Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 70 sách KNTT

Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 70 sách KNTT được biên soạn hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi tại trang 70 SGK Ngữ văn 10 KNTT. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Son bài Cng c và m rng trang 70 sách KNTT
Câu 1 trang 70 SGK Ng Văn 10 Tp 1
- Mt trong nhng yu t quan trng nht lm nên v đp ca thơ ca l s tinh t
ca ngôn t ngh thut. Bi ngôn t l phương tin đ ngưi ngh s sng tc v
truyn ti nhng tư tưng ngh thut. Ngoi ra, v đp ca thơ ca cn nm  nhp
điu, cch gieo vn, cch sng to hnh nh thơ, nhng bin php tu t, ging điu
thơ,....
Câu 2 trang 70 SGK Ng Văn 10 Tp 1
Ch đ (1): Ti sao nên đc thơ?
- Đc thơ gip:
+ Pht trin kh năng tư duy, kt ni ngôn ng v cm xc
+ Lm phong ph tr tưng tưng, lm giu vn cm xc
+ Rn luyn kh năng ngôn ng, đc bit l nhng ngôn t ngh thut
+ Pht huy năng lc cm th
+ Gip thư gin tinh thn
Ch đ (2): Th no l mt bi thơ hay?
- Mt bi thơ hay c nhng yu t:
+ Giu cm xc
+ Hnh thc đc đo
+ Ngôn t tinh t, mi l
+ Tư tưng ngh thut sâu sc
+ Cha đng phong cch ngh thut ca ngưi sng tc
Câu 3 trang 70 SGK Ng Văn 10 Tp 1
- Nhng bi thơ cng đ ti ma xuân
+ “Ma xuân chn(Hn Mc T): bc tranh thiên nhiên ma xuân tươi đp, trn
đy sc sng cng tâm hn kht khao giao cm vi cuc đi ca nh thơ.
+ “Ma xuân xanh(Nguyn Bnh): sc sng ma xuân đm cht “chân quê”, nim
vui sng, s chan ho gia con ngưi vi to vt.
+ “Ma xuân nho nh(Thanh Hi): bc tranh ma xuân tươi đp ca thiên nhiên,
đt nưc v con ngưi, th hin nhng ưc nguyn cng hin khiêm nhưng m cao
đp ca nh thơ.
+ “Nguyên tiêu(H Ch Minh): bc tranh thiên nhiên ma xuân nơi ni rng trn
ngp sc sng, thi v, th hin tnh yêu thiên nhiên, tinh thn lc quan v  thc
trch nhim vi dân tc ca Bc.
Câu 4 trang 70 SGK Ng Văn 10 Tp 1
- Khi cm nhn v phân tch thơ ca cn lưu :
+ Đc trưng th loi thơ ca: Thơ l s th l tnh cm mnh lit đ đưc  thc, Thơ
l ngh thut ca tr tưng tưng, Tnh c th ho ca tnh cm trong thơ, Cht thơ
ca thơ.
+ cn bit rõ hoàn cnh sng tc bi thơ, tên tc gi, phong cách ngh thut ca tác
gi.
+ Đc k bi thơ, cm nhn  thơ qua câu ch, hình nh, nhp điu,  thơ  đây l
cm xc, suy ngh, tâm trng, cnh vt,.. Đng cm vi nh thơ, dng liên tưng
ng tưng, phân tích kh năng biu hin ca t ng, chi tit, vn điu,... mi cm
nhn đưc  thơ, ci tôi tr tình, nhân vt tr tình.
+ T nhng câu thơ đp,  thơ l,  thơ hay, t hnh tưng thơ, ci tôi tr tình, nhân
vt tr tình, hãy nhìn xa và lùi li đ lý gii, đnh gi ton bi thơ v c hai phương
din ni dung và ngh thut. Bi thơ c nét g đc đo, sng to gì,...
