lOMoARcPSD| 47207194
1. Định nghĩa:
“Giải phẫu học( Anatomia) là môn khoa học nghiên cứu hình thái và cấu trúc của
cơ thể, mối liên quan của các bộ phận trong cơ thể với nhau, cũng như mối tương
quan của toàn cơ thể với môi trường.
(ana: mổ xẻ, cắt ra liên tiếp nhiều lần, tomia: khối cơ thể).
Hiện nay gọi phẫu tích hay giải phẫu( giải: phân tích , phẫu: cắt ) . Phân biệt
với phẫu thuật ( mổ xẻ trong ngoại khoa, gồm các thủ thuật mổ trên người sống ,
nhằm mục đích chữa bệnh).
2 .Đối tượng nghiên cứu:
Giải phẫu học là mộtmôn học hình thái( gồm các môn học về hình thái cấu trúc
của cơ thể như: giải phẫu học, mô học , phôi học, nhân chủng học….
Giải phẫu học là cơ sở của các môn học khác trong y học ,trong y học có 2 loại
môn chính:
* Các môn học cơ sởnhư: giải phẫu học, mô học, phôi học, sinh lý học, sinh hóa
học, vi sinh , ký sinh ,giải phẫu bệnh, sinh lý bệnh, dược lý học…..
*. Các môn lâm sàng: nội, ngoại, sản, nhi, lao, tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt,
Y học dân tộc, da liễu
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Theo mục đích nghiên cứu: 6 chuyên ngành
3.1.1. Giải phẫu y học:
Nhằm phục vụ cho các môn học cơ sở cũng như lâm sàng của y học, đào tạo nên
những người thầy thuốc .
3.1.2.Giải phẫu nhân chủng học :
nghiên cứu các đặc điểm giải phẫu đặc trưng riêng của từng quần thể người
còn đang sống trên trái đất , cũng như các di cốt cổ xưa, để làm sáng tỏ quá trình
phát triển và tiến hóa của loài người, cũng như nguồn gốc loài người .
3.1.3.Giải phẫu học mỹ thuật:
Do Leonardo de Vinci sáng lập ( thế kỷ XVI ) , nghiên cứu hình thái và tầm vóc
cơ thể người ở các lứa tuổi, các dân tộc, trong các tư thế khác nhau… sáng
tác được chân thực các tác phẩm điêu khắc và hội họa. Đó là môn giải phẫu bề
mặt, là đối tượng nghiên cứu của các nhà mỹ thuật.
lOMoARcPSD| 47207194
3.1.4.Giải phẫu học thể dục thể thao:
Chú trọng vào hình thái, cấu trúc của các cơ quan vận động , những thay đổi
của chúng trong từng động tác và ảnh hưởng của các động tác thể dục thể thao
lên các cơ quan của cơ thể , là 1 phần của môn giải phẫu chức năng , được
giảng dạy chủ yếu trong các trường thể dục thể thao.
3.1.5.Giải phẫu nhân trắc học:
Chuyên đo đạc kích thước của các đoạn thân thể, tìm tỉ lệ và mối tương quan
của các đoạn đó ,nhằm phục vụ việc sản xuất các máy móc, dụng cụ và tư liệu
sinh hoạt….sao cho phù hợp với tầm vóc cơ thể của từng loại người, để đạt
hiệu suất lao động tối đa. Đó là môn học về ecgonomic ứng dụng trong các
nghành công nghiệp và kinh tế quốc dân.
3.1.6.Giải phẫu học so sánh:
Nghiên cưú giải phẫu từ động vật cấp thấp đến cấp cao, nhằm mục đích so sánh,
tìm ra các qui luật tiến hóa từ động vật tới loài người .
3.2. Theo mức độ nghiên cứu: có 3 mức đ
3.2.1.Giải phẫu học đại thể:
Nghiên cứu các chi tiết giải phẫu nhìn thấy được bằng mắt thường , hoặc bằng
kính lúp.
3.2.2.Giải phẫu học vi thể:
Nghiên cứu cấu trúc cơ thể ở mức độ vi thể , của tế bào bằng kính hiển vi
quang học, ngày nay tách phần nầy thành một môn học riêng , đó là mô học.
3.2.3.Giải phẫu học siêu vi và phân tử:
Nhờ sự phát triển ra kính hiển vi điện tử , nên có thể phát hiện được khoảng
cách của 2 vật tới 1 hoặc 2 angstrong , đưa việc nghiên cứu hình thái ở mức độ
phân tử.
3.3. Theo phương pháp: có 7 chuyên ngành
3.3.1.Giải phẫu học chức năng:
Hình thái và chức năng là 2 mặt thống nhất của 1 bộ phận , chức năng nào có cấu
tạo ấy và ngược lại, cấu tạo ra sao sẽ làm được chức năng như vậy.
