Sự hài lòng về quá trình học trực tuyến (Online) của sinh viên ở một số trường đại học | trường Đại học Huế

Bài viết được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến (Online) ở một số Trường Đại học trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tất cả 5 biến độc lập đều tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình học trực tuyến ở một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lO MoARcPSD| 45467232
1216
S HÀI LÒNG V QUÁ TRÌNH HC TRC TUYN
(ONLINE) CA SINH VIÊN MT S TRƯỜNG ĐẠI HC
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
T Quc Cường, Trn C Bo, Trn Công Phi,
Nguyn Th Thanh Hin, Nguyn Th Hng Nhung
Khoai cnh Thương mi, Trường Đi hc Công ngh TP. H Chí Minh
GVHD: TS. Đức Thng
TÓM TT
i viết đưc thc hin nhm đánh giá mc đ i ng ca sinh viên v q trình hc trc
tuyến (Online) mt s Trường Đại hc trên địa bàn TP.HCM. Nghn cu s dng phương
pp phân ch h s Cronbach’s Alpha, pn ch km p nhân t (EFA) và hi quy tuyến
nh bi đưc s dng để c đnh các nhân t nh ng đến s i lòng ca sinh viên v
q trình hc trc tuyến. Kết qu nghn cu đã ch ra tt c 5 biến độc lp đuc đng cùng
chiu đến s i lòng ca sinh vn v quá trình hc trc tuyến. Trên s kết qu nghn
cu, bài viết đưa ra mt s kiến ngh nhmng cao hiu qu ca quá trình hc trc tuyến
mt s tng đại hc trên địa bàn TP. H Chí Minh.
T khóa: S hài ng, sinh viên, trc tuyến, đại hc, TP.HCM.
1 GII THIU
Trong nhng năm gn đây, cùng vi s phát trin ca công ngh thông tin và các phương tin
truyn thông, đc bit là Internet đã mang li nhiu chuyn biến trong tt c các nh vc xã
hi. Nn kinh tế thế gii đang c vào giai đon kinh tế tri thc. Đặc đim ca nn kinh tế
này dch v s khu vc thu t đưc nhiu lao đng tham gia nht, đc bit nhng lao
động tri thc cao. Do đó, vic nâng cao hiu qu cht ng giáo dc, đào to s nhân t
sng còn quyết định s tn ti và phát trin ca mi quc gia, công ty, gia đình mi cá nhân.
Ny nay cuc sng xã hi ngày càng phát trin, hin đại và tiến b hơn, đòi hi con ngưi
phi có đy đủ kiến thc, k năng để hi nhp, gp ích cho bn thân, gia đình và xã hi. T
đó, vai trò ca vic hc luôn đưc đ cao và chú trng không kém. Nht là trong thi bui hin
đại, con ngưi có th tiếp cn vic hc vi nhiu cách hc khác nhau, trong đó không th nhc
đến phương pháp hc trc tuyến (Online) đang pt trin ph biến trên thế gii. Ch cn
lO MoARcPSD| 45467232
1217
mt chiếc laptop hay đin thoi có kết ni internet, ngưi hc hoàn toàn có th hc tp bt k
nơi đâu. Đây là mt cách hc nhanh chóng, d ng, thun tin và tiết kim. Chính vì tm
quan trng và nhng ưu đim t tri ca vic hc trc tuyến (online) và cùng vi đó trong
giai đon nh nh dch bnh Covid-19 đang xy ra phc tp thì các tng đại hc trên địa
bàn Tp. H Chí Minh đã áp dng phương pp hc trc tuyến (online) này ti nhà cho các
sinh vn để va png chng dch bnh, mà còn va đm bo kiến thc hc tp cho các sinh
viên. Vì thế, nhóm cng i quyết định chn và nghn cu đề tài “Si lòng v q trình
hc trc tuyến (online) ca sinh vn mt s tng đại hc trên địa n TP.H Chí Minh”
