cũng
biết tiếng Pháp vậy. Điu đó đã th hin được tnh yêu nưc của chú. Chú
yêu tiếng nói của mnh. Chú thấy thương v thắc mắc ko biết những con
chim bồ câu của c Pháp kia phải hót bằng tiếng Đức không nữa.
Đó chính l sự yêu nưc yêu tiếng Pháp m bấy lâu nay mi dâng cho
của chú bé.
Câu 8 trang 25 Ngữ văn 7 Tập 1: Chú ý hnh dáng, vẻ mặt của thầy Ha-
men khi viết dòng chữ cui cng ở phần 5.
Trả lời:
Khi viết dòng chữ cui cng NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM thầy Ha-men
có dáng vẻ v nét mặt:
- Hnh dáng: đứng trên bục, cầm hòn phấn v dằn mạnh hết sức… thầy
đứng đó đầu dựa vo tường giơ tay ra hiu “Kết thúc rồi…đi đi thôi!”
- Nét mặt: tái nhợt, không nói hết câu.
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Em hiu thế no v nhan đ Bui hc cui cng. Người k lại câu chuyn
l ai? Chỉ ra tác dụng của ngôi k ny.
Trả lời:
- Nhan đ Bui hc cui cng: Đó l thời k sau cuộc chiến tranh Pháp -
Ph, nưc Pháp thua trận, phải cắt hai vng An-dát v Lo- ren cho Ph.
Các trường hc hai vng ny, theo lnh của chính quyn Ph, không
được tiếp tục dạy tiếng Pháp. Chính vvậy tác giả đặt tên truyn l Bui
hc cui cng.
- Người k chuyn l nhân vật Phrăng - một hc sinh lp thầy Ha-men
- Đoạn trích sử dụng ngôi k thứ nhất, tác dụng lm cho người đc
nắm bắt tâm trạng nhân vật sâu sắc, sinh động, chân thật v gần gũi hơn
Câu 2 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Đặc đim tính cách nhân vật thầy Ha-men được nh văn khắc ha từ
những phương din no? Hãy nêu ra một s biu hin cụ th trong văn
bản
Trả lời:
Đặc đim tính cách nhân vật thầy Ha-men được nh văn khắc ha từ
những phương din:
- Trang phục: chiếc lụa đen thêu, áo rơ-đanh-gt mu xanh lục, dim
sen gấp nếp mịn - những thứ trang phục chỉ dng trong những bui lễ
trang trng.
- Thái độ đi vi hc sinh: Lời lẽ dịu dng, nhắc nhở nhưng không trách
mắng Phrăng khi cậu đến muộn vcả khi cậu không thuộc bi; nhit tnh
v kiên nhẫn giảng bi như mun truyn hết mi hiu biết của mnh cho
hc sinh trong bui hc cui cng.
- Điu tâm nim tha thiết nhất m thầy Ha-men mun nói vi hc sinh v
mi người trong vng An-dát l hãy yêu quý, giữ gn v trau dồi cho
mnh tiếng nói, v đó l một biu hin của tnh yêu nưc.
- Hnh ảnh thầy Ha-men những giây phút cui cng của bui hc... nỗi
đau đn v xúc động trong lòng thầy đã lên ti cực đim khiến người tái
nhợt... thầy nghẹn ngo không nói được hết câu, nhưng thầy đã dồn hết
sức mạnh đ viết lên bảng dòng chữ thật to: Nưc Pháp muôn năm! ”
Câu 3 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Phân tích một s chi tiết cụ th trong suy nghĩ, cách nhn nhận v thầy
Ha-men v thái độ đi vi vic hc tiếng Pháp đ lm diễn biến tâm
trạng của nhân vật “tôi” trong “bui hc cui cng”
Trả lời:
- Cậu đến lp hơi muộn v ngạc nhiên khi thấy lp hc vẻ khác
thường.
