Sự khác biệt giữa văn hóa phương Đông và Tây môn Kỹ năng giao tiếp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Đối với người phương Tây, ngay từ thời cổ đại, cách nhìn nhận vàđánh giá về thế giới xung quanh đã thể hiện khá rõ lập trường triết học của họ dưới các hình thức thế giới quan khác nhau, thậm chí đối lập nhau: có thế giới quan duy vật .Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Sự khác biệt giữa văn hóa phương Đông và Tây môn Kỹ năng giao tiếp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Đối với người phương Tây, ngay từ thời cổ đại, cách nhìn nhận vàđánh giá về thế giới xung quanh đã thể hiện khá rõ lập trường triết học của họ dưới các hình thức thế giới quan khác nhau, thậm chí đối lập nhau: có thế giới quan duy vật .Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

30 15 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48599919
1 , Cách nhìn nhận và đánh giá thế gii xung quanh
* Phương Tây
- Đối với người phương Tây, ngay t thi c đại, cách nhìn nhận và đánh
giá v thế giới xung quanh đã thể hin khá rõ lập trường triết hc ca h i
các hình thc thế gii quan khác nhau, thậm chí đối lp nhau: có thế gii quan
duy vt, có thế gii quan duy tâm, có thế gii quan lc quan, c, có thế
gii quan bi quan, 琀椀 êu cc.
- Trong s phát trin của các nước phương Tây từ xưa đến nay, nhng
người có thế gii quan duy vt, lc quan ực (dù dưới các hình thc thô
sơ, máy móc hay biện chứng…) thường đại diện cho xu hướng tư duy 琀椀 ến
b, ng h hoc đng hành vi s phát trin ca khoa hc. Trái li, nhng
người có thế gii quan duy tâm, bi quan 琀椀 êu cc (dù dưi các hình thc
ch quan, khách quan hay tôn giáo) thường đại diện cho xu hướng tư duy
phn 琀椀 ến b, không 琀椀 n hoc cn tr s phát trin ca khoa hc. Trong
thói quen xem xét của người phương Tây, thế gii ch có th là đen hoặc trng
ch không chp nhn mt thế giới đen - trng ln lộn. Điều đó lý giải ti sao
người phương Tây lại coi trng lối tư duy “duy lý” chứ không phải “duy
* Phương Đông
- Đối với người phương Đông, do điều kin sinh tn có s khác bit so vi
các nước phương Tây ( phát trin ca nền văn minh
nông nghip, mô hình kinh tế - xã hi ch yếu mang đặc điểm của phương
thc sn xut châu Á, chu ảnh hưởng nng n ca chế độ phong kiến...), nên
cách nhìn nhận và đánh giá về thế giới xung quanh thường phc tạp hơn.
Trong nhn thc của người phương Đông, thế gii xung quanh không phi là
nhng mnh ghép ri rc nhau mà là mt chnh th ng nht gia
trời, đất và con người. Chính vì thế, trong triết học phương Đông một s
thuyết triết học, như lý thuyết v “tam tài” (Trời - Đất - Người), lý thuyết
“Thiên Nhân hợp nhất” (Trời với Người là một) luôn được các nhà triết hc
qua các thời đại các nước phương Đông đề cao. Đây chính là cơ sở quan
trọng để hình thành nên thói quen đề cao văn hóa cộng đồng. Vic coi nh văn
hóa cá nhân của người phương Đông cũng là một s khác biệt căn bản gia
văn hóa phương Đông với văn hóa phương Tây.
lOMoARcPSD| 48599919
- Trong quá trình hình thành nên thế gii quan của mình, người phương
Đông ít chu nh hưng bởi các khuynh hướng triết hc c th. S cnh tranh
ca các hc thuyết triết hc các nước phương Đông không gay gắt như ở các
ớc phương Tây. Đồng thi, cũng do nền tng phát trin ca tri thc khoa
học, đặc bit là các tri thc v khoa hc t nhiên qua các thời đại còn hn chế,
nên trong thế gii quan của người phương Đông, các yếu t duy tâm, duy vt,
bin chứng và siêu hình thường đan xen lẫn lộn. Điều này cũng có ảnh hưng
rt ln đến việc hình thành phương pháp luận trong văn hóa ứng x của người
phương Đông, trong đó, những khía cnh c là t, mm
dẻo, …; còn những khía cnh 琀椀 êu cc là: u khuynh,
tha hip trong vic tha nhn chân lý...
