Soạn văn 6: Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 66 | Ngữ văn 6 | Kết nối tri thức

Chúng tôi muốn mời bạn đọc tham khảo bài Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 66), thuộc bộ sách Kết nối tri thức, tập 1.

Tài liệu được chúng tôi giới thiệu dành cho các bạn học sinh lớp 6 rất hữu ích trong quá trình học tập. Hãy cùng theo dõi ngay sau đây.

Thực hành tiếng Việt (trang 66)
Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
So sánh hai u sau để nhận biết tác dụng của việc mở rộng thành phần chính
của câu bằng cụm từ:
(1) Tuyết/rơi.
(2) Tuyết trắng/rơi đầy trên đường.
Trong câu (1), mỗi thành phần chính của câu chỉ một từ. Trong câu (2), mỗi
thành phần chính của câu là một cụm từ. Chủ ngữ tuyết trắng cụ thể hơn tuyết
thông tin đặc điểm màu sắc của tuyết. Vị ngữ rơi đầy trên đường cụ thể
hơn rơi vì có thông tin về mức độ và địa điểm rơi của tuyết.
Nhận biết cụm danh từ
- dạng đầy đủ, cụm danh từ gồm 3 phần: phần trung tâm giữa, phần phụ
trước phần phụ sau. Trung tâm của cụm danh từ danh từ. Các từ trước
danh từ trung tâm thường thể hiện số lượng của sự vật danh từ trung tâm
biểu hiện. Các từ đứng sau danh từ trung tâm thường nêu đặc điểm của sự vật,
xác định vị trí của sự vật không gian, thời gian.
- m hiểu câu “Tất cả những học sinh chăm chỉ đều được giáo khen ngợi”.
Trong câu này, tất cả học sinh chăm chỉ là một cụm danh từ có học sinh là danh
từ trung tâm. Các từ tất cả, những trước danh từ học sinh chỉ số lượng. Từ chăm
chỉ đứng sau danh từ trung tâm nêu đặc điểm của học sinh.
Cụm danh từ
Câu 1. Tìm cụm danh từ trong những câu thơ sau:
a. Nhưng trời giá rét quá, khách qua đường đều rảo bước rất nhanh, chẳng ai
đoái hoài đến lời chào hàng của em.
Cụm danh từ: lời chào hàng của em
b. Tất cả các ngọn nến bay lên, bay lên mãi rồi biến thành những ngôi sao trên
trời.
Cụm danh từ: tất cả các ngọn nến bay lên, những ngôi sao trên trời.
Câu 2. Tìm một cụm danh từ trong truyện bán diêm. Từ danh từ trung
tâm trong cụm từ đó, hãy tạo ra ba cụm từ khác.
- Cụm danh từ: những que diêm còn lại trong bao
- Danh từ trung tâm: que diêm
- Ba cụm danh từ khác:
tất cả que diêm dưới đất
những que diêm cháy hết
vài que diêm nhỏ bé
Câu 3. So sánh những câu văn sau đây rút ra nhận xét về tác dụng của việc
dùng cụm từ làm thành phần chính của câu:
a.
- Em bé vẫn lang thang trên đường.
- Em bé đáng thương, bụng đói rét vẫn đang lang thang trên đường.
Chủ ngữ trong câu thứ nhất một từ, trong câu thứ hai một cụm danh
từ. Cụm danh từ: em đáng thương, bụng đói rét đã cho thấy cảnh ngộ tội
nghiệp, bất hạnh của cô bé bán diêm.
b.
- Em gái đang dò dẫm trong đêm tối.
- Một em gái nhỏ đầu trần, chân đi đất, đang dò dẫm trong đêm tối.
Chủ ngữ trong câu thứ nhất một từ, trong câu thứ hai một cụm danh
từ. Cụm danh từ: “một em gái nhỏ đầu chân, chân đi đất” cho thấy hơn
những nét ngoại hình của em bé, làm nổi bật tình cảnh nghèo khổ.
Câu 4. Các câu sau chủ ngữ một danh từ. Hãy mở rộng chủ ngữ thành
cụm danh từ.
a. Gió vẫn thổi rít vào trong nhà.
