Soạn bài Cầu hiền chiếu | Ngữ văn 11 Kết nối tri thức
Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Cầu hiền chiếu Kết nối tri thức để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu trả lời các câu hỏi trong sgk Văn 11 Kết nối tri thức. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết.
Chủ đề: Bài 3: Cấu trúc của văn bản nghị luận
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Trước khi đọc
Câu 1: Có không ít câu chuyện thú vị về việc vua chúa hay lãnh đạo đất
nước muốn chiêu mộ hiền tài ra gánh vác trọng trách quốc gia. Hãy chia
sẻ một câu chuyện mà bạn biết.
Câu chuyện về nhà vua chiêu mộ hiền tài mà em biết là câu chuyện về vua
Quang Trung (Nguyễn Huệ). Sau khi lên ngôi sau giai đoạn đất nước bị
chia cắt ngổn ngang, nguyên khí quốc gia bị suy yếu kiệt quệ. Trong hoàn
cảnh đó, nhà vua ý thức được sự cấp thiết phải chiêu mộ hiền tài để xây
dựng lại đất nước sau chiến tranh. Trước tình hình đó, Ngô Thì Nhậm –
một thân tín của vua Quang Trung đã thay mặt ông soạn “Chiếu cầu hiền”
để thể hiện tinh thần quyết tâm vực lại giang sơn của một nhà lãnh đạo tài giỏi, anh minh.
Câu 2: Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài có ý nghĩa như thế nào?
Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài luôn có ý
nghĩa quan trọng bậc nhất. Bởi Bác Hồ đã từng nói “người có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Một đất nước được lãnh đạo bởi
những người tài giỏi, sáng suốt là một đất nước vững mạnh. Một dân tộc
đi theo những người lãnh đạo tài giỏi là một dân tộc mạnh… Họ luôn đóng
một vị trí quan trọng trong bộ máy lãnh đạo, luôn đổi mới sáng tạo, đóng
góp những ý kiến mới mẻ góp sức vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đọc văn bản
Câu 1: Phần 1: Nêu vấn đề gì?
Vấn đề được nêu trong đoạn 1 là một thực trạng của xã hội lúc bấy giờ.
Đó là khi người tài nhưng lại không muốn góp sức vì dân, vì nước, luôn
thích cuộc sống ở ẩn, an nhàn, tản mạn, ngâm thơ, ngày qua ngày sống
trong sự nhàn hạ. Họ tránh xa thế sự, không quan tâm đến triều đình, nhà
vua và vận mệnh quốc gia, chìm đắm trong cuộc sống nhàn hạ, thỏa mãn sở thích cá nhân.
Câu 2: Dự đoán: Việc nêu thực trạng "trốn tránh việc đời" của kẻ sĩ dẫn
đến ý gì sẽ được trình bày ở phần 3?
Việc nêu thực trạng “trốn tránh việc đời” của kẻ sĩ dẫn đến việc khẳng
định sự cần thiết phải có người tài ra giúp vua trị nước, chăm dân.
Câu 3: Nhận xét về lí lẽ được sử dụng.
Lý lẽ được tác giả sử dụng ở đây là một lý lẽ hết sức thuyết phục. Ông
khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa hiền tài và thiên tử, khẳng định
nếu không theo thiên tử là họ đang trái lại với ý trời, với tư tưởng trung
quân ái quốc mà họ vẫn tôn thờ. Nêu nên tình cảnh của đất nước, triều đại
như một cách nhấn mạnh lại lần nữa sự cấp thiết phải ổn định triều cương,
trấn chỉnh lại quan lại, cần thiết phải có người tài ra giúp vua dựng nước.
Câu 4: Giữa lí lẽ trình bày ở các phần trước với kế hoạch thực thi được
nêu ở phần 4 có mối liên hệ như thế nào?
Lý lẽ trình bày ở phần trước với kế hoạch thực thi ở sau có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Nếu phần trước là lời kể nể, phát súng đầu tiên để đánh
vào nhận thức, tư tưởng của những người tài thì phần lý lẽ sau như một
lời chốt lại, khẳng định rằng họ sẽ ra giúp sức cho vua, cho đất nước. Việc
vạch rõ kế hoạch thực hiện cho thấy sự chuẩn bị kỹ lưỡng, cẩn thận, tỉ mỉ
của vua quan triều Tây Sơn về việc chiêu mộ hiền tài, họ coi đây là một
việc cấp bách, cần phải tiến hành ngay để ổn định nền chính trị của nước nhà.