2 , Phương thức tư duy và văn hóa ứng x
S khác bit v phương thức tư duy và văn hóa ứng x. Có l đây là mt trong
những điểm khác bit d nhn thy nht khi so sánh s khác bit giữa văn hóa
phương Đông với văn hóa phương Tây. Nghiên cu lch s hình thành và phát
triển tư duy của nhân loại, người ta thy có s khác bit, thậm chí đối lp
nhau, trong phương thức tư duy giữa phương Đông và phương Tây. Đối vi
người phương Đông, do đặc điểm v điu kin địa lý, phương thức sn xut và
lch s phát trin xã hi nên h thường chú trọng và đề cao phương thức
duy trc giác (duy cảm). Đặc điểm ni bt của phương thức tư duy trực giác
(triết học) là “cách thức tư duy chú trọng đến s cm nhn hay th nghiệm”.
V mặt đời thường, phương thức tư duy trực giác th hiện thành thói quen tư
duy khi đứng trước đối tượng nhn thức thường ch chú trng ti yếu t trc
quan cm ngoài, mà ít đi sâu nghiên cứu các chi 琀椀 ết bên trong.
V phương diện văn hóa, do chịu ảnh hưởng bởi phương thức duy trc giác
nên trong cách suy nghĩ và ứng x của người phương Đông trong cuộc sng
thường ngày thường mang c quan, cm cao nhn thc
kinh nghim (ch yếu là kinh nghim đời thường của cư dân nông nghiêp), coi
nh vai trò ca tri thc lý lun, tri thc khoa học. Đặc bit trong cách ng x,
người phương Đông thường theo lối “duy ối tư duy này cũng có
những điểm ực, như đề cao kết cộng đồng; thân
thin; coi trng các quan h thân tộc. Nhưng lối tư duy này tự nó cũng bộc l
nhng hn chế, như sự c 琀椀 n (d 琀椀 n do v b ngoài); s n nang (do
) mà làm mất đi lý trí, sự sáng suốt trong đánh giá,
lOMoARcPSD| 48599919
nhn đnh; d to ra s n ào, chy theo v b ngoài; coi trọng đạo đức hơn tài
năng con người, coi trng ảm hơn lý trí (một trăm cái lý không bằng
mt c li với thói quen văn hóa dựa vào phương thức tư
duy trc giác của phương Đông, người phương Tây có thói quen văn hóa dựa
vào phương thức tư duy duy giác. Tư duy duy giác (hay tư duy duy lý)
phương thức tư duy chỉ chú trọng đến giai đoạn nhn thc ối tư
duy độc lp ch thiên v lý trí, ch 琀椀 n vào lý trí”.
- V mặt văn hóa, lối tư duy duy lý của người phương Tây cũng có những
đim c trong nhn thức cũng như hành vi ng xử, thường phân minh
rõ ràng, trng ra trắng, đen ra đen và không chấp nhn s ln ln giữa đen và
trng, c tế trong nhn thức và hành động. Tuy nhiên, bn thân
phương thức tư duy đó cũng bộc l yếu t hn chế, như
năng thích ng vi s thay đổi ca hoàn cnh b hn chế. Đặc biệt, người có tư
duy duy lý nếu chu nh hưng bi mt trái ca ch nghĩa thực dng có th to
ra thói quen ng x thc dng mt cách ích k.