Những cơn gió mùa đông bắc vẫn thổi rít vào trong nhà.
b. Lửa tỏa ra hơi nóng dịu dàng.
Ngọn lửa đỏ rực tỏa ra hơi nóng dịu dàng.
Câu 5. Hãy tưởng tượng viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về cảnh bé bán
diêm gặp lại người trên thiên đường, trong đó ít nhất một cụm danh từ
làm thành phần chính của câu.
- Gợi ý:
Không gian gặp gỡ: trên thiên đường.
Nhân vật: người bà và cô bé bán diêm.
Hành động và tâm trạng của cô bé khi gặp lại bà.
- Bài mẫu:
Những que diêm còn lại vừa cháy hết. Một luồng ánh sáng xuất hiện. Hóa ra đó
những thiên thần nhỏ đến để đưa bán diêm lên thiên đường. Khi đến
nơi, em cảm thấy cùng thích thú. Dưới chân em chính những đám mây
trắng mềm mại. Trên thiên đàng cũng những vườn cây xanh tươi. Cánh cổng
thiên đàng rộng lớn đang trước mặt. Các thiên thần đã đưa em đến một căn
nhà nhỏ. Khi bước vào, em rất ngạc nhiên khi nhìn thấy đang ngồi trên ghế.
bán diêm chạy đến vào lòng của bà, nức nkhóc. mỉm cười xoa
đầu em. Hai cháu mừng rỡ khi gặp lại nhau. Các thiên thần nhỏ cũng bước
vào theo em. Họ nói rằng thượng đế đã cho phép hai bà cháu sống đây.
mỉm cười cảm ơn các thiên thần nhỏ. Từ đó, hai cháu sống hạnh phúc cùng
nhau.
Cụm danh từ: Những que diêm còn lại
* Bài tập ôn luyện thêm:
Câu 1. Xác định danh từ trung tâm và đặt câu với các cụm danh từ sau:
a. những chiếc khăn màu đỏ
b. con đường xưa cũ đó
c. bông hoa rực rỡ sắc màu kia
d. bức thư mới viết hôm qua
Gợi ý:
a. những chiếc khăn màu đỏ
Danh từ trung tâm:
Đặt câu: Những chiếc dép màu đỏ mới được giặt xong.
b. con đường làng xưa cũ đó
Danh từ trung tâm: con đường
Đặt câu: Tôi thường đi học qua con đường cũ ấy.
c. bông hoa rực rỡ sắc màu kia
Danh từ trung tâm: bông hoa
Đặt câu: Em rất thích bông hoa rực rỡ sắc màu kia.
d. bức thư mới viết hôm qua
Danh từ trung tâm: bức thư
Đặt câu: Bức thư mới viết hôm qua đã được gửi đi rồi.
Câu 2. Hãy viết một đoạn văn về chủ đề tự chọn, trong đó có sử ít nhất hai cụm
dụng cụm danh từ.
Gợi ý:
Buổi sáng mùa xuân trên quê hương em thật đẹp. Không khí rất trong lành
mát mẻ. Khi ông mặt trời dậy thật sớm để đánh thức mọi người sau một đêm
dài. Những cậu nắng tinh nghịch cũng thức giấc, chạy nhảy tung tăng dưới
mặt đất. Hạt sương đọng trên cây cũng dần tan biến. Làn gió khẽ lướt qua
khiến những cành rung rinh. Đặc biệt nhất bầu trời buổi sáng sớm, thật
trong lành biết bao. Chị gió tung tăng đùa khắp nơi. mây thì dạo chơi
quanh những ngọn núi phía xa. Vài chú chim nhỏ cất tiếng hót đón chào ngày
mới. Khu vườn trước nhà tràn ngập sắc xanh: màu xanh của thảm cỏ; màu xanh
của cây; màu xanh của những trái cây chưa chín. Ngoài đường vẫn còn rất
yên tĩnh. Thỉnh thoảng những tiếng tchuyện của các bác nông dân phải ra
đồng làm việc. Chỉ một lúc sau, con đường đã ngập tràn tiếng cười nói, tiếng xe
cộ… của những người đi học, đi làm. Khi được ngắm nhìn quê hương lúc này,
em cảm thấy cô cùng hạnh phúc.
