-
Thông tin
-
Quiz
[TÀI LIỆU] Chuyên Đề : Đồng Chí ( Chính Hữu ) Phần Văn Học Hiện Đại | Trường Đại học Hồng Đức
Bài “Đồng chí” sáng tác ầu năm 1948, sau khi tác giả cùng ồng ội tham gia chiến ấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông năm 1947) ánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm ầu của cuộc kháng chiến, bộ ội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí chiến ấu và tình ồng chí, ồng ội, họ ã vượt qua tất cả ể làm nên chiến thắng. Sau chiến dịch này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào ầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm iều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết của tác giả với ồng ội, ồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông 1947) Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mang của văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Bài thơ i theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của ời sống kháng chiến, khai thác cái ẹp, chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội khoa học(DHHD) 44 tài liệu
Đại học Hồng Đức 235 tài liệu
[TÀI LIỆU] Chuyên Đề : Đồng Chí ( Chính Hữu ) Phần Văn Học Hiện Đại | Trường Đại học Hồng Đức
Bài “Đồng chí” sáng tác ầu năm 1948, sau khi tác giả cùng ồng ội tham gia chiến ấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông năm 1947) ánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm ầu của cuộc kháng chiến, bộ ội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí chiến ấu và tình ồng chí, ồng ội, họ ã vượt qua tất cả ể làm nên chiến thắng. Sau chiến dịch này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào ầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm iều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết của tác giả với ồng ội, ồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông 1947) Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mang của văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Bài thơ i theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của ời sống kháng chiến, khai thác cái ẹp, chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học(DHHD) 44 tài liệu
Trường: Đại học Hồng Đức 235 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Hồng Đức
Preview text:
lOMoARcPSD|50202050
PHẦN 2: VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỒNG CHÍ (CHÍNH HỮU)
A. Kiến thức cần nhớ. 1.Tác giả
- Chính Hữu tên là Trần Đình Đắc, (1926-2007), quê ở Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ông tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Từ người
lính Trung oàn Thủ ô trở thành nhà thơ quân ội. - Chính Hữu làm thơ
không nhiều, thơ ông thường viết về người lính và chiến tranh, ặc biệt
là những tình cảm cao ẹp của người lính, như tình ồng chí, ồng ội,
tình quê hương ất nước, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương.
- Thơ ông có những bài ặc sắc, giàu hình ảnh, cảm xúc dồn nén,
ngôn ngữ cô ọng, hàm súc.
- Chính Hữu ược Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật năm 2000. 2. Tác phẩm
- Bài “Đồng chí” sáng tác ầu năm 1948, sau khi tác giả cùng ồng ội
tham gia chiến ấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông năm 1947) ánh
bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm ầu của cuộc kháng chiến,
bộ ội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí
chiến ấu và tình ồng chí, ồng ội, họ ã vượt qua tất cả ể làm nên chiến
thắng. Sau chiến dịch này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào ầu
năm 1948, tại nơi ông phải nằm iều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của
những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết
của tác giả với ồng ội, ồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc (thu ông 1947)
- Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người
lính cách mang của văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954).
- Bài thơ i theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực
của ời sống kháng chiến, khai thác cái ẹp, chất thơ trong cái bình dị,
bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. lOMoARcPSD|50202050
- Bài thơ nói về tình ồng chí, ồng ội thắm thiết, sâu nặng của những
người lính cách mạng – mà phần lớn họ ều xuất thân từ nông dân.
Đồng thời bài thơ cũng làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà
cao ẹp của anh bộ ội trong thời kì của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp còn rất khó khăn, thiếu thốn. (Đó là hai nội dung ược an cài
và thống nhất với nhau trong cả bài thơ)
- Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô ọng, giàu sức biểu cảm.