- Choáng váng khi nghe thầy Ha-men nói đây l bui hc cui cng:
Phrăng nghe tin m rụng rời. Khuôn mặt cậu đỏ bừng v tức giận, rồi
chuyn dần sang tái nhợt v choáng váng. Đôi mắt đen láy ngây thơ
không còn hin lên vẻ tinh nghịch m thay vo đó l một nỗi mất mát,
một nỗi sợ mơ hồ. Đôi bn tay nhỏ bé run run lấy sách từ trong cặp đ lên
bn, lật giở từng trang thật nhẹ nhng. Ánh mắt của Phrăng dõi theo thầy
Ha - men như th sợ thầy th biến mất. Lúc được gi lên đc bi,
Phrăng lúng túng v đung đưa người trên chiếc ghế di, lòng rầu rĩ, không
dám ngẩng đầu lên v xấu h. Cậu quan sát lp hc, những khuôn mặt,
hnh động v sự nhẫn nại của thầy Ha - men đ khắc sâu hồi ức v bui
hc ny trưc khi bị ép hc tiếng Đức. Sut cả bui hc, Phrăng chăm
chú nghe thầy giảng như nut lấy từng lời cho đến khi tiếng chuông cầu
nguyn bui trưa vang lên báo hiu giờ hc kết thúc.
- Tiếc nui v ân hận v bấy lâu nay đã bỏ phí thời gian, đã trn hc đi
chơi v ngay sáng nay cậu cũng phải đấu tranh mãi mi quyết định đến
trường.
Phrăng đã nghe v hiu được những lời nhắc nhở tha thiết nhất của
thầy Ha-men, nhận thức v tâm trạng của cậu đã những biến đi sâu
sắc. Phrăng đã hiu được ý nghĩa thiêng liêng của vic hc tiếng Pháp v
tha thiết mun được hc tập, nhưng đã không còn cơ hội đ được tiếp tục
hc tiếng Pháp ở trường nữa.
Câu 4 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Phần 5 của văn bản Bui hc cui cng nhiu chi tiết miêu tả đặc sắc:
thầy Ha-men “người tái nhợt”, “nghẹn ngo, không nói được hết câu”,
“cầm một hòn phấn v dằn mạnh hết sức, thầy c viết thật to: NƯỚC
PHÁP MUÔN NĂM!” v “đầu dựa vo tường”, “chẳng nói”, chỉ “giơ tay
ra hiu”... Các chi tiết ny đã giúp tác giả khắc ha được điu g v thầy
Ha-men?
Trả lời:
Đặc bit cảm động l hnh ảnh thầy Ha-men ở những giây phút cui cng
của bui hc... nỗi đau đn v xúc động trong lòng thầy đã lên ti cực
đim khiến người tái nhợt ... thầy nghẹn ngo không nói được hết câu,
nhưng thầy đã dồn hết sức mạnh đ viết lên bảng dòng chữ thật to: “Nưc
Pháp muôn năm!”
Nhân vật thầy giáo Ha-men đã góp phần th hin chủ đ v tưởng
tác phẩm một cách trực tiếp v sâu sắc. Những thay đi của thầy Ha-men
trong bui hc cui cng đã khẳng định một điu chắc chắn: Thầy l
người yêu ngh dạy hc, yêu tiếng mẹ đẻ, v l người yêu nưc sâu sắc.
Vẻ đẹp của thầy còn được hin ra qua cặp mắt nhn khâm phục v biết ơn
của chú hc trò Phrăng bằng lời k chân thnh v xúc động v bui hc
cui cng không th no quên
Câu 5 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Câu chuyn đã bồi đắp cho em những phẩm chất no? Em rút ra được bi
hc g cho bản thân sau khi hc xong chuyn?
Trả lời:
Bui hc cui cng l một câu chuyn tự nhiên, chân thực v cảm động,
chứa đựng ý nghĩa thật sâu xa. th coi truyn ngắn ny l bi ca v
lòng yêu nưc không chỉ của dân tộc Pháp m l của chung các dân tộc
trên ton thế gii. Thông qua truyn, tác giả khẳng định rằng: mun giữ
vững được chủ quyn độc lập tự do của đất c, trưc hết mỗi người
dân phải ý thức giữ gn v bảo v ti sản tinh thần giá m t tiên,
ông cha đ lại: đó l ngôn ngữ, l tiếng nói thiêng liêng của dân tộc tự
bao đời.