Cụm danh từ: Những cô cậu nắng tinh nghịch, màu xanh của thảm cỏ
| 1/5

Preview text:


Thực hành tiếng Việt (trang 66)
Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
So sánh hai câu sau để nhận biết tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: (1) Tuyết/rơi.
(2) Tuyết trắng/rơi đầy trên đường.
Trong câu (1), mỗi thành phần chính của câu chỉ là một từ. Trong câu (2), mỗi
thành phần chính của câu là một cụm từ. Chủ ngữ tuyết trắng cụ thể hơn tuyết
vì có thông tin đặc điểm màu sắc của tuyết. Vị ngữ rơi đầy trên đường cụ thể
hơn rơi vì có thông tin về mức độ và địa điểm rơi của tuyết.
Nhận biết cụm danh từ
- Ở dạng đầy đủ, cụm danh từ gồm 3 phần: phần trung tâm ở giữa, phần phụ
trước và phần phụ sau. Trung tâm của cụm danh từ là danh từ. Các từ ở trước
danh từ trung tâm thường thể hiện số lượng của sự vật mà danh từ trung tâm
biểu hiện. Các từ đứng sau danh từ trung tâm thường nêu đặc điểm của sự vật,
xác định vị trí của sự vật không gian, thời gian.
- Tìm hiểu câu “Tất cả những học sinh chăm chỉ đều được cô giáo khen ngợi”.
Trong câu này, tất cả học sinh chăm chỉ là một cụm danh từ có học sinh là danh
từ trung tâm. Các từ tất cả, những trước danh từ học sinh chỉ số lượng. Từ chăm
chỉ đứng sau danh từ trung tâm nêu đặc điểm của học sinh. Cụm danh từ
Câu 1. Tìm cụm danh từ trong những câu thơ sau:
a. Nhưng trời giá rét quá, khách qua đường đều rảo bước rất nhanh, chẳng có ai
đoái hoài đến lời chào hàng của em.
Cụm danh từ: lời chào hàng của em
b. Tất cả các ngọn nến bay lên, bay lên mãi rồi biến thành những ngôi sao trên trời.
Cụm danh từ: tất cả các ngọn nến bay lên, những ngôi sao trên trời.
Câu 2. Tìm một cụm danh từ trong truyện Cô bé bán diêm. Từ danh từ trung
tâm trong cụm từ đó, hãy tạo ra ba cụm từ khác.
- Cụm danh từ: những que diêm còn lại trong bao
- Danh từ trung tâm: que diêm - Ba cụm danh từ khác: ⚫
tất cả que diêm dưới đất ⚫ những que diêm cháy hết ⚫ vài que diêm nhỏ bé
Câu 3. So sánh những câu văn sau đây và rút ra nhận xét về tác dụng của việc
dùng cụm từ làm thành phần chính của câu: a.
- Em bé vẫn lang thang trên đường.
- Em bé đáng thương, bụng đói rét vẫn đang lang thang trên đường.
Chủ ngữ trong câu thứ nhất là một từ, trong câu thứ hai là một cụm danh
từ. Cụm danh từ: em bé đáng thương, bụng đói rét đã cho thấy cảnh ngộ tội
nghiệp, bất hạnh của cô bé bán diêm. b.
- Em gái đang dò dẫm trong đêm tối.
- Một em gái nhỏ đầu trần, chân đi đất, đang dò dẫm trong đêm tối.
Chủ ngữ trong câu thứ nhất là một từ, trong câu thứ hai là một cụm danh
từ. Cụm danh từ: “một em gái nhỏ đầu chân, chân đi đất” cho thấy rõ hơn
những nét ngoại hình của em bé, làm nổi bật tình cảnh nghèo khổ.
Câu 4. Các câu sau có chủ ngữ là một danh từ. Hãy mở rộng chủ ngữ thành cụm danh từ.
a. Gió vẫn thổi rít vào trong nhà.
Những cơn gió mùa đông bắc vẫn thổi rít vào trong nhà.
b. Lửa tỏa ra hơi nóng dịu dàng.
Ngọn lửa đỏ rực tỏa ra hơi nóng dịu dàng.
