Soạn bài Xem người ta kìa - Kết nối tri thức 6

Văn bản Xem người ta kìa sẽ giúp học sinh nhận ra được bài học ý nghĩa trong cuộc sống. Chúng tôi xin cung cấp là tài liệu học tập Soạn văn 6: Xem người ta kìa!, thuộc sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

Các bạn học sinh lớp 6 có thể tham khảo để chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Nội dung chi tiết ngay sau đây.

Môn:

Ngữ Văn 6 1.7 K tài liệu

Thông tin:
6 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Xem người ta kìa - Kết nối tri thức 6

Văn bản Xem người ta kìa sẽ giúp học sinh nhận ra được bài học ý nghĩa trong cuộc sống. Chúng tôi xin cung cấp là tài liệu học tập Soạn văn 6: Xem người ta kìa!, thuộc sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

Các bạn học sinh lớp 6 có thể tham khảo để chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Nội dung chi tiết ngay sau đây.

51 26 lượt tải Tải xuống
Xem người ta kìa!
Tri thc Ng Văn
Văn bản ngh lun
Văn bản ngh lun loại văn bản ch yếu dùng để thuyết phục người đọc (người
nghe) v mt vn đề.
Các yếu t cơ bản trong văn bản ngh lun
Để văn bn thc s sc thuyết phục, người viết (người nói) cn s dng l
bng chng. l nhng li din giải lí ngưi viết (người nói) đưa ra để
khẳng định ý kiến ca mình. Bng chng nhng d đưc ly t thc tế đời
sng hoc t các nguồn khác để chng minh cho lí l.
Trng ng
Trng ng thành phn ph ca câu, có th đặt đầu câu, gia câu hoc cui câu
(ph biến là đầu).
Trng ng dùng để nêu thông tin v thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức… của
s việc được nói đến trong câu.
Tác dng ca la chn t ng cấu trúc câu đối vi vic th hiện nghĩa ca
văn bản
Để th hin mt ý, th dùng nhng t ng khác nhau, nhng kiu cu trúc khác
nhau. Khi to lập văn bản người viết thường xuyên phi la chn t ng hoc cu
trúc câu phù hợp để biểu đạt chính xác, hiu qu nht điều mun nói.
Soạn bài Xem người ta kìa!
Trước khi đọc
Câu 1. Có bao gi em phi c gắng để ging vi mt người bạn em ngưỡng m?
Mỗi người đều đã tng mt ln c gắng để ging vi một người bạn mình ngưỡng
m.
Câu 2. Trong cuc sng, mỗi người quyn th hin cái riêng ca mình không?
Vì sao
Trong cuc sng, mỗi người có quyn th hin cái riêng. Bi cái riêng làm nên bn
sc nhân ca mỗi người, đó thứ khiến con người cm thy t hào v bn
thân.
Trong khi đọc
Câu 1. Chú ý cách vào bài bng li k. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để
nêu vấn đề cn bàn lun?
- Cách vào bài: Dn li nhng li của người m.
- K chuyện cũng là một cách nêu vấn đề cn bàn lun.
Câu 2. Lí do nào khiến m mun con giống người khác?
do khiến m mun con giống người khác: Ngưi m mun con phải người
hoàn hảo, mười phân vẹn mười - thông minh, giỏi giang; được tin yêu tôn trng;
thành đạt.
Câu 3. Nhng bng chng nào chng t thế gii này là muôn màu muôn v?
- Các bn trong lp mỗi người mt v: Ngoi hình khác nhau, ging nói khác nhau,
thói quen s thích cũng không giống nhau.
- Dn chng:
Ngưi thích v vời, người ưa ca hát, nhảy múa…
Tính cách thì sôi ni, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết…
Câu 4. Vic kết thúc văn bn bng các câu hỏi có ý nghĩa gì?
To ấn tượng mnh m cho người đọc, khơi gợi người đọc suy nghĩ về vấn đề.
Sau khi đọc
Tr li câu hi
Câu 1. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người m mun con làm gì?
Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người m muốn con: “làm sao để bằng người,
không thua em kém ch, không làm xu mt gia đình, dòng tộc, không để ai phi
phàn nàn, kêu ca điều gì.”
Câu 2. Ch ra n bản:
a. Đoạn văn nêu vấn đề bng cách k mt câu chuyn.
“Giờ đây mẹ tôi đã khuất… Có người m o trên đời không ước mong điều đó?”
b. Đoạn văn là lời din gii của người viết:
“M tôi không phải không khi đòi hỏi tôi... người hoàn hảo, mười phân
