



















Preview text:
PHẦN MỞ ĐẦU 
Ý NGHĨA CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG 
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TỔ CHỨC THI CÔNG: 
1. Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sản xuất xây dựng trong sự nghiệp công nghiệp 
hoá và hiện đại hoá đất nước: 
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý 
nghĩa của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự phân tích phần đóng góp của lĩnh vực sản xuất 
này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, từ ý nghĩa của các 
công trình xây dựng nên và từ khối lượng vốn sản xuất to lớn được sử dụng trong xây dựng. 
Cụ thể hơn xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của 
nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác trước hết là ngành công nghiệp chế tạo 
máy và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực 
hiện và hoàn thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những 
công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị, công nghệ được lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các 
lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. ở đây nhiệm vụ 
chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che nâng đỡ, 
lắp đặt các máy móc cần thiết vào công trình để đưa chúng vào sử dụng. 
Theo thống kê cho thấy chi phí công tác xây lắp thể hiện phần tham gia của ngành công 
nghiệp xây dựng trong việc sáng tạo ra tài sản cố định chiếm từ 40  60 % ( cho công trình 
sản xuất ) và 75  90 % ( cho công trình phi sản xuất ). Phần giá trị thiết bị máy móc lắp đặt 
vào công trình thể hiện phần tham gia của ngành chế tạo máy ở đây chiếm từ 30  52 % ( cho 
công trình sản xuất ) , 0  15 % ( cho công trình phi sản xuất ). Ta thấy phần giá trị thiết bị máy 
móc chiếm một phần khá lớn công trình xây dựng, nhưng các thiết bị máy móc chưa qua bàn 
tay của người làm công tác xây dựng để lắp đặt vào công trình thì chúng chưa thể sinh lợi cho  nền kinh tế quốc dân.    1 
Công trình do lĩnh vực xây dựng cơ bản dựng nên có ý nghĩa rất lớn mặt kinh tế, chính trị,  xã hội, nghệ thuật. 
− Về mặt kỹ thuật các công trình sản xuất được xây dựng nên là thể hiện cụ thể đường lối 
phát triển khoa học - kỹ thuật của đất nước, là kết tinh của thành tựu khoa học - kỹ thuật đã 
đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và 
kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo. 
− Về mặt kinh tế các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể đường lối phát triển 
kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất 
nước, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh nhịp điệu và tốc độ 
tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. 
− Về mặt chính trị và xã hội các côngtrình sản xuất được xây dựng nên góp phần mở 
mang đời sống cho nhân dân đồng thời làm phong phú thêm cho nền nghệ thuật đất nước. 
− Về mặt quốc phòng các công trình xây dựng nên góp phần tăng cường tiềm lực quốc 
phòng đất nước, mặt khác khi xây dựng chúng cũng phải kết hợp tính toán với vấn đề quốc  phòng. 
Lĩnh vực xây dựng cơ bản quản lý và sử dụng một lượng tiền vốn khá lớn và sử dụng 
một lực lượng xây dựng đông đảo. Việt Nam ngân sách hàng năm dành cho xây dựng cơ bản 
một lượng tiền vốn khá lớn. 
Theo các số liệu của nước ngoài phần sản phẩm của ngành xây dựng chiếm khoảng 11% 
tổng sản phẩm xã hội, lực lượng lao động chiếm 14 % lực lượng lao động của khu vực sản  xuất vật chất. 
Giá trị tài sản cố định sản xuất của ngành công nghiệp xây dựng kể cả các ngành có liên 
quan đến việc phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản như vật liệu xây dựng, chế tạo máy... chiếm 
khoảng 20 % tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân. 
2.Đặc điểm của sản xuất xây dựng:    2 
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến động theo 
địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng của công trình . Cụ thể là trong xây dựng con người 
và công cụ luôn phải di chuyển địa điểm sản xuất còn sản phẩm xây dựng thì lại đứng yên. Vì 
vậy các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo điều 
kiện cụ thể của địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. 
