Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI | Ngữ văn 8 Cánh Diều

Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI | Ngữ văn 8 Cánh Diều được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế
kỉ XXI | Ngữ văn 8 Cánh Diều
1. Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải
trong thế kỉ XXI phần Chuẩn bị
- Đọc trước văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI; tìm hiểu
thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu nước biển dâng.
- Thu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước
biển dâng.
Hướng dẫn trả lời:
- Biến đổi khí hậu biểu hiện chính sự nóng lên toàn cầu mực nước biển
dâng đã tạo nên các hiện tượng thời tiết cực đoan hiện nay. Đây một trong những
thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI biến đổi khí hậu đang ảnh
hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, tài nguyên môi trường cuộc sống của con
người.
- Một số hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng:
2. Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải
trong thế kỉ XXI phần Đọc hiểu
2.1 Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung của sa giúp em hiểu được gì?
Hướng dẫn trả lời:
Nội dung sa giúp em hiểu rất nhiều nơi trên thế giới đang phải đối mặt với hiện
tượng nước biển dâng, đây một trong những vấn đề nan giải trong thế kỉ XXI.
Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các số liệu vai trò gì?
Hướng dẫn trả lời:
Các số liệu vai trò làm dẫn chứng chứng minh, làm thuyết phục người đọc
tin vào nội dung đang được nói đến.
Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Thủy triều yếu tố dao động lớn thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực
nước biển.
Câu 4 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu do các nguyên
nhân khác gì?
Hướng dẫn trả lời:
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết một
cách trực tiếp bằng mắt thường không đo đạc quan trắc.
- Nước biển dâng do thủy triều, do bão thể quan sát bằng mắt thường bởi
khoảng dao động tổng hợp độ lớn trung bình từ 2 - 3 mét / 1 - 2 mét / 20 - 30
xăng-ti-mét
Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tìm hiểu ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.
Hướng dẫn trả lời:
Từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng
cao hơn.
Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây gì?
Hướng dẫn trả lời:
Mực nước biển dâng các giai đoạn khác nhau không đồng đều. Ngày xưa mực
nước biển giai đoạn thấp hơn hiện nay khoảng 300-400 mét, cũng thời
dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. một số giai đoạn thì chững lại nhưng
sau đó lại tăng nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước trung bình tăng
khoảng 3mm mỗi năm. Điều đáng nói năm sau sẽ tăng cao hơn năm trước.
Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung chính của đoạn Lời kết gì?
Hướng dẫn trả lời:
Nội dung chính của đoạn lời kết tổng kết lại thông tin đã đưa ra phân tích
phần nội dung trên.
Câu 8 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu cuối đoạn Lời kết liên quan đến nhan đề văn bản?
Hướng dẫn trả lời:
Câu cuối của đoạn lời kết đã nêu ra vấn đề chính nhan đề đã đặt ra trước, đó là:
nước biển dâng cao bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI.
2.2 Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó
cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?
Hướng dẫn trả lời:
- Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội
dung: việc đưa ra các giải pháp hiệu quả, hợp cho hiện tượng nước biển dâng
cùng khó khăn còn thách thức đối với con người.
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải
thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào văn bản này?
Hướng dẫn trả lời:
- Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể
hiện văn bản này:
+ Văn bản giải thích nguyên nhân cách thức diễn ra của hiện tượng nước biển
dâng.
+ Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: biểu đồ, số liệu.
+ Văn bản chia bố cục ràng theo các ý chính: Thay đổi mực nước biển nguyên
nhân Mực nước biển sẽ dâng như thế nào? Lời kết.
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh
hình) cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán
khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày triển khai ấy.
Hướng dẫn trả lời:
- Cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) cách triển khai ý tưởng, thông tin trong
văn bản: văn bản triển khai theo trình từ mức độ quan trọng của hiện tượng, giúp
truyền tải thông tin đến người đọc một cách ràng, cụ thể chính xác.
- Tính hiệu quả của cách trình bày triển khai ấy: giúp người đọc nắm bắt được
những dữ liệu quan trọng về hiện tượng này theo trình tự hợp lí, đầy logic.
Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Dựa vào nội dung văn bản để giải:
Tại sao hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi bài toán khó?
