Soạn bài Chữ người tử tù | Văn 11 Cánh diều

Soạn bài Chữ người tử tù | Văn 11 Cánh diều được trình bày khoa học, chi tiếtgiúp cho các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi giới thiệu và tải về ở bên dưới.

Chngưi t
1. Chun b
Tác giNguyn Tuân:
- Nguyn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong mt gia đình nhà Nho khi Hán hc
đã tàn. Quê làng Mc, nay thuc phưng Nhân Chính, qun Thanh Xuân,
Nội.
- Khi còn nh, Nguyn Tuân đã theo gia đình sng nhiu tnh thuc min
Trung. Ông hc đến cui bc Thành chung (tương đương vi cp THCS hin
nay) Nam Đinh. Sau khi hc xong thì vHà Ni viết văn, làm báo.
- Sau khi Cách mng tháng Tám thành công, Nguyn Tuân đến vi cách mng,
tự nguyn dùng ngòi bút phc vhai cuc kháng chiến ca dân tc. T1948
đến 1958, ông là Tng thư ký Hi văn nghVit Nam.
- Nguyn Tuân nhng đóng góp không nhđi vi nn văn hc Vit Nam
hin đi đó thúc đy thtùy bút, bút đt ti trình đnghthut cao, góp
phn làm phong phú cho ngôn ngvăn hc ca dân tc.
- Ông đưc Nhà nưc trao tng Gii thưng HChí Minh vvăn hc nghthut
vào năm 1996.
- Một stác phm tiêu biu: Mt chuyến đi (1938), Vang bóng mt thi (1940),
Thiếu quê hương (1940), Chiếc đng mt cua (1941), Đưng vui (1949),
Tình chiến dch (1950), Sông Đà (1960), Hà Ni ta đánh Mgii (1972)...
2. Đc hiểu
Câu 1. Xác đnh ngôi kvà đim nhìn ca truyn.
l Ngôi k: thứ 3
l Đim nhìn: toàn tri
Câu 2.n tưng ca em vhình nh nhân vật qun ngc?
Hình nh nhân vt qun ngc: mt ngưi có tui, vẻ mặt đăm chiêu.
Câu 3. Hun Cao có nhng hành đng, cch, li nói như thế nào?
- Hun Cao, đng đu gông, quay cổ lại bo my bn đng chí: “Rp cn tôi, đ
cả cổ lên ri. Phi dgông đi”.
- Khi btên lính nói li coi thưng, Hun Cao lnh lùng chúc mũi gông nng,
khom mình thúc mnh đu thang gông xung thm đá tng đánh thunh mt cái.
Câu 4. Vì sao qun ngc đi xử đặc bit vi Hun Cao?
Qun ngc đi xđặc bit vi Hun Cao tm lòng ngưng m, quý trng
nhân tài.
Câu 5. Qun ngc mong mun điu gì? Vì sao ông li có mong mun đó?
Qun ngc mong mun xin chcủa Hun Cao. ông quý trng tài hoa ca
Hun Cao.
Câu 6. Vì sao Hun Cao đng ý cho chviên qun ngc?
Hun Cao đng ý cho chviên qun ngc ông cm đng trưc tm lòng bit
nhn liên tài.
Câu 7. Cảnh cho chdin ra trong không gian, thi gian như thế nào?
l Thi gian: gia đêm
l Không gian: trong tù
Câu 8. Tư thế của các nhân vt đưc tác gimiêu tnhư thế nào?
Ngưi cho chngưi t nhưng oai phong, đang trong thế ban ân hu
cui cùng ca mình cho ngưi khác. Kxin chlẽ ra ngưi quyn hành
hơn nhưng cúi đu mang ơn.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Tác phm Chngưi tkcâu chuyn gì? Hãy nhn xét về không
gian, thi gian ca câu chuyn đó?
Tác phm Chngưi tkể về vic Hun Cao - mt ngưi tđưc gii đến
tri giam tnh Sơn trưc khi vkinh chu án thình. đây, viên qun ngc đã
lòng ngưng mi hoa ca Hun Cao, lòng bit nhn liên tài mong
mun đưc xin chữ của Hun Cao.
- Thi gian din ra hết sc tnhiên trong thi gian gia đêm nhưng li thi
gian cui cùng ca mt con ni tài hoa. Còn vkhông gian thì cnh cho ch
thiêng liêng thưng đưc din ra nhng nơi rng rãi, trang nghiêm nhưng
đây li đưc din ra trong cnh u ám ca ngc ti - một bung ti cht hp, m
ướt, tưng đy mng nhn, đt ba bãi phân chut, phân gián.
