Soạn bài Lượm - Cánh Diều 6

Bài thơ Lượm đã khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Tác phẩm của nhà thơ Tố Hữu sẽ được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình Ngữ Văn lớp 6.

Soạn bài Lượm - Mu 1
1. Chun b
- Câu chuyn k v hành trình ca chú bé liên lc.
- Yếu t miêu t: ngoi nh ca cu ; yếu t t s: cuc gp g gia cu
ợm người chiến sĩ. Tác dụng: Giúp cho bài thơ trở nên chân thực, sinh động
hơn.
- Nét đặc sc v hình thc ngh thut của bài thơ: thể thơ bốn ch, nhiu t láy
giá tr gi hình, s dng các bin pháp tu từ…
- Ý nghĩa của bài thơ: Bài thơ khc ha hình nh chú liên lạc Lượm hn nhiên,
vui tươi, hăng hái, dũng cm. Nhng nhn thc, tình cảm sau khi đọc bài thơ: Cảm
thy t o, ngưỡng m trước s dũng cảm ca chú bé liên lc.
- Tác gi T Hu:
T Hu (1920 - 2002) tên tht là Nguyn Kim Thành.
Quê gc làng Phù Lai, nay thuc Qung Th, huyn Quảng Điền, tnh
Tha Thiên - Huế.
Ông cũng từng gi nhiu chc v quan trng trong h thng chính tr ca
Vit Nam.
Ông là một nhà thơ tiêu biểu ca nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đồng thi
ông cũng là một cán b cách mng lão thành ca Vit Nam.
T Hữu được trao tng Giải thưởng H Chí Minh v văn học ngh thuật năm
1996.
Mt s tác phm: T y, Vit Bc, Gió lộng, Máu và hoa…
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1949, trong giai đoạn
đầu cuc cuc kháng chiến chng Pháp.
- Mt s nhân vt thiếu niên dũng cảm được nói đến trong các câu chuyn lch s:
Trn Quc Toản, Kim Đồng, Võ Th Sáu…
2. Đọc hiu
Câu 1. Chú ý cách ngt nhp và bin pháp tu t trong kh thơ thứ nht.
- Cách ngt nhp:
Ngày Huế/ đổ máu,
Chú Hà Ni/ v,
Tình c/ chú cháu,
Gp nhau/ Hàng Bè.
- Bin pháp tu t: Hoán d “Ngày Huế đổ máu” ý chỉ ngày thực dân Pháp đánh
chiếm thành ph Huế.
Câu 2. Tìm và ch ra tác dng ca các t láy trong các dòng thơ 5 - 8.
Các t láy trong dòng 5 - 8 là: lot choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh
nghênh.
Tác dng: Mt lot t láy “loắt choắt”, “xinh xinh”, ”thoăn thoắt”, “nghênh
nghênh” tạo nên bc chân dung nh nhn nhanh nhn, hot bát rất đáng
yêu của người liên lc nh.
Câu 3. Ch ra tác dng ca các bin pháp tu t trong các dòng thơ 10 - 12.
Bin pháp tu từ: So sánh “Mòn huýt sáo vang/Như con chim chích/Nhy
trên đường vàng”.
Tác dng: Din t hình ảnh chú m hin lên vi ngoi hình nh nhn,
nhưng nhanh nhẹn, hot bát.
Câu 4. Ngoi hình và tính cách ca chú bé liên lạc được th hin qua các bc tranh
minh ha này thế nào?
- Hình ảnh Lượm:
V trang phục “Cái xắc xinh xinh”, “Ca lô đi lệch”: trang phục ca chiến sĩ
liên lc.
Hình dáng: dáng người nh “loắt choắt”, nhỏ nhưng m tht nhanh
nhn và hot bát.
C ch nhanh nhẹn: cái chân “thoăn thoắt”, cháu cười “híp mí”, “mm huýt
sáo vang”.
Li nói t nhiên chân thật: “Cháu đi liên lạc/Vui lm chú à/ đồn Mang
Cá/Thích hơn ở nhà”.
=> Hình ảnh Lượm nh nhắn, vui tươi, hồn nhiên, chân thành rt d yêu d mến.
