[TÀI LIỆU] Chuyên Đề : Đồng Chí ( Chính Hữu ) Phần Văn Học Hiện Đại | Trường Đại học Hồng Đức

Bài “Đồng chí” sáng tác ầu năm 1948, sau khi tác giả cùng ồng ội tham gia chiến ấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông năm 1947) ánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu  Việt Bắc. Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm ầu của cuộc kháng chiến, bộ ội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí chiến ấu và tình ồng chí, ồng ội, họ ã vượt qua tất cả ể làm nên chiến thắng. Sau chiến dịch này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào ầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm iều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết của tác giả với ồng ội, ồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông 1947) Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mang của văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954).  Bài thơ i theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của ời sống kháng chiến, khai thác cái ẹp, chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
12 trang 4 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TÀI LIỆU] Chuyên Đề : Đồng Chí ( Chính Hữu ) Phần Văn Học Hiện Đại | Trường Đại học Hồng Đức

Bài “Đồng chí” sáng tác ầu năm 1948, sau khi tác giả cùng ồng ội tham gia chiến ấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông năm 1947) ánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu  Việt Bắc. Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm ầu của cuộc kháng chiến, bộ ội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí chiến ấu và tình ồng chí, ồng ội, họ ã vượt qua tất cả ể làm nên chiến thắng. Sau chiến dịch này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào ầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm iều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết của tác giả với ồng ội, ồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông 1947) Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mang của văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954).  Bài thơ i theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của ời sống kháng chiến, khai thác cái ẹp, chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

21 11 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
PHẦN 2: VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỒNG CHÍ (CHÍNH HỮU)
A. Kiến thc cn nh.
1.Tác giả
- Chính Hữu tên là Trần Đình Đắc, (1926-2007), quêCan Lộc,
tỉnhnh.
- Ông tham gia hai cuc kháng chiến chống PhápMĩ. Từ người
lính Trung oàn Th ô trở thành nhà thơ quân ội. - Chính Hữu làm thơ
không nhiu, thơ ông thường viết v người nh và chiến tranh, ặc biệt
những tình cảm cao ẹp của người nh, như nh ng chí, ngi,
tình quê hươngt nước, sự gắn bó gia tiền tuyến và hậu phương.
- Thơ ông có những bài ặc sắc, giàu hìnhnh, cảm xúc dồn nén,
ngôn ngcô ọng, hàm c.
- Chính Hữu ược Nhà nước trao tng Giải thưởng Hồ Chí Minh về
văn học nghthuật năm 2000.
2. Tác phẩm
- i “Đng chí sáng tác ầu năm 1948, sau khi tác giả ng ng ội
tham gia chiến ấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông năm 1947) ánh
bi cuc tiến công quy mô lớn ca giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
Trong chiến dịchy, cũng như những năm u ca cuc kháng chiến,
b ội ta còn hết sc thiếu thn. Nhưng nhờ tinh thầnu nước, ý chí
chiến u và tình ồng chí, ồngi, h ã vượt qua tất c m nên chiến
thng. Sau chiến dịchy, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vàou
năm 1948, ti nơi ông phi nm iều trị bnh. Bài thơ là kết qu ca
nhng trải nghiệm thực những cm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết
cac giả với ồng ội, ồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bc
(thu ông 1947)
- i thơ là mt trong những tác phẩm tiêu biu nhất viết về người
lính cách mang của văn hc thời kháng chiến chống thực dân Pháp
(1946 1954).
- i thơ i theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng v chất thực
ca ời sống kháng chiến, khai thác i ẹp, chất thơ trong cái bình dị,
bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường.
lOMoARcPSD|50202050
- i thơ nói về nh ng chí, ngi thm thiết, sâu nặng ca những
người lính cách mạng mà phần lớn họu xuất thân từ nông dân.
Đồng thời bài thơ cũng làm hiệnn hìnhnh chân thực, giản dị mà
cao ẹp của anh b ội trong thời kì ca cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp còn rất khó khăn, thiếu thn. (Đó hai nội dung ược an i
và thng nhất với nhau trong cả bài thơ)
- Chi tiết, hìnhnh, ngôn ng gin dị, chân thực, ng, giàu sức
biểu cảm.
- Mạch cm xúc (b cục)
- i thơ theo thtự do, 20 dòng. Cả bài thơ tập trung thể hiện
vp và sức mạnh của nh ng chí, ngi, nhưngmỗi oạn, sức
nng ca tư tưởng và cảm xúc ược dẫn dt dn tụ vào nhngng
thơ gây ấn tượngu ậm (các dòng 7,1720)
Phần 1: 7 câu thơ ầu: giải vcơ sở của nh ồng chí. Câu 7 có
cấu trúc ặc bit (chvới mt từ với du chm than) như một phát hin,
mt lời khẳng ịnh s kết tinh tình cảm gia nhng người lính. Phn
2: 10 u thơ tiếp theo: Nhng biểu hin c thca tình ồng chí, ồng
i ca người lính
+ Đó sự cảm thông u xa những tâm tư, ni lòng ca nhau
(Rung nương anh gửi bạn thân cày…… nhớ người ra lính)
+ Đó cùng nhau chia sẻ nhng gian lao, thiếu thốn của cuộc ời
người línho anhch vai…. Chân không giầy)
+ Sự lạc quan và tìnhng chí ồng ội ã gp người lính vượt qua
ược những gian kh, thiếu thny.
-Phần 3: 3 câu cuối: Biểuợng giầu chất thơ v người lính.
3. Pn tích bài thơ.
Đề bài : Pn tích bài thơ “Đồng chí” ca Chính Hu thy bài
thơ ã din tả sâu sc tình ồng chí gn bó thiêng liêng của anh b ội
thi kháng chiến. Dàn ý chi tiết:
I - Mở bài:
Cách 1: - Chính Hữu nhà thơ quân i trưởng thành trong cuc
k/c chống Pháp.
lOMoARcPSD|50202050
Phn lớn thơ ông hướng v ề tài người lính với lời thơ ặc sắc,
cảm xúc dồn nén, ngôn nghàm súc, ng giàu hìnhnh
Bài thơ “Đồng chí” một trong nhng bài thơ viết về người nh
hay ca ông. Bài thơ ã din tả tht sâu sắc tìnhng chí gắn bó thiêng
liêng của anh b ội thời kháng chiến.
Cách 2: Trong cuc chiến tranh bảo vT quc vĩ ại, hình ảnh
người lính mãi i hìnhnh cao quý nht, ẹp nhất. Hìnhợng
người lính ã i vào lòng người và văn chương với tư thế, tình cảm và
phm chất cao ẹp. Một trong nhng tác phẩm ra ời sớm nhất, tiêu biểu
và thành công nhất viết về tình cảm của những người lính Cụ H
Đồng chí” của Chính Hữu. Bằng những rung ộng mới mvà u
lắng, bằng chính sự trải nghiệm ca người trong cuc, qua bài thơ
Đồng chí”, Chính Hữu ã diễn tả thật sâu sắc tìnhng chí gắn bó
thiêng liêng ca anh b ội thời kháng chiến.
II Thâni
Chính Hữu viết bài thơ : “Đồng chí” vào ầu năm 1948, khi ó ông
chính trị viên ại i, ã từng theo ơn vị tham gia chiến dịch Việt Bắc, và
cũng người ã từng sống trong tìnhng chí, ồngi keo sơn, gắn bó
vượt qua những khó khăn gian kh trong cuc chiếnu bo vệ Tổ
Quốc.
