Soạn bài Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương ngắn gọn, đầy đủ nhất | Ngữ văn 11

Tự tình (bài II) đã thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, học sinh sẽ được tìm hiểu về tác phẩm này. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:

Văn mẫu 11 319 tài liệu

Môn:

Ngữ Văn 11 1.2 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương ngắn gọn, đầy đủ nhất | Ngữ văn 11

Tự tình (bài II) đã thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, học sinh sẽ được tìm hiểu về tác phẩm này. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

38 19 lượt tải Tải xuống
Soạn bài Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương ngắn gọn, đầy đủ nhất
Mục lục bài viết
Tự tình (Bài II)
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa, say lại tỉnh
Mảnh tình san sẻ tí con con.
Xiên ngang mặt, đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
(Hồ Xuân Hương)
a, Thể thơ: Bài thơ Tự tình 2 thuộc thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật
b, Nội dung chính: tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le,
vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc.
c, Bố cục: Bố cục của bài thơ Tự tình hai tuân thủ theo bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luậ
thai câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết.
Hoặc có thể chia bố cục bài thơ Tự tình - Hồ Xuân Hương theo nội dung các câu thơ:
- Cách chia bố cục 1:
+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ
+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ
+ Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ
+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ
- Cách chia bố cục 2:
+ Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc.
+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn.
1. Mẫu soạn bài "Tự tình" 1
Bài 1 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm
trạng như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, giá trị biểu cảm của các từ ngữ: văng vẳng, dồn, trơ, cái
hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn
với thân phận nữ sĩ.)
Trả lời:
– Thời gian: Đêm khuya.
– Không gian: trống trải, mênh mông rợn ngợp.
– Lòng người: trơ trọi, từ “trơ” đi liền với “cái hồng nhan” cùng biện pháp đảo ngữ gợi cảm giác xót xa, bẽ
bàng.
– Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan ( nhỏ bé- hữu hạn) đối lập với nước non ( to lớn – vô hạn)
→ Tô đậm tâm trạng cô đơn, lẻ loi.
– Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, càng buồn, càng cảm nhận được nỗi đau của thân phận.
– Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn ( bóng
xế) mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó là sự tương đồng với người phụ nữ.
=> Ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh: Trăng = Người (Trăng sắp tàn mà vẫn chưa tròn
– Tuổi cuân trôi qua mà hạnh phúc không trọn vẹn).
Bài 2 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm
trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?
Trả lời:
“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám. Đâm tọac chân mấy, đá mấy hòn.”
-Thiên nhiên như nổi loạn, không chấp nhận đứng yên.
- Hình ảnh thiên nhiên tượng trưng cho niềm phẫn uất và sự phản kháng quyết liệt của Hồ Xuân Hương. Nữ
sĩ mạnh mẽ tìm mọi cách để vượt lên trên số phận.
Bài 3 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hai câu thơ kết nói lên tâm sự gì của tác giả?
Trả lời:
Hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhân vật trữ tình:
– Cụm từ “xuân đi xuân lại lại”: Xuân của tự nhiên qua đi rồi sẽ trở lại nhưng tuổi xuân của người thì không.
Từ “lại” thứ nhất là thêm một lần nữa, còn từ “lại” thứ hai mang nghĩa trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi
xuân lại qua đi.
– Nghệ thuật tăng tiến “mảnh tình – san sẻ – tí – con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, sự ít ỏi, sự sẻ chia
trong hạnh phúc cuộc đời của Hồ Xuân Hương làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình vốn đã ít, đã