Câu 5 trang 70 SGK Ng Văn 10 Tp 1
Ma thu l mt đ ti xut hin nhiu trong thi ca, l ngun cm hng di do đi
vi ngưi ngh s. Ma thu không ch gi cnh vt m cn gi nhng sc thi trong
lng ngưi. “Sang thuca nh thơ Hu Thnh l mt bi thơ như vây. Đưc sng
tc năm 1977 – sau khi đt nưc va bưc ra t cuc khng chin ho hng, khc
lit, “Sang thuca Hu Thnh đ by t nhng chiêm nghim ca tc gi v con
ngưi v cuc đi.
Nhan đy n tưng vi bn đc bi bin php đo ng: “Sang thu”. Tc gi
vit “Sang thu” ch không phi “Thu sang” nhm nhn mnh khonh khc giao
mùa mong manh t h sang thu. Cái khonh khc y khin cho lng ngưi xao
xuyn. Không ch thiên nhiên, đt tri đang vo thu m dưng như đ cũng l ci
sang thu ca con ngưi, ca cuc đi.
Kh thơ đu là nhng cm nhn tinh t ca tác gi v khonh khc giao mùa t h
sang thu:
“Bng nhn ra hương i
Ph vào trong gió se
Sương chng chnh qua ngõ
Hnh như thu đ v”
Đt t “bỗng”  đu kh thơ, tc gi cho thy, ma thu đn khá bt ng v đt ngt,
dưng như không hn trưc. Nhng tín hiu bo ma thu đ v đưc gi ra qua
hình nh “hương i”, “gi se” v “sương”. Tn hiu ma thu đu tiên đưc nh thơ
cm nhn bng khu giác - “hương i”, mt mi hương thơm du, bình d, thân
thuc ca làng quê Vit Nam. Ma thu đn đ không ch đưc nh thơ cm nhn
bng khu giác mà còn bng c xc gic. “Gi se” l gi khô, hơi lnh lnh cũng l
tín hiu đc trưng nht báo thu v. Hương i nng nàn trong làn gió se, lan ta khp
không gian như bo hiu ma thu đang đn. Hương i không hòa quyn trong gió
mà lan ta mt cách mãnh lit “ph vo trong gi se”. Đng t “ph” nhm th
hin sc sng mnh m, ta hương ra tng lung khin nhng tín hiu mùa thu càng
tr nên rõ nét. Hình nh “sương chng chnh qua ngõ” l mt sáng to ngh thut
đc đo ca nh thơ. Ln sương đưc nhân hóa qua t ly “chng chnh” như c ý
đi chm li bi cn lưu luyn, vn vương ma h. Vi cch quan sch đc đo,
ngưi đc có th cm nhn tâm hn tinh t và tình yêu thiên nhiên ca nh thơ. Ma
thu dưng như đn qu đt ngt và bt ng nên d vui sưng trưc tín hiu mùa thu
nhưng nh thơ vẫn còn dè dt: “Hnh như thu đ v”. Trưc pht giây giao ma đy
ng ngng, nh thơ tr nên bi ri, xao xuyn trong chính tâm hn mnh. Qua đ, ta
thy bc tranh thiên nhiên vo thu đ hin lên tht sng đng ca cm nhn ca
ngưi ngh s tinh t, yêu thiên nhiên, yêu cuc đi.
Kh thơ th hai chính là nhng cm nhn v s chuyn bin ca thiên nhiên đt tri
trong cái nhìn vin cnh:
“Sông đưc lúc dnh dàng
Chim bt đu vi vã
C đm mây ma h
Vt na mnh sang thu
Nh thơ Hu Thnh đ m ra mt không gian cao rng vi nhng nét hu hình c
th: dòng sông dnh dng, đn chim vi v v đm mây ma h. Dng sông đưc
nhân hóa qua t “dnh dng” gi s chm chp, thong th, mm mi như mun
đưc ngh ngơi. Phi chăng đ cũng l tâm trng ca con ngưi như chm li đ
ngm ngi ngh suy v nhng tri nghim trong cuc đi. Đi lp vi trng thái
dnh dàng ca dòng sông là s vi vã ca nhng cánh chim. Ngh thut nhân hóa
khin hình nh đn chim tr nên tht sng đng. Dưng như chim cũng tinh t như
con ngưi, cm nhn đưc cái giao mùa thm lng đang đn mà nhanh chóng bay
v phương nam trnh rét. Nhưng s “vi v” y cũng ch mi bt đu bi thu cũng
ch mi chm đn vi đt tri. Hình nh đưc sáng to đc đo, gi cm nht
trong bi thơ c l chính là hình nh đm mây “vt na mnh sang thu”. Đm mây
mm mng, lng l trôi ta như tm khăn voan trng xóa vt ngang qua bu tri
xanh. Bu tri y mt na vn còn là mùa h, mt na đ nghiêng mnh sang thu.
