Soạn bài Vợ nhặt Kết nối tri thức

Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân được tìm hiểu trong chương trình học môn Ngữ văn lớp 11.Hôm nay, Mình sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11Vợ nhặt. Mời các bạn học sinh cùng tham khảo để có thêm những kiến thức hữu ích.

Son bài V nht
Trước khi đọc
Câu 1. Bn biết gì v nạn đói năm Ất Du (1945) xy ra Vit Nam?
Nạn đói năm t Du din ra t cuối năm 1944 đến tháng 5 năm 1945 với “địa
bàn” chính từ tnh Qung Tr tr ra Bc B với “đỉnh điểm” tỉnh Thái nh.
S người chết trong nạn đói đã lên tới khoảng hơn hai triệu người.
Câu 2. Theo bn, có phi lúc o nghch cảnh trong đời sống (như nạn đói,
thiên tai, chiến tranh, dch bệnh,....) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan,
tuyt vng hay không? Vì sao?
Không phi lúc nào nghch cảnh trong đời sống cũng đẩy con người vào tình thế
bi quan, tuyt vng. Bi vì, nghch cảnh đôi khi tr thành động lực đ con
ngưi tiến ti thành công. Quan trọng cách con người đối mt - dám
đương đầu vi nghch cnh, không b khut phục trước nghch cnh.
Đọc văn bản
Câu 1. Khung cảnh ngày đói được gi ra qua nhng hình nh và cm giác nào?
- Nhng hình nh: Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội
chiếu lượt bng bế, dắt díu nhau lên xanh m như nhng bóng ma, nm
ngn ngang khp lu chợ. Người chết như ngả r. Không buổi sáng nào người
trong làng đi chợ, đi làm đồng không gp ba bn cái thây nm còng queo bên
đưng. Không khí vn lên mùi m thi của rác rưởi và mùi gây của xác người.
- Cm giác: si, rùng rợn trước khung cảnh ngày đói
Câu 2. Tâm trng của Tràng người “vợ nhặt” được bc l qua nhng biu
hin bên ngoài (ngôn ng, c chỉ, điệu b,...) nào?
- Tràng: Mt hn có mt vphởn phơ khác thường. Hn tm tỉm cười n mt
mình và hai mt thì sáng lên lp lánh.
- Người “vợ nhặt”: Th cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách ng
nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mt. Th có vn rén, e thn.
Câu 3. Người dân trong xóm nghĩ và bàn lun gì khi thy Tràng dn một người
ph n l v nhà?
H đứng c trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như h cũng hiểu được đôi
phn. H bàn tán v thân phn của người ph n lạ: người nghĩ đó con
i quê mới lên, có người nghĩ là vợ anh cu Tràng.
Câu 4. Nhng chi tiết nào th hin s thay đổi trong tâm trng ca Tràng
người “vợ nhặt” khi về đến nhà?
- Tràng:
Xăm xăm bước vào dn dẹp qua, thanh minh về s ba bn thiếu bàn
tay của đàn bà.
v v xuống giường đon đả: “Ngồi đây!... Ngồi xuống đây, tự nhiên…”
- Th: ngi mm mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng,
Câu 5. Vic Tràng chp nhận hành động “theo về” của một ngưi ph n xa l
th hin nét tính cách gì ca nhân vt?
Tính cách ca nhân vật: Giàu lòng yêu thương, nhân hậu.
Câu 6. Tình cm ca c T dành cho người con dâu mới được th hin qua
giọng điệu và nhng t ng nào?
Tình cm ca c T dành cho người con dâu mới: thương cho người đàn
khn kh cùng đưng mi phi lấy con trai bà; đi x ân cn, bao dung vi con
dâu: chp nhận con dâu, động viên và bảo ban các con làm ăn…
Câu 7. Khung cnh ngày mới được cm nhn ch yếu t đim nhìn ca nhân
vt nào?
Khung cnh ngày mới được cm nhn ch yếu t đim nhìn ca nhân vt
Tràng.
Câu 8. Ti sao bà c T ngonh mt vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn
thấy mình khóc”?
Bà không muốn để các con thy được s lo lắng, đau buồn.
Câu 9. Tràng tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện người “vợ
nhặt” kể?
Tràng nh li v những người đi phá khó thóc Nhật, cm thy hi tiếc ân
hn.
Câu 10. Hình ảnh “cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?
Hình ảnh “c đỏ” hiện lên trong tâm trí ca Tràng ý nghĩa: Biểu tượng ca
cách mng, của Đảng s cứu giúp người dân thoát khi cuc sống nghèo đói;
Biểu tượng ca niềm tin vào tương lai tươi sáng.