3 , Ch th văn hóa
S khác bit v ch th văn hóa. Ch th văn hóa ở đây được hiểu là văn hóa
cá nhân hay văn hóa tập th. Do chu ảnh hưởng bi thói quen kinh nghim v
lao động sn xut ca cộng đồng cư dân nông nghiệp nên văn hóa ứng x ca
người phương Đông thường coi trng p th. Mt s lý thuyết triết hc
phương Đông cũng góp phần tạo cơ sở cho văn hóa ứng x theo li tp th ca
người phương Đông, như thuyết “Trung dung” của Nho giáo hay thuyết “Đại
thừa” trong kinh Phật. Đặc điểm của văn hóa tập th của người phương Đông
là li nhn thc và ng x thường da vào s đông. Trong văn hóa ứng x tp
th thì vai trò ca tp th thường được đ cao thay vì cá nhân; mi cá nhân
mun tn ti trong cộng đồng phi t biết khép mình, hòa vào s đông thay
mun tách ra hoc bc l năng lực vượt tri ca cá nhân trước tp thể. Ưu
đim ca dạng văn hóa này là có kh năng phát huy sức mnh ca cộng đồng
(mt dng dân ch cơ sở mang nó cũng có những
nhược điểm hn chế, như hạn chế s phát trin ca cá nhân, thiếu đa ch c
th để quy trách nhim v các sai lm, d b cá nhân li dụng để lũng đoạn
quyn lc...
*Phương Tây
lOMoARcPSD| 48599919
- Nếu ch th văn hóa ở phương Đông là tập th, cộng đồng thì ch th
văn hóa ở phương Tây lại là cá nhân. V phương diện triết hc, ch nghĩa cá
nhân là khuynh hướng triết hc đ cao, thm chí tuyệt đối hóa vai trò v trí và
nhng lợi ích có liên quan đến cá nhân với tư cách là một trong nhng b phn
cu thành nên cộng đồng hay xã hi. Những người theo ch nghĩa cá nhân chủ
trương không hạn chế mc đích và ham muốn cá nhân. H phn đi s can
thip t bên ngoài lên s la chn ca cá nhân - cho dù s can thiệp đó là ca
xã hội, nhà nước, hoc bt k mt nhóm hay mt th chế nào khác. Ch nghĩa
cá nhân do vậy đối lp vi ch nghĩa toàn luận , ch nghĩa tập th, ch nghĩa
cộng đồng, và ch nghĩa công xã, tức là đối lp vi nhng ch thuyết nhn
mnh đến vic công xã, nhóm, xã hi, chng tc, hoc các mục đích quốc gia
cần được đặt ưu 琀椀 ên cao hơn các mục đích của cá nhân. Ch nghĩa cá
nhân cũng đối lp với quan điểm truyn thng, tôn giáo, tức là đối lp vi bt
c quan nim nào cho rng cn s dng các chun mc đạo đc hay luân
bên ngoài, khách thể, để hn chế s la chọn hành động ca cá nhân. Các
khuynh hướng triết hc đ cao ch nghĩa cá nhân xuất hin t khá sm trong
triết học phương Tây, nhưng chỉ đến khi ch nghĩa tư bản hình thành và phát
trin các nước phương Tây thời k cn đi thì ch nghĩa cá nhân mới chính
thức được khẳng định c v mt lý lun ln thc 琀椀 n.
- V mặt văn hóa, chủ nghĩa cá nhân với t ch th văn
hóa thường bc l kh năng nhận thc và hành vi ng x mang
nhân, như nhấn mạnh đến s độc lp của con người và tm quan trng ca t
do và t lc ca mi cá nhân. Tuy nhiên, ch nghĩa cá nhân trong văn hóa tự
nó cũng mang n chế, như việc đ cao vai trò của cá nhân thường dn
tới khuynh hướng cực đoan, tuyệt đối hóa vai trò ca cá nhân đơn lẻ, dung
ng cho ca cá nhân, h thp vai trò ca cộng đồng, ca xã hi.
V mt này, ch nghĩa cá nhân gần vi ch nghĩa vị k . Ch nghĩa cá nhân kết
hp vi ch nghĩa thực dụng làm cho văn hóa cá nhân ở các ớc phương Tây
mang mt màu sc mi - văn hóa thực dng, mt hình thức văn hóa khá điển
hình trong văn hóa Mỹ hin nay.
