Tài liệu Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam
Tài liệu Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (FC.001.03)
Trường: Học viện Ngoại giao
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
A. VẬT CHẤT - Ý THỨC
Đề bài: Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Từ đó xây dựng ý nghĩa phương pháp luận chung và liên hệ thực tiễn.
I. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
1. Định nghĩa phạm trù vật chất
Vật chất là phạm trù triết học ra đời trong triết học Hy Lạp cổ đại. Vật chất được hiểu
rất khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động nhận thức và thực tiễn trong
từng thời kì lịch sử của nhân loại.
2. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù vật chất
2.1. Chủ nghĩa duy tâm
Thừa nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ nhận
đặc tính tồn tại khách quan của vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Thừa nhận sự tồn tại hiện thực của giới tự nhiên,
nhưng lại cho rằng nguồn gốc của nó là do “sự tha hóa” của “tinh thần thế giới”.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Cho rằng đặc trưng cơ bản nhất của mọi sự vật, hiện
tượng là sự tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác của ý thức.
2.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
- Phương Đông cổ đại:
+ Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió about:blank 1/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
+ Thuyết Âm - Dương cho rằng có hai lực lượng âm – dương đối lập nhau nhưng lại gắn
bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa.
+ Thuyết Ngũ Hành (Trung Quốc) coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những
yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật.
-Phương Tây cổ đại:
+ Talét, Anaximen, Hêraclít,
+ Đêmôcrit và Leucippus cho rằng ‘Vật chất là nguyên tử”: Theo thuyết nguyên tử thì
vật chất theo nghĩa bao quát nhất, chung nhất không đồng nghĩa với những vật thể mà
con người có thể cảm nhận được một cách trực tiếp, mà là một lớp các phần tử hữu hình
rộng rãi nằm sâu trong mỗi sự vật, hiện tượng. Đánh giá:
Tích cực: Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới. Là cơ sở để
các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất. Hạn chế:
+ Họ đồng nhất vật chất với một dạng vật cụ thể => Lấy một vật chất cụ thể để
giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy.
+ Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả
định, còn mang tính trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học.
b. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cận đại (TK 17-18)
- Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô
thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển (Newton)
- Đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền
tảng cơ học; tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian.
=> Đánh giá: Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật
chất một cách đúng đắn => Hạn chế phương pháp luận siêu hình. Cũng có một số nhà about:blank 2/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
triết học thời kỳ này cố gắng vạch ra những sai lầm của thuyết nguyên tử (chẳng hạn
như Descartes, Kant...) nhưng không nhiều và không thể làm thay đổi căn bản cái nhìn
cơ học về thế giới, không đủ đưa đến một định nghĩa hoàn toàn mới về phạm trù vật chất.
3. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự
phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan trọng:
Năm 1895: Wilhelm Conrad Rontgen (Rơnghen), phát hiện ra tia X.
Năm 1896: Henri Becquerel (Béccơren), phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani.
Năm 1897: Joseph John Thomson (Tômxơn), phát hiện ra điện tử.
Năm 1901: Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất biến
mà thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
Năm 1898 – 1902: Nhà nữ vật lý học người Ba Lan - Marie Sklodowska (Mari
Scôlôđốpsca) cùng với chồng là Pierre Curie, nhà hóa học người Pháp, đã khám phá ra
chất phóng xạ mạnh là pôlôni và rađium. Những phát hiện vĩ đại đó chứng tỏ rằng,
nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà nó có thể bị phân chia, chuyển hóa.
Năm 1905: Thuyết tương đối hẹp
Năm 1916: Thuyết tương đối tổng quát của Albert Einstein (A. Anhxtanh) ra đời đã
chứng minh: Không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng với sự vận động của
vật chất. Thế giới vật chất không có và không thể có những vật thể không có kết cấu,
tức là không thể có đơn vị cuối cùng, tuyệt đối đơn giản và bất biến để đặc trưng chung
cho vật chất. Thế giới ấy còn nhiều điều “kỳ lạ” mà con người đã và đang tiếp tục khám phá. about:blank 3/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
V.I. Lênin viết: “Điện tử cũng vô cùng tận như nguyên tử; tự nhiên là vô tận” là hoàn toàn đúng đắn.
=> Ý 1: Trước những phát hiện trên, các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát
hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật.