- Mạch cảm xúc (bố cục)
- Bài thơ theo thể tự do, có 20 dòng. Cả bài thơ tập trung thể hiện
vẻ ẹp và sức mạnh của tình ồng chí, ồng ội, nhưng ở mỗi oạn, sức
nặng của tư tưởng và cảm xúc ược dẫn dắt ể dồn tụ vào những dòng
thơ gây ấn tượng sâu ậm (các dòng 7,17 và 20)
Phần 1: 7 câu thơ ầu: Lý giải về cơ sở của tình ồng chí. Câu 7 có
cấu trúc ặc biệt (chỉ với một từ với dấu chấm than) như một phát hiện,
một lời khẳng ịnh sự kết tinh tình cảm giữa những người lính. Phần
2: 10 câu thơ tiếp theo: Những biểu hiện cụ thể của tình ồng chí, ồng ội của người lính
+ Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau
(Ruộng nương anh gửi bạn thân cày…… nhớ người ra lính)
+ Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc ời
người lính (Áo anh rách vai…. Chân không giầy)
+ Sự lạc quan và tình ồng chí ồng ội ã giúp người lính vượt qua
ược những gian khổ, thiếu thốn ấy.
-Phần 3: 3 câu cuối: Biểu tượng giầu chất thơ về người lính.
3. Phân tích bài thơ.
Đề bài : Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu ể thấy bài
thơ ã diễn tả sâu sắc tình ồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ ội
thời kháng chiến. Dàn ý chi tiết: I - Mở bài:
Cách 1: - Chính Hữu là nhà thơ quân ội trưởng thành trong cuộc k/c chống Pháp. lOMoARcPSD|50202050
• Phần lớn thơ ông hướng về ề tài người lính với lời thơ ặc sắc,
cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô ọng giàu hình ảnh
• Bài thơ “Đồng chí” là một trong những bài thơ viết về người lính
hay của ông. Bài thơ ã diễn tả thật sâu sắc tình ồng chí gắn bó thiêng
liêng của anh bộ ội thời kháng chiến.
Cách 2: Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ ại, hình ảnh
người lính mãi mãi là hình ảnh cao quý nhất, ẹp ẽ nhất. Hình tượng
người lính ã i vào lòng người và văn chương với tư thế, tình cảm và
phẩm chất cao ẹp. Một trong những tác phẩm ra ời sớm nhất, tiêu biểu
và thành công nhất viết về tình cảm của những người lính Cụ Hồ là
“Đồng chí” của Chính Hữu. Bằng những rung ộng mới mẻ và sâu
lắng, bằng chính sự trải nghiệm của người trong cuộc, qua bài thơ
“Đồng chí”, Chính Hữu ã diễn tả thật sâu sắc tình ồng chí gắn bó
thiêng liêng của anh bộ ội thời kháng chiến. II – Thân bài
Chính Hữu viết bài thơ : “Đồng chí” vào ầu năm 1948, khi ó ông là
chính trị viên ại ội, ã từng theo ơn vị tham gia chiến dịch Việt Bắc, và
cũng là người ã từng sống trong tình ồng chí, ồng ội keo sơn, gắn bó
vượt qua những khó khăn gian khổ trong cuộc chiến ấu bảo vệ Tổ Quốc.
Trong 7 câu thơ ầu, nhà thơ lý giải cơ sở hình thành tình ồng
chí thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng
- Cùng chung cảnh ngộ xuất thân: Trong cuộc chiến tranh vệ
quốc vĩ ại, những chiến sĩ dũng cảm, kiên cường chiến ấu bảo vệ Tổ
quốc không ai khác chính là những người nông dân mặc áo lính. Từ
giã quê hương, họ ra i tình nguyện ứng trong ội ngũ những người
chiến ấu cho một lí tưởng chung cao ẹp, ó là ộc lập tự do cho dân tộc.
Mở ầu bài thơ là những tâm sự chân tình về con người và cuộc sống
rất bình dị và cũng rất quen thuộc:
Quê hương anh nước mặn ồng chua.
