-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học | Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo
Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu soạn văn 11 Chân trời sáng tạo nhé.
Chủ đề: Bài 7: Những điều trông thấy
Môn: Ngữ Văn 11
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác
phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học Chân trời sáng tạo
Đọc ngữ liệu tham khảo 1
Câu 1 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm liên quan đến vấn đề xã hội được tóm
tắt trong luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai (2a - 2b) Bài làm - Nghệ thuật:
+“...tác giả đã tối ưu hóa khả năng thể hiện trên bề mặt hạn hẹp của tờ giấy bằng
một khung cảnh sinh hoạt hoành tráng” → vấn đề xã hội được tóm tắt: “một cảnh
tượng vừa là nghi lễ trang nghiêm vừa là hội hè náo nhiệt, tưng bừng” - Nội dung:
+ “sự tương phản mèo - chuột” đã phản ánh “mặt trái ở làng quê xưa như chuyện
“mãi lộ”, chuyện “làm luật”, chuyện “lệ làng”... của tầng lớp thống trị hay các “ông
lớn” trong xã hội nông nghiệp thôn quê ngày xưa”
+ Hình ảnh đó đồng thời cũng phản ánh tích cực mối quan hệ của mèo - chuột, “dù
mèo có thể là kẻ thù “không đội trời chung” của chuột, song khi mèo đã tỏ vẻ hài
lòng, tán đồng ngày lễ lớn của đôi vợ chồng chuột trẻ, thì chuyện thù hận kia dường
như đã lắng xuống, nhạt đi, hoặc phần nào được “hóa giải””
+ Hơn nữa, hình ảnh đó còn là lời khuyên về sự hòa giải, hòa nhập để “chung sống
hòa bình”, ít ra là giữ được hòa khí cộng đồng trong các dịp đám cưới xin, tang chế hay hội hè.
Câu 2 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Vấn đề xã hội qua tranh "Đám cưới chuột" được nêu lên trong bài viết là vấn đề gì
và được phân tích trên khía cạnh nào? Bài làm
- Vấn đề xã hội qua tranh Đám cưới chuột được nêu lên trong bài viết là vấn đề về
thực trạng xã hội nông thôn Việt Nam thời phong kiến, phong tục cưới hỏi, không
khí hội hè đình đám… Đặc biệt trong văn bản, tác giả nhấn mạnh bức thông điệp về
cách sống hòa nhập, gắn bó với cộng đồng.
- Những vấn đề xã hội ấy được phân tích trên những khía cạnh: nghệ thuật hội họa
dân gian, tinh hoa văn hóa dân gian và văn hóa.
Câu 3 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Mối quan hệ giữa luận điểm thứ ba với luận điểm thứ nhất và thứ hai. Bài làm
- Mối quan hệ giữa luận điểm thứ ba với luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai là
mối quan hệ không thể tách rời, chúng song hành và bổ trợ lẫn nhau. Nếu không có
luận điểm thứ ba thì luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai sẽ không thực sự
thuyết phục người đọc về mặt hình thức lẫn nội dung. Ngược lại, nếu chỉ có luận
điểm thứ ba mà không có luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai thì sẽ trở nên sáo rộng, vô giá trị.
- Luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai xuất hiện nhằm giới thiệu và làm sáng tỏ
luận đề mà tác giả muốn chú trọng còn luận điểm thứ ba đóng vai trò tổng kết lại
nội dung tác giả muốn truyền đạt tới người đọc.
Câu 4 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp như thế nào? Bài làm
- Sự kết hợp giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được thể hiện thông qua cách trình
bày và lập luận của người đưa ra. Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có mối
quan hệ mật thiết, bổ sung, tương trợ để làm rõ ý cho lẫn nhau. Lí lẽ là những lý do
logic, phản ánh những quan điểm, giả định hay giải thích một vấn đề nào đó. Bằng
chứng là những thông tin, sự kiện, dữ liệu hoặc các tài liệu khác có thể được sử
dụng để chứng minh hoặc hỗ trợ cho những lý lẽ đó.
+Với luận điểm 1: tác giả nêu lên vấn đề xã hội mà người viết quan tâm. Để làm rõ
luận điểm, tác giả đã đưa ra những lí lẽ về việc “con người không bao giờ có thể
sống riêng lẻ, đơn độc” và tiếp ngay sau đó, tác giả đã đưa luôn bằng chứng cụ thể
trong đại dịch Covid 19, mọi người cùng hợp sức chiến thắng đại dịch.
+Với luận điểm 2:“khát vọng về sự hòa nhập, chung sống hòa bình cũng gắn liền
với mong muốn buông bỏ thù hận”. Tác giả đưa ra lý lẽ “cuộc đời đa sự, con người
đa đoan, khó tránh khỏi những xung đột….” và đồng thời đưa ra bằng chứng thông
qua câu nói của A-thơ Uy-li-am U-a-rơ.