Chu kỳ sản xuất thường là dài, dẫn tới sự ứ đọng vốn đầu tư tại công trình . Đồng thời làm 
tăng những khoản phụ phí thi công khác phụ thuộc vào thời gian như chi phí bảo vệ, chi phí  hành chính. 
Sản xuất xây dựng phải theo những đơn đặt hàng cụ thể vì sản suất xây dựng đa dạng, phụ 
thuộc nhiều vào điều kiện địa phương nơi xây dựng công trình và yêu cầu của người sử dụng. 
Cơ cấu của quá trình xây dựng rất phức tạp, số lượng đơn vị tham gia xây dựng rất lớn, 
các đơn vị tham gia hợp tác xây dựng phải thực hiện phần việc của mình đúng theo trình tự thời  gian và không gian. 
Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết, điều 
kiện làm việc nặng nhọc. 
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm  xây dựng gây nên. 
2.Vai trò ý nghĩa của công tác thiết kế tổ chức xây dựng và tổ chức thi công 
Thiết kế tổ chức xây dựng là một bộ phận của thiết kế kỹ thuật nhằm đưa vào hoạt động 
từng công đoạn hay toàn công trình theo chức năng sử dụng và đảm bảo thời gian xây dựng . 
 Thiết kế tổ chức xây dựng là cơ sở để xác định nhu cầu vốn và các loại vật tư, thiết bị cho 
từng giai đoạn hay cả quá trình, là cơ sở để xác định dự toán chi phí một cách có khoa học. 
 Thiết kế tổ chức xây dựng được tiến hành song song cùng với việc thiết kế xây dựng ở giai 
đoạn thiết kế kỹ thuật nhằm đảm bảo mối liên hệ phù hợp giữa các giải pháp hình khối mặt 
bằng, giải pháp kết cấu với giải pháp về kỹ thuật thi công và tổ chức thi công xây dựng.    3 
 Thiết kế tổ chức xây dựng được tiến hành trên cơ sở bản vẽ thi công và những điều kiện 
thực tế, các qui định hiện hành mang tính chất khả thi nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, hạ giá 
thành, đảm bảo chất lượng, an toàn và bảo vệ môi trường. 
II. CÁC SỐ LIỆU CƠ SỞ: 
+ Công trình là nhà công nghiệp một tầng được xây dựng để phục vụ sản xuất. 
+ Công trình gồm 4 nhịp và 24 bước. Bốn nhịp có kích thước là 24m. Khẩu độ bước cột  là 6m. 
+ Móng cột độc lập bằng bê tông cốt thép đổ tại chổ, bê tông mác250#, hàm lượng thép  35kg/m3 bê tông. 
+ Dầm móng và dầm cầu chạy bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn  (Xuân Mai) 
+ Cột bằng bê tông cốt thép lắp ghép, hàm lượng thép 130kg/m3, mác bê tông 200#, cột tổ 
chức đúc ngay tại hiện trường. 
+ Vì kèo và cửa trời bằng thép hình chế tạo sẵn. 
+ Pa nel mái bằng bê tông cốt, mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn. 
+ Tường bao che đầu bằng gạch, dày 220mm, ở biên xây trên dầm đỡ tường, ở đầu hồi  xây trên móng tường. 
+ Mái gồm các lớp: - Gạch lá nem 2 lớp 
- Vữa tam hợp 25#, dày 15mm. 
- Bê tông chóng thấm 7cm. Thép phi 4 ,a=15  - Panen mái chữ U 
 + Nền nhà gồm các lớp: - Vữa xi măng 15mm..MácM75 
 - Bê tông đá dăm 3*4 ,150#, dày 200mm.   - Cát đen đầm kỹ    4   - Đất tự nhiên. 
