Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học - Chủ Nghĩa Xã hội khoa học | Đại học Tôn Đức Thắng
Bối cảnh thế giới khi CNXHKH ra đời: Đầu (Vào những năm 40)thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh đã hoàn thành vàbắt đầu chuyển sang Pháp và Đức Xuất hiện một lực lượng sảnxuất mới Nền đại công nghiệp. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (TĐT02)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN I.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
+ Nghĩa rộng: Là chủ nghĩa Mác Lê-nin, luận giải từ các góc độ triết học,
kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của
loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
+ Nghĩa hẹp: Là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác Lê-nin.
Bộ môn tìm hiểu theo nghĩa hẹp.
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Bối cảnh thế giới khi CNXHKH ra đời: Đầu (Vào những năm 40)
thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh đã hoàn thành và
bắt đầu chuyển sang Pháp và Đức
Xuất hiện một lực lượng sản
xuất mới Nền đại công nghiệp.
- Mâu thuẫn kinh tế - xã hội: Làm xuất hiện mâu thuẫn ngày càng
quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội với quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
- Mâu thuẫn chính trị - xã hội: Sự ra đời của giai cấp tư sản và giai
cấp vô sản (giai cấp công nhân)
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô
sản (giai cấp công nhân) chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản phát triển mạnh mẽ.
- Các cuộc đấu tranh:
+ 1836 – 1848: Phong trào Hiến chương của những người lao động ở Anh.
+ 1844: Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xilêdi, Đức.
+ 1831 và 1834: Phong trào công nhân dệt thành phố Lion nước
Pháp Có tính chính trị rõ nét.
- Ý nghĩa đấu tranh của các phong trào đấu tranh giai cấp công nhân
ở những năm 40: Giai cấp công nhân trở thành lực lượng chính trị
độc lập, có yêu sách riêng và xác định kẻ thù chính là giai cấp tư sản.
b) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Thành tựu khoa học tự nhiên: Thuyết tiến hóa, Thuyết tế bào, Định
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
- Vai trò của các thành tựu khoa học tự nhiên: Trở thành tiền đề
khoa học cho chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử - Phương
pháp luận để nghiên cứu chính trị xã hội Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Tiền đề tư tưởng lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức: Hêghen, Phoiơbắc.
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: Adam Smith, David Ricardo.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng: Xanh Xi mông, Phurie, R.Oen.
- Tiền đề tư tưởng lý luận trực tiếp nhất là Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán.
- Giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
+ Phê phán xã hội đương thời.
+ Đưa ra dự kiến về xã hội tương lai.
+ Góp phần thức tỉnh giai cấp công nhân.
- Hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
+ Không chỉ ra quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản.
+ Phương pháp ôn hòa, thực nghiệm không hiệu quả.
+ Không thấy được vai trò lịch sử của giai cấp công nhân.
2. Vai trò của C.Mác và Ăngghen
a) Sự chuyến biến lập trường triết học và chính trị
- Trước đây, C.Mác và Ăngghen theo phái Hegghen trẻ.
- C.Mác và Ăngghen chuyển biến từ lập trường chủ nghĩa duy tâm sang
duy vật, từ dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa cộng sản.
- Tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Heghen – Lời
nói đầu” (1844) đã đánh dấu sự chuyển biến của C.Mác từ thế giới
quan duy tâm thế giới quan duy vật.
- Tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”, “Lược khảo khoa kinh tế - chính trị”
(1843) đã đánh dấu sự chuyển biến của Ăngghen từ dân chủ cách
mạng cộng sản chủ nghĩa.
- Điều kiện để có sự chuyển biến:
+ Sự uyên bác về trí tuệ.
+ Đứng trên lập tường là phải tuyệt đối trung thành với giai cấp công nhân.
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn.
b) Ba phát kiển vĩ đại của C.Mác và Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử – Khẳng định về Triết học
- Học thuyết giá trị thặng dư – Khẳng định về Kinh tế chính trị
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công
nhân – Khẳng định về Chủ nghĩa khoa học xã hội.
+ Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại trước.
