



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919 Tuần 3
GIÁO ÁN THẢO LUẬN
Vấn đề 1: BIỆN PHÁP CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG 19451946
Vấn đề 2: SÁCH LƯỢC CỦA ĐẢNG ĐỂ ĐỐI PHÓ VỚI KẺ THÙ TRONG GIAI ĐOẠN 1945-1946 Bước Nội dung
Phương Phương Thời pháp tiện gian lên lớp Bước 1
Ổn định lớp, điểm danh, kiểm tra phần chuẩn bị của SV và cho SV xem lại phần 10 ’ chuẩn bị của mình Bước 2 Tiến hành Seminar lOMoAR cPSD| 48599919
1, Các nhóm trình bày nội dung chuẩn bị của mình theo từng vấn đề. SV: Bảng, 45 ’ thuyết phấn, trình máy chiếu
2, Các nhóm tự nhận xét, đặt câu hỏi cho các nhóm khác. SV: Bảng, 20 ’ thuyết phấn, trình, máy đọc tài chiếu lOMoAR cPSD| 48599919 liệu, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi
3, GV nhận xét, đặt câu hỏi, kết luận, nhấn mạnh cho sv nắm được một số GV: Nêu Bảng, 20 ’
nội dung cơ bản của 2 vấn đề thảo luận vấn đề, phấn, hỏi – máy
Hỏi sv: Thực trạng đất nước sau CMT8/1945 đặt ra những vấn đề gì để cần đáp, chiếu
thực hiện những biện pháp xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng? phân
Về Chính quyền? Về lực lượng vũ trang cách mạng?Về kinh tế?Về văn hoá tích, xã hội? chứng minh
GV nhấn mạnh lại cho sv nắm được 1 số nét chính về thực trạng đất nước: SV:
Về chính quyền: Chưa có chính phủ chính thức (Chính phủ bắt đầu từ UB lOMoAR cPSD| 48599919
dân tộc giải phóng ngày 16/8/1945, đến 28/8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng thuyết
được cải tổ thành Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam mới. Chưa có Quốc hội, trình,
chưa có Hiến pháp – căn cứ đảm bảo tính pháp lý và thể chế dân chủ cộng hoà đọc tài
của chính quyền… Là đối tượng tấn công của rất nhiều kẻ thù: 4 đối tượng giặc liệu, thảo
ngoại xâm, hơn 20 tổ chức phản động và tay sai. luận
Về lực lượng vũ trang như lực lượng công an quân đội còn thiếu và yếu. : nhóm,
Hồ Chí Minh từng nhân định lực lượng quân đội của chúng ta còn “ấu thơ” thừa trả lời
lòng dũng cảm, thiếu vũ khí, thiếu kinh nghiệm. Lực lượng quân đội ra đời năm câu hỏi,
1944 có 34 người, lực lượng mỏng và yếu, trong khi đó phải đối mặt với cách đặt câu
mạng rất lớn (giặc ngoại xâm, tổ chức phản động…). Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra hỏi
là phải xây dựng lực lượng quân đội để đáp ứng được yêu cầu của cách mạng
Về kinh tế, văn hoá xã hội
+ Nạn đói – Giặc đói: Do chính sách nhổ lúa trồng đay để phục vụ cho chiến
tranh, chính sách thu mua lúa non, đã làm hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói (
tính từ Quảng Trị trở ra Bắc); cộng với đó là hạn hán lũ lụt liên miên làm cho việc
khắc phục nạn đói càng thêm khó khăn ( 8/1945 có 9 tỉnh Bắc bộ bị vỡ lOMoAR cPSD| 48599919
đê), 50% ruộng đất Bắc Bộ bị bỏ hoang, không cày cấy được. Các nhà máy chưa
được khôi phục lại sau chiến tranh. Thương nghiệp đình trệ, hàng hóa khan hiếm. +
Nạn mù chữ: Trình độ dân trí thấp, hơn 90% dân số không biết chữ hậu
quả từ chính sách ngu dân của thực dân Pháp
+ Tài chính: Tài chính cạn kiệt, ngân khố eo hẹp, kho bạc chỉ có 1,2 tr iệu
đồng Đông Dương, trong đó gần một nửa là tiền rách, thuế chưa thu được. Ngân
hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp. Quân Tưởng tung tiề n quan
