Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu soạn văn 11 Chân trời sáng tạo nhé.

Thông tin:
6 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu soạn văn 11 Chân trời sáng tạo nhé.

70 35 lượt tải Tải xuống
Son bài Viết văn bản ngh lun v mt vấn đề xã hi trong tác
phm ngh thut hoc tác phẩm văn học Chân tri sáng to
Đọc ng liu tham kho 1
Câu 1 trang 54 SGK Ng văn 11 Chân trời
Đặc đim ni dung, ngh thut ca tác phẩm liên quan đến vấn đề xã hi đưc tóm
tt trong luận điểm th nht và lun điểm th hai (2a - 2b)
Bài làm
- Ngh thut:
+“...tác giả đã tối ưu hóa khả năng thể hin trên b mt hn hp ca t giy bng
mt khung cnh sinh hot hoành tráng” → vn đề xã hội đưc tóm tắt: “một cnh
ng va là nghi l trang nghiêm va là hi hè náo nhiệt, tưng bừng”
- Ni dung:
+ “sự tương phản mèo - chuột” đã phản ánh “mặt trái làng quê xưa như chuyện
“mãi lộ”, chuyện “làm luật”, chuyện “lệ làng”... của tng lp thng tr hay các “ông
lớn” trong xã hội nông nghiệp thôn quê ny xưa”
+ Hình ảnh đó đồng thi cũng phn ánh tích cc mi quan h ca mèo - chuột, “dù
mèo có th là k thù “không đội trời chung” ca chuột, song khi mèo đã tỏ v hài
lòng, tán đng ngày l ln của đôi vợ chng chut tr, thì chuyn thù hận kia dường
như đã lắng xung, nht đi, hoc phần nào đưc “hóa gii””
+ Hơn nữa, hình ảnh đó còn là lời khuyên v s hòa gii, hòa nhập để “chung sng
hòa bình”, ít ra là giữ đưc hòa khí cộng đồng trong các dp đám cưới xin, tang chế
hay hi hè.
Câu 2 trang 54 SGK Ng văn 11 Chân trời
Vấn đề xã hi qua tranh "Đám cưi chuột" đưc nêu lên trong bài viết là vấn đề
và được phân tích trên khía cnh nào?
Bài làm
- Vấn đề xã hội qua tranh Đám cưới chut đưc nêu lên trong bài viết là vấn đề v
thc trng xã hi nông thôn Vit Nam thi phong kiến, phong tc cưi hi, không
khí hội hè đình đám… Đặc biệt trong văn bản, tác gi nhn mnh bc thông đip v
cách sng hòa nhp, gn bó vi cộng đồng.
- Nhng vấn đề xã hi ấy được phân tích trên nhng khía cnh: ngh thut hi ha
dân gian, tinh hoa văn hóa dân gian và văn hóa.
Câu 3 trang 54 SGK Ng văn 11 Chân trời
Mi quan h gia luận điểm th ba vi luận điểm th nht và th hai.
Bài làm
- Mi quan h gia lun điểm th ba vi lun điểm th nht và lun điểm th hai là
mi quan h không th tách ri, chúng song hành và b tr ln nhau. Nếu không
luận điểm th ba thì luận điểm th nht và luận điểm th hai s không thc s
thuyết phục người đc v mt hình thc ln ni dung. Ngưc li, nếu ch có lun
đim th ba mà không có luận điểm th nht và luận điểm th hai thì s tr nên sáo
rng, vô giá tr.
- Luận điểm th nht và luận điểm th hai xut hin nhm gii thiu và làm sáng t
luận đề mà tác gi mun chú trng còn luận đim th ba đóng vai trò tng kết li
ni dung tác gi mun truyền đạt ti người đọc.
Câu 4 trang 54 SGK Ng văn 11 Chân trời
Vi mi luận điểm, lí l và bng chng có s kết hợp như thế nào?
Bài làm
- S kết hp gia luận điểm, lí l và bng chứng được th hin thông qua cách trình
bày và lp lun của người đưa ra. Vi mi lun điểm, lí l và bng chng có mi
quan h mt thiết, b sung, tương tr để làm rõ ý cho ln nhau. Lí l là nhng lý do
logic, phn ánh những quan điểm, gi định hay gii thích mt vấn đ nào đó. Bằng
chng là nhng thông tin, s kin, d liu hoc các tài liu khác có th được s
dụng để chng minh hoc h tr cho nhng lý l đó.