Câu 5. Kh thơ (dòng 25 - 26) có gì đặc bit so vi các kh khác?
Kh thơ đặc biệt: “Ra thế/Lượm ơi!”: chỉ 2 câu thơ, mỗi câu 2 dòng. Qua đó th
hin tâm trng ca nhân vt tr tình bài thơ: đột ngt, bt ng đầy đau đớn, xót
xa trước s hy sinh của Lượm.
Câu 6. Cách ngt nhp trong kh thơ (dòng 39 - 42) có gì đặc bit?
- Cách ngt nhp:
Bng/ lòe chớp đỏ
Thôi rồi, /Lượm ơi!
Chú đồng /chí nh
Một dòng/ máu tươi
=> Cách ngt nhp th hiện được tâm trng bt ngờ, xót xa trước s hi sinh ca
m.
Câu 7. Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa gì?
Câu thơ “Lượm ơi, còn không?” như một câu hỏi đầy đau xót về s hy sinh ca
m.
3. Tr li câu hi
Câu 1. K li câu chuyện trong bài thơ dựa theo trt t thi gian (khong 10 dòng).
- Mu 1: Ngày Huế đổ máu, Lượm tình c gặp người chiến Hàng Bè. Cu
nh nhn, hot bát thích tk v công vic ca mình. Sau khi t biệt, Lượm tiếp
tc công vic liên lc. Trong mt ln thc hin nhim vụ, Lượm nhn bức thư
thưng khn t tay anh cán b. Cậu hăng hái thực hin nhim v không s hãi
nguy him. Ngoài mt trn súng n vang trời, máy bay địch rè rè lượn trên bu tri.
Giữa trưa, đường làng vng vẻ. Lúa trên đồng xanh mướt, đã bắt đầu tr bông.
Thấp thoáng trên cánh đồng xanh bt ngàn tít tn chân tri chiếc ca trng ca
m. Cậu băng qua đường, li qua những cánh đồng. thư đề “Thượng khẩn”
cần nhanh chóng đến tay người nhn, khiến Lượm không mt phút chm tr. Bng
lòe chớp đỏ, Lượm đã trúng đn ca k thù. Chiếc ca lô văng ra xa. Khuôn mt em
lấm lem bùn đất. B qun áo nhum sắc đỏ tươi của máu. Cu nằm trên lúa, đôi tay
còn nm chặt bông lúa non còn thơm mùi sữa. Đôi mt t t nhm lại. Lượm đã hi
sinh.
- Mu 2: T Hà Nội, ngưi chiến gặp đúng lúc gặp gic Pháp tn công vào Huế.
Tình c quen được cậu Lượm, mt cu giao liên làm nhim v vn chuyn
đin tín mt đồn Mang Cá. Cu dáng v nhanh nhn, hoạt bát. Trên đu
chiếc ca đội lch, trông mi tinh nghịch làm sao. Khi người chiến hi v
công vic liên lc, cu tr li vi nim hạnh phúc: “Cháu đi liên lạc, vui lm
chú à. đồn Mang thích hơn nhà nhiều”. Thế ri, hai chú cháu t bit nhau.
Rất lâu sau, người chiến nghe tin ợm đã hi sinh trong một trn tấn công đồn
giặc. Lượm nhn nhim v chuyển thư thượng khn ra mt trn và hy sinh trên mt
trận đầy bom đạn. Cu nm trên lúa, tay nm cht bông. Chiến tranh tht ác lit.
Câu 2. Đọc các kh thơ: 2, 3, 4, 5, lập bng sau vào v điền các ch tiết miêu t
m phù hp vào các ct bên phi.
Trang phc
chiếc mũ ca lô đội lch, đeo một cái xc xinh xinh.
Hình dáng
lot choắt, như con chim chích
C ch, hành
động
cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, mm huýt sáo
vang, nhảy trên đường vàng
Li nói
Hồn nhiên, vui tươi:
“Cháu đi liên lạc
Vui lm chú à
đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà”
Chi tiết cm thy thú v nht: So sánh vi hình ảnh “Như con chim chích/Nhảy trên
đường vàng”. Vì chi tiết trên cho thy s hn nhiên, hot bát ca Lượm.