kim- quốc tệ ra thị trường, làm cho thị trường tài chính Việt Nam càng thêm hỗn loạn. +
Tình hình xã hội nhiều phức tạp, các tệ nạn xã hội cũ để lại còn nặng
nề: trộm cướp, hút thuốc phiện, nghiện rượu…
- Đối với vấn đề 1: GV nhấn mạnh cho sv nắm được những biện pháp :
- Biện pháp về xây dựng cơ sở pháp lý cho chính quyền N hà nước – xây
dựng hệ thống chính quyền hợp hiến:
Trong phiên họp của Chính phủ Cách mạng lâm thời tại Hà Nội ngày 3-9 lOMoAR cPSD| 48599919
1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ
chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế, nên nước
ta không có hiến pháp. Nhân dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ.
Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị chính phủ tổ chức càng sớm
càng hay cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu” + Xúc tiến bầu cử
Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức.
. Ngày 6-1-1946, tổ chức cuộc tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Ngày 6-1-1946, bất chấp khủng bố của kẻ thù, cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên
của chế độ mới được tiến hành, với khoảng 90% tổng cử tri đi bỏ phiếu. Tổng
tuyển cử dân chủ, tự do đã bầu ra Quốc hội khoá I, gồm 333 đại biểu thuộc các
giai cấp, dân tộc, tôn giáo và các đảng phái khác nhau.
=>Tổng tuyển cử là mốc quan trọng đầu tiên đánh dấu tiến trình xây dựng
thể chế nước Việt Nam mới, theo chế độ Dân chủ cộng hoà. Đánh dấu sự kiện
trọng đại này, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: Đó là “kết quả của sự hy sinh, đấu tranh
của tổ tiên ta, nó là kết quả của sự đoàn kết anh dũng phấn đấu của toàn thể đồng
bào Việt Nam ta…đoàn kết chặt chẽ thành một khối hi sinh không sợ lOMoAR cPSD| 48599919
nguy hiểm tranh lấy nền độc lập cho Tổ quốc”
. Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp kỳ thứ nhất đã bầu Hồ Chí Minh giữ chức
Chủ tịch Chính phủ và thông qua thành phần chính phủ chính thức gồm có sự
tham gia của các đảng phái và cá nhân không đảng phái. Chính phủ gồm 12 Bộ
trưởng chia làm 3 nhóm: 4 người là của Mặt trận Việt Minh, 4 người là của Việt
Quốc, Việt Cách, 4 người là thân sĩ trung lập. =>Chính phủ lúc này là Chính phủ Liên hiệp chính thức.
Hỏi sv: Chính phủ Liên hiệp? Vì sao lại thành lập chính phủ Liên hiệp?
Nhấn mạnh cho sv nắm được về Chính phủ Liên hiệp: Liên hiệp ở đây
là liên hiệp với kẻ thù (đưa Việt Quốc, Việt Cách vào giữ 1 số vị trí…), liên hiệp
với các tầng lớp trí thức trong bộ máy Nhà nước. Liên hiệp để tránh 1 lúc cùng
đối đầu với nhiều kẻ thù, phát huy được sức mạnh trí tuệ của tất cả mọi người
tham gia bộ máy nhà nước, thực hiện đúng mục tiêu cách mạng là của dân, do
dân và vì dân. Lúc đó, cụ Hồ còn mời cả những người của triều đại cũ tham gia lOMoAR cPSD| 48599919
của chính quyền, mời Bảo Đại, mời tri thức Huỳnh Thúc Kháng, khi đó 70 tuổi,
khi Người đi công tác còn trao quyền chủ tích nước cho cụ Huỳnh Thúc Kháng,
bên cạnh đó còn mời Đặng Thai Mai, Luật sư Phan Anh, Vũ Đình Hoè… tham gia
bộ máy nhà nước…
.Tháng 10/1946, Quốc hội họp phiên thứ hai. Ngày 3/11/1946, Quốc hội đã
thông qua danh sách các thành viên chính phủ mới do Hồ Chí Minh đứng đầu.