 Chọn chiều sâu của móng hđm= 1,6m, mặt đất tự nhiên cách mặt nền (cốt 0,00) là -
0,2m, chọn chiều sâu của cốc là 1,4m.    5   PHẦN I  GIỚI THIỆU CHUNG 
I. GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 
Công trình được xây dựng ở khu vực Xuân Mai, cách quốc lộ 6 ( về phía Bắc ) 200m với 
sơ đồ mặt bằng XD như sau:        S«ng B V   § - êng   H¹ ng    ®iÖn  môc XD   35KV -êng ®iÖn 35K §     § - êng ®iÖn 35KV     Quèc lé 6 § - êng ®iÖn 35KV  
II. GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC VÀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH   
2.1 Đặc điểm: 
Công trình là nhà công nghiệp 1 tầng có 4 nhịp và 18 bước cột : 
Chiều dài bước cột là 6 m 
Kích thước nhịp là : AB=BC=DE=EF=24m    6      f     d 24000     24000  c 96000   24000  b   24000  a 6000*17   1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18    MẶT BẰNG MÓNG       
 MẶT CẮT TRỤC A-F        7     
2.2 Giải pháp kết cấu : 
a) Phần ngầm 
 * Đế móng: bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ với bằng bê tông #300 
Hàm lượng cốt thép 30kg/ m3. 
Có kích thước và cấu tạo như bảng sau:    Tung hoà a  B  j k m n o p s T  c w x  g  h  e  f  i  d  nh  M 
1-11 440 470 675 67 875 87 32 32 475 47 120 40 30             biên 13- 0  0  5  5 5 5  5  0 0 0  24m 23  A,E  12   470    875 87  
 475 47 120 40 30 225 225 122 122 175 82 0  5  5  0 0 0  0  0  5  5  5  M 
1-11 400 450 675 67 875 87 32 32 475 47 120 40 30             giữa 13- 0  0  5  5 5 5  5  0 0 0  B,C, 23  D  12   450    875 87  
 475 47 120 40 30 225 225 122 122 175 82 0  5  5  0 0 0  0  0  5  5  5    k Õt c Êu mã n g         8  25 o p j k a e f g h          
 * Dầm đỡ tường biên: ( đặt trên móng) 
Bằng bêtông cốt thép #200 chiều dài L = 6m ( 5950 mm ) được đặt mua tại nhà  máy bê tông Xuân Mai. 
Kích thước tiết diện : (a+b)*h/2 =(280+220)*450/2.  Trọng lượng 1,87 tấn.      280     T- êng Cét   DÇm ®ë t- êng 450   § Õ mãng   240     5950       9         
b) Phần thân : (tiết diện như hình vẽ) 
Cột bê tông cốt thép lắp ghép bêtông mác 200 .Mua tại nhà máy.  c)      4 - 4 5 - 5 c é t t r ô c g i ÷a 2    n h i p 24m (b ,c ,d ,e) v µ g i ÷a n h Þp 24    v í i 27m (a ,f )     c é t t r ô c n h Þp  b i ª n 24m      4 4  4 4     
 + Dầm cầu chạy: 
Dầm cầu chạy bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông Xuân Mai:      10     axb = 550x160 (mm)  L  H  Trọng lượng  (mm )  (mm )  (tấn )  5950  800  3,6  5950  1000  5      c)Phần mái: 
 + Dàn vì kèo:Dàn vì kèo bắng thép ,chế tạo sẵn tại nhà máy.Có hai loại cho nhịp 24 m và 
nhịp 27m. Kích thước dàn như hình vẽ. 
Trọng lượng dàn mái: Dàn nhịp 12 m 2,1 tấn, Dàn nhịp 18 m là 2,9 tấn      h H   L     L(mm)  H(mm)  h(mm)  Trọng lượng  (tấn)  2400  3500  1800  4,2  2700  3900  1800  5,2 
 + Cửa trời: 
Cửa trời bằng thép chế tạo sẵn tại nhà máy,nhịp cửa trời 6m    11      h   h L     L(mm)  H(mm) h(mm)   Trọng   lượng(tấn)  6000  3100  2500  0,2  1200  3700  2500  0,46  9000  3500  2500  0,3    + Pa nel mái 
Là cấu kiện bê tông đúc sẵn tại nhà máy. 
