Tài chính là gì? Sự ra đời, bản chất, chức năng của tài chính?
Tài chính luôn là một trong những sự quan tâm hàng đầu của tất cả mọi người. Vậy tài chính là gì và
các yếu tố liên quan đến tài chính như thế nào. Mời các bạn cùng m hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Tài chính là gì?
Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị phát
sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phố các quỹ ền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế
nhm đạt mục êu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Tài chính là tổng hợp những mối quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối những nguồn tài chính
thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng những quỹ ền tệ với mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau
của tất cả chthể trong xã hội. Tài chính có mặt trong mọi lĩnh vực diễn ra trong xã hội.
Như vậy, ở góc độ kinh tế học thì khái niệm tài chính (FINANCE) là khoa ền tệ và các hoạt động về
ền tệ; cung ứng ền tệ cho các đòi hỏi cần thiết.
(The science of money and monetary aairs; to raise money for necessary requirements).
2. Bản chất của tài chính
Xét về bản chất, tài chính được hiểu là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới
hình thức giá trị. Thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ ền tệ nhm đáp ứng nhu cầu ch luỹ và
êu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.
Nhìn bề ngoài, tài chính có vẻ giống như các quỹ ền tệ của những chủ thể trong xã hội. Nhưng tài
chính không phải là ền tệ. Tiền tệ về bản chất là đóng vai trò vt ngang giá chung trong trao đổi hàng
hoá với các chức năng vốn có: phương ện để đo lường giá trị hàng hoá, phương ện trao đổi và
phương ện ch luỹ. Tài chính được hiểu là sự vận động tương đối của ền tthực hiện chức năng
của mình, nhằm mục đích tạo lập và sử dụng các quỹ ền tệ trong nền kinh tế.
Bản chất của tài chính được thể hiện chi ết thông qua các quan hệ kinh tế cơ bản trong quá trình
phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị như sau:
- Quan hệ giữa nhà nước với cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư
- Quan hệ giữa tổ chức tài chính trung gian với các cơ quan, tổ chức kinh tế phi i chính, dân cư
- Quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư với nhau và các quan hệ kinh tế trong nội bộ các
chthđó
- Quan hệ giữa các quốc gia với nhau trên thế giới...
3. Sự ra đời của tài chính
Vai trò của tài chính trong nền kinh tế quốc dân là vô cùng quan trọng. Vậy tài chính xuất hiện từ khi
nào? Những nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của tài chính? Dưới đây là những lý do cơ bản dẫn
đến sự ra đời của tài chính.
3.1. Sự ra đời do sản xuấtng hoá và ền tệ
Khi xã hội có sự phân công về lao động, có sự chiếm hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm
lao động, nền sản xuất hàng hoá ra đời và ền txuất hiện. Các quỹ ền tệ được tạo lập và được sử
dụng bởi các tổ chức kinh tế, tchức xã hội hay cá nhân nhằm mục đích êu dùng và đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội. Các quan hệ kinh tế đó làm nảy sinh phạm trù tài chính.
Sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá - ền tệ làm xuất hiện các nguồn tài chính, đó là của cải xã hội
được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Sản xuất và trao đổi hàng hoá xuất hiện, theo đó ền tệ đã xut
hiện như một đòi hỏi khách quan với tư cách là vật ngang giá chung trong quá trình trao đổi. Trong
điều kiện kinh tế hàng hoá - ền tệ, hình thức ền tệ đã được các chthể trong xã hội sử dụng vào
việc phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để tạo lập nên các quỹ ền tệ riêng phục vụ cho
nhng mục đích của mỗi chủ thể,
3.2. Sự ra đời do sxuất hiện của Nhà nước
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, khi Nhà nước ra đời đã thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
tài chính. Nhà nước với chức năng, quyền lực và để duy trì hoạt động của mình đã tạo lập quỹ ngân
sách nhà nước thông qua quá trình phân phố tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, hình thành
lĩnh vực tài chính nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy và mở rộng
phạm vi hoạt động của tài chính.
Hoạt động phân phối tài chính là khách quan nhưng chịu sự chi phối trực ếp hoặc gián ếp của nhà
ớc thông qua các chính sách được ban hành và áp dụng trong nền kinh tế (chính sách thuế, chính
sách ền tệ...) Bằng quyền lực chính trị và thông qua một hệ thống chính sách, chế độ, nhà nước đã
tạo nên môi trường pháp lý cho sự hoạt động của tài chính; đồng thời nắm lấy việc đúc ền, in ền và
lưu thông ền tệ.
4. Các mối quan hệ tài chính
Không chỉ đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, tài chính còn thiết lập nên những mối quan hệ
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ền tệ của doanh nghiệp. Đây là các quan hệ
kinh tế chủ yếu, cụ thể như sau:
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ này thể hin ch
Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất đnh
để ến hành sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng
phản ánh những quan hệ kinh tế i hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp
được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp và ngân sách Nhà nước theo quy
định.
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này thể hiện trong
việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Đối với thị trường ền tệ thông qua hệ thng ngân
hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn khi xét duyệt đủ điều kiện sẽ nhận được các khoản
vay từ phía ngân hàng với cam kết doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và nộp đủ ền lãi khi đến hạn.
Với thị trường vốn, thông qua hệ thng các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh nghip có thể m
kiếm các nguồn i trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn thông qua cách phát hành chứng khoán.
Ngược lại, các doanh nghiệp phải trả đủ mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh
nghiệp bằng một khoản ền cố định hoặc xét theo khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
thị trường tài chính, các doanh nghiệp có khoản ền nhàn rỗi cũng có thể đầu tư bằng cách kí gửi vào
hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán.
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: trong nền kinh tế quốc dân hiện
nay, tài chính còn thiết lập mối quan hệ gia doanh nghiệp với các thị trường khác như thị trường
hàng hoá, dịch vụ, thị trường lao động... Để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để mua sắm vật tư, trang thiết bị, trả lương cho người lao động,
chi trả các khoản phí dịch vụ. Đồng thời, thông qua việc khảo sát thị trường, doanh nghiệp xác định
nhu cầu thị trường về các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Từ đó, làm cơ sở hoch
định ngân sách đầu tư, kế hoạch phát triển, ếp th... nhằm đm bảo cho sản phẩm, dch vụ của doanh
nghiệp luôn thoả mãn thị yếu của khách hàng.
- Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: mối quan hệ này được thể hiện cụ th thông qua
vic:
+ Chi trả ền lương, ền công cho công nhân viên, người lao động và thực hiện các khoản ền
thưởng, ền phạt kèm theo
+ Thanh toán tài chính giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
+ Phân phối lợi nhuận nhận được sau thuế của doanh nghiệp
+ Phân chia lợi tc cho các cổ đông
+ Hình thành các quỹ của doanh nghiệp
5. Các chức năng chính của tài chính
Tài chính có ba chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng huy động: Đây là chức năng tạo lập nguồn tài chính thông qua việc huy động vốn, từ đó
cho thấy khả năng tổ chức, khai thác nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Để
việc huy động vốn đem lại hiệu quả cao nhất cần phải tuân theo cơ chế thị trường, quan hệ cung - cầu
- Chức năng phân phối: Chức năng phân phối qua tài chính là việc phân phối tổng sản phẩm xã hội
ới hình thức giá trị. Thông qua chc năng này, những quỹ ền tệ tập trung và không tập trung được
hình thành và sử dụng với các mục đích nhất định. Phân phối thông qua tài chính bao gm cquá
trình phân phối lần đầu (sự phân phối tổng sản phẩm xã hội cho các chthể tham gia vào quá trình
sản xuất vật chất và dịch vụ) và quá trình phân phối lại (quá trình ếp tục phân phối những phần thu
nhập cơ bản, những quỹ ền tệ đã được hình thành trong quá trình phân phối lần đầu ra phạm vi
rộng hơn).
- Chức năng giám sát: Chức năng giám sát tài chính là nói đến khả năng khác quan của phạm trù tài
chính. Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức kiểm tra quá trình vận động của các
nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ ền tệ. Khác với chức năng giám sát tài chính, công tác
kiểm tra tài chính là các hoạt động chủ quan của con người trong việc kiểm tra quá trình phân phi
nhm tạo lập và sử dụng các quỹ ền tệ.
6. Hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính được biết đến chính là mạng lưới bao gồm các trung gian tài chính (tổ chức n
dụng, tổ chức ết kiệm và cho vay, bảo hiểm) và thị trường tài chính (thị trường cổ phiếu, trái phiếu)
mà ở đó diễn ra các giao dịch, trao đổi nhiều công cụ tài chính khác nhau (ền gửi, n phiếu, thương
phiếu, cổ phiếu, trái phiếu) có liên quan đến việc tài trợ n dụng.
Hoạt động của hệ thống tài chính diễn ra trên phạm vi quốc gia và toàn cầu. Nhìn chung, hệ thống tài
chính bao gồm các dịch vụ, thị trường và thể chế tài chính phức tạp, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
nhm tạo ra liên kết hiệu quả, tối ưu và thường xuyên giữa người có nhu cầu đi vay và nời có
khoản ền nhàn rỗi.
- Hệ thống tài chính gồm các thành phần như:
+ Tài chính công
+ Tài chính doanh nghiệp
+ Thị trường tài chính
+ Tài chính quốc tế
+ Tài chính hộ gia định, cá nhân
+ Tài chính các tổ chức xã hội
+ Tài chính trung gian.