+Với luận điểm 3: Trên hành trình tìm kiếm sự hòa giải, hòa nhập, các tác giả của
bức tranh Đám cưới chuột đã đề cập đến bản sắc văn hóa của cộng đồng như là một
giải pháp hiệu quả. Tác giả với lí lẽ và bằng chứng trích dẫn từ giá trị nội dung,
nghệ thuật đặc sắc của bức tranh Đám cưới chuột đã làm sáng tỏ luận điểm đưa ra.
Câu 5 trang 54 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Bạn rút ra được những điểm tương đồng, khác biệt nào về cách viết về một vấn đề
xã hội và một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc trong tác phẩm văn học? Bài làm
Theo em, những điểm tương đồng, khác biệt nào về cách viết một vấn đề xã hội và
một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc trong tác phẩm văn học:
Kiểu bài viết về một vấn đề Kiểu bài viết về một vấn đề xã hội
xã hội trong tác phẩm nghệ
thuật hoặc trong tác phẩm văn học
Điểm tương đồng - Tập trung vào việc phân tích, trình bày, đánh giá các vấn đề xã hội.
- Sử dụng các lí lẽ, bằng chứng, thống kê, số liệu, điều tra để
minh chứng cho quan điểm của tác giả.
- Đều có thể sử dụng các kỹ thuật như ví dụ, trích dẫn, gián
tiếp để truyền đạt thông điệp. Điểm khác biệt
- Vấn đề xã hội mang tính
- Vấn đề xã hội xoay quanh
chất cá nhân, lựa chọn vấn đề thông điệp truyền tải một tác
theo bản thân mình muốn. phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học.
- Tập trung vào khai thác,
triển khai luận đề xung quanh - Có tính chất chuyên môn, đòi các mặt đời sống.
hỏi kiến thức về lĩnh vực đó và
chỉ dành cho đối tượng đọc hẹp
- Có tính chất khách quan, hơn.
dành cho mọi người đọc và có thể dễ dàng tiếp cận
Đọc ngữ liệu tham khảo 2
Câu 1 trang 56 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Tác giả bài viết đã nêu và giải quyết vấn đề gì trong tác phẩm Truyện Kiều? Theo
bạn, đó là một vấn đề văn học hay một vấn đề xã hội? Bài làm
Trong tác phẩm Truyện Kiều, tác giả bài viết đã nêu và giải quyết vấn đề tính chất
phi thường trong con người bình thường.
Theo em, đây là một vấn đề xã hội vì vấn đề này vẫn luôn hiện hữu trong cuộc sống
đời thường. Sở dĩ, con người khi sinh ra không ai được định sẵn là kẻ phi thường
hay tầm thường mà là nhờ trong quá trình phát triển và hoàn thiện bản thân, vượt
qua cái tôi để trở thành những người thành công, trở thành những người phi thường hơn.
Câu 2 trang 56 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp với nhau như thế nào? Những
ví dụ nào có thể giúp bạn làm rõ điều đó? Bài làm
- Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp tương trợ, bổ sung làm rõ
nội dung lẫn nhau. Có thể thấy rằng một luận điểm mạnh là khi lý lẽ và bằng chứng
được kết hợp một cách chặt chẽ, hợp lý và thuyết phục.
- Chẳng hạn, với luận điểm 1 trong bài đã giúp em làm rõ điều đó.
+ Luận điểm 1: Không ai sinh ra như một kẻ phi thường hoặc tầm thường mà cuộc
sống bên ngoài phối hợp với những phản ứng bên trong của nội giới làm ta trở thành
người phi thường hay tầm thường.
- Lý lẽ: Con người bình thường chính là con người đông đảo, con người phổ biến, ai
cũng giống ai. Nhưng nhờ những khó khăn, phức tạp của đời sống đã tôi luyện nên
tính chất phi thường trong con người bình thường.
- Những người vốn vẫn luôn nghĩ mình là những kẻ lớn lao, những người dễ gán
cho định mệnh những quyền tối thượng độc tôn… sẽ không thể hiểu cuộc đời Kiều -
người mang tính chất phi thường trong con người bình thường.
- Bằng chứng: bằng những bằng chứng từ nội dung Truyện Kiều để làm sáng tỏ lý
lẽ mà tác giả bài viết đã đưa ra: Dù Kiều có trải qua biết bao thử thách, vùi dập,
khốn đốn của cuộc sống dành cho mình nhưng nàng vẫn giữ được lẻ kinh nguyền,
đó chính là kẻ phi thường.
→ Tác giả muốn khẳng định con người nhỏ bé tới cỡ nào cũng có thể trở thành
người bình thường nhưng mang tính chất phi thường. Đôi khi họ lại ở cuộc sống đời
thường chứ không to lớn, vĩ đại, khó nhìn thấy như ta vẫn tưởng.
→ Như vậy, tác giả muốn đưa những lí lẽ và bằng chứng để chứng minh quan điểm
về những con người nhỏ bé, bình thường nhưng lại mang tính chất phi thường. Có
thể thấy, việc có luận điểm thôi chưa đủ, lí lẽ và bằng chứng đóng góp một phần
không nhỏ vào việc diễn đạt nội dung. Bên cạnh đó việc có lý lẽ nhưng không có
bằng chứng và ngược lại, có bằng chứng nhưng không có lý lẽ sẽ khiến cho nội
dung bài trở nên mơ hồ, không thu hút, không tạo tính tin cậy với người đọc.