+ Khắc phục triệt để những hạn chế có tính lịch sử.
+ Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân –
giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản.
+ Sự thất bại của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau.
c) Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
- Ra đời năm 1844 do C.Mác và Ăngghen soạn thảo. Được công bố vào tháng 2/1848.
- TNCĐCS đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học, được coi là
cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam, là ngọn cờ dẫn dắt hành động của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Thâu tóm toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học. II.
Các giai đoạn phát triển cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Giai đoạn của C.Mác và Ăngghen
a) Thời kỳ 1848 – Công xã Pari (1871)
- Công xã Pari – sự kiện phôi thai làm xuất hiện mô hình nhà nước XHCN.
- Tác phẩm nổi tiếng trong giai đoạn: Bộ Tư bản (trình bày chủ nghĩa duy
vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư)
- Cơ sở để C.Mác và Ăngghen phát triển nội dung của CNXHKH: Cao trào
cách mạng ở Pháp (1848 – 1852).
+ Những nội dung chính được bổ sung: Tư tưởng đập tan bộ máy nhà
nước tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản, bổ sung tư tưởng về cách
mạng, liên minh công – nông.
- Thành lập Quốc tế 1 (1864)
b) Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895
- C.Mác và Ăngghen đã bổ sung các nội dung: Làm rõ tư tưởng đập tan
bộ máy nhà nước quan liêu, không đập tan toàn bộ bộ máy nhà nước tư sản nói chung.
- Tác phẩm “Chống Đuyrinh” (1878): Ăngghen đã luận chứng sự phát
triển của CNXH từ không tưởng đến khoa học; đánh giá cao công lao
của các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Anh, Pháp. - Tác phẩm “Làm
gì?” (1902): Đánh giá CNXH không tưởng phê phán;
Tiên đoán nhiều chân lý, những hạn chế nhất định; Chứng minh sự
đúng đắn của các tiền đề một cách khoa học.
- C.Mác và Ăngghen nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của CNXHKH:
+ Nghiên cứu điều kiện lịch sử
+ Chứng minh nhiệm vụ của CNXHKH
+ Thể hiện lý luận phong trào vô sản
+ Tiếp tục bổ sung và phát triển chủ nghĩa XHKH
+ Nghiên cứu chính ngay bản chất của sự biến đổi
+ Phù hợp với điều kiện lịch sử mới
- C.Mác và Ăngghen nhấn mạnh học thuyết của mình chỉ là những “gợi
ý” cho hành động, không phải nhất thành bất biến.
- Lênin đánh giá về chủ nghĩa Mác “là học thuyết vạn năng vì nó là học thuyết chính xác”.
2. Giai đoạn của Lênin (1870 – 1924)
Lênin biến CNXH từ không tưởng thành khoa học, từ lý luận thành hiện
thực. Đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên
trên thế giới – Nhà nước Xô viết (1917)
a) Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
- Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác và chống các trào lưu phi mác xít: Phái
dân túy tự do, Phái kinh tế, Phái macxit hợp pháp.
- Lênin đã bổ sung lý luận về Đảng cách mạng ở: Nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược.
- Lênin đã bổ sung lý luận về cách mạng không ngừng: Bổ sung vấn đề
dân tộc, tư tưởng cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
- Lênin bổ sung lý luận về khả năng giành thắng lợi của cách mạng xã
hội chủ nghĩa: Cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một số
nước, thậm chí ở một nước riêng lẻ, nơi chủ nghĩa tư bản chưa phải là
phát triển nhất, nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền tư bản chủ nghĩa.
- Lênin luận giải về chuyên chính vô sản ở khía cạnh: Bản chất dân chủ
của chuyên chính vô sản, mối quan hệ giữa chức năng giai cấp và chức
năng xã hội của chuyên chính vô sản.
- Gắn hoạt động lý luận với thực tiễn cách mạng: Lãnh đạo lực lượng đấu
tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng.
b) Thời kỳ từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) đến 1924
- Chuyên chính vô sản là nhà nước dân chủ đối với những người vô
sản, những người không có của và chuyên chính đối với giai cấp tư sản.
