Sự hài lòng về quá trình học trực tuyến (Online) của sinh viên ở một số trường đại học | trường Đại học Huế
Bài viết được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến (Online) ở một số Trường Đại học trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tất cả 5 biến độc lập đều tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình học trực tuyến ở một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lO M oARcPSD| 45467232
SỰ HÀI LÒNG VỀ QUÁ TRÌNH HỌC TRỰC TUYẾN
(ONLINE) CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Tạ Quốc Cường, Trần Chí Bảo, Trần Công Phi,
Nguyễn Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thị Hồng Nhung
Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: TS. Lê Đức Thắng TÓM TẮT
Bài viết được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về quá trình học trực
tuyến (Online) ở một số Trường Đại học trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và hồi quy tuyến
tính bội được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về
quá trình học trực tuyến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tất cả 5 biến độc lập đều tác động cùng
chiều đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, bài viết đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình học trực tuyến ở
một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Sự hài lòng, sinh viên, trực tuyến, đại học, TP.HCM. 1 GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và các phương tiện
truyền thông, đặc biệt là Internet đã mang lại nhiều chuyển biến trong tất cả các lĩnh vực xã
hội. Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Đặc điểm của nền kinh tế
này là dịch vụ sẽ là khu vực thu hút được nhiều lao động tham gia nhất, đặc biệt là những lao
động tri thức cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố
sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và mỗi cá nhân.
Ngày nay cuộc sống xã hội ngày càng phát triển, hiện đại và tiến bộ hơn, đòi hỏi con người
phải có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để hội nhập, giúp ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Từ
đó, vai trò của việc học luôn được đề cao và chú trọng không kém. Nhất là trong thời buổi hiện
đại, con người có thể tiếp cận việc học với nhiều cách học khác nhau, trong đó không thể nhắc
đến phương pháp học trực tuyến (Online) đang phát triển và phổ biến trên thế giới. Chỉ cần 1216 lO M oARcPSD| 45467232
một chiếc laptop hay điện thoại có kết nối internet, người học hoàn toàn có thể học tập bất kỳ
nơi đâu. Đây là một cách học nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện và tiết kiệm. Chính vì tầm
quan trọng và những ưu điểm vượt trội của việc học trực tuyến (online) và cùng với đó trong
giai đoạn tình hình dịch bệnh Covid-19 đang xảy ra phức tạp thì các trường đại học trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh đã áp dụng phương pháp học trực tuyến (online) này tại nhà cho các
sinh viên để vừa phòng chống dịch bệnh, mà còn vừa đảm bảo kiến thức học tập cho các sinh
viên. Vì thế, nhóm chúng tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài “Sự hài lòng về quá trình
học trực tuyến (online) của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”
với mong muốn tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Số liệu 1217 lO M oARcPSD| 45467232
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
Dữ liệu được thu thập thông qua việc sử dụng phiếu khảo sát online gửi đến sinh viên các
trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 03/2020 đến
tháng 04/2020. Do nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu là phân tích nhân tố
khám phá EFA và phân tích hồi quy bội nên kích thước mẫu cần ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan
sát (Hair và cộng sự, 1998). Theo đó, với bảng câu hỏi 30 biến quan sát, nghiên cứu cần thu
thập kích thước mẫu tối thiểu là 150 mẫu. Để thu được số mẫu như vậy, bảng câu hỏi online
đã được gửi tới tất cả các sinh viên đang theo học tại các trường đại học trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh thông qua công cụ Google Documents. Kết quả thu về được 245 mẫu, trong đó có
trong đó có 29 bảng trả lời không hợp lệ (chủ yếu là do trả lời thiếu thông tin), còn lại 216 bảng
trả lời hợp lệ và tác giả đưa vào phân tích. Quá trình phân tích dữ liệu được tiến hành bao
gồm: thống kê mô tả; Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha; Phân tích
nhân tố khám phá (EFA); Phân tích hồi quy bội.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Việc định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên trong quá trình học
trực tuyến (online) được tiến hành qua 3 bước sau:
Bước 1: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục
hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
Bước 2: Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) để nhận diện các nhóm nhân tố ảnh
hưởng mức độ hài lòng của các sinh viên trong quá trình học trực tuyến.
Bước 3: Phân tích tương quan và hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chất lượng học trực tuyến mang lại.