Đm mây cũng đưc nhân ha như mang tnh cm, suy ngh ca con ngưi. Cũng
ging như ln sương “chng chnh”, con sông “dnh dng”, đm mây “vt na
mnh” như cn dng dng, bn rn, quyn luyn vi mùa h. Nh thơ đ mưn cái
hu hnh l đm mây đ gi ra cái vô hình là khonh khc giao mùa. Qua cách din
t đc đo y, đm mây hin lên như mt cu ni gia mùa hmùa thu. Bng
nhng cm nhn vô cùng tinh t, Hu Thnh đ din t chính xác cái ranh gii mong
manh hư o trong khonh khc giao mùa.
Kt thc bi thơ “Sang thu”, nh thơ Hu Thnh đ gi gm nhng suy tư, chiêm
nghim ca mình v cuc đi:
“Vn còn bao nhiêu nng
Đ vơi dn cơn mưa
Sm cũng bt bt ng
Trên hng cây đng tui”.
T mùa thu ca thiên nhiên đt tri, tác gi kt thúc vi hình nh mùa thu trong tâm
ng con ngưi. Vn l “nng, mưa, sm”-nhng hin tưng đc trưng ca mùa h
nhưng mc đ đ dn khc đi. Bng phép đo ng v tăng tin, s dng nhng t
ch trng thái, mc đ “vẫn cn”, “đ vơi”, tc gi càng nhn mnh vào s dùng
dng, giao thoa gia h v thu. Hai câu thơ cui kt thc bi thơ mang đy trăn tr,
suy ngh ca nh thơ v mùa thu ca cuc đi vi bin pháp n d đc đo. “Sm”
chính là n d cho nhng vang đng, nhng th thch, kh khăn, vt v ca cuc
đi. “Hng cây đng tui” ch nhng con ngưi tng tri, đ vưt qua nhiu th
thách trong cuc sng. Sang thu, sm nh dn, không cn đ sc đ lay đng nhng
hng cây đ bao ma thay l hay phi chăng, chnh con ngưi khi bưc vào tui x
chiu cũng không cn lo lng, s hi trưc nhng bin c ca cuc đi. Con ngưi
khi bưc vào cái tui “sang thu” cũng tr nên sâu sc hơn, chn chn hơn v vng
vng hơn trưc nhng kh khăn, th thách bt ng ca cuc đi. “Sang thu” không
ch là s chuyn giao ca thiên nhiên đt tri mà còn là s chuyn giao cuc đi
mi con ngưi. Đt trong hoàn cnh sáng tác ca bi thơ, hng cây đng tui còn
ng trưng cho đt nưc ta đ tri qua bao hy sinh, mt mát, thiu thn, gian kh
ca cuc chin dng nưc và gi nưc. Bi vy, d đt nưc đ ha bnh, vi
nhng gian kh trưc mt, dân tc ta s càng tr nên kiên cưng, bt khut, vng
vàng phát trin đi lên.