- Về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
+ Phê phán quan điểm kẻ thù xuyên tạc về bản chất của chuyên chính
vô sản chung quy là bạo lực.
+ Giai cấp công nhân đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao
động xã hội cao hơn so với chủ nghĩa tư bản.
+ Là một cuộc đấu tranh kiên trì.
- Về chế độ dân chủ: Sự khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ vô sản
đó là “chế độ dân chủ vô sản so với bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào,
cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”.
+ Chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ vô sản.
+ Không có dân chủ thuần túy hay dân chủ nói chung.
- Về cải cách hành chính và bộ máy nhà nước:
+ Phải có bộ máy nhà nước phải tinh, gọn, không hành chính quan liêu.
+ Phải có một đội ngũ những người cộng sản cách mạng đã được tôi luyện.
- Trong Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga, Lênin đã đặc
biệt nhấn mạnh: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cần thiết
phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
+ Cần có những bước quá độ nhỏ trong thời kỳ quá độ nói chung lên CNXH.
+ Giữ vững chính quyền Xô viết thực hiện diện khí hóa toàn quốc.
+ Xã hội hóa những tư liệu sản xuất cơ bản theo hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng nền công nghiệp hiện đại.
+ Điện khí hóa nền kinh tế quốc dân.
3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo CNKHXH
a) Năm 1924 đến 1991
Sự phát triển trong giai đoạn này gắn liền với công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu. b) Năm 1991 đến nay
- Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu là do sự vận dụng
máy móc, vi phạm các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa
học nên nó càng minh chứng cho bản chất khoa học, cách mạng của
học thuyết. Nếu vận dụng sai sẽ rơi vào sai lầm trong thực tiễn.
- Các nước vẫn vận dụng chủ nghĩa xã hội khoa học là Việt Nam, Trung Quốc, Cuba, Lào.
- Thành tựu của Trung Quốc khi tiếp tục vận dụng và phát triển chủ
nghĩa xã hội khoa học đó là Trở thành cường quốc thứ hai trên thế giới về kinh tế.
- Đóng góp của Trung Quốc trong phát triển lý luận CNXHKH thể hiện
qua: 5 kiên trì và 5 nguyên tắc.
- Những sự bổ sung, phát triển của Việt Nam về chủ nghĩa Mác nói
chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng: Độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội; Kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; phát
huy dân chủ XHCN, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, mở rộng hợp tác
quốc tế, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ
nghĩa xã hội khoa học
1. Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Khách thể nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học: Lĩnh vực chính trị - xã hội.
- Chức năng của chủ nghĩa xã hội khoa học là gì: Giác ngộ giai cấp công
nhân, chỉ dẫn con đường đấu tranh, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học là luận chứng khoa học cho sự
ra đời của chủ nghĩa xã hội.
Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học là những quy
luật, tính quy luật, những điều kiện nguyên tắc của quá trình phát sinh,
hình thành, phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
mà giai đoạn thấp nhất là chủ nghĩa xã hội. Những nguyên tắc cơ bản,
những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm
hiện thực hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp kết hợp lịch sử và logic – đặc trưng và quan trọng
+ Phương pháp khảo sát và phân tích – có tính đặc thù
+ Phương pháp so sánh – làm sáng tỏ những điểm tương đồng và khác biệt
+ Phương pháp có tính liên ngành – CNXHKH thuộc KHXH nói chung
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn 3. Ý nghĩa - Về mặt lý luận:
+ Nhận thức chính trị - xã hội và PP luận khoa học Quá trình dẫn đến
sự hình thành, phát triển của hình thái KT-XH.
+ Là vũ khí của giai cấp công nhân hiện đại và đảng Giải phóng nhân loại.
+ Định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng
sản, Nhà nước và nhân dân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa xã hội, đấu tranh chống lại nhận thức
sai lệch về chủ nghĩa xã hội.
- Về mặt thực tiễn:
+ Lý thuyết luôn có khoảng cách so với thực tiễn Nghiên cứu, học
tập và phát triển càng khó khăn trong tình hình hiện nay.