bé, đã không trọn vẹn lại còn phải “san sẻ” thành ra chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp.
Bài 4 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bài thơ Tự tình 2 vừa nói lên bi kịch vừa cho thấy khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích điều đó.
Trả lời:
– Bài thơ vừa nói lên bi kịch, của tuổi xuân, của duyên phận. Trong quang thời gian đẹp nhất của người con
gái lại phải mang thân phận vợ lẽ, chăn đơn gối chiếc. Phải sống trong cảnh chồng chung, phải san sẻ tình
cảm của mình cho người khác.
– Hồ Xuân Hương vẫn luôn khát khao hạnh phúc, gồng mình lên để chống lại sự nghiệt ngã của số phận.
2. Mẫu soạn bài "Tự tình" 2
Câu 1 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm
trạng như thế nào?
- Hoàn cảnh:
+ Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn: nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian
gấp gáp, vội vã.
+ Không gian: “văng vẳng”: Không gian rộng lớn nhưng tĩnh lặng, vắng vẻ.
- Tâm trạng:
+ Say lại tỉnh: gợi vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vương vít cũng
nhanh tàn, để lại sự rã rời.
+ Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn hay cũng chính là tuổi xuân đã trôi qua.
+ Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy, cho thấy sự
muộn màng dở dang của con người.
=> Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.
Câu 2 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm
trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?
- Hình tượng thiên nhiên rêu, đá được miêu tả trong hành động mạnh mẽ, quyết liệt: xiên ngang mặt đất,
đâm toạc chân mây.
+ Biện pháp đảo ngữ: vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đứng trước chủ ngữ (rêu từng đám,
đá mấy hòn).
+ Đảo trật tự từ: danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước các từ chỉ loại, chỉ lượng (từng đám, mấy hòn).
+ Các động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc.
=> Sức sống mãnh liệt ngay trong trong hoàn cảnh thử thách. Qua đó, tác giả bộc lộ tâm trạng phẫn uất của
con người. Đó chính là sức sống, sức phản kháng và bản lĩnh vượt lên đau thương của con người.
Câu 3 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hai câu thơ kết nói lên tâm trạng gì của tác giả?
- “Ngán”: tâm trạng chán chường trước cảnh đời éo le, bạc bẽo.
- “Mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã nhỏ bé, không được trọn vẹn nhưng lại phải san sẻ.
- Từ “ lại” thứ nhất có nghĩa là thêm lần nữa, từ “ lại” thứ hai nghĩa là sự trở lại kết hợp với cụm từ “lại lại”
chỉ sự chảy trôi của thời gian.
- “Tí con con”: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự
nhỏ bé, hèn mọn.
=> Hai câu thơ kết bộc lộ tâm trạng buồn tủi, chán trường của nhân vật trữ tình.
Câu 4 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bài thơ vừa nói lên bi kịch vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng
hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh chị hãy phân tích điều đó.
- Bi kịch trong bài thơ là bi kịch của tuổi xuân, của duyên phận. Tuổi xuân qua đi, nhưng duyên phận thì cứ
mãi lỡ làng.
- Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã
của con tạo.
Luyện tập
Đọc Tự tình (bài I) dưới đây, nêu nhận xét về sự giống và khác nhau giữa hai bài Tự tình (I) và Tự tình (II).
- Giống nhau: Thể thơ Nôm đường luật, mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng. Cả hai bài đều
là lời tự bạch, tự trải lòng mình của Hồ Xuân Hương.
- Khác nhau:
+ Bài I: Nỗi oán hận, nỗi sầu thảm bởi đến duyên mà chẳng gặp duyên.
+ Bài II: Sự đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
TỔNG KẾT BÀI THƠ TỰ TÌNH 2- HỒ XUÂN HƯƠNG
Ghi nhớ:
Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng thái độ của Hồ Xuân Hương trước duyên phận hẩm hiu: vừa
đau buồn, vừa phẫn uất, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bị kịch. Bài thơ cho thấy khát
vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà Chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật
sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
| 1/4