vi mong munm hiu các nhân t nh ng đến s i lòng ca sinh viên v quá trình
hc trc tuyến.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 S liu
lO MoARcPSD| 45467232
1218
Hình 1: nh nghiên cu
Ngun: Tác gi đề xut
D liu đưc thu thp thông qua vic s dng phiếu kho sát online gi đến sinh vn các
tng đại hc trên địa n TP. H Chí Minh trong khong thi gian t tháng 03/2020 đến
tháng 04/2020. Do nghn cu s dng phương pp phân ch d liu pn ch nn t
khám p EFA và pn tích hi quy bi n kích thước mu cn ít nht 5 mu trên 1 biến quan
sát (Hair và cng s, 1998). Theo đó, vi bng câu hi 30 biến quan sát, nghiên cu cn thu
thp kích thước mu ti thiu 150 mu. Để thu đưc s mu như vy, bng câu hi online
đã đưc gi ti tt c các sinh vn đang theo hc ti các tng đại hc trên đa n TP. H
Chí Minh thông qua công c Google Documents. Kết qu thu v đưc 245 mu, trong đó có
trong đó có 29 bng tr li kng hp l (ch yếu là do tr li thiếu thông tin), còn li 216 bng
tr li hp l và c gi đưa vào phân ch. Quá trình phân ch d liu đưc tiến nh bao
gm: thng kê mô t; Đánh giá độ tin cy ca thang đo qua h s Cronbach’s Alpha; Phânch
nn t km p (EFA); Phânch hi quy bi.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Vic định ng các nn t nh ng đến mc đ hài lòng ca sinh vn trong quá trình hc
trc tuyến (online) đưc tiến nh qua 3 c sau:
c 1: S dng h s tin cy Cronbach’s Alpha để kim đnh mc độ cht ch mà các mc
hi trong thang đo tương quan vi nhau.
c 2: S dng phân ch nn t khám phá (EFA) để nhn din các nhóm nhân t nh
ng mc đội lòng ca các sinh viên trong quá trình hc trc tuyến.
c 3: Phân ch tương quan và hi quy để c đnh mc đ nh ng ca các nn t
đến cht ng hc trc tuyến mang li.
3 KT QU VÀ THO LUN
3.1 Kim định thang đo bằng h s Cronbach’s Alpha
Kết qu Bng 1 cho thy, các thang đo đều có h s tin cy Cronbach’s Alpha ln hơn 0,6.
H s tương quan biến - tng ca các biến quan sát đều ln hơn 0,3. H s Cronbach’s Alpha
nếu loi biến đều đạt tiêu chun tc hơn h s Cronbach’s Alpha ca thang đo. Vì vy,
tt c 34 biến quan sát thuc thang đo các thành phn và 4 biến quan sát thuc thang đo biến
ph thuc đu đạt độ tin cy.
Bng 1: Kết qu phân tích h s Cronbach’s Alpha
Thang đo
thành phn
S biến
quan sát
ban đu
H s
Cronbach’s
Alpha
H s
ơng
quan biến t
ng
H s
Cronbach’s Alpha
nếu loi biến
S biến
quan sát
còn li
Hu nh
5
0,812
0,682
0,786
5
lO MoARcPSD| 45467232
1219
Tin cy
5
0,618
0,694
5
Đáp ng
5
0,605
0,726
5
Cm tng
6
0,598
0,818
6
Đm bo
5
0,564
0,736
5
S hài lòng
4
0,628
0,754
4
Ngun: X lý s liu cac gi
3.2 Phân tích nhân t EFA
Kết qu pn tích nhân t cho các biến đc lp cho thy, có 5 nhân t đưc trích ra đúng như
mong đi ca nghn cu, tt c 26 biến quan sát đều có h s ti nhân t ln hơn tu chun
cho pp (Factor Loading >0,5). Đng thi kim đnh Bartlett cho thy gia các biến trong tng
th có mi tương quan vi nhau (mc ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05) vi h s KMO = 0,858 (0,5
< KMO < 1). Tng phương sai trích 68,356 có nghĩa gii thích đưc 68,356% s biến
thiên ca d liu.
