Soạn bài Ôn tập học kì 2 | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo
Soạn bài Ôn tập học kì 2 Chân trời sáng tạo được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu học Văn 11 Chân trời sáng tạo nhé.
Chủ đề: Bài 9: Những chân trời kí ức (truyện - truyện kí)
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn bài Ôn tập học kì 2 Chân trời sáng tạo
Câu 1 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc
điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B Bài làm
Câu 2 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Nêu một số điểm khác biệt giữa truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm, minh họa
bằng các dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học. Bài làm
Truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm là hai thể loại văn học truyền thống của
Việt Nam. Chúng có một số điểm khác biệt:
- Truyện thơ dân gian thường được viết bằng ngôn ngữ thông thường, dễ hiểu và
phổ biến trong dân gian, trong khi truyện thơ Nôm được viết bằng chữ Nôm, sử
dụng từ vựng phong phú hơn và phức tạp hơn.
- Truyện thơ dân gian thường có hình thức đơn giản, thường chỉ bao gồm một số
câu thơ ngắn, không có cốt truyện dài, trong khi truyện thơ Nôm thường có cấu trúc
phức tạp hơn, có thể bao gồm nhiều câu thơ, tạo thành cốt truyện dài hơn.
- Truyện thơ dân gian thường kể về các chuyện tình cảm, tâm linh, tình bạn, trong
khi truyện thơ Nôm thường kể về các chủ đề lịch sử, nhân vật lịch sử, văn hóa và tín ngưỡng dân gian.
- Truyện thơ dân gian thường được sử dụng để giải trí, thư giãn trong các dịp hội hè,
lễ hội dân gian, trong khi truyện thơ Nôm có tính giáo dục, truyền bá các giá trị lịch
sử, văn hóa của dân tộc.
Câu 3 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Nêu một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của
Nguyễn Du. Theo bạn, với Truyện Kiều, Nguyễn Du đã có những đóng góp gì trong
việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc? Bài làm
- Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình quan lại trọng yếu của triều đình nhà
Nguyễn. Ông được đào tạo bài bản, có học thức sâu rộng về triết học, văn chương
và nhạc lý. Cuộc đời của Nguyễn Du gắn liền với sự nghiệp công văn, ông đã giữ
nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình nhà Nguyễn và tham gia vào nhiều hoạt
động xã hội, đặc biệt là các hoạt động văn hóa. Tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn
Du là Truyện Kiều, một tác phẩm truyện thơ dài và sâu sắc về cuộc đời nữ tài tử
Kiều và những biến cố đầy đau khổ mà cô phải trải qua. Truyện Kiều được coi là
một trong những tác phẩm văn học kinh điển của Việt Nam và được đánh giá là có
sức ảnh hưởng lớn đến văn học Việt Nam sau này. Nguyễn Du cũng đã viết nhiều
tác phẩm khác, tuy nhiên Truyện Kiều là tác phẩm duy nhất được Nguyễn Du viết bằng chữ Nôm.
- Với Truyện Kiều, Nguyễn Du đã đưa thể loại truyện thơ Nôm lên một tầm cao mới.
Tác phẩm của ông kết hợp giữa văn học phương Đông và phương Tây, từ đó tạo ra
một thể loại mới mang tính cách riêng biệt và độc đáo. Truyện Kiều đã trở thành
bản mẫu cho các tác phẩm truyện thơ Nôm sau này và là một trong những tác phẩm
tiên phong trong việc phát triển văn học dân tộc Việt Nam.
Câu 4 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Bạn hiểu thế nào là yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình? Theo bạn, đoạn thơ sau có
yếu tố tượng trưng không? Dựa vào những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy?
Này lắng nghe em khúc nhạc thơm
Say người như rượu tối tân hôn;
Như hương thấm tận qua xương tuỷ,
Âm điệu, thần tiên, thấm tận hồn.
Hãy tự buông cho khúc nhạc hường
Dẫn vào thế giới của Du Dương
Ngừng hơi thở lại, xem trong ấy
Hiển hiện hoa và phảng phất hương… Bài làm
- Theo em, yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình là việc sử dụng hình ảnh, tả cảm
xúc mang ý nghĩa trừu tượng bằng những hình ảnh, cảm xúc cụ thể kết hợp cùng
việc sử dụng những phép tu từ, để truyền tải nội dung sâu sắc hơn.