+Vi luận điểm 1: tác gi nêu lên vấn đề xã hội mà người viết quan tâm. Đểm rõ
luận điểm, tác gi đã đưa ra những lí l v vic “con người không bao gi có th
sng riêng lẻ, đơn độc” và tiếp ngay sau đó, tác gi đã đưa luôn bằng chng c th
trong đi dch Covid 19, mi ngưi cùng hp sc chiến thắng đại dch.
+Vi luận điểm 2:“khát vọng v s hòa nhp, chung sống hòa bình cũng gắn lin
vi mong mun buông b thù hận”. Tác gi đưa ra lý lẽ “cuc đời đa sự, con người
đa đoan, khó tránh khi những xung đột….” và đồng thời đưa ra bng chng thông
qua câu nói ca A-thơ Uy-li-am U-a-rơ.
+Vi luận điểm 3: Trên hành trình tìm kiếm s hòa gii, hòa nhp, các tác gi ca
bc tranh Đám cưi chut đã đ cập đến bn sc văn hóa ca cộng đồng như là một
gii pháp hiu qu. Tác gi vi lí l và bng chng trích dn t giá tr ni dung,
ngh thuật đặc sc ca bc tranh Đám cưi chuột đã làm sáng tỏ luận điểm đưa ra.
Câu 5 trang 54 SGK Ng văn 11 Chân trời
Bạn rút ra được những điểm tương đng, khác bit nào v cách viết v mt vấn đ
xã hi và mt vấn đ xã hi trong tác phm ngh thut hoc trong tác phẩm văn
hc?
Bài làm
Theo em, những điểm tương đồng, khác bit nào v cách viết mt vấn đề xã hi và
mt vấn đề xã hi trong tác phm ngh thut hoc trong tác phẩm văn học:
Kiu bài viết v mt vn đ
xã hi
Kiu bài viết v mt vn đ
xã hi trong tác phm ngh
thut hoc trong tác phm
văn học
Đim tương đồng
- Tp trung vào việc phân tích, trình bày, đánh giá các vấn đề
xã hi.
- S dng các lí l, bng chng, thng kê, s liệu, điều tra để
minh chứng cho quan điểm ca tác gi.
- Đều có th s dng các k thuật như ví dụ, trích dn, gián
tiếp để truyền đạt thông điệp.
Đim khác bit
- Vấn đề xã hi mang tính
cht cá nhân, la chn vấn đề
theo bn thân mình mun.
- Tp trung vào khai thác,
trin khai luận đề xung quanh
các mt đi sng.
- Có tính cht khách quan,
dành cho mi người đọc và có
th d dàng tiếp cn
- Vấn đề xã hi xoay quanh
thông đip truyn ti mt tác
phm ngh thut hoc tác phm
văn học.
- Có tính chất chuyên môn, đòi
hi kiến thc v lĩnh vc đó và
ch dành cho đối tượng đọc hp
hơn.
Đọc ng liu tham kho 2
Câu 1 trang 56 SGK Ng văn 11 Chân trời
Tác gi bài viết đã nêu và giải quyết vấn đềtrong tác phm Truyn Kiu? Theo
bạn, đó là một vấn đ văn học hay mt vấn đề xã hi?
Bài làm
Trong tác phm Truyn Kiu, tác gi bài viết đã nêu và giải quyết vấn đề tính cht
phi thường trong con người bình thưng.
Theo em, đây là một vấn đề xã hi vì vấn đề này vn luôn hin hu trong cuc sng
đời thưng. S dĩ, con người khi sinh ra không ai đưc đnh sn là k phi thường
hay tầm thường mà là nh trong quá trình phát trin và hoàn thin bn thân, vượt
qua cái tôi để tr thành những ngưi thành công, tr thành những người phi thưng
hơn.
Câu 2 trang 56 SGK Ng văn 11 Chân trời
Vi mi luận điểm, lí l và bng chng có s kết hp với nhau như thế nào? Nhng
ví d nào có th giúp bn làm rõ điều đó?
Bài làm
- Vi mi luận điểm, lí l và bng chng có s kết hợp tương trợ, b sung làm rõ
ni dung ln nhau. Có th thy rng mt luận điểm mnh là khi lý l và bng chng
được kết hp mt cách cht ch, hp lý và thuyết phc.