vẹn mười”.
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng t vấn đề:
“T khi biết nhìn nhận và suy nghĩ... một phn rất đáng quý trong mỗi con người”
Câu 3. Nội dung văn bn nhn mnh ý nghĩa của s ging nhau hay khác nhau
gia mi người?
Nội dung văn bản nhn mạnh ý nghĩa của s khác nhau gia mọi người
Câu 4. Đọc lại đoạn văn câu: “Mẹ tôi không phải không khi đòi hỏi tôi
lấy người khác làm chun mực để noi theo”. Hãy cho biết người m ch
nào.
Lí do của người m:
Trên đời, mọi người đều ging nhau nhiều điều.
Vic noi theo những điểm tt của người khác cũng là một điều cn thiết.
Ngưi m mong mun con s tr thành một người hoàn hảo, mười phân vn
i - mong mun con s tr nên tốt đẹp hơn.
Câu 5. Chính ch “không giống ai” nhiều khi li mt phn rất đáng quý trong
mỗi con người. Tác gi đưa ra những d nào để làm sáng t ý câu trên. Qua
nhng d đó, em đã học được v cách s dng bng chng trong bài ngh
lun.
- Các bn trong lp mỗi người mt v: Ngoi hình khác nhau, ging nói khác nhau,
thói quen s thích cũng không giống nhau.
- Dn chng:
Ngưi thích v vời, người ưa ca hát, nhảy múa…
Tính cách thì sôi ni, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết…
- Qua nhng ví d đó, có thể thy vic s dng bng chng trong bài ngh lun cn
phi c th, chính xác.
Câu 6. Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phi biết gi ly cái riêng
tôn trng s khác bit - em có đồng ý vi ý kiến này không? Vì sao?
- Đồng ý.
- Nguyên nhân: Biết hòa đồng, gần gũi mọi người th hin cách sng thân thin,
chan hòa. Điều đó sẽ giúp mỗi người xây dựng được nhng mi quan h tốt đẹp.
Còn biết gi ly cái riêng tôn trng s khác bit s làm nên s độc đáo cho mỗi
ngưi, không ging vi bt c người nào khác. Điều đó sẽ làm nên giá tr ca mi
ngưi.
Câu 7. T việc đọc văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra nhng yếu t quan
trng ca mt bài văn nghị lun.
Nhng yếu t là: luận điểm, lí l và dn chng.
Viết kết ni với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày suy nghĩ ca em v vấn đ: Mỗi người
cn có cái riêng ca mình.
Gi ý:
Mu 1
Mỗi người cn cái riêng ca mình. Trong cuc sống, con người rt nhiu
đim chung. Bi vy bn sắc nhân chính điều làm nên giá tr ca mi
người. Cái riêng đó thể hin qua nhiu yếu t: ngoi hình, tính cách, s thích, đam
mê… Cái riêng đó cũng chính lợi thế ca mỗi người. t đó, chúng ta thể
phát triển để giúp bản thân đạt được nhng thành công trong cuc sống. Ngược li,
nếu con người không th nhn ra cái riêng ca bn thân thì s khó khăn trong vic
la chọn, định hướng tương lai. Trong trái đt rng ln, mỗi người mt ht cát
nh bé, nhưng riêng biệt. Hãy to ra cái riêng ca chính mình!
Mu 2
Thế gii này qu muôn u muôn v. Mi vt, hay c con người đu nhng
điu khác bit. Cái riêng ca mỗi người - điu làm nên giá tr ca mỗi người. Ví d
như trong một lp hc, mi học sinh đã khác nhau về ngoi hình, ging nói, tính
cách, s thích… bn thích hc ca hát, bn thích th thao, bn thích viết
văn làm thơ. Chẳng ai giống ai, chính điều đó đã làm nên sự đáng quý trong
mỗi người. Nếu như bản thân xác định được những điểm riêng biệt để phát trin nó
theo hướng tích cc thì s gặt hái được những điều tốt đẹp. Ngược li, mỗi người
cùng cn hiu mt hn chế để thay đi. Bất người nào cũng đu có nhng cái
riêng tốt đẹp. Hãy t tin và hnh phúc v điều đó.
Mu 3
Mỗi người cn phải cái riêng. Đ t đó, chúng ta thể nhận ra điểm mnh,
đim yếu ca bn thân. Khi y, chúng ta s biết làm thế nào để phát huy ti đa
nhng kh năng, sở thích vn của mình, cũng như khắc phc nhng khuyết
đim còn tn ti. Ch vậy, con người mi th đạt được nhng mc tiêu
mình mong muốn. Hành trình đ khẳng định cái riêng luôn đòi hi bn thân mi
ngưi cn n lc, c gng hết mình. mỗi người hãy cm thy hnh phúc t
hào v cái riêng ca mình.
| 1/6