Họ cho rằng, nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất, mà có thể bị phân chia, tan
rã, bị “mất đi”. Do đó, vật chất cũng có thể biến mất. Đây chính là cuộc khủng hoảng
vật lý học hiện đại mà như V.I. Lênin khẳng định, thực chất của nó “là ở sự đảo lộn của
những quy luật cũ và những nguyên lý cơ bản, ở sự gạt bỏ thực tại khách quan ở bên
ngoài ý thức, tức là ở sự thay thế chủ nghĩa duy vật bằng chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa bất khả tri”.
=> Ý 2: Tình hình trên đã làm cho nhiều nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa
duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
V.I. Lênin gọi đó là “chủ nghĩa duy tâm vật lý học” và coi đó là “một bước ngoặt
nhất thời”, là “thời kỳ ốm đau ngắn ngủi”, là “một vài sản phẩm chết, một vài thứ cặn bã
nào đó phải vứt vào sọt rác”. Để khắc phục cuộc khủng hoảng này, V.I. Lênin cho rằng:
“Tinh thần duy vật cơ bản của vật lý học, cũng như của tất cả các khoa học tự nhiên hiện
đại, sẽ chiến thắng tất cả mọi thứ khủng hoảng, nhưng với điều kiện tất yếu là chủ nghĩa
duy vật biện chứng phải thay thế chủ nghĩa duy vật siêu hình”.
* Lê Nin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ:
1. Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên
2. Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan: mà chỉ có giới
hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan
3. Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật chất
mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất. about:blank 4/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
4. Quan niệm của Triết học Mác- Lenin về vật chất
4.1. Quan điểm của Ph. Ăng gen
- Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng
giữa vật chất với tính cách là một phạm trù triết học, một sáng tạo, một công trình trí óc
của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản phẩm chủ quan của tư duy
- Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng vẫn
có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính
tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức
4.2. Quan điểm của C.Mac
Không đưa giả định nghĩa nhưng đã vận dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện
chứng về vật chất qua những vấn đề chính trị xã hội.
Vật chất trong xã hội là tồn tại của chính bản thân con người với những điều kiện sinh
hoạt vật chất, hoạt động vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người.
4.3. Quan điểm của Mac Lê-Nin về vật chất
- Tổng kết những thành tựu mới của khoa học, loại bỏ chủ nghĩa duy tâm đang nhầm
lẫn, qua đó bảo vệ và phát triển duy vật biện chứng về phạm trù vật chất.
- Tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức
II. Định nghĩa vật chất
1. Định nghĩa vật chất của Lênin
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
=> Đánh giá: Định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay các nhà khoa
học hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển
2. Phương pháp định nghĩa vật chất about:blank 5/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
Không định nghĩa b ng phương pháp thông thường Định nghĩa b ng
phương pháp đặc biệt: Đối lập vật chất với ý thức và chỉ ra thuộc tính khách quan, cơ
bản nhất, khái quát nhất, phổ biến nhất phân biệt vật chất với ý thức
3. Nội dung cơ bản của định nghĩa
3.1. Vật chất là một phạm trù triết học
Thông thường, ta nhắc đến và hình dung về vật chất như một vật dụng, một tài
sản của con người…Tuy nhiên vật chất trong định nghĩa vật chất của Lê Nin là kết quả
của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của
những sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, cái vô hạn, không sinh ra, cũng
không mất đi. Vì vậy không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất.
3.2. Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không
lệ thuộc vào ý thức.
Tính khách quan: Thuộc tính cơ bản, khái quát nhất để phân biệt vật chất và ý
thức. Thực tại khách quan là tính độc lập, sự tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Mọi sự vật, hiện tượng từ vi mô đến vĩ mô, từ cái đã biết đến những cái chưa biết,
từ những vật giản đơn đến những hiện tượng vô cùng kì lạ, dù tồn tại ở bất kì hình thù
hay trong không gian nào, đều là những đối tượng khách quan độc lập với con người,
đều thuộc phạm trù vật chất.
Con người là một dạng vật chất, là sản phẩm cao nhất trong thế giới tự nhiên mà chúng ta biết.
Xã hội loài người là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất. about:blank 6/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - .................................................... Đánh giá:
- Khẳng định trên có ý nghĩa quan trọng trong việc phê phán thế giới quan duy tâm vật
lý học, giải phóng khoa học tự nhiên khỏi cuộc khủng hoảng thế giới quan.
- Khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật chất, khám phá ra những
thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, không ngừng làm phong phú tri thức của con người về thế giới.
3.3. Vật chất là cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác
Vật chất biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực
thể này khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người
cảm giác. Con người có thể “chép lại, chụp lại, phản ánh”
VẬT CHẤT => Ý THỨC
(cái có trước) (cái có sau, phụ thuộc vào vật chất)
Có thể nhận thức được => Chép lại, chụp lại, phản ánh
Đánh giá: Khẳng định trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bác bỏ
thuyết “bất khả tri”, đồng thời có tác dụng khuyến khích các nhà khoa học đi sâu
tìm hiểu thế giới vật chất, góp phần làm giàu kho tàng tri thức nhân loại.
3.4. Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Vật chất luôn tồn tại thành thực thể - thứ mà con người, bằng những phương pháp
nhận thức khác nhau có thể biết được. Tuy nhiên do hạn chế của chính mình mà có thể
có những thứ chưa được biết. Điều đó không có nghĩa là những thứ chưa biết đó không tồn tại.
VD: Trước khi Marie Curie phát hiện ra radium thì nó đã có, chỉ là nhân loại không
nhận thức được nó. Khoa học ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng about:blank 7/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
mở rộng, giới hạn cũ được vượt qua, bị xóa sổ nhưng vật chất vẫn còn tại đó, trường tồn vĩnh viễn.
4. Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của Triết học Mac Lê Nin
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài nguời.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học.
5. Phương thức tồn tại của vật chất
5.1. Vận động- cách thức, hình thức tồn tại của vật chất
a. Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất:
+ Vạn vật trong TG vật chất đều không ngừng vận động, biến đổi, tác động qua lại lẫn
nhau => Vận động của vật chất là vận động tự thân và mang tính phổ biến
+ Tự thân vận động là nguồn gốc, động lực của sự vận động nằm ngay trong bản thân sự vật.
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi.
VD: Khi ta tưới nước cho cây, tự thân nó sẽ hấp thụ chất dinh dưỡng để nảy mầm, vươn
lên về chiều cao, kích thước và phát triển. Đây là dạng vận động của giới sinh vật
b. Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện
sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
=> Con người nhận thức sâu sắc sự vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá
trình vận động. Nhiệm vụ của mọi khoa học thực chất là nghiên cứu sự vận động của vật
chất trong các phạm vi, lĩnh vực, trình độ, kết cấu khác nhau. about:blank 8/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
Ph. Ăng ghen khẳng định: Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có
thể nhận thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động; về một
vật thể không vận động thì không có gì mà nói cả”
c. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất nên nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo
ra cũng không bị tiêu diệt.
Điều này được chứng minh bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
+ Bảo toàn về lượng: Tổng số vận động trong vũ trụ không đổi, lượng vận động của vật
này mất đi bằng lượng vận động của vật khác nhận được
+ Chuyển hóa năng lượng: Một hình thức vận động có thể mất đi để chuyển hóa thành
hình thức vận động khác
Các hình thức vận động cơ bản:
Vận động cơ học: Sự chuyển dịch vị trí của các vật thể trong không gian
Vận động vật lý: Sự vận động của các phân tử, các hạt sơ cấp và các quá trình nhiệt, điện,…
Vận động hóa học: Quá trình hóa hợp và phân giải của các chất
Vận động sinh vật: Sự trao đổi chất của các cơ thể sống với môi trường
Vận động xã hội: Sự thay thế nhau của các phương thức sản xuất, các hình thái KT- XH trong lịch sử
Chú ý: Các hình thức vận động trên có quan hệ với nhau theo quy tắc sau:
- Các hình thức vận động trên khác nhau về chất và thể hiện sự phát triển của chúng.
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận about:blank 9/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - .................................................... động thấp,
bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Trong đó các hình thức vận
động thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận động cao hơn.
VD: Vận động hóa học bao hàm các hình thức vận động cơ học, vật lý, …
- Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có nhiều hình thức vận động
khác nhau. Song sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng được đặc trưng
b ng một hình thức vận động cơ bản.