- Đoạn thơ trên có yếu tố tượng trưng. Cả đoạn thơ được sử dụng để tả cảm xúc tình
yêu đang vô cùng sâu nặng và ám ảnh tác giả. Đoạn thơ sử dụng hình ảnh khúc nhạc
để tượng trưng cho cảm xúc tình yêu, khi đó "Khúc nhạc" là một hình ảnh trừu
tượng được sử dụng để truyền tải những cảm xúc sâu sắc về tình yêu. Bên cạnh đó,
các từ như "âm điệu", "thần tiên" được hiểu là các từ tượng trưng cho sự mộng mơ,
sầu muộn và tâm trạng đầy cảm xúc. Từ "thần tiên" được sử dụng như một cách nói
hoa mỹ và nhấn mạnh sự tuyệt vời của chính cảm xúc tình yêu.
Câu 5 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Nêu một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí. Bài làm
- Một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí:
+ Truyện thường được viết theo dạng truyền thống, được chia thành nhiều chương,
có những nhân vật chính, phối hợp để kể một câu chuyện có nội dung và hành động.
Truyện kí tập trung chủ yếu vào việc mô tả thông tin, những sự kiện thực tế, hoàn
cảnh, nhân vật thực tế.
+ Ngôn ngữ của truyện thường phong phú, sáng tạo và có thể bao gồm nhiều phong
cách và giọng điệu khác nhau. Ngược lại, truyện kí thường được viết bằng ngôn ngữ
chắc chắn và tài liệu trung thực, sự miêu tả được giữ nguyên một cách đơn giản và chặt chẽ.
+ Truyện thường tập trung vào những nhân vật riêng biệt, có sự phân biệt rõ ràng
giữa những nhân vật chính và phụ thông qua tính cách và hành động của họ. Trong
khi đó, truyện kí thường tập trung vào những nhân vật, chính trị gia, nhà ngoại giao,
nhà văn, nghệ sĩ có ảnh hưởng trong lịch sử hoặc đời sống xã hội.
+ Truyện thường được đánh giá về khía cạnh văn học, với các yếu tố như cốt truyện,
phát triển nhân vật, lối viết và sự tưởng tượng. Truyện kí được đánh giá dựa trên
tính chân thật, độ trung thực của bức hình về sự kiện, nhân vật được miêu tả.
→ Truyện và truyện kí là hai thể loại văn học khác nhau, mỗi loại có mục đích, hình
thức, ngôn ngữ, nhân vật và khía cạnh văn học khác nhau.
Câu 6 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Nhận xét về cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm Tôi đã học tập như thế
nào? (M.Go-rơ-ki) hoặc Xà bông “Con Vịt” (Trần Bảo Định) Bài làm
- Trong tác phẩm Tôi đã học tập như thế nào? (M.Go-rơ-ki), tác giả đã sử dụng ngôi
kể thứ nhất, điểm nhìn xuất phát từ nhân vật “tôi” (nhân vật Pê-xcốp). Việc sử dụng
ngôi kể này giúp độc giả có được cái nhìn trực tiếp và chân thực về suy nghĩ, cảm
xúc, trải nghiệm của nhân vật “tôi” trong quá trình học tập.Tác giả sử dụng ngôn
ngữ đơn giản, trực quan, dễ hiểu, không quá cầu kỳ nhưng vẫn đầy đủ và chính xác
để truyền tải thông tin một cách rõ ràng. Sự thẳng thắn, thực tế trong cách viết của
tác giả giúp cho người đọc dễ dàng đồng cảm và cảm nhận được những hoàn cảnh,
trải nghiệm mà tác giả trải qua.
- Tác phẩm cũng thể hiện được điểm nhìn khách quan của nhân vật Pê-xcốp đối với
vấn đề học tập, cách tiếp cận và đối diện với khó khăn trong quá trình học. Đồng
thời, nhân vật cũng chia sẻ về những kinh nghiệm học tập của mình, giúp cho người
đọc có thể nắm bắt và áp dụng vào quá trình học tập của mình.