Preview text:

Xem người ta kìa! Tri thức Ngữ Văn
Văn bản nghị luận
Văn bản nghị luận là loại văn bản chủ yếu dùng để thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề.
Các yếu tố cơ bản trong văn bản nghị luận
Để văn bản thực sự có sức thuyết phục, người viết (người nói) cần sử dụng lí lẽ và
bằng chứng. Lí lẽ là những lời diễn giải có lí mà người viết (người nói) đưa ra để
khẳng định ý kiến của mình. Bằng chứng là những ví dụ được lấy từ thực tế đời
sống hoặc từ các nguồn khác để chứng minh cho lí lẽ. Trạng ngữ
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có thể đặt ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu
(phổ biến là ở đầu).
Trạng ngữ dùng để nêu thông tin về thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức… của
sự việc được nói đến trong câu.
Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của văn bản
Để thể hiện một ý, có thể dùng những từ ngữ khác nhau, những kiểu cấu trúc khác
nhau. Khi tạo lập văn bản người viết thường xuyên phải lựa chọn từ ngữ hoặc cấu
trúc câu phù hợp để biểu đạt chính xác, hiệu quả nhất điều muốn nói.
Soạn bài Xem người ta kìa! Trước khi đọc
Câu 1. Có bao giờ em phải cố gắng để giống với một người bạn em ngưỡng mộ?
Mỗi người đều đã từng một lần cố gắng để giống với một người bạn mình ngưỡng mộ.
Câu 2. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng. Bởi cái riêng làm nên bản
sắc cá nhân của mỗi người, đó là thứ khiến con người cảm thấy tự hào về bản thân. Trong khi đọc
Câu 1. Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để
nêu vấn đề cần bàn luận?
- Cách vào bài: Dẫn lại những lời của người mẹ.
- Kể chuyện cũng là một cách nêu vấn đề cần bàn luận.
Câu 2. Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?
Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác: Người mẹ muốn con phải là người
hoàn hảo, mười phân vẹn mười - thông minh, giỏi giang; được tin yêu tôn trọng; thành đạt.
Câu 3. Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?
- Các bạn trong lớp mỗi người một vẻ: Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau,
thói quen sở thích cũng không giống nhau. - Dẫn chứng:
• Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa…
• Tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết…
Câu 4. Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?
Tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc, khơi gợi người đọc suy nghĩ về vấn đề. Sau khi đọc Trả lời câu hỏi
Câu 1. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?
Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con: “làm sao để bằng người,
không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải
phàn nàn, kêu ca điều gì.”
Câu 2. Chỉ ra ở văn bản:
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.
“Giờ đây mẹ tôi đã khuất… Có người mẹ nào trên đời không ước mong điều đó?”
b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết:
“Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi... Là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”.
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề:
“Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ... một phần rất đáng quý trong mỗi con người”
Câu 3. Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người
Câu 4. Đọc lại đoạn văn có câu: “Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi
lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo”. Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào. Lí do của người mẹ:
• Trên đời, mọi người đều giống nhau nhiều điều.
• Việc noi theo những điểm tốt của người khác cũng là một điều cần thiết.
• Người mẹ mong muốn con sẽ trở thành một người hoàn hảo, mười phân vẹn
mười - mong muốn con sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 5. Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong
mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua
những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.
- Các bạn trong lớp mỗi người một vẻ: Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau,
thói quen sở thích cũng không giống nhau. - Dẫn chứng:
• Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa…
• Tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết…
- Qua những ví dụ đó, có thể thấy việc sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận cần
phải cụ thể, chính xác.
Câu 6. Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và
tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao? - Đồng ý.
- Nguyên nhân: Biết hòa đồng, gần gũi mọi người thể hiện cách sống thân thiện,
chan hòa. Điều đó sẽ giúp mỗi người xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp.
Còn biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt sẽ làm nên sự độc đáo cho mỗi
người, không giống với bất cứ người nào khác. Điều đó sẽ làm nên giá trị của mỗi người.
Câu 7. Từ việc đọc văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan
trọng của một bài văn nghị luận.
Những yếu tố là: luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Mỗi người
cần có cái riêng của mình. Gợi ý: Mẫu 1
Mỗi người cần có cái riêng của mình. Trong cuộc sống, con người có rất nhiều
điểm chung. Bởi vậy mà bản sắc cá nhân chính là điều làm nên giá trị của mỗi
người. Cái riêng đó thể hiện qua nhiều yếu tố: ngoại hình, tính cách, sở thích, đam
mê… Cái riêng đó cũng chính là lợi thế của mỗi người. Mà từ đó, chúng ta có thể
phát triển để giúp bản thân đạt được những thành công trong cuộc sống. Ngược lại,
nếu con người không thể nhận ra cái riêng của bản thân thì sẽ khó khăn trong việc
lựa chọn, định hướng tương lai. Trong trái đất rộng lớn, mỗi người là một hạt cát
nhỏ bé, nhưng riêng biệt. Hãy tạo ra cái riêng của chính mình! Mẫu 2
Thế giới này quả là muôn màu muôn vẻ. Mọi vật, hay cả con người đều có những
điều khác biệt. Cái riêng của mỗi người - điều làm nên giá trị của mỗi người. Ví dụ
như trong một lớp học, mỗi học sinh đã khác nhau về ngoại hình, giọng nói, tính
cách, sở thích… Có bạn thích học ca hát, có bạn thích thể thao, có bạn thích viết
văn làm thơ. Chẳng có ai là giống ai, chính điều đó đã làm nên sự đáng quý trong
mỗi người. Nếu như bản thân xác định được những điểm riêng biệt để phát triển nó
theo hướng tích cực thì sẽ gặt hái được những điều tốt đẹp. Ngược lại, mỗi người
cùng cần hiểu rõ mặt hạn chế để thay đổi. Bất kì người nào cũng đều có những cái
riêng tốt đẹp. Hãy tự tin và hạnh phúc về điều đó. Mẫu 3
Mỗi người cần phải có cái riêng. Để từ đó, chúng ta có thể nhận ra điểm mạnh,
điểm yếu của bản thân. Khi ấy, chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa
những khả năng, sở thích vốn có của mình, cũng như khắc phục những khuyết
điểm còn tồn tại. Chỉ có vậy, con người mới có thể đạt được những mục tiêu mà
mình mong muốn. Hành trình để khẳng định cái riêng luôn đòi hỏi bản thân mỗi
người cần nỗ lực, cố gắng hết mình. Và mỗi người hãy cảm thấy hạnh phúc và tự
hào về cái riêng của mình.