Soạn bài Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng KNTT
Soạn bài Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng KNTT được tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết.
Chủ đề: Bài 8: Thế giới đa dạng của thông tin (KNTT)
Môn: Ngữ Văn 10
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn bài Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng
dẫn nơi công cộng KNTT Yêu cầu
- Làm rõ sự cần thiết và ý nghĩa của văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
- Đánh giá được văn bản trên các tiêu chí: tính mạch lạc, logic của bố cục, sự tường
minh của các điều khoản; tính chuẩn mực của ngôn ngữ diễn đạt và chính tả; sự hợp
lí của các hình ảnh, logo được sử dụng, hiệu quả tác động vào thị giác của phông chữ, màu chữ,...
- Nêu được phương án chỉnh sửa cụ thể để có văn bản hoàn thiện.
1. Chuẩn bị thảo luận a. Chuẩn bị nói * Lựa chọn đề tài
Lựa chọn văn bản đã hoàn thành trong phần viết: Nội quy, quy định của thư viện. * Tìm ý và sắp xếp ý
- Nhận xét chung về hình thức văn bản: tiêu đề, bố cục, in đậm, in hoa, in nghiêng, đề mục…
- Nhận xét tính hợp lý của các điều khoản, bổ sung những điểm có thể hoàn thiện hơn.
* Xác định từ ngữ then chốt
Theo tôi, theo ý kiến của tôi, văn bản này đã quy định, những điều khoản trong văn bản… * Phương tiện hỗ trợ
Văn bản đã soạn thảo và trình bày trên giấy. b. Chuẩn bị nghe
- Người nghe đọc lại các yêu cầu đối với văn bản nội quy, lắng nghe người nói giới thiệu về văn bản.
2. Thực hành nói và nghe Người nói Người nghe * Trình bày ý kiến:
- Nắm bắt đúng nội dung ý kiến của người
- Mở đầu: Trước khi trình bày nội dung nói.
chính, cần thuyết minh cụ thể mục đích và - Nêu nhận xét về ý kiến tham gia thảo
bối cảnh sử dụng của văn bản nội quy hoặc luận.
văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
- Đặt câu hỏi để người nói làm rõ thêm về ý
- Triển khai: Kết hợp giữa phần nói và phần kiến đã phát biểu.
trình chiếu văn bản, bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh…
- Kết luận: Nhấn mạnh các điểm mấu chốt
cần được trao đổi, thảo luận thêm.
* Bài nói mẫu tham khảo:
Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............ học sinh......... lớp......... trường……….
Trong cuộc sống, bạn sẽ gặp rất nhiều các văn bản nội quy, quy định ở nơi công
cộng: nội quy lớp học, nội quy câu lạc bộ, nội quy sử dụng thang máy, nội quy tham
quan khu di tích... Việc đọc hiểu các văn bản nội quy sẽ giúp chúng ta hiểu rõ quy
tắc ứng xử trong những không gian công cộng, quyền và trách nhiệm của mỗi cá
nhân để cùng hành động, nhằm tạo nên một môi trường an toàn, trật tự. Hôm nay tôi
sẽ cùng các bạn thảo luận về một loại văn bản nội quy chúng ta thường gặp. Đó là bản nội quy Thư viện.
Trước hết tôi sẽ trình bày lí do vì sao tôi lựa chọn văn bản này. Thứ nhất, đây là loại
văn bản quen thuộc với chúng ta. Thứ hai, đây là một văn bản nội quy tương đối
chỉnh tề và chuẩn mực, tuy nhiên vẫn có thể có những điểm chúng ta có thể thảo
luận thêm để hiểu rõ hơn cách xây dựng và đọc hiểu một văn bản nội quy.
Như các bạn đã thấy, văn bản này được xây dựng theo đúng cấu trúc của một văn
bản nội quy chung. Điểm này được thể hiện rõ qua bố cục văn bản: có tên tổ chức,
tên của bản nội quy, lời dẫn, các mục nêu rõ yêu cầu, quy định, hành vi cần thực
hiện, hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm… Nhìn chung, đây là một văn bản
chuẩn mực, có cấu trúc sáng rõ.
Tuy nhiên, các bạn có thể nhận thấy một số lỗi trình bày khiến mức độ quy định
chặt chẽ của văn bản bị ảnh hưởng. Theo tôi, tên của tổ chức cần di chuyển sang
góc trái của văn bản. Tên của bản nội quy cần được in đậm để người đọc tập trung và dễ nhận thấy hơn.
Bản nội quy được chia thành hai mục lớn, ký hiệu bằng chữ La Mã, mục I đưa ra
các nội quy chung, mục II đưa ra thời gian hoạt động của thư viện. Có thể thấy hai
mục lớn đã bao quát những điều thư viện cần thông báo và quy định tới người sử
dụng, đồng thời trình bày được những thông tin mà người sử dụng thư viện cần quan tâm.
Chúng ta quan tâm nhiều hơn đến mục I. Nội quy chung trong văn bản này. Mục I
chia thành ba mục nhỏ hơn, bao gồm các yêu cầu bắt buộc, giải quyết các trường
hợp mất thẻ và hình thức xử lý các trường hợp vi phạm. Các điều khoản tương đối
rõ ràng, khái quát, được tách thành các câu văn ngắn và gạch đầu dòng sáng rõ. Cá
nhân tôi không có băn khoăn gì thêm về nội dung của văn bản nội quy này.
Song, tôi có suy nghĩ về việc thay đổi hình thức trình bày để các điều khoản được
tiếp nhận đầy đủ hơn. Các bạn có thể thấy việc ký hiệu các nội dung nhỏ hơn trong
các mục 1,2 và mục 3 không nhất quán. Ở mục 1 và mục 2, ý nhỏ hơn được gạch
đầu dòng, trong khi đó ở mục 3 có thêm các phần 3.1 và 3.1. Theo ý kiến của tôi,
chúng ta có thể thay các gạch đầu dòng ở mục 1 và mục 2 thành các số 1.1, 1.2, 2.1,
2.2…, vừa để thống nhất cách trình bày trong văn bản, vừa có thể giúp người đọc
nắm rõ số lượng điều khoản cũng như vị trí của từng điều khoản trong nội quy.
Trên đây là những khái quát của tôi khi đọc văn bản Nội quy thư viện trường THPT
A. Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia
sẻ của thầy cô và các bạn về những ý kiến thay đổi văn bản của tôi, cũng như được
lắng nghe suy nghĩ của thầy cô và các bạn về văn bản này, để tôi có thể có được một
cách hiểu cụ thể hơn đối với các văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng. 3. Trao đổi
- Người nghe đưa ra các nhận xét, góp ý, câu hỏi về bài nói. Người nói tiếp nhận các
ý kiến này và trao đổi thêm (tán đồng, bác bỏ, trả lời câu hỏi, bàn luận mở rộng,...).
- Thực hiện tự đánh giá và đánh giá về bài trình bày dựa trên các nội dung được nêu trong bảng sau: Kết quả STT Nội dung đánh giá Đạt Chưa đạt 1
Nêu được những yêu cầu về thể thức đối với
một văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng. 2
Nêu được nhận xét xác đáng về ưu điểm, nhược
điểm của văn bản đưa ra thảo luận. 3
Các ý tưởng được trình bày một cách rõ ràng và thuyết phục. 4
Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng hợp lí. 5
Thực hiện việc đối thoại với người nghe trên
tinh thần hợp tác, tạo ra không khí thảo luận cởi mở, có tính xây dựng. 6
Thống nhất được với những người tham gia
thảo luận về phương án sửa chữa, hoàn thiện văn bản.