-Các hình thức vận động chuyển hóa lẫn nhau thông qua phương thức bước nhảy
Vận động và đứng im
Đứng im: Là trạng thái ổn định về chất của sự vật, là sự thăng bằng của vận động
(một dạng của vận động) và điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
- Đứng im chỉ mang tính tạm thời, tương đối:
+ Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định
+ Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động
+ Chỉ xảy ra trong 1 thời gian nhất định.
+ Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó, chưa biến đổi thành cái khác
Như vậy vận động bao hàm cả sự đứng im. Đứng im mang tính tương đối, còn
vận động mang tính tuyệt đối. Ph. Ăngghen viết: “vận động riêng biệt có xu
hướng chuyển thành cân bằng, vận động toàn bộ lại phá hoại sự cân bằng riêng biệt” about:blank 10/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
- Sự vật, hiện tượng khác nhau, hoặc cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong các
mối quan hệ khác nhau, ở các điều kiện khác nhau, thì đứng im cũng khác nhau.
Ví dụ: Đứng im của một nguyên tử sẽ khác đứng im của một hình thái kinh tế - xã hội;
đứng im của một xã hội về mặt chính trị sẽ khác đứng im về mặt kinh tế...
Vì vậy, vấn đề không chỉ ở chỗ khẳng định tính tuyệt đối của vận động và tính
tương đối của đứng im mà phải nghiên cứu sự vận động và đứng im của sự vật, hiện
tượng với quan điểm lịch sử, cụ thể.
Không gian và thời gian ( hình thức tồn tại của vật chất vận động)
a. Khái niệm không gian và thời gian
+ Không gian: Hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau
+ Thời gian: Hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự
kế tiếp của các quá trình.
b. Tính chất cơ bản của không gian và thời gian + Tính khách quan
+ Tính vô tận và vĩnh cửu
+ Không gian có ba chiều: dài, rộng, cao
+ Thời gian có một chiều: Quá khứ - hiện tại – tương lai
+ Không gian và thời gian là hai thuộc tính khác nhau nhưng không thể tách biệt nhau
của vật chất vận động. Do đó không gian và thời gian là một thể thống nhất.
c. Mối quan hệ giữa không gian, thời gian, vận động
- Không gian, thời gian và vận động là những hình thức, phương thức tồn tại tất yếu,
vốn có của vật chất. Chỉ có vật chất tồn tại, vận động vĩnh viễn trong thời about:blank 11/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - .................................................... gian
và không gian và chỉ có không gian, thời gian của vật chất đang vận động vĩnh viễn.
- Không gian, thời gian cũng biến đổi cùng với sự biến đổi của vật chất vận động
Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận động. V.I. Lênin
viết: “Trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận
động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian”.
Đánh giá: Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian và thời
gian là cơ sở lý luận khoa học để đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm, siêu
hình tách rời không gian và thời gian với vật chất vận động. Chủ nghĩa duy tâm
chủ quan coi không gian và thời gian là hình thức trực quan tiên nghiệm, là sự sắp
xếp các cảm giác mà con người thu được theo một trật tự nhất định (quan niệm
của E.Cantơ), hoặc chỉ là hệ thống liên kết chặt chẽ của những chuỗi cảm giác, do
con người sinh ra (quán niệm của E.Makhơ). Khi phân tích thực chất của nhũng
quan niệm này, V.I.Lênin cho rằng: “Đó là một điều vô lý duy tâm rõ rệt nảy sinh
ra một cách tất nhiên từ học thuyết nói rằng vật thể là những phức hợp cảm giác”
6. Tính thống nhất vật chất của thế giới
6.1 Tồn tại của thế giới là tiền đề của sự thống nhất thế giới.
- Quan niệm về sự thống nhất của thế giới lấy việc thừa nhận sự tồn
tại của thế giới làm tiền đề. Không thừa nhận sự tồn tại của thế giới thì
không thể nói tới sự nhận thức thế giới.
- Sự khác nhau căn bản giữa CNDV và CNDT không phải ở việc thừa
nhận hay không thừa nhận sự thống nhất của thế giới mà là ở quan
niệm về cơ sở của sự thống nhất đó about:blank 12/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - .................................................... + Chủ nghĩa duy tâm:
Duy tâm chủ quan: TG thống nhất ở ý thức, cảm giác của con người
Duy tâm khách quan: TG thống nhất ở tinh thần của một lực lượng STN + Chủ nghĩa duy vật:
CNDV siêu hình : Thế giới thống nhất ở cấu tạo của nó
CNDV biện chứng : Thế giới thống nhất ở tính vật chất .