+ Là trách nhiệm lịch sử nặng nề và vẻ vang của cả thế hệ trẻ đối với
sự nghiệp xây dựng XHCN, CSCN trên đất nước ta.
+ Góp phần quan trọng trong giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân
vào mục tiêu lý tưởng XHCN.
+ Niềm tin khoa học Trở thành động lực định hướng.
CHƯƠNG 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ GIAI CẤP CÔNG NHÂN I.
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa mác – lênin về giai cấp công nhân
1. Khái niệm và đặc điểm
- Giai cấp công nhân (giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp
công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp…) là con đẻ,
sản phẩm của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
+ Về phương diện kinh tế - xã hội: Là sản phẩm và là chủ thể của nền
sản xuất đại công nghiệp, là những người lao động trực tiếp hay gián
tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày
càng hiện đại và xã hội hóa cao
Sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất
lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
+ Về phương diện chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân còn là sản
phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa. Lao động trực
tiếp hoặc gián tiếp với máy móc. Là giai cấp công nhân làm thuê hiện
đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân.
- Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất. - Định nghĩa:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại.
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
+ Là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao
động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư Lợi ích cơ
bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
+ Là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới. - Đặc điểm:
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ
lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính chất xã hội cao.
+ Giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
+ Giai cấp công nhân được rèn luyện trong môi trường công
nghiệp nên có những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật
lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là giai
cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để. 2. Sứ mệnh lịch sử
- Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là vai trò, nhiệm vụ lịch sử của
một giai cấp cần thực hiện việc thủ tiêu xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Là nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là
giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong một cuộc cách mạng xác
lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân
lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ
nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi
mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội CSCN văn minh.
- Nội dung kinh tế:
+ Đại biểu cho QHSX mới.
+ Chủ thể của quá trình sản xuất.
+ Tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
+ Giải phóng, thúc đẩy LLSX phát triển.
+ Cơ sở cho quan hệ sản xuất XHCN ra đời.
- Nội dung chính trị: Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền
thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay. Thiết
lập nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân.
+ Giai cấp công nhân: Nhân dân lao động – Lãnh đạo của Đảng cộng sản
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: Cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng phải tập trung xây dựng hệ giá trị
mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN không phải thay thế hình thức bóc lột
xóa bỏ tận gốc sự bóc lột. mà là
- Nguồn gốc sự bóc lột là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
3. Điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử
a) Điều kiện khách quan
- Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định:
+ Là con đẻ của nền đại công nghiệp.
+ Chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
+ Đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến mang tính xã hội hóa
cao, phải làm thuê bị bóc lột giá trị thặng dư.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định: Giai cấp
tiên tiến nhất, có tinh thần cách mạng triệt để, có tính tố chất và
tính kỷ luật cao và có bản chất quốc tế.
b) Điều kiện chủ quan
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và
chất lượng là tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết. Đánh dấu bằng sự trưởng thành của ĐCS.
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất:
+ Đảng Cộng sản ra đời khi có sự kết hợp của phong trào công nhân
và chủ nghĩa Mác Lênin (CNKHXH).
+ Đảng là nhân tố chủ quan quan trọng vì vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Sức mạnh của Đảng nằm ở bản chất công nhân và mối liên hệ
mật thiết với nhân dân.
- Để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử đi tới thắng lợi, phải
có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp lao động khác. II.
Giai cấp công nhân và việc thực hiện sức mệnh lịch sử
1. Giai cấp công nhân hiện nay
- Công nhân hiện nay vẫn còn sứ mệnh lịch sử vì địa vị kinh tế xã hội và
chính trị xã hội của giai cấp công nhân hiện nay không thay đổi so với công nhân thế kỷ XIX.
- Điểm tương đồng:
+ Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
hiện đại. Là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang
tính xã hội hóa ngày càng cao.
+ Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan.
+ Vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực
lượng đi đầu trong các đấu tranh vì dân sinh, dân chủ.