- Chng hn, vi luận điểm 1 trong bài đã giúp em làm rõ điều đó.
+ Luận điểm 1: Không ai sinh ra như một k phi thường hoc tầm thường mà cuc
sng bên ngoài phi hp vi nhng phn ng bên trong ca ni gii làm ta tr thành
người phi thưng hay tầm thường.
- Lý l: Con người bình thường chính là con người đông đảo, con ngưi ph biến, ai
cũng giống ai. Nhưng nh những khó khăn, phức tp ca đi sống đã tôi luyện nên
tính chất phi thường trong con ngưi bình thưng.
- Những người vn vn luôn nghĩ mình là những k ln lao, những ngưi d gán
cho đnh mnh nhng quyn tối thượng độc tôn… sẽ không th hiu cuc đi Kiu -
người mang tính chất phi thường trong con người bình thưng.
- Bng chng: bng nhng bng chng t ni dung Truyn Kiều để làm sáng t
l mà tác gi bài viết đã đưa ra: Dù Kiu có tri qua biết bao th thách, vùi dp,
khốn đốn ca cuc sống dành cho mình nhưng nàng vẫn gi được l kinh nguyn,
đó chính là kẻ phi thưng.
→ Tác giả mun khẳng định con người nh ti c nào cũng có thể tr thành
người bình thường nhưng mang tính chất phi thường. Đôi khi họ li cuc sống đời
thưng ch không to ln, vĩ đại, khó nhìn thy như ta vẫn tưởng.
→ Như vậy, tác gi muốn đưa những lí l và bng chng để chứng minh quan điểm
v những con người nh bé, bình thưng nhưng lại mang tính chất phi thường. Có
th thy, vic có luận điểm thôi chưa đ, lí l và bng chng đóng góp một phn
không nh vào vic diễn đạt ni dung. Bên cnh đó việc có lý l nhưng không có
bng chứng và ngưc li, có bng chứng nhưng không có lý lẽ s khiến cho ni
dung bài tr nên mơ hồ, không thu hút, không to tính tin cy vi ngưi đc.
Câu 3 trang 56 SGK Ng văn 11 Chân trời
Đim ging nhau, khác nhau trong cách nêu lí l và đưa bằng chng khi ngh lun
v mt vấn đề xã hi trong bài viết v tranh "Đám cưới chut" (tác phm hi ha)
và v nhân vt Thúy Kiu trong "Truyn Kiu" (tác phm văn hc).
Bài làm
Ngh lun v mt vấn đề xã hi
v nhân vt Thúy Kiu trong
Truyn Kiu
Đim ging nhau
Nhng lí l và bng chứng đều được khai thác da vào nét đc sc
t ni dung ca tác phm.
Đim khác nhau
- Đồng thi, tác gi s dng
nhng hình nh biểu tưng và
trừu tượng để đưa ra các lí lẽ
bng chng.
- Các bng chứng thường được
đưa ra qua các hình ảnh và ký
hiu trc quan
- Tác gi bài viết s dng văn
phong và diễn đạt ngôn ng để
truyn tải thông điệp v vấn đề
xã hi.
- Tác gi s dng các tình tiết
và hành động ca nhân vt đ
đưa ra các lí lẽ và bng chng.
- Các bng chứng thường được
đưa ra qua các tình tiết và li
thoi ca nhân vt.
Thc hành viết theo quy trình
Đề bài:y viết bài văn nghị lun v mt vấn đề xã hi gi ra t mt tác phẩm văn
hc hoc tác phm ngh thut mà bn quan tâm.
Bài làm
Nhìn vào s phn ca nhiu nhân vt trong "Truyn Kiu", ta không th không t
hi vì sao h li phi tri qua nhng khó khăn, đau khổ đến như vậy? Điều đó
không ch có liên quan đến địa v xã hi mà còn c ti s thiếu nhân ái ca mt s
người trưc những ngưi khác.