6.2. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất có trước và độc lập với ý thức con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với
nhau; đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật
chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự
chi phối của những quy luật khách quan của thế giới vật chất
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được
sinh ra và không bị mất đi. Trong thế giới không có gì khác ngoài
những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là
nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Đánh giá: Quan niệm trên đây của chủ nghĩa duy vật biện chứng đã được cuộc
sống hiện thực của con người và toàn bộ sự phát triển của khoa học xác định. Con
người không thể bằng ý thức của mình sản sinh ra được các đối tượng vật chất,
mà chỉ có thể cải biến thế giới vật chất trên cơ sở nắm vững những thuộc tính
khách quan vốn có của các dạng vật chất và những quy luật vận động của thể giới
vật chất. Có thể nói rằng, thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội về bản chất là vật about:blank 13/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
chất, thống nhất ở tính vật chất. Ph. Ăngghen kết luận: “Tính thống nhất thực sự
của thế giới là tính vật chất của nó, và tính vật chất nảy được chửng minh không
phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng sự phát triển lâu
dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên”. [C.Mác và Ph.Ăngghen:
Toàn tập, Sđd, t.20, tr.67]
6.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Thế giới là một chỉnh thể thống nhất trong đó các sự vật, hiện tượng, quá trình
đều có mối liên hệ thống nhất với nhau. Do đó khi nghiên cứu một đối tượng nào đó
cần nghiên cứu nó như một bộ phận của một chỉnh thể, trong mối liên hệ hữu cơ với
các bộ phận khác của thế giới. II. Ý THỨC 1. Khái niệm ý thức
Là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người dựa trên
cơ sở hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Đây là phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo hình ảnh chủ quan.
2. Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức 2.1. Chủ nghĩa duy tâm
Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối
sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
2.2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức cũng
chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra. about:blank 14/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
2.3. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên, của
lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người
3. Nguồn gốc của ý thức
3.1. Nguồn gốc tự nhiên a. Bộ óc con người
+ Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức.
Hoạt động của ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý, thần
kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của
bộ não. Ý thức phụ thuộc vào bộ não người (Não tổn thương dẫn tới ý thức rối loạn).
+ Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài của
giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chức cao nhất.
- Các nếp nhăn: nhiều, sâu khả năng lưu giữ thông tin nhiều, lâu, bền
vững nhất so với các sinh vật khác.
- Cấu trúc tinh vi, phức tạp (khoảng 14 → 17 tỷ tế bào thần kinh, các
tế bào liên hệ chặt chi). Tạo thành vô số mối liên hệ nh m truyền
dẫn, thu nhận điều khiển hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế
giới bên ngoài thông qua các phản xạ có ĐK và không ĐK.
* Chú ý: Trong bộ óc người ý thức không đồng nhất và cũng không
tách rời, độc lập hay song song với quá trình sinh lý. Đây chính là hai mặt của một quá trình.
* Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người
+Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người. about:blank 15/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
+ Khái niệm: Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của một hệ
thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chúng.
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
+ Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+ Năng lực phản ánh của các hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình
độ tổ chức của nó. Thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển
cùng với quá trình phát triển của vật chất
+ Các trình độ phản ánh:
- Phản ánh vật lý, hóa học: Hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh.
- Phản ánh sinh học: hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới
tự nhiên hữu sinh, thể hiện tính kích thích, cảm ứng, phản xạ.
- Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung
ương được thực hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua
cơ chế phản xạ có điều kiện.
- Phản ánh năng động, sáng tạo: là hình thức cao nhất trong tất cả các
hình thức phản ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển
cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Phản ánh có tính chủ
động lựa chọn thông tin và xử lý thông tin để tạo ra những thông tin
mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
Kết luận: Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác
quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. Bộ
óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn about:blank 16/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
gốc tự nhiên của ý thức. b. Nguồn gốc xã hội: Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những
phương tiện vật chất nhất định tác động vào giới tự nhiên tạo ra của
cải vật chất thoả mãn nhu cầu con người. Lao động là hoạt động đặc
trưng của xã hội loài người. * Vai trò của lao động:
- Làm cho thế giới khách quan bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động
- Lao động làm biến đổi cơ thể con người đặc biệt là các giác quan và bộ não.