- Điểm biến đổi và khác biệt:
+ Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh: Gắn liền với cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại; Tri thức hóa và trí thức hóa công nhân; Người
lao động phải hiểu biết sâu rộng tri thức kỹ năng nghề nghiệp; “công
nhân tri thức” “công nhân trí thức” “công nhân áo trắng” lao động trình độ cao.
+ Xu hướng “trung lưu hóa” tăng nhanh: Chủ nghĩa tư bản điều chỉnh
nhất định về phương thức quản lý; Không còn là “vô sản”, có thể được
“trung lưu hóa” về mức sống.
+ Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo cách mạng: ĐCS là đội tiên phong
của giai cấp công nhân; Xây dựng vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa XHKH.
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử a) Kinh tế
- Sự phát triển của tư bản chủ nghĩa ngày nay là điều kiện phát huy
vai trò của giai cấp công nhân.
- Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa các giai cấp Đấu tranh chống chế
độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới, phấn đấu cho việc
xác lập một trật tự xã hội mới công bằng và bình đẳng. b) Chính trị - xã hội
- Nước Tư bản chủ nghĩa: Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp
công nhân và lao động là chống bất công, bất bình đẳng xã hội. Mục
tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Nước Xã hội chủ nghĩa: Đảng Cộng sản đã trở thành đảng cầm
quyền thì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo thành
công sự nghiệp đổi mới, giải quyết tốt các nhiệm vụ trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng đảng cầm quyền trong sạch,
vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. c) Văn hóa, tư tưởng
- Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của ĐCS.
- Giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Giáo dục thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân.
III. Giai cấp công nhân Việt Nam 1. Đặc điểm
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời là sản phẩm của quá trình khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp. - Đặc điểm:
+ Ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam vào đầu thế kỷ XX.
+ Xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác.
+ Đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và tay sai.
+ (Phát triển chậm do sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc đại, nửa
phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp)
+ Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ (Gắn bó mật thiết với nhân dân, với dân tộc, có truyền thống yêu
nước, đoàn kết và bất khuất chống xâm lược.)
+ (Được tôi luyện trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, chống thực dân
nên trưởng thành nhanh chóng.)
+ (Có mối liên hệ tự nhiên với giai cấp nông nhân và nhân dân lao động.) - Những biến đổi:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng.
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp.
+ Công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công
nhân trẻ được đào tạo nghề.
- Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, phải đặc biệt coi
trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo cầm
quyền thực sự trong sạch, vững mạnh Điểm then chốt. - Đảng Cộng sản ra Việt Nam
đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác Lênin
và phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử
Lãnh đạo, đại diện, tiên phong, đi đầu, nòng cốt a) Kinh tế:
- Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đóng vai trò chủ đạo.
- Phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện
khối liên minh công – nông – trí thức. b) Chính trị - xã hội
- Nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu
- Làm cho Đảng trong sạch vững mạnh
- Bảo vệ Đảng và chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân
c) Văn hóa, tư tưởng
- Xây dựng xã hội tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện
lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ
giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
- Bảo vệ nền tảng tư tưởng: Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác
Lênin, chống lại sự sai trái của thế lực thù địch. 3. Phương hướng
- Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam được xác định tại những Văn
kiện Đại hội X của Đảng và Nghị quyết lần thứ 6 BCH TW Đảng khóa X,
văn kiện Đại hội XIII của Đảng.
- Phát triển giai cấp công nhân Việt Nam về số lượng và chất lượng.
- Nâng cao trình độ tư tưởng, học vấn.
- Giải quyết vấn đề việc làm và thất nghiệp.
- Xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, bảo vệ quyền lợi. 4. Giải pháp - Nâng cao nhận thức
- Xây dựng giai cấp công nhân gắn với xây dựng khối liên minh công –
nông – trí thức và doanh nhân.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
- Không ngừng tri thức hóa giai cấp công nhân
- Trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, xã hội
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ I. Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ 4 góc độ:
+ Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh
+ Trào lưu tư tưởng, lý luận + Khoa học
+ Một chế độ xã hội tốt đẹp
1. CNXH, giai đoạn đầu
- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa được phân kỳ thành một thời kỳ, hai gia đoạn.
