Soạn bài Chuyện hoa, chuyện quả trang 62 | Tiếng việt 3 Chân trời sáng tạo

Soạn Tiếng Việt 3 Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả - Tuần 26 giúp các em học sinh lớp 3 nhanh chóng trả lời các câu hỏi khám phá, luyện tập, vận dụng của Bài 3 chủ đề Thiên nhiên kì thú SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 62, 63, 64, 65.

Soạn bài Chuyện hoa, chuyện quả Chân trời sáng tạo
Soạn bài phần Khởi động - Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả
Nói 2 3 câu về một loại hoa hoặc quả em thích theo gợi ý:
Trả lời:
Trong số các loài hoa thì em thích nhất hoa sen. Mùa hè, sen nở hồng cả mặt
ao. Những nụ sen to như hai bàn tay em chụm lại rung rung trong gió. Đẹp nhất
khi nở thì cánh xòe ra rất to. Cánh sen mịn màng hồng thắm gọi các chú ong đã
đến thăm hoa. Đài hoa to màu xanh lốm đốm lên vài chấm nhỏ màu xanh
đậm hơn. Hoa sen tuy không có màu sắc sặc sỡ nhưng lại một vẻ đẹp
quyến rũ và rất tao nhã.
Soạn bài phần Khám phá và luyn tập - Bài 3: Chuyện hoa,
chuyện quả
Đọc và trả lời câu hỏi
Câu 1: Mỗi loại quả được nói tới trong bài thơ có đặc điểm gì?
Trả lời:
Qủa na: có mắt
Hạt mồngi: mực tím đen
Qủa khế : sao xanh
Quả bí ngô: như đèn lồng
Cà rốt giống cây bút đổ
Ớt cong sừng bò
Câu 2: Em thích hình ảnh so sánh nào trong bài? Vì sao?
Trả lời:
Em thích hình ảnh so sánh "ớt cong sừng bò". qua hình ảnh ta hình dung
được quả ớt cong và rất khỏe, cách so sánh rất độc đáo và mới lạ.
Câu 3: Dòng thơ nào trong bài nói về đóng góp của con người với khu vườn?
Trả lời:
Dòng thơ trong bài nói về đóng góp của con người với khu vườn:
Bàn tay người chăm cho cây
Cây cho trái chín, hoa này, nụ kia
Câu 4: Hai dòng thơ cuối bài nói lên điều gì?
Trả lời:
Hai dòng tcuối bài lên rằng: ngoài n tay của người chăm sóc, để được
hoa thơm, trái ngọt đất cũng góp phần chắt chiu màu mỡ để nuôi trồng.
Câu 5: Đọc một bài văn về cây cối hoặc con vật:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.
b. Nói 2 - 3 câu hình ảnh so sánh về cây cối hoặc con vật được nhắc đến
trong bài văn.
Trả lời:
a. Em có thể tham khảo bài sau:
Cây dừa quê em
Mỗi lần vquê, txa em đã được nhìn thấy hình dáng hàng dừa xanh ngát,
đung đưa trong gió. Nhìn hình ảnh ấy, em luôn thấy xúc động vô ngần.
Hàng dừa được người dân nơi đây trồng dọc theo bờ sông, dẫn lối đi vào trong
làng. Cây dừa rất cao, vượt qua mọi tầng xanh của cây cối trong làng. Tàu
dừa to, gồm nhiều nhánh lá nhỏ dài, như mái tóc đương xanh của người thiếu nữ
xuân thì. Từng trái dừa lủng lẳng dưới tán lá, chứa bao dòng nước ngọt thanh -
thứ nước mà những đứa trẻ luôn khao khát hơn bất kì loại nước ngọt nào.