Ngưi ph n xut hiện trong văn chương đều là những người xinh đẹp, đẹp c
ngoại hình cho đến tính cách và ni tâm. Vi Thúy Kiu, nàng là một người con gái
tài sc vẹn toàn. Khi gia đình gặp biến cố, nàng đã không ngại đi din vi th phi,
với tương lai mù mịt phía trước đn mình chuc cha. Và ri, nàng b l li hn
th vi Kim Trng - người mà nàng yêu thương nht. Cuc đi nàng du có bao
nhiêu biến c, bao nhiêu thăng trầm, nhưng nàng vẫn cam chu, vẫn lo nghĩ cho
Kim Trọng, cho gia đình mà chẳng màng đến bn thân. Nàng có mt tâm hn thy
chung và cao thượng. Đó cũng chính là nét đp chung ca những ngưi ph n
trong xã hi phong kiến. H đẹp người đp nết, dẫu đời đưa h vào cnh khn cùng,
h vn luôn mt lòng thy chung, hiếu tho vi gia đình, mc k bn thân chu dày
vò trong h đen tuyệt vng.
H đẹp đẽ là thế, đáng trân trọng là thế, nhưng họ li sng trong mt xã hi quá thi
nát vi by quan li mc rng, với tư tưởng lc hu trng nam khinh n. H
càng xinh đp thì càng phi chu cnh bất công “hng nhan bc phận”. Nàng dường
như có cuộc sống lênh đênh hơn Vũ Nương rất nhiu bi nhng biến c đi qua và
hn sâu vết sẹo vào đời nàng. Gia đình nàng đồng tin hôi tanh mà phi chia ly,
tan tác. Nàng cũng vì thế mà phi bán mình chuc cha, đ ri tr thành món hàng
không hơn không kém trong tay bọn buôn ngưi. Đau đn thay cho nàng, mt
người con gái trong trng, tài sc vn toàn nay ch là mt món đồ chơi của bn
khách làng chơi. Không chỉ thế, nàng còn phi chu cảnh đời lênh đênh bèo dạt, lưu
lạc mười lăm năm và b giáng xung đầu muôn vàng tai ương.
Thúy Kiu chính là nhng nhân vt đi din cho s phn người ph n trong xã hi
xưa. Họ không có quyn li, không có t do, cũng chẳng có quyền được hnh phúc
- mt cái quyền cơ bản nht của con người. H b h tc thi nát ca xã hi phong
kiến đẩy xung vc sâu, chu muôn vàn ti hờn và đau thương. Dù họ cam chu hay
vùng vy, h cũng chng bao gi thoát đưc nanh vut ca xã hi thi nát đó.
Nhưng sau tất c, h vn gi được cho mình v đẹp đáng trân quý của tâm hn
thanh cao.
| 1/6

Preview text:

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác
phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học Chân trời sáng tạo
Đọc ngữ liệu tham khảo 1
Câu 1 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm liên quan đến vấn đề xã hội được tóm
tắt trong luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai (2a - 2b) Bài làm - Nghệ thuật:
+“...tác giả đã tối ưu hóa khả năng thể hiện trên bề mặt hạn hẹp của tờ giấy bằng
một khung cảnh sinh hoạt hoành tráng” → vấn đề xã hội được tóm tắt: “một cảnh
tượng vừa là nghi lễ trang nghiêm vừa là hội hè náo nhiệt, tưng bừng” - Nội dung:
+ “sự tương phản mèo - chuột” đã phản ánh “mặt trái ở làng quê xưa như chuyện
“mãi lộ”, chuyện “làm luật”, chuyện “lệ làng”... của tầng lớp thống trị hay các “ông
lớn” trong xã hội nông nghiệp thôn quê ngày xưa”
+ Hình ảnh đó đồng thời cũng phản ánh tích cực mối quan hệ của mèo - chuột, “dù
mèo có thể là kẻ thù “không đội trời chung” của chuột, song khi mèo đã tỏ vẻ hài
lòng, tán đồng ngày lễ lớn của đôi vợ chồng chuột trẻ, thì chuyện thù hận kia dường
như đã lắng xuống, nhạt đi, hoặc phần nào được “hóa giải””
+ Hơn nữa, hình ảnh đó còn là lời khuyên về sự hòa giải, hòa nhập để “chung sống
hòa bình”, ít ra là giữ được hòa khí cộng đồng trong các dịp đám cưới xin, tang chế hay hội hè.
Câu 2 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Vấn đề xã hội qua tranh "Đám cưới chuột" được nêu lên trong bài viết là vấn đề gì
và được phân tích trên khía cạnh nào? Bài làm
- Vấn đề xã hội qua tranh Đám cưới chuột được nêu lên trong bài viết là vấn đề về
thực trạng xã hội nông thôn Việt Nam thời phong kiến, phong tục cưới hỏi, không
khí hội hè đình đám… Đặc biệt trong văn bản, tác giả nhấn mạnh bức thông điệp về
cách sống hòa nhập, gắn bó với cộng đồng.