Làng tôi nghèo ất cày lên sỏi á
+ Giọng iệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện, tâm sự của hai
người ồng ội nhớ lại kỉ niệm về những ngày ầu tiên gặp gỡ. Họ ều là lOMoARcPSD|50202050
con em của những vùng quê nghèo khó, là những nông dân ở nơi
“nước mặn ồng chua” hoặc ở chốn “ ất cày lên sỏi á”.Hình ảnh “quê
hương anh” và “làng tôi” hiện lên với biết bao nỗi gian lao vất vả,
mặc dù nhà thơ không chú ý miêu tả. Nhưng chính iều ó lại làm cho
hình ảnh vốn chỉ là danh từ chung chung kia trở nên cụ thể ến mức có
thể nhìn thấy ược, nhất là dưới con mắt của những người con làng
quê Việt Nam. Thành ngữ dân gian ược tác giả vận dụng rất tự nhiên,
nhuần nhuỵ khiến người ọc có thể dễ dàng hình dung ược những
miền quê nghèo khổ, nơi sinh ra những người lính. Khi nghe tiếng
gọi thiêng liêng của Tổ Quốc, họ sẵn sàng ra i và nhanh chóng có mặt
trong oàn quân chiến ấu bảo vệ Tổ Quốc.
=> Hai câu thơ ầu theo cấu trúc sóng ôi, ối ứng: “Quê anh – làng
tôi” ã diễn tả sự tương ồng về cảnh ngộ. Và chính sự tương ồng về
cảnh ngộ ấy ã trở thành niềm ồng cảm giai cấp, là cơ sở cho tình ồng
chí, ồng ội của người lính.
- Cùng chung lí tưởng chiến ấu: Trước ngày nhập ngũ, những con
người này vốn “xa lạ”:
“Anh với tôi ôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”
Những câu thơ mộc mạc, tự nhiên, mặn mà như một lời thăm hỏi.
Họ hiểu nhau, thương nhau, tri kỉ với nhau bằng tình tương thân tương
ái vốn có từ lâu giữa những người nghèo, người lao ộng. Nhưng “tự
phương trời” họ về ây không phải do cái nghèo xô ẩy, mà họ về ây
ứng trong cùng ội ngũ do họ có một lí tưởng chung, cùng một mục ích
cao cả: chiến ấu bảo vệ Tổ Quốc. Hình ảnh : “Anh – tôi” riêng biệt ã
mờ nhoà, hình ảnh sóng ôi ã thể hiện sự gắn bó tương ồng của họ
trong nhiệm vụ và lí tưởng chiến ấu: “Súng bên súng ầu sát bên ầu”.
“Súng” và “ ầu” là hình ảnh ẹp, mang ý nghĩa tượng trưng cho nhiệm
vụ chiến ấu và lý tưởng cao ẹp. Điệp từ “súng” và “ ầu” ược nhắc lại
hai lần như nhấn mạnh tình cảm gắn bó trong chiến ấu của người ồng chí.
- Tình ồng chí nảy nở bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi
gian lao cũng như niềm vui, ó là mối tình tri kỉ của những người bạn lOMoARcPSD|50202050
chí cốt mà tác giả biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà
hết sức gợi cảm: “Đêm rét chung chăn thành ôi tri kỉ”. Đêm Việt Bắc
thì quá rét, chăn lại quá nhỏ, loay hoay mãi không ủ ấm. Đắp ược chăn
thì hở ầu, ắp ược bên này thì hở bên kia. Chính trong những ngày
thiếu thốn, khó khăn ấy từ “xa lạ” họ ã trở thành tri kỉ của nhau. “Tri
kỉ” là người bạn thân thiết hiểu rất rõ về ta. Vất vả nguy nan ã gắn kết
những người ồng chí khiến họ trở thành người bạn tâm giao gắn bó.