Chính phủ mới gồm 14 thành viên: Hồ Chí Minh – Chủ tịch nước, kiêm Bộ
trưởng bộ Ngoại giao; Huỳnh Thúc Kháng – Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Võ Nguyên
Giáp – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Nguyễn Văn Huyên – Bộ trưởng Bộ giáo dục;
Lê Văn Hiến – bộ trưởng Bộ Tài chính; Trần Đăng Khoa – Bộ trưởng Bộ Giao
thông công chính; Hoàng Trích Trí – bộ trưởng Bộ Y tế; Nguyễn Văn Tạo – Bộ
trưởng bộ Lao động; Vũ Đình Hòe – Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Ngô Tấn Nhơn – Bộ
trưởng Bộ canh nông; Chu Bá Phượng – Bộ trưởng bộ cứu tế; một vị ở Nam Bộ -
Bộ trưởng Bộ Kinh tế; Nguyễn Văn Tố - Bộ trưởng không bộ; Bồ Xuân Luật – Bộ trưởng không bộ.
. Khẩn trương bầu Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân bầu Uỷ ban lOMoAR cPSD| 48599919 hành chính các cấp +
Lập pháp: Xây dựng Hiến pháp. Lập Ban dự thảo Hiến pháp.
.Theo Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ lâm thời ngày 20/ 9 /1945, một Ủy
ban Dự thảo Hiến pháp đã được thành lập do Chủ tịch Hồ Chí Mi nh chủ trì.
Ngày 31/10/1945, Chính phủ công bố dự thảo Hiến pháp để lấy ý kiến nhân dân,
mong muốn tất cả nhân dân Việt Nam tham gia vào việc xây dựng Hiế n pháp.
Phải tập trung sửa đổi theo ý kiến của nhân dân.
. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội ngày 2/3/1946 cũng quyết định thành lập
Ban soạn thảo Hiến pháp.
. Tại kỳ họp thứ hai (tháng 11-1946), Quốc hội đã thông qua và ban hành
Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Hỏi sv: Tính đến hiện nay, chúng ta đã có bao nhiêu bản Hiến pháp? +
Tư pháp: Xây dựng và củng cố các cơ quan tư pháp
Ngày 1/12/1945, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Nghị định số 37 về cơ
cấu tổ chức bộ máy Bộ Tư pháp. Chức năng của Nhà nước về tư pháp, xét xử thi lOMoAR cPSD| 48599919
hành án đã được đề cập rõ.
Bộ máy tư pháp và tổ chức tòa án cũng đã sớm được thiết lập và hoạt động.
Ngày 13/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 33C về lập Tòa án quân
sự để xét xử bọn phản cách mạng. Hệ thống Toàn án các cấp được xây dựng. Bộ
Tư pháp ban hành nghị định về tổ chức tòa án ngày 13/12/1945. Ngày 24 /1/1946,
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh sô 13/SL quy định về hệ thống tổ chức các tòa
án. Ở xã, có ban tư pháp xã; ở quận, huyện, châu, có tòa án sơ cấp; tỉnh có tòa án
đệ nhị cấp; cấp kỳ có thượng thẩm. Vai trò của luật sư và quyền bào chữa của các
luật sư đã được xác định
+ Cũng trong thời gian này, Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng, đưa
đến sự ra đời của các đoàn thể yêu nước như: Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.... Đảng Xã
hội Việt Nam được thành lập nhằm đoàn kết những trí thức yêu nước Việt Nam.