- Những vấn đề xã hội ấy được phân tích trên những khía cạnh: nghệ thuật hội họa
dân gian, tinh hoa văn hóa dân gian và văn hóa.
Câu 3 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Mối quan hệ giữa luận điểm thứ ba với luận điểm thứ nhất và thứ hai. Bài làm
- Mối quan hệ giữa luận điểm thứ ba với luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai là
mối quan hệ không thể tách rời, chúng song hành và bổ trợ lẫn nhau. Nếu không có
luận điểm thứ ba thì luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai sẽ không thực sự
thuyết phục người đọc về mặt hình thức lẫn nội dung. Ngược lại, nếu chỉ có luận
điểm thứ ba mà không có luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai thì sẽ trở nên sáo rộng, vô giá trị.
- Luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai xuất hiện nhằm giới thiệu và làm sáng tỏ
luận đề mà tác giả muốn chú trọng còn luận điểm thứ ba đóng vai trò tổng kết lại
nội dung tác giả muốn truyền đạt tới người đọc.
Câu 4 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp như thế nào? Bài làm
- Sự kết hợp giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được thể hiện thông qua cách trình
bày và lập luận của người đưa ra. Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có mối
quan hệ mật thiết, bổ sung, tương trợ để làm rõ ý cho lẫn nhau. Lí lẽ là những lý do
logic, phản ánh những quan điểm, giả định hay giải thích một vấn đề nào đó. Bằng
chứng là những thông tin, sự kiện, dữ liệu hoặc các tài liệu khác có thể được sử
dụng để chứng minh hoặc hỗ trợ cho những lý lẽ đó.
+Với luận điểm 1: tác giả nêu lên vấn đề xã hội mà người viết quan tâm. Để làm rõ
luận điểm, tác giả đã đưa ra những lí lẽ về việc “con người không bao giờ có thể
sống riêng lẻ, đơn độc” và tiếp ngay sau đó, tác giả đã đưa luôn bằng chứng cụ thể
trong đại dịch Covid 19, mọi người cùng hợp sức chiến thắng đại dịch.
+Với luận điểm 2:“khát vọng về sự hòa nhập, chung sống hòa bình cũng gắn liền
với mong muốn buông bỏ thù hận”. Tác giả đưa ra lý lẽ “cuộc đời đa sự, con người
đa đoan, khó tránh khỏi những xung đột….” và đồng thời đưa ra bằng chứng thông
qua câu nói của A-thơ Uy-li-am U-a-rơ.
+Với luận điểm 3: Trên hành trình tìm kiếm sự hòa giải, hòa nhập, các tác giả của
bức tranh Đám cưới chuột đã đề cập đến bản sắc văn hóa của cộng đồng như là một
giải pháp hiệu quả. Tác giả với lí lẽ và bằng chứng trích dẫn từ giá trị nội dung,
nghệ thuật đặc sắc của bức tranh Đám cưới chuột đã làm sáng tỏ luận điểm đưa ra.
Câu 5 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Bạn rút ra được những điểm tương đồng, khác biệt nào về cách viết về một vấn đề
xã hội và một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc trong tác phẩm văn học? Bài làm
Theo em, những điểm tương đồng, khác biệt nào về cách viết một vấn đề xã hội và
một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc trong tác phẩm văn học:
Kiểu bài viết về một vấn đề Kiểu bài viết về một vấn đề xã hội
xã hội trong tác phẩm nghệ
thuật hoặc trong tác phẩm văn học
Điểm tương đồng - Tập trung vào việc phân tích, trình bày, đánh giá các vấn đề xã hội.
- Sử dụng các lí lẽ, bằng chứng, thống kê, số liệu, điều tra để
minh chứng cho quan điểm của tác giả.
- Đều có thể sử dụng các kỹ thuật như ví dụ, trích dẫn, gián
tiếp để truyền đạt thông điệp. Điểm khác biệt
- Vấn đề xã hội mang tính
- Vấn đề xã hội xoay quanh
chất cá nhân, lựa chọn vấn đề thông điệp truyền tải một tác
theo bản thân mình muốn. phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học.