Cây dừa gắn bó, cống hiến cho cuộc sống của người dân quê em. Người
dân cũng thế tỉ mẩn, không để phí hoài chỉ một nhánh lá. Nước dừa,
cùi dừa để ăn, uống trực tiếp, rồi con làm thành đủ thứ món ngon như mứt dừa,
kẹo dừa hay đem kho với thịt. dừa để tạo màu cho bánh kẹo, để gói bánh,
hay phơi khô ctàu lá lợp mái nhà. Rồi thân, vỏ, lá dừa khô có thể dùng để đun
bếp. Những đứa trẻ ngày ngày chơi đùa dưới bóng mát của cây dừa, thi nhau leo
lên đến ngọn cây, sung sướng ngắm nhìn thế giới bên ngoài làng quê.
Em rất yêu quý cây dừa. Đối với em cây dừa cũng như một người bạn thân thiết.
Dù đi xa nơi đâu, em vẫn luôn nhớ về hình dáng cao lớn, trầm lặng ấy.
Tên bài văn: Cây dừa quê em
Tên cây cối hoặc con vật: cây dừa
Hình ảnh (đẹp, so sánh): Tàu dừa to, gồm nhiều nhánh lá nhỏ dài, như
mái tóc đương xanh của người thiếu nữ xuân thì.
b. Hình ảnh so sánh trong i hình ảnh: Tàu dừa to, gồm nhiều nhánh nhỏ
dài, như mái tóc đương xanh của người thiếu nxuân thì. Hình ảnh đã nhấn
mạnh vẻ đẹp của tàu dừa, làm hiện lên hình ảnh tàu dừa to, i óng ả, lại
mang màu xanh mướt như mái tóc người thiếu nữ.
Nghe - viết: Rừng cọ quê tôi
Câu 1: Nghe - viết:
Câu 2: Chọn chữ d hoặc chữ gi thích hợp với mỗi :
ọc theo những òng kênh những rặng bần cùng những hàng dừa
nước. Mặc cho mưa bão, bần vẫn dẻo ai vươn cao, vẫn mướt xanh hiền
lành ữa đám dừa nước xanh rì. Mùa bần đơm hoa, muôn vàn bông hoa
ản dị, hiển hoà, đung đưa theo gió.
Trả lời:
Dọc theo những dòng kênh những rặng bần cùng những hàng dừa nước. Mặc
cho mưa bão, bần vẫn dẻo dai vươn cao, vẫn mướt xanh hiền nh giữa đám
dừa nước xanh rì. Mùa bần đơm hoa, muôn vàn bông hoa giản dị, hiển hoà,
đung đưa theo gió.
Theo Duyên Hương
Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ tên gọi con vật, cây, hoa, quả chứa tiếng có:
Trả lời:
a. Chữ s hoặc chữ x
Hoa xoan, quả xoài, hoa súng, hoa sen....
b. Vần im hoặc iêm
Hoa sim, vịt xiêm, con nhím, chim sẻ,...
Luyện từ và câu: Dấu ngoặc kép
Câu 1: Tìm câu được đặt trong dấu ngoặc kép trong các đoạn văn sau u
tác dụng của dấu ngoặc kép.
a. Bà đi chợ về. Vào đến sân nhà, bà bỏ cái thúng xuống gọi to: “Bống ơi... ơi...
Bống đâu rồi?”. Bống đang chơi vi các bn n hàng xóm. Nghe tiếng gọi,
nó ù té chạy về nhà.
Nguyễn Đình Thi
b. Khi mặt trời mọc, tôi tìm tới bảo ong đất: "Ong đất này, ong đất hãy bay tới
đém cỏ phía đông dưới gốc dẻ gai, cạnh bốn hòn sỏi xanh, ong đất sẽ thây một
món quà sẻ đồng tìm ra và tặng riêng ong đất”. Tôi hồi hộp đợi ong đất trở về.
Xuân Quỳnh
c. Kiến đông quá. Thành ngữ “đông như kiến" thật đúng. Đường ngang lối
dọc chỗ nào cũng đầy kiến.
Theo Tô Hoài
Trả lời:
a. “Bống ơi... ơi... Bống đâu rồi?”
=> Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của bà
b. "Ong đất này, ong đất hãy bay tới đám cỏ phía đông dưới gốc dẻ gai, cạnh
bốn hòn sỏi xanh, ong đất sẽ thấy một món quà sẻ đồng tìm ra và tặng riêng ong
đất”
=> Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật tôi
c. “đông như kiến"
=> Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
Câu 2: thể thêm dấu ngoặc kép vào những chỗ nào trong từng câu sau?
sao?
a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được
nhận quà.
b. Tôi vẫn nhớ nin lời kể của bà: Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về
trồng.
c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi!
Trả lời:
a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: "Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được
nhận quà."
=> Dẫn lời nói trực tiếp của của nàng tiên
b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: "Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về
trồng."
=> Dẫn lời nói trực tiếp của của bà
c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: "Tết đã đến thật rồi!"
=> Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
Câu 3: Thay dấu gạch ngang bằng dấu ngoặc kép để đánh dấu chỗ bắt đầu
kết thúc lời nói của nhân vật rồi viết lại đoạn văn.
Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống
xe, cô giáo nhắc:
- Cúc em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!
Chúng tôi đồng thanh đáp:
- Dạ. Vâng ạ.
Trả lời:
Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống
xe, cô giáo nhắc: "Cúc em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!" Chúng
tôi đồng thanh đáp:"Dạ. Vâng ạ"
Soạn bài phần Vận dụng - Bài 3: Chuyn hoa, chuyện quả
Câu 1: Chơi trò chơi "Người làm vườn"
Thi kể tên hoa, rau, quả:
Tr li:
Theo hình dáng: t sng, t him, t chuông
Theo màu sc: Hoa nhung, hoa hng...
Theo mùi vị: Mướp hương, mướp đắng
Câu 2: Nói 1- 2 câu v hình dáng, màu sc,... ca loi hoa, rau, qu em đã k
tên.
Tr li:
t him ch bằng đầu chiếc đũa, mỗi cây hàng trăm quả, mc thành chùm.
Ăn cay hơn những loi ớt bình thường, chúng có dáng nh và xanh thm.
| 1/9

Preview text:

Soạn bài Chuyện hoa, chuyện quả Chân trời sáng tạo
Soạn bài phần Khởi động - Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả
Nói 2 – 3 câu về một loại hoa hoặc quả em thích theo gợi ý: Trả lời:
Trong số các loài hoa thì em thích nhất là hoa sen. Mùa hè, sen nở hồng cả mặt
ao. Những nụ sen to như hai bàn tay em chụm lại rung rung trong gió. Đẹp nhất
khi nở thì cánh xòe ra rất to. Cánh sen mịn màng hồng thắm gọi các chú ong đã
đến thăm hoa. Đài hoa to màu xanh lá lốm đốm lên vài chấm nhỏ màu xanh
đậm hơn. Hoa sen tuy không có màu sắc sặc sỡ nhưng nó lại có một vẻ đẹp
quyến rũ và rất tao nhã.
Soạn bài phần Khám phá và luyện tập - Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả
Đọc và trả lời câu hỏi
Câu 1: Mỗi loại quả được nói tới trong bài thơ có đặc điểm gì? Trả lời: ● Qủa na: có mắt
● Hạt mồng tơi: mực tím đen ● Qủa khế : sao xanh
● Quả bí ngô: như đèn lồng
● Cà rốt giống cây bút đổ ● Ớt cong sừng bò
Câu 2: Em thích hình ảnh so sánh nào trong bài? Vì sao? Trả lời:
Em thích hình ảnh so sánh "ớt cong sừng bò". vì qua hình ảnh ta hình dung
được quả ớt cong và rất khỏe, cách so sánh rất độc đáo và mới lạ.
Câu 3: Dòng thơ nào trong bài nói về đóng góp của con người với khu vườn? Trả lời:
Dòng thơ trong bài nói về đóng góp của con người với khu vườn:
Bàn tay người chăm cho cây
Cây cho trái chín, hoa này, nụ kia
Câu 4: Hai dòng thơ cuối bài nói lên điều gì? Trả lời:
Hai dòng thơ cuối bài lên rằng: ngoài bàn tay của người chăm sóc, để có được
hoa thơm, trái ngọt đất cũng góp phần chắt chiu màu mỡ để nuôi trồng.
Câu 5: Đọc một bài văn về cây cối hoặc con vật:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.
b. Nói 2 - 3 câu có hình ảnh so sánh về cây cối hoặc con vật được nhắc đến trong bài văn. Trả lời:
a. Em có thể tham khảo bài sau: Cây dừa quê em
Mỗi lần về quê, từ xa em đã được nhìn thấy hình dáng hàng dừa xanh ngát,
đung đưa trong gió. Nhìn hình ảnh ấy, em luôn thấy xúc động vô ngần.
Hàng dừa được người dân nơi đây trồng dọc theo bờ sông, dẫn lối đi vào trong
làng. Cây dừa rất cao, vượt qua mọi tầng lá xanh của cây cối trong làng. Tàu
dừa to, gồm nhiều nhánh lá nhỏ dài, như mái tóc đương xanh của người thiếu nữ
xuân thì. Từng trái dừa lủng lẳng dưới tán lá, chứa bao dòng nước ngọt thanh -
thứ nước mà những đứa trẻ luôn khao khát hơn bất kì loại nước ngọt nào.
Cây dừa gắn bó, cống hiến vô tư cho cuộc sống của người dân quê em. Người
dân cũng vì thế mà tỉ mẩn, không để phí hoài dù chỉ một nhánh lá. Nước dừa,
cùi dừa để ăn, uống trực tiếp, rồi con làm thành đủ thứ món ngon như mứt dừa,
kẹo dừa hay đem kho với thịt. Lá dừa để tạo màu cho bánh kẹo, để gói bánh,
hay phơi khô cả tàu lá lợp mái nhà. Rồi thân, vỏ, lá dừa khô có thể dùng để đun
bếp. Những đứa trẻ ngày ngày chơi đùa dưới bóng mát của cây dừa, thi nhau leo
lên đến ngọn cây, sung sướng ngắm nhìn thế giới bên ngoài làng quê.
Em rất yêu quý cây dừa. Đối với em cây dừa cũng như một người bạn thân thiết.
Dù đi xa nơi đâu, em vẫn luôn nhớ về hình dáng cao lớn, trầm lặng ấy.
● Tên bài văn: Cây dừa quê em
● Tên cây cối hoặc con vật: cây dừa
● Hình ảnh (đẹp, so sánh): Tàu dừa to, gồm nhiều nhánh lá nhỏ dài, như
mái tóc đương xanh của người thiếu nữ xuân thì.
b. Hình ảnh so sánh trong bài là hình ảnh: Tàu dừa to, gồm nhiều nhánh lá nhỏ
dài, như mái tóc đương xanh của người thiếu nữ xuân thì. Hình ảnh đã nhấn
mạnh vẻ đẹp của tàu dừa, làm hiện lên hình ảnh tàu dừa to, dài và óng ả, lại
mang màu xanh mướt như mái tóc người thiếu nữ.