Kích thước pa nel là 6000*1500*450 mm.Trọng lượng 2,4 tấn           
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỒ ÁN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG THI CÔNG TỔNG  QUÁT 
1 Nhiệm vụ của đồ án môn học: 
Nhiệm vụ của đồ án môn học này là thiết kế tổ chức thi công cho công trình nhà công 
nghiệp một tầng.Nhiệm vụ thiết kế bao gồm nhưỡng nội dung chính chủ yếu sau:    12   
Thiết kế tổ chức thi công các công tác chuẩn bị phục vụ thi công bao gồm: 
− Thiết kế tổ chức thi công công tác san lớp đất thực vật,chuẩn bị mặt bằng thi công.   
Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần ngầm bao gồm. 
− Thiết kế tổ chức thi công công tác đào đất hố móng công trình. 
− Thiết kế tổ chức thi công công tác đổ bê tông cốt thép móng.   
Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần thân mái công trình bao gồm: 
− Thiết kế tổ chức thi công công tác lắp ghép các cấu kiện chịu lực cho thân mái công  trình. 
− Thiết kế tổ chức thi công công tác xây tường bao che cho công trình.   
Thiết kế tổ chức thi công các công tác còn lại gồm: 
− Công tác hoàn thiện công trình. 
− Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ sản xuất cho công trình. 
Sau khi thiết kế tổ chức thi công cho các công tác thì tiến hành lập tổng tiến độ thi công  công trình   
Dựa trên tổng tiến độ thi công tính toán nhu cầu vật tư kỹ thuật phục vụ thi công công 
trình theo tổng tiến độ đã lập, và tính toán kho bãi dự trữ vật liệu,lán trại tạm,điện nước  phục vụ thi công.   
Từ số liệu tính toán được sẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình. 
Các nội dung đồ án gồm các vấn đề như đã trình bày ở phần nhiệm vụ đồ án môn 
học.Toàn bộ nội dung đồ án chia làm hai phần 
Phần thuyết minh thể hiện các nội dung thiết kế tổ chức thi công công tác và tính toán  khối lượng chi tiết. 
Phần bản vẽ bao gồm hai bản vẽ khổ A1 thể hiện các biện pháp kỹ thuật thi công các công 
tác và tiến độ thi công từng phần,cũng như tổng tiến độ thi công toàn bộ công trình. 
2. Phương pháp thi công tổng quát 
Qua đặc điểm kiến trúc đã nêu ở trên ta thấy quá trình thi công công trình có 3 loại công 
tác có ý nghĩa quyết định đến việc tổ chức quản lý cũng như tiến độ thi công. Đó là công tác 
đào móng, công tác bê tông móng và công tác lắp ghép. Do đó cần phải tập trung lực lượng, vật    13 
tư máy móc và tổ chức sản xuất hợp lý cho những công tác này để đảm bảo rút ngắn thời gian 
xây dựng, giảm chi phí xây lắp. 
Phương hướng áp dụng cơ giới hoá và thi công dây chuyền cho các công tác chủ yếu sau: 
− Công tác đất: Khối lượng công tác của loại công tác này khá lớn, đồng thời điều kiện 
mặt bằng đủ rộng để thi công đất bằng cơ giới, như vậy có thể chọn máy đào gầu nghịch để 
thi công đất. Như do máy đào không thể tạo ra đúng kích thước hố móng theo yêu cầu nên 
cần kết hợp với sửa móng bằng thủ công. 
− Công tác bê tông móng: Do khối lượng bê tông móng tương đối lớn, mặt bằng thi công 
rộng rãi và điều kiện máy móc của đơn vị cho phép nên ta chọn biện pháp trộn bê tông 
bằng máy, vận chuyển bê tông bằng thủ công và đầm bê tông bằng máy. Việc thi công các 
quá trình thành phần: cốt thép, ván khuôn, bê tông, bảo dưỡng, dỡ ván khuôn có thể sử 
dụng biện pháp thi công dây chuyền. 
− Công tác lắp ghép: công tác này chiếm tỷ lệ cao trong quá trình thi công nên có điều 
kiện áp dụng cơ giới, áp dụng những biện pháp thi công tiên tiến. Do trong thi công có 
nhiều loại cấu kiện khác nhau nên có thể chọn cầu trục tự hành có mỏ phụ để thi công lắp  ghép. 
