Soạn bài Ôn tập trang 109 | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

 Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Ôn tập trang 109 Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu học Văn 11 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Thông tin:
9 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Ôn tập trang 109 | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

 Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Ôn tập trang 109 Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu học Văn 11 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

72 36 lượt tải Tải xuống
Ôn tập trang 109
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của bạn về đặc điểm của văn bản
thông tin.
Bài làm
Văn bản thông tin là văn bản có mục đích chuyển tải thông tin một cách
tin cậy, xác thực.
Đặc điểm chính của văn bản thông tin:
Các văn bản này là mt th loi con ca phần phi hư cấu. Mục đích
chính của nó là để thông báo cho người đọc v thế gii t nhiên hoc
xã hi.
Không giống như tiểu thuyết và các hình thức phi hư cấu khác, văn
bn thông tin không s dng các ký tự. Nó có các tính năng ngôn ngữ
chuyên ngành, chng hạn như việc s dng các danh t chung.
Câu 2: Tóm tắt ba văn bản đã học (Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một; Đồ
gốm gia dụng của người Việt; Cung đường của kí ức, hiện tại và tương
lai) theo các phương diện sau: đề tài, thông tin cơ bản và một số thông
tin chi tiết thể hiện thông tin cơ bản; cách trình bày dữ liệu, thông tin và
hiệu quả của cách trình bày; đặc trưng về yếu tố hình thức và vai trò của
các yếu tố ấy đối với việc thể hiện thông tin chính của văn bản; thái độ,
quan điểm của người viết; phương tiện phi ngôn ngữ.
Bài làm
Sơn Đoòng - thế
giới chỉ một
Đồ gốm gia dụng
của người Việt
Cung đường của
ức, hiện tại
tương lai
Đề tài
Thông tin và các
hình thức phát
triển Sơn- Đoòng
Quá trình lịch sử
của đồ gốm gia
dụng Việt Nam
Tàu điện thời
Pháp thuộc và kì
vọng vào tương lai
Thông tin cơ bản
và một số thông tin
chi tiết thể hiện
thông tin cơ bản
- Sơn Đoòng -đệ
nhất kì quan
+ Được biết đến
vào 1990
+ Hoàn cảnh ra đời
của Sơn Đoòng
+ Đặc điểm của
Sơn Đoòng
+ Điều kì lạ của
Sơn Đoòng
- Đệ nhất phát
triển bền vững
hang động lớn nhất
thế giới
- Tiền thân của
chiếc bát
+ Vỏ hoa quả
+ Cái bát thuyền
trong các mộ thời
Hán
+ Những chiếc bát
men đen và men
ngọc thời Lý và
chiếc bát đàn thười
Hậu Lê
+ Sự kết hợp giữa
bát hình nón và bát
chân cao
- Đặc điểm của đồ
gốm thời Lý- Trần:
- Giới thiệu về ký
ức một thời đã qua
+ Với người Hà
Nội xưa
+ Hình ảnh những
toa tàu và chuyến
tàu điện
- Lí do hệ thống
tàu điện từ thười
pháp thuộc lại tạo
dấu ấn sâu đậm
trong lòng người
Hà Nội
+ Dưới góc độ
nghiên cứu lịch sử
+ Sơn Đo òng
được thế giới đánh
giá cao
+ Khuyến cáo bảo
vệ Sơn Đoòng
+ Hình thức khai
thác phù hợp với
Sơn Đoòng
+ Vẻ đẹp của Sơn
Đoòng
+ Quá thanh nhã
+ Cổ vật quý hiếm
ngày nay
+ Ở nông thôn
- Xu thế riêng của
đồ gốm gia dụng
+ Sự phân biệt
giữa đồ dân gian
và đồ cung đình
+ Dân thành thị và
nông thôn
+ Mạng lưới tàu
điện theo mô hình
hướng tâm
+ Mạng lưới tàu
hướng ra ngoại ô
+ Hệ thống tàu
điện thời Pháp
thuộc là một bài
học quý giá
- Cung đường của
ký ức, hiện tại và
tương lai
Cách trình bày dữ
liệu, thông tin và
hiệu quả của cách
trình bày
Phần văn bản “Sơn
Đoòng – Đệ nhất
kì quan” trình bày
dữ liệu và thông
tin theo cách trích
dẫn. Cách trình
bày ấy trong văn
Đoạn văn được
viết theo lối diễn
dịch.-> Phù hợp
với các thông tin
đưa ra, giúp người
đọc hiểu được tiền
thân lịch sử của đồ
Đoạn văn được
viết theo lối diễn
dịch. Chủ đề là
đoạn đầu, các
đoạn và các câu
còn lại triển khai
cụ thể ý của chủ
bản giúp đảm bảo
độ tin cậy, sự minh
bạch, tránh tình
trạng đạo văn đồng
thời giúp người
đọc theo dõi được
các số liệu về Sơn
Đoòng và tìm
được nguồn trích
dẫn.