Câu 6 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Trong truyn Bui hc cui cng, em thích nhất nhân vật hoặc chi tiết,
hnh ảnh no? Hãy viết một đoạn văn khoảng 6-8 dòng giải thích do v
sao em thích.
Trả lời:
Bi tham khảo 1
Trong truyn Bui hc cui cng, em thích nhất nhân vật thầy Ha-men.
Thầy chuẩn bị bi hc rất chu đáo. Giáo án được viết bằng thứ mực đắt
tin; những dòng chữ nghiêng nghiêng, rng, nắn nót, kẻ tiêu đ cẩn
thận ni bật trên nn giấy trắng tinh. Thầy giảng bi bằng ging nói dịu
dng; lời nhắc nhở của thầy cũng hết sức nhã nhặn, trong sut bui hc
người không giận dữ quát mắng hc sinh một lời no. Ngay cả vi cậu bé
đến muộn Phrăng, thầy cũng chỉ nhẹ nhng mời vo lp. Tất cả hc sinh
trong lp đu thấy rằng: Chưa bao giờ thầy kiên nhẫn giảng bi như vậy.
Những chi tiết ny khẳng định một điu chắc chắn: Thầy l người yêu
ngh dạy hc, yêu tiếng mẹ đẻ, v l người yêu nưc sâu sắc.
Bi tham khảo 2
Trong truyn “Bui hc cui cng”, em thích nhất l nhân vật Phrăng
nhân vật tôi trong câu chuyn. Truyn đã phát trin được tâm của nhân
vật một cách sinh động, sắc nét. Từ một cậu ham chơi, khi biết được
tin, đây l bui hc tiếng Pháp cui cng, những trăn trở, suy nghĩ của
Phrăng dần dần được lột tả. Cậu lúng túng, kinh ngạc khi thấy tiếng Pháp
không phải l một môn hc khó v cảm thấy hi hận. Phrang nhận ra
được ý nghĩa ln lao của vic hc tiếng Pháp – tiếng mẹ đẻ. Từ đó, có th
thấy, một cậu bé giu lòng yêu nưc trỗi dậy.
| 1/6

Preview text:

Soạn bài Buổi học cuối cùng
1. Soạn Buổi học cuối cùng phần Chuẩn bị
Đọc trước chuyện Buổi học cuối cùng; tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn An-phông-xơ Đô-đê Trả lời 1. Tiểu sử
- An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897), nhà văn Pháp.
- Ông bắt đầu viết từ năm 14 tuổi, sau này gặt hái được nhiều thành công
và được đông đảo bạn đọc yêu mến. 2. Sự nghiệp văn học
- Ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng như: Một thời niên
thiếu, Những cuộc phiêu lưu kì diệu của Tactaranh ở Taraxcông…
- Ông đạt đến danh vọng trong làng văn chương Pháp qua giải thưởng
Văn chương Pháp với quyển "Fromont Cháu Trẻ và Cụ Riler" (1874).
2. Soạn Buổi học cuối cùng Đọc hiểu
Câu 1 trang 21 Ngữ văn 7 Tập 1: Chú ý người kể ngôi thứ nhất và tác
dụng của ngôi kể này. Trả lời:
- Ngôi kể thứ nhất: nhân vật Phrăng xưng tôi kể về buổi học cuối cùng
tiếng Pháp của thầy Ha-men.
- Tác dụng của ngôi kể thứ nhất: giúp câu chuyện trở nên chân thực hơn,
giàu sự tin tưởng hơn, nhân vật Phrăng bộc lộ tâm trạng, tình cảm dễ
dàng hơn và người đọc hiểu rõ về nhân vật Phrăng hơn.
