













Preview text:
DI TRUY N H C QU N TH     
I. Một số khái niệm cơ bản  1. Qu n th 
Sự quần tụ số đông cá thể của một loài chiếm một không gian nhất định và tồn tại qua 
một th i gian tương đối dài có đặc trưng về sinh thái và di truyền . Một quần tụ cá thể 
như thế được gọi là quần thể 
Quần thể không phải là một tập hợp cá thể ngẫu nhiên , nhất th i. 
Mỗi quần thể là một cộng đồng lịch sử phát triển chung,có thành phần kiểu gen đặc 
trưng và tương đối ổn định. 
Quần thể sinh sản vô tính khá đồng nhất về mặt di truyền. 
Quần thể sinh sản hữu tính gồm các dạng sau: 
 Quần thể tự phối điển bình 
 Quần thế giao phối cận huyết 
 Quần thể giao phối có lựa chọn 
 Trong quần thể ngẫu phối diễn ra sự bắt cặp giao phối ngẫu nhiên của các cá thể 
đực cái trong quần thể . Đây là dạng quần thể tồn tại phổ biến động vật   
2.T n số alen và t n số ki u gen 
Mỗi quần thể đặc trưng bằng một vốn gen nhất định.Vốn gen là toàn bộ thông tin di 
truyền ,nghĩa là bao gồm các alen của tất cả các gen hình thành trong quá trình tiến 
hóa mà quần thể có tại một th i điểm xác định. 
Vốn gen bao gồm những kiểu gen riêng biệt, được biểu hiện thành những kiểu hình  nhất định. 
Tính được tất cả các alen thuộc một gen nhất định trong quần thể thì có thể tính được 
tần số của mỗi alen đối với gen này trong vốn gen. 
Tần số tương đối của alen được tính bằng tỉ lệ giữa số alen được xét đến trong tổng số 
các alen của 1 gen trong quần thể, hay bằng tỷ lệ phần trăm số giao tử mang alen đó  trong quần thể.  Ví dụ : 
Dưới đây là ví dụ về một đặc điểm được chi phối b i một cặp allele nằm trên NST 
thư ng minh họa cho cách thức xác định tần số của các allele trong quần thể.  
Gen CCR5 chịu trách nhiệm mã hóa cho một receptor cytokin trên bề mặt tế 
bào, receptor này đóng vai trò như một điểm vào của các chủng virus gây suy giảm 
miễn dịch ngư i (HIV) gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (acquired 
immunodeficiency syndrome, AIDS). Một đột biến mất 32 cặp nucleotide trong gen 
CCR5 làm xuất hiện allele CCR5 mã hóa cho một protein không có chức năng do 
đã bị thay đổi trong cấu trúc và bị chấm dứt sớm việc tổng hợp. 
Những ngư i đồng hợp tử về allele CCR5 (CCR5/CCR5) sẽ không có loại 
receptor cytokin trên bề mặt tế bào và tạo nên khả năng đề kháng với HIV. Việc mất 
chức năng của gene CCR5 là một đặc điểm lành tính và được xác định dựa trên 
khả năng đề kháng với HIV. Allele bình thư ng và allele đột biến mất 32 cặp 
base CCR5 được phân biệt một cách dễ dàng qua phân tích gene bằng kỹ thuật 
PCR. Một mẫu nghiên cứu trên 788 ngư i Âu châu đã cung cấp số lượng thông tin 
đầy đủ về số cá thể đồng hợp hoặc dị hợp của 2 allele nói trên      1         
Trên cơ s tần số kiểu gen quan sát được chúng ta có thể trực tiếp xác định tần số của 
của các allele một cách đơn giản thông qua việc đếm các allele. Khi chúng ta tính 
toán tần số trong quần thể của một allele, chúng ta sẽ xem vốn gen (gene pool) 
như là một tập hợp tất cả các allele một locus đặc hiệu trong toàn bộ quần thể. 
Đối với các locus trên NST thư ng, kích cỡ của vốn gene một locus sẽ gấp đôi số cá 
thể trong quần thể vì mỗi kiểu gen trên NST thư ng sẽ gồm có hai allele, nghĩa là 
ngư i có kiểu gene CCR5/CCR5 sẽ có 2 allele CCR5, và ngư i có kiểu gen 
CCR5/CCR5 sẽ có 1 allele CCR5  CCR5. 