Sau khi đọc
Câu 1. Nhan đề V nht có quan h như thế nào vi ni dung câu chuyn?
- Trước hết, t “vợ” là một danh t thiêng liêng, dùng để ch ngưi ph n trong
mi quan h đưc pháp lut công nhn với “chồng”. Theo phong tục, v chng
ch đưc công nhn khi s chng kiến ca h hàng, làng xóm. Còn “nhặt”
hành động cm vt b đánh rơi lên.
- Kim Lân đã sáng to ra một nhan đ độc đáo. người ta ch nói “nhặt” được
một món đ nào đó. ch không ai nhặt được một con người v làm v bao gi
cả. Nhưng qua đó, nhà văn đã th hiện được cnh ng thê thm của con người
lúc by gi.
- Nhan đ “V nhặt” trước hết khái quát được tình hung ca truyện. Đồng thi
đó cũng li kết án đanh thép của Kim Lân đối vi chế độ thực dân đã đẩy người
nông dân vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả r”.
Câu 2. Xác định tình hung truyện và nêu ý nghĩa của nó.
- Tính hung truyn: Tràng là một chàng trai là người dân xóm ng cư, có ngoại
hình xu xí, lời ăn tiếng nói cc cn, thô l nhưng lại nhặt được v.
- Ý nghĩa của tình huống đã thể hin giá tr ca tác phm:
Giá tr hin thc: t cáo bn thực dân xâm lược đã đẩy nhân dân ta vào hoàn
cnh nghèo kh.
Giá tr nhân đạo: khát vng sống, tình yêu thương giữa con người…
Câu 3. Câu chuyn trong V nhặt được k theo trình t o th chia m
my phn?
- Câu chuyn V nht bắt đầu t bui chiều Tràng đưa người v nht v gp m,
sau đó Tràng hồi tưởng li vic gặp người v nht, quay tr v hin ti cuc gp
g gia m chng vi nàng dâu mi…
- Có th chia văn bản ra làm 4 phn:
Phn 1. T đầu đến “hai tay ôm khư khư cái thúng, mt bn thần”: Tràng
dẫn người nh nht v nhà.
Phn 2. Tiếp theo đến “đánh một ba tht no rồi cùng đẩy xe về”:
Tràng nh li việc mình có được v.
Phn 3. Tiếp theo đến “nước mt c chy xuống ròng ròng”: Cuc gp g
ca bà c T và nàng dâu mi.
Phn 4. Còn li: Cuc sng ca nàng dâu mi nhà Tràng trong bui sáng
hôm sau.
Câu 4. Theo trình t ca câu chuyn, các nhân vật đã có những thay đổi như thế
nào t din mo, tâm trạng đến cách ng x?
- Ngưi v nhặt: trước đó, thị là người ph n xu xí, không có tên tui hay quê
quán, vì cái đói mà theo Tràng về làm v; t lúc v nhà Tràng, th tr thành mt
ngưi ph n đảm đang, tháo vát, biết đồng cm, chia sẻ…
- Tràng: trước khi ly v mt thành niên nghèo, tt tính nhưng phn kh
kho; sau khi ly v tr nên có trách nhim, chín chắn hơn
- c T: một người m thương con, thấu hiu biết đồng cảm, người
thp hi vng cho con cái,...
Câu 5. Phân tích những nét đáng chú ý trong cách ngưi k chuyn quan sát
miêu t s thay đổi ca các nhân vt (th hin các khía cạnh: điểm nhìn, li k
và giọng điệu).
- Truyn k theo ngôi th ba, cho phép người k chuyn quan sát c ba nhân vt
cũng như bối cnh câu chuyn.
- Ngưi k chuyện thường nương theo điểm nhìn ca các nhân vật, đặc bit
Tràng và bà c T.
- Giọng điệu k chuyện thay đổi linh hot, bao trùm là hóm hỉnh, hài hước.
Câu 6. Hãy nêu ch đề và đánh giá giá trị tư tưởng ca tác phm.
- Ch đề: Đề cao sc mnh ca lòng cm thông giữa con người với con người
trong hoàn cnh khc nghiệt; đề cao nim lạc quan, tin tưởng s sng.
- Giá tr tư tưởng ca tác phm:
Giá tr hin thc: phn ánh chân thc tình cnh khn kh, thê thm ca nông
thôn Vit Nam trong nạn đói 1945; tố cáo ti ác ca thc dân Pháp.
Giá tr nhân đo: ngi ca v đẹp của con người tình người, hoàn cnh
không th làm mất đi tình yêu thương, sự lc quan,...