Vi th thơ năm ch, cách ngt nhp linh hot, ging điu t nhiên, nh nhàng, ngôn
ng hình nh trong sáng, tinh t giàu sc gi, sc biu cm, Hu Thnh đ gi đn
ngưi đc mt bc tranh thiên nhiên lúc sang thu tht s đp, tht duyên, tht tinh t
ca mt tâm hn yêu thiên nhiên, quê hương tha thit. “Sang Thu” ca Hu Thnh
đ gp vo bn hòa ca mùa thu ca quê hương, đt nưc mt ting ni riêng, đy thi
v, ám nh, xc đng.
| 1/5

Preview text:

Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 70 sách KNTT
Câu 1 trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1
- Một trong những yếu tố quan trọng nhất làm nên vẻ đẹp của thơ ca là sự tinh tế
của ngôn từ nghệ thuật. Bởi ngôn từ là phương tiện để người nghệ sĩ sáng tác và
truyền tải những tư tưởng nghệ thuật. Ngoài ra, vẻ đẹp của thơ ca còn nằm ở nhịp
điệu, cách gieo vần, cách sáng tạo hình ảnh thơ, những biện pháp tu từ, giọng điệu thơ,....
Câu 2 trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1
Chủ đề (1): Tại sao nên đọc thơ? - Đọc thơ giúp:
+ Phát triển khả năng tư duy, kết nối ngôn ngữ và cảm xúc
+ Làm phong phú trí tưởng tượng, làm giàu vốn cảm xúc
+ Rèn luyện khả năng ngôn ngữ, đặc biệt là những ngôn từ nghệ thuật
+ Phát huy năng lực cảm thụ
+ Giúp thư giãn tinh thần
Chủ đề (2): Thế nào là một bài thơ hay?
- Một bài thơ hay có những yếu tố: + Giàu cảm xúc
+ Hình thức độc đáo
+ Ngôn từ tinh tế, mới lạ
+ Tư tưởng nghệ thuật sâu sắc
+ Chứa đựng phong cách nghệ thuật của người sáng tác
Câu 3 trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1
- Những bài thơ cùng đề tài mùa xuân
+ “Mùa xuân chín” (Hàn Mặc Tử): bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, tràn
đầy sức sống cùng tâm hồn khát khao giao cảm với cuộc đời của nhà thơ.
+ “Mùa xuân xanh” (Nguyễn Bính): sức sống mùa xuân đậm chất “chân quê”, niềm
vui sống, sự chan hoà giữa con người với tạo vật.
+ “Mùa xuân nho nhỏ” (Thanh Hải): bức tranh mùa xuân tươi đẹp của thiên nhiên,
đất nước và con người, thể hiện những ước nguyện cống hiến khiêm nhường mà cao đẹp của nhà thơ.
+ “Nguyên tiêu” (Hồ Chí Minh): bức tranh thiên nhiên mùa xuân nơi núi rừng tràn
ngập sức sống, thi vị, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan và ý thức
trách nhiệm với dân tộc của Bác.
Câu 4 trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1
- Khi cảm nhận và phân tích thơ ca cần lưu ý:
+ Đặc trưng thể loại thơ ca: Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức, Thơ
là nghệ thuật của trí tưởng tượng, Tính cá thể hoá của tình cảm trong thơ, Chất thơ của thơ.
+ cần biết rõ hoàn cảnh sáng tác bài thơ, tên tác giả, phong cách nghệ thuật của tác giả.
+ Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu, ý thơ ở đây là
cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, cảnh vật,.. Đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng
tưởng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ, chi tiết, vần điệu,... mới cảm
nhận được ý thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình.
+ Từ những câu thơ đẹp, ý thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân
vật trữ tình, hãy nhìn xa và lùi lại để lý giải, đánh giá toàn bài thơ về cả hai phương
diện nội dung và nghệ thuật. Bài thơ có nét gì độc đáo, sáng tạo gì,...
Câu 5 trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1
Mùa thu là một đề tài xuất hiện nhiều trong thi ca, là nguồn cảm hứng dồi dào đối
với người nghệ sĩ. Mùa thu không chỉ gợi cảnh vật mà còn gợi những sắc thái trong
lòng người. “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh là một bài thơ như vây. Được sáng
tác năm 1977 – sau khi đất nước vừa bước ra từ cuộc kháng chiến hào hùng, khốc
liệt, “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã bày tỏ những chiêm nghiệm của tác giả về con
người và cuộc đời.