Trong ví dụ này tần số của các allele CCR5 sẽ là: 
(2 x 647 +1 x 134) / 788 x 2 = 0,906 
Tương tự, ngư i ta có thể tính toán được tần số của allele CCR5 là 0,094, hoặc bằng 
cách tính trực tiếp từ số cá thể: 
(2 x 7 + 1 x 134) = 148 trong tổng số 1576 allele, hoặc đơn giản là lấy 1 trừ cho tần số 
của allele CCR5: 1 - 0,906 = 0,094.   
II. Quá trình di truy n trong qu n th nội phối: 
- Những quần thể nội phối điển hình là các quần thể thực vật tự thụ phấn , động vật tự  thụ tinh. 
- Năm 1903 ông W. Johannsen là ngư i đầu tiên nghiên cứu cấu trúc của quần thể 
bằng phương pháp di truyền. đối tượng nghiên cứu của ông là cây đậu tự thụ phấn  phaseoles vustgaris.      2         
- Ông theo dõi sự di truyền về trọng lượng hạt và đã phân lập được thành 2 dòng: dòng 
hạt to ( trọng lượng trung bình là 518,7mg ) và dòng hạt nhỏ ( trung bình là 443,4mg ). 
Điều đó chứng tỏ quần thể gồm những cây khác nhau về mặt di truyền. 
- Tiếp theo ông theo dõi sư di truyền riêng rẽ trong mỗi dòng hạt nặng và hạt nhẹ thì 
không thấy dòng nào cho sự khác biệt nhau về trọng lượng hạt như trư ng hợp trên. 
Điều đó chứng tỏ sự khác nhau về trọng lượng hạt bên trong dòng ( thuần) không di  truyền được. 
 Như vậy có thể rút ra nhận xét như sau: các quần thể thực vật tự thụ phấn gồm 
những dòng có kiểu gen khác nhau. 
- Tự phối hay giao phối gần (gọi chung là nội phối) làm cho quần thể dần dần bị phân 
thành những dòng thuần có kiểu gen khác nhau. Trải qua nhiều thế hệ nội phối, các 
gen trạng thái dị hợp chuyển sang trạng thái đồng hợp. Số thể dị hợp giảm dần, số  đồng hợp tăng dần. 
- quần thể tự phối hay tự thụ phấn diễn ra các kiểu tự phối cho ra những kết quả  khác nhau. 
Thế hệ bố mẹ ( P) → thế hệ con (F1)  AA x AA → AA  aa x aa → aa  Aa x Aa → 1 1 1  AA ; Aa ; aa  4 2 4
- Trong các công thức tự phối : AA x AA và aa x aa thì KG F1 , F2 … Fn vẫn 
giống như thế hệ ban đầu. Còn khi một thể dị hợp tự thụ phấn tỉ lệ dị hợp thể sẽ giảm 
dần sau mỗi thế hệ và quần thể dần được đồng hợp tử hóa ( hình X.1)        3   
- Nếu gọi Ho là phần dị hợp tử trong quần thể ban đầu và Hn là phần dị hợp tử trong 
quần thể thứ n , thì tỉ lệ dị hợp tử sau mỗi thế hệ bằng một nửa tỉ lệ dị hợp tử thế hệ  trước đó,.nghiã là :  1 Hn = H 2 n-1  1  Hn-1 = H 2 n-2  1 n
 Hn = [ ] H 2 o 
- Trong quần thể , thành phần dị hợp thể Aa qua tự phối hay giao phối với nhau sẽ diễn 
ra sự phân li, trong đó các thể đồng hợp trội AA và lặn aa được tạo ra với tần số như 
nhau trong mỗi thế hệ. do đó , quần thể kh i đầu với cấu trúc di truyền ( d , h , r ) dần  dần chuyển thành  1 1
( d + h ; 0 ; r + h ) , nghĩa là thành cấu trúc ( p ; 0 ; q ).  2 2  
- Trong quá trình tự phối liên tiếp qua nhiều thế hệ, tần số tương đối của các alen 
không thay đổi nhưng tần số tương đối các KG hay cấu trúc di truyền của quần thể  thay đổi. 