- Tập trung vào khai thác,
triển khai luận đề xung quanh - Có tính chất chuyên môn, đòi các mặt đời sống.
hỏi kiến thức về lĩnh vực đó và
chỉ dành cho đối tượng đọc hẹp
- Có tính chất khách quan, hơn.
dành cho mọi người đọc và có thể dễ dàng tiếp cận
Đọc ngữ liệu tham khảo 2
Câu 1 trang 56 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Tác giả bài viết đã nêu và giải quyết vấn đề gì trong tác phẩm Truyện Kiều? Theo
bạn, đó là một vấn đề văn học hay một vấn đề xã hội? Bài làm
Trong tác phẩm Truyện Kiều, tác giả bài viết đã nêu và giải quyết vấn đề tính chất
phi thường trong con người bình thường.
Theo em, đây là một vấn đề xã hội vì vấn đề này vẫn luôn hiện hữu trong cuộc sống
đời thường. Sở dĩ, con người khi sinh ra không ai được định sẵn là kẻ phi thường
hay tầm thường mà là nhờ trong quá trình phát triển và hoàn thiện bản thân, vượt
qua cái tôi để trở thành những người thành công, trở thành những người phi thường hơn.
Câu 2 trang 56 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp với nhau như thế nào? Những
ví dụ nào có thể giúp bạn làm rõ điều đó? Bài làm
- Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp tương trợ, bổ sung làm rõ
nội dung lẫn nhau. Có thể thấy rằng một luận điểm mạnh là khi lý lẽ và bằng chứng
được kết hợp một cách chặt chẽ, hợp lý và thuyết phục.
- Chẳng hạn, với luận điểm 1 trong bài đã giúp em làm rõ điều đó.
+ Luận điểm 1: Không ai sinh ra như một kẻ phi thường hoặc tầm thường mà cuộc
sống bên ngoài phối hợp với những phản ứng bên trong của nội giới làm ta trở thành
người phi thường hay tầm thường.
- Lý lẽ: Con người bình thường chính là con người đông đảo, con người phổ biến, ai
cũng giống ai. Nhưng nhờ những khó khăn, phức tạp của đời sống đã tôi luyện nên
tính chất phi thường trong con người bình thường.
- Những người vốn vẫn luôn nghĩ mình là những kẻ lớn lao, những người dễ gán
cho định mệnh những quyền tối thượng độc tôn… sẽ không thể hiểu cuộc đời Kiều -
người mang tính chất phi thường trong con người bình thường.
- Bằng chứng: bằng những bằng chứng từ nội dung Truyện Kiều để làm sáng tỏ lý
lẽ mà tác giả bài viết đã đưa ra: Dù Kiều có trải qua biết bao thử thách, vùi dập,
khốn đốn của cuộc sống dành cho mình nhưng nàng vẫn giữ được lẻ kinh nguyền,
đó chính là kẻ phi thường.
→ Tác giả muốn khẳng định con người nhỏ bé tới cỡ nào cũng có thể trở thành
người bình thường nhưng mang tính chất phi thường. Đôi khi họ lại ở cuộc sống đời
thường chứ không to lớn, vĩ đại, khó nhìn thấy như ta vẫn tưởng.
→ Như vậy, tác giả muốn đưa những lí lẽ và bằng chứng để chứng minh quan điểm
về những con người nhỏ bé, bình thường nhưng lại mang tính chất phi thường. Có
thể thấy, việc có luận điểm thôi chưa đủ, lí lẽ và bằng chứng đóng góp một phần
không nhỏ vào việc diễn đạt nội dung. Bên cạnh đó việc có lý lẽ nhưng không có
bằng chứng và ngược lại, có bằng chứng nhưng không có lý lẽ sẽ khiến cho nội
dung bài trở nên mơ hồ, không thu hút, không tạo tính tin cậy với người đọc.
Câu 3 trang 56 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Điểm giống nhau, khác nhau trong cách nêu lí lẽ và đưa bằng chứng khi nghị luận
về một vấn đề xã hội trong bài viết về tranh "Đám cưới chuột" (tác phẩm hội họa)
và về nhân vật Thúy Kiều trong "Truyện Kiều" (tác phẩm văn học). Bài làm
Nghị luận về một vấn đề xã hội
Nghị luận về một vấn đề xã hội
trong bài viết về tranh Đám cưới về nhân vật Thúy Kiều trong chuột Truyện Kiều
Điểm giống nhau Những lí lẽ và bằng chứng đều được khai thác dựa vào nét đặc sắc
từ nội dung của tác phẩm.