Câu 3 trang 56 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Điểm giống nhau, khác nhau trong cách nêu lí lẽ và đưa bằng chứng khi nghị luận
về một vấn đề xã hội trong bài viết về tranh "Đám cưới chuột" (tác phẩm hội họa)
và về nhân vật Thúy Kiều trong "Truyện Kiều" (tác phẩm văn học). Bài làm
Nghị luận về một vấn đề xã hội
Nghị luận về một vấn đề xã hội
trong bài viết về tranh Đám cưới về nhân vật Thúy Kiều trong chuột Truyện Kiều
Điểm giống nhau Những lí lẽ và bằng chứng đều được khai thác dựa vào nét đặc sắc
từ nội dung của tác phẩm.
Điểm khác nhau - Tác giả bài viết sử dụng những - Tác giả bài viết sử dụng văn
hình ảnh, màu sắc, kí hiệu để
phong và diễn đạt ngôn ngữ để
truyền tải thông điệp về vấn đề xã truyền tải thông điệp về vấn đề hội xã hội.
- Đồng thời, tác giả sử dụng
- Tác giả sử dụng các tình tiết
những hình ảnh biểu tượng và
và hành động của nhân vật để
trừu tượng để đưa ra các lí lẽ và đưa ra các lí lẽ và bằng chứng. bằng chứng.
- Các bằng chứng thường được
- Các bằng chứng thường được
đưa ra qua các tình tiết và lời
đưa ra qua các hình ảnh và ký thoại của nhân vật. hiệu trực quan
Thực hành viết theo quy trình
Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội gợi ra từ một tác phẩm văn
học hoặc tác phẩm nghệ thuật mà bạn quan tâm. Bài làm
Nhìn vào số phận của nhiều nhân vật trong "Truyện Kiều", ta không thể không tự
hỏi vì sao họ lại phải trải qua những khó khăn, đau khổ đến như vậy? Điều đó
không chỉ có liên quan đến địa vị xã hội mà còn cả tới sự thiếu nhân ái của một số
người trước những người khác.
Người phụ nữ xuất hiện trong văn chương đều là những người xinh đẹp, đẹp cả
ngoại hình cho đến tính cách và nội tâm. Với Thúy Kiều, nàng là một người con gái
tài sắc vẹn toàn. Khi gia đình gặp biến cố, nàng đã không ngại đối diện với thị phi,
với tương lai mù mịt phía trước để bán mình chuộc cha. Và rồi, nàng bỏ lỡ lời hẹn
thề với Kim Trọng - người mà nàng yêu thương nhất. Cuộc đời nàng dẫu có bao
nhiêu biến cố, bao nhiêu thăng trầm, nhưng nàng vẫn cam chịu, vẫn lo nghĩ cho
Kim Trọng, cho gia đình mà chẳng màng đến bản thân. Nàng có một tâm hồn thủy
chung và cao thượng. Đó cũng chính là nét đẹp chung của những người phụ nữ
trong xã hội phong kiến. Họ đẹp người đẹp nết, dẫu đời đưa họ vào cảnh khốn cùng,
họ vẫn luôn một lòng thủy chung, hiếu thảo với gia đình, mặc kệ bản thân chịu dày
vò trong hố đen tuyệt vọng.
Họ đẹp đẽ là thế, đáng trân trọng là thế, nhưng họ lại sống trong một xã hội quá thối
nát với bộ máy quan lại mục rỗng, với tư tưởng lạc hậu trọng nam khinh nữ. Họ
càng xinh đẹp thì càng phải chịu cảnh bất công “hồng nhan bạc phận”. Nàng dường
như có cuộc sống lênh đênh hơn Vũ Nương rất nhiều bởi những biến cố đi qua và
hằn sâu vết sẹo vào đời nàng. Gia đình nàng vì đồng tiền hôi tanh mà phải chia ly,
tan tác. Nàng cũng vì thế mà phải bán mình chuộc cha, để rồi trở thành món hàng
không hơn không kém trong tay bọn buôn người. Đau đớn thay cho nàng, một
người con gái trong trắng, tài sắc vẹn toàn nay chỉ là một món đồ chơi của bọn
khách làng chơi. Không chỉ thế, nàng còn phải chịu cảnh đời lênh đênh bèo dạt, lưu
lạc mười lăm năm và bị giáng xuống đầu muôn vàng tai ương.
Thúy Kiều chính là những nhân vật đại diện cho số phận người phụ nữ trong xã hội
xưa. Họ không có quyền lợi, không có tự do, cũng chẳng có quyền được hạnh phúc
- một cái quyền cơ bản nhất của con người. Họ bị hủ tục thối nát của xã hội phong
kiến đẩy xuống vực sâu, chịu muôn vàn tủi hờn và đau thương. Dù họ cam chịu hay
vùng vẫy, họ cũng chẳng bao giờ thoát được nanh vuốt của xã hội thối nát đó.
Nhưng sau tất cả, họ vẫn giữ được cho mình vẻ đẹp đáng trân quý của tâm hồn thanh cao.