Trong 7 câu thơ u, n thơ lý gii cơ sở nh thành nhng
chí thắm thiết, sâu nặng ca những người lính cách mng
- Cùng chung cảnh ng xut thân: Trong cuộc chiến tranh v
quci, những chiếndũng cảm, kiênờng chiến ấu bảo vệ T
quc không ai khác chínhnhững người nông dân mặc áo lính. Từ
gquê hương, h ra i tình nguyện ứng trongi ngũ nhng người
chiến ấu cho mt lí tưởng chung cao p, ó ộc lp tự do cho dân tộc.
Mở ầu bài thơ là nhngm sự chân tình về con người và cuộc sống
rất bình dị và cũng rất quen thuc:
Quê hương anh nước mặnng chua.
ngi nghèo ất cày lên sỏi á
+ Giọng iệu th thỉ, tâm tình như lời k chuyn,m sự của hai
người ồngi nhli kỉ nim v những ngày ầu tiên gp gỡ. Họu
lOMoARcPSD|50202050
con em của những vùng quê nghèo khó, những nông dân nơi
nước mặn ng chua” hoc chốnt y lên si á”.Hình ảnhquê
hương anhvà “làng i hinn với biết bao ni gian lao vất vả,
mặc dù nhà thơ không chú ý miêu tả. Nhưng chính iều ó lại làm cho
hìnhnh vn ch danh từ chung chung kia trở nên c th ến mức
thnhìn thấy ược, nht là dưới con mắt của những người con làng
quê Việt Nam. Thành ngữ dân gian ược tác gi vận dng rất tự nhiên,
nhun nhu khiến người ọc có thddàng hình dung ược những
miền quê nghèo kh, nơi sinh ra nhng người lính. Khi nghe tiếng
gi thiêng liêng của Tổ Quốc, h sẵn sàng ra i và nhanh chóng có mặt
trong oàn quân chiến ấu bo vệ Tổ Quc.
=> Hai u thơ ầu theo cấu trúc sóng ôi, i ứng: “Quê anhng
i ã diễn tả sự tương ng về cảnh ng. chính sự tươngng về
cảnh ngy ã trở thành niềm ng cảm giai cấp, là cơ sở cho nh ng
chí, ngi ca người lính.
- Cùng chung lí tưởng chiến u: Tớc ngày nhập ngũ, những con
người này vnxa l”:
“Anh với i ôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hn quen nhau
Những u thơ mộc mạc, tự nhiên, mặn như một lời thăm hi.
Họ hiểu nhau, thương nhau, tri kỉ với nhau bằng tình tương thân tương
ái vn có từ lâu giữa những người nghèo, người lao ng. Nhưngt
phương trời” h v ây không phải doi nghèo xôy, h v ây
ng trong cùngi ngũ do họ có mt lí tưởng chung, cùng mt mc ích
cao cả: chiến ấu bảo v Tổ Quc. Hìnhnh : “Anh – tôi riêng bit ã
mnhoà,nhnh sóng ôi ã thhiện sự gắn bóơngng của h
trong nhiệm v và lí tưởng chiếnu: Súng bênng u sát bên ầu.
Súngầu” hìnhnhp, mang ý nghĩa tượng trưng cho nhiệm
v chiếnu và tưởng cao ẹp. Điệp t “súngvà uược nhắc lại
hai lần như nhấn mạnh nh cảm gắn bó trong chiếnu ca người ng
chí.
- Tình ồng chí nảy n bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi
gian lao cũng n niềm vui, ómối nh tri kỉ của nhng người bạn
lOMoARcPSD|50202050
chí ct tác gi biu hin bằng mt hìnhnh thật c thể, gin dị mà
hết sức gợi cảm: Đêm t chung chăn thành ôi tri kỉ”. Đêm Việt Bắc
thì quát, chăn lại quá nh, loay hoay mãi không ủ ấm. Đắp ược chăn
thì hở ầu, ắp ược bên này thì hbên kia. Chính trong những ngày
thiếu thn, khó khăny từ “xa lh ã trở thành tri kỉ của nhau. “Tri
kỉ” là người bạn thân thiết hiểu rất về ta. Vất vnguy nan ã gn kết
nhng người ng chí khiến h trở thành ngưi bạn tâm giao gn.
Những u thơ giản dị mà hết sức u sắc, như ược chắt lc từ cuc
sống, từ cuộc ời người lính gian kh. Bao nhiêu yêu thương ược th
hiện qua những hìnhnh vừa gần gũi va tình cảm hàm súc ấy. Chính
Hữu ã từngmột người lính, ã trải qua cuc ời người lính nên câu
thơ bình d mà có sức nng, sức nặng ca tình cảm trìu mến, yêu
thương với ồng ội. Hình ảnh thật giản dị nhưng rất cảm ng.
- Từ trong tâm khảm h, bỗng bật tht lên hai từ «ng chí ». Từ
ng chí” ược ặt thành cmộtng thơ ngắn gn mà ngân vang, gin
dị mà thiêng liêng. Từ ng chí’ với du chấm cảm như một nt nhấn
c biệt mang nhng sắc thái biu cảm khac nhau, nhấn mạnh sự thiêng
liêng cao cả trong tình cảm mới mẻ này. Đồng chí là cùng chí hướng,
cùng mc ích. Nhưng trong tình cảm ấy mt khi có cái i bên trong
« tình tri k » lại ược ththách, ược tôi rèn trong gian kh thì mới thực
sự vững bn. Không còn anh, ng chẳng còni, họ ã trở thành mt
khi oàn kết, thng nhất gắn bó. Như vậy, trong tìnhng chí có tình
cảm giai cấp (xuất thân từ nông dân), có tình bạn bè tri kỉ và sự gắn
bó gia con người cùng chung lí tưởng, chung mc ích chiếnu.
khi h gi nhau bằng tiếng ng chí” họ không chỉ cònngười nông
dân nghèo ói lam lũ, mà h ã trở thành anh em trong cmột cngng
với mt lý tưởng cao cả vì ất nước quên thân tạo nên sự hi sinh cho
quê hương, cho dân tộc. Câu thơ vẻn vẹn có 2 chnhư chất cha, dn
nén bao cảm xúc sâu xa từ sáu u thơ trước và khởi ầu cho những suy
nghĩ tiếp theo. Quthật ngôn từ Chính Hữu thật là hàm c.
2. Nhưng Chính Hu ã kng dừng lại ở vic biểu hiện những
xúc cm về quá trình hình thành tình ồng chí. Trong mưi câu thơ
lOMoARcPSD|50202050
tiếp theo n thơ si với chúng ta vnhng biểu hiện cao ẹp ca
tình ng chí
Trưc hết, ng chí là sự thấu hiểu và chia sẻ nhngm,
nỗi lòng ca nhau.