- Trong trư ng hợp quần thể ban đầu gồm toàn cá thể dị hợp ( 0 ; 1 ; 0 ) sau n thế hệ  n
nội phối thì thành phần dị hợp tử là [ 1
 ] và đồng hợp tử tương ứng là:  2 2n-1 1 n   - 1 = 1 - [ ]   2n 2    
Giả sử rằng quần thể gồm ba kiểu gene AA, Aa và aa được phân tách thành một tỷ lệ  nội phối (F) 
ta ước tính hệ số nội phối trong một quần thể tự nhiên bằng cách sử dụng biểu thức về 
tần số các thể dị hợp đã cho trên. Qua đó ta có thể tìm ra biểu thức cho F như sau: 
H = 2pq – 2Fpq = (1 – F)2pq      4    → 1 – F = H/2pq  → F = 1 – (H/2pq) 
 Trong đó : hệ số nội phối (F) 
 tần số thể dị hợp Aa 
 tần số allen A và a (p và q ) 
từ đó suy ra ; tần số của AA, Aa, và aa tương ứng là :  P = p2 + Fpq  H = 2pq – 2Fpq  Q = q2 + Fpq  Với :q = 1 – p 
Ví dụ, một quần thể thực vật gồm ba kiểu gene AA, Aa và aa với các tần số tương ứng 
là P = 0,70, H = 0,04 và Q = 0,26. Ta có thể ước tính hệ số nội phối như sau : 
Trước tiên, tính được các tần số allele A và a (p và q ): 
p = 0,70 + ½ (0,04) = 0,72 và q = 1 – p = 0,28 
Vậy hệ số nội phối F = 1 – ( 0,04/2 x 0,72 x 0,28 ) = 0,901 
III. Quá trình di truy n trong qu n th ngẫu phối 
1. Một số đặc trưng di truy n cơ bản 
- Giao phối ngẫu nhiên (ngẫu phối) giữa các cá thể trong quần thể là nét đặc trưng 
của quần thể giao phối. Đây là hệ thống giao phối phổ biến nhất phần lớn động 
thực vật. Trong quần thể ngẫu phối nổi lên mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa 
các cá thể về mặt sinh sản (giữa đực và cái, giữa bố mẹ và con). Vì vậy quần thể 
giao phối được xem là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên. Chính 
mối quan hệ về sinh sản là cơ s đảm bảo cho quần thể tồn tại trong không gian và  qua th i gian. 
- Quần thể giao phối nổi bậc đặc điểm đa hình. Quá trình giao phối là nguyên 
nhân làm cho quần thể đa hình về kiểu gen, do đó đa hình về kiểu hình. Các cá thể 
trong quần thể chỉ giống nhau những nét cơ bản, chúng khác nhau về nhiều chi 
tiết. Chẳng hạn, nếu gọi r là số alen thuộc 1 gen (locut), còn n là số gen khác nhau, 
trong đó các gen phân ly độc lập, thì số kiểu gen khác nhau trong quần thể được  tính bằng công thức:      5    [r(r + 1)]/2  Ví dụ: 
Nếu r = 2, n = 1 thì có 3 kiểu gen, kết quả này tương ứng với công thức tổ hợp 
của Menden là 3n. Nếu r = 4 và n = 2 thì có 100 KG khác nhau. 
- Trong quần thể, các loài động, thực vật giao phối thì số gen trong kiểu gen của cá 
thể rất lớn, số gen có nhiều alen cũng không ít, vì thế quần thể rất đa hình, khó mà 
tìm được 2 cá thể giống hệt nhau (trừ trư ng hợp sinh đôi cùng trứng). 
- Tuy quần thể là đa hình nhưng 1 quần thể xác định được phân biệt với những 
quần thể khác cùng loài những tần số tương đối các alen, các kiểu gen, các kiểu  hình. 
2. Đ nh luật Hardy-Weinberg (viết tắt: H -W ) 
Năm 1908, nhà toán học ngư i Anh G.N.Hardy và một bác sĩ ngư i Đức là W. 
Weinberg đã độc lập nghiên cứu, đồng th i phát hiện ra quy luật phân bố các kiểu gen 
và kiểu hình trong quần thể giao phối. 
a. Nội dung đ nh luật 
Trong một quẩn thể ngẫu phối kích thước lớn, nếu như không có áp lực của các quá 
trình đột biến, di nhập cư, biến động di truyền và chọn lọc, thì tần số các alen được 
duy trì ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác và tần số các kiểu gen (của một gen gồm 
hai alen khác nhau) là một hàm nhị thức của các tần số alen, được biễu diễn bằng công  thức sau: 
( p + q )2 = p2 + 2pq + q2 = 1 
Ví dụ trong trư ng hợp đơn giản, gen A có 2 alen là A và a, thì trong quần thể có 3 
kiểu trên AA, Aa, aa. Giả sử các kiểu gen trong quần thể thế hệ xuất phát là:  0,64AA + 0,32Aa + 0,04aa = 1 
Tần số tương đối của alen A là: 0,64 + 0,32/2 = 0,8 
Tần số tương đối của alen a là: 0,04 + 0,32/2 = 0,2 
Tần số của A so với a thế hệ xuất phát là: A/a = 0,8/0,2. Tỷ lệ này có nghĩa là trong 
số các giao tử đực cũng như giao tử cái, số giao tử mang alen A chiếm 80%, còn số 
giao tử mang alen a chiếm 20%. Khi tổ hợp tử do các loại giao tử này tạo ra thế hệ tiếp  theo như sau:  ♂  0,8A  0,2a    ♀  0,8A  0,64AA  0,16Aa      6    0,2a  0,16Aa  0,04aa   
Tần số tương đối các kiểu gen thế hệ này là: 0,64AA + 0,32Aa + 0,04aa = 1 và tần 
số tương đối các alen: A/a = 0,8/0,2. Trong các thế hệ tiếp theo tần số đó vẫn không  thay đổi. 