+ Giai đoạn thấp = Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa cộng sản.
+ Giai đoạn cao = Chủ nghĩa cộng sản.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra tính tất yếu của sự
thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản bằng HT KTXH Cộng sản chủ nghĩa
Là quá trình lịch sử - tự nhiên, được thực hiện thông qua cách
mạng, xuất phát từ hai tiền đề vật chất quan trọng là sự phát triển của
lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
+ Phát triển từ thấp đến cao.
+ Giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là thời kỳ quá độ lên CNCS.
- Nguyên tắc phân phối trong chủ nghĩa xã hội là: Làm theo năng lực hưởng theo lao động.
- Nguyên tắc phân phối trong chủ nghĩa cộng sản là: Làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.
- Điều kiện để thực hiện phân phối theo lao động là: Thực hiện chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Về mặt lý luận và thực tiễn, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản được hiểu theo hai nghĩa:
+ Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển Cần
có thời kì quá độ khá lâu – những cơn đau đẻ kéo dài.
+ Đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển Giữa
chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ quá độ nhất định.
2. Điều kiện ra đời CNXH a) Điều kiện kinh tế
- Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới trong lịch sử phát
triển mới của nhân loại.
- Sự ra đời của công nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2),
chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất.
- Mâu thuẫn: Sự phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại
mang tính xã hội hóa cao >< Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
b) Điều kiện chính trị - xã hội
- Mâu thuẫn về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện
đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
- Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, thực hiện
bằng con đường bạo lực cách mạng.
3. Những đặc trưng về bản chất
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hóa văn hóa nhân loại.
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Chủ thể xã hội trong CNXH là nhân dân lao động.
- Nhà nước trong CNXH mang bản chất của giai cấp công nhân, có lợi
ích thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. II.
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Tính tất yếu khách quan
- Sự thay thế lẫn nhau của các hình thái KTXH là một quá tình lịch sử tự
nhiên và tất yếu, khách quan. Từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, …
- Có hai kiểu quá đô từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
+ Quá độ trực tiếp với các nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển (Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp chưa diễn ra).
+ Quá độ gián tiếp với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản
phát triển (VD: Liên Xô, Đông Âu trước đây, Việt Nam, Trung Quốc).
- Thế giới đang diễn ra hình thức quá độ gián tiếp, quá độ trực tiếp chưa xảy ra.
- (Thời kỳ quá độ bắt đầu khi giai cấp công nhân giành được chính quyền
với sự lãnh đạo của ĐCS và khối liên minh công – nông được xây dựng vững chắc.
- Tầm quan trọng của thời kỳ quá độ: Là thời kỳ tất yếu phải có đối với
tất cả nước muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.)
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ: Chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư
sản khác biệt về chất nên cần thời gian để chuẩn bị những tiền đề cho
sự ra đời của xã hội.
+ Khác biệt về chất: Không có giai cấp đối kháng / Con người tự do.
+ Cần thời gian: Cải tạo xã hội cũ và xây dựng trên nền móng của CNXH.
- Chủ nghĩa cộng sản:
+ Không phải là một trạng thái cần sáng tạo ra
+ Không phải là một lý tưởng phải tuân theo
+ Là kết quả của phong trào hiện thực
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ
- Là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền TBCN và tư bản sang XHCN.
- Là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức.
- Tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã
hội chủ nghĩa của CNXH mới phát sinh.
- Tính chất của thời kỳ quá độ: Thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt
để, lâu dài, toàn diện chứa đựng sự đan xen giữa cái cũ và cái mới trên
mọi phương diện. Thời kỳ đấu tranh quyết liệt giữa một bên là giai cấp
công nhân và nhân dân lao động với một bên là giai cấp bóc lột và phản động. a) Kinh tế
- Kinh tế nhiều thành phần, có thành phần kinh tế đối lập.
- Phát triển nhiều nền kinh tế K
inh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- KT nhà nước cùng KT tập thể ngày cảng trở thành nền tảng vững mạnh cho nền KT quốc dân.