Câu 5: Ý nghĩa của lời khuyến dụ.
Lời khuyến dụ một lần nữa khẳng định xây dựng đất nước không chỉ là
của nhà vua mà nó cần phải có sự góp sức của người tài, của hiền thần.
Đó vừa là đặc ân, vừa là nghĩa vụ đối với đất nước của những người tài,
bởi vậy họ không có quyền được khước từ nó bởi đây là nghĩa vụ của mỗi
người dân đối với đất nước. Sau khi đọc
Câu 1: Cầu hiền chiếu được ban bố với lí do và mục đích gì?
- Lí do: hoàn cảnh đất nước khi vừa mới trải qua chiến tranh, triều đình
mới xây dựng, lòng dân hoang mang, lo lắng, xã tắc chưa vững, việc nước
chưa định, việc quân chưa xong.
- Mục đích: trong hoàn cảnh đó, việc người tài ra giúp vua trị dân, trị nước
ngày càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thấy tình hình đó, Ngô
Thì Nhậm đã thay vua Quang Trung ra Chiếu cầu hiền nhằm kêu gọi
những văn thân, sĩ tử, những kẻ sĩ trong thiên hạ từ bỏ cuộc sống an nhàn,
ra triều làm quan, giúp vua xây dựng và ổn định đất nước.
Câu 2: Văn bản hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ? Khi
vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thị Nhậm đổi điện với
những khó khăn gì trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra gánh vác việc nước?
- Văn bản hướng đến đối tượng là các văn thân, sĩ phu yêu nước, những
người có tài, những người đã từng làm quan cho triều cũ đang sống cuộc sống ở ẩn.
- Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thì Nhậm đối
diện với nhiều khó khăn trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra gánh vác việc nước bởi:
+ Bản thân của những người đó không còn tin vào triều đình, vào chế độ
+ Họ thích cuộc sống an nhàn, ngày 3 bữa câu cá, ngâm thơ, một cuộc
sống nhàn tản thỏa mãn sở thích cá nhân, rời xa thời cuộc
+ Nhiều người thuộc triều đại cũ, e ngại việc ra là quan cho triều đại mới
liệu có đi ngược lại với tư tưởng của mình
+ Một bộ phận thì không ủng hộ chính quyền mới nhưng không có ý chống phá.
+ Bộ phận khác thì ngại tiến cử bản thân và không có ai để tiến cử…
→ Tất cả những lý do đó đã tạo nên một sự tổn thất nghiêm trọng về
nguyên khí của quốc gia tại thời điểm đó.
Câu 3: Văn bản có mấy phần? Phân tích mối quan hệ giữa nội dung các phần.
- Văn bản gồm có 3 phần:
+ P1: từ đầu… người hiền vậy → mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử
+ P2: tiếp… hay sao? → thực tại của đất nước và nhu cầu của thời đại
+ P3: còn lại → đường lối cầu hiền của vua.
- Nội dung của các phần có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ nhau
nhằm thực hiện mục tiêu chung của tác phẩm là chiêu mộ người tài. Mở
đầu tác phẩm, tác giả đưa ra lập luận không ai có thể chối cãi bởi lịch sử
đã chứng minh, người tài ắt phải giúp đỡ thiên tử xây dựng nước, như vậy
mới đúng với tư tưởng trung quân ái quốc mà họ tôn thờ. Tiếp đến, ông
đưa ra thực trạng của đất nước, thiếu thốn người tài, nguyên khí tổn thất
nghiêm trọng và cần thiết mọi người phải ra mặt. Để rồi cuối cùng, ông
đưa ra đường lối thực hiện như một sự đảm bảo về kế sách vẹn toàn, chờ
người thực hiện… Đây là biểu hiện chung của một áng văn nghị luận với
lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén nhằm làm nổi bật mục đích muốn truyền tải.