Câu 2 trang 22 Ngữ văn 7 Tập 1: Từ sự khác thường của buổi học, dự
đoán về sự kiện xảy ra. Trả lời:
- Những điều khác thường trong buổi học cuối cùng:
+ Khi tới trường, không khí trường học khác lạ đã tác động mạnh đến tâm
hồn nhạy cảm của Phrăng “tiếng ông ào như chợ vỡ vang ra tận ngoài
phố…” đã thay bằng sự vắng lặng đến phát sợ, ai nấy đều đã yên trong vị trí.
+ Khi Phrăng đi học muộn nhưng thầy Ha-men lại rất ân cần thay vì giận
dữ “Phrăng , vào chỗ nhanh lên con, lớp học sắp bắt đầu mà không có con”
- Dự đoán các sự kiện xảy ra:
+ Thầy sẽ nhắc nhở lớp về tiết học cuối cùng.
+ Thầy sẽ tiến hành bài dạy cuối cùng.
+ Thầy chia tay các học trò của mình. + Học trò chia tay thầy.
Câu 3 trang 22 Ngữ văn 7 Tập 1: Chú ý không khí lớp học, cách ăn
mặc và thái độ khác thường của thầy Ha-men. Trả lời:
- Không khí lớp học: có cái gì đó khác thường và trang trọng; cuối lớp
dân làng ngồi lặng lẽ như chúng tôi…ai nấy đều buồn rầu
- Cách ăn mặc của thầy Ha-men: thầy mặc áo rơ-đanh-gốt màu xanh lục,
diềm lá sen gấp nếp mịn, cái mũ tròn bằng lụa đen
- Thái độ khác thường của thầy Ha-men: thay vì giận dữ như mọi ngày thì
thầy ân cần, nhẹ nhàng “ Phrăng vào chỗ nhanh lên con”, “các con ơi…
mong các con hết sức chú ý”.
Câu 4 trang 23 Ngữ văn 7 Tập 1: Chú ý sự đối lập trong cảm nhận của
Phrăng về những cuốn sách. Trả lời:
- Sự đối lập trong cảm nhận của Phrăng về những cuốn sách:
+ Ban đầu còn thấy chán ngán đến thế, mang nặng đến thế.
+ Giờ đây dường như những người bạn cố tri mà tôi sẽ rất đau lòng phải giã từ.
Câu 5 trang 23 Ngữ văn 7 Tập 1: Tại sao thầy Ha-men lại nói: “…con
bị trừng phạt thế là đủ rồi…” Trả lời:
- Thầy Ha-men lại nói: “…con bị trừng phạt thế là đủ rồi…” là bởi vì:
+ Trước đây khi dạy học thì thầy Ha- men hay phạt, vụt thước kẻ để bắt
các học trò học bài trong đó có Phrăng.
+ Dường như thầy đọc được suy nghĩ của Phrăng: là mong muốn đọc
được trót lọt cái quy tắc về phân từ hay ho ấy, đọc to rõ ràng không phạm
một lỗi nào thì dù có phải đánh đổi gì cũng cam. Có nghĩa là Phrăng đang
hối hận, nuối tiếc vì không học hành tử tế để giờ đây không đọc được thứ
tiếng bản địa của mình.
Câu 6 trang 24 Ngữ văn 7 Tập 1: Em có suy nghĩ gì về những dòng chữ
in đậm: “khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững
được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù”. Trả lời:
- Câu nói của thầy Ha-men "... khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ chừng
nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa
khóa của chốn lao tù...". Câu nói này chính là chân lí của cả câu chuyện.