Tổng quát: Nếu một gen A có 2 alen: A với tần số p; a với tần số q thì ta có công 
thức: p2AA + 2pqAa + q2 aa = 1 . 
Lưu ý rằng: p2 + 2pq + q2 = (p + q)2 = 1 => p + q = 1 => q = (1 - p) 
Do đó, sự phân bố các kiểu trên còn có thể diễn đạt bằng: [pA + (1 - p) a]2 = 1. Nếu 
gen A có số alen nhiều hơn 2, như: a
,... với các tần số tương ứng p, q, r,... thì sự  1, a2, a3
phân bố các kiểu trên trong quần thể sẽ tương ứng với sự triển khai biểu thức (p + q + r  +...)2 =1. 
Đ nh luật Hardy-Weinberg chỉ áp dụng cho qu n th giao phối và chỉ nghiệm 
đúng trong những đi u kiện sau: 
- Có sự giao phối tự do, nghĩa là các cá thể có kiểu gen và kiểu hình khác nhau trong 
quần thể đều giao phối được với nhau, với xác suất ngang nhau. Đây là điều kiện cơ  bản nhất. 
- Quần thể phải có số lượng cá thể đủ lớn. 
- Các loại giao tử mang alen trội, lặn được hình thành qua giảm phân với tỷ lệ ngang 
nhau, có sức sống như nhau, tham gia vào thụ tinh với xác suất ngang nhau. 
- Các cơ thể đồng hợp và dị hợp có sức sống ngang nhau, được truyền gen cho các thế  hệ sau ngang nhau. 
- Không có áp lực của quá trình đột biến và quá trình chọn lọc tự nhiên hoặc áp lực đó  là không đáng kể. 
- Quần thể được cách ly với các quần thể khác, không có sự trao đổi gen.  b. Ch ng minh 
 một quần thể Mendel, xét một locus autosome (gen trên NST thư ng), gồm hai alen 
A1 và A2 có tần số như nhau cả hai giới đực và cái. Ký hiệu p và q cho các tần số 
alen nói trên (p + q =1). Cũng giả thiết rằng các cá thể đực và cái bắt cặp ngẫu nhiên, 
nghĩa là các giao tử đực và cái gặp gỡ nhau một cách ngẫu nhiên trong sự hình thành 
các hợp tử. Khi đó tần số của một kiểu gen nào đó chính là bằng tích của các tần số hai 
alen tương ứng. Xác suất để một cá thể có kiểu gene A1A1 là bằng xác suất (p) của 
alne A1 nhận từ mẹ nhân với xác suất (p) của alen A1 nhận từ bố, hay p.p = p2. Tương 
tự, xác suất mà một cá thể có kiểu gene A2A2 là q2. Kiểu gene A1A2 có thể xuất hiện      7   
theo hai cách: A1 từ mẹ và A2 từ bố với tần số là pq, hoặc A2 từ mẹ và A1 từ bố cũng 
với tần số pq; vì vậy tần số của A là  1A2  pq + pq = 2pq (Bảng 1).   
