Soạn bài Ngày hôm qua đâu rồi? (trang 13)| Tiếng việt 2 sách Kết nối Tri Thức
Soạn bài Ngày hôm qua đâu rồi giúp các em hiểu rõ ý nghĩa bài đọc, cũng như nội dung chính để nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 13, 14, 15, 16.
Chủ đề: Chương 1: Em lớn lên từng ngày (KNTT)
Môn: Tiếng Việt 2
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn bài Ngày hôm qua đâu rồi sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn bài phần Đọc - Bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi? Khởi động
Kể lại những việc em đã làm ngày hôm qua. Gợi ý trả lời: Mẫu 1:
Hôm qua em đã: đi học, tập đọc, làm toán, làm bài tập, vui chơi cùng các bạn,
giúp mẹ lau bàn sau khi ăn, giúp bố lấy điều khiển tivi, giúp bà rót nước… Mẫu 2:
Ngày hôm qua là ngày chủ nhật, nên em đã đi chạy bộ cùng bố mẹ vào buổi
sáng. Sau đó, em dành cả buổi sáng để dọn dẹp lại góc học tập của mình, và
giúp mẹ trông giàn chăn ga đang phơi nắng trước sân. Buổi chiều, cả nhà em
cùng nhau đi siêu thị, mua sắm đ ồ dùng cho tuần tới, rồi đi ăn lẩu Thái. Đây là
một ngày cuối tuần rất tuyệt vời của em. Bài đọc
Ngày hôm qua đâu rồi? Em cầm tờ lịch cũ: - Ngày hôm qua đâu rồi Ra ngoài sân hỏi bố Xoa đầu em, bố cười. - Ngày hôm qua ở lại Trên cành hoa trong vườn Nụ hồng lớn lên mãi
Đợi đến ngày tỏa hương. - Ngày hôm qua ở lại Trong hạt lúa mẹ trồng
Cánh đồng chờ gặt hái Chín vàng màu ước mong. - Ngày hôm qua ở lại Trong vở hồng của con Con học hành chăm chỉ Là ngày qua vẫn còn. (Bế Kiến Quốc) Trả lời câu hỏi
Câu 1. (trang 14 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Bạn nhỏ đã hỏi bố điều gì? Gợi ý trả lời:
Bạn nhỏ đã hỏi bố ngày hôm qua đâu rồi.
Câu 2. (trang 14 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Theo lời bố, ngày hôm qua ở lại những đâu? Gợi ý trả lời:
Theo lời bố, ngày hôm qua ở trên cành hoa trong vườn, trên hạt lúa mẹ trồng và trên vở hồng của con.
Câu 3. (trang 14 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Trong khổ thơ cuối, bố đã dặn bạn nhỏ làm gì để “ngày qua vẫn còn”?
* Học thuộc lòng hai khổ thơ em thích. Gợi ý trả lời:
Trong khổ thơ cuối, bố đã dặn bạn nhỏ học hành chăm chỉ để "ngày hôm qua vẫn còn". Luyện tập
Câu 1. (trang 14 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Dựa vào tranh minh họa bài đọc, tìm từ ngữ chỉ người, chỉ vật. M: - mẹ - cánh đồng Gợi ý trả lời:
Dựa vào tranh minh họa bài đọc, những từ ngữ chỉ người, chỉ vật là: ● Mẹ, bố, con
● Cánh đồng, tờ lịch, hoa hồng, vườn, sách, bàn, mặt trời
Câu 2. (trang 14 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Đặt 2 câu với từ ngữ tìm được ở bài tập 1.
M: Cánh đồng rộng mênh mông Gợi ý trả lời: Đặt câu:
● Cánh đồng quê em bao la bát ngát.
● Vườn hoa hồng tỏa hương thơm ngào ngạt.
Soạn bài phần Viết - Bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi?
Câu 1. (trang 14 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Nghe-viết: Ngày hôm qua đâu rồi? (2 khổ thơ cuối) Gợi ý trả lời: - Ngày hôm qua ở lại Trong hạt lúa mẹ trồng
Cánh đồng chờ gặt hái Chín vàng màu ước mong. - Ngày hôm qua ở lại Trong vở hồng của con Con học hành chăm chỉ Là ngày qua vẫn còn.