Kết qu pn tích nn t cho biến ph thuc cho thy, tt c 4 biến quan sát đều có h s ti
nn t ln hơn tu chun cho phép (Factor loading >0,5). Đồng thi kim định Bartlett cho
thy gia các biến trong tng th có mi tương quan vi nhau (mc ý nga sig = 0,000 <
0,05) vi h s KMO = 0,732 (0,5 < KMO < 1). Tng phương sai trích 74,164 có nga
gii thích đưc 74,164% s biến thn ca d liu.
Bng 2: Kết qu phân tích nhân t khám phá EFA
Nn t
H s KMO
Sig
T ng phương sai tr ch
H s Factor Loading
1. c biến độc lp
0,858
0,000
68,356%
Hu nh
0,594 - 0,874
Tin cy
0,583 - 0,796
Đáp ng
0,763 - 0,849
Cm tng
0,582 - 0,826
Đm bo
0,696 - 0,875
2. Biến ph thuc
0,732
0,000
74,164%
S hài lòng
0,805 0,891
Ngun: X lý s liu ca tác gi
lO MoARcPSD| 45467232
1220
3.3 Kết qu phân tích hi quy
Kết qu Bng 3 cho thy, tt c 5 biến độc lp đềuc đng cùng chiu đến si lòng
ý nga thng kê vi độ tin cy 95% theo mc độ gim dn là: Hu nh (β = 0,365); Cm
thông (β = 0,316); Tin cy (β = 0,278); Đáp ng (β = 0,238); và cui cùng Đảm bo (β =
0,162).
Bng 3: Kết qu phân tích hi quy
nh
H s chưa
chun hóa
H s chun
hóa
Thng
Student
Mc ý
nghĩa
H s kim đnh
đa cộng tuyến
B
Sai s
chun
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
4,167
1,173
0,0008
1,000
Hu nh
0,381
0,049
0,365
2,173
0,000
1,000
1,000
Tin cy
0,292
0,050
0,278
3,852
0,000
1,000
1,000
Đáp ng
0,249
0,052
0,238
1,351
0,000
1,000
1,000
nh
H s chưa
chun hóa
H s chun
hóa
Thng
Student
Mc ý
nghĩa
H s kim đnh
đa cộng tuyến
B
Sai s
chun
Beta
Tolerance
VIF
Cm tng
0,327
0,043
0,316
3,257
0,000
1,000
1,000
Đm bo
0,188
0,040
0,162
2,107
0,000
1,000
1,000
Biến s ph thuc: S hài ng; R
2
điu chnh= 0,621; F(Sig) = 138,12( 0.000)
4 KT LUN
Qua nghn cu thc nghim ca sinh viên ti nhiu tng đại hc trên đan TP. HCM, kết
qu thu đưc cho thy si lòng ca sinh vn ph thuc vào 5 nhân t. T kết qu nghiên
cu này, nhóm đề xut mt s gii pp như:
Đối vi nhóm nn t s hu hình:
N trường cn phi có thiết b dy hc đối vi giáo vn, thiết b tương c đối vi ph
huynh, hc sinh và đưc kết ni mng internet.
Ging viên cn cung cpi liu hc tp đầy đ.
Ging vn cn nghn cu ni dung bài hc tht k đ la chn phn kiến thc trng
m.
Đối vi nhóm nn t tin cy:
lO MoARcPSD| 45467232
1221
Để m cp, ng dn i hc, gii đáp các câu hi cho SV đưc tt hơn, bn thân
GV cũng cn kng ngng ng cao, ci thin kiến thc chuyên môn nhm ng cao
cht ng ging dy và s tin ng ca SV.
Trường nên t chc các bui hc để ng dn GV v cách s dng và vn nh phn
mm hc trc tuyến.
Để lp hc trc tuyến din ra hiu qu và an toàn, trường nên la chn phn mm hc
online uy n, cht ng hoc trường có th t to mt ng dng riêng để đm bo
đưng truyn n đnh, cht ng hình nh, âm thanh tt.
Đối vi nhóm nn t đáp ứng:
GV n thêm phương pp ging dy bng trc tuyến mi, sinh đng đt hiu qu,
GV phi ch đng giao tiếp, tương c vi SV trong lúc hc trc tuyến.