- Gồm: Kinh tế gia trưởng, hàng hóa nhỏ, tư bản, tư bản nhà nước, xã hội chủ nghĩa. b) Chính trị
- Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản.
- Thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với thế lực thù địch.
- Giai cấp công nhân nắm chính quyền, giai cấp bóc lột bị thất thế nhưng chưa mất hẳn. c) Tư tưởng, văn hóa
- Tồn tại nhiều tư tưởng, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư sản.
- Giai cấp công nhân từng bước xây dựng văn hóa vô sản, tinh thần ngày càng tăng.
- Tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại. d) Xã hội
- Thành phần xã hội phức tạp, nhiều giai cấp, tầng lớp.
- Yếu tố tư tưởng văn hóa cũ và mới thường đấu tranh với nhau.
- Đảng CS từng bước xác lập và xây dựng hệ tư tưởng và nền văn hóa XHCN.
- Thực hiện công bằng, bình đẳng, nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ yếu.
III. Quá độ lên chủ nghĩa XH ở VN 1. Đặc điểm
- Quá độ lên CNXH là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Tiếp thu, kế thừa những thành
tựu về khoa học công nghệ mà nhân loại đã đạt được. - Đặc điểm:
+ Cơ hội và thách thức luôn đan xen
+ Chuyển hóa cơ hội và thách thức tác động đến sự phát triển đi lên CNXH.
+ Tác động của môi trường đến sự phát triển của chúng ta rất nhanh
nhạy, trực tiếp và phức tạp.
2. Những đặc trưng
- Đại hội VII, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa đã sáng tỏ hơn.
- Năm 1991 đã xác định mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với 6 đặc trưng.
- Năm 2011 đã phát triển mô hình CNXH VN với 8 đặc trưng
a) Những đặc trưng bản chất: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH 2011 có 8 đặc trưng.
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
b) Phương hướng: Đại hộc XI 2011 xác định 8 phương hướng
c) Định hướng: Đại hội XIII xác định 12 định hướng
d) Mối quan hệ: Có 9 mối quan hệ cần giải quyết:
- Ổn định với phát triển
- Đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị
- Quy luật thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước với thị trường
- Lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
- Tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội với bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Độc lập, tự chủ với hội nhập quốc tế
- Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
e) 4 trụ cột phát triển:
- Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm
- Xây dựng Đảng là then chốt
- Phát triển văn hóa, con người là nền tảng tinh thần của xã hội
- Củng cố quốc phòng – an ninh là trọng yếu và thờng xuyên. f) 3 khâu đột phá:
- Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ Mục tiêu
Năm 2025: Trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp.
Năm 2030: Trở thành một nước công nghiệp hiện địa, mức thu nhập trung bình cao.
Năm 2045: Nước phát triển, thu nhập cao.
CHƯƠNG 4. DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN I.
Dân chủ và dân chủ XHCN
1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển
a) Quan điểm về dân chủ
- Thuật ngữ Dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ VII – VI trước công nguyên.
- Thuật ngữ: Demoskratos (Dân chủ) = Demos (nhân dân) + kratos (cai trị) Nhân dân cai trị
, quyền lực thuộc về nhân dân.
- Điểm khác biệt cơ bản giữa cách hiểu về dân chủ thời cổ đại và hiện
nay là ở tính chất trực tiếp của mối quan hệ sở hữu quyền lực công
cộng và cách hiểu về nội hàm của khái niệm nhân dân.
+ Nội hàm “dân” nghĩa là dân là ai? Dân là ai là do giai cấp thống trị quyết định.
- Quan niệm về “dân” trong lịch sử:
+ Trong mỗi một giai đoạn lịch sử, trong mỗi 1 chế độ xã hội thì dân lại
được xác định khác nhau, điều này do giai cấp thống trị quy định.
+ Trong XH Chiếm hữu nô lệ, dân do giai cấp chủ nô quy định: dân là
giai cấp chủ nô, tăng lữ, những người buôn bán tự do. Những người còn
lại không phải là dân (mà là nô lệ và những người đến từ những thành
bang khác), không phải là dân thì không có quyền lực.