gốm gia dụng một
cách đầy đủ.
Đoạn văn được
viết theo lối diễn
dịch.-> Phù hợp
với các thông tin
đưa ra, giúp người
đọc hiểu được tiền
thân lịch sử của đồ
gốm gia dụng một
cách đầy đủ.
đề, bổ sung, làm
rõ cho câu chủ đề.
Các đoạn và các
câu triển khai
được thực hiện
bằng các thao tác
giải thích, chứng
minh, kèm theo
nhận xét, đánh giá
và bộc lộ cảm
nhận của người
viết từ đó người
đọc có thể hiểu
được lí do vì sao
tàu điện lại có dấu
ấn sâu đậm trong
lòng người Hà
Nội.
Đặc trưng về yếu
tố hình thức và vai
trò của các yếu tố
ấy đối với việc thể
Các yếu tố hình
thức của văn bản
đã hỗ trợ chứng
minh và giải thích,
Văn bản sử dụng
các hình ảnh xuyên
suốt bài, mỗi phần
đều có các yếu tố
Sơ đồ các tuyến
tàu điện Hà Nội
năm 1985 và hình
ảnh trong văn bản
hiện thông tin
chính của văn bản
nêu được ý và nội
dung cho việc biểu
đạt nội dung chính.
Các ý chính là các
thông tin quan
trọng nhất
người đọc muốn
truyền tải qua văn
bản. Các thông tin
cơ bản lại được hỗ
trợ và làm rõ ý bởi
các thông tin chi
tiết từ đó chứng
minh được nội
dung của văn bản.
hình thức là các
hình ảnh minh họa
-> Các yếu tố này
giúp cho các ý
tưởng và thông tin
sinh động, hấp
dẫn, sinh động
hơn, người đọc dễ
hiểu và hình dung
các đồ gia dụng
gốm hơn.
là giúp người đọc
hình dung được
quá trình vận
chuyển và hình
ảnh chân thực về
chiếc tàu giúp
người đọc dễ hình
dung ra khung
cảnh ấy.
Thái độ, quan
điểm của người
viết
Thái độ của tác giả
được thể hiện qua
văn bản là niềm tự
hào và trân trọng
vẻ đẹp của Sơn
Đoòng
Tác giả thể hiện
thái độ ngạc nhiên
và khó tin ngoài ra
còn thể hiện sự tự
hào và trung thực
với lịch sử phát
triển.
- Văn bản trên cho
thấy quan điểm,
thái độ của tác giả:
Nghiêm túc, lập
trường thẳng thắn,
trực tiếp, rõ ràng
và niềm tự hào về
Hà Nội, về đất
nước, về lịch sử.
Phương tiện phi
ngôn ngữ
Hình ảnh
Hình ảnh
Hình ảnh
Câu 3: Nêu ít nhất một bài học kinh nghiệm về việc đọc hiển các
phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin. Từ đó, rút ra (những)
điểm cần chú ý khi tạo lập văn bản có sử dụng các phương tiện ấy.
Bài làm
Bài học kinh nghiệm:
Việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin qua văn bản giúp:
+ Văn bản trở nên rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu hơn.
+ Những phần không thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ thì đã có phương
tiện phi ngôn ngữ như: hình ảnh minh họa khiến cho việc đọc hiểu vẫn
diễn ra một cách thuận lợi
Các điểm cần chú ý khi sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ:
-Lựa chọn hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,... liên quan trực tiếp đến các
luận điểm của bài viết.
-Sử dụng các phương tiện này đúng thời điểm.