Câu 3. Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 đưc tách ra thành nhng kh thơ
riêng?
Gợi ý: Các dòng thơ 25, 26, 47 đưc tách thành nhng kh thơ riêng đ bc l tâm
trạng đau đớn, xót xa trước s hy sinh của Lượm.
Câu 4. Trong tác phm, tác gi gọi Lượm bng nhiu t ng xưng khác nhau.
Hãy tìm và cho biết mi t ng đó thể hin thái độ và tình cm gì?
Trong bài thơ, người k đã gọi Lượm bng nhiều đại t ng hô khác nhau:
- “Chú bé”: cách gọi ca một người ln tui vi mt em trai nh, th hin s thân
mật nhưng chưa phải là gần gũi, thân thiết.
- “Cháu”: cách gọi biu l tình cm gần gũi, thân thiết như quan h rut tht ca
ngưi ln vi mt em nh.
- “Chú đồng chí nhỏ”: cách gọi va thân thiết, trìu mến va trang trọng đối vi mt
chiến sĩ nhỏ tui.
- “Lượm ơi”: dùng khi tình cm, cm xúc ca người k lên đến cao độ, th hin ra
trong cách gi tên kèm theo nhng t cảm thán: “Thôi rồi, Lượm ơi Lượm ơi,
còn không?”
Câu 5. Bài thơ kết thúc bng vic lp li những dòng thơ miêu tả hình Lượm vn
như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Khẳng đnh rằng Lượm s không chết đi, hình nh ca em vn còn sng mãi trong
lòng người đọc.
Câu 6. Trong cuc sng trong tác phẩm văn học rt nhiu tấm gương thiếu
niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3 - 4 dòng gii thiu v mt thiếu niên
dũng cảm mà em biết
- Mu 1: Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền. Anh là người dân tc Nùng. Anh
một trong năm thành viên đầu tiên, cũng như đội trưởng của Đội Nhi đồng cu
quc. Kim Đồng đã cùng đồng đội thc hin nhim v giao liên, đưa đón Việt
Minh chuyển thư t. Trong mt ln n, khi các cán b đang cuộc hp, anh
phát hin có quân Pháp tới, anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thi phát
tín hiu cho cán b t lui an toàn. Anh đã anh dũng hy sinh. Năm 1997, Kim Đồng
đưc truy tng danh hiu Anh hùng lực lượng vũ trang.
- Mu 2: Mt thiếu niên dũng cảm mà em biết là Trn Quc Toản. Em đã từng đọc
đưc mt câu chuyn rt thú v. Khi vua Trn Nhân Tông m hi, cùng các quan
bàn chuyn chng quân Nguyên. Vua thy Trn Quc Ton còn nh tui nên
không cho vào d. Ông cm thy tc gin bóp nát qu cam trong tay lúc nào
không hay. Câu chuyn v Trn Quc Toản đã thể hiện được tấm lòng yêu nước
ca mt v anh hùng dân tc. th nói rng Trn Quc Ton chính mt tm
gương để em hc hi, noi theo.
Soạn bài Lượm - Mu 2
1. Tác gi
a. Vài nét v tiu s
- T Hu (1920 - 2002) tên tht là Nguyn Kim Thành.
- Quê gc làng Phù Lai, nay thuc Qung Th, huyn Quảng Điền, tnh Tha
Thiên - Huế.
- Thân sinh là mt nhà nho nghèo, bà m cũng là con một nhà nho, c hai người đã
truyn cho con tình yêu tha thiết với văn học dân gian.
- Năm 12 tuổi, m côi mẹ. Sau đó một năm vào học tại trường Quc hc Huế, tham
gia phong trào đấu tranh cách mng.
- c vào tui thiếu niên, ông tham gia phong trào cách mng tr thành người
lãnh đạo ch cht của Đoàn thanh niên Dân chủ Huế.
- Cuối tháng 4 năm 1939, Tố Hu b thc dân Pháp bt giam vào nhà lao Tha
Thiên.
- Tháng 3 năm 1942: ông vượt ngc ra Thanh Hoá tiếp tc hoạt động.