+ Trong chế độ phong kiến gọi là quân chủ, quyền lực thuộc về vua.
+ Chế độ tư bản chủ nghĩa, những ai sở hữu tư liệu sản xuất thì được
gọi là dân Dân là thiểu số giai cấp tư sản.
+ Chế độ XHCN: Dân là đại đa số người dân.
- Quan niệm của CN Mác Lênin về dân chủ:
+ Phương diện quyền lực: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước (quyền dân chủ được hiểu theo
nghĩa rộng là quyền lợi của nhân dân)
+ Phương diện chế độ XH và lĩnh vực chính trị: Dân chủ là một hình
thức hay hình thái nhà nước.
+ Phương diện tổ chức và quản lý xã hội: Dân chủ là một nguyên tắc
sinh hoạt (nguyên tắc dân chủ và nguyên tắc tập trung dân chủ (nguyên tắc cao hơn)).
Chủ nghĩa Mác – Lênin nhấn mạnh:
- Tính chất của dân chủ: Dân chủ là một phạm trù lịch sử khi xét dưới
góc độ là một thiết chế chính trị, sẽ mất đi khi nhà nước mất đi. Dân
chủ là một phạm trù vĩnh viễn dưới góc độ là một giá trị nhân loại phản
ánh quyền cơ bản của con người, không mất đi mà tồn tại cùng với sự
tồn tại của nhân loại.
- Dân chủ là sản phẩm của quá trình đấu tranh của nhân loại.
- Quan điểm của HCM về dân chủ:
+ Dân chủ là một giá trị nhân loại chung. Dân chủ là dân là chủ (nói
đến vị thế của người dân là người chủ đất nước) và dân làm chủ (đề
cập đến địa vị, trách nhiệm, nghĩa vụ) .
+ Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội.
+ Dân chủ trong kinh tế và trong chính trị quy định và quyết định dân
chủ trong XH và dân chủ trong đời sống văn hóa – tinh thần, tư tưởng.
Thể hiện trực tiếp quyền con người và quyền công dân của người dân,
khi dân thực sự là chủ thể xã hội và làm chủ xã hội một cách đích thực.
Dân chủ là mọi quyền hạn đều thuộc về dân, là chủ thể của xã hội, là
một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một
hình thức tổ chức mà nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình
ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
b) Sự ra đời và phát riển
- Tư tưởng dân chủ xuất hiện từ xã hội công xã nguyên thủy (dân chủ là
nhu cầu khách quan nên có từ rất sớm).
- Chế độ dân chủ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp (Xã hội chiếm
hữu nô lệ), chế độ dân chủ xuất hiện khoảng thế kỉ thứ 7 – thứ 6 trước công nguyên.
- Phân biệt “dân chủ” và “nền dân chủ”:
+ Dân chủ: Quyền lực thuộc về dân, xuất hiện từ công xã nguyên thủy.
+ Nền dân chủ: Là dân chủ được thể chế hóa bằng pháp luật, gắn liền
với nhà nước, với chế dộ xã hội
Nền dân chủ ra đời trong xã hội chiếm hữu nô lệ.
- Chế độ cộng sản nguyên thủy tuy đã manh nha xất hiện dân chủ
nhưng vẫn chưa thật sự có nền dân chủ (do chưa có nhà nước),
Ăngghen gọi là là “dân chủ nguyên thủy” hay “dân chủ quân sự”.
+ Nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội nhân dân”.
+ Mọi người đều có quyền phát biểu và tham gia quyết định bằng cách giơ tay hoặc hoan hô. - LLSX phát triển
Chế đô tư hữu và giai cấp xuất hiện Dân chủ
nguyên thủy tan rã Dân chủ chủ nô ra đời (do xuất hiện giai cấp,
nhà nước, chế độ xã hội). - Dân chủ chủ nô:
+ “Dân” là chủ nô và tăng lữ, thương gia và một số trí thức.
+ Còn lại là “nô lệ”.