Những câu thơ giản dị mà hết sức sâu sắc, như ược chắt lọc từ cuộc
sống, từ cuộc ời người lính gian khổ. Bao nhiêu yêu thương ược thể
hiện qua những hình ảnh vừa gần gũi vừa tình cảm hàm súc ấy. Chính
Hữu ã từng là một người lính, ã trải qua cuộc ời người lính nên câu
thơ bình dị mà có sức nặng, sức nặng của tình cảm trìu mến, yêu
thương với ồng ội. Hình ảnh thật giản dị nhưng rất cảm ộng.
- Từ trong tâm khảm họ, bỗng bật thốt lên hai từ « ồng chí ». Từ “
ồng chí” ược ặt thành cả một dòng thơ ngắn gọn mà ngân vang, giản
dị mà thiêng liêng. Từ “ ồng chí’ với dấu chấm cảm như một nốt nhấn
ặc biệt mang những sắc thái biểu cảm khac nhau, nhấn mạnh sự thiêng
liêng cao cả trong tình cảm mới mẻ này. Đồng chí là cùng chí hướng,
cùng mục ích. Nhưng trong tình cảm ấy một khi có cái lõi bên trong là
« tình tri kỉ » lại ược thử thách, ược tôi rèn trong gian khổ thì mới thực
sự vững bền. Không còn anh, cũng chẳng còn tôi, họ ã trở thành một
khối oàn kết, thống nhất gắn bó. Như vậy, trong tình ồng chí có tình
cảm giai cấp (xuất thân từ nông dân), có tình bạn bè tri kỉ và có sự gắn
bó giữa con người cùng chung lí tưởng, chung mục ích chiến ấu. Và
khi họ gọi nhau bằng tiếng “ ồng chí” họ không chỉ còn là người nông
dân nghèo ói lam lũ, mà họ ã trở thành anh em trong cả một cộng ồng
với một lý tưởng cao cả vì ất nước quên thân ể tạo nên sự hồi sinh cho
quê hương, cho dân tộc. Câu thơ vẻn vẹn có 2 chữ như chất chứa, dồn
nén bao cảm xúc sâu xa từ sáu câu thơ trước và khởi ầu cho những suy
nghĩ tiếp theo. Quả thật ngôn từ Chính Hữu thật là hàm súc.
2. Nhưng Chính Hữu ã không dừng lại ở việc biểu hiện những
xúc cảm về quá trình hình thành tình ồng chí. Trong mười câu thơ lOMoARcPSD|50202050
tiếp theo nhà thơ sẽ nói với chúng ta về những biểu hiện cao ẹp của tình ồng chí
Trước hết, ồng chí là sự thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư,
nỗi lòng của nhau.
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian
nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc a nhớ người ra lính”
+ Họ là những người lính gác tình riêng ra i vì nghĩa lớn, ể lại sau
lưng mảnh trời quê hương với những băn khoăn, trăn trở. Từ những
câu thơ nói về gia cảnh, về cảnh ngộ, ta bắt gặp một sự thay ổi lớn lao
trong quan niệm của người chiến sĩ: “Ruộng nương” ã tạm gửi cho
“bạn thân cày”, “gian nhà không” giờ ể “mặc kệ gió lung lay”. Lên
ường i chiến ấu, người lính chấp nhận sự hi sinh, tạm gạt sang một
bên những tính toán riêng tư. Hai chữ “mặc kệ” ã nói lên ược cái kiên
quyết dứt khoát mạnh mẽ của người ra i khi lí tưởng ã rõ ràng, khi
mục ích ã lựa chọn. Song dù dứt khoát, mạnh mẽ ra i nhưng những
người lính nông dân hiền lành chân thật ấy vẫn nặng lòng với quê
hương. Chính thái ộ gồng mình lên ấy lại cho ta hiểu rằng những
người lính càng cố gắng kiềm chế tình cảm bao nhiêu thì tình cảm ấy
càng trở nên bỏng cháy bấy nhiêu. Nếu không ã chẳng thể cảm nhận