- Biện pháp về xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng
+ Động viên và lãnh đạo lực lượng toàn dân tiến hành kháng chiến, tổ lOMoAR cPSD| 48599919
chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài, phối hợp chiến thuật du kích với phương pháp
bất hợp tác đến triệt để.
+ Xây dựng lực lượng quân đội, công an :
.Với tinh thần coi trọng việc xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính
quyền cách mạng như quân đội, công an. Lực lượng công an được thành lập ngày
19/8/1945. Ngày 21/2/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 23/SL thống
nhất các tổ chức cảnh sát và Liêm phóng thành cơ quan Việt Nam Công an vụ
thuộc Bộ Nội Vụ. Bộ máy tổ chức công an gồm ba cấp: Công an trung ương, công
an kỳ, công an tỉnh. Sau Cách mạng Tháng Tám, quân giải phóng Việt Nam được
đổi tên thành Vệ quốc đoàn và ngày 22/5/1946, theo Sắc lệnh số 71/SL đổi thành
Quân đội quốc gia Việt Nam. Quân đội quốc gia Việt Nam có khoảng 8 vạn người.
+ Việc vũ trang quần chúng, quân sự hóa toàn dân được thực hiện rộng khắp.
Hầu hết các thôn xã, khu phố, nhà máy, hầm mỏ đều có đội tự vệ
- Biện pháp về xây dựng cơ sở kinh tế lOMoAR cPSD| 48599919
+ Nông nghiệp: Khuyến nông, sửa chữa đê điều. Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản xuất, tăng
gia sản xuất cứu đói, hũ gạo cứu đói; động viên nhân dân tiết kiệm giúp nhau chống giặc đói; thực hiện bãi
bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác của chế độ thực dân; tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt
gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý; giảm tô 25%, giảm thuế,
miễn thuế cho nông dân vùng bị thiên tai
+ Công nghiệp: chủ trương cho mở lại các nhà máy do Nhật để lại, tiến hành
khai thác mỏ, khuyến khích kinh doanh, cho tư nhân được góp vốn vào việc kinh
doanh các nhà máy và mỏ đó, khuyến khích các giới công thương mở hợp tác xã,
mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước nhà...
+ Tài chính: Lập quốc gia ngân hàng, phát hành giấy bạc, định lại các ngạch thuế,
lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh.
Chính thức lưu hành tiền Việt Nam thay cho tiền Đông Dương; tổ chức tuần lễ vàng, quỹ độc lập…
.Đảng đã động viên nhân dân tự nguyện đóng góp cho công quỹ hàng chục
triệu đồng và hàng trăm kilôgam vàng, nền tài chính độc lập từng bước được xây lOMoAR cPSD| 48599919
dựng. ( Thực hiện chương trình “Tuần lễ vàng” quyên góp được 370kg vàng,
chương trình “Quỹ độc lập” thu được khoảng 68 triệu đồng…)
Đại biểu Quốc hội khoá I là cụ Ngô Tử Hạ, sinh năm 1882 tại vùng quê nghèo
thuộc làng Quy Hậu, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Khi trúng cử đã 64 tuổi, là
đại biểu cao tuổi nhất của Quốc Hội, ông là nhà tư sản dân tộc. Được cử làm Chủ
tịch kỳ họp đầu tiên của Quốc hội khoá 1, đồng thời được bầu làm Uỷ viên Ban
thường trực Quốc Hội. Ông làm chủ nhiều nhà in, và nhà in của ông đã in những
tờ giấy bạc đầu tiên của Cphu VNDCCH, thường được gọi là “đồng bạc cụ Hồ”
và ủng hộ hàng tạ chữ chì để in truyền đơn cho cuộc cách mạng Tháng Tám.