 Bảng 1. Các t n số H-W sinh ra từ sự k t hợp ngẫu nhiên các giao tử    Tần số giao tử cái  p(A1)  q(A2) 
Tần số p(A1) p2(A1A1) pq(A1A2)  giao tử  đực  q(A2) pq(A1A2) q2(A2A2) 
Điều chứng minh trên được tóm tắt như sau: 
* Quần thể ban đầu có 3 kiểu gen : A1A1 A1A2 A2A2 Tổng 
Tần số các kiểu gen : P H Q 1 
Tần số các alen : p = P + ½H ; q = Q + ½H 
* Quần thể thế hệ thứ nhất sau ngẫu phối có : 
Tần số các kiểu gen : (p + q)2 = p2 + 2pq + q2 = 1 
Tần số các alen: f(A1) = p2 + ½(2pq) = p(p+q) = p 
 f(A2) = q2 + ½(2pq) = q(p+q) = q  Nhận xỨt: 
Từ chứng minh trên cho thấy các tần số alen thế hệ con giống hệt thế hệ ban đầu, 
nghĩa là f(A1) = p và f(A2) = q. Do đó, các tần số kiểu gen thế hệ tiếp theo vẫn là p2, 
2pq và q2 (giống như thế hệ thứ nhất sau ngẫu phối). Điều đó chứng tỏ rằng các tần 
số kiểu gene đạt được cân bằng chỉ sau một thế hệ ngẫu phối. Trạng thái ổn định về 
thành phần di truyền được phản ánh bằng công thức H-W như vậy được gọi là cân 
bằng H-W (Hardy-Weinberg equilibrium). 
c. T n số giao phối và sự ki m ch ng nguyên lý H-W 
Nguyên lý H-W có thể được chứng minh theo một cách khác dựa trên tần số của các 
kiểu giao phối. Mặc dù nó cồng kềnh hơn phương pháp đã xét nhưng lại cho thấy rõ 
hơn bằng cách nào các tần số H-W phát xuất từ quy luật phân ly của Mendel.      8   
Xét cấu trúc giao phối của quấn thể ngẫu phối như trên ta thấy có tất cả là 9 kiểu giao 
phối với tần số giao phối như Bảng 2.Vì tần số mỗi kiểu gen hai giới được xem là 
như nhau, nên một số kiểu giao phối thuận nghịch là tương đương vì vậy chỉ còn lại 6 
kiểu giao phối khác nhau với tần số tương ứng. Bây gi ta xét các kiểu gen đ i con 
sinh ra từ mỗi kiểu giao phối và sau đó tìm tần số của mỗi kiểu gen trong toàn bộ đ i 
con, với giả thiết rằng tất cả các kiểu giao phối đều hữu thụ ngang nhau và tất cả các 
kiểu gen đều có sức sống như nhau. Sau khi rút gọn ta được các tần số kiểu gene đ i 
con tương ứng là p2 , 2pq và q2 ( dòng cuối cùng của bảng). Các trị số này chính là 
các tần số cân bằng H-W (equilibrium frequencies) đạt được sau một thế hệ ngẫu phối, 
bất luận các tần số kiểu gene đ i bố mẹ như thế nào.     
d. Các mệnh đ và hệ quả 
(1) Nếu như không có áp lực của các quá trình tiến hoá (đột biến, di nhập cư, biến 
động di truyền và chọn lọc), thì các tần số alen được giữ nguyên không đổi từ thế hệ 
này sang thế hệ khác. Đây là mệnh đề chính của nguyên lý hay định luật H-W. 
(2) Nếu sự giao phối là ngẫu nhiên, thì các tần số kiểu gen có quan hệ với các tần số 
alen bằng công thức đơn giản: ( p+q )2 = p2 + 2pq + q2 =1. 
(3) Hệ quả 1: Bất luận các tần số kiểu gen ban đầu (P, H, Q) như thế nào, miễn sao các 
tần số alen hai giới là như nhau, chỉ sau một thế hệ ngẫu phối các tần số kiểu gen đạt 
tới trạng thái cân bằng (p2, 2pq và q2). 
(4) Hệ quả 2: Khi quần thể trạng thái cân bằng thì tích của các tần số đồng hợp tử 
bằng bình phương của một nửa tần số dị hợp tử, nghĩa là: p2.q2 = (2pq/2)2      9   
Thật vậy, khi quần thể trạng thái cân bằng lý tư ng, ta có: H = 2pq 
Biến đổi đẳng thức trên ta được: pq = ½H 
Bình phương cả hai vế, ta có: p2.q2 = (½H)2, trong đó H = 2pq. Như vậy đẳng thức này 
cho thấy mối tương quan giữa các thành phần đồng hợp và dị hợp khi quần thể trạng  thái cân bằng lý tư ng.  (5) Hệ quả 3: 
 Tần số của các thể dị hợp không vượt quá 50% và giá trị cực đại này chỉ xảy ra 
khi p = q = 0,5 → H = 2pq = 0,5. Lúc này các thể dị hợp chiếm một nửa số cá  thể trong quần thể. 
 Đối với alen hiếm (tức có tần số thấp), nó chiếm ưu thế trong các thể dị hợp 
nghĩa là tần số thể dị hợp cao hơn nhiều so với tần số thể đồng hợp về alen đó. 