Nghe - viết: Rừng cọ quê tôi Câu 1: Nghe - viết:
Câu 2: Chọn chữ d hoặc chữ gi thích hợp với mỗi : ọc theo những
òng kênh là những rặng bần cùng những hàng dừa
nước. Mặc cho mưa bão, bần vẫn dẻo
ai vươn cao, lá vẫn mướt xanh hiền lành
ữa đám dừa nước xanh rì. Mùa bần đơm hoa, muôn vàn bông hoa
ản dị, hiển hoà, đung đưa theo gió. Trả lời:
Dọc theo những dòng kênh là những rặng bần cùng những hàng dừa nước. Mặc
cho mưa bão, bần vẫn dẻo dai vươn cao, lá vẫn mướt xanh hiền lành giữa đám
dừa nước xanh rì. Mùa bần đơm hoa, muôn vàn bông hoa giản dị, hiển hoà, đung đưa theo gió. Theo Duyên Hương
Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ tên gọi con vật, cây, hoa, quả chứa tiếng có: Trả lời:
a. Chữ s hoặc chữ x
Hoa xoan, quả xoài, hoa súng, hoa sen....
b. Vần im hoặc iêm
Hoa sim, vịt xiêm, con nhím, chim sẻ,...
Luyện từ và câu: Dấu ngoặc kép
Câu 1: Tìm câu được đặt trong dấu ngoặc kép trong các đoạn văn sau và nêu
tác dụng của dấu ngoặc kép.
a. Bà đi chợ về. Vào đến sân nhà, bà bỏ cái thúng xuống gọi to: “Bống ơi... ơi...
Bống đâu rồi?”. Bống đang chơi với các bạn bên hàng xóm. Nghe tiếng bà gọi, nó ù té chạy về nhà. Nguyễn Đình Thi
b. Khi mặt trời mọc, tôi tìm tới bảo ong đất: "Ong đất này, ong đất hãy bay tới
đém cỏ phía đông dưới gốc dẻ gai, cạnh bốn hòn sỏi xanh, ong đất sẽ thây một
món quà sẻ đồng tìm ra và tặng riêng ong đất”. Tôi hồi hộp đợi ong đất trở về. Xuân Quỳnh
c. Kiến ở đông quá. Thành ngữ “đông như kiến" thật đúng. Đường ngang lối
dọc chỗ nào cũng đầy kiến. Theo Tô Hoài Trả lời:
a. “Bống ơi... ơi... Bống đâu rồi?”
=> Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của bà
b. "Ong đất này, ong đất hãy bay tới đám cỏ phía đông dưới gốc dẻ gai, cạnh
bốn hòn sỏi xanh, ong đất sẽ thấy một món quà sẻ đồng tìm ra và tặng riêng ong đất”
=> Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật tôi c. “đông như kiến"
=> Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
Câu 2: Có thể thêm dấu ngoặc kép vào những chỗ nào trong từng câu sau? Vì sao?
a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà.
b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về trồng.
c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi! Trả lời:
a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: "Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà."
=> Dẫn lời nói trực tiếp của của nàng tiên
b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: "Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về trồng."
=> Dẫn lời nói trực tiếp của của bà
c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: "Tết đã đến thật rồi!"
=> Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
Câu 3: Thay dấu gạch ngang bằng dấu ngoặc kép để đánh dấu chỗ bắt đầu và
kết thúc lời nói của nhân vật rồi viết lại đoạn văn.
Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống xe, cô giáo nhắc:
- Cúc em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!
Chúng tôi đồng thanh đáp: - Dạ. Vâng ạ. Trả lời:
Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống
xe, cô giáo nhắc: "Cúc em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!" Chúng
tôi đồng thanh đáp:"Dạ. Vâng ạ"
Soạn bài phần Vận dụng - Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả
Câu 1: Chơi trò chơi "Người làm vườn"
Thi kể tên hoa, rau, quả: Trả lời:
 Theo hình dáng: ớt sừng, ớt hiểm, ớt chuông
 Theo màu sắc: Hoa nhung, hoa hồng...
 Theo mùi vị: Mướp hương, mướp đắng
Câu 2: Nói 1- 2 câu về hình dáng, màu sắc,... của loại hoa, rau, quả em đã kể tên. Trả lời:
Ớt hiểm chỉ bằng đầu chiếc đũa, mỗi cây có hàng trăm quả, mọc thành chùm.
Ăn cay hơn những loại ớt bình thường, chúng có dáng nhỏ và xanh thẫm.