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, các thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
Hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Hệ số Cronbach’s Alpha
nếu loại biến đều đạt tiêu chuẩn tức là bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo. Vì vậy,
tất cả 34 biến quan sát thuộc thang đo các thành phần và 4 biến quan sát thuộc thang đo biến
phụ thuộc đều đạt độ tin cậy.
Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo Số biến Hệ số Hệ số Hệ số Số biến thành phần quan sát Cronbach’s tương Cronbach’s Alpha quan sát ban đầu Alpha quan biến t nếu loại biến còn lại ng Hữu hình 5 0,812 ≥ 0,682 ≤ 0,786 5 1218 lO M oARcPSD| 45467232 Tin cậy 5 0,865 ≥ 0,618 ≤ 0,694 5 Đáp ứng 5 0,753 ≥ 0,605 ≤ 0,726 5 Cảm thông 6 0,841 ≥ 0,598 ≤ 0,818 6 Đảm bảo 5 0,759 ≥ 0,564 ≤ 0,736 5 Sự hài lòng 4 0,792 ≥ 0,628 ≤ 0,754 4
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả
3.2 Phân tích nhân tố EFA
Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc lập cho thấy, có 5 nhân tố được trích ra đúng như
mong đợi của nghiên cứu, tất cả 26 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn
cho phép (Factor Loading >0,5). Đồng thời kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng
thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05) với hệ số KMO = 0,858 (0,5
< KMO < 1). Tổng phương sai trích là 68,356 có nghĩa là giải thích được 68,356% sự biến thiên của dữ liệu.
Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc cho thấy, tất cả 4 biến quan sát đều có hệ số tải
nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (Factor loading >0,5). Đồng thời kiểm định Bartlett cho
thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000 <
0,05) với hệ số KMO = 0,732 (0,5 < KMO < 1). Tổng phương sai trích là 74,164 có nghĩa là
giải thích được 74,164% sự biến thiên của dữ liệu.
Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Nhân tố Hệ số KMO Sig
T ng phương sai tr ch Hệ số Factor Loading
1. Các biến độc lập 0,858 0,000 68,356% Hữu hình 0,594 - 0,874 Tin cậy 0,583 - 0,796 Đáp ứng 0,763 - 0,849 Cảm thông 0,582 - 0,826 Đảm bảo 0,696 - 0,875
2. Biến phụ thuộc 0,732 0,000 74,164% Sự hài lòng 0,805 – 0,891
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả 1219 lO M oARcPSD| 45467232
3.3 Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, tất cả 5 biến độc lập đều tác động cùng chiều đến sự hài lòng có
ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% theo mức độ giảm dần là: Hữu hình (β = 0,365); Cảm
thông (β = 0,316); Tin cậy (β = 0,278); Đáp ứng (β = 0,238); và cuối cùng là Đảm bảo (β = 0,162).
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy Hệ số chưa Hệ số chuẩn
Hệ số kiểm định chuẩn hóa hóa đa cộng tuyến Thống kê Mức ý Mô hình Student nghĩa Sai số B chuẩn Beta Tolerance VIF 1 (Constant) 4,167 1,173 0,0008 1,000 Hữu hình 0,381 0,049 0,365 2,173 0,000 1,000 1,000 Tin cậy 0,292 0,050 0,278 3,852 0,000 1,000 1,000 Đáp ứng 0,249 0,052 0,238 1,351 0,000 1,000 1,000 Hệ số chưa Hệ số chuẩn
Hệ số kiểm định chuẩn hóa hóa đa cộng tuyến Thống kê Mức ý Mô hình Student nghĩa Sai số B chuẩn Beta Tolerance VIF Cảm thông 0,327 0,043 0,316 3,257 0,000 1,000 1,000 Đảm bảo 0,188 0,040 0,162 2,107 0,000 1,000 1,000
Biến số phụ thuộc: Sự hài lòng; R2 điều chỉnh= 0,621; F(Sig) = 138,12( 0.000) 4 KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực nghiệm của sinh viên tại nhiều trường đại học trên địa bàn TP. HCM, kết
quả thu được cho thấy sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc vào 5 nhân tố. Từ kết quả nghiên
cứu này, nhóm đề xuất một số giải pháp như:
Đối với nhóm nhân tố sự hữu hình:
– Nhà trường cần phải có thiết bị dạy học đối với giáo viên, thiết bị tương tác đối với phụ
huynh, học sinh và được kết nối mạng internet.
– Giảng viên cần cung cấp tài liệu học tập đầy đủ.