Câu 2. Xác đnh tình hung truyn. Tình hung y có tác dng gì trong vic th
hin đc đim ca các nhân vt và to nên kch tính cho câu chuyn?
- Tình hung truyn ca tác phm Chngưi tcuc gp ggia viên
qun ngc, nhưng lòng say cái đp - ngưi đi din cho quyn lc vi
Hun Cao - một kẻ từ tù,là ngưi sáng to ra cái đp.
- Tình hung góp phn thhin tính cách nhân vt và kch tính ca truyn. Nếu
xét trên bình din hi h đối đu nhau. Nhưng xét trên bình din nghthut
thì họ lại là tri âm tri kỉ.
Câu 3. Nêu cm nhn ca em vnhân vt Hun Cao.
Hun Cao một con ngưi tài hoa, cái tâm trong sáng khí phách hiên
ngang, bt khut.
=> Mt ngưi đáng khâm phc, yêu mến.
Câu 4. Nhân vt qun ngc đlại cho em nhng suy nghĩ gì? sao nhân vt
này đưc coi “mt thanh âm trong tro chen vào gia bn đàn nhc lut
đều hn lon, xô b”?
- Nhân vt qun ngc có nhng phm cht tt đp:
l Tấm lòng quý trng nhân tài: coi trng tài năng, lòng bit đãi vi Hun
Cao.
l Tâm hn nghsĩ, biết trân trng cái đp: thú chơi chtao nhã; Khao khát
đưc nét chữ của Hun Cao đtreo trong nhà.
l Một con ngưi thiên lương trong sáng: trong môi trưng ngc tù,
nhưng vn giđưc tm lòng trong sch; biết xúc đng và lĩnh ngtrưc li
khuyên ca Hun Cao…
- Nhân vt này đưc coi “mt thanh âm trong tro chen vào gia bn đàn
nhc lut đu hn lon, b”: phi làm vic trong môi trưng nhà lao, nơi
nhiu cm by, la di nhưng viên qun ngc vn nhng phm cht đáng
đưc trân trng (như trên va phân tích).
Câu 5. Phân tích cnh Hun Cao cho chviên qun ngc nêu nhn xét ca
em về cảnh tưng y.
Phân tích cnh Hun Cao cho chviên qun ngc:
- Thi gian: đêm trưc ngày Hun Cao bgii vkinh chu án.
- Không gian:
l Một bung ti cht hp, m ưt; ng đy mng nhn, đt ba bãi phân
chut phân gián;
l Trong mt không khí khói tonhư đám cháy nhà, ánh sáng đrực ca mt
đuc tm du ri lên ba cái đu ngưi đang chăm chú trên mt tm la
bạch còn nguyên vn ln h. Khói bc tocay mt, làm họ dụi mt lia la.
- Nhân vt Hun Cao người tử nhưng oai phong, đang trong thế ban ân
hucui cùng ca mình cho ngưi khác.
l Ngưi “cđeo gông, chân ng xing xích đang dm nét chtrên
tấm la trng tinh căng trên mnh ván”.
l Thay bút con, đxong lc khon, ông Hun Cao thdài, bun đviên
qun ngc đng thng ngưi dy đĩnh đc bo: đây ln ln ta khuyên
thy Qun nên thay chn đi. Chnày không phi nơi đtreo mt bc
lụa vi nhng nét chvuông tươi tn nói lên cái hoài bão tung hoành ca
một đi con ngưi”.
- Nhân vt viên qun ngc ngưi quyn lc, nhưng kxin chđang cúi
đầu mang ơn:
l Viên qun ngc li vi khúm núm ct nhng đng tin km đánh du ô ch
đặt trên phiến la óng; thy thơ li gy gò, thì run run bưng chu mc,...
l Ngc quan cm đng, vái ngưi mt vái, chp tay nói mt câu dòng
c mt rvào kming làm cho nghn ngào: “Kmui này xin bái
lĩnh”.
=> Nhn xét vcảnh cho ch: mt cnh ng đc đáo, “chưa nay chưa tng
có”.
Câu 6. Đối lp là bin pháp nghthuật thưng đưc sử dụng trong các tác phm
lãng mn. Hãy chra các biu hin và phân tích tác dng ca bin pháp đó trong
truyn ngn Chngưi ttù.
- Hun Cao và viên qun ngc:
l Viên qun ngc - ngưi gi“phép c”, quyn lc li tm lòng quý
trọng ngưi tài, say mê cái đp.
l Hun Cao - kẻ từ từ đang chu án, tài năng, nhân cách cao đp căm
ghét cương quyn.