“Rung nương anh gửi bn thân cày Gian
nhà không mặc kệ g lung lay
Giếng nước gc a nhớ người ra lính
+ Họ những người lính gác tình riêng ra i vì nghĩa lớn, ể lại sau
lưng mảnh trời quê hương với những băn khoăn, tn trở. T những
câu thơ nói về gia cảnh, vcảnh ng, ta bắt gặp mt sự thay i lớn lao
trong quan niệm của người chiến sĩ: Rung nươngã tạm gi cho
bạn thân cày”, “gian nhà khônggiể “mặc kgió lung lay”. Lên
ường i chiếnu, người nh chấp nhận sự hi sinh, tạm gt sang mt
bên những nh toán riêng tư. Hai chữ “mặc kệ” ã nói lên ược i kiên
quyết dt khoát mạnh mẽ của người ra i khi lí tưởng ã ng, khi
mc ích ã lựa chn. Song dù dứt khoát, mạnh mra i nhưng nhng
người línhng dân hinnh chân thật ấy vẫn nặngng với quê
hương. Chính thái gồng mình lên ấy lại cho ta hiu rằng nhng
người lính càng cố gắng kiềm chế nh cảm bao nhiêu thì tình cảm y
càng trở nên bỏng cháy by nhiêu. Nếu không ã chẳng thcảm nhn
ược nh nhớ nhung ca hậu phương: “giếng nước gc a nhớ người ra
lính”. Hìnhnh thơ hoán dụ mang tính nhân hoá này càng ậm sự
gn yêu thương ca người nh i với quê nhà, gp người lính
diễn tả một cách hn nhiêntinh tế tâm hn mình. Giếng nước gc a
kia nhớ người ra nh hay chính tấm ng người ra lính không nguôi
nhquê hương và ã to cho giếng nước gc a một tâm hn? Quthực
giữa người chiến và quê hương anh ã có một mối giao cảm vô cùng
u sắc m à. Tác giả ã gợi nên hai tâm tình như ang soi rọi vào nhau
ến tận cùng. Ba câu thơ với hình ảnh: rung nương, gian nhà, giếng
nước, gc a, hình ảnh nào cũng thân thương, cũng ăm ắp một tình quê,
mt ni nhthương vơi ầy. Nhc tới ni nhda diết này, Chính Hu ã
nói ến sự hi sinh không mấy d dàng của người nh.m ấy, ni
nhnhungy ca “anhvà cũngcủa “tôi”, ng chí họ thấu hiểu
lOMoARcPSD|50202050
và chia sẻ cùng nhau. Tìnhng chí ã ược tiếp thêm sức mạnh bởi tình
yêu quê hương ất nước ấy.
- Tình ồng chí còn sự ồng cam cng khổ, s sẻ chia những
gian lao thiếu thn ca cuộc ời người lính:
Anh với i biết từngn ớn lạnh
St run người vng trán ướt mồ hôi
Áo anh ch vai
Quầni có vài mảnh vá
người lính, c anh ã từng trải qua những cơn st rét nơi rừng
u trong hoàn cảnh thiếu thuc men, lại thêm trang phc phong
phanh gia a ông lạnh giá: “áo rách vai, quần tôi vài mảnh vá, chân
không giày…” Tất cnhững khó khăn gian kh ược tái hiện bằng
nhng chi tiết hết sc tht, không mt chút tô v. Ngày ầu của cuộc
kháng chiến, quân ội Cụ Hồ mới ược thành lập, thiếu thn ủ ường,
qun áo rách bươm phải buc m lại nên người lính vquc còn ược
gi làvtúm”. Đọc nhng câu thơ này, ta vừa không khi chạnhng
khi thu hiu nhưng gian nan vt v mà thế hcha ông ã từng trải qua
va trào dâng mt niềm kính phc ý chí và bản nh vững vàng của
nhng người lính vquc.
- Cùngớng v mt lí tưởng, cùng nếm trải s khắc nghit
ca chiến tranh, người lính chia sẻ cho nhau tình thương yêu ở
mc tột cùng. Chi tiết “miệng ời but giá” ã ấm lên, ng lên nh
ng ội và tinh thân lạc quan ca người chiến sĩ. Rồi ến i cử ch
thương nhau tay nm lấy bàn tayã thhiện ược tình thương yêu ồng
i sâu sắc. Cách biu lộ nh thương yêu không ồn ào mà thấm thía.
Trong but ggian lao, những bàn tay tìm ến truyền cho nhau hơi
m, truyền cho nhau niềm tin, truyền cho nhau sc mnh vượt qua
tất cả, ẩy i gian kh. Nhng cái nm tay ấy ã thay cho mi lời nói.
u thơ ấm áp trong ngn lửa tình cảm thân thương! Nhà thơ ã phát
hiện rất tinh cái sức mạnh tinh thần ẩn sâu trong trái tim người lính.
Sức mạnh tinh thny, trên sở cảm thông và thu hiu sâu sắc ln
nhau ã tạo nên chiu sâu và sự bền vng ca thnh cảm thầm lng
nhưng rất i thiêng liêng này.
lOMoARcPSD|50202050
3.Ba câu thơ cuối là bức tranhp về tình ồng chí:
Đêm nay rừng hoang sương muối Đng cạnh bên
nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.
Ba u thơ tả một êm phc kích giặc. Nền bức tranh êm “rừng
hoang sương muigợi ra một cảnh tượng âm u, hoang vắng và lạnh
lẽo. Không ch cái giá, cái rét cứ theo ui mà còn bao nguy him ang
rình rập người chiến sĩ.
- Nổi bật tn nền hiện thc khắc nghiệt ấynhững người lính
ng cạnh bên nhau chgiặc tới trongi nơi mà sự sống và cái chết
chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng ã nói rõ cái tư thế, cái tinh thần chủ
ng ánh giặc ca h. ràng khi nhng người línhng cạnh bên nhau
vng chãi, truyền cho nhau hơi ấm thì tình ồng chí ã trở thành ngn
lửa ởi m h h có sức mạnh vượt qua i i gian kh, ác liệt, g
t ấy… Tầm vóc ca những người lính bỗng trở nên lớn lao anh
hùng.
- u thơ cui một hìnhnhp ược nhận ra từ những êm hành
quân phcch gic ca chính người lính. Đêm khuya, tng trên
vòm trời cao ã xung thp dần, ở vào một vị trí và tm nhìn nào ó,
vng trăng như treo trênu mũi súng của người chiến ang phc kích
chgic. ràng, tình cảm ng chí ấm áp, thiêng liêng ã mang ến cho
người lính nét lãng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thc ầy khc
nghiệt qua hìnhnhĐầu ng trăng treo”.Trong hoàn cảnh hết sức
gian kh khc liệt: êm ông giá lạnh, rừng hoangơng mui, i chết
cận kề, tâm hn nhậy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thy chất thơ
bay bổng trong vp bt ngcủa trăng. Bốn chữ “Đầu ng trăng
treo”chia làm hai vế m nhp thơ ột ngt thay ổi, dn nén, như nhịp
lắc của một i gì ó chông chênh, trong bát ngát…gây schú ý cho
người ọc. Từ “treoã tạo nên mt mối quan hbất ngờ ộc áo, ni hai
sự vật ở cách xa nhau - mặt t và bầu trời, gợi nhng liên tưởng thú vị,
bt ngờ. “Súng” là biểuợng ca chiến ấu, “trăngbiuợng của
cái ẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của cuc sống. Súng
trănghư và thc, chiến sĩ và thi sĩ, “mt cặp ng chím v
p ca những cặp ng chí angng cạnh bên nhau. Chính tìnhng chí
lOMoARcPSD|50202050
ã làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc ời vẫnp, vẫn thơ mng, to
cho họ sức mạnh chiến ấu và chiến thắng.
=> Hiếm thấy mt hình tượng thơ nào va ẹp vừa mang ầy ý nghĩa
như “Đầu ng trăng treo”. Đây là một sáng tạo ầy bất nggóp phn
nâng cao gtrị bài thơ, to ược nhng dư vang sâu lắng trong lòng
người ọc.