- Cách mng tháng Tám 1945: Ông là Ch tch U ban khi nghĩa Huế.
- Kháng chiến toàn quc bùng n, ông ra Thanh Hoá, lên Vit Bc công tác
quan Trung ương Đảng, ph trách văn hoá văn nghệ.
- T Hữu cũng tng gi nhiu chc v quan trng trong h thng chính tr ca Vit
Nam.
- Ông là một nhà thơ tiêu biu ca nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đng thi ông
cũng là một cán b cách mng lão thành ca Vit Nam.
- Năm 1996: Được tng Giải thưởng H Chí Minh v văn học ngh thut.
b. Đường cách mạng, đường thơ
- T Hu là mt trong nhng lá c đấu ca nền văn nghệ Cách mng Vit Nam.
- Các chặng đường thơ của T Hu luôn gn phn ánh chân tht chng
đưng cách mạng đầy gian kh hy sinh nhưng cũng nhiều thng li vinh quang ca
dân tộc, đng thời cũng những chặng đường vận động trong quan điểm tưởng
và bản lĩnh nghệ thut của nhà thơ.
- Các chặng đường thơ:
T y (1937 - 1946): chặng đường đầu tiên của thơ Tố Hữu, đánh dấu bước
trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn c cách mng
gm ba phn Máu la - Xing xích - Gii phóng.
Vit Bc (1947 - 1954): là tiếng ca hùng tráng, thiết tha v cuc kháng chiến
chng Pháp và những con người kháng chiến.
Gió lng (1955 - 1961): dt dào nhng ngun cm hng ln lao.
Ra trn (1962 - 1971); u hoa (1972 - 1977): am vang khí thế quyết lit
ca cuc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và nim vui chiến thng.
Mt tiếng đn (1978 -1992), Ta vi ta (1992 - 1999): hai tập thơ đánh du
chuyn biến mới trong thơ Tố Hu, dòng chảy sôi động ca cuc sng thường
nht vi nim vui, ni buồn, được mất, sướng khổ…
2. Tác phm
a. Hoàn cnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 1949, trong giai đoạn đu cuc cuc kháng chiến chng
Pháp.
b. Th thơ
Bài thơ được viết theo th thơ bốn ch.
Ngôn ng t nhiên, trong sáng
Nhịp thơ nhanh, dồn dp
Hình nh gin d, quen thuc
c. B cc
Gm 3 phn:
Phn 1. T đầu đến Cháu đi xa dần ”: cuộc gp g gia hai chú cháu gii
thiu v công vic của Lượm
Phn 2. Tiếp theo đến “ Hồn bay giữa đồng ”: sự hy sinh của Lượm.
Phn 3. Còn li: hình ảnh Lượm vn còn sng mãi.
d. Ni dung
Bài thơ khc ha hình nh chú liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái,
dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình nh ca em còn mãi với quê hương, đất
c và trong lòng mọi người.
e. Ngh thut
Th thơ bốn ch, t láy có giá tr gợi hình và giàu âm điệu, giọng thơ hồn nhiên..
| 1/9

Preview text:


Soạn bài Lượm - Mẫu 1 1. Chuẩn bị
- Câu chuyện kể về hành trình của chú bé liên lạc.
- Yếu tố miêu tả: ngoại hình của cậu bé; yếu tố tự sự: cuộc gặp gỡ giữa cậu bé
Lượm và người chiến sĩ. Tác dụng: Giúp cho bài thơ trở nên chân thực, sinh động hơn.
- Nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ bốn chữ, nhiều từ láy có
giá trị gợi hình, sử dụng các biện pháp tu từ…
- Ý nghĩa của bài thơ: Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên,
vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Những nhận thực, tình cảm sau khi đọc bài thơ: Cảm
thấy tự hào, ngưỡng mộ trước sự dũng cảm của chú bé liên lạc. - Tác giả Tố Hữu:
• Tố Hữu (1920 - 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
• Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
• Ông cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
• Ông là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đồng thời
ông cũng là một cán bộ cách mạng lão thành của Việt Nam.