- Khung cnh cho chữ:
l Nhà giam cht hp, bn thu vi tm la bch còn nguyên vn ln h
l Hình nh ngưi tù, cđeo gông, chân vưng xing, đang dm tô nét chữ với
viên qun ngc khúm núm,..
=> Tác dng: làm ni bt sự đối lp gay gt gia cái đp và cái xu, cái thin và
cái ác lí tưng và hin thc, tính cách và hoàn cnh.
Câu 7. Điu em tâm đc nht sau khi đc truyn Chngưi t là gì? Theo
em, qua tác phm, nhà văn Nguyn Tuân đã thhin quan nim v“ch
“thú chơi ch” như thế nào?
- Điu tâm đc: quan nim vcái đp, khng đnh sbất tcủa cái đp bc
lộ thm kín tm lòng yêuc.
- Nhà văn Nguyn Tuân đã thhin quan nim v“ch“thú chơi ch”:
t qua quy tc thông thưng, hết sc đc đáo bt ng. Vic cho “ch
thưng din ra nơi không gian rng rãi, trang nghiêm hay ít nht là nơi sch s,
đằng này cnh cho ch lại din ra trong nhà giam bn thu, cũng nơi cái ác
ngtr. “Tchơi chthưng thy nhng bc trí thc quyn lc, nhưng
đây li là mt viên quan coi ngc.
| 1/6

Preview text:


Chữ người tử tù 1. Chuẩn bị Tác giả Nguyễn Tuân:
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học
đã tàn. Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Khi còn nhỏ, Nguyễn Tuân đã theo gia đình sống ở nhiều tỉnh thuộc miền
Trung. Ông học đến cuối bậc Thành chung (tương đương với cấp THCS hiện
nay) ở Nam Đinh. Sau khi học xong thì về Hà Nội viết văn, làm báo.
- Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đến với cách mạng,
tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. Từ 1948
đến 1958, ông là Tổng thư ký Hội văn nghệ Việt Nam.
- Nguyễn Tuân có những đóng góp không nhỏ đối với nền văn học Việt Nam
hiện đại đó là thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao, góp
phần làm phong phú cho ngôn ngữ văn học của dân tộc.
- Ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940),
Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949),
Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)... 2. Đọc hiểu
Câu 1. Xác định ngôi kể và điểm nhìn của truyện. l Ngôi kể: thứ 3 l Điểm nhìn: toàn tri
Câu 2. Ấn tượng của em về hình ảnh nhân vật quản ngục?
Hình ảnh nhân vật quản ngục: một người có tuổi, vẻ mặt đăm chiêu.
Câu 3. Huấn Cao có những hành động, cử chỉ, lời nói như thế nào?
- Huấn Cao, đứng đầu gông, quay cổ lại bảo mấy bạn đồng chí: “Rệp cắn tôi, đỏ
cả cổ lên rồi. Phải dỗ gông đi”.
- Khi bị tên lính nói lời coi thường, Huấn Cao lạnh lùng chúc mũi gông nặng,
khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái.
Câu 4. Vì sao quản ngục đối xử đặc biệt với Huấn Cao?
Quản ngục đối xử đặc biệt với Huấn Cao vì tấm lòng ngưỡng mộ, quý trọng nhân tài.
Câu 5. Quản ngục mong muốn điều gì? Vì sao ông lại có mong muốn đó?
Quản ngục mong muốn xin chữ của Huấn Cao. Vì ông quý trọng tài hoa của Huấn Cao.
Câu 6. Vì sao Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục?
Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục vì ông cảm động trước tấm lòng biệt nhỡn liên tài.
Câu 7. Cảnh cho chữ diễn ra trong không gian, thời gian như thế nào? l Thời gian: giữa đêm l Không gian: trong tù
Câu 8. Tư thế của các nhân vật được tác giả miêu tả như thế nào?
Người cho chữ là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ
cuối cùng của mình cho người khác. Kẻ xin chữ lẽ ra là người có quyền hành
hơn nhưng cúi đầu mang ơn.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Tác phẩm Chữ người tử tù kể câu chuyện gì? Hãy nhận xét gì về không
gian, thời gian của câu chuyện đó?
Tác phẩm Chữ người tử tù kể về việc Huấn Cao - một người tử tù được giải đến
trại giam tỉnh Sơn trước khi về kinh chịu án tử hình. Ở đây, viên quản ngục đã
có lòng ngưỡng mộ tài hoa của Huấn Cao, có lòng biệt nhỡn liên tài và mong
muốn được xin chữ của Huấn Cao.