3.3.2.Giải phẫu học phát triển:
Nghiên cứu sự thay đổi của các hình thái ở các giai đoạn phát triển khác nhau,
từ khi là 1 trứng thụ tinh cho tới khi già và chết. Có thể chia ra:
Giải phẫu học thời kỳ phôi thai ( phôi thai học) Nghiên cứu hình thái cơ thể ở
giai đoạn phôi thai trong bụng m.
Giải phẫu học trẻ em:
lOMoARcPSD| 47207194
Nghiên cứu sự phát triển hình thái cơ thể giai đoạn từ sơ sinh đến 15-16 tuối.
Giải phẫu học người lớn:
Nghiên cứu cấu trúc cơ thể ở giai đoạn tương đối ổn định.
Giải phẫu học ngưới già:
Tìm hiểu quá trình thoái hoá của loài người ở giai đoạn cuối của cuộc đời.
3.3.3.Giải phẫu học hệ thống:
Trình bày cơ thể theo từng hệ thống các cơ quan làm chung 1 chức năng nhất
định, như hệ vận động( gồm xương, cơ, khớp), hệ giác quan ( gồm mắt, tai, mũi,
lưỡi, da), hệ tiêu hóa( miệng, thực quản, dạ dày, gan, tụy, ruột non, ruột già), hệ
tuần hoàn ( tim, mạch máu, lách), hệ hô hấp ( mũi, hầu, thanh quản , khí quản ,
lOMoARcPSD| 47207194
phổi ) , hệ sinh dục ( hệ sinh dục nam và hệ sinh dục nữ), hệ tiết niệu ( thận, niệu
quản, bàng quang, niệu đạo)…… 3.3.4.Giải phẫu từng vùng:
Nghiên cứu hệ thống từng vùng của cơ thể , như: chi trên, chi dưới, đầu mặt
cổ, ngực bụng . Phương pháp nầy giúp sinh viên thấy được mối liên quan của
các thành phần trong từng vùng của cơ thể hơn là phương pháp hệ thống .
3.3.5.Giải phẫu học định khu:
Cũng gần giống như giải phẫu học từng vùng, nhưng chú ý nhiều hơn đến liên
quan của các thành phần trong từng lớp từ nông vào sâu, đây chính là giải
phẫu phục vụ cho ngoại khoa.
3.3.6.Giải phẫu học bề mặt:
Nghiên cứu chủ yếu hình thể lồi lõm ở bề mặt mọi tư thế của cơ thể.
3.3.7.Giải phẫu học X quang:
lOMoARcPSD| 47207194
Bao gồm cả giải phẫu nội soi và giải phẫu nhấp nháy bằng phóng xạ cắt lớp , hoặc
hình ảnh cộng hưởng từ hoặc siêu âm, những hình ảnh nầy đều khác với hình ảnh
giải phẫu nhìn bằng mắt thường.
4.VẤN ĐỀ ĐẶT TÊN VÀ DANH TỪ GIẢI PHẪU HỌC:
4.1. Nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học:
4.1.1.Lấy tên các vật có trong tự nhiên để đặt choa các chi tiết giải phẫu giống
các vật tự nhiên ấy( xương thuyền, xương ghe, xương bướm, cây phế quản…….)
4.1.2.Đặt tên theo các dạng hình học ( tam giác cánh tay tam đầu, tứ giác cánh
tay, ống cánh tay, tam giác đùi,nhị đầu đùi…..)
4.1.3.Đặt tên theo chức năng( cơ dạng, cơ khép, cơ sấp, cơ ngữa, cơ gấp, cơ duỗi,
cơ quay….)
4.1.4.Theo nguyên tắc nông sâu ( cơ gấp chung các ngón nông, cơ gấp sâu., thần
kinh quay nông, thần kinh quay sâu…)
4.1.5.Theo vị trí tương quan với 3 mặt phẳng trong không gian:
Mặt phẳng đứng dọc : nằm theo chiều trước sau , có 1 mặt phẳng nằm chính
giữa ( mặt phẳng dọc giữa ) phân chia cơ thể làm 2 nửa: nửa phải và nửa trái ,
phần nào nằm gần mặt phẳng dọc giữa gọi là trong, nằm xa gọi là ngoài ( bên)
.
Đối với chi trên: trong gọi là trụ, ngoài gọi là quay.
Đối với chi dưới: trong gọi là chầy, ngoài gọi là mác.
Mặt phẳng đứng ngang ( mặt phẳng trán) , chia cơ thể thành 2 phần: phía trước
( bụng)và phía sau( lưng) .
Mặt phẳng nằm ngang( mặt phẳng ngang) là các mặt phẳng cắt ngang qua cơ
thể chia cơ thể ra làm 2 phần: trên và dưới.
lOMoARcPSD| 47207194
4.2 Danh từ giải phẫu học:
Chiếm 2/3 tổng số danh từ y học.