-Đưa ra các chỉ dẫn cần thiết
-Chú thích cho các hình ảnh, sơ đồ,... trong bài viết: giải thích rõ về v
trí, ý nghĩa của hình ảnh, sơ đồ; nêu nguồn dẫn (nếu là dẫn lại từ nguồn
khác, bài khác).
Câu 4: Trình bày một số điểm cần lưu ý khi viết báo cáo nghiên cứu về
một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.
Bài làm
- Khi nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội chúng ta cần:
+ Xác định vấn đề nghiên cứu
+ Xây dựng dàn ý, đề cương nghiên cứu.
+ Vận dụng các phương pháp nghiên cứu
+ Xác định cách tiến hành và viết báo cáo kết quả nghiên cứu.
Câu 5: Ghi lại những kinh nghiệm về cách trình bày kết quả nghiên cứu.
Bài làm
Cách dễ nhất là trình bày các kết quả tương ứng theo trình tự của các
mục tiêu đã được nêu trong phần giới thiệu (Introduction).
- Phát biểu đơn giản và rõ ràng.
- Báo cáo số liệu trung bình cùng với sai số chuẩn (standard error) hoặc
độ lệch chuẩn (standard deviation) hay kết quả từ phân tích thống kê.
- Trình bày số liệu trong bảng hoặc hình, không trình bày lập lại số liệu
trong phần viết. Chỉ nhắc lại số liệu đã được trình bày trong bảng hoặc
hình đối với các số liệu quan trọng nhất. Cùng một nội dung số liệu thì
chọn trình bày bằng hình hoặc bảng, không trình bày cả hai.
- Có thể trình bày số liệu không có ý nghĩa thống kê nếu như chúng có
ảnh hưởng đến việc giải thích kết quả.
- Chỉ trình bày số liệu có liên quan đến chủ đề bài báo như đã định nghĩa
trong phần giới thiệu.
- Đánh số tất cả bảng và hình theo thứ tự.
- Chỉ nên trình bày những bảng và hình cần thiết, rõ ràng và có giá trị.
- Cần tránh: Số liệu lập đi lập lại; số liệu không có ý nghĩa thống
không cần thiết; các bảng và hình không cần thiết; các từ ngữ không cần
thiết.
- Phần kết quả cũng có thể viết chung với thảo luận nhưng phải phân
biệt rõ nội dung nào là kết quả, nội dung nào là thảo luận.
Câu 6: Từ những gì đã học trong bài học này, hãy viết đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý nghĩa của việc giữ gìn
bản sắc văn hoá của dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
Bài làm
Bản sắc văn hóa dân tộc là giá trị cốt lõi nhất của nền văn hóa, thể hiện
tâm hồn, cốt cách, tình cảm, lý trí, sức mạnh của dân tộc, tạo nên chất
keo kết nối các cộng đồng người gắn bó, đoàn kết với nhau để cùng tồn
tại và phát triển. Những giá trị của bản sắc văn hóa dân tộc là một trong
những động lực to lớn đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của
quốc gia dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam được hình thành,
phát triển gắn liền với lịch sử dựng nước, giữ nước và quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Bản sắc văn hóa dân tộc là tổng hòa những giá trị
văn hóa bền vững, phản ánh diện mạo, sắc thái, cốt cách, tâm hồn, tâm
lý… của một dân tộc, được thường xuyên hun đúc, bổ sung và lan tỏa
trong lịch sử dân tộc, trở thành tài sản tinh thần đặc sắc, tạo nên sức
mạnh gắn kết cộng đồng và để phân biệt sự khác nhau giữa dân tộc này
với dân tộc khác trong cộng đồng nhân loại. Tuy nhiên, bên cạnh những
mặt tích cực còn có mặt tiêu cực của nó đó là nguy cơ xói mòn, phai
nhạt và biến dạng hệ thống giá trị trong bản sắc văn hóa dân tộc, sự du
nhập của lối sống tư sản, suy giảm thuần phong mĩ tục, sự chống phá
của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, văn
hóa. Những giá trị tinh hoa văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc
được xây dựng và ghi nhận bởi những chiến công hi sinh thầm lặng của
biết bao thế hệ người dân Việt Nam. Nó là kết tinh những gì là tinh túy
nhất của dân tộc để rồi chính những giá trị đó lại lung linh tỏa sáng, soi
sáng con đường chúng ta đi. Không chỉ bây giờ mà mãi mãi về sau
những giá trị tinh hoa văn hóa của dân tộc sẽ là hành trang, động lực để
cho thanh niên Việt Nam chúng ta tiến vào kỷ nguyên mới tô thắm nên
truyền thống ngàn năm văn hiến của dân tộc.
| 1/9

Preview text:

Ôn tập trang 109
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của bạn về đặc điểm của văn bản thông tin. Bài làm
Văn bản thông tin là văn bản có mục đích chuyển tải thông tin một cách tin cậy, xác thực.