- Thời gian diễn ra hết sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng lại là thời
gian cuối cùng của một con người tài hoa. Còn về không gian thì cảnh cho chữ
thiêng liêng thường được diễn ra ở những nơi rộng rãi, trang nghiêm nhưng ở
đây lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối - một buồng tối chật hẹp, ẩm
ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián.
Câu 2. Xác định tình huống truyện. Tình huống ấy có tác dụng gì trong việc thể
hiện đặc điểm của các nhân vật và tạo nên kịch tính cho câu chuyện?
- Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù là cuộc gặp gỡ giữa viên
quản ngục, nhưng có lòng say mê cái đẹp - người đại diện cho quyền lực với
Huấn Cao - một kẻ từ tù,là người sáng tạo ra cái đẹp.
- Tình huống góp phần thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện. Nếu
xét trên bình diện xã hội họ đối đầu nhau. Nhưng xét trên bình diện nghệ thuật
thì họ lại là tri âm tri kỉ.
Câu 3. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Huấn Cao.
Huấn Cao là một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất.
=> Một người đáng khâm phục, yêu mến.
Câu 4. Nhân vật quản ngục để lại cho em những suy nghĩ gì? Vì sao nhân vật
này được coi là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa bản đàn mà nhạc luật
đều hỗn loạn, xô bồ”?
- Nhân vật quản ngục có những phẩm chất tốt đẹp:
l Tấm lòng quý trọng nhân tài: coi trọng tài năng, có lòng biệt đãi với Huấn Cao.
l Tâm hồn nghệ sĩ, biết trân trọng cái đẹp: thú chơi chữ tao nhã; Khao khát có
được nét chữ của Huấn Cao để treo trong nhà.
l Một con người có thiên lương trong sáng: ở trong môi trường ngục tù,
nhưng vẫn giữ được tấm lòng trong sạch; biết xúc động và lĩnh ngộ trước lời khuyên của Huấn Cao…
- Nhân vật này được coi là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa bản đàn mà
nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”: dù phải làm việc trong môi trường nhà lao, nơi
có nhiều cạm bẫy, lừa dối nhưng viên quản ngục vẫn có những phẩm chất đáng
được trân trọng (như trên vừa phân tích).
Câu 5. Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục và nêu nhận xét của em về cảnh tượng ấy.
Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục:
- Thời gian: đêm trước ngày Huấn Cao bị giải về kinh chịu án. - Không gian:
l Một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt; tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián;
l Trong một không khí khói toả như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một
bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa
bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc toả cay mắt, làm họ dụi mắt lia lịa.
- Nhân vật Huấn Cao là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân
huệ cuối cùng của mình cho người khác.
l Người tù “cổ đeo gông, chân vướng xiềng xích đang dậm tô nét chữ trên
tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”.
l Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên
quản ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên
thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức
lụa với những nét chữ vuông tươi tắn nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người”.
- Nhân vật viên quản ngục là người có quyền lực, nhưng là kẻ xin chữ đang cúi đầu mang ơn:
l Viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ
đặt trên phiến lụa óng; thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực,...
l Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng
nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
=> Nhận xét về cảnh cho chữ: một cảnh tượng độc đáo, “chưa nay chưa từng có”.
Câu 6. Đối lập là biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong các tác phẩm
lãng mạn. Hãy chỉ ra các biểu hiện và phân tích tác dụng của biện pháp đó trong
truyện ngắn Chữ người tử tù.
- Huấn Cao và viên quản ngục:
l Viên quản ngục - người giữ “phép nước”, có quyền lực lại có tấm lòng quý
trọng người tài, say mê cái đẹp.
l Huấn Cao - kẻ từ từ đang chịu án, có tài năng, nhân cách cao đẹp và căm ghét cương quyền. - Khung cảnh cho chữ:
l Nhà giam chật hẹp, bẩn thỉu với tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ
l Hình ảnh người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ với
viên quản ngục khúm núm,..
=> Tác dụng: làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và
cái ác lí tưởng và hiện thực, tính cách và hoàn cảnh.
Câu 7. Điều em tâm đắc nhất sau khi đọc truyện Chữ người tử tù là gì? Theo
em, qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và
“thú chơi chữ” như thế nào?
- Điều tâm đắc: quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc
lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.
- Nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ”:
vượt qua quy tắc thông thường, hết sức độc đáo và bất ngờ. Việc cho “chữ”
thường diễn ra ở nơi không gian rộng rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ,
đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra trong nhà giam bẩn thỉu, cũng là nơi cái ác
ngự trị. “Thú chơi chữ” thường thấy ở những bậc trí thức quyền lực, nhưng ở
đây lại là một viên quan coi ngục.