Những ngày thực hiện “Ngày cứu đói”, cụ kéo xe đi quyên góp và phân phối gạo,
cứ thấy xe của cụ là người dân lại ra người ống gạo, ống đỗ, ống ngô. Bác Hồ
cũng từng nói: “Đấy mới là gạo đoàn kết. Nước ta có nhiều thứ gạo ngon, nhưng
đây là thứ gạo ngon nhất”.
- Biện pháp về xây dựng văn hóa, giáo dục: lOMoAR cPSD| 48599919
+ Phát động phong trào bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở đại
học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học lOMoAR cPSD| 48599919
nhồi sọ, cổ động văn hóa cứu quốc, kiến thiết nền văn hóa mới theo ba nguyên
tắc: khoa học hóa, đại chúng hóa và dân tộc hóa.
Chúng ta đã thành lập Nha bình dân học vụ, tiến hành phong trào bình
dân học vụ, xóa nạn mù chữ, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu. Một năm sau cách mạng
tháng Tám, nước ta có hơn 2 triệu người biết đọc biết viết. 10 /10/1945, Hồ Chủ
tịch ký sắc lệnh 45/S thành lập trường Đại học Văn khoa Hà Nội, nhằm đào tạo
giáo viên văn khoa trung học, nâng cao nền văn học Việt Nam cho xứng đáng
với một nước Việt Nam độc lập và theo kịp các nước trên thế giới.
- Biện pháp đấu tranh để bảo vệ thành quả của cách mạng, bảo vệ Tổ quốc: + Với Tưởng + Với Pháp
Vì sao phải thực hiện những biện pháp đó?
Thứ nhất, xuất phát từ tình hình, hoàn cảnh trong nước phải đối mặt với
những khó khăn về chính trị (thù trong giặc ngoài), về kinh tế, văn hóa xã hội (
giặc đói, giặc dốt, tài chính kiệt quệ, kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, tình hình xã hội phức tạp…) lOMoAR cPSD| 48599919
Thứ hai, Thực hiện biện pháp về chính trị nhằm xây dựng cơ sở pháp lý cho
chính quyền, xây dựng một thế hợp pháp cho chính quyền Nhà nước.
Thứ ba, thực hiện những biện pháp về quân sự nhằm xây dựng, củng cố lực
lượng để bảo vệ chính quyền
Thứ tư, thực hiện những biện pháp về kinh tế nhằm xây dựng cơ sở kinh tế cho
chính quyền Nhà nước, cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ năm, thực hiện những biện pháp về văn hóa giáo dục nhằm nâng cao dân
trí, nâng cao nhận thức của người dân.
Đối với vấn đề 2:
Chủ đề 14 quan điểm về chũ nghĩa hòa bình
GV nhấn mạnh cho sv nắm được sách lược là gì? Trong giai đoạn 1945-
1946 Đảng có 2 sách lược để đối phó với kẻ thù đó là: Hoà với Tưởng và Hoà
với Pháp; phân tích làm rõ từng sách lược.
Sách lược: (sinh viên có thể tham khảo trong tác phẩm “Hai sách lược của Đảng
Dân chủ trong cách mạng Dân chủ”, Lênin toàn tập, tập 11).
Sách lược có thể hiểu là kế sách, biện pháp, đối sách của người cách mạng
để đối phó với kẻ thù trong một giai đoạn nhất định. Khi chưa đánh được nó thì
có thể sử dụng những biện pháp hòa hoãn, nhân nhượng. lOMoAR cPSD| 48599919
Tính chất, đặc điểm của sách lược: mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo.
Trong giai đoạn 1945-1946, Đảng có 2 sách lược để đối phó với kẻ thù đó
là Hòa với Tưởng ở miền Bắc, tập trung kháng chiến ở miền Na m và Hòa với Pháp.