4. Suy nghĩ vnh ồng c: Như vy tình ồng chí trong bài thơ
tình cảm cao ẹp và thiêng liêng ca những con người gắn bó keo sơn
trong cuc chiến ấu vĩ ại vì mt lýởng chung. Đó mối tình có cơ
sở hết sức vững chắc: sự ng cảm của những người chiến sĩ vn xut
thân từ nhng người nông dân hiền lành chân thật gắn bó với rung
ng. Tình cảm ấy ược hình thành trên cơ sở tình yêu Tổ Quốc, ng
chung lí tưởng và mục ích chiến ấu. Hoàn cảnh chiếnu gian kh
ác liệt li i luyện thử thách làm cho mi tìnhng chí ồngi ca
nhng người línhng gn, keo sơn. Mối tình thiêng liêng sâu
nng, bền chặt ó ã tạo nên ngun sức mạnh to lớn nhng người lính
áo rách vai”, “chân không giầy” vượtn mọi gian nguy i tới và
làm nên thắng trận viết lên những bản anhng ca Vit Bắc, Biên
giới, Hoà nh, Tây Bắc…. tô thắm thêm trang schống Pháp hào
hùng ca dân tộc.
III - Kết lun:
i thơ “Đng chí” vừa mang vp gin d lại vừa mang vẹp
cao cả thiêng liêng, thơ mng. Cấu trúc song hành và ối xứng xuyên
suốt bài thơ làm hin lên hai gương mặt người chiến sĩ rất trẻ như ang
th thỉ, tâm tình, làm ni bật ch tưởng: Tìnhng chí gắn bó keo
sơn. Chân dung người lính vquc trong nhng ngày ầu kháng chiến
chng Pháp hiện lên thật ẹp qua những vần thơ mc mạc, chân nh
mà gợi nhiu suyởng. Với những ặc iểm ó, bài thơ xng ángmt
trong nhng tác phm thi ca xuất sắc về ề tài người lính và chiến
tranh cách mạng ca văn hc Vit Nam.
B. Một số câu hi luyn tập
Câu 1: Viết on văn trìnhy cảm nhn ca em về on cui bài
thơ Đồng c ca Chính Hữu.
lOMoARcPSD|50202050
(tham khảo phn 3 ca bài phân tích)
u hi tương tự: Sửa lỗi câu văn sau : Với hìnhnh «u súng
trăng treo » ã diễn tả ầy sức gợi cảm mối tình tìnhng chí keo sơn
trong bài bài thơ « ồng chí » ược ngc năm 1954 sau chiến thắng
Vit Bắc.
Trin khai oạn văn có u chủ trên.
u 2: Phân tích nh ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”
- Bài thơ vtình ồng chí ã cho ta thấy vpnh dị mà cao cả của
người lính cách mạng, cụ thể ở ây là anh b ội hi ầu cuộc kháng
chiến chống Pháp.
+ Hoàn cảnh xuất thân: h những người nông dân nghèo ra i từ
hai miền ất xa nhau: nước mặn ng chua”, “ ất cầy lên sỏi á.
+ Họ ra i vì nghĩa lớn (hai ch“mặc kệ” nói ược i dt khoát, mạnh
m...mặc dù vẫn luônu luyến với quê hươnggiếng nước gc a....
+ Họ ã trải qua nhng gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt
t run người, trang phc phong phanh giữa mùa ông lạnh g=>
Những gian kh càngm ni bt vp của anh b ội: sáng lên n
cười của người nh (miệngời but giá)
+ Đẹp nhất htình ồng chí ồng ội sâu sắc, thm thiết
+ Kết tinh hìnhnh người lính và tình ồng chí ca hbức tranh
c sắc trong on cui của bài thơ.
u 3.Theo em, saoc giảt tên cho bài thơ vtình ồng ội
ca những người nh Đồng chí”?
Đó tên mt tình cảm mới, c biệt xuất hiện và ph biến trong
nhng năm ch mạng và kháng chiến. Đó là ch xưng ph biến
ca nhng người lính, công nhân, n b t sau Cách mạng. Đó
biểu tượng của tình cảm ch mạng, của con người ch mạng trong
thời ại mới.
u 4: Phân tích g trị nghệ thuật của hình nh hoán dụ mang
tính nn hoá trong u thơ: Giếngớc gc a nhớ ngưi ra lính
(Tham khảo bài tập làm văn)
u 6. Pn tích bài thơ ể thy ch ng chí hiện lên trong
thơ Chính Hu với rất nhiềung vẻ:
lOMoARcPSD|50202050
Ch ng chí hiệnn trong thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ.
Anh với tôi” khi thì riêng rẽ trong từng dòng thơ ểi vcảnh ng
ca nhau: “Quê hương anh nước mặn ng chua/ Làngi nghèo ất y
lên sỏi á”; khi lại chen lênng vào ng một dòng: “Anh với tôi ôi
người xa lạ/ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Từ riêng lẻ ã nhập
thành ôi”, thành chung khăng khít khó tách rời: “Súng bênng,u
t bên ầu”/ Đêm rét chung chăn thành ôi tri k”. Đây là những hình
nhy ắp kỉ niệm và ấm áp tìnhng chí. Câu thơ ang từ trải dài, bng
cô ọng lại thành hai tiếngĐồng chí!” vang lên thiết tha, m áp, xúc
ng như tiếng gi ca ngi và khc ghi trongng người vhai
tiếng mới mẻ, thiêng liêng ó. Tìnhng chí là cùng giai cấp, cùng nhau
từ nhng chi tiết nh nhất của
ời sống: “âo anhch vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười but
giá/ Chân không giày”. Trong but ggian lao, các anh chuyền cho
nhau hơi ấm nh ng ội: “Thương nhau tay nm lấy bàn tay”. Những
bàn tay không lời nói ược tất cả, c anh t nh bên nhau cùng
i tới một chiu cao: “Đêm nay rừng hoang sương mui/ Đứng cạnh
bên nhau chgic tới/ Đầu ng trăng treo”. ng chung chiến hào,
cùng chung sống chết, ó chínhbiểu hiện cao ẹp nht của tình ồng
chí. Chính nh ng chí ã khiến các anh ngay giữa nguy hiểm gian lao
vn thym hn thanh thản và lãng mạn. Và ó cũng chínhnh cảm
xã hội thiêng liêng nht, là cội ngun ca tình yêu nước, ca sức mạnh
con người Việt Nam u 7: Viết on văn quy np (15 câu) :
Tám u thơ (Đồng chí Chính Hữu) ã nói thật giản dị nhng
thiếu thn ca cuc kháng chiến. tìnhng ội ầy mến thương ã tiếp
thêm sức mạnh giúp h vượt qua mọi th thách.
Gi ý :
- 5 câu ầu : nhữngu thơ dung dịi vnhững gian kh ca
người lính : người nông dân mặc áo lính giản dị, nghèo khó…áo rách,
qun vá… hình ảnh thơ giản dị như ời sống.
- Nói ến những thiếu thn ca người chiến sĩ nhưng ở những câu
thơ tiếp theo, ta thy những thiếu thốn ấy âu ch tồn tại riêng rẽ với hai
cá thanh vài mà ã hoà nhập yêu thương gắn bó. Nụ cười but giá,
lOMoARcPSD|50202050
cái ời lc quan, xua i i lnh gnời ca nhng con người
như ang c gắng vượt qua cái rét but rut but gan ấy. Hìnhnh thơ
va m những gian nan, thiếu thn, vừa thhiện nghị lực vượt qua
mi khó khăn ca nhng anh lính vtrọc (sốt rét - rụngc) =>Những
câu thơ ược viết theo ththơ tự do rất dung dị với những hìnhnh thơ
chân thực ng giúp ta thêm hiểu về cuộc chiến tranh ã qua, những vất
v mà người lính ã nếm trải, vừa cảm phc quá khhào hùng….