4 , Tôn giáo và đức
V mt lch s, các tôn giáo ln trên thế gii xut hin ln đu 琀椀 ên vào
những năm đầu Công nguyên nhưng ý thc tôn giáo ca nhân loại thì đã xuất
hiện trước đó hàng nghìn năm cả phương Đông và phương Tây. Tuy nhiên,
lOMoARcPSD| 48599919
theo thi gian, vic la chn đc 琀椀 n đi vi các tôn giáo giữa ngưi
phương Đông và phương Tây có khác nhau. Đa s các cộng đồng dân cư các
quốc gia phương Tây đều theo Thiên chúa giáo, nên trong ý thc v tôn giáo
ca h đức 琀椀 n đi với đạo Thiên chúa có mt v trí và ý nghĩa rất lớn. Điều
đó giải thích ti sao trong rt nhiu sinh hoạt văn hóa và lễ hi của người
phương Tây đều có liên quan đến đức 琀椀 n đi với đạo Thiên chúa và góp
phn to ra bn sắc văn hóa riêng của họ. Ngược lại, đức 琀椀 n tôn giáo ca
cộng đồng dân cư phương Đông lại có v phc tạp hơn. Do điều kin lch s,
địa lý và chính tr khác nhau nên người phương Đông thường có đức 琀椀 n v
các tôn giáo khác nhau. Ngoài đức 琀椀 n v mt s tôn giáo ph biến như
Pht giáo, Hi giáo, n Đ giáo, Nho giáo hay Đạo giáo, người phương Đông
còn có đức 琀椀 n tôn giáo vào các hiện tượng ỡng và văn hóa tâm
linh khác. Do đó, so với đức 琀椀 n tôn giáo ca người phương Tây, sự hình
thành đức 琀椀 n và các sinh hoạt văn hóa liên quan đến tôn giáo của người
phương Đông cũng thường đa dạng và phc tạp hơn. Chính vì thế, ti các quc
gia phương Đông không có ý thức tôn giáo thun nht như ở phương Tây mà
ch có các trung tâm sinh hot tôn giáo khác nhau góp phn to nên bn sc
văn hóa riêng cho từng vùng, min trong khu vc.
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
1 , Cách nhìn nhận và đánh giá thế giới xung quanh * Phương Tây -
Đối với người phương Tây, ngay từ thời cổ đại, cách nhìn nhận và đánh
giá về thế giới xung quanh đã thể hiện khá rõ lập trường triết học của họ dưới
các hình thức thế giới quan khác nhau, thậm chí đối lập nhau: có thế giới quan
duy vật, có thế giới quan duy tâm, có thế giới quan lạc quan, 琀 ực, có thế
giới quan bi quan, 琀椀 êu cực. -
Trong sự phát triển của các nước phương Tây từ xưa đến nay, những
người có thế giới quan duy vật, lạc quan 琀
ực (dù dưới các hình thức thô
sơ, máy móc hay biện chứng…) thường đại diện cho xu hướng tư duy 琀椀 ến
bộ, ủng hộ hoặc đồng hành với sự phát triển của khoa học. Trái lại, những
người có thế giới quan duy tâm, bi quan 琀椀 êu cực (dù dưới các hình thức
chủ quan, khách quan hay tôn giáo) thường đại diện cho xu hướng tư duy
phản 琀椀 ến bộ, không 琀椀 n hoặc cản trở sự phát triển của khoa học. Trong
thói quen xem xét của người phương Tây, thế giới chỉ có thể là đen hoặc trắng
chứ không chấp nhận một thế giới đen - trắng lẫn lộn. Điều đó lý giải tại sao
người phương Tây lại coi trọng lối tư duy “duy lý” chứ không phải “duy 琀 * Phương Đông -
Đối với người phương Đông, do điều kiện sinh tồn có sự khác biệt so với
các nước phương Tây (琀
ự phát triển của nền văn minh
nông nghiệp, mô hình kinh tế - xã hội chủ yếu mang đặc điểm của phương
thức sản xuất châu Á, chịu ảnh hưởng nặng nề của chế độ phong kiến...), nên
cách nhìn nhận và đánh giá về thế giới xung quanh thường phức tạp hơn.