Điểm khác nhau - Tác giả bài viết sử dụng những - Tác giả bài viết sử dụng văn
hình ảnh, màu sắc, kí hiệu để
phong và diễn đạt ngôn ngữ để
truyền tải thông điệp về vấn đề xã truyền tải thông điệp về vấn đề hội xã hội.
- Đồng thời, tác giả sử dụng
- Tác giả sử dụng các tình tiết
những hình ảnh biểu tượng và
và hành động của nhân vật để
trừu tượng để đưa ra các lí lẽ và đưa ra các lí lẽ và bằng chứng. bằng chứng.
- Các bằng chứng thường được
- Các bằng chứng thường được
đưa ra qua các tình tiết và lời
đưa ra qua các hình ảnh và ký thoại của nhân vật. hiệu trực quan
Thực hành viết theo quy trình
Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội gợi ra từ một tác phẩm văn
học hoặc tác phẩm nghệ thuật mà bạn quan tâm. Bài làm
Nhìn vào số phận của nhiều nhân vật trong "Truyện Kiều", ta không thể không tự
hỏi vì sao họ lại phải trải qua những khó khăn, đau khổ đến như vậy? Điều đó
không chỉ có liên quan đến địa vị xã hội mà còn cả tới sự thiếu nhân ái của một số
người trước những người khác.
Người phụ nữ xuất hiện trong văn chương đều là những người xinh đẹp, đẹp cả
ngoại hình cho đến tính cách và nội tâm. Với Thúy Kiều, nàng là một người con gái
tài sắc vẹn toàn. Khi gia đình gặp biến cố, nàng đã không ngại đối diện với thị phi,
với tương lai mù mịt phía trước để bán mình chuộc cha. Và rồi, nàng bỏ lỡ lời hẹn
thề với Kim Trọng - người mà nàng yêu thương nhất. Cuộc đời nàng dẫu có bao
nhiêu biến cố, bao nhiêu thăng trầm, nhưng nàng vẫn cam chịu, vẫn lo nghĩ cho
Kim Trọng, cho gia đình mà chẳng màng đến bản thân. Nàng có một tâm hồn thủy
chung và cao thượng. Đó cũng chính là nét đẹp chung của những người phụ nữ
trong xã hội phong kiến. Họ đẹp người đẹp nết, dẫu đời đưa họ vào cảnh khốn cùng,
họ vẫn luôn một lòng thủy chung, hiếu thảo với gia đình, mặc kệ bản thân chịu dày
vò trong hố đen tuyệt vọng.
Họ đẹp đẽ là thế, đáng trân trọng là thế, nhưng họ lại sống trong một xã hội quá thối
nát với bộ máy quan lại mục rỗng, với tư tưởng lạc hậu trọng nam khinh nữ. Họ
càng xinh đẹp thì càng phải chịu cảnh bất công “hồng nhan bạc phận”. Nàng dường
như có cuộc sống lênh đênh hơn Vũ Nương rất nhiều bởi những biến cố đi qua và
hằn sâu vết sẹo vào đời nàng. Gia đình nàng vì đồng tiền hôi tanh mà phải chia ly,
tan tác. Nàng cũng vì thế mà phải bán mình chuộc cha, để rồi trở thành món hàng
không hơn không kém trong tay bọn buôn người. Đau đớn thay cho nàng, một
người con gái trong trắng, tài sắc vẹn toàn nay chỉ là một món đồ chơi của bọn
khách làng chơi. Không chỉ thế, nàng còn phải chịu cảnh đời lênh đênh bèo dạt, lưu
lạc mười lăm năm và bị giáng xuống đầu muôn vàng tai ương.
Thúy Kiều chính là những nhân vật đại diện cho số phận người phụ nữ trong xã hội
xưa. Họ không có quyền lợi, không có tự do, cũng chẳng có quyền được hạnh phúc
- một cái quyền cơ bản nhất của con người. Họ bị hủ tục thối nát của xã hội phong
kiến đẩy xuống vực sâu, chịu muôn vàn tủi hờn và đau thương. Dù họ cam chịu hay
vùng vẫy, họ cũng chẳng bao giờ thoát được nanh vuốt của xã hội thối nát đó.
Nhưng sau tất cả, họ vẫn giữ được cho mình vẻ đẹp đáng trân quý của tâm hồn thanh cao.