Hướng dẫn trả lời:
- Hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi bài toán khó ngày nay, con người
đang sống trong thời công nghiệp hóa phát triển mạnh mẽ, nếu như không tìm ra
hướng đi thích hợp thì sẽ gây thiệt hại lớn cho kinh tế toàn cầu để lại nhiều hệ lụy
sau này. Tuy nhiên, con người vẫn khó thích ứng với hiện tượng này nên việc đưa
giải pháp, tìm đến hướng giải quyết chung cùng khó khăn.
Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Hiện tượng được nêu trong văn bản
liên quan đến Việt Nam nói riêng thế giới nói chung? Dẫn ra một số dụ trong
văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này.
Hướng dẫn trả lời:
- Vấn đề đặt ra trong văn bản không chỉ ảnh hướng tới riêng Việt Nam còn rất
nhiều khu vực ven biển khác trên thế giới đang phải đối mặt. Điều này như đặt ra
thách thức với con người trong việc tìm hướng giải quyết, khắc phục hiệu quả về
hiện tượng nước biển dâng.
- Một số dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này:
+ Khi kết hợp với triều cường, chúng sẽ tác động rất lớn đến tương lai của những
nơi dân đông đục như các thành phố Niu Oóc (New York), Van-cu-vơ
(Vancouver), Am-xtéc-đam (Amsterdam), Xit-ni (Sydney), Men-bơn (Melbourne),
Tô-ki-ô (Tokyo), Băng-cốc (Bangkok), Xin-gapo, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 85
xăng-ti-mét, gây thiệt hại cho kinh tế toàn cầu hàng ngàn tỉ đô la Mỹ nhiều hệ lụy
về phát triển.
Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp
phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
Hướng dẫn trả lời:
Một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”: các giải
pháp bảo vệ chú trọng đến các can thiệp vật lý, giải pháp thuật công trình xây
dựng sở hạ tầng như xây dựng tường biển, tôn cao các tuyến đê, sông,
biển, xây dựng đập ngăn nước mặn hoặc kênh mương để kiểm soát lụt...Ngoài
ra, chúng ta cần chú trọng về các giải pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái như tăng
cường trồng rừng phòng hộ ven biển, đầu vào đất ngập nước, bổ sung đất cho
các bãi biển, cải tạo các cồn cát ven biển, trồng rừng ngập mặn…
-----------------------------------------------------------------------------------
| 1/6

Preview text:

Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế
kỉ XXI | Ngữ văn 8 Cánh Diều
1. Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải
trong thế kỉ XXI phần Chuẩn bị
- Đọc trước văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI; tìm hiểu
thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Thu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng. Hướng dẫn trả lời:
- Biến đổi khí hậu mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển
dâng đã tạo nên các hiện tượng thời tiết cực đoan hiện nay. Đây là một trong những
thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI vì biến đổi khí hậu đang ảnh
hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, tài nguyên môi trường và cuộc sống của con người.
- Một số hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng:
2. Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải
trong thế kỉ XXI phần Đọc hiểu

2.1 Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung của sa pô giúp em hiểu được gì? Hướng dẫn trả lời:
Nội dung sa pô giúp em hiểu rất nhiều nơi trên thế giới đang phải đối mặt với hiện
tượng nước biển dâng, đây là một trong những vấn đề nan giải trong thế kỉ XXI.
Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các số liệu có vai trò gì? Hướng dẫn trả lời:
Các số liệu có vai trò làm dẫn chứng chứng minh, làm rõ và thuyết phục người đọc
tin vào nội dung đang được nói đến.
Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào? Hướng dẫn trả lời:
Thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển.
Câu 4 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác là gì?
Hướng dẫn trả lời:
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết một
cách trực tiếp bằng mắt thường mà không có đo đạc và quan trắc.
- Nước biển dâng do thủy triều, do bão có thể quan sát bằng mắt thường bởi
khoảng dao động tổng hợp có độ lớn trung bình từ 2 - 3 mét / 1 - 2 mét / 20 - 30 xăng-ti-mét …
Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1. Hướng dẫn trả lời:
Từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng cao hơn.
Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì? Hướng dẫn trả lời:
Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đồng đều. Ngày xưa mực
nước biển có giai đoạn thấp hơn hiện nay khoảng 300-400 mét, cũng có thời kì
dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. Có một số giai đoạn thì chững lại nhưng
sau đó lại tăng nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước trung bình tăng
khoảng 3mm mỗi năm. Điều đáng nói năm sau sẽ tăng cao hơn năm trước.
Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì? Hướng dẫn trả lời:
Nội dung chính của đoạn lời kết là tổng kết lại thông tin đã đưa ra và phân tích ở phần nội dung trên.
Câu 8 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản? Hướng dẫn trả lời:
Câu cuối của đoạn lời kết đã nêu ra vấn đề chính mà nhan đề đã đặt ra trước, đó là:
nước biển dâng cao là bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI.
2.2 Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó
cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản? Hướng dẫn trả lời:
- Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội
dung: việc đưa ra các giải pháp hiệu quả, hợp lí cho hiện tượng nước biển dâng là
vô cùng khó khăn và còn là thách thức đối với con người.
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải
thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này? Hướng dẫn trả lời:
- Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện ở văn bản này:
+ Văn bản giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra của hiện tượng nước biển dâng.
+ Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: biểu đồ, số liệu.
+ Văn bản chia bố cục rõ ràng theo các ý chính: Thay đổi mực nước biển và nguyên
nhân → Mực nước biển sẽ dâng như thế nào? → Lời kết.
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh
hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán
khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy. Hướng dẫn trả lời:
- Cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong
văn bản: văn bản triển khai theo trình từ mức độ quan trọng của hiện tượng, giúp
truyền tải thông tin đến người đọc một cách rõ ràng, cụ thể và chính xác.
- Tính hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy: giúp người đọc nắm bắt được
những dữ liệu quan trọng về hiện tượng này theo trình tự hợp lí, đầy logic.
Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Dựa vào nội dung văn bản để lí giải:
Tại sao hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó? Hướng dẫn trả lời:
- Hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó vì ngày nay, con người
đang sống trong thời kì công nghiệp hóa phát triển mạnh mẽ, nếu như không tìm ra
hướng đi thích hợp thì sẽ gây thiệt hại lớn cho kinh tế toàn cầu và để lại nhiều hệ lụy
sau này. Tuy nhiên, con người vẫn khó thích ứng với hiện tượng này nên việc đưa
giải pháp, tìm đến hướng giải quyết chung là vô cùng khó khăn.
Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Hiện tượng được nêu trong văn bản
liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong
văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này. Hướng dẫn trả lời:
- Vấn đề đặt ra trong văn bản không chỉ ảnh hướng tới riêng Việt Nam mà còn rất
nhiều khu vực ven biển khác trên thế giới đang phải đối mặt. Điều này như đặt ra
thách thức với con người trong việc tìm hướng giải quyết, khắc phục hiệu quả về
hiện tượng nước biển dâng.
- Một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này:
+ Khi kết hợp với triều cường, chúng sẽ có tác động rất lớn đến tương lai của những
nơi có cư dân đông đục như các thành phố Niu Oóc (New York), Van-cu-vơ
(Vancouver), Am-xtéc-đam (Amsterdam), Xit-ni (Sydney), Men-bơn (Melbourne),
Tô-ki-ô (Tokyo), Băng-cốc (Bangkok), Xin-gapo, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 – 85
xăng-ti-mét, gây thiệt hại cho kinh tế toàn cầu hàng ngàn tỉ đô la Mỹ và nhiều hệ lụy về phát triển.
Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp
phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”. Hướng dẫn trả lời:
Một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”: các giải
pháp bảo vệ chú trọng đến các can thiệp vật lý, giải pháp kĩ thuật công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng tường biển, tôn cao các tuyến đê, kè sông, kè
biển, xây dựng đập ngăn nước mặn hoặc kênh mương để kiểm soát lũ lụt...Ngoài
ra, chúng ta cần chú trọng về các giải pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái như tăng
cường trồng rừng phòng hộ ven biển, đầu tư vào đất ngập nước, bổ sung đất cho
các bãi biển, cải tạo các cồn cát ven biển, trồng rừng ngập mặn…
-----------------------------------------------------------------------------------