Câu 4: Nghệ thuật lập luận thể hiện như thế nào qua việc dùng lí lẽ và
bằng chứng, phối hợp với các yếu tổ biếu cảm, thuyết minh?
Nghệ thuật lập luận được thể hiện qua việc sử dụng những lí lẽ, bằng
chứng vô cùng xác đáng về thời cuộc, hoàn cảnh của đất nước: sau chiến
tranh, nguyên khí quốc gia kiệt quệ, triều đình hỗn loạn, lòng người hoang
mang… những người hiền tài thì sống ẩn dật, lánh xa sự đời, bỏ mặc đất
nước trong hoàn cảnh nguy nan… Nhưng bên cạnh những lời chỉ trích có
phần gay gắt, đanh thép ấy ta vẫn bắt gặp những câu hỏi tu từ đậm chất
biểu cảm như “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang
thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?...” Như một nỗi niềm
giãi bày, một sự trải lòng của chính nhà vua, thay vì việc đổ lỗi cho người
tài, ông nhận sự nhượng bộ về mình. Đây là một cách thuyết phục độc
đáo, không chỉ cho ta thấy nỗi niềm, tấm lòng của nhà vua còn là một cách
thấy nhu thắng cương khiến người nghe không khỏi thấy nhói lòng, tội lỗi nếu làm trái.
Câu 5: Theo bạn, điều gì tạo nên sức thuyết phục của Cầu hiền chiếu?
Theo em, điều tạo nên sức hấp dẫn của Cầu hiền chiếu là lập luận chặt
chẽ, lý lẽ đanh thép, dẫn chứng thuyết phục với mục đích rõ ràng, sâu sắc.
Đây là tác phẩm tiêu biểu cho của thể loại văn chính luận, phản ánh triệt
để tâm tư, nguyện vọng của người viết bằng lối viết nghị luận sắc sảo từ
bố cục, lập luận cho đến ngôn ngữ đều làm nổi bật lên tư tưởng của người viết.
Câu 6: Viết Cầu hiền chiếu trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt, tác giả
đã gửi gắm khát vọng lớn lao nào đổi với đất nước?
Cầu hiền chiếu được viết trong hoàn cảnh đất nước vừa trải qua chiến
tranh, triều đình mới thành lập, nền móng chưa vững, nguyên khí quốc
gia kiệt quệ… Trước tình hình đó, đòi hỏi phải có người tài đứng ra giúp
vua dựng nước và giữ nước. Bởi vậy, Ngô Thì Nhậm đã thay mặt vua
Quang Trung viết Cầu hiền chiếu để chiêu mộ hiền tài khắp cả nước, ra
sức vì nước, vì dân. Qua đó, ta thấy được tấm lòng tận trung với nước,
hiếu với dân của Ngô Thì Nhậm cùng mong muốn đất nước được phồn
thịnh, nhân nhân được ấm lo hạnh phúc của một hiền thần, hết lòng vì nước, vì dân.
Kết nối Đọc - Viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về luận
điểm: Người có tài cán phát huy tài năng của mình để đóng góp cho cộng đồng. Bài làm
Từ xưa đến nay, người tài luôn giữ một vị trí quan trọng trong công cuộc
xây dựng đất nước. Ngày nay, khi xu thế toàn cầu hóa ngày càng mở rộng,
trên con đường hội nhập của đất nước, vai trò của người tài lại càng được
trú trọng hơn bao giờ hết. Bởi dưới sự góp sức của họ, đất nước mới có
thể phát triển, lớn mạnh, nhân dân mới được ấm lo, hạnh phúc. Họ là
những người xuất chúng trong quần chúng, có cái nhìn chiến lược với
năng lực làm việc tốt. Vậy nên, đất nước, nhân dân cần họ. Đồng thời,
những người tài cũng phải nhận rõ được nghĩa vụ phải cống hiến sức mình
cho Tổ quốc, cho nhân dân, đây là nghĩa vụ cao cả của con người trong
xã hội. Vì vậy, không nên vì giỏi mà sinh kiêu, xem thường người khác
bởi như vậy nó sẽ đánh mất giá trị vốn có của người tài như Bác Hồ nói
“tài phải đi với đức” thì mới làm được việc lớn. ---------------------------