Đặc điểm chính của văn bản thông tin:
 Các văn bản này là một thể loại con của phần phi hư cấu. Mục đích
chính của nó là để thông báo cho người đọc về thế giới tự nhiên hoặc xã hội.
 Không giống như tiểu thuyết và các hình thức phi hư cấu khác, văn
bản thông tin không sử dụng các ký tự. Nó có các tính năng ngôn ngữ
chuyên ngành, chẳng hạn như việc sử dụng các danh từ chung.
Câu 2: Tóm tắt ba văn bản đã học (Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một; Đồ
gốm gia dụng của người Việt; Cung đường của kí ức, hiện tại và tương
lai) theo các phương diện sau: đề tài, thông tin cơ bản và một số thông
tin chi tiết thể hiện thông tin cơ bản; cách trình bày dữ liệu, thông tin và
hiệu quả của cách trình bày; đặc trưng về yếu tố hình thức và vai trò của
các yếu tố ấy đối với việc thể hiện thông tin chính của văn bản; thái độ,
quan điểm của người viết; phương tiện phi ngôn ngữ. Bài làm Cung đường của
Sơn Đoòng - thế Đồ gốm gia dụng
kí ức, hiện tại và giới chỉ có một của người Việt tương lai Thông tin và các Quá trình lịch sử Tàu điện thời Đề tài hình thức phát của đồ gốm gia Pháp thuộc và kì
triển Sơn- Đoòng dụng Việt Nam vọng vào tương lai - Tiền thân của - Giới thiệu về ký - Sơn Đoòng -đệ chiếc bát ức một thời đã qua nhất kì quan + Vỏ hoa quả + Với người Hà + Được biết đến + Cái bát thuyền Nội xưa vào 1990
trong các mộ thời + Hình ảnh những + Hoàn cảnh ra đời Hán toa tàu và chuyến
Thông tin cơ bản của Sơn Đoòng
+ Những chiếc bát tàu điện
và một số thông tin + Đặc điểm của men đen và men - Lí do hệ thống chi tiết thể hiện Sơn Đoòng ngọc thời Lý và tàu điện từ thười thông tin cơ bản + Điều kì lạ của
chiếc bát đàn thười pháp thuộc lại tạo Sơn Đoòng Hậu Lê dấu ấn sâu đậm - Đệ nhất phát
+ Sự kết hợp giữa trong lòng người triển bền vững
bát hình nón và bát Hà Nội
hang động lớn nhất chân cao + Dưới góc độ thế giới
- Đặc điểm của đồ nghiên cứu lịch sử gốm thời Lý- Trần: + Sơn Đo òng + Quá thanh nhã + Mạng lưới tàu
được thế giới đánh + Cổ vật quý hiếm điện theo mô hình giá cao ngày nay hướng tâm
+ Khuyến cáo bảo + Ở nông thôn + Mạng lưới tàu vệ Sơn Đoòng
- Xu thế riêng của hướng ra ngoại ô
+ Hình thức khai đồ gốm gia dụng + Hệ thống tàu thác phù hợp với + Sự phân biệt điện thời Pháp Sơn Đoòng giữa đồ dân gian thuộc là một bài
+ Vẻ đẹp của Sơn và đồ cung đình học quý giá Đoòng
+ Dân thành thị và - Cung đường của nông thôn ký ức, hiện tại và tương lai
Phần văn bản “Sơn Đoạn văn được Đoạn văn được
Đoòng – Đệ nhất viết theo lối diễn viết theo lối diễn
Cách trình bày dữ kì quan” trình bày dịch.-> Phù hợp dịch. Chủ đề là
liệu, thông tin và dữ liệu và thông với các thông tin đoạn đầu, các
hiệu quả của cách tin theo cách trích đưa ra, giúp người đoạn và các câu trình bày dẫn. Cách trình
đọc hiểu được tiền còn lại triển khai bày ấy trong văn
thân lịch sử của đồ cụ thể ý của chủ
bản giúp đảm bảo gốm gia dụng một đề, bổ sung, làm
độ tin cậy, sự minh cách đầy đủ. rõ cho câu chủ đề. bạch, tránh tình Đoạn văn được Các đoạn và các
trạng đạo văn đồng viết theo lối diễn câu triển khai thời giúp người dịch.-> Phù hợp được thực hiện
đọc theo dõi được với các thông tin bằng các thao tác
các số liệu về Sơn đưa ra, giúp người giải thích, chứng Đoòng và tìm
đọc hiểu được tiền minh, kèm theo
được nguồn trích thân lịch sử của đồ nhận xét, đánh giá dẫn.