ược tính nhớ nhung của hậu phương: “giếng nước gốc a nhớ người ra
lính”. Hình ảnh thơ hoán dụ mang tính nhân hoá này càng tô ậm sự
gắn bó yêu thương của người lính ối với quê nhà, nó giúp người lính
diễn tả một cách hồn nhiên và tinh tế tâm hồn mình. Giếng nước gốc a
kia nhớ người ra lính hay chính tấm lòng người ra lính không nguôi
nhớ quê hương và ã tạo cho giếng nước gốc a một tâm hồn? Quả thực
giữa người chiến sĩ và quê hương anh ã có một mối giao cảm vô cùng
sâu sắc ậm à. Tác giả ã gợi nên hai tâm tình như ang soi rọi vào nhau
ến tận cùng. Ba câu thơ với hình ảnh: ruộng nương, gian nhà, giếng
nước, gốc a, hình ảnh nào cũng thân thương, cũng ăm ắp một tình quê,
một nỗi nhớ thương vơi ầy. Nhắc tới nỗi nhớ da diết này, Chính Hữu ã
nói ến sự hi sinh không mấy dễ dàng của người lính. Tâm tư ấy, nỗi
nhớ nhung ấy của “anh” và cũng là của “tôi”, là ồng chí họ thấu hiểu lOMoARcPSD|50202050
và chia sẻ cùng nhau. Tình ồng chí ã ược tiếp thêm sức mạnh bởi tình
yêu quê hương ất nước ấy.
- Tình ồng chí còn là sự ồng cam cộng khổ, sự sẻ chia những
gian lao thiếu thốn của cuộc ời người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Là người lính, các anh ã từng trải qua những cơn sốt rét nơi rừng
sâu trong hoàn cảnh thiếu thuốc men, lại thêm trang phục phong
phanh giữa mùa ông lạnh giá: “áo rách vai, quần tôi vài mảnh vá, chân
không giày…” Tất cả những khó khăn gian khổ ược tái hiện bằng
những chi tiết hết sức thật, không một chút tô vẽ. Ngày ầu của cuộc
kháng chiến, quân ội Cụ Hồ mới ược thành lập, thiếu thốn ủ ường,
quần áo rách bươm phải buộc túm lại nên người lính vệ quốc còn ược
gọi là “vệ túm”. Đọc những câu thơ này, ta vừa không khỏi chạnh lòng
khi thấu hiểu nhưng gian nan vất vả mà thế hệ cha ông ã từng trải qua
vừa trào dâng một niềm kính phục ý chí và bản lĩnh vững vàng của
những người lính vệ quốc.
- Cùng hướng về một lí tưởng, cùng nếm trải sự khắc nghiệt
của chiến tranh, người lính chia sẻ cho nhau tình thương yêu ở
mức tột cùng. Chi tiết “miệng cười buốt giá” ã ấm lên, sáng lên tình
ồng ội và tinh thân lạc quan của người chiến sĩ. Rồi ến cái cử chỉ
“thương nhau tay nắm lấy bàn tay” ã thể hiện ược tình thương yêu ồng
ội sâu sắc. Cách biểu lộ tình thương yêu không ồn ào mà thấm thía.
Trong buốt giá gian lao, những bàn tay tìm ến ể truyền cho nhau hơi
ấm, truyền cho nhau niềm tin, truyền cho nhau sức mạnh ể vượt qua
tất cả, ẩy lùi gian khổ. Những cái nắm tay ấy ã thay cho mọi lời nói.
Câu thơ ấm áp trong ngọn lửa tình cảm thân thương! Nhà thơ ã phát
hiện rất tinh cái sức mạnh tinh thần ẩn sâu trong trái tim người lính.
Sức mạnh tinh thần ấy, trên cơ sở cảm thông và thấu hiểu sâu sắc lẫn
nhau ã tạo nên chiều sâu và sự bền vững của thứ tình cảm thầm lặng
nhưng rất ỗi thiêng liêng này. lOMoARcPSD|50202050
3.Ba câu thơ cuối là bức tranh ẹp về tình ồng chí:
Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên
nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.
