-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Soạn bài Ôn tập trang 130 - Chân trời sáng tạo
Soạn bài Ôn tập trang 130 Chân trời sáng tạo được biên soạn ra cho các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức để chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Bài 5: Những tình huống khôi hài (CTST) 20 tài liệu
Ngữ Văn 8 1.2 K tài liệu
Soạn bài Ôn tập trang 130 - Chân trời sáng tạo
Soạn bài Ôn tập trang 130 Chân trời sáng tạo được biên soạn ra cho các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức để chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Bài 5: Những tình huống khôi hài (CTST) 20 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 8 1.2 K tài liệu
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Ngữ Văn 8
- Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 (6)
- Bài 1: Những gương mặt thân yêu (Thơ sáu chữ, bảy chữ) (CTST) (23)
- Bài 2: Những bí ẩn của thế giới tự nhiên (Văn bản thông tin) (CTST) (19)
- Bài 3: Sự sống thiêng liêng (Văn bản nghị luận) (CTST) (17)
- Bài 4: Sắc thái của tiếng cười (CTST) (19)
- Bài 6: Tình yêu Tổ Quốc (Thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường) (CTST) (18)
- Bài 7: Yêu thương và hi vọng (Truyện) (CTST) (19)
- Bài 8: Cánh cửa mở ra thế giới (Văn bản thông tin) (CTST) (10)
- Bài 9: Âm vang của lịch sử (Truyện lịch sử) (CTST) (7)
- Bài 10: Cười mình, cười người (Thơ trào phúng) (CTST) (10)
Preview text:
Soạn bài Ôn tập trang 130
Câu 1. Nêu và giải thích đặc điểm của hài kịch. Minh hoạt một trong những đặc
điểm ấy bằng các dẫn chứng rút ra từ một trong ba văn bản hài kịch đã đọc.
- Nhân vật của hài kịch là đối tượng của tiếng cười, gồm những hạng người hiện
thân cho các thói tật xấu hay những gì thấp kém trong xã hội. Tính cách của
nhân vật hài kịch được thể hiện qua những biến cố dẫn đến sự phơi bày, phê phán cái xấu.
- Hành động trong hài kịch là toàn bộ hoạt động của các nhân vật (bao gồm lời
thoại, điệu bộ, cử chỉ... ) tạo nên nội dung của tác phẩm hài kịch. Hành động thể
hiện qua lời thoại dưới các dạng: tấn công - phản công: thăm dò - lảng tránh;
chất vấn - chối cãi, thuyết phục - phủ nhận/ bác bỏ; cầu xin - từ chối,... Mọi
hành động lớn nhỏ trong kịch nói chung, hài kịch nói riêng đều dẫn tới xung đột
và giải quyết xung đột, qua đó, thể hiện chủ đề của tác phẩm.
- Xung đột kịch thường nảy sinh dựa trên sự đối lập, mâu thuẫn tạo nên tác
động qua lại giữa các nhân vật hay các thế lực. Có nhiều kiểu xung đột: xung
đột giữa cái cao cả với cái cao cả, giữa cái cao cả với cái thấp kém, giữa cải
thấp kém với cái thấp kém,.... Trong hài kịch, do đặc điểm, tính chất của các
nhân vật, xung đột thường diễn ra giữa cái thấp kém với cải thấp kém.
- Lời thoại là lời của các nhân vật hài kịch nói với nhau (đối thoại), nói với bản
thân (độc thoại) hay nói với khán giả (bàng thoại), góp phần thúc đẩy xung đột hài kịch phát triển.
- Lời chỉ dẫn sân khấu là những lời chú thích ngắn gọn của tác giả biên kịch
(thường để trong ngoặc đơn) nhằm hướng dẫn, gợi ý về cách bài trí, xử lí âm
thanh, ánh sáng, việc vào - ra sân khấu của diễn viên thủ vai nhân vật cùng
trang phục, hành động, cử chỉ, cách nói năng của họ,...
- Ví dụ về Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
⚫ Nhân vật hài kịch: ông Giuốc-đanh thiếu hiểu biết nhưng thích học đòi
⚫ Hành động làm nảy sinh xung đột: bác phó may là ăn bớt tiền, may hoa
ngược, ăn bớt vải; ông Giuốc-đanh là than trách vì đôi bít tất chật, chất về
vấn đề hoa bị may ngược, phàn nàn về việc phó may ăn bớt vải
⚫ Lời thoại: đối thoại, độc thoại
⚫ Có lời chỉ dẫn sân khấu
Câu 2. Nêu chủ đề, thủ pháp gây cười được sử dụng trong ba văn bản: Ông
Giuốc-đanh mặc lễ phục, Cái chúc thư, Thuyền trưởng tàu viễn dương. Thuyền
Ông Giuốc-đanh mặc Cái chúc thư trưởng tàu lễ phục viễn dương
Chủ đề Sự tốn kém và lố bịch Những con người tham Phê phán của ông Giuốc-đanh
lam, vì tiền mà có thể làm người mắc căn
trong việc mặc lễ phục
những việc lừa dối, trái bệnh sĩ. nhằm thỏa mãn ham lương tâm muốn “học làm sang”. Thủ
phóng đại, lặp lại và tăng hoán đổi vị thế giữa các phóng đại, pháp tiến
nhân vật, tạo những lời tương phản gây
thoại đứt đoạn, tạo sự mâu giữa bên ngoài cười
thuẫn giữa những lời đối và bên trong thoại hoặc độc thoại
Câu 3. Đặt một câu có sử dụng trợ từ, thán từ lấy đề tài từ các văn bản hài kịch
đã học. Xác định trợ từ, thán từ và nêu tác dụng của chúng.
- Thán từ: Chao ôi, hình ảnh ông Giuốc-đanh hiện lên mới thật khôi hài!
- Trợ từ: Ông Giuốc-đanh đã mất những ba lần tiền cho lời khen của thợ phụ.
Câu 4. Theo em, vì sao khi viết một văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời
sống, người viết không được để thiếu bất kì phần nào trong các phần: phần mở
đầu, phần nội dung, phần kết thúc?
⚫ Đó là cơ sở để người nhận kiến nghị giải quyết đúng sự việc.
⚫ Đáp ứng được chuẩn mực chung của văn bản hành chính.
⚫ Tăng tính trân trọng khi giao tiếp, sự đúng đắn của vấn để được trình bày, đề xuất.
Câu 5. Em rút ra được lưu ý gì khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội?
⚫ Cần tìm hiểu cụ thể về vấn đề xã hội được trình bày.
⚫ Đưa ra được ý kiến đúng đắn về vấn đề xã hội.
⚫ Chuẩn bị các ý chính cần trình bày.
Câu 6. Tiếng cười trong hài kịch có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống của con người?
⚫ Giúp cuộc sống của con người vui vẻ, lạc quan hơn.
⚫ Tránh xa được những thói hư, tật xấu trong xã hội.
⚫ Nhận diện được những hành vi chưa đúng chuẩn mực, từ đó hình thành lối
sống thanh lịch, văn minh hơn.