• Tố Hữu được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
• Một số tác phẩm: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Máu và hoa…
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1949, trong giai đoạn
đầu cuộc cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Một số nhân vật thiếu niên dũng cảm được nói đến trong các câu chuyện lịch sử:
Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Võ Thị Sáu… 2. Đọc hiểu
Câu 1. Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất. - Cách ngắt nhịp:
Ngày Huế/ đổ máu, Chú Hà Nội/ về,
Tình cờ/ chú cháu, Gặp nhau/ Hàng Bè.
- Biện pháp tu từ: Hoán dụ “Ngày Huế đổ máu” ý chỉ ngày thực dân Pháp đánh chiếm thành phố Huế.
Câu 2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5 - 8.
• Các từ láy trong dòng 5 - 8 là: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
• Tác dụng: Một loạt từ láy “loắt choắt”, “xinh xinh”, ”thoăn thoắt”, “nghênh
nghênh” tạo nên bức chân dung nhỏ nhắn mà nhanh nhẹn, hoạt bát rất đáng
yêu của người liên lạc nhỏ.
Câu 3. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10 - 12.
• Biện pháp tu từ: So sánh “Mòn huýt sáo vang/Như con chim chích/Nhảy trên đường vàng”.
• Tác dụng: Diễn tả hình ảnh chú bé Lượm hiện lên với ngoại hình nhỏ nhắn,
nhưng nhanh nhẹn, hoạt bát.
Câu 4. Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa này thế nào? - Hình ảnh Lượm:
• Về trang phục “Cái xắc xinh xinh”, “Ca lô đội lệch”: trang phục của chiến sĩ liên lạc.
• Hình dáng: dáng người bé nhỏ “loắt choắt”, bé nhỏ nhưng Lượm thật nhanh nhẹn và hoạt bát.
• Cử chỉ nhanh nhẹn: cái chân “thoăn thoắt”, cháu cười “híp mí”, “mồm huýt sáo vang”.
• Lời nói tự nhiên chân thật: “Cháu đi liên lạc/Vui lắm chú à/Ở đồn Mang Cá/Thích hơn ở nhà”.
=> Hình ảnh Lượm nhỏ nhắn, vui tươi, hồn nhiên, chân thành rất dễ yêu dễ mến.
Câu 5. Khổ thơ (dòng 25 - 26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Khổ thơ đặc biệt: “Ra thế/Lượm ơi!”: chỉ có 2 câu thơ, mỗi câu 2 dòng. Qua đó thể
hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình bài thơ: đột ngột, bất ngờ và đầy đau đớn, xót
xa trước sự hy sinh của Lượm.
Câu 6. Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39 - 42) có gì đặc biệt? - Cách ngắt nhịp:
Bỗng/ lòe chớp đỏ
Thôi rồi, /Lượm ơi!
Chú đồng /chí nhỏ
Một dòng/ máu tươi
=> Cách ngắt nhịp thể hiện được tâm trạng bất ngờ, xót xa trước sự hi sinh của Lượm.
Câu 7. Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa gì?
Câu thơ “Lượm ơi, còn không?” như một câu hỏi đầy đau xót về sự hy sinh của Lượm.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
- Mẫu 1: Ngày Huế đổ máu, Lượm tình cờ gặp người chiến sĩ ở Hàng Bè. Cậu bé
nhỏ nhắn, hoạt bát thích thú kể về công việc của mình. Sau khi từ biệt, Lượm tiếp
tục công việc liên lạc. Trong một lần thực hiện nhiệm vụ, Lượm nhận bức thư
thượng khẩn từ tay anh cán bộ. Cậu hăng hái thực hiện nhiệm vụ mà không sợ hãi
nguy hiểm. Ngoài mặt trận súng nổ vang trời, máy bay địch rè rè lượn trên bầu trời.
Giữa trưa, đường làng vắng vẻ. Lúa trên đồng xanh mướt, đã bắt đầu trổ bông.