Để khuyến kch SV hc nh chăm ch hơn, GV n cng đim cho nhng SV m bài
đầy đủ, đồng thi nh thêm nhiu bui hc để sa bài tp.
GV phi luôn thông báo lch hc cung cp i liu hc tp cho SV thông qua các group
trên facebook, zalo trước i ngày.
S ng SV trong mt lp hc trc tuyến nên đưc b trí hp lý, đ đảm bo SV tham
gia hc trc tuyến nghm túc và tiếp thu tt hơn.
Đối vi nhóm nn t đm bo:
GV n đảm bo đúng gi n lp và có bin pháp nhc nh như đim danh sm để
các sinh vn tuân th, hn chế trường hp nhiu bn c tình online tr dn đến c lp
phi ch đ s ng.
Mc độ tiếp thu và ghi nh kiến thc so vi hc truyn thng là mt vn đề nan gii, GV
nên cân nhc thay đi phương pháp sao cho phù hp hơn vi mô hình hc trc tuyến
thay vì dùng hết tt c slide cũng như phương pháp ging ht cách dy truyn thng.
GV nên đổi mi phương pp kim tra, đánh giá để hn chế kh năng quay cópi liu
đảm bo công bng trung thc cho SV. Đối vi nh thc t lun, GV nên la chn
câu hi dng m. Đối vi hình thc trc nghim, GV n to ra nhiu câu hi khác nhau
và chia ra nhiu mã đề.
Đối vi nhóm nn t cm thông:
GV nên ghi hình li q trình ging i ca mình trong bui hc và đăng lên website đ
sinh vn có th ch đng xem li nhng ch chưa hiu, hoc tua li nhiu ln để nghiên
cu mt vn đề phc tp.
GV n khoanh vùng nhng kiến thc s ra trong bài kim tra, bài thi đ sinh viên có
th ôn tp tt nht.
lO MoARcPSD| 45467232
1222
GV nên hn chế s ng bài kim tra trong tun, trong tháng cho sinh viên vì hu như
rt k đ sinh vn có th hn tnh tt các i kim tra vi tn sut dày đặc như hc
truyn thng, thay o đó GV có th khuyến khích tinh thn t hc, t ôn tp ca sinh
viên bng nh thc choi tp làm thêm ly đim cng vào bài kim tra.
I LIU THAM KHO
[1] Nguyn Th Bo Châu và Thái Thch Châu (2013), Đánh giá mc đ hài ng ca sinh
viên đối vi cht ng đào to ca Khoa Kinh tế và Qun tr kinh doanh Trường Đại hc
Cn Thơ giai đon năm 2012-2013, Tp chí Khoa hc, Trường Đại hc Cn Thơ.
[2] Nguyn Th ch Vân (2013), Nghn cu các nhân t nh ng đến s i lòng ca
sinh vn đối vi dch v đào to ca trường ĐHDl Văn Lang, Trường Đi hc Văn Lang
- Khoa hc & Đào to.
[3] Phm Th Ln (2016), Cht ng dch v đào to và s i lòng ca ngưi hc, Trường
hp Đại hc Kinh tế - Đại hc Quc gia Hà Ni, Tp chí Khoa hc - Đi hc Quc gia Hà
Ni, S 4, Trang 81-89.
[4] Nguyn Th Ngc Xn (2018), Các yếu t nh ng đến s i ng ca sinh viên v
cht ng dch v giáo dc ca Trường Đi hc Trà Vinh, Tp c Go dc, tháng
5/2018, trang 133-137.
| 1/7

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232
SỰ HÀI LÒNG VỀ QUÁ TRÌNH HỌC TRỰC TUYẾN
(ONLINE) CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Tạ Quốc Cường, Trần Chí Bảo, Trần Công Phi,
Nguyễn Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thị Hồng Nhung
Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: TS. Lê Đức Thắng TÓM TẮT
Bài viết được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về quá trình học trực
tuyến (Online) ở một số Trường Đại học trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và hồi quy tuyến
tính bội được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về
quá trình học trực tuyến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tất cả 5 biến độc lập đều tác động cùng
chiều đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, bài viết đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình học trực tuyến ở
một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Sự hài lòng, sinh viên, trực tuyến, đại học, TP.HCM. 1 GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và các phương tiện
truyền thông, đặc biệt là Internet đã mang lại nhiều chuyển biến trong tất cả các lĩnh vực xã
hội. Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Đặc điểm của nền kinh tế
này là dịch vụ sẽ là khu vực thu hút được nhiều lao động tham gia nhất, đặc biệt là những lao
động tri thức cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố
sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và mỗi cá nhân.