- Đến u cui kh, nhịp thơ thay ổi, dài ra trầm lng, âm iệu u
thơ lan to như bc lộ tình cảm. Đây thhìnhnh cảm ng nhất
ca bài, t « thương nhau » ứngầu u như bc lộ tình yêu da diết,
u nặng của những con người cùng lí tưởng chiến ấu, h nắm lấy bàn
tay nhau như truyền cho nhau hơi ấm….Chân không giầy giữa vùng
rừngi gập ghnh, hiểm trở . Áo rách, quần vá gia i lạnh cắt da
cắt tht, tìnhng chí ã giúp họ vượt qua tất cả : « thương nhau tay nm
lấy bàn tay » => Tình ng ộitình người ấy cũng sức mạnh chiến
thắng.
- 3 câu thơ cui cùng kết lại trong một hình ảnhp, lãng mạn ến
bt ngờ, thú vị bằng hai âm bng : « Đầu ng trăng treo ». Âm iệu
câu thơ như ngân vang, u thơ như mở ra, ánh trăng như soi sáng
khpi rừng. Phi chăng chính tình ồng chí, ồngi ã em lại cho h
nhng khoảng lặng hiếm hoi trong ời lính gian nan.
| 1/12

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050
PHẦN 2: VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỒNG CHÍ (CHÍNH HỮU)
A. Kiến thức cần nhớ. 1.Tác giả
- Chính Hữu tên là Trần Đình Đắc, (1926-2007), quê ở Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ông tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Từ người
lính Trung oàn Thủ ô trở thành nhà thơ quân ội. - Chính Hữu làm thơ
không nhiều, thơ ông thường viết về người lính và chiến tranh, ặc biệt
là những tình cảm cao ẹp của người lính, như tình ồng chí, ồng ội,
tình quê hương ất nước, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương.
- Thơ ông có những bài ặc sắc, giàu hình ảnh, cảm xúc dồn nén,
ngôn ngữ cô ọng, hàm súc.
- Chính Hữu ược Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật năm 2000. 2. Tác phẩm
- Bài “Đồng chí” sáng tác ầu năm 1948, sau khi tác giả cùng ồng ội
tham gia chiến ấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông năm 1947) ánh
bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm ầu của cuộc kháng chiến,
bộ ội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí
chiến ấu và tình ồng chí, ồng ội, họ ã vượt qua tất cả ể làm nên chiến
thắng. Sau chiến dịch này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào ầu
năm 1948, tại nơi ông phải nằm iều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của
những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết
của tác giả với ồng ội, ồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông 1947)

- Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người
lính cách mang của văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954).
- Bài thơ i theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực
của ời sống kháng chiến, khai thác cái ẹp, chất thơ trong cái bình dị,
bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. lOMoARcPSD|50202050
- Bài thơ nói về tình ồng chí, ồng ội thắm thiết, sâu nặng của những
người lính cách mạng – mà phần lớn họ ều xuất thân từ nông dân.
Đồng thời bài thơ cũng làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà
cao ẹp của anh bộ ội trong thời kì của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp còn rất khó khăn, thiếu thốn. (Đó là hai nội dung ược an cài
và thống nhất với nhau trong cả bài thơ)
- Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô ọng, giàu sức biểu cảm.
- Mạch cảm xúc (bố cục)
- Bài thơ theo thể tự do, có 20 dòng. Cả bài thơ tập trung thể hiện
vẻ ẹp và sức mạnh của tình ồng chí, ồng ội, nhưng ở mỗi oạn, sức
nặng của tư tưởng và cảm xúc ược dẫn dắt ể dồn tụ vào những dòng
thơ gây ấn tượng sâu ậm (các dòng 7,17 và 20)
Phần 1: 7 câu thơ ầu: Lý giải về cơ sở của tình ồng chí. Câu 7 có
cấu trúc ặc biệt (chỉ với một từ với dấu chấm than) như một phát hiện,
một lời khẳng ịnh sự kết tinh tình cảm giữa những người lính. Phần
2: 10 câu thơ tiếp theo: Những biểu hiện cụ thể của tình ồng chí, ồng ội của người lính
+ Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau
(Ruộng nương anh gửi bạn thân cày…… nhớ người ra lính)
+ Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc ời
người lính (Áo anh rách vai…. Chân không giầy)
+ Sự lạc quan và tình ồng chí ồng ội ã giúp người lính vượt qua
ược những gian khổ, thiếu thốn ấy.
-Phần 3: 3 câu cuối: Biểu tượng giầu chất thơ về người lính.
3. Phân tích bài thơ.
Đề bài : Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu ể thấy bài
thơ ã diễn tả sâu sắc tình ồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ ội
thời kháng chiến. Dàn ý chi tiết:
I - Mở bài:
Cách 1: - Chính Hữu là nhà thơ quân ội trưởng thành trong cuộc k/c chống Pháp. lOMoARcPSD|50202050
• Phần lớn thơ ông hướng về ề tài người lính với lời thơ ặc sắc,
cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô ọng giàu hình ảnh
• Bài thơ “Đồng chí” là một trong những bài thơ viết về người lính
hay của ông. Bài thơ ã diễn tả thật sâu sắc tình ồng chí gắn bó thiêng
liêng của anh bộ ội thời kháng chiến.
Cách 2: Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ ại, hình ảnh
người lính mãi mãi là hình ảnh cao quý nhất, ẹp ẽ nhất. Hình tượng
người lính ã i vào lòng người và văn chương với tư thế, tình cảm và
phẩm chất cao ẹp. Một trong những tác phẩm ra ời sớm nhất, tiêu biểu
và thành công nhất viết về tình cảm của những người lính Cụ Hồ là
“Đồng chí” của Chính Hữu. Bằng những rung ộng mới mẻ và sâu
lắng, bằng chính sự trải nghiệm của người trong cuộc, qua bài thơ
“Đồng chí”, Chính Hữu ã diễn tả thật sâu sắc tình ồng chí gắn bó
thiêng liêng của anh bộ ội thời kháng chiến. II – Thân bài
Chính Hữu viết bài thơ : “Đồng chí” vào ầu năm 1948, khi ó ông là
chính trị viên ại ội, ã từng theo ơn vị tham gia chiến dịch Việt Bắc, và
cũng là người ã từng sống trong tình ồng chí, ồng ội keo sơn, gắn bó
vượt qua những khó khăn gian khổ trong cuộc chiến ấu bảo vệ Tổ Quốc.
Trong 7 câu thơ ầu, nhà thơ lý giải cơ sở hình thành tình ồng
chí thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng
- Cùng chung cảnh ngộ xuất thân: Trong cuộc chiến tranh vệ
quốc vĩ ại, những chiến sĩ dũng cảm, kiên cường chiến ấu bảo vệ Tổ
quốc không ai khác chính là những người nông dân mặc áo lính. Từ
giã quê hương, họ ra i tình nguyện ứng trong ội ngũ những người
chiến ấu cho một lí tưởng chung cao ẹp, ó là ộc lập tự do cho dân tộc.
Mở ầu bài thơ là những tâm sự chân tình về con người và cuộc sống
rất bình dị và cũng rất quen thuộc:
Quê hương anh nước mặn ồng chua.
Làng tôi nghèo ất cày lên sỏi á
+ Giọng iệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện, tâm sự của hai
người ồng ội nhớ lại kỉ niệm về những ngày ầu tiên gặp gỡ. Họ ều là lOMoARcPSD|50202050
con em của những vùng quê nghèo khó, là những nông dân ở nơi
“nước mặn ồng chua” hoặc ở chốn “ ất cày lên sỏi á”.Hình ảnh “quê
hương anh” và “làng tôi” hiện lên với biết bao nỗi gian lao vất vả,
mặc dù nhà thơ không chú ý miêu tả. Nhưng chính iều ó lại làm cho
hình ảnh vốn chỉ là danh từ chung chung kia trở nên cụ thể ến mức có
thể nhìn thấy ược, nhất là dưới con mắt của những người con làng
quê Việt Nam. Thành ngữ dân gian ược tác giả vận dụng rất tự nhiên,
nhuần nhuỵ khiến người ọc có thể dễ dàng hình dung ược những
miền quê nghèo khổ, nơi sinh ra những người lính. Khi nghe tiếng
gọi thiêng liêng của Tổ Quốc, họ sẵn sàng ra i và nhanh chóng có mặt
trong oàn quân chiến ấu bảo vệ Tổ Quốc.