Thấp thoáng trên cánh đồng xanh bạt ngàn tít tận chân trời là chiếc ca lô trắng của
Lượm. Cậu băng qua đường, lội qua những cánh đồng. Lá thư đề “Thượng khẩn”
cần nhanh chóng đến tay người nhận, khiến Lượm không một phút chậm trễ. Bỗng
lòe chớp đỏ, Lượm đã trúng đạn của kẻ thù. Chiếc ca lô văng ra xa. Khuôn mặt em
lấm lem bùn đất. Bộ quần áo nhuộm sắc đỏ tươi của máu. Cậu nằm trên lúa, đôi tay
còn nắm chặt bông lúa non còn thơm mùi sữa. Đôi mắt từ từ nhắm lại. Lượm đã hi sinh.
- Mẫu 2: Từ Hà Nội, người chiến sĩ gặp đúng lúc gặp giặc Pháp tấn công vào Huế.
Tình cờ quen được cậu bé Lượm, một cậu bé giao liên làm nhiệm vụ vận chuyển
điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé có dáng vẻ nhanh nhẹn, hoạt bát. Trên đầu là
chiếc mũ ca nô đội lệch, trông mới tinh nghịch làm sao. Khi người chiến sĩ hỏi về
công việc liên lạc, cậu bé trả lời với niềm hạnh phúc: “Cháu đi liên lạc, vui lắm
chú à. Ở đồn Mang Cá thích hơn ở nhà nhiều”. Thế rồi, hai chú cháu từ biệt nhau.
Rất lâu sau, người chiến sĩ nghe tin Lượm đã hi sinh trong một trận tấn công đồn
giặc. Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư thượng khẩn ra mặt trận và hy sinh trên mặt
trận đầy bom đạn. Cậu nằm trên lúa, tay nắm chặt bông. Chiến tranh thật ác liệt.
Câu 2. Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bằng sau vào vở và điền các chỉ tiết miêu tả
Lượm phù hợp vào các cột bên phải. Trang phục
chiếc mũ ca lô đội lệch, đeo một cái xắc xinh xinh. Hình dáng
loắt choắt, như con chim chích
Cử chỉ, hành cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, mồm huýt sáo động
vang, nhảy trên đường vàng Lời nói Hồn nhiên, vui tươi: “Cháu đi liên lạc Vui lắm chú à Ở đồn Mang Cá Thích hơn ở nhà”
Chi tiết cảm thấy thú vị nhất: So sánh với hình ảnh “Như con chim chích/Nhảy trên
đường vàng”. Vì chi tiết trên cho thấy sự hồn nhiên, hoạt bát của Lượm.
Câu 3. Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Gợi ý: Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách thành những khổ thơ riêng để bộc lộ tâm
trạng đau đớn, xót xa trước sự hy sinh của Lượm.
Câu 4. Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau.
Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Trong bài thơ, người kể đã gọi Lượm bằng nhiều đại từ xưng hô khác nhau:
- “Chú bé”: cách gọi của một người lớn tuổi với một em trai nhỏ, thể hiện sự thân
mật nhưng chưa phải là gần gũi, thân thiết.
- “Cháu”: cách gọi biểu lộ tình cảm gần gũi, thân thiết như quan hệ ruột thịt của
người lớn với một em nhỏ.
- “Chú đồng chí nhỏ”: cách gọi vừa thân thiết, trìu mến vừa trang trọng đối với một chiến sĩ nhỏ tuổi.
- “Lượm ơi”: dùng khi tình cảm, cảm xúc của người kể lên đến cao độ, thể hiện ra
trong cách gọi tên kèm theo những từ cảm thán: “Thôi rồi, Lượm ơi và Lượm ơi, còn không?”
Câu 5. Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn
như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Khẳng định rằng Lượm sẽ không chết đi, hình ảnh của em vẫn còn sống mãi trong lòng người đọc.
Câu 6. Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu
niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3 - 4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết
- Mẫu 1: Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền. Anh là người dân tộc Nùng. Anh là
một trong năm thành viên đầu tiên, cũng như là đội trưởng của Đội Nhi đồng cứu
quốc. Kim Đồng đã cùng đồng đội thực hiện nhiệm vụ giao liên, đưa đón Việt
Minh và chuyển thư từ. Trong một lần nọ, khi các cán bộ đang có cuộc họp, anh
phát hiện có quân Pháp tới, anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát
tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn. Anh đã anh dũng hy sinh. Năm 1997, Kim Đồng
được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.