Ba câu thơ tả một êm phục kích giặc. Nền bức tranh là êm – “rừng
hoang sương muối”gợi ra một cảnh tượng âm u, hoang vắng và lạnh
lẽo. Không chỉ cái giá, cái rét cứ theo uổi mà còn bao nguy hiểm ang
rình rập người chiến sĩ.
- Nổi bật trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy là những người lính
ứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết
chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng ã nói rõ cái tư thế, cái tinh thần chủ
ộng ánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính ứng cạnh bên nhau
vững chãi, truyền cho nhau hơi ấm thì tình ồng chí ã trở thành ngọn
lửa sưởi ấm họ ể họ có sức mạnh vượt qua cái cái gian khổ, ác liệt, giá
rét ấy… Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng.
- Câu thơ cuối là một hình ảnh ẹp ược nhận ra từ những êm hành
quân phục kích giặc của chính người lính. Đêm khuya, trăng trên
vòm trời cao ã sà xuống thấp dần, ở vào một vị trí và tầm nhìn nào ó,
vầng trăng như treo trên ầu mũi súng của người chiến sĩ ang phục kích
chờ giặc.Rõ ràng, tình cảm ồng chí ấm áp, thiêng liêng ã mang ến cho
người lính nét lãng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thực ầy khắc
nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.Trong hoàn cảnh hết sức
gian khổ khốc liệt: êm ông giá lạnh, rừng hoang sương muối, cái chết
cận kề, tâm hồn nhậy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thấy chất thơ
bay bổng trong vẻ ẹp bất ngờ của trăng. Bốn chữ “Đầu súng trăng
treo”chia làm hai vế làm nhịp thơ ột ngột thay ổi, dồn nén, như nhịp
lắc của một cái gì ó chông chênh, trong bát ngát…gây sự chú ý cho
người ọc. Từ “treo” ã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ ộc áo, nối hai
sự vật ở cách xa nhau - mặt ất và bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị,
bất ngờ. “Súng” là biểu tượng của chiến ấu, “trăng” là biểu tượng của
cái ẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của cuộc sống. Súng và
trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp ồng chí” tô ậm vẻ
ẹp của những cặp ồng chí ang ứng cạnh bên nhau. Chính tình ồng chí lOMoARcPSD|50202050
ã làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc ời vẫn ẹp, vẫn thơ mộng, tạo
cho họ sức mạnh chiến ấu và chiến thắng.
=> Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa ẹp vừa mang ầy ý nghĩa
như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo ầy bất ngờ góp phần
nâng cao giá trị bài thơ, tạo ược những dư vang sâu lắng trong lòng người ọc.
4. Suy nghĩ về tình ồng chí: Như vậy tình ồng chí trong bài thơ là
tình cảm cao ẹp và thiêng liêng của những con người gắn bó keo sơn
trong cuộc chiến ấu vĩ ại vì một lý tưởng chung. Đó là mối tình có cơ
sở hết sức vững chắc: sự ồng cảm của những người chiến sĩ vốn xuất
thân từ những người nông dân hiền lành chân thật gắn bó với ruộng
ồng. Tình cảm ấy ược hình thành trên cơ sở tình yêu Tổ Quốc, cùng
chung lí tưởng và mục ích chiến ấu. Hoàn cảnh chiến ấu gian khổ và
ác liệt lại tôi luyện thử thách làm cho mối tình ồng chí ồng ội của
những người lính càng gắn bó, keo sơn. Mối tình thiêng liêng sâu
nặng, bền chặt ó ã tạo nên nguồn sức mạnh to lớn ể những người lính
“áo rách vai”, “chân không giầy” vượt lên mọi gian nguy ể i tới và
làm nên thắng trận ể viết lên những bản anh hùng ca Việt Bắc, Biên
giới, Hoà Bình, Tây Bắc…. tô thắm thêm trang sử chống Pháp hào hùng của dân tộc. III - Kết luận:
Bài thơ “Đồng chí” vừa mang vẻ ẹp giản dị lại vừa mang vẻ ẹp
cao cả thiêng liêng, thơ mộng. Cấu trúc song hành và ối xứng xuyên
suốt bài thơ làm hiện lên hai gương mặt người chiến sĩ rất trẻ như ang
thủ thỉ, tâm tình, làm nổi bật chủ ề tư tưởng: Tình ồng chí gắn bó keo
sơn. Chân dung người lính vệ quốc trong những ngày ầu kháng chiến
chống Pháp hiện lên thật ẹp ẽ qua những vần thơ mộc mạc, chân tình
mà gợi nhiều suy tưởng. Với những ặc iểm ó, bài thơ xứng áng là một
trong những tác phẩm thi ca xuất sắc về ề tài người lính và chiến
tranh cách mạng của văn học Việt Nam.