Điều này gây hậu quả quan trọng đối với hiệu quả chọn lọc. 
e. Ý nghĩa đ nh luật Hardy-Weinberg 
Về thực tiễn, dựa vào công thức Hardy-Weinberg có thể từ tỷ lệ kiểu hình suy ra tỷ lệ 
kiểu gen và tần số tương đối các alen, ngược lại, từ tần số tương đối của alen đã biết có 
thể dự tính tỷ lệ các kiểu gen và kiểu hình. Nắm được kiểu gen của một số quần thể có 
thể dự đoán tác hại của các đột biến gây chết, đột biến có hại, hoặc khả năng gặp 
những đồng hợp tử mang đột biến có lợi. 
Về lý luận, định luật Hardy-Weinberg giải thích vì sao trong tự nhiên có những quần 
thể đứng vững trạng thái ổn định trong th i gian dài. Trong tiến hoá, sự duy trì, kiên 
định những đặc điểm đạt được có ý nghĩa quan trọng chứ không phải chỉ có sự phát 
sinh các đặc điểm mới mới có ý nghĩa. 
f. ng dụng c a đ nh luật Hardy-Weinberg 
 ng dụng chính c a định luật H-W trong di truyền y học là tư vấn di truyền cho các 
bệnh di truyền gene lặn NST thường.  
Ví dụ trong bệnh Phenylketonuria (PKU), tần số của ngư i mắc bệnh trạng 
thái đồng hợp sẽ được xác định chính xác trong quần thể qua chương trình sàng lọc 
trên trẻ sơ sinh Ireland là 1/4.500, định luật Hardy-Weinberg cho phép xác 
định tần số của những ngư i dị hợp tử có biểu hiện hoàn toàn bình thư ng: vì q = 
1/4500 nên q = 0,015 p = 1 - 0,015 = 0,985 do đó 2pq = 0,029 # 0,03 
Như vậy tần số của ngư i dị hợp tử mang gene bệnh PKU quần thể ngư i 
Ireland là khoảng 3%, nghĩa là nguy cơ để một ngư i bố hoặc mẹ mang gene bệnh 
trong một hôn nhân sẽ là khoảng 3%.   
Tần số gene và kiểu gene trong trường hợp gene liên kết với NST giới tính X.   
Đối với gene nằm trên NST giới tính X thì ngư i nữ sẽ có 3 kiểu gene khác nhau      10   
trong khi đó ngư i nam chỉ có 2 kiểu gene do NST Y không mang gene do đó việc 
áp dụng định luật Hardy - Weinberg có chút thay đổi. Lấy bệnh mù màu làm ví dụ với 
allele đột biến được kí hiệu là cb và allele bình thư ng được kí hiệu là (+). Tần số của 
các kiểu gene được trình bày trong bảng 3.   
Qua bảng 3 có thể nhận thấy tần số mắc bệnh mù màu ngư i nữ thấp hơn nhiều so 
với ngư i nam, mặc dù tần số allele là như nhau cả hai giới. Chưa tới 1% 
ngư i nữ mắc bệnh mù màu nhưng tần số này ngư i nam là 8%. Tần số ngư i 
nữ dị hợp mang gene bệnh là 15% những ngư i này sẽ có nguy cơ sinh ra con trai mắc  bệnh mù màu. 