Nó khẳng định và làm nổi bật giá trị thiêng liêng, sức mạnh to lớn của
tiếng nói dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do, thoát khỏi
vòng nô lệ. Tiếng nói của dân tộc được hình thành và vun đắp bằng sự
sáng tạo của bao thế hệ qua hàng ngàn năm, là thứ tài sản vô cùng quý
báucủa mỗi dân tộc. Vì vậy phải biết yêu quý, giữ gìn và học tập để nắm
vững tiếng nói cùa dân tộc mình, nhất là khi đất nước rơi vào vòng nô lệ. …
Câu 7 trang 24 Ngữ văn 7 Tập 1: Băn khoăn của cậu bé Phrăng: “Liệu
người ta có bắt cả chúng nó cũng phải hót bằng tiếng Đức không nhỉ?”
gợi cho em liên tưởng gì? Trả lời:
- Điều băn khoăn của Phrăng “Liệu người ta có bắt cả chúng nó cũng phải
hót bằng tiếng Đức không nhỉ?”tưởng chừng như là ngây ngô nhưng ẩn
sâu trong đó biết bao điều thú vị. Trong phút giây cuối cùng của buổi học
dường như chú hiểu được sự yêu tổ quốc yêu quê mẹ như thế nào. Những
con chim bồ câu thể hiện cho sự hòa bình, sự tự do chúng hót với những
âm thanh/ tiếng riêng của chúng. Nhưng câu hỏi của chú bé làm chúng ta
như sững lại. Chú hỏi như vậy như thể những con chim bồ câu kia cũng
biết tiếng Pháp vậy. Điều đó đã thể hiện được tình yêu nước của chú. Chú
yêu tiếng nói của mình. Chú thấy thương và thắc mắc ko biết những con
chim bồ câu của nước Pháp kia có phải hót bằng tiếng Đức không nữa.
Đó chính là sự yêu nước yêu tiếng Pháp mà bấy lâu nay mới dâng chào của chú bé.
Câu 8 trang 25 Ngữ văn 7 Tập 1: Chú ý hình dáng, vẻ mặt của thầy Ha-
men khi viết dòng chữ cuối cùng ở phần 5. Trả lời:
Khi viết dòng chữ cuối cùng NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM thầy Ha-men
có dáng vẻ và nét mặt:
- Hình dáng: đứng trên bục, cầm hòn phấn và dằn mạnh hết sức… thầy
đứng đó đầu dựa vào tường giơ tay ra hiệu “Kết thúc rồi…đi đi thôi!”
- Nét mặt: tái nhợt, không nói hết câu.
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Em hiểu thế nào về nhan đề Buổi học cuối cùng. Người kể lại câu chuyện
là ai? Chỉ ra tác dụng của ngôi kể này. Trả lời:
- Nhan đề Buổi học cuối cùng: Đó là thời kì sau cuộc chiến tranh Pháp -
Phổ, nước Pháp thua trận, phải cắt hai vùng An-dát và Lo- ren cho Phổ.
Các trường học ở hai vùng này, theo lệnh của chính quyền Phổ, không
được tiếp tục dạy tiếng Pháp. Chính vì vậy tác giả đặt tên truyện là Buổi học cuối cùng.
- Người kể chuyện là nhân vật Phrăng - một học sinh lớp thầy Ha-men
- Đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ nhất, có tác dụng làm cho người đọc
nắm bắt tâm trạng nhân vật sâu sắc, sinh động, chân thật và gần gũi hơn
Câu 2 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Đặc điểm tính cách nhân vật thầy Ha-men được nhà văn khắc họa từ
những phương diện nào? Hãy nêu ra một số biểu hiện cụ thể trong văn bản Trả lời:
Đặc điểm tính cách nhân vật thầy Ha-men được nhà văn khắc họa từ những phương diện:
- Trang phục: chiếc mũ lụa đen thêu, áo rơ-đanh-gốt màu xanh lục, diềm
lá sen gấp nếp mịn - những thứ trang phục chỉ dùng trong những buổi lễ trang trọng.
- Thái độ đối với học sinh: Lời lẽ dịu dàng, nhắc nhở nhưng không trách
mắng Phrăng khi cậu đến muộn và cả khi cậu không thuộc bài; nhiệt tình
và kiên nhẫn giảng bài như muốn truyền hết mọi hiểu biết của mình cho
học sinh trong buổi học cuối cùng.