B. Một số câu hỏi luyện tập
Câu 1: Viết oạn văn trình bày cảm nhận của em về oạn cuối bài
thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. lOMoARcPSD|50202050
(tham khảo phần 3 của bài phân tích)
Câu hỏi tương tự: Sửa lỗi câu văn sau : Với hình ảnh « ầu súng
trăng treo » ã diễn tả ầy sức gợi cảm mối tình tình ồng chí keo sơn
trong bài bài thơ « ồng chí » ược sáng tác năm 1954 sau chiến thắng Việt Bắc.
Triển khai oạn văn có câu chủ ề trên.
Câu 2: Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”
- Bài thơ về tình ồng chí ã cho ta thấy vẻ ẹp bình dị mà cao cả của
người lính cách mạng, cụ thể ở ây là anh bộ ội hồi ầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo ra i từ
hai miền ất xa nhau: “ nước mặn ồng chua”, “ ất cầy lên sỏi á.”
+ Họ ra i vì nghĩa lớn (hai chữ “mặc kệ” nói ược cái dứt khoát, mạnh
mẽ ...mặc dù vẫn luôn lưu luyến với quê hương “giếng nước gốc a....”
+ Họ ã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt
rét run người, trang phục phong phanh giữa mùa ông lạnh giá =>
Những gian khổ càng làm nổi bật vẻ ẹp của anh bộ ội: sáng lên nụ
cười của người lính (miệng cười buốt giá)
+ Đẹp nhất ở họ là tình ồng chí ồng ội sâu sắc, thắm thiết
+ Kết tinh hình ảnh người lính và tình ồng chí của họ là bức tranh
ặc sắc trong oạn cuối của bài thơ.
Câu 3.Theo em, vì sao tác giả ặt tên cho bài thơ về tình ồng ội
của những người lính là “Đồng chí”?
Đó là tên một tình cảm mới, ặc biệt xuất hiện và phổ biến trong
những năm cách mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hô phổ biến
của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. Đó là
biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong
thời ại mới.
Câu 4: Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ mang
tính nhân hoá trong câu thơ: “Giếng nước gốc a nhớ người ra lính”
(Tham khảo bài tập làm văn)
Câu 6. Phân tích bài thơ ể thấy rõ chủ ề ồng chí hiện lên trong
thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ: lOMoARcPSD|50202050
Chủ ề ồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ.