3. Đ nh luật giao phối ổn đ nh 
Sự giao phối ngẫu nhiên giữa các cá thể trong quần thể là một cơ chế quan trọng để tạo 
ra sự cân bằng của quần thể về mặt di truyền. Như trong cấu trúc di truyền (0,1; 0,4; 
0,5) nói trên trạng thái không cân bằng đi truyền vì 0.1 x 0.5 ≠ (0.4 )2. Nếu như sự  2
ngẫu phối diễn ra thì cấu trúc di truyến của quần thể sẽ bị thay đổi. Tần số tương đối 
của các alen trong quần thể là :   
p(A) = d + h/2 = 0,1 + 0,4/2 = 0,3   
q(a) = r + h/2 = 0,5 +0,4/2 = 0,7 hay q = 1 – 0,3 = 0,7   
Từ các tần số tương đối của các alen ta dễ dàng xác định được thành phần di 
truyền của quần thể thế hệ sau qua ngẫu phối:      pA 0,3  qa 0,7  pA 0,3  0,09 AA  0,21 Aa  qa 0,7  0,21 Aa  0,49 aa   
Cấu trúc di truyền của quần thể mới được tạo ra là: 0,09 AA : 0,42 Aa : 0,49 aa        11   
Như vậy cấu trúc di truyền này đúng theo công thức Hacdi-Vanbec: p2 : 2pq : q2 
nghĩa là (0.3)2: 2(0.3 x 0.7): (0.7)2   
Hoặc nó thòa mãn đẳng thức  2pq p2q2 = (
 )2  0.09 x 0.049 = (0.42/2)2  2  
Tần số tương đối của các alen quần thể mới (0,09; 0,42; 0,49) xác định được  là: 
pA = 0,09 = 0,3 qn = 1- 0,3 = 0,7   
Kết quả cho thấy tần số tương đối của các alen A và a được duy trì ổn định và 
nếu sự ngẫu phối tiếp tục diễn ra thì cấu trúc di truyền của quần thể vẫn là 0,09AA : 
0,42Aa : 0,49aa. Từ đó ta thấy trạng thái cân bằng di truyền của quần thể được duy trì 
ổn định. Tất nhiên điều đó được nghiệm đúng với nhiều điều kiện là cặp alen được xét 
đến nằm trên NST thư ng, quần thể có số lượng lớn cá thể, không có quá trình chọn  lọc và đột biến… 
Như vậy, từ một quần thể có cấu trúc di truyền không cân bằng di truyền qua 
ngẫu phối đã đạt được trạng thái cân bằng di truyền ngay ngay thế hệ sau. Đó là nội 
dung của định luật giao phối ổn định do Prison nêu ra. 
Sự thay đổi tương quan giữa các KG và các KH từ các quần hể ban đầu không 
trạng thái cân bằng di truyền sẽ bị thay đổi khi có sự ngẫu phối diễn ra và quần thể đạt 
được trạng thái cân bằng. Từ đó cho thấy, trạng thái cân bằng di truyền được tạo ra qua 
ngẫu phối không phụ thuộc vào cấu trúc ban đầu của quần thể. Qua đó cần nhấn lại 
ngẫu phối là một nhân tố quan trọng tạo ra và duy trì trạng thái cân bằng di truyền của  quần thể.   
4 . Sự cân bằng qu n th với trường hợp các dãy alen 
  mức độ cá thể mỗi gen tồn tại thành từng cặp alen , nhưng trong quần thể mỗi gen 
có thể có số alen khác nhau lớn hơn 2 vd như gen I quy định nhóm máu ngư i có 3  alen : IA , IB , IO. 
Định luật Hacdi-Vanbec cũng đúng với trư ng hợp dãy alen nếu như các điều kiện 
nghiệm đúng của nó được đảm bảo. 
Xét trư ng hợp một gen có 3 alen kí hiệu : A
với các tần số tương đối tương  1 , A2 , A3 
ứng là :p, q , r , trong đó p + q + r =1. Cấu trúc di truyền của quần thể cân bằng là : 
p2 A1A1 + q2 A2A2 + r2 A3A3 + 2pq A1A2 + 2pr A1A3 + 2qr A2A3 
 đây tần số tương đối của các KG là số hạng triển khai bình phương của tổng tần số  các alen : ( p + q + r )2 
Nguyên tắc xác định sự cân bằng trong quần thể ngay thế hệ thứ nhất do sự ngẫu 
phối vối dãy alen cũng như trư ng hợp xét 1 gen với 2 alen khác nhau   
VD : p(A1) = 0.3 ; q(A2 )= 0.5 ; r (A3 )= 0.2 qua sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử 
ta sẽ có được tần số tương đối của các KG. 