Câu 5. Hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về cảnh cô bé bán
diêm gặp lại người bà trên thiên đường, trong đó có ít nhất một cụm danh từ
làm thành phần chính của câu. - Gợi ý:
Không gian gặp gỡ: trên thiên đường. ⚫
Nhân vật: người bà và cô bé bán diêm. ⚫
Hành động và tâm trạng của cô bé khi gặp lại bà. - Bài mẫu:
Những que diêm còn lại vừa cháy hết. Một luồng ánh sáng xuất hiện. Hóa ra đó
là những thiên thần nhỏ đến để đưa cô bé bán diêm lên thiên đường. Khi đến
nơi, em cảm thấy vô cùng thích thú. Dưới chân em chính là những đám mây
trắng mềm mại. Trên thiên đàng cũng có những vườn cây xanh tươi. Cánh cổng
thiên đàng rộng lớn đang ở trước mặt. Các thiên thần đã đưa em đến một căn
nhà nhỏ. Khi bước vào, em rất ngạc nhiên khi nhìn thấy bà đang ngồi trên ghế.
Cô bé bán diêm chạy đến sà vào lòng của bà, nức nở khóc. Bà mỉm cười xoa
đầu em. Hai bà cháu mừng rỡ khi gặp lại nhau. Các thiên thần nhỏ cũng bước
vào theo em. Họ nói rằng thượng đế đã cho phép hai bà cháu sống ở đây. Cô bé
mỉm cười cảm ơn các thiên thần nhỏ. Từ đó, hai bà cháu sống hạnh phúc cùng nhau.
Cụm danh từ: Những que diêm còn lại
* Bài tập ôn luyện thêm:
Câu 1. Xác định danh từ trung tâm và đặt câu với các cụm danh từ sau:
a. những chiếc khăn màu đỏ
b. con đường xưa cũ đó
c. bông hoa rực rỡ sắc màu kia
d. bức thư mới viết hôm qua Gợi ý:
a. những chiếc khăn màu đỏ ⚫ Danh từ trung tâm: ⚫
Đặt câu: Những chiếc dép màu đỏ mới được giặt xong.
b. con đường làng xưa cũ đó ⚫
Danh từ trung tâm: con đường ⚫
Đặt câu: Tôi thường đi học qua con đường cũ ấy.
c. bông hoa rực rỡ sắc màu kia ⚫
Danh từ trung tâm: bông hoa ⚫
Đặt câu: Em rất thích bông hoa rực rỡ sắc màu kia.
d. bức thư mới viết hôm qua ⚫
Danh từ trung tâm: bức thư ⚫
Đặt câu: Bức thư mới viết hôm qua đã được gửi đi rồi.
Câu 2. Hãy viết một đoạn văn về chủ đề tự chọn, trong đó có sử ít nhất hai cụm dụng cụm danh từ. Gợi ý:
Buổi sáng mùa xuân trên quê hương em thật đẹp. Không khí rất trong lành và
mát mẻ. Khi ông mặt trời dậy thật sớm để đánh thức mọi người sau một đêm
dài. Những cô cậu nắng tinh nghịch cũng thức giấc, chạy nhảy tung tăng dưới
mặt đất. Hạt sương đọng trên lá cây cũng dần tan biến. Làn gió khẽ lướt qua
khiến những cành lá rung rinh. Đặc biệt nhất là bầu trời buổi sáng sớm, thật
trong lành biết bao. Chị gió tung tăng nô đùa khắp nơi. Cô mây thì dạo chơi
quanh những ngọn núi phía xa. Vài chú chim nhỏ cất tiếng hót đón chào ngày
mới. Khu vườn trước nhà tràn ngập sắc xanh: màu xanh của thảm cỏ; màu xanh
của lá cây; màu xanh của những trái cây chưa chín. Ngoài đường vẫn còn rất
yên tĩnh. Thỉnh thoảng có những tiếng trò chuyện của các bác nông dân phải ra
đồng làm việc. Chỉ một lúc sau, con đường đã ngập tràn tiếng cười nói, tiếng xe
cộ… của những người đi học, đi làm. Khi được ngắm nhìn quê hương lúc này,
em cảm thấy cô cùng hạnh phúc.
Cụm danh từ: Những cô cậu nắng tinh nghịch, màu xanh của thảm cỏ