- Điều tâm niệm tha thiết nhất mà thầy Ha-men muốn nói với học sinh và
mọi người trong vùng An-dát là hãy yêu quý, giữ gìn và trau dồi cho
mình tiếng nói, vì đó là một biểu hiện của tình yêu nước.
- Hình ảnh thầy Ha-men ở những giây phút cuối cùng của buổi học... nỗi
đau đớn và xúc động trong lòng thầy đã lên tới cực điểm khiến người tái
nhợt... thầy nghẹn ngào không nói được hết câu, nhưng thầy đã dồn hết
sức mạnh để viết lên bảng dòng chữ thật to: Nước Pháp muôn năm! ”
Câu 3 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Phân tích một số chi tiết cụ thể trong suy nghĩ, cách nhìn nhận về thầy
Ha-men và thái độ đối với việc học tiếng Pháp để làm rõ diễn biến tâm
trạng của nhân vật “tôi” trong “buổi học cuối cùng” Trả lời:
- Cậu bé đến lớp hơi muộn và ngạc nhiên khi thấy lớp học có vẻ khác thường.
- Choáng váng khi nghe thầy Ha-men nói đây là buổi học cuối cùng:
Phrăng nghe tin mà rụng rời. Khuôn mặt cậu đỏ bừng vì tức giận, rồi
chuyển dần sang tái nhợt vì choáng váng. Đôi mắt đen láy ngây thơ
không còn hiện lên vẻ tinh nghịch mà thay vào đó là một nỗi mất mát,
một nỗi sợ mơ hồ. Đôi bàn tay nhỏ bé run run lấy sách từ trong cặp để lên
bàn, lật giở từng trang thật nhẹ nhàng. Ánh mắt của Phrăng dõi theo thầy
Ha - men như thể sợ thầy có thể biến mất. Lúc được gọi lên đọc bài,
Phrăng lúng túng và đung đưa người trên chiếc ghế dài, lòng rầu rĩ, không
dám ngẩng đầu lên vì xấu hổ. Cậu quan sát lớp học, những khuôn mặt,
hành động và sự nhẫn nại của thầy Ha - men để khắc sâu hồi ức về buổi
học này trước khi bị ép học tiếng Đức. Suốt cả buổi học, Phrăng chăm
chú nghe thầy giảng như nuốt lấy từng lời cho đến khi tiếng chuông cầu
nguyện buổi trưa vang lên báo hiệu giờ học kết thúc.
- Tiếc nuối và ân hận vì bấy lâu nay đã bỏ phí thời gian, đã trốn học đi
chơi và ngay sáng nay cậu cũng phải đấu tranh mãi mới quyết định đến trường.
→ Phrăng đã nghe và hiểu được những lời nhắc nhở tha thiết nhất của
thầy Ha-men, nhận thức và tâm trạng của cậu đã có những biến đổi sâu
sắc. Phrăng đã hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp và
tha thiết muốn được học tập, nhưng đã không còn cơ hội để được tiếp tục
học tiếng Pháp ở trường nữa.
Câu 4 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Phần 5 của văn bản Buổi học cuối cùng có nhiều chi tiết miêu tả đặc sắc:
thầy Ha-men “người tái nhợt”, “nghẹn ngào, không nói được hết câu”,
“cầm một hòn phấn và dằn mạnh hết sức, thầy cố viết thật to: NƯỚC
PHÁP MUÔN NĂM!” và “đầu dựa vào tường”, “chẳng nói”, chỉ “giơ tay
ra hiệu”... Các chi tiết này đã giúp tác giả khắc họa được điều gì về thầy Ha-men? Trả lời:
Đặc biệt cảm động là hình ảnh thầy Ha-men ở những giây phút cuối cùng
của buổi học... nỗi đau đớn và xúc động trong lòng thầy đã lên tới cực
điểm khiến người tái nhợt ... thầy nghẹn ngào không nói được hết câu,
nhưng thầy đã dồn hết sức mạnh để viết lên bảng dòng chữ thật to: “Nước Pháp muôn năm!”