“Anh với tôi” khi thì riêng rẽ trong từng dòng thơ ể nói về cảnh ngộ
của nhau: “Quê hương anh nước mặn ồng chua/ Làng tôi nghèo ất cày
lên sỏi á”; khi lại chen lên ứng vào cùng một dòng: “Anh với tôi ôi
người xa lạ/ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”. Từ riêng lẻ ã nhập
thành “ ôi”, thành chung khăng khít khó tách rời: “Súng bên súng, ầu
sát bên ầu”/ Đêm rét chung chăn thành ôi tri kỷ”. Đây là những hình
ảnh ầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình ồng chí. Câu thơ ang từ trải dài, bỗng
cô ọng lại thành hai tiếng “Đồng chí!” vang lên thiết tha, ấm áp, xúc
ộng như tiếng gọi của ồng ội và nó khắc ghi trong lòng người về hai
tiếng mới mẻ, thiêng liêng ó. Tình ồng chí là cùng giai cấp, cùng nhau
từ những chi tiết nhỏ nhất của
ời sống: “âo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt
giá/ Chân không giày”. Trong buốt giá gian lao, các anh chuyền cho
nhau hơi ấm tình ồng ội: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những
bàn tay không lời mà nói ược tất cả, các anh sát cánh bên nhau ể cùng
i tới một chiều cao: “Đêm nay rừng hoang sương muối/ Đứng cạnh
bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo”. Cùng chung chiến hào,
cùng chung sống chết, ó chính là biểu hiện cao ẹp nhất của tình ồng
chí. Chính tình ồng chí ã khiến các anh ngay giữa nguy hiểm gian lao
vẫn thấy tâm hồn thanh thản và lãng mạn. Và ó cũng chính là tình cảm
xã hội thiêng liêng nhất, là cội nguồn của tình yêu nước, của sức mạnh
con người Việt Nam Câu 7: Viết oạn văn quy nạp (15 câu) :
Tám câu thơ (Đồng chí – Chính Hữu) ã nói thật giản dị những
thiếu thốn của cuộc kháng chiến. Và tình ồng ội ầy mến thương ã tiếp
thêm sức mạnh giúp họ vượt qua mọi thử thách. Gợi ý :
- 5 câu ầu : những câu thơ dung dị nói về những gian khổ của
người lính : người nông dân mặc áo lính giản dị, nghèo khó…áo rách,
quần vá… hình ảnh thơ giản dị như ời sống.
- Nói ến những thiếu thốn của người chiến sĩ nhưng ở những câu
thơ tiếp theo, ta thấy những thiếu thốn ấy âu chỉ tồn tại riêng rẽ với hai
cá thể anh và tôi mà ã hoà nhập yêu thương gắn bó. Nụ cười buốt giá, lOMoARcPSD|50202050
cái cười lạc quan, xua i cái lạnh giá … nụ cười của những con người
như ang cố gắng vượt qua cái rét buốt ruột buốt gan ấy. Hình ảnh thơ
vừa tô ậm những gian nan, thiếu thốn, vừa thể hiện nghị lực vượt qua
mọi khó khăn của những anh lính vệ trọc (sốt rét - rụng tóc) =>Những
câu thơ ược viết theo thể thơ tự do rất dung dị với những hình ảnh thơ
chân thực càng giúp ta thêm hiểu về cuộc chiến tranh ã qua, những vất
vả mà người lính ã nếm trải, vừa cảm phục quá khứ hào hùng….
- Đến câu cuối khổ, nhịp thơ thay ổi, dài ra trầm lắng, âm iệu câu
thơ lan toả như bộc lộ tình cảm. Đây có thể là hình ảnh cảm ộng nhất
của bài, từ « thương nhau » ứng ở ầu câu như bộc lộ tình yêu da diết,
sâu nặng của những con người cùng lí tưởng chiến ấu, họ nắm lấy bàn
tay nhau như truyền cho nhau hơi ấm….Chân không giầy giữa vùng
rừng núi gập ghềnh, hiểm trở . Áo rách, quần vá giữa cái lạnh cắt da
cắt thịt, tình ồng chí ã giúp họ vượt qua tất cả : « thương nhau tay nắm
lấy bàn tay » => Tình ồng ội và tình người ấy cũng là sức mạnh chiến thắng.
- 3 câu thơ cuối cùng kết lại trong một hình ảnh ẹp, lãng mạn ến
bất ngờ, thú vị bằng hai âm bằng : « Đầu súng trăng treo ». Âm iệu
câu thơ như ngân vang, câu thơ như mở ra, ánh trăng như soi sáng
khắp núi rừng. Phải chăng chính tình ồng chí, ồng ội ã em lại cho họ
những khoảng lặng hiếm hoi trong ời lính gian nan.