Preview text:

Tài chính là gì? Sự ra đời, bản chất, chức năng của tài chính?
Tài chính luôn là một trong những sự quan tâm hàng đầu của tất cả mọi người. Vậy tài chính là gì và
các yếu tố liên quan đến tài chính như thế nào. Mời các bạn cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
1. Tài chính là gì?
Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị phát
sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phố các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế
nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.

Tài chính là tổng hợp những mối quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối những nguồn tài chính
thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng những quỹ tiền tệ với mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau
của tất cả chủ thể trong xã hội. Tài chính có mặt trong mọi lĩnh vực diễn ra trong xã hội.

Như vậy, ở góc độ kinh tế học thì khái niệm tài chính (FINANCE) là khoa tiền tệ và các hoạt động về
tiền tệ; cung ứng tiền tệ cho các đòi hỏi cần thiết.

(The science of money and monetary affairs; to raise money for necessary requirements).
2. Bản chất của tài chính
Xét về bản chất, tài chính được hiểu là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới
hình thức giá trị. Thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tích luỹ và
tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.

Nhìn bề ngoài, tài chính có vẻ giống như các quỹ tiền tệ của những chủ thể trong xã hội. Nhưng tài
chính không phải là tiền tệ. Tiền tệ về bản chất là đóng vai trò vật ngang giá chung trong trao đổi hàng
hoá với các chức năng vốn có: phương tiện để đo lường giá trị hàng hoá, phương tiện trao đổi và
phương tiện tích luỹ. Tài chính được hiểu là sự vận động tương đối của tiền tệ thực hiện chức năng
của mình, nhằm mục đích tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế.

Bản chất của tài chính được thể hiện chi tiết thông qua các quan hệ kinh tế cơ bản trong quá trình
phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị như sau:

- Quan hệ giữa nhà nước với cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư
- Quan hệ giữa tổ chức tài chính trung gian với các cơ quan, tổ chức kinh tế phi tài chính, dân cư
- Quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư với nhau và các quan hệ kinh tế trong nội bộ các chủ thể đó
- Quan hệ giữa các quốc gia với nhau trên thế giới...
3. Sự ra đời của tài chính
Vai trò của tài chính trong nền kinh tế quốc dân là vô cùng quan trọng. Vậy tài chính xuất hiện từ khi
nào? Những nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của tài chính? Dưới đây là những lý do cơ bản dẫn
đến sự ra đời của tài chính.

3.1. Sự ra đời do sản xuất hàng hoá và tiền tệ
Khi xã hội có sự phân công về lao động, có sự chiếm hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm
lao động, nền sản xuất hàng hoá ra đời và tiền tệ xuất hiện. Các quỹ tiền tệ được tạo lập và được sử
dụng bởi các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hay cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng và đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội. Các quan hệ kinh tế đó làm nảy sinh phạm trù tài chính.

Sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá - tiền tệ làm xuất hiện các nguồn tài chính, đó là của cải xã hội
được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Sản xuất và trao đổi hàng hoá xuất hiện, theo đó tiền tệ đã xuất
hiện như một đòi hỏi khách quan với tư cách là vật ngang giá chung trong quá trình trao đổi. Trong
điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ, hình thức tiền tệ đã được các chủ thể trong xã hội sử dụng vào
việc phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để tạo lập nên các quỹ tiền tệ riêng phục vụ cho
những mục đích của mỗi chủ thể,

3.2. Sự ra đời do sự xuất hiện của Nhà nước
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, khi Nhà nước ra đời đã thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
tài chính. Nhà nước với chức năng, quyền lực và để duy trì hoạt động của mình đã tạo lập quỹ ngân
sách nhà nước thông qua quá trình phân phố tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, hình thành
lĩnh vực tài chính nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy và mở rộng
phạm vi hoạt động của tài chính.

Hoạt động phân phối tài chính là khách quan nhưng chịu sự chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà
nước thông qua các chính sách được ban hành và áp dụng trong nền kinh tế (chính sách thuế, chính
sách tiền tệ...) Bằng quyền lực chính trị và thông qua một hệ thống chính sách, chế độ, nhà nước đã
tạo nên môi trường pháp lý cho sự hoạt động của tài chính; đồng thời nắm lấy việc đúc tiền, in tiền và lưu thông tiền tệ.