→ Nhân vật thầy giáo Ha-men đã góp phần thể hiện chủ đề và tư tưởng
tác phẩm một cách trực tiếp và sâu sắc. Những thay đổi của thầy Ha-men
trong buổi học cuối cùng đã khẳng định một điều chắc chắn: Thầy là
người yêu nghề dạy học, yêu tiếng mẹ đẻ, và là người yêu nước sâu sắc.
Vẻ đẹp của thầy còn được hiện ra qua cặp mắt nhìn khâm phục và biết ơn
của chú học trò Phrăng bằng lời kể chân thành và xúc động về buổi học
cuối cùng không thể nào quên
Câu 5 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Câu chuyện đã bồi đắp cho em những phẩm chất nào? Em rút ra được bài
học gì cho bản thân sau khi học xong chuyện? Trả lời:
Buổi học cuối cùng là một câu chuyện tự nhiên, chân thực và cảm động,
chứa đựng ý nghĩa thật sâu xa. Có thể coi truyện ngắn này là bài ca về
lòng yêu nước không chỉ của dân tộc Pháp mà là của chung các dân tộc
trên toàn thế giới. Thông qua truyện, tác giả khẳng định rằng: muốn giữ
vững được chủ quyền độc lập tự do của đất nước, trước hết mỗi người
dân phải có ý thức giữ gìn và bảo vệ tài sản tinh thần vô giá mà tổ tiên,
ông cha để lại: đó là ngôn ngữ, là tiếng nói thiêng liêng của dân tộc tự bao đời.
Câu 6 trang 26 Ngữ văn 7 tập 1
Trong truyện Buổi học cuối cùng, em thích nhất nhân vật hoặc chi tiết,
hình ảnh nào? Hãy viết một đoạn văn khoảng 6-8 dòng giải thích lí do vì sao em thích. Trả lời: Bài tham khảo 1
Trong truyện Buổi học cuối cùng, em thích nhất nhân vật thầy Ha-men.
Thầy chuẩn bị bài học rất chu đáo. Giáo án được viết bằng thứ mực đắt
tiền; những dòng chữ nghiêng nghiêng, rõ ràng, nắn nót, kẻ tiêu đề cẩn
thận nổi bật trên nền giấy trắng tinh. Thầy giảng bài bằng giọng nói dịu
dàng; lời nhắc nhở của thầy cũng hết sức nhã nhặn, trong suốt buổi học
người không giận dữ quát mắng học sinh một lời nào. Ngay cả với cậu bé
đến muộn Phrăng, thầy cũng chỉ nhẹ nhàng mời vào lớp. Tất cả học sinh
trong lớp đều thấy rằng: Chưa bao giờ thầy kiên nhẫn giảng bài như vậy.
Những chi tiết này khẳng định một điều chắc chắn: Thầy là người yêu
nghề dạy học, yêu tiếng mẹ đẻ, và là người yêu nước sâu sắc. Bài tham khảo 2
Trong truyện “Buổi học cuối cùng”, em thích nhất là nhân vật Phrăng –
nhân vật tôi trong câu chuyện. Truyện đã phát triển được tâm lí của nhân
vật một cách sinh động, sắc nét. Từ một cậu bé ham chơi, khi biết được
tin, đây là buổi học tiếng Pháp cuối cùng, những trăn trở, suy nghĩ của
Phrăng dần dần được lột tả. Cậu lúng túng, kinh ngạc khi thấy tiếng Pháp
không phải là một môn học khó và cảm thấy hối hận. Phrang nhận ra
được ý nghĩa lớn lao của việc học tiếng Pháp – tiếng mẹ đẻ. Từ đó, có thể
thấy, một cậu bé giàu lòng yêu nước trỗi dậy.
Document Outline

  • Soạn bài Buổi học cuối cùng
  • 1. Soạn Buổi học cuối cùng phần Chuẩn bị
  • 2. Soạn Buổi học cuối cùng Đọc hiểu
  • 3. Trả lời câu hỏi cuối bài