3.Danh mục công việc: 
a) Tổ chức công tác san lớp đất thực vật chuẩn bị mặt bằng thi công. 
b) Phần ngầm.    Thi công công tác đất: 
− Đào đất hố móng bằng máy. 
− Sửa hố móng bằng thủ công.    Thi công bê tông móng: 
− Đổ bê tông lót móng.    14  − Cốt thép móng.  − Cốp pha móng. 
− Đổ bê tông móng. 
− Bảo dưỡng bê tông móng.  − Tháo cốp pha. 
− Lấp đất lần 1. 
c) Phần thân.    Lắp ghép: 
− Bốc xếp cấu kiện. 
− Lắp cột và chèn chân cột. 
− Lắp dầm móng và dầm cầu chạy.    Xây tường bao che: 
− Đào móng đầu hồi. 
− Xây tường đầu hồi. 
− Xây tường biên.  d) Phần mái 
− Lắp dàn vì kèo, dàn cửa trời và panel mái, panel cửa trời.  − Lắp panel. 
− Chống thấm, chống nóng mái:  − Chèn kẽ panel. 
− Đan thép cho lớp bê tông chống thấm. 
− Đổ lớp bê tông chống thấm. 
− Lát gạch lá nem. 
e) Phần hoàn thiện 
− Bắc giáo, trát tường, dỡ giáo. 
− Lấp đất tôn nền, làm nền hè rãnh. 
− Quét vôi, lắp cửa. 
− Các công tác khác 
− Lắp thiết bị điện nước.    15 
− Lắp dụng cụ vệ sinh. 
− Sửa chữa sót nhỏ. 
− Thu dọn mặt bằng.               PHẦN HAI          TỔ CHỨC THI CÔNG   
I. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG PHẦN NGẦM 
1. Tố chức thi công đào móng: 
a. Đặc điểm thi công phần ngầm và danh mục công việc: 
Tại địa điểm xây dựng, mặt nền đất tương đối bằng phẳng. Mạch nước ngầm ở độ sâu 4m 
so với cốt nền, thi công phần ngầm vào mùa khô nên không phải hạ mực nước ngầm và thoát  nước bề mặt. 
− Các công tác chính khi thi công đất : 
− Đào đất hố móng.  − Sửa hố móng. 
Móng bê tông cốt thép được đổ tại chỗ, gồm các quá trình sau: 
− Đổ bê tông lót móng 
− Đặt cốt thép móng 
− Lắp ván khuôn móng 
− Đổ bê tông và bảo dưỡng bê tông móng 
− Tháo dỡ ván khuôn. Xác định khối lượng công tác 
b. Xác định khối lượng đất móng cần đào:    16 
 San lớp đất thực vật : 
Khối lượng đất cần san = 102x96 x 0,2=1958,4 m3 
Với khối lượng đất cần san ta chọn 2 máy san mã hiệu DZ 98A,loại máy U1D6C2 có các  thông số sau :  Năng suất ca:320m3/ca  Công suất :184kw 
Đơn giá ca máy :861161đ/ca 
Số ca máy cần thuê: 1958,4/320=7 ca 
Vậy giá thành thuê máy san =861161x7= 6028127 (đồng) 
Thời gian thi công mất 5 ngày.   Đào móng: 
Theo số liệu khảo sát, nền đất tại hiện trường thi công là đất sét pha nên lấy hệ số mái dốc 
khi đầo đất là m = 0,67. Cao trình đất tự nhiên là -0,2m do vậy chiều sâu hố móng cần đào là 
1,4m.Để đảm bảo điều kiện thi công được thuận lợi, khi đào hố móng mỗi bên lấy rộng ra 0,2 
m so với kích thước thật của móng.Công thức xác định thể tích hố móng cốc như sau:     h 
V = ⎯⎯⎯⎯ x [ a.b + ( a +A ). (b + B ) + A.B ]   6                17   A = a + 2.h.cotg   A = a + 2.h.m   B = b + 2.h.cotg   B = b + 2.h.m 
Qua sơ bộ tính toán,khoảng cách giữa hai hố móng liên tiếp rất bé nên sử dụng biện pháp  ào các móng băng. 