4. Các mối quan hệ tài chính
Không chỉ đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, tài chính còn thiết lập nên những mối quan hệ
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Đây là các quan hệ
kinh tế chủ yếu, cụ thể như sau:

- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ
Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định
để tiến hành sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng
phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp
được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp và ngân sách Nhà nước theo quy định.

- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này thể hiện trong
việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Đối với thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân
hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn khi xét duyệt đủ điều kiện sẽ nhận được các khoản
vay từ phía ngân hàng với cam kết doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và nộp đủ tiền lãi khi đến hạn.
Với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh nghiệp có thể tìm
kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn thông qua cách phát hành chứng khoán.
Ngược lại, các doanh nghiệp phải trả đủ mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh
nghiệp bằng một khoản tiền cố định hoặc xét theo khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
thị trường tài chính, các doanh nghiệp có khoản tiền nhàn rỗi cũng có thể đầu tư bằng cách kí gửi vào
hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán.

- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: trong nền kinh tế quốc dân hiện
nay, tài chính còn thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như thị trường
hàng hoá, dịch vụ, thị trường lao động... Để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để mua sắm vật tư, trang thiết bị, trả lương cho người lao động,
chi trả các khoản phí dịch vụ. Đồng thời, thông qua việc khảo sát thị trường, doanh nghiệp xác định
nhu cầu thị trường về các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Từ đó, làm cơ sở hoạch
định ngân sách đầu tư, kế hoạch phát triển, tiếp thị... nhằm đảm bảo cho sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp luôn thoả mãn thị yếu của khách hàng.

- Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: mối quan hệ này được thể hiện cụ thể thông qua việc:
+ Chi trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên, người lao động và thực hiện các khoản tiền
thưởng, tiền phạt kèm theo

+ Thanh toán tài chính giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
+ Phân phối lợi nhuận nhận được sau thuế của doanh nghiệp
+ Phân chia lợi tức cho các cổ đông
+ Hình thành các quỹ của doanh nghiệp
5. Các chức năng chính của tài chính
Tài chính có ba chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng huy động: Đây là chức năng tạo lập nguồn tài chính thông qua việc huy động vốn, từ đó
cho thấy khả năng tổ chức, khai thác nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Để
việc huy động vốn đem lại hiệu quả cao nhất cần phải tuân theo cơ chế thị trường, quan hệ cung - cầu

- Chức năng phân phối: Chức năng phân phối qua tài chính là việc phân phối tổng sản phẩm xã hội
dưới hình thức giá trị. Thông qua chức năng này, những quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung được
hình thành và sử dụng với các mục đích nhất định. Phân phối thông qua tài chính bao gồm cả quá
trình phân phối lần đầu (sự phân phối tổng sản phẩm xã hội cho các chủ thể tham gia vào quá trình
sản xuất vật chất và dịch vụ) và quá trình phân phối lại (quá trình tiếp tục phân phối những phần thu

nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ đã được hình thành trong quá trình phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn).
- Chức năng giám sát: Chức năng giám sát tài chính là nói đến khả năng khác quan của phạm trù tài
chính. Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức kiểm tra quá trình vận động của các
nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Khác với chức năng giám sát tài chính, công tác
kiểm tra tài chính là các hoạt động chủ quan của con người trong việc kiểm tra quá trình phân phối
nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

6. Hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính được biết đến chính là mạng lưới bao gồm các trung gian tài chính (tổ chức tín
dụng, tổ chức tiết kiệm và cho vay, bảo hiểm) và thị trường tài chính (thị trường cổ phiếu, trái phiếu)
mà ở đó diễn ra các giao dịch, trao đổi nhiều công cụ tài chính khác nhau (tiền gửi, tín phiếu, thương
phiếu, cổ phiếu, trái phiếu) có liên quan đến việc tài trợ tín dụng.

Hoạt động của hệ thống tài chính diễn ra trên phạm vi quốc gia và toàn cầu. Nhìn chung, hệ thống tài
chính bao gồm các dịch vụ, thị trường và thể chế tài chính phức tạp, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
nhằm tạo ra liên kết hiệu quả, tối ưu và thường xuyên giữa người có nhu cầu đi vay và người có
khoản tiền nhàn rỗi.

- Hệ thống tài chính gồm các thành phần như: + Tài chính công
+ Tài chính doanh nghiệp
+ Thị trường tài chính
+ Tài chính quốc tế
+ Tài chính hộ gia định, cá nhân
+ Tài chính các tổ chức xã hội
+ Tài chính trung gian.