- Mẫu 2: Một thiếu niên dũng cảm mà em biết là Trần Quốc Toản. Em đã từng đọc
được một câu chuyện rất thú vị. Khi vua Trần Nhân Tông mở hội, cùng các quan
bàn chuyện chống quân Nguyên. Vua thấy Trần Quốc Toản còn nhỏ tuổi nên
không cho vào dự. Ông cảm thấy tức giận mà bóp nát quả cam trong tay lúc nào
không hay. Câu chuyện về Trần Quốc Toản đã thể hiện được tấm lòng yêu nước
của một vị anh hùng dân tộc. Có thể nói rằng Trần Quốc Toản chính là một tấm
gương để em học hỏi, noi theo.
Soạn bài Lượm - Mẫu 2 1. Tác giả a. Vài nét về tiểu sử
- Tố Hữu (1920 - 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
- Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Thân sinh là một nhà nho nghèo, bà mẹ cũng là con một nhà nho, cả hai người đã
truyền cho con tình yêu tha thiết với văn học dân gian.
- Năm 12 tuổi, mồ côi mẹ. Sau đó một năm vào học tại trường Quốc học Huế, tham
gia phong trào đấu tranh cách mạng.
- Bước vào tuổi thiếu niên, ông tham gia phong trào cách mạng và trở thành người
lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế.
- Cuối tháng 4 năm 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên.
- Tháng 3 năm 1942: ông vượt ngục ra Thanh Hoá tiếp tục hoạt động.
- Cách mạng tháng Tám 1945: Ông là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Huế.
- Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ông ra Thanh Hoá, lên Việt Bắc công tác ở cơ
quan Trung ương Đảng, phụ trách văn hoá văn nghệ.
- Tố Hữu cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
- Ông là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đồng thời ông
cũng là một cán bộ cách mạng lão thành của Việt Nam.
- Năm 1996: Được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b. Đường cách mạng, đường thơ
- Tố Hữu là một trong những lá cờ đấu của nền văn nghệ Cách mạng Việt Nam.
- Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật chặng
đường cách mạng đầy gian khổ hy sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của
dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng
và bản lĩnh nghệ thuật của nhà thơ.
- Các chặng đường thơ:
⚫ Từ ấy (1937 - 1946): chặng đường đầu tiên của thơ Tố Hữu, đánh dấu bước
trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ cách mạng và
gồm ba phần Máu lửa - Xiềng xích - Giải phóng.
⚫ Việt Bắc (1947 - 1954): là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến
chống Pháp và những con người kháng chiến.
⚫ Gió lộng (1955 - 1961): dạt dào những nguồn cảm hứng lớn lao.
⚫ Ra trận (1962 - 1971); Máu và hoa (1972 - 1977): am vang khí thế quyết liệt
của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui chiến thắng.
⚫ Một tiếng đờn (1978 -1992), Ta với ta (1992 - 1999): hai tập thơ đánh dấu
chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, dòng chảy sôi động của cuộc sống thường
nhật với niềm vui, nỗi buồn, được mất, sướng khổ… 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 1949, trong giai đoạn đầu cuộc cuộc kháng chiến chống Pháp. b. Thể thơ
⚫ Bài thơ được viết theo thể thơ bốn chữ.
⚫ Ngôn ngữ tự nhiên, trong sáng
⚫ Nhịp thơ nhanh, dồn dập
⚫ Hình ảnh giản dị, quen thuộc c. Bố cục Gồm 3 phần:
⚫ Phần 1. Từ đầu đến “ Cháu đi xa dần ”: cuộc gặp gỡ giữa hai chú cháu và giới
thiệu về công việc của Lượm
⚫ Phần 2. Tiếp theo đến “ Hồn bay giữa đồng ”: sự hy sinh của Lượm.
⚫ Phần 3. Còn lại: hình ảnh Lượm vẫn còn sống mãi. d. Nội dung
Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái,
dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất
nước và trong lòng mọi người. e. Nghệ thuật
Thể thơ bốn chữ, từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu, giọng thơ hồn nhiên..