=> Hai câu thơ ầu theo cấu trúc sóng ôi, ối ứng: “Quê anh – làng
tôi” ã diễn tả sự tương ồng về cảnh ngộ. Và chính sự tương ồng về
cảnh ngộ ấy ã trở thành niềm ồng cảm giai cấp, là cơ sở cho tình ồng
chí, ồng ội của người lính.
- Cùng chung lí tưởng chiến ấu: Trước ngày nhập ngũ, những con
người này vốn “xa lạ”:
“Anh với tôi ôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”
Những câu thơ mộc mạc, tự nhiên, mặn mà như một lời thăm hỏi.
Họ hiểu nhau, thương nhau, tri kỉ với nhau bằng tình tương thân tương
ái vốn có từ lâu giữa những người nghèo, người lao ộng. Nhưng “tự
phương trời” họ về ây không phải do cái nghèo xô ẩy, mà họ về ây
ứng trong cùng ội ngũ do họ có một lí tưởng chung, cùng một mục ích
cao cả: chiến ấu bảo vệ Tổ Quốc. Hình ảnh : “Anh – tôi” riêng biệt ã
mờ nhoà, hình ảnh sóng ôi ã thể hiện sự gắn bó tương ồng của họ
trong nhiệm vụ và lí tưởng chiến ấu: “Súng bên súng ầu sát bên ầu”.
“Súng” và “ ầu” là hình ảnh ẹp, mang ý nghĩa tượng trưng cho nhiệm
vụ chiến ấu và lý tưởng cao ẹp. Điệp từ “súng” và “ ầu” ược nhắc lại
hai lần như nhấn mạnh tình cảm gắn bó trong chiến ấu của người ồng chí.
- Tình ồng chí nảy nở bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi
gian lao cũng như niềm vui, ó là mối tình tri kỉ của những người bạn lOMoARcPSD|50202050
chí cốt mà tác giả biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà
hết sức gợi cảm: “Đêm rét chung chăn thành ôi tri kỉ”. Đêm Việt Bắc
thì quá rét, chăn lại quá nhỏ, loay hoay mãi không ủ ấm. Đắp ược chăn
thì hở ầu, ắp ược bên này thì hở bên kia. Chính trong những ngày
thiếu thốn, khó khăn ấy từ “xa lạ” họ ã trở thành tri kỉ của nhau. “Tri
kỉ” là người bạn thân thiết hiểu rất rõ về ta. Vất vả nguy nan ã gắn kết
những người ồng chí khiến họ trở thành người bạn tâm giao gắn bó.
Những câu thơ giản dị mà hết sức sâu sắc, như ược chắt lọc từ cuộc
sống, từ cuộc ời người lính gian khổ. Bao nhiêu yêu thương ược thể
hiện qua những hình ảnh vừa gần gũi vừa tình cảm hàm súc ấy. Chính
Hữu ã từng là một người lính, ã trải qua cuộc ời người lính nên câu
thơ bình dị mà có sức nặng, sức nặng của tình cảm trìu mến, yêu
thương với ồng ội. Hình ảnh thật giản dị nhưng rất cảm ộng.
- Từ trong tâm khảm họ, bỗng bật thốt lên hai từ « ồng chí ». Từ “
ồng chí” ược ặt thành cả một dòng thơ ngắn gọn mà ngân vang, giản
dị mà thiêng liêng. Từ “ ồng chí’ với dấu chấm cảm như một nốt nhấn
ặc biệt mang những sắc thái biểu cảm khac nhau, nhấn mạnh sự thiêng
liêng cao cả trong tình cảm mới mẻ này. Đồng chí là cùng chí hướng,
cùng mục ích. Nhưng trong tình cảm ấy một khi có cái lõi bên trong là
« tình tri kỉ » lại ược thử thách, ược tôi rèn trong gian khổ thì mới thực
sự vững bền. Không còn anh, cũng chẳng còn tôi, họ ã trở thành một
khối oàn kết, thống nhất gắn bó. Như vậy, trong tình ồng chí có tình
cảm giai cấp (xuất thân từ nông dân), có tình bạn bè tri kỉ và có sự gắn
bó giữa con người cùng chung lí tưởng, chung mục ích chiến ấu. Và
khi họ gọi nhau bằng tiếng “ ồng chí” họ không chỉ còn là người nông
dân nghèo ói lam lũ, mà họ ã trở thành anh em trong cả một cộng ồng
với một lý tưởng cao cả vì ất nước quên thân ể tạo nên sự hồi sinh cho
quê hương, cho dân tộc. Câu thơ vẻn vẹn có 2 chữ như chất chứa, dồn
nén bao cảm xúc sâu xa từ sáu câu thơ trước và khởi ầu cho những suy
nghĩ tiếp theo. Quả thật ngôn từ Chính Hữu thật là hàm súc.
2. Nhưng Chính Hữu ã không dừng lại ở việc biểu hiện những
xúc cảm về quá trình hình thành tình ồng chí. Trong mười câu thơ lOMoARcPSD|50202050
tiếp theo nhà thơ sẽ nói với chúng ta về những biểu hiện cao ẹp của tình ồng chí
Trước hết, ồng chí là sự thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư,
nỗi lòng của nhau.
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian
nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc a nhớ người ra lính”
+ Họ là những người lính gác tình riêng ra i vì nghĩa lớn, ể lại sau
lưng mảnh trời quê hương với những băn khoăn, trăn trở. Từ những
câu thơ nói về gia cảnh, về cảnh ngộ, ta bắt gặp một sự thay ổi lớn lao
trong quan niệm của người chiến sĩ: “Ruộng nương” ã tạm gửi cho
“bạn thân cày”, “gian nhà không” giờ ể “mặc kệ gió lung lay”. Lên
ường i chiến ấu, người lính chấp nhận sự hi sinh, tạm gạt sang một
bên những tính toán riêng tư. Hai chữ “mặc kệ” ã nói lên ược cái kiên
quyết dứt khoát mạnh mẽ của người ra i khi lí tưởng ã rõ ràng, khi
mục ích ã lựa chọn. Song dù dứt khoát, mạnh mẽ ra i nhưng những
người lính nông dân hiền lành chân thật ấy vẫn nặng lòng với quê
hương. Chính thái ộ gồng mình lên ấy lại cho ta hiểu rằng những
người lính càng cố gắng kiềm chế tình cảm bao nhiêu thì tình cảm ấy
càng trở nên bỏng cháy bấy nhiêu. Nếu không ã chẳng thể cảm nhận
ược tính nhớ nhung của hậu phương: “giếng nước gốc a nhớ người ra
lính
”. Hình ảnh thơ hoán dụ mang tính nhân hoá này càng tô ậm sự
gắn bó yêu thương của người lính ối với quê nhà, nó giúp người lính
diễn tả một cách hồn nhiên và tinh tế tâm hồn mình. Giếng nước gốc a
kia nhớ người ra lính hay chính tấm lòng người ra lính không nguôi
nhớ quê hương và ã tạo cho giếng nước gốc a một tâm hồn? Quả thực
giữa người chiến sĩ và quê hương anh ã có một mối giao cảm vô cùng
sâu sắc ậm à. Tác giả ã gợi nên hai tâm tình như ang soi rọi vào nhau
ến tận cùng. Ba câu thơ với hình ảnh: ruộng nương, gian nhà, giếng
nước, gốc a, hình ảnh nào cũng thân thương, cũng ăm ắp một tình quê,
một nỗi nhớ thương vơi ầy. Nhắc tới nỗi nhớ da diết này, Chính Hữu ã
nói ến sự hi sinh không mấy dễ dàng của người lính. Tâm tư ấy, nỗi
nhớ nhung ấy của “anh” và cũng là của “tôi”, là ồng chí họ thấu hiểu lOMoARcPSD|50202050
và chia sẻ cùng nhau. Tình ồng chí ã ược tiếp thêm sức mạnh bởi tình
yêu quê hương ất nước ấy.