Câu 7 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Theo bạn, nhìn từ mối quan hệ với tác giả, người kể chuyện trong truyện ngắn khác
với người kể chuyện trong truyện kí như thế nào? Chia sẻ cảm nhận hoặc ấn tượng
sâu sắc nhất của bạn khi đọc một trong ba truyện ngắn Chiều sương (Bùi Hiển),
Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), Kiến và người (Trần Duy Phiên) Bài làm
- Theo em, người kể chuyện trong truyện ngắn và người kể chuyện trong truyện kí
có những khác biệt nhất định. Trong truyện ngắn, người kể chuyện thường không
chỉ đơn thuần là một nhân vật, mà còn là người hùng của chính câu chuyện, họ
thường trực tiếp tham gia vào tình huống và diễn biến của câu chuyện. Trong khi đó,
trong truyện ký, người kể chuyện thường chứng kiến, quan sát và dẫn chứng những
sự kiện và diễn biến một cách khách quan hơn.
- Sau khi đọc xong truyện ngắn Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), em đã có
những ấn tượng sâu sắc, khó phai về thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm tới người
đọc. Tác giả đã khơi dậy lòng trắc ẩn, tình yêu thiên nhiên và sự hòa hợp giữa con
người với thiên nhiên. Tác phẩm đậm tính nhân văn xoay quanh nhân vật
Diểu-người đàn ông chuyên đi săn thú rừng. Tác giả đã thành công trong việc miêu
tả diễn biến tâm lý phức tạp của ông Diểu từ khi nhìn thấy con mồi cho tới lúc
chứng kiến tình cảm giữa cặp khỉ hoang cùng ánh mắt cầu xin của chúng. Đó là một
cuộc chiến âm thầm nhưng không kém phần dữ dội, quyết liệt giữa con người với
thiên nhiên và quan trọng hơn là trong chính nội tâm con người. Với bản tính kiêu
hãnh, thống soái, đầy danh vọng, đố kỵ, khi đối mặt với thiên nhiên loài vật hồn
nhiên, trong trẻo, đầy tính nhân bản, con người đã hoàn toàn bị đẩy vào một tình thế
thảm bại, bi hài khó tránh khỏi. Thông qua tác phẩm này, nhà văn đề cao sự vị tha,
hướng thiện của con người cùng vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo hóa. Ngẫm nghĩ kỹ hơn,
ta còn nhận thấy cái triết lý nhân sinh mà nhà văn gửi gắm, đó là: con người chỉ
chiến thắng, chỉ nắm giữ được cái thiện – thứ mà con người luôn phấn đấu để kiếm
tìm, khi biết tự thức tỉnh và buông bỏ theo triết lý đạo Phật.
Câu 8 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu trong cách
viết giữa hai kiểu văn bản:
- Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị
luận về một tác phẩm văn học.
- Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng
ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Bài làm
Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị
luận về một tác phẩm văn học.
Văn bản nghị luận về một vấn đề Văn bản nghị luận về một
xã hội trong tác phẩm văn học tác phẩm văn học Điểm giống
- Đều có mục đích thuyết phục và đưa ra các lập luận để giải
thích quan điểm của tác giả hoặc giá trị của tác phẩm.
- Đều cần sử dụng các phương tiện văn học, lý luận và bằng
chứng để chứng minh và tỏ rõ quan điểm.
-Cần sử dụng một cách suy nghĩ logic và có một cấu trúc rõ ràng
để thuyết phục đọc giả. Điểm khác
- Thuyết phục người đọc đồng ý với - Thuyết phục người đọc
quan điểm của tác giả về vấn đề xã đồng ý với giá trị của tác hội phẩm
- Đưa ra các lập luận về những vấn - Đưa ra các lập luận về giá
đề có liên quan đến tác phẩm văn
trị văn học và cách tác giả
học và vấn đề xã hội
sử dụng các phương tiện văn học
- Sử dụng lý lẽ và bằng chứng để tỏ rõ quan điểm
- Sử dụng các phân tích cụ
thể để chỉ ra giá trị của tác phẩm
Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng
ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề Thuyết minh có lồng ghép
tự nhiên hoặc xã hội
một hay nhiều yếu tố như
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận Điểm giống
- Đều đề cập đến vấn đề cụ thể
- Có tính khách quan, sử dụng ngôn ngữ trang trọng, chuyên môn.