Ngày nay cuộc sống xã hội ngày càng phát triển, hiện đại và tiến bộ hơn, đòi hỏi con người
phải có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để hội nhập, giúp ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Từ
đó, vai trò của việc học luôn được đề cao và chú trọng không kém. Nhất là trong thời buổi hiện
đại, con người có thể tiếp cận việc học với nhiều cách học khác nhau, trong đó không thể nhắc
đến phương pháp học trực tuyến (Online) đang phát triển và phổ biến trên thế giới. Chỉ cần 1216 lO M oARcPSD| 45467232
một chiếc laptop hay điện thoại có kết nối internet, người học hoàn toàn có thể học tập bất kỳ
nơi đâu. Đây là một cách học nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện và tiết kiệm. Chính vì tầm
quan trọng và những ưu điểm vượt trội của việc học trực tuyến (online) và cùng với đó trong
giai đoạn tình hình dịch bệnh Covid-19 đang xảy ra phức tạp thì các trường đại học trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh đã áp dụng phương pháp học trực tuyến (online) này tại nhà cho các
sinh viên để vừa phòng chống dịch bệnh, mà còn vừa đảm bảo kiến thức học tập cho các sinh
viên. Vì thế, nhóm chúng tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài “Sự hài lòng về quá trình
học trực tuyến (online) của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”
với mong muốn tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Số liệu 1217 lO M oARcPSD| 45467232
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
Dữ liệu được thu thập thông qua việc sử dụng phiếu khảo sát online gửi đến sinh viên các
trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 03/2020 đến
tháng 04/2020. Do nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu là phân tích nhân tố
khám phá EFA và phân tích hồi quy bội nên kích thước mẫu cần ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan
sát (Hair và cộng sự, 1998). Theo đó, với bảng câu hỏi 30 biến quan sát, nghiên cứu cần thu
thập kích thước mẫu tối thiểu là 150 mẫu. Để thu được số mẫu như vậy, bảng câu hỏi online
đã được gửi tới tất cả các sinh viên đang theo học tại các trường đại học trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh thông qua công cụ Google Documents. Kết quả thu về được 245 mẫu, trong đó có
trong đó có 29 bảng trả lời không hợp lệ (chủ yếu là do trả lời thiếu thông tin), còn lại 216 bảng
trả lời hợp lệ và tác giả đưa vào phân tích. Quá trình phân tích dữ liệu được tiến hành bao
gồm: thống kê mô tả; Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha; Phân tích
nhân tố khám phá (EFA); Phân tích hồi quy bội.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Việc định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên trong quá trình học
trực tuyến (online) được tiến hành qua 3 bước sau:
Bước 1: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục
hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
Bước 2: Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) để nhận diện các nhóm nhân tố ảnh
hưởng mức độ hài lòng của các sinh viên trong quá trình học trực tuyến.
Bước 3: Phân tích tương quan và hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chất lượng học trực tuyến mang lại.
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, các thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
Hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Hệ số Cronbach’s Alpha
nếu loại biến đều đạt tiêu chuẩn tức là bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo. Vì vậy,
tất cả 34 biến quan sát thuộc thang đo các thành phần và 4 biến quan sát thuộc thang đo biến
phụ thuộc đều đạt độ tin cậy.
Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo Số biến Hệ số Hệ số Hệ số Số biến thành phần quan sát Cronbach’s tương Cronbach’s Alpha quan sát ban đầu Alpha quan biến t nếu loại biến còn lại ng Hữu hình 5 0,812 ≥ 0,682 ≤ 0,786 5 1218 lO M oARcPSD| 45467232 Tin cậy 5 0,865 ≥ 0,618 ≤ 0,694 5 Đáp ứng 5 0,753 ≥ 0,605 ≤ 0,726 5 Cảm thông 6 0,841 ≥ 0,598 ≤ 0,818 6 Đảm bảo 5 0,759 ≥ 0,564 ≤ 0,736 5 Sự hài lòng 4 0,792 ≥ 0,628 ≤ 0,754 4
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả
3.2 Phân tích nhân tố EFA
Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc lập cho thấy, có 5 nhân tố được trích ra đúng như
mong đợi của nghiên cứu, tất cả 26 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn
cho phép (Factor Loading >0,5). Đồng thời kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng
thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05) với hệ số KMO = 0,858 (0,5
< KMO < 1). Tổng phương sai trích là 68,356 có nghĩa là giải thích được 68,356% sự biến thiên của dữ liệu.
Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc cho thấy, tất cả 4 biến quan sát đều có hệ số tải
nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (Factor loading >0,5). Đồng thời kiểm định Bartlett cho
thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000 <
0,05) với hệ số KMO = 0,732 (0,5 < KMO < 1). Tổng phương sai trích là 74,164 có nghĩa là
giải thích được 74,164% sự biến thiên của dữ liệu.
Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Nhân tố Hệ số KMO Sig
T ng phương sai tr ch Hệ số Factor Loading
1. Các biến độc lập 0,858 0,000 68,356% Hữu hình 0,594 - 0,874 Tin cậy 0,583 - 0,796 Đáp ứng 0,763 - 0,849 Cảm thông 0,582 - 0,826 Đảm bảo 0,696 - 0,875
2. Biến phụ thuộc 0,732 0,000 74,164% Sự hài lòng 0,805 – 0,891
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả 1219 lO M oARcPSD| 45467232
3.3 Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, tất cả 5 biến độc lập đều tác động cùng chiều đến sự hài lòng có
ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% theo mức độ giảm dần là: Hữu hình (β = 0,365); Cảm
thông (β = 0,316); Tin cậy (β = 0,278); Đáp ứng (β = 0,238); và cuối cùng là Đảm bảo (β = 0,162).
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy Hệ số chưa Hệ số chuẩn
Hệ số kiểm định chuẩn hóa hóa đa cộng tuyến Thống kê Mức ý Mô hình Student nghĩa Sai số B chuẩn Beta Tolerance VIF 1 (Constant) 4,167 1,173 0,0008 1,000 Hữu hình 0,381 0,049 0,365 2,173 0,000 1,000 1,000 Tin cậy 0,292 0,050 0,278 3,852 0,000 1,000 1,000 Đáp ứng 0,249 0,052 0,238 1,351 0,000 1,000 1,000 Hệ số chưa Hệ số chuẩn
Hệ số kiểm định chuẩn hóa hóa đa cộng tuyến Thống kê Mức ý Mô hình Student nghĩa Sai số B chuẩn Beta Tolerance VIF Cảm thông 0,327 0,043 0,316 3,257 0,000 1,000 1,000 Đảm bảo 0,188 0,040 0,162 2,107 0,000 1,000 1,000
Biến số phụ thuộc: Sự hài lòng; R2 điều chỉnh= 0,621; F(Sig) = 138,12( 0.000) 4 KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực nghiệm của sinh viên tại nhiều trường đại học trên địa bàn TP. HCM, kết
quả thu được cho thấy sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc vào 5 nhân tố. Từ kết quả nghiên
cứu này, nhóm đề xuất một số giải pháp như:
Đối với nhóm nhân tố sự hữu hình:
– Nhà trường cần phải có thiết bị dạy học đối với giáo viên, thiết bị tương tác đối với phụ
huynh, học sinh và được kết nối mạng internet.
– Giảng viên cần cung cấp tài liệu học tập đầy đủ.
– Giảng viên cần nghiên cứu nội dung bài học thật kỹ để lựa chọn phần kiến thức trọng tâm.
Đối với nhóm nhân tố tin cậy: 1220 lO M oARcPSD| 45467232
– Để kèm cập, hướng dẫn bài học, giải đáp các câu hỏi cho SV được tốt hơn, bản thân
GV cũng cần không ngừng nâng cao, cải thiện kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy và sự tin tưởng của SV.