– Giảng viên cần nghiên cứu nội dung bài học thật kỹ để lựa chọn phần kiến thức trọng tâm.
Đối với nhóm nhân tố tin cậy: 1220 lO M oARcPSD| 45467232
– Để kèm cập, hướng dẫn bài học, giải đáp các câu hỏi cho SV được tốt hơn, bản thân
GV cũng cần không ngừng nâng cao, cải thiện kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy và sự tin tưởng của SV.
– Trường nên tổ chức các buổi học để hướng dẫn GV về cách sử dụng và vận hành phần mềm học trực tuyến.
– Để lớp học trực tuyến diễn ra hiệu quả và an toàn, trường nên lựa chọn phần mềm học
online uy tín, chất lượng hoặc trường có thể tự tạo một ứng dụng riêng để đảm bảo
đường truyền ổn định, chất lượng hình ảnh, âm thanh tốt.
Đối với nhóm nhân tố đáp ứng:
– GV nên thêm phương pháp giảng dạy bằng trực tuyến mới, sinh động và đạt hiệu quả,
GV phải chủ động giao tiếp, tương tác với SV trong lúc học trực tuyến.
– Để khuyến khích SV học hành chăm chỉ hơn, GV nên cộng điểm cho những SV làm bài
đầy đủ, đồng thời dành thêm nhiều buổi học để sửa bài tập.
– GV phải luôn thông báo lịch học và cung cấp tài liệu học tập cho SV thông qua các group
trên facebook, zalo trước vài ngày.
– Số lượng SV trong một lớp học trực tuyến nên được bố trí hợp lý, để đảm bảo SV tham
gia học trực tuyến nghiêm túc và tiếp thu tốt hơn.
Đối với nhóm nhân tố đảm bảo:
– GV nên đảm bảo đúng giờ lên lớp và có biện pháp nhắc nhở như điểm danh sớm để
các sinh viên tuân thủ, hạn chế trường hợp nhiều bạn cố tình online trễ dẫn đến cả lớp
phải chờ đủ số lượng.
– Mức độ tiếp thu và ghi nhớ kiến thức so với học truyền thống là một vấn đề nan giải, GV
nên cân nhắc thay đổi phương pháp sao cho phù hợp hơn với mô hình học trực tuyến
thay vì dùng hết tất cả slide cũng như phương pháp giống hệt cách dạy truyền thống.
– GV nên đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá để hạn chế khả năng quay cóp tài liệu
đảm bảo công bằng và trung thực cho SV. Đối với hình thức tự luận, GV nên lựa chọn
câu hỏi dạng mở. Đối với hình thức trắc nghiệm, GV nên tạo ra nhiều câu hỏi khác nhau
và chia ra nhiều mã đề.
Đối với nhóm nhân tố cảm thông:
– GV nên ghi hình lại quá trình giảng bài của mình trong buổi học và đăng lên website để
sinh viên có thể chủ động xem lại những chỗ chưa hiểu, hoặc tua lại nhiều lần để nghiên
cứu một vấn đề phức tạp.
– GV nên khoanh vùng những kiến thức sẽ ra trong bài kiểm tra, bài thi để sinh viên có thể ôn tập tốt nhất. 1221 lO M oARcPSD| 45467232
– GV nên hạn chế số lượng bài kiểm tra trong tuần, trong tháng cho sinh viên vì hầu như
rất khó để sinh viên có thể hoàn thành tốt các bài kiểm tra với tần suất dày đặc như học
truyền thống, thay vào đó GV có thể khuyến khích tinh thần tự học, tự ôn tập của sinh
viên bằng hình thức cho bài tập làm thêm lấy điểm cộng vào bài kiểm tra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
Nguyễn Thị Bảo Châu và Thái Thị Bích Châu (2013), Đánh giá mức độ hài lòng của sinh
viên đối với chất lượng đào tạo của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học
Cần Thơ giai đoạn năm 2012-2013, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. [2]
Nguyễn Thị Bích Vân (2013), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
sinh viên đối với dịch vụ đào tạo của trường ĐHDl Văn Lang, Trường Đại học Văn Lang
- Khoa học & Đào tạo. [3]
Phạm Thị Liên (2016), Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học, Trường
hợp Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, Số 4, Trang 81-89. [4]
Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về
chất lượng dịch vụ giáo dục của Trường Đại học Trà Vinh, Tạp chí Giáo dục, tháng 5/2018, trang 133-137. 1222