Nhan đề gây ấn tượng với bạn đọc bởi biện pháp đảo ngữ: “Sang thu”. Tác giả
viết “Sang thu” chứ không phải “Thu sang” nhằm nhấn mạnh khoảnh khắc giao
mùa mong manh từ hạ sang thu. Cái khoảnh khắc ấy khiến cho lòng người xao
xuyến. Không chỉ thiên nhiên, đất trời đang vào thu mà dường như đó cũng là cái
sang thu của con người, của cuộc đời.
Khổ thơ đầu là những cảm nhận tinh tế của tác giả về khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu:
“Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
Đặt từ “bỗng” ở đầu khổ thơ, tác giả cho thấy, mùa thu đến khá bất ngờ và đột ngột,
dường như không hẹn trước. Những tín hiệu báo mùa thu đã về được gợi ra qua
hình ảnh “hương ổi”, “gió se” và “sương”. Tín hiệu mùa thu đầu tiên được nhà thơ
cảm nhận bằng khứu giác - “hương ổi”, một mùi hương thơm dịu, bình dị, thân
thuộc của làng quê Việt Nam. Mùa thu đến đã không chỉ được nhà thơ cảm nhận
bằng khứu giác mà còn bằng cả xúc giác. “Gió se” là gió khô, hơi lành lạnh cũng là
tín hiệu đặc trưng nhất báo thu về. Hương ổi nồng nàn trong làn gió se, lan tỏa khắp
không gian như báo hiệu mùa thu đang đến. Hương ổi không hòa quyện trong gió
mà lan tỏa một cách mãnh liệt – “phả vào trong gió se”. Động từ “phả” nhằm thể
hiện sức sống mạnh mẽ, tỏa hương ra từng luồng khiến những tín hiệu mùa thu càng
trở nên rõ nét. Hình ảnh “sương chùng chình qua ngõ” là một sáng tạo nghệ thuật
độc đáo của nhà thơ. Làn sương được nhân hóa qua từ láy “chùng chình” như cố ý
đi chậm lại bởi còn lưu luyến, vấn vương mùa hạ. Với cách quan sách độc đáo,
người đọc có thể cảm nhận tâm hồn tinh tế và tình yêu thiên nhiên của nhà thơ. Mùa
thu dường như đến quá đột ngột và bất ngờ nên dù vui sướng trước tín hiệu mùa thu
nhưng nhà thơ vẫn còn dè dặt: “Hình như thu đã về”. Trước phút giây giao mùa đầy
ngỡ ngàng, nhà thơ trở nên bối rối, xao xuyến trong chính tâm hồn mình. Qua đó, ta
thấy bức tranh thiên nhiên vào thu đã hiện lên thật sống động của cảm nhận của
người nghệ sĩ tinh tế, yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời.
Khổ thơ thứ hai chính là những cảm nhận về sự chuyển biến của thiên nhiên đất trời
trong cái nhìn viễn cảnh:
“Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Nhà thơ Hữu Thỉnh đã mở ra một không gian cao rộng với những nét hữu hình cụ
thể: dòng sông dềnh dàng, đàn chim vội vã và đám mây mùa hạ. Dòng sông được
nhân hóa qua từ “dềnh dàng” gợi sự chậm chạp, thong thả, mềm mại như muốn
được nghỉ ngơi. Phải chăng đó cũng là tâm trạng của con người như chậm lại để
ngẫm ngợi nghĩ suy về những trải nghiệm trong cuộc đời. Đối lập với trạng thái
dềnh dàng của dòng sông là sự vội vã của những cánh chim. Nghệ thuật nhân hóa
khiến hình ảnh đàn chim trở nên thật sống động. Dường như chim cũng tinh tế như
con người, cảm nhận được cái giao mùa thầm lặng đang đến mà nhanh chóng bay
về phương nam tránh rét. Nhưng sự “vội vã” ấy cũng chỉ mới bắt đầu bởi thu cũng
chỉ mới chớm đến với đất trời. Hình ảnh được sáng tạo độc đáo, gợi cảm nhất
trong bài thơ có lẽ chính là hình ảnh đám mây “vắt nửa mình sang thu”. Đám mây
mềm mỏng, lững lờ trôi tựa như tấm khăn voan trắng xóa vắt ngang qua bầu trời
xanh. Bầu trời ấy một nửa vẫn còn là mùa hạ, một nửa đã nghiêng mình sang thu.