Trong nhận thức của người phương Đông, thế giới xung quanh không phải là
những mảnh ghép rời rạc nhau mà là một chỉnh thể có 琀 ống nhất giữa
trời, đất và con người. Chính vì thế, trong triết học phương Đông một số lý
thuyết triết học, như lý thuyết về “tam tài” (Trời - Đất - Người), lý thuyết
“Thiên Nhân hợp nhất” (Trời với Người là một) luôn được các nhà triết học
qua các thời đại ở các nước phương Đông đề cao. Đây chính là cơ sở quan
trọng để hình thành nên thói quen đề cao văn hóa cộng đồng. Việc coi nhẹ văn
hóa cá nhân của người phương Đông cũng là một sự khác biệt căn bản giữa
văn hóa phương Đông với văn hóa phương Tây. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Trong quá trình hình thành nên thế giới quan của mình, người phương
Đông ít chịu ảnh hưởng bởi các khuynh hướng triết học cụ thể. Sự cạnh tranh
của các học thuyết triết học ở các nước phương Đông không gay gắt như ở các
nước phương Tây. Đồng thời, cũng do nền tảng phát triển của tri thức khoa
học, đặc biệt là các tri thức về khoa học tự nhiên qua các thời đại còn hạn chế,
nên trong thế giới quan của người phương Đông, các yếu tố duy tâm, duy vật,
biện chứng và siêu hình thường đan xen lẫn lộn. Điều này cũng có ảnh hưởng
rất lớn đến việc hình thành phương pháp luận trong văn hóa ứng xử của người
phương Đông, trong đó, những khía cạnh 琀 ực là 琀 ạt, mềm
dẻo, …; còn những khía cạnh 琀椀 êu cực là: 琀 ữu khuynh, 琀 ễ
thỏa hiệp trong việc thừa nhận chân lý...
2 , Phương thức tư duy và văn hóa ứng xử
Sự khác biệt về phương thức tư duy và văn hóa ứng xử. Có lẽ đây là một trong
những điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất khi so sánh sự khác biệt giữa văn hóa
phương Đông với văn hóa phương Tây. Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát
triển tư duy của nhân loại, người ta thấy có sự khác biệt, thậm chí đối lập
nhau, trong phương thức tư duy giữa phương Đông và phương Tây. Đối với
người phương Đông, do đặc điểm về điều kiện địa lý, phương thức sản xuất và
lịch sử phát triển xã hội nên họ thường chú trọng và đề cao phương thức tư
duy trực giác (duy cảm). Đặc điểm nổi bật của phương thức tư duy trực giác
(triết học) là “cách thức tư duy chú trọng đến sự cảm nhận hay thể nghiệm”.
Về mặt đời thường, phương thức tư duy trực giác thể hiện thành thói quen tư
duy khi đứng trước đối tượng nhận thức thường chỉ chú trọng tới yếu tố trực quan cảm 琀
ề ngoài, mà ít đi sâu nghiên cứu các chi 琀椀 ết bên trong.
Về phương diện văn hóa, do chịu ảnh hưởng bởi phương thức tư duy trực giác
nên trong cách suy nghĩ và ứng xử của người phương Đông trong cuộc sống
thường ngày thường mang 琀 ực quan, cảm 琀 ề cao nhận thức
kinh nghiệm (chủ yếu là kinh nghiệm đời thường của cư dân nông nghiêp), coi
nhẹ vai trò của tri thức lý luận, tri thức khoa học. Đặc biệt trong cách ứng xử,
người phương Đông thường theo lối “duy 琀 ối tư duy này cũng có những điểm 琀 ực, như đề cao 琀 ố kết cộng đồng; 琀 ễ thân
thiện; coi trọng các quan hệ thân tộc. Nhưng lối tư duy này tự nó cũng bộc lộ
những hạn chế, như sự cả 琀椀 n (dễ 琀椀 n do vẻ bề ngoài); sự nể nang (do 琀