*Hòa với Tưởng ở miền Bắc và tập trung kháng chiến ở miền Nam: - Lý do hòa với Tưởng : +
Tránh xung đột cùng một lúc với nhiều kẻ thù
+ Xuất phát từ tình thế Tưởng là quân Đồng minh vào giải giáp quân
Nhật, tức là thực hiện nhiệm vụ quốc tế theo Hiệp ước Posdam. Nế u ta đánh
Tưởng, đồng nghĩa với việc không làm nhiệm vụ quốc tế, viện cớ đó các nước sẽ
gây sức ép. Hòa với Tường để tránh các nước lớn gây sức ép, bất lợi cho ta.
+ Ta còn yếu, chính quyền mới ra đời còn non trẻ, thiếu cán bộ, tr ình độ, cơ sở vật chất…:
. Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền chưa được củng cố và kiện toàn từ Trung ương tới cơ sở:
Ví dụ như ở Trung ương:
Chưa có chính phủ chính thức (
Chính phủ bắt đầu từ UB dân tộc giải
phóng ngày 16/8/1945, đến 28/8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng được cải tổ lOMoAR cPSD| 48599919
thành Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam mới. Ngày 1/1/1946, Chính phủ Liên
hiệp Lâm thời, đến 2/3/1946: Chính phủ Liên hiệp chính thức)
Chưa có cơ sở pháp lý cho chính quyền Nhà nước ( Quốc hội, Hiến pháp :
Ngày 6/1/1946, tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa. Tháng 11/1946, chúng ta có bản Hiến pháp đầu tiên của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa).
. Cán bộ thiếu, trình độ thấp, thiếu thốn cơ sở vật chất…
Chính phủ lâm thời chỉ có 13 bộ và 15 thành viên. Trong cuộc họp đầu tiên
của Chính phủ ngày 3/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói rằng: Từ Chủ tịch Chính
phủ đến trưởng thôn, làng, xã chưa có ai được đào tạo, chưa có ai được đi học về
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế cho nên Bác và các chú phải vừa làm vừa học,
vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Bên cạnh đó, trong đội ngũ cán bộ, đặc biệt cán bộ ở địa phương vẫn còn
những tình trạng sách nhiều quần chúng, thái độ chưa đúng mực. Hồ Chí Minh
đã từng nghiêm khắc thẳng thắn chỉ ra những khuyết điểm, yếu kém, lỗi lầm của lOMoAR cPSD| 48599919
bộ máy chính quyền ở một số nơi: “Ta nhận thấy xung quanh các Ủy ban nhân
dân, một vài nơi tiếng phàn nàn oán thán nhiều hơn tiếng khen….dân ghét các lOMoAR cPSD| 48599919
ông ủy viên vì cái tật ngông ngênh cậy thế cậy quyền” 1 .
=> thiếu cán bộ, thiếu trình độ và thiếu kinh nghiệm quản lý, ki nh nghiệm trong
xây dựng và bảo vệ chính quyền.
. lực lượng bảo vệ chính quyền công an, quân đội còn thiếu và yếu
Ví dụ như về lực lượng quân đội: Hồ Chí Minh từng nhân đị nh lực lượng
quân đội của chúng ta còn “ấu thơ” thừa lòng dũng cảm, thiếu vũ khí, thiếu kinh
nghiệm. Lực lượng quân đội ra đời năm 1944 có 34 người, lực lượng mỏng và
yếu, trong khi đó phải đối mặt với cách mạng rất lớn (giặc ngoại xâm , tổ chức
phản động…). Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải xây dựng lực lượ ng quân đội
để đáp ứng được yêu cầu của cách mạng
. Đối ngoại: chưa được các nước trên thế giới công nhận chính quyền hợp
pháp. Đến năm 1950 chúng ta mới bắt đầu đặt quan hệ ngoại giao với 2 nước : Liên Xô và Trung Quốc.
+ Hoàn hoãn để có thời gian tập trung chuẩn bị lực lư ợng về mọi mặt để
chống trả kẻ thù chủ yếu là Pháp 1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, tr.47.