- Tình ồng chí còn là sự ồng cam cộng khổ, sự sẻ chia những
gian lao thiếu thốn của cuộc ời người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Là người lính, các anh ã từng trải qua những cơn sốt rét nơi rừng
sâu trong hoàn cảnh thiếu thuốc men, lại thêm trang phục phong
phanh giữa mùa ông lạnh giá: “áo rách vai, quần tôi vài mảnh vá, chân
không giày…” Tất cả những khó khăn gian khổ ược tái hiện bằng
những chi tiết hết sức thật, không một chút tô vẽ. Ngày ầu của cuộc
kháng chiến, quân ội Cụ Hồ mới ược thành lập, thiếu thốn ủ ường,
quần áo rách bươm phải buộc túm lại nên người lính vệ quốc còn ược
gọi là “vệ túm”. Đọc những câu thơ này, ta vừa không khỏi chạnh lòng
khi thấu hiểu nhưng gian nan vất vả mà thế hệ cha ông ã từng trải qua
vừa trào dâng một niềm kính phục ý chí và bản lĩnh vững vàng của
những người lính vệ quốc.
- Cùng hướng về một lí tưởng, cùng nếm trải sự khắc nghiệt
của chiến tranh, người lính chia sẻ cho nhau tình thương yêu ở
mức tột cùng.
Chi tiết “miệng cười buốt giá” ã ấm lên, sáng lên tình
ồng ội và tinh thân lạc quan của người chiến sĩ. Rồi ến cái cử chỉ
“thương nhau tay nắm lấy bàn tay” ã thể hiện ược tình thương yêu ồng
ội sâu sắc. Cách biểu lộ tình thương yêu không ồn ào mà thấm thía.
Trong buốt giá gian lao, những bàn tay tìm ến ể truyền cho nhau hơi
ấm, truyền cho nhau niềm tin, truyền cho nhau sức mạnh ể vượt qua
tất cả, ẩy lùi gian khổ. Những cái nắm tay ấy ã thay cho mọi lời nói.
Câu thơ ấm áp trong ngọn lửa tình cảm thân thương! Nhà thơ ã phát
hiện rất tinh cái sức mạnh tinh thần ẩn sâu trong trái tim người lính.
Sức mạnh tinh thần ấy, trên cơ sở cảm thông và thấu hiểu sâu sắc lẫn
nhau ã tạo nên chiều sâu và sự bền vững của thứ tình cảm thầm lặng
nhưng rất ỗi thiêng liêng này. lOMoARcPSD|50202050
3.Ba câu thơ cuối là bức tranh ẹp về tình ồng chí:
Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên
nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.

Ba câu thơ tả một êm phục kích giặc. Nền bức tranh là êm – “rừng
hoang sương muối”gợi ra một cảnh tượng âm u, hoang vắng và lạnh
lẽo. Không chỉ cái giá, cái rét cứ theo uổi mà còn bao nguy hiểm ang
rình rập người chiến sĩ.
- Nổi bật trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy là những người lính
ứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết
chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng ã nói rõ cái tư thế, cái tinh thần chủ
ộng ánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính ứng cạnh bên nhau
vững chãi, truyền cho nhau hơi ấm thì tình ồng chí ã trở thành ngọn
lửa sưởi ấm họ ể họ có sức mạnh vượt qua cái cái gian khổ, ác liệt, giá
rét ấy… Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng.
- Câu thơ cuối là một hình ảnh ẹp ược nhận ra từ những êm hành
quân phục kích gic của chính người lính. Đêm khuya, trăng trên
vòm trời cao ã sà xuống thấp dần, ở vào một vị trí và tầm nhìn nào ó,
vầng trăng như treo trên ầu mũi súng của người chiến sĩ ang phục kích
chờ giặc.Rõ ràng, tình cảm ồng chí ấm áp, thiêng liêng ã mang ến cho
người lính nét lãng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thực ầy khắc
nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.Trong hoàn cảnh hết sức
gian khổ khốc liệt: êm ông giá lạnh, rừng hoang sương muối, cái chết
cận kề, tâm hồn nhậy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thấy chất thơ
bay bổng trong vẻ ẹp bất ngờ của trăng. Bốn chữ “Đầu súng trăng
treo”chia làm hai vế làm nhịp thơ ột ngột thay ổi, dồn nén, như nhịp
lắc của một cái gì ó chông chênh, trong bát ngát…gây sự chú ý cho
người ọc. Từ “treo” ã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ ộc áo, nối hai
sự vật ở cách xa nhau - mặt ất và bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị,
bất ngờ. “Súng” là biểu tượng của chiến ấu, “trăng” là biểu tượng của
cái ẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của cuộc sống. Súng và
trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp ồng chí” tô ậm vẻ
ẹp của những cặp ồng chí ang ứng cạnh bên nhau. Chính tình ồng chí lOMoARcPSD|50202050
ã làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc ời vẫn ẹp, vẫn thơ mộng, tạo
cho họ sức mạnh chiến ấu và chiến thắng.
=> Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa ẹp vừa mang ầy ý nghĩa
như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo ầy bất ngờ góp phần
nâng cao giá trị bài thơ, tạo ược những dư vang sâu lắng trong lòng người ọc.
4. Suy nghĩ về tình ồng chí: Như vậy tình ồng chí trong bài thơ là
tình cảm cao ẹp và thiêng liêng của những con người gắn bó keo sơn
trong cuộc chiến ấu vĩ ại vì một lý tưởng chung. Đó là mối tình có cơ
sở hết sức vững chắc: sự ồng cảm của những người chiến sĩ vốn xuất
thân từ những người nông dân hiền lành chân thật gắn bó với ruộng
ồng. Tình cảm ấy ược hình thành trên cơ sở tình yêu Tổ Quốc, cùng
chung lí tưởng và mục ích chiến ấu. Hoàn cảnh chiến ấu gian khổ và
ác liệt lại tôi luyện thử thách làm cho mối tình ồng chí ồng ội của
những người lính càng gắn bó, keo sơn. Mối tình thiêng liêng sâu
nặng, bền chặt ó ã tạo nên nguồn sức mạnh to lớn ể những người lính
“áo rách vai”, “chân không giầy” vượt lên mọi gian nguy ể i tới và
làm nên thắng trận ể viết lên những bản anh hùng ca Việt Bắc, Biên
giới, Hoà Bình, Tây Bắc…. tô thắm thêm trang sử chống Pháp hào hùng của dân tộc. III - Kết luận:
Bài thơ “Đồng chí” vừa mang vẻ ẹp giản dị lại vừa mang vẻ ẹp
cao cả thiêng liêng, thơ mộng. Cấu trúc song hành và ối xứng xuyên
suốt bài thơ làm hiện lên hai gương mặt người chiến sĩ rất trẻ như ang
thủ thỉ, tâm tình, làm nổi bật chủ ề tư tưởng: Tình ồng chí gắn bó keo
sơn. Chân dung người lính vệ quốc trong những ngày ầu kháng chiến
chống Pháp hiện lên thật ẹp ẽ qua những vần thơ mộc mạc, chân tình
mà gợi nhiều suy tưởng. Với những ặc iểm ó, bài thơ xứng áng là một
trong những tác phẩm thi ca xuất sắc về ề tài người lính và chiến
tranh cách mạng của văn học Việt Nam.