Câu 2. (trang 14 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Tìm những chữ cái còn thiếu trong bảng. Học thuộc bảng chữ cái. Gợi ý trả lời:
Câu 3. (trang 14 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Sắp xếp các chữ cái dưới đây theo đúng thứ tự trong bảng chữ cái. Gợi ý trả lời:
Sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái: a, b, c, d, đ, e, ê
Soạn bài phần Luyện tập - Bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi? Luyện từ và câu
Câu 1. (trang 15 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức) Nhìn tranh, tìm từ ngữ: a. Chỉ sự vật:
● Chỉ người: học sinh,…
● Chỉ vật: cặp sách,…
b. Chỉ hoạt động: đi học,… Gợi ý trả lời: a. Chỉ sự vật: - Chỉ người: • Tranh 3: cô giáo • Tranh 8: bác sĩ - Chỉ vật: • Tranh 2: khăn mặt • Tranh 4: quần áo • Tranh 5: mũ • Tranh 7: cặp sách b. Chỉ hoạt động: • Tranh 1: đi học • Tranh 6: chải đầu
Câu 2. (trang 15 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu giới thiệu. Gợi ý trả lời:
Câu 3. (trang 15 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Đặt một câu giới thiệu theo mẫu ở bài tập 2. Gợi ý trả lời:
Mẹ em là giáo viên Mầm non. Luyện viết đoạn
Câu 1. (trang 16 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
a. Bình và Khang gặp nhau và chào nhau ở đâu?
b. Khang đã giới thiệu những gì về mình? Gợi ý trả lời:
a) Bình và Khang gặp và chào nhau ở trên sân bóng.
b) Khang đã giới thiệu tên, lớp và sở thích của mình.
Câu 2. (trang 16 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Viết 2 - 3 câu tự giới thiệu về bản thân. Gợi ý (G):
● Họ và tên của em là gì?
● Em học lớp nào, trường nào?
● Sở thích của em là gì? Gợi ý trả lời:
Mẫu 1: Tên tớ là Nguyễn Ngọc Bảo An. Tớ học lớp 2 Trường Tiểu học Ngọc
Hồi. Tớ rất thích hát và đàn.
Mẫu 2: Tên của mình là Lê Thị Huyền Trang. Mình là học sinh lớp 2B trường
Tiểu học Ngọc Châu. Mình có rất nhiều sở thích như đọc truyện tranh, chơi đá cầu, đi tắm biển...
Soạn bài phần Đọc mở rộng - Bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi?
Câu 1. (trang 16 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Tìm đọc một bài thơ hoặc câu chuyện viết về thiếu nhi. Nói với các bạn tên bài
thơ, câu chuyện và tên tác giả. Gợi ý trả lời:
Bài thơ: Giữa vòng gió thơm (tác giả Quang Huy) “Này! chú gà nâu Cãi nhau gì thế?
Này! chị vịt bầu Chớ gào ẫm ĩ?! Bà tớ ốm rồi Cánh màn khép rủ Hãy yên lặng nào Cho bà tớ ngủ Bàn tay nhỏ nhắn Phe phẩy quạt nan
Đều đều ngọn gió Rung rinh góc màn Bà ơi hãy ngủ Có cháu ngồi bên Căn nhà vắng vẻ Khu vườn lặng im
Hương bưởi, hương cau Lẩn vào tay quạt Cho bà nằm mát
Giữa vòng gió thơm.”
Câu 2. (trang 16 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức)
Đọc một số câu thơ hay cho các bạn cùng nghe. Gợi ý trả lời:
Bài thơ: “Chia bánh” (tác giả Trương Hữu Lợi) Mẹ mua chiếc bánh Bảo chị em ăn Thoáng chút băn khoăn Chia phần sao nhỉ Chị nhận nửa bé Dành em nửa to Em cười “ơ hơ Chị sai rồi nhé Chị lớn ăn khoẻ Phải nhận phần hơn Em chẳng dỗi hờn Bé ăn nửa bé” Mẹ cười vui vẻ Phép chia nhiệm màu Mẹ khẽ xoa đầu “Các con ngoan quá”.