- Lao động giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về sự vật khách quan.
- Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hệ thống tín hiệu thứ 2, hệ thống tín hiệu
vật chất mang nội dung ý thức, là phương tiện vật chất để biểu đạt sự vật. * Vai trò của ngôn ngữ:
- Là phương tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của tư duy.
- Nhờ ngôn ngữ: Có thể khái quát hoá, trừu tượng hoá, suy nghĩ tách khỏi sự
vật cảm tính, làm cho khả năng tư duy trừu tượng phát triển.
- Ngôn ngữ là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin rất hiệu quả about:blank 17/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
(tư tưởng, tình cảm, kinh nghiệm.
* Vai trò của nguồn gốc xã hội trong sự hình thành ý thức
Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức,
nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc
người chưa hơn động vật cao cấp như chó, khỉ, vượn, cá heo... Chỉ có
nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính
phản ánh từ tâm – sinh lý động vật thành ý thức con người.
Kết luận: Sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai
quá trình tiến hoá: tiến hoá về mặt tự nhiên và tiến hoá về mặt xã hội.
Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ XH.
4. Bản chất của ý thức 4.1. Khái niệm
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
4.2. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người Nội dung phản ánh là .
khách quan; hình thức phản ánh là chủ quan.
- Thế giới khách quan là nguyên bản; ý thức là hình ảnh; bản sao của thế giới đó.
- Kết quả phản ánh của ý thức tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: + Đối tượng phản ánh about:blank 18/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
+ Điều kiện lịch sử xã hội
+ Phẩm chất năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh
4.3. Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện:
+ Trên cơ sở những cái đã có, YT có thể tạo ra tri thức mới về sự vật,
có thể tưởng tượng ra cái chưa có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ YT có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý
thuyết khoa học có tính trừu tượng và khái quát cao…và cũng có thể
tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại…
+ YT là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phản ánh đặc biệt: phản
ánh trong quá trình con người cải tạo TG. Do đó quá trình YT là quá
trình thống nhất của 3 mặt
Mặt 1: Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh (2
chiều, có định hướng, chọn lọc các thông tin cần thiết)
Mặt 2: Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần, thực chất là quá trình“ Sáng tạo lại” hiện thực theo nghĩa: Mã
hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Mặt 3: Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực, thực chất là quá trình
“Hiện thực hoá” tư tưởng: Thông qua hoạt động thực tiễn biến quan
niệm thành thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành
các dạng vật chất ngoài hiện thực.
Chú ý: Ý thức có tính sáng tạo không có nghĩa là ý thức có thể sáng
tạo ra vật chất. Sự sáng tạo của ý thức là sáng tạo của sự phản ánh,
theo tính chất, quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh.
4.4. Ý thưc mang bản chất lịch sử - xã hội about:blank 19/94 10:33 4/8/24
CHƯƠNG 2 TRIẾT - ....................................................
Điều kiện xã hội:
- Loài người xuất hiện là kết quả của lịch sử vận động, sự phát triển lâu dài thế
giới vật chất. Không có bộ óc người, hoạt động thực tiễn xã hội=> Không có ý thức
- Ý thức phản ánh tồn tại xã hội và biến đổi cùng với biến đổi tồn tại xã hội
VD: Ngày xưa con người quan niệm trái đất hình vuông, còn bây giờ thì chúng ta
đều biết trái đất hình cầu.
Điều kiện lịch sử: Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn
VD: Trước khi lên tàu vũ trụ bay lên mặt trăng, con người đã có rất nhiều thông
tin về mặt trăng. Sau khi đặt chân lên mặt trăng, con người sẽ khám phá những
thông tin mới và loại bỏ những thông tin sai lầm về mặt trăng.
Như vậy, ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có óc
người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử - xã hội.
5. Kết cấu của ý thức
Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều thành tố có quan hệ
với nhau. Người ta có thể nghiên cứu kết cấu của ý thức theo hai
chiều: Chiều ngang và chiều dọc.
5.1. Các lớp cấu trúc của ý thức (theo lát cắt chiều ngang)
TRI THỨC => TÌNH CẢM => LÍ TRÍ
a. Tri thức (nhân tố cốt lõi nhất)
+ Là toàn bộ hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội
+ Là quá trình con người nhận thức và phản ánh thế giới b. Tình cảm about:blank 20/94