gốm gia dụng một và bộc lộ cảm cách đầy đủ. nhận của người viết từ đó người đọc có thể hiểu được lí do vì sao tàu điện lại có dấu ấn sâu đậm trong lòng người Hà Nội.
Đặc trưng về yếu Các yếu tố hình
Văn bản sử dụng Sơ đồ các tuyến
tố hình thức và vai thức của văn bản các hình ảnh xuyên tàu điện Hà Nội
trò của các yếu tố đã hỗ trợ chứng
suốt bài, mỗi phần năm 1985 và hình
ấy đối với việc thể minh và giải thích, đều có các yếu tố ảnh trong văn bản hiện thông tin
nêu được ý và nội hình thức là các là giúp người đọc
chính của văn bản dung cho việc biểu hình ảnh minh họa hình dung được
đạt nội dung chính. -> Các yếu tố này quá trình vận
Các ý chính là các giúp cho các ý chuyển và hình thông tin quan
tưởng và thông tin ảnh chân thực về trọng nhất mà sinh động, hấp chiếc tàu giúp người đọc muốn dẫn, sinh động người đọc dễ hình
truyền tải qua văn hơn, người đọc dễ dung ra khung
bản. Các thông tin hiểu và hình dung cảnh ấy.
cơ bản lại được hỗ các đồ gia dụng
trợ và làm rõ ý bởi gốm hơn. các thông tin chi tiết từ đó chứng minh được nội dung của văn bản. Tác giả thể hiện - Văn bản trên cho
Thái độ của tác giả thái độ ngạc nhiên thấy quan điểm, được thể hiện qua Thái độ, quan
và khó tin ngoài ra thái độ của tác giả: văn bản là niềm tự điểm của người
còn thể hiện sự tự Nghiêm túc, lập hào và trân trọng viết
hào và trung thực trường thẳng thắn, vẻ đẹp của Sơn với lịch sử phát trực tiếp, rõ ràng Đoòng triển. và niềm tự hào về Hà Nội, về đất nước, về lịch sử. Phương tiện phi Hình ảnh Hình ảnh Hình ảnh ngôn ngữ
Câu 3: Nêu ít nhất một bài học kinh nghiệm về việc đọc hiển các
phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin. Từ đó, rút ra (những)
điểm cần chú ý khi tạo lập văn bản có sử dụng các phương tiện ấy. Bài làm Bài học kinh nghiệm:
Việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin qua văn bản giúp:
+ Văn bản trở nên rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu hơn.
+ Những phần không thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ thì đã có phương
tiện phi ngôn ngữ như: hình ảnh minh họa khiến cho việc đọc hiểu vẫn
diễn ra một cách thuận lợi
Các điểm cần chú ý khi sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ:
-Lựa chọn hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,... liên quan trực tiếp đến các
luận điểm của bài viết.
-Sử dụng các phương tiện này đúng thời điểm.
-Đưa ra các chỉ dẫn cần thiết
-Chú thích cho các hình ảnh, sơ đồ,... trong bài viết: giải thích rõ về vị
trí, ý nghĩa của hình ảnh, sơ đồ; nêu nguồn dẫn (nếu là dẫn lại từ nguồn khác, bài khác).
Câu 4: Trình bày một số điểm cần lưu ý khi viết báo cáo nghiên cứu về
một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội. Bài làm
- Khi nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội chúng ta cần:
+ Xác định vấn đề nghiên cứu
+ Xây dựng dàn ý, đề cương nghiên cứu.