B. Một số câu hỏi luyện tập
Câu 1: Viết oạn văn trình bày cảm nhận của em về oạn cuối bài
thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. lOMoARcPSD|50202050
(tham khảo phần 3 của bài phân tích)
Câu hỏi tương tự: Sửa lỗi câu văn sau : Với hình ảnh « ầu súng
trăng treo » ã diễn tả ầy sức gợi cảm mối tình tình ồng chí keo sơn
trong bài bài thơ « ồng chí » ược sáng tác năm 1954 sau chiến thắng Việt Bắc.
Triển khai oạn văn có câu chủ ề trên.
Câu 2: Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”
- Bài thơ về tình ồng chí ã cho ta thấy vẻ ẹp bình dị mà cao cả của
người lính cách mạng, cụ thể ở ây là anh bộ ội hồi ầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo ra i từ
hai miền ất xa nhau: “ nước mặn ồng chua”, “ ất cầy lên sỏi á.”
+ Họ ra i vì nghĩa lớn (hai chữ “mặc kệ” nói ược cái dứt khoát, mạnh
mẽ ...mặc dù vẫn luôn lưu luyến với quê hương “giếng nước gốc a....”
+ Họ ã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt
rét run người, trang phục phong phanh giữa mùa ông lạnh giá =>
Những gian khổ càng làm nổi bật vẻ ẹp của anh bộ ội: sáng lên nụ
cười của người lính (miệng cười buốt giá)
+ Đẹp nhất ở họ là tình ồng chí ồng ội sâu sắc, thắm thiết
+ Kết tinh hình ảnh người lính và tình ồng chí của họ là bức tranh
ặc sắc trong oạn cuối của bài thơ.
Câu 3.Theo em, vì sao tác giả ặt tên cho bài thơ về tình ồng ội
của những người lính là “Đồng chí”?
Đó là tên một tình cảm mới, ặc biệt xuất hiện và phổ biến trong
những năm cách mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hô phổ biến
của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. Đó là
biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong
thời ại mới.
Câu 4: Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ mang
tính nhân hoá trong câu thơ: “Giếng nước gốc a nhớ người ra lính”
(Tham khảo bài tập làm văn)
Câu 6. Phân tích bài thơ ể thấy rõ chủ ề ồng chí hiện lên trong
thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ: lOMoARcPSD|50202050
Chủ ề ồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ.
“Anh với tôi” khi thì riêng rẽ trong từng dòng thơ ể nói về cảnh ngộ
của nhau: “Quê hương anh nước mặn ồng chua/ Làng tôi nghèo ất cày
lên sỏi á”; khi lại chen lên ứng vào cùng một dòng: “Anh với tôi ôi
người xa lạ/ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”. Từ riêng lẻ ã nhập
thành “ ôi”, thành chung khăng khít khó tách rời: “Súng bên súng, ầu
sát bên ầu”/ Đêm rét chung chăn thành ôi tri kỷ”. Đây là những hình
ảnh ầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình ồng chí. Câu thơ ang từ trải dài, bỗng
cô ọng lại thành hai tiếng “Đồng chí!” vang lên thiết tha, ấm áp, xúc
ộng như tiếng gọi của ồng ội và nó khắc ghi trong lòng người về hai
tiếng mới mẻ, thiêng liêng ó. Tình ồng chí là cùng giai cấp, cùng nhau
từ những chi tiết nhỏ nhất của
ời sống: “âo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt
giá/ Chân không giày”. Trong buốt giá gian lao, các anh chuyền cho
nhau hơi ấm tình ồng ội: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những
bàn tay không lời mà nói ược tất cả, các anh sát cánh bên nhau ể cùng
i tới một chiều cao: “Đêm nay rừng hoang sương muối/ Đứng cạnh
bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo”. Cùng chung chiến hào,
cùng chung sống chết, ó chính là biểu hiện cao ẹp nhất của tình ồng
chí. Chính tình ồng chí ã khiến các anh ngay giữa nguy hiểm gian lao
vẫn thấy tâm hồn thanh thản và lãng mạn. Và ó cũng chính là tình cảm
xã hội thiêng liêng nhất, là cội nguồn của tình yêu nước, của sức mạnh
con người Việt Nam Câu 7: Viết oạn văn quy nạp (15 câu) :
Tám câu thơ (Đồng chí – Chính Hữu) ã nói thật giản dị những
thiếu thốn của cuộc kháng chiến. Và tình ồng ội ầy mến thương ã tiếp
thêm sức mạnh giúp họ vượt qua mọi thử thách. Gợi ý :
- 5 câu ầu : những câu thơ dung dị nói về những gian khổ của
người lính : người nông dân mặc áo lính giản dị, nghèo khó…áo rách,
quần vá… hình ảnh thơ giản dị như ời sống.
- Nói ến những thiếu thốn của người chiến sĩ nhưng ở những câu
thơ tiếp theo, ta thấy những thiếu thốn ấy âu chỉ tồn tại riêng rẽ với hai
cá thể anh và tôi mà ã hoà nhập yêu thương gắn bó. Nụ cười buốt giá, lOMoARcPSD|50202050
cái cười lạc quan, xua i cái lạnh giá … nụ cười của những con người
như ang cố gắng vượt qua cái rét buốt ruột buốt gan ấy. Hình ảnh thơ
vừa tô ậm những gian nan, thiếu thốn, vừa thể hiện nghị lực vượt qua
mọi khó khăn của những anh lính vệ trọc (sốt rét - rụng tóc) =>Những
câu thơ ược viết theo thể thơ tự do rất dung dị với những hình ảnh thơ
chân thực càng giúp ta thêm hiểu về cuộc chiến tranh ã qua, những vất
vả mà người lính ã nếm trải, vừa cảm phục quá khứ hào hùng….
- Đến câu cuối khổ, nhịp thơ thay ổi, dài ra trầm lắng, âm iệu câu
thơ lan toả như bộc lộ tình cảm. Đây có thể là hình ảnh cảm ộng nhất
của bài, từ « thương nhau » ứng ở ầu câu như bộc lộ tình yêu da diết,
sâu nặng của những con người cùng lí tưởng chiến ấu, họ nắm lấy bàn
tay nhau như truyền cho nhau hơi ấm….Chân không giầy giữa vùng
rừng núi gập ghềnh, hiểm trở . Áo rách, quần vá giữa cái lạnh cắt da
cắt thịt, tình ồng chí ã giúp họ vượt qua tất cả : « thương nhau tay nắm
lấy bàn tay » => Tình ồng ội và tình người ấy cũng là sức mạnh chiến thắng.
- 3 câu thơ cuối cùng kết lại trong một hình ảnh ẹp, lãng mạn ến
bất ngờ, thú vị bằng hai âm bằng : « Đầu súng trăng treo ». Âm iệu
câu thơ như ngân vang, câu thơ như mở ra, ánh trăng như soi sáng
khắp núi rừng. Phải chăng chính tình ồng chí, ồng ội ã em lại cho họ
những khoảng lặng hiếm hoi trong ời lính gian nan.