Đám mây cũng được nhân hóa như mang tình cảm, suy nghĩ của con người. Cũng
giống như làn sương “chùng chình”, con sông “dềnh dàng”, đám mây “vắt nửa
mình” như còn dùng dằng, bịn rịn, quyến luyến với mùa hạ. Nhà thơ đã mượn cái
hữu hình là đám mây để gợi ra cái vô hình là khoảnh khắc giao mùa. Qua cách diễn
tả độc đáo ấy, đám mây hiện lên như một cầu nối giữa mùa hạ và mùa thu. Bằng
những cảm nhận vô cùng tinh tế, Hữu Thỉnh đã diễn tả chính xác cái ranh giới mong
manh hư ảo trong khoảnh khắc giao mùa.
Kết thức bài thơ “Sang thu”, nhà thơ Hữu Thỉnh đã gửi gắm những suy tư, chiêm
nghiệm của mình về cuộc đời:
“Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”.
Từ mùa thu của thiên nhiên đất trời, tác giả kết thúc với hình ảnh mùa thu trong tâm
tưởng con người. Vẫn là “nắng, mưa, sấm”-những hiện tượng đặc trưng của mùa hạ
nhưng mức độ đã dần khác đi. Bằng phép đảo ngữ và tăng tiến, sử dụng những từ
chỉ trạng thái, mức độ “vẫn còn”, “đã vơi”, tác giả càng nhấn mạnh vào sự dùng
dằng, giao thoa giữa hạ và thu. Hai câu thơ cuối kết thúc bài thơ mang đầy trăn trở,
suy nghĩ của nhà thơ về mùa thu của cuộc đời với biện pháp ẩn dụ độc đáo. “Sấm”
chính là ẩn dụ cho những vang động, những thử thách, khó khăn, vất vả của cuộc
đời. “Hàng cây đứng tuổi” chỉ những con người từng trải, đã vượt qua nhiều thử
thách trong cuộc sống. Sang thu, sấm nhỏ dần, không còn đủ sức để lay động những
hàng cây đã bao mùa thay lá hay phải chăng, chính con người khi bước vào tuổi xế
chiều cũng không còn lo lắng, sợ hãi trước những biến cố của cuộc đời. Con người
khi bước vào cái tuổi “sang thu” cũng trở nên sâu sắc hơn, chín chắn hơn và vững
vàng hơn trước những khó khăn, thử thách bất ngờ của cuộc đời. “Sang thu” không
chỉ là sự chuyển giao của thiên nhiên đất trời mà còn là sự chuyển giao cuộc đời
mỗi con người. Đặt trong hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, hàng cây đứng tuổi còn
tượng trưng cho đất nước ta đã trải qua bao hy sinh, mất mát, thiếu thốn, gian khổ
của cuộc chiến dựng nước và giữ nước. Bởi vậy, dù đất nước đã hòa bình, với
những gian khó trước mắt, dân tộc ta sẽ càng trở nên kiên cường, bất khuất, vững
vàng phát triển đi lên.
Với thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp linh hoạt, giọng điệu tự nhiên, nhẹ nhàng, ngôn
ngữ hình ảnh trong sáng, tinh tế giàu sức gợi, sức biểu cảm, Hữu Thỉnh đã gửi đến
người đọc một bức tranh thiên nhiên lúc sang thu thật sự đẹp, thật duyên, thật tinh tế
của một tâm hồn yêu thiên nhiên, quê hương tha thiết. “Sang Thu” của Hữu Thỉnh
đã góp vào bản hòa ca mùa thu của quê hương, đất nước một tiếng nói riêng, đầy thi
vị, ám ảnh, xúc động.