Quần thể có cấu trúc di truyền trạng thái cân bằng là : 
0.09 A1A1 + 0.25 A2A2 + 0.44 A3A3 + 0.3 A1A2 + 0.12 A1A3 + 0.2 A2A3      12   
VD : các alen qui định nhóm máu ngư i là IA , IB , IO ( gọi tắt là A, B ,O ) có các tần 
số tương đối tương ứng là p , q , r . Cấu trúc chung của quần thể là 
p2 AA + q2 BB + r2 OO + 2pq AB + 2pr AO + 2qr BO 
Giả thuyết trong 1 quần thể ngư i , tần số tương đối của các nhóm máu là A= 0.36 ,  B= 0.23, O= 0.33 
Khi tính toán cấu trúc quần thể nói trên theo định luật Hacdi- Vanbec , những số liệu 
về KG , KH có thể dược viết dưới dạng sau :    KH : A B AB O    KG : AA + AO BB + BO AB OO   
Tần số lí thuyết : p2 + 2pr q2 + 2qr 2pq r2   
Tần số thực tế : 0.36 0.23 0.08 0.33   
Tần số tương đối của các alen có thể xác định như sau :  r2 = 0.33 → r = 0.5744 
q2 + 2pr + r2 = 0.23 + 0.33 = 0.56 → (q + r ) 2 = 0.56 
→q + r = 0.7483 →q = 0.7483 – 0.5744 = 0.1739 
Cũng tương tự : p2 + 2pr + r2 = 0.69 → (p + r ) = 0.69 
→ p + r = 0.8307 → p = 0.8307 – 0.5744 = 0.2563   
5. Sự cân bằng c a qu n th khi có sự khác nhau v t n số gen ở các cơ th đực  và cái 
Ta xét trư ng hợp một gen với 2 alen : A và a  Giả thiêt rằng : 
- Tần số tương đối của A của phần đực trong quần thể là p’ 
- Tần số tương đối của a của phần đực trong quần thể là q’ 
- Tần số tương đối của A của phần cái trong quần thể là p’’ 
- Tần số tương đối của a của phần cái trong quần thể là q’’ 
Khi đó cấu trúc di truyền của quần thể thế hệ sau có thể nhận được bằng cách nhân 2  nhị thức sau : 
 ( p’A +q’a ) ( p’’A + q’’a ) = p’p’’AA+( p’q’’+p’’q’)Aa + q’q’’aa 
Đối với quần thể mới này có thể xác định ngay được giá trị mới của p và q ( kí hiệu là 
pNvà qN )Căn cứ vào công thức xác định tần số tương đối của gen dựa vào tần số 
tương đối của các thể đồng hợp trội , lặn và dị hợp ta có :  1   ' ' ' ' ' ' ' ' ' p  p p  ( p q  p q )  N 2
Thay giá trị q= 1- p thì vế phải của dẳng thức có dạng :  1 1   ' ' ' ' ' ' ' ' ' p  p p  p (1  p )  p 1 (  p )  N 2 2 1 1 1 1   ' ' ' ' ' ' ' ' ' ' ' ' p  p p  p  p p  p  p p   N 2 2 2 2     13    1 1 1   ' ' ' ' ' ' p  p  p  ( p  p )  N 2 2 2
Cũng bằng cách tính tượng tự ta tính được :  1 ' ' ' q  ( q  q )  N 2
Những công thức này bao hàm cả định luât Hacdi- Vanbec xem như trư ng hợp thuần 
túy khi p’= p’’ và q’= q’’ . Từ kết quả trên quần thể có cấu trúc   2 2 p AA  2 p q Aa  q aa  N N N N
Sự cân bằng của quần thể sẽ đạt được ngay sau khi có sự ngẫu phối diễn ra cho thế hệ 
sau ( định luật giao phối ổn định ) .   
Để minh họa cho phần lý thuyết trên ta xét một ví dụ cụ thể sau đây : 
Giả sử trong quần thể kh i đầu có : 
P’= 0,8 ; q’= 0,2 ; p’’= 0,4 ; q’’= 0,6 
Tương quan của tần số các kiểu gen thế hệ thứ nhất là : 
( 0,8A+0,2a ) ( 0,4A+ 0,6a ) = 0,32AA+ 0,56Aa +0,12aa 
Rõ ràng cấu trúc di truyền của quần thể mới này không trạng thái cân bằng , vì  2  2 2 2 pq  p q  
 . thế hệ thứ nhất này chủ yếu san bằng sự chênh lệch tần số của  2  
mỗi alen phần cái và đực . Từ các công thức trên ta xác định được tần số cân bằng  của mỗi alen là :  1 1  p  ( 0 ,8  0 ,4 )  0 ,6 ; q  ( 0 , 2  0 ,6 )  0 ,4  N N 2 2
Hoặc dựa vào cấu trúc di truyền của quần thể thế hệ thứ nhất theo phương pháp tính 
tần số thông thư ng ta cũng xác định tần số tương đối của mỗi alen :  1 0 ,56  p  d  h  0 ,32   0,6  N 2 2 1 0 ,56  q  r  h  0 12 ,   0,4  N 2 2
Cấu trúc di truyền của quần thể thế hệ thứ hai là : 0,36AA +0,48Aa + 0,16aa 
Rõ ràng cấu trúc di truyền của quần thể đã đạt trạng thái cân bằng , vì nó tuân theo 
công thức Hacdi – Vanbec :  2  2 pq   2 2 2 2 p AA  2 pqAa  q aa hay p q    .  2       14    