- Yêu cầu sử dụng các thông tin đáng tin cậy để hỗ trợ cho các
yếu tố như tự sự, biểu cảm và nghị luận. Điểm khác
- Yêu cầu sử dụng phương pháp - Không cần sử dụng
nghiên cứu khoa học, các dữ liệu phương pháp nghiên cứu thống kê, số liệu
khoa học, các dữ liệu thống kê, số liệu
- Sử dụng cấu trúc lời văn khoa học,
- Không nhất thiết sử dụng trang trọng
cấu trúc lời văn khoa học, trang trọng
- Có sự tập trung vào việc đưa ra kết quả nghiên cứu
Câu 9 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Lập bảng tổng hợp những điểm đáng lưu ý về các tri thức tiếng Việt liên quan đến:
- Đặc điểm, tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường;
- Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối;
- Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc;
- Cách nhận biết và cách sửa một số kiểu lỗi về thành phần câu. Bài làm
Tri thức Tiếng Việt Điểm đáng lưu ý
Hiện tượng phá vỡ - Hiện tượng đảo trật tự từ ngữ: dùng mới mục đích nhấn quy tắc ngôn ngữ
mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt thông thường
- Hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ: từ ngữ được
cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới tạo ra những kết
hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt.
- Hiện tượng tách biệt: tách các thành phần câu thành những
câu độc lập với dụng ý nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc
Biện pháp tu từ đối - Thường được dùng trong thơ, văn xuôi ở cấp độ câu, đoạn văn hoặc văn bản.
- Tác dụng tạo sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên
cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt
Nam. Đồng thời có tác dụng giúp miêu tả sự việc, cảnh vật một
cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.
Biện pháp tu từ lặp - Là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng cấu trúc
một kết cấu ngữ pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng và tạo sự nhịp
nhàng, cân đối cho văn bản. Cách nhận biết và
- Lỗi thiếu thành phần câu sửa lỗi thành phần câu
- Thiếu thành phần vị ngữ
- Thiếu cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ
- Không phân định rõ các thành phần câu.
- Sắp xếp sai trật tự thành phần câu
Câu 10 trang 105 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Viết đoạn văn (khoảng 200 - 300 chữ) về một trong hai nội dung sau:
- Con người sẽ được gì, mất gì khi trở thành bạn với muôn loài?
- Phải chăng “cái tôi” là một thế giới? Bài làm
"Cái tôi" là một khái niệm trừu tượng, nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và
suy nghĩ của con người. Nhiều người cho rằng "cái tôi" đại diện cho bản thân của
mình, tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ "cái tôi" thực sự là gì và nó có ảnh
hưởng ra sao đến cuộc sống của họ. Đôi khi, khi con người quá lạc quan vào "cái
tôi", họ trở nên ích kỷ và không thể chấp nhận ý kiến của người khác. Một số người
còn sử dụng "cái tôi" để bảo vệ mình khỏi sự tổn thương, khiến cho họ không bao
giờ muốn làm chuyện gì đó có thể đem lại rủi ro cho bản thân mình. Tuy nhiên, nếu
được sử dụng đúng cách, "cái tôi" cũng có thể giúp con người tự tin và đạt được
mục tiêu trong cuộc sống. Sự tự tin và tin vào khả năng của bản thân là cần thiết để
có thể đối mặt với những khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Vì vậy, phải
chăng "cái tôi" là một thế giới? Có lẽ đúng hơn nếu nó được xem là một phần của
con người, một phần của sự tự tin và sự tự giác của họ. Tuy nhiên, chúng ta cũng
cần hiểu rõ rằng "cái tôi" không thể đại diện cho tất cả mọi thứ, và chúng ta cần
phải học cách chấp nhận ý kiến của người khác và hoạt động trong một môi trường
xã hội, trong đó mỗi người đều có một vị trí và trách nhiệm của riêng mình.