Preview text:

Soạn bài Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương ngắn gọn, đầy đủ nhất Mục lục bài viết Tự tình (Bài II)
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa, say lại tỉnh
Mảnh tình san sẻ tí con con.
Xiên ngang mặt, đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con! (Hồ Xuân Hương)
a, Thể thơ: Bài thơ Tự tình 2 thuộc thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật
b, Nội dung chính: tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le,
vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc.
c, Bố cục: Bố cục của bài thơ Tự tình hai tuân thủ theo bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luậ
thai câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết.
Hoặc có thể chia bố cục bài thơ Tự tình - Hồ Xuân Hương theo nội dung các câu thơ: - Cách chia bố cục 1:
+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ
+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ
+ Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ
+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ - Cách chia bố cục 2:
+ Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc.
+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn.
1. Mẫu soạn bài "Tự tình" 1
Bài 1 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm
trạng như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, giá trị biểu cảm của các từ ngữ: văng vẳng, dồn, trơ, cái
hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ.) Trả lời: – Thời gian: Đêm khuya.
– Không gian: trống trải, mênh mông rợn ngợp.
– Lòng người: trơ trọi, từ “trơ” đi liền với “cái hồng nhan” cùng biện pháp đảo ngữ gợi cảm giác xót xa, bẽ bàng.
– Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan ( nhỏ bé- hữu hạn) đối lập với nước non ( to lớn – vô hạn)
→ Tô đậm tâm trạng cô đơn, lẻ loi.
– Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, càng buồn, càng cảm nhận được nỗi đau của thân phận.
– Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn ( bóng
xế) mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó là sự tương đồng với người phụ nữ.
=> Ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh: Trăng = Người (Trăng sắp tàn mà vẫn chưa tròn
– Tuổi cuân trôi qua mà hạnh phúc không trọn vẹn).
Bài 2 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm
trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào? Trả lời:
“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám. Đâm tọac chân mấy, đá mấy hòn.”
-Thiên nhiên như nổi loạn, không chấp nhận đứng yên.
- Hình ảnh thiên nhiên tượng trưng cho niềm phẫn uất và sự phản kháng quyết liệt của Hồ Xuân Hương. Nữ
sĩ mạnh mẽ tìm mọi cách để vượt lên trên số phận.
Bài 3 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hai câu thơ kết nói lên tâm sự gì của tác giả? Trả lời:
Hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhân vật trữ tình:
– Cụm từ “xuân đi xuân lại lại”: Xuân của tự nhiên qua đi rồi sẽ trở lại nhưng tuổi xuân của người thì không.
Từ “lại” thứ nhất là thêm một lần nữa, còn từ “lại” thứ hai mang nghĩa trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi xuân lại qua đi.
– Nghệ thuật tăng tiến “mảnh tình – san sẻ – tí – con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, sự ít ỏi, sự sẻ chia
trong hạnh phúc cuộc đời của Hồ Xuân Hương làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình vốn đã ít, đã
bé, đã không trọn vẹn lại còn phải “san sẻ” thành ra chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp.
Bài 4 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bài thơ Tự tình 2 vừa nói lên bi kịch vừa cho thấy khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích điều đó. Trả lời:
– Bài thơ vừa nói lên bi kịch, của tuổi xuân, của duyên phận. Trong quang thời gian đẹp nhất của người con
gái lại phải mang thân phận vợ lẽ, chăn đơn gối chiếc. Phải sống trong cảnh chồng chung, phải san sẻ tình
cảm của mình cho người khác.
– Hồ Xuân Hương vẫn luôn khát khao hạnh phúc, gồng mình lên để chống lại sự nghiệt ngã của số phận.
2. Mẫu soạn bài "Tự tình" 2
Câu 1 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào? - Hoàn cảnh:
+ Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn: nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã.
+ Không gian: “văng vẳng”: Không gian rộng lớn nhưng tĩnh lặng, vắng vẻ. - Tâm trạng:
+ Say lại tỉnh: gợi vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vương vít cũng
nhanh tàn, để lại sự rã rời.
+ Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn hay cũng chính là tuổi xuân đã trôi qua.
+ Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy, cho thấy sự
muộn màng dở dang của con người.
=> Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.
Câu 2 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm
trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?
- Hình tượng thiên nhiên rêu, đá được miêu tả trong hành động mạnh mẽ, quyết liệt: xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây.
+ Biện pháp đảo ngữ: vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đứng trước chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).
+ Đảo trật tự từ: danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước các từ chỉ loại, chỉ lượng (từng đám, mấy hòn).
+ Các động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc.
=> Sức sống mãnh liệt ngay trong trong hoàn cảnh thử thách. Qua đó, tác giả bộc lộ tâm trạng phẫn uất của
con người. Đó chính là sức sống, sức phản kháng và bản lĩnh vượt lên đau thương của con người.
Câu 3 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hai câu thơ kết nói lên tâm trạng gì của tác giả?
- “Ngán”: tâm trạng chán chường trước cảnh đời éo le, bạc bẽo.
- “Mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã nhỏ bé, không được trọn vẹn nhưng lại phải san sẻ.
- Từ “ lại” thứ nhất có nghĩa là thêm lần nữa, từ “ lại” thứ hai nghĩa là sự trở lại kết hợp với cụm từ “lại lại”
chỉ sự chảy trôi của thời gian.
- “Tí con con”: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn.
=> Hai câu thơ kết bộc lộ tâm trạng buồn tủi, chán trường của nhân vật trữ tình.
Câu 4 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bài thơ vừa nói lên bi kịch vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng
hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh chị hãy phân tích điều đó.
- Bi kịch trong bài thơ là bi kịch của tuổi xuân, của duyên phận. Tuổi xuân qua đi, nhưng duyên phận thì cứ mãi lỡ làng.
- Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã của con tạo. Luyện tập
Đọc Tự tình (bài I) dưới đây, nêu nhận xét về sự giống và khác nhau giữa hai bài Tự tình (I) và Tự tình (II).
- Giống nhau: Thể thơ Nôm đường luật, mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng. Cả hai bài đều
là lời tự bạch, tự trải lòng mình của Hồ Xuân Hương. - Khác nhau:
+ Bài I: Nỗi oán hận, nỗi sầu thảm bởi đến duyên mà chẳng gặp duyên.
+ Bài II: Sự đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
TỔNG KẾT BÀI THƠ TỰ TÌNH 2- HỒ XUÂN HƯƠNG Ghi nhớ:
Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng thái độ của Hồ Xuân Hương trước duyên phận hẩm hiu: vừa
đau buồn, vừa phẫn uất, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bị kịch. Bài thơ cho thấy khát
vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà Chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật
sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.