Câu 7. Có th xem truyn ngn V nht là mt câu chuyn c tích trong nạn đói
hay không? Nêu và phân tích quan đim ca bn v điu này.
Ý kiến: có/không
Nguyên nhân: truyn kết thúc m v một tương lai tương sáng cho các
nhân vật, toát lên tình yêu thương giữa con người,...
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình y suy nghĩ của bn v một thông điệp
có ý nghĩa với bn thân được rút ra t truyn ngn V nht.
Gi ý:
Truyn ngn V nht của Kim Lân đã gửi gm nhiều thông điệp giá tr. Trong
đó, tôi đặc bit ấn tượng với tình yêu thương giữa con người với con người.
Trong hoàn cnh nạn đói, nhưng Tràng vn sẵn sàng cưu mang người v nht.
Hay c T đã cảm thông cho nàng dâu mới cũng chính ngưi thp
sáng nim tin cho các con. c người v nht, chp nhận theo Tràng để
thoát khỏi cái đói, nhưng khi theo Tràng về nhà, thấy được hoàn cnh ca Tràng,
th vn chp nhn, tr nên đảm đang, biết vun vún cho gia đình. Tình yêu
thương nguồn sc mạnh cùng quý giá để con người th t qua mi
khó khăn, thử thách. Và chính tình yêu thương ca các nhân vt trong truyện đã
thp lên nim tin v một tương lai tương sáng hơn.
| 1/6

Preview text:


Soạn bài Vợ nhặt Trước khi đọc
Câu 1. Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?
Nạn đói năm Ất Dậu diễn ra từ cuối năm 1944 đến tháng 5 năm 1945 với “địa
bàn” chính từ tỉnh Quảng Trị trở ra Bắc Bộ với “đỉnh điểm” là tỉnh Thái Bình.
Số người chết trong nạn đói đã lên tới khoảng hơn hai triệu người.
Câu 2. Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói,
thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,....) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan,
tuyệt vọng hay không? Vì sao?
Không phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống cũng đẩy con người vào tình thế
bi quan, tuyệt vọng. Bởi vì, nghịch cảnh đôi khi trở thành động lực để con
người tiến tới thành công. Quan trọng là cách mà con người đối mặt - dám
đương đầu với nghịch cảnh, không bị khuất phục trước nghịch cảnh. Đọc văn bản
Câu 1. Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào?
- Những hình ảnh: Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội
chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm
ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người
trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên
đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người.
- Cảm giác: sợ hãi, rùng rợn trước khung cảnh ngày đói
Câu 2. Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua những biểu
hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ,...) nào?
- Tràng: Mặt hắn có một vẻ gì phởn phơ khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một
mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh.
- Người “vợ nhặt”: Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng
nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn.
Câu 3. Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?
Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi
phần. Họ bàn tán về thân phận của người phụ nữ lạ: có người nghĩ đó là bà con
ở dưới quê mới lên, có người nghĩ là vợ anh cu Tràng.
Câu 4. Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và
người “vợ nhặt” khi về đến nhà? - Tràng:
⚫ Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà.
⚫ vỗ vỗ xuống giường đon đả: “Ngồi đây!... Ngồi xuống đây, tự nhiên…”
- Thị: ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng,
Câu 5. Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ
thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?
Tính cách của nhân vật: Giàu lòng yêu thương, nhân hậu.
Câu 6. Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua
giọng điệu và những từ ngữ nào?
Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới: thương cho người đàn bà
khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà; đối xử ân cần, bao dung với con
dâu: chấp nhận con dâu, động viên và bảo ban các con làm ăn…
Câu 7. Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?
Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật Tràng.
Câu 8. Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh mặt vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy mình khóc”?
Bà không muốn để các con thấy được sự lo lắng, đau buồn.
Câu 9. Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người “vợ nhặt” kể?
Tràng nhớ lại về những người đi phá khó thóc Nhật, cảm thấy hối tiếc và ân hận.
Câu 10. Hình ảnh “cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?
Hình ảnh “cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa: Biểu tượng của
cách mạng, của Đảng sẽ cứu giúp người dân thoát khỏi cuộc sống nghèo đói;
Biểu tượng của niềm tin vào tương lai tươi sáng. Sau khi đọc
Câu 1. Nhan đề Vợ nhặt có quan hệ như thế nào với nội dung câu chuyện?
- Trước hết, từ “vợ” là một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong
mối quan hệ được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục, vợ chồng
chỉ được công nhận khi có sự chứng kiến của họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là
hành động cầm vật bị đánh rơi lên.
- Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề độc đáo. Vì người ta chỉ nói “nhặt” được
một món đồ nào đó. chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao giờ
cả. Nhưng qua đó, nhà văn đã thể hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.
- Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết khái quát được tình huống của truyện. Đồng thời
đó cũng lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người
nông dân vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả rạ”.
Câu 2. Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.
- Tính huống truyện: Tràng là một chàng trai là người dân xóm ngụ cư, có ngoại
hình xấu xí, lời ăn tiếng nói cộc cằn, thô lỗ nhưng lại nhặt được vợ.
- Ý nghĩa của tình huống đã thể hiện giá trị của tác phẩm:
⚫ Giá trị hiện thực: tố cáo bọn thực dân xâm lược đã đẩy nhân dân ta vào hoàn cảnh nghèo khổ.
⚫ Giá trị nhân đạo: khát vọng sống, tình yêu thương giữa con người…
Câu 3. Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?
- Câu chuyện Vợ nhặt bắt đầu từ buổi chiều Tràng đưa người vợ nhặt về gặp mẹ,
sau đó Tràng hồi tưởng lại việc gặp người vợ nhặt, quay trở về hiện tại cuộc gặp
gỡ giữa mẹ chồng với nàng dâu mới…
- Có thể chia văn bản ra làm 4 phần:
⚫ Phần 1. Từ đầu đến “hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”: Tràng
dẫn người nhợ nhặt về nhà.
⚫ Phần 2. Tiếp theo đến “đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về”:
Tràng nhớ lại việc mình có được vợ.
⚫ Phần 3. Tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”: Cuộc gặp gỡ
của bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
⚫ Phần 4. Còn lại: Cuộc sống của nàng dâu mới ở nhà Tràng trong buổi sáng hôm sau.
Câu 4. Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế
nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?
- Người vợ nhặt: trước đó, thị là người phụ nữ xấu xí, không có tên tuổi hay quê
quán, vì cái đói mà theo Tràng về làm vợ; từ lúc về nhà Tràng, thị trở thành một
người phụ nữ đảm đang, tháo vát, biết đồng cảm, chia sẻ…
- Tràng: trước khi lấy vợ là một thành niên nghèo, tốt tính nhưng có phần khờ
khạo; sau khi lấy vợ trở nên có trách nhiệm, chín chắn hơn
- Bà cụ Tứ: một người mẹ thương con, thấu hiểu và biết đồng cảm, là người
thắp hi vọng cho con cái,...
Câu 5. Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và
miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).
- Truyện kể theo ngôi thứ ba, cho phép người kể chuyện quan sát cả ba nhân vật
cũng như bối cảnh câu chuyện.
- Người kể chuyện thường nương theo điểm nhìn của các nhân vật, đặc biệt là Tràng và bà cụ Tứ.
- Giọng điệu kể chuyện thay đổi linh hoạt, bao trùm là hóm hỉnh, hài hước.
Câu 6. Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.
- Chủ đề: Đề cao sức mạnh của lòng cảm thông giữa con người với con người
trong hoàn cảnh khắc nghiệt; đề cao niềm lạc quan, tin tưởng sự sống.
- Giá trị tư tưởng của tác phẩm:
⚫ Giá trị hiện thực: phản ánh chân thực tình cảnh khốn khổ, thê thảm của nông
thôn Việt Nam trong nạn đói 1945; tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
⚫ Giá trị nhân đạo: ngợi ca vẻ đẹp của con người và tình người, hoàn cảnh
không thể làm mất đi tình yêu thương, sự lạc quan,...
Câu 7. Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói
hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này. ⚫ Ý kiến: có/không
⚫ Nguyên nhân: truyện có kết thúc mở về một tương lai tương sáng cho các
nhân vật, toát lên tình yêu thương giữa con người,...
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp
có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt. Gợi ý:
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân đã gửi gắm nhiều thông điệp giá trị. Trong
đó, tôi đặc biệt ấn tượng với tình yêu thương giữa con người với con người.
Trong hoàn cảnh nạn đói, nhưng Tràng vẫn sẵn sàng cưu mang người vợ nhặt.
Hay bà cụ Tứ đã cảm thông cho nàng dâu mới và cũng chính bà là người thắp
sáng niềm tin cho các con. Và cả người vợ nhặt, dù chấp nhận theo Tràng để
thoát khỏi cái đói, nhưng khi theo Tràng về nhà, thấy được hoàn cảnh của Tràng,
thị vẫn chấp nhận, trở nên đảm đang, biết vun vún cho gia đình. Tình yêu
thương là nguồn sức mạnh vô cùng quý giá để con người có thể vượt qua mọi
khó khăn, thử thách. Và chính tình yêu thương của các nhân vật trong truyện đã
thắp lên niềm tin về một tương lai tương sáng hơn.