+ Vận dụng các phương pháp nghiên cứu
+ Xác định cách tiến hành và viết báo cáo kết quả nghiên cứu.
Câu 5: Ghi lại những kinh nghiệm về cách trình bày kết quả nghiên cứu. Bài làm
Cách dễ nhất là trình bày các kết quả tương ứng theo trình tự của các
mục tiêu đã được nêu trong phần giới thiệu (Introduction).
- Phát biểu đơn giản và rõ ràng.
- Báo cáo số liệu trung bình cùng với sai số chuẩn (standard error) hoặc
độ lệch chuẩn (standard deviation) hay kết quả từ phân tích thống kê.
- Trình bày số liệu trong bảng hoặc hình, không trình bày lập lại số liệu
trong phần viết. Chỉ nhắc lại số liệu đã được trình bày trong bảng hoặc
hình đối với các số liệu quan trọng nhất. Cùng một nội dung số liệu thì
chọn trình bày bằng hình hoặc bảng, không trình bày cả hai.
- Có thể trình bày số liệu không có ý nghĩa thống kê nếu như chúng có
ảnh hưởng đến việc giải thích kết quả.
- Chỉ trình bày số liệu có liên quan đến chủ đề bài báo như đã định nghĩa trong phần giới thiệu.
- Đánh số tất cả bảng và hình theo thứ tự.
- Chỉ nên trình bày những bảng và hình cần thiết, rõ ràng và có giá trị.
- Cần tránh: Số liệu lập đi lập lại; số liệu không có ý nghĩa thống kê
không cần thiết; các bảng và hình không cần thiết; các từ ngữ không cần thiết.
- Phần kết quả cũng có thể viết chung với thảo luận nhưng phải phân
biệt rõ nội dung nào là kết quả, nội dung nào là thảo luận.
Câu 6: Từ những gì đã học trong bài học này, hãy viết đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý nghĩa của việc giữ gìn
bản sắc văn hoá của dân tộc trong bối cảnh hiện nay. Bài làm
Bản sắc văn hóa dân tộc là giá trị cốt lõi nhất của nền văn hóa, thể hiện
tâm hồn, cốt cách, tình cảm, lý trí, sức mạnh của dân tộc, tạo nên chất
keo kết nối các cộng đồng người gắn bó, đoàn kết với nhau để cùng tồn
tại và phát triển. Những giá trị của bản sắc văn hóa dân tộc là một trong
những động lực to lớn đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của
quốc gia dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam được hình thành,
phát triển gắn liền với lịch sử dựng nước, giữ nước và quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Bản sắc văn hóa dân tộc là tổng hòa những giá trị
văn hóa bền vững, phản ánh diện mạo, sắc thái, cốt cách, tâm hồn, tâm
lý… của một dân tộc, được thường xuyên hun đúc, bổ sung và lan tỏa
trong lịch sử dân tộc, trở thành tài sản tinh thần đặc sắc, tạo nên sức
mạnh gắn kết cộng đồng và để phân biệt sự khác nhau giữa dân tộc này
với dân tộc khác trong cộng đồng nhân loại. Tuy nhiên, bên cạnh những
mặt tích cực còn có mặt tiêu cực của nó đó là nguy cơ xói mòn, phai
nhạt và biến dạng hệ thống giá trị trong bản sắc văn hóa dân tộc, sự du
nhập của lối sống tư sản, suy giảm thuần phong mĩ tục, sự chống phá
của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, văn
hóa. Những giá trị tinh hoa văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc
được xây dựng và ghi nhận bởi những chiến công hi sinh thầm lặng của
biết bao thế hệ người dân Việt Nam. Nó là kết tinh những gì là tinh túy
nhất của dân tộc để rồi chính những giá trị đó lại lung linh tỏa sáng, soi
sáng con đường chúng ta đi. Không chỉ bây giờ mà mãi mãi về sau
những giá trị tinh hoa văn hóa của dân tộc sẽ là hành trang, động lực để
cho thanh niên Việt Nam chúng ta tiến vào kỷ nguyên mới tô thắm nên
truyền thống ngàn năm văn hiến của dân tộc.