ệ) mà làm mất đi lý trí, sự sáng suốt trong đánh giá, lOMoAR cPSD| 48599919
nhận định; dễ tạo ra sự ồn ào, chạy theo vẻ bề ngoài; coi trọng đạo đức hơn tài
năng con người, coi trọng 琀
ảm hơn lý trí (một trăm cái lý không bằng một 琀 琀
ợc lại với thói quen văn hóa dựa vào phương thức tư
duy trực giác của phương Đông, người phương Tây có thói quen văn hóa dựa
vào phương thức tư duy duy giác. Tư duy duy giác (hay tư duy duy lý) là
phương thức tư duy chỉ chú trọng đến giai đoạn nhận thức lý 琀 ối tư
duy độc lập chỉ thiên về lý trí, chỉ 琀椀 n vào lý trí”. -
Về mặt văn hóa, lối tư duy duy lý của người phương Tây cũng có những điểm 琀
ực trong nhận thức cũng như hành vi ứng xử, thường phân minh
rõ ràng, trắng ra trắng, đen ra đen và không chấp nhận sự lẫn lộn giữa đen và trắng, 琀
ực tế trong nhận thức và hành động. Tuy nhiên, bản thân
phương thức tư duy đó cũng bộc lộ yếu tố hạn chế, như 琀 ả
năng thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh bị hạn chế. Đặc biệt, người có tư
duy duy lý nếu chịu ảnh hưởng bởi mặt trái của chủ nghĩa thực dụng có thể tạo
ra thói quen ứng xử thực dụng một cách ích kỷ. 3 , Chủ thể văn hóa
Sự khác biệt về chủ thể văn hóa. Chủ thể văn hóa ở đây được hiểu là văn hóa
cá nhân hay văn hóa tập thể. Do chịu ảnh hưởng bởi thói quen kinh nghiệm về
lao động sản xuất của cộng đồng cư dân nông nghiệp nên văn hóa ứng xử của
người phương Đông thường coi trọng 琀
ập thể. Một số lý thuyết triết học
phương Đông cũng góp phần tạo cơ sở cho văn hóa ứng xử theo lối tập thể của
người phương Đông, như thuyết “Trung dung” của Nho giáo hay thuyết “Đại
thừa” trong kinh Phật. Đặc điểm của văn hóa tập thể của người phương Đông
là lối nhận thức và ứng xử thường dựa vào số đông. Trong văn hóa ứng xử tập
thể thì vai trò của tập thể thường được đề cao thay vì cá nhân; mỗi cá nhân
muốn tồn tại trong cộng đồng phải tự biết khép mình, hòa vào số đông thay vì
muốn tách ra hoặc bộc lộ năng lực vượt trội của cá nhân trước tập thể. Ưu
điểm của dạng văn hóa này là có khả năng phát huy sức mạnh của cộng đồng
(một dạng dân chủ cơ sở mang 琀 ự nó cũng có những
nhược điểm hạn chế, như hạn chế sự phát triển của cá nhân, thiếu địa chỉ cụ
thể để quy trách nhiệm về các sai lầm, dễ bị cá nhân lợi dụng để lũng đoạn quyền lực... *Phương Tây lOMoAR cPSD| 48599919 -
Nếu chủ thể văn hóa ở phương Đông là tập thể, cộng đồng thì chủ thể
văn hóa ở phương Tây lại là cá nhân. Về phương diện triết học, chủ nghĩa cá
nhân là khuynh hướng triết học đề cao, thậm chí tuyệt đối hóa vai trò vị trí và
những lợi ích có liên quan đến cá nhân với tư cách là một trong những bộ phận
cấu thành nên cộng đồng hay xã hội. Những người theo chủ nghĩa cá nhân chủ
trương không hạn chế mục đích và ham muốn cá nhân. Họ phản đối sự can
thiệp từ bên ngoài lên sự lựa chọn của cá nhân - cho dù sự can thiệp đó là của
xã hội, nhà nước, hoặc bất kỳ một nhóm hay một thể chế nào khác. Chủ nghĩa
cá nhân do vậy đối lập với chủ nghĩa toàn luận , chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa
cộng đồng, và chủ nghĩa công xã, tức là đối lập với những chủ thuyết nhấn
mạnh đến việc công xã, nhóm, xã hội, chủng tộc, hoặc các mục đích quốc gia
cần được đặt ưu 琀椀 ên cao hơn các mục đích của cá nhân. Chủ nghĩa cá
nhân cũng đối lập với quan điểm truyền thống, tôn giáo, tức là đối lập với bất
cứ quan niệm nào cho rằng cần sử dụng các chuẩn mực đạo đức hay luân lý ở
bên ngoài, khách thể, để hạn chế sự lựa chọn hành động của cá nhân. Các
khuynh hướng triết học đề cao chủ nghĩa cá nhân xuất hiện từ khá sớm trong
triết học phương Tây, nhưng chỉ đến khi chủ nghĩa tư bản hình thành và phát
triển ở các nước phương Tây thời kỳ cận đại thì chủ nghĩa cá nhân mới chính
thức được khẳng định cả về mặt lý luận lẫn thực 琀椀 ễn. -
Về mặt văn hóa, chủ nghĩa cá nhân với 琀 ột chủ thể văn
hóa thường bộc lộ khả năng nhận thức và hành vi ứng xử mang 琀
nhân, như nhấn mạnh đến sự độc lập của con người và tầm quan trọng của tự
do và tự lực của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, chủ nghĩa cá nhân trong văn hóa tự nó cũng mang 琀
ạn chế, như việc đề cao vai trò của cá nhân thường dẫn
tới khuynh hướng cực đoan, tuyệt đối hóa vai trò của cá nhân đơn lẻ, dung dưỡng cho 琀
ỷ của cá nhân, hạ thấp vai trò của cộng đồng, của xã hội.
Về mặt này, chủ nghĩa cá nhân gần với chủ nghĩa vị kỷ . Chủ nghĩa cá nhân kết
hợp với chủ nghĩa thực dụng làm cho văn hóa cá nhân ở các nước phương Tây
mang một màu sắc mới - văn hóa thực dụng, một hình thức văn hóa khá điển
hình trong văn hóa Mỹ hiện nay. 4 , Tôn giáo và đức 琀
Về mặt lịch sử, các tôn giáo lớn trên thế giới xuất hiện lần đầu 琀椀 ên vào
những năm đầu Công nguyên nhưng ý thức tôn giáo của nhân loại thì đã xuất
hiện trước đó hàng nghìn năm cả ở phương Đông và phương Tây. Tuy nhiên, lOMoAR cPSD| 48599919
theo thời gian, việc lựa chọn đức 琀椀 n đối với các tôn giáo giữa người
phương Đông và phương Tây có khác nhau. Đa số các cộng đồng dân cư các
quốc gia phương Tây đều theo Thiên chúa giáo, nên trong ý thức về tôn giáo
của họ đức 琀椀 n đối với đạo Thiên chúa có một vị trí và ý nghĩa rất lớn. Điều
đó giải thích tại sao trong rất nhiều sinh hoạt văn hóa và lễ hội của người
phương Tây đều có liên quan đến đức 琀椀 n đối với đạo Thiên chúa và góp
phần tạo ra bản sắc văn hóa riêng của họ. Ngược lại, đức 琀椀 n tôn giáo của
cộng đồng dân cư phương Đông lại có vẻ phức tạp hơn. Do điều kiện lịch sử,
địa lý và chính trị khác nhau nên người phương Đông thường có đức 琀椀 n về
các tôn giáo khác nhau. Ngoài đức 琀椀 n về một số tôn giáo phổ biến như
Phật giáo, Hồi giáo, Ấn Độ giáo, Nho giáo hay Đạo giáo, người phương Đông
còn có đức 琀椀 n tôn giáo vào các hiện tượng 琀 ỡng và văn hóa tâm
linh khác. Do đó, so với đức 琀椀 n tôn giáo của người phương Tây, sự hình
thành đức 琀椀 n và các sinh hoạt văn hóa liên quan đến tôn giáo của người
phương Đông cũng thường đa dạng và phức tạp hơn. Chính vì thế, tại các quốc
gia phương Đông không có ý thức tôn giáo thuần nhất như ở phương Tây mà
chỉ có các trung tâm sinh hoạt tôn giáo khác nhau góp phần tạo nên bản sắc
văn hóa riêng cho từng vùng, miền trong khu vực.