– Trường nên tổ chức các buổi học để hướng dẫn GV về cách sử dụng và vận hành phần mềm học trực tuyến.
– Để lớp học trực tuyến diễn ra hiệu quả và an toàn, trường nên lựa chọn phần mềm học
online uy tín, chất lượng hoặc trường có thể tự tạo một ứng dụng riêng để đảm bảo
đường truyền ổn định, chất lượng hình ảnh, âm thanh tốt.
Đối với nhóm nhân tố đáp ứng:
– GV nên thêm phương pháp giảng dạy bằng trực tuyến mới, sinh động và đạt hiệu quả,
GV phải chủ động giao tiếp, tương tác với SV trong lúc học trực tuyến.
– Để khuyến khích SV học hành chăm chỉ hơn, GV nên cộng điểm cho những SV làm bài
đầy đủ, đồng thời dành thêm nhiều buổi học để sửa bài tập.
– GV phải luôn thông báo lịch học và cung cấp tài liệu học tập cho SV thông qua các group
trên facebook, zalo trước vài ngày.
– Số lượng SV trong một lớp học trực tuyến nên được bố trí hợp lý, để đảm bảo SV tham
gia học trực tuyến nghiêm túc và tiếp thu tốt hơn.
Đối với nhóm nhân tố đảm bảo:
– GV nên đảm bảo đúng giờ lên lớp và có biện pháp nhắc nhở như điểm danh sớm để
các sinh viên tuân thủ, hạn chế trường hợp nhiều bạn cố tình online trễ dẫn đến cả lớp
phải chờ đủ số lượng.
– Mức độ tiếp thu và ghi nhớ kiến thức so với học truyền thống là một vấn đề nan giải, GV
nên cân nhắc thay đổi phương pháp sao cho phù hợp hơn với mô hình học trực tuyến
thay vì dùng hết tất cả slide cũng như phương pháp giống hệt cách dạy truyền thống.
– GV nên đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá để hạn chế khả năng quay cóp tài liệu
đảm bảo công bằng và trung thực cho SV. Đối với hình thức tự luận, GV nên lựa chọn
câu hỏi dạng mở. Đối với hình thức trắc nghiệm, GV nên tạo ra nhiều câu hỏi khác nhau
và chia ra nhiều mã đề.
Đối với nhóm nhân tố cảm thông:
– GV nên ghi hình lại quá trình giảng bài của mình trong buổi học và đăng lên website để
sinh viên có thể chủ động xem lại những chỗ chưa hiểu, hoặc tua lại nhiều lần để nghiên
cứu một vấn đề phức tạp.
– GV nên khoanh vùng những kiến thức sẽ ra trong bài kiểm tra, bài thi để sinh viên có thể ôn tập tốt nhất. 1221 lO M oARcPSD| 45467232
– GV nên hạn chế số lượng bài kiểm tra trong tuần, trong tháng cho sinh viên vì hầu như
rất khó để sinh viên có thể hoàn thành tốt các bài kiểm tra với tần suất dày đặc như học
truyền thống, thay vào đó GV có thể khuyến khích tinh thần tự học, tự ôn tập của sinh
viên bằng hình thức cho bài tập làm thêm lấy điểm cộng vào bài kiểm tra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
Nguyễn Thị Bảo Châu và Thái Thị Bích Châu (2013), Đánh giá mức độ hài lòng của sinh
viên đối với chất lượng đào tạo của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học
Cần Thơ giai đoạn năm 2012-2013, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. [2]
Nguyễn Thị Bích Vân (2013), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
sinh viên đối với dịch vụ đào tạo của trường ĐHDl Văn Lang, Trường Đại học Văn Lang
- Khoa học & Đào tạo. [3]
Phạm Thị Liên (2016), Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học, Trường
hợp Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, Số 4, Trang 81-89. [4]
Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về
chất lượng dịch vụ giáo dục của Trường Đại học Trà Vinh, Tạp chí Giáo dục, tháng 5/2018, trang 133-137. 1222