Công thức xác định hố móng băng.   V= L*(b+m*h)*h   
Tính toán khối lượng đất đào cho trong bảng sau:    Trục  B(m)  L(m)  b+m*h  h(m) Thể tích  Số  Tổng  (m)  (m3)  lượng  (m3)  B,C,D  4.9  108  5,838  1.4 882,7  3  2648,11  A,E  5.1  108  6,038  1.4 912,94  2  1825,89  Tổngcộng  4474 
Tổng khối lượng đất đào lớn, điều kiện mặt bằng cho phép máy hoạt động dễ dàng và có 
thể đào liên tục nên ta sử dụng máy đào là chủ yếu kết hợp với sửa hố móng bằng thủ công. 
Máy thi công đất đi thuê ngoài . 
c. Xác định phương án thi công. 
Do khối lượng đào đất khá lớn ,mặt bằng thi công rộng nên sẽ sử dụng máy đào để thi 
công .Vì máy không thể đào chính xác được kích thước hố móng như yêu cầu nên cần kết hợp  với đào thủ công .  Chọn máy Vg>0,25 m3 
 Ta có mức cơ giới hoá:0,78 .   Chọn máy Vg=0,25m3 
 Ta có mức cơ giới hoá :0,85  STT  Nội dung  Khối lượng    18  Vg=0,25  Vg>0,25  1 
Tổng khối lượng đất đào cần thi công  4474  4474  2 
Khối lượng đất đào thi công bằng máy  3802,9  3489,72  3 
Khối lượng đất đào thi công bằng thủ  671,1  984,28  công   
 Chúng ta đưa ra hai phương án ,tiến hành phân tích so sánh các chỉ tiêu chủ yếu để có thể lựa 
chọn được phương án tối ưu . 
Phương án 1: sử dụng máy xúc một gầu nghịch dẫn động thuỷ lực EO3322 
Phương án 2 : Sử dụng máy xúc một gầu nghịch dẫn động thuỷ lực EO 2621A   Các thông số kĩ thuật  Nội dung  Ký hiệu  Phương án 1  Phương án 2  Dung tích gầu  Q(m3)  0,5  0,25  Bán kính đào  R(m)  2,2-7.8  5  Bán kính đổ  r(m)  3,05-4,9  3,8  Chiều sâu đào  H(m)  4,3  3,3  Chiều cao đổ  h(m)  4,4  2,2  Trọng lượng máy  Q(tấn)  12,7  5,7  Thời gian 1 chu kỳ  Tck(s)  17  20   Năng suất kĩ thuật   Nkt=q(Kd/Kt)nck      Bảng II9    19  Nội dung  Ký hiệu  Phương án 1  Phương án 2  Dung tích gầu  q(m3)  0,5  0,25  Hệ số đầu gầu  Kd  1,1  1,1  Hệ số tơi của đất  Kt  1,1  1,1  Số chu kì trong 1 giờ  Nck  192,5  163,6 
Hệ số sử dụng thời gian  Ktg  0,8  0,8 
Với :-nck :số chu kỳ xúc trong 1 giờ (1/giờ) =3600/Tck 
 -Tck : Thời gian của một chu kỳ (s)=tck.KvtKquay 
 -tck : Thời gian một chu kỳ khi góc quay =90 đất đổ tại bãi 
 - Kvt :Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc=1,1(đổ đất lên thùng xe) 
 - Kquay : Hệ số phụ thuộc vào góc quay cần (=90)=1 
 - tca =8 -Thời gian làm việc của một ca.  Năng suất ca   Nca=Nkt.tca.   Bảng II.10  Nội dung  Kí hiệu  Phương án 1  Phương án 2  Năng suất kỹ thuật  Nkt(m3/giờ)  96,25  40,909  Năng suất ca  Nca(m3/ca)  770,05  327,27     Năng suất thực tế:   Ntt = Nca.Ktg  Nội dung  Kí hiệu  Phương án 1  Phương án 2 
Hệ số quy đổi năng suất  K1  0,85  0,85 
Hệ số kể đến sự đổ tự do  K2  1,1  1,1    20  