Contents
1. Định nghĩa: ............................................................................................................................................... 1
2 .Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................................................. 1
3.1. Theo mục đích nghiên cứu: có 6 chuyên ngành ................................................................................ 1
lOMoARcPSD| 47207194
3.2. Theo mức độ nghiên cứu: có 3 mức đ ............................................................................................. 2
3.3. Theo phương pháp: có 7 chuyên ngành ............................................................................................. 2
4.VẤN ĐỀ ĐẶT TÊN VÀ DANH TỪ GIẢI PHẪU HỌC: ......................................................................... 5
4.1. Nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học: ............................................................................................ 5
4.2 Danh từ giải phẫu học: ........................................................................................................................ 6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207194 1. Định nghĩa:
“Giải phẫu học( Anatomia) là môn khoa học nghiên cứu hình thái và cấu trúc của
cơ thể, mối liên quan của các bộ phận trong cơ thể với nhau, cũng như mối tương
quan
của toàn cơ thể với môi trường.
(ana: mổ xẻ, cắt ra liên tiếp nhiều lần, tomia: khối cơ thể).
Hiện nay gọi là phẫu tích hay giải phẫu( giải: phân tích , phẫu: cắt ) . Phân biệt
với phẫu thuật ( mổ xẻ trong ngoại khoa, gồm các thủ thuật mổ trên người sống ,
nhằm mục đích chữa bệnh).
2 .Đối tượng nghiên cứu:
Giải phẫu học là mộtmôn học hình thái( gồm các môn học về hình thái cấu trúc
của cơ thể như: giải phẫu học, mô học , phôi học, nhân chủng học….
Giải phẫu học là cơ sở của các môn học khác trong y học ,trong y học có 2 loại môn chính:
* Các môn học cơ sởnhư: giải phẫu học, mô học, phôi học, sinh lý học, sinh hóa
học, vi sinh , ký sinh ,giải phẫu bệnh, sinh lý bệnh, dược lý học…..
*. Các môn lâm sàng: nội, ngoại, sản, nhi, lao, tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt, Y học dân tộc, da liễu
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Theo mục đích nghiên cứu: có 6 chuyên ngành
3.1.1. Giải phẫu y học:
Nhằm phục vụ cho các môn học cơ sở cũng như lâm sàng của y học, đào tạo nên
những người thầy thuốc .
3.1.2.Giải phẫu nhân chủng học :
nghiên cứu các đặc điểm giải phẫu đặc trưng riêng của từng quần thể người
còn đang sống trên trái đất , cũng như các di cốt cổ xưa, để làm sáng tỏ quá trình
phát triển và tiến hóa
của loài người, cũng như nguồn gốc loài người .
3.1.3.Giải phẫu học mỹ thuật:
Do Leonardo de Vinci sáng lập ( thế kỷ XVI ) , nghiên cứu hình thái và tầm vóc
cơ thể người ở các lứa tuổi, các dân tộc, trong các tư thế khác nhau…  sáng
tác được chân thực các tác phẩm điêu khắc và hội họa. Đó là môn giải phẫu bề
mặt,
là đối tượng nghiên cứu của các nhà mỹ thuật. lOMoAR cPSD| 47207194
3.1.4.Giải phẫu học thể dục thể thao:
Chú trọng vào hình thái, cấu trúc của các cơ quan vận động , những thay đổi
của chúng trong từng động tác và ảnh hưởng của các động tác thể dục thể thao
lên các cơ quan của cơ thể
, là 1 phần của môn giải phẫu chức năng , được
giảng dạy chủ yếu trong các trường thể dục thể thao.
3.1.5.Giải phẫu nhân trắc học:
Chuyên đo đạc kích thước của các đoạn thân thể, tìm tỉ lệ và mối tương quan
của các đoạn đó ,nhằm phục vụ việc sản xuất các máy móc, dụng cụ và tư liệu
sinh hoạt….sao cho phù hợp với tầm vóc cơ thể của từng loại người,
để đạt
hiệu suất lao động tối đa. Đó là môn học về ecgonomic ứng dụng trong các
nghành công nghiệp và kinh tế quốc dân.
3.1.6.Giải phẫu học so sánh:
Nghiên cưú giải phẫu từ động vật cấp thấp đến cấp cao, nhằm mục đích so sánh,
tìm ra các qui luật tiến hóa từ động vật tới loài người .
3.2. Theo mức độ nghiên cứu: có 3 mức độ
3.2.1.Giải phẫu học đại thể:

Nghiên cứu các chi tiết giải phẫu nhìn thấy được bằng mắt thường , hoặc bằng kính lúp.
3.2.2.Giải phẫu học vi thể:
Nghiên cứu cấu trúc cơ thể ở mức độ vi thể , của tế bào bằng kính hiển vi
quang học, ngày nay tách phần nầy thành một môn học riêng , đó là mô học.
3.2.3.Giải phẫu học siêu vi và phân tử:
Nhờ sự phát triển ra kính hiển vi điện tử , nên có thể phát hiện được khoảng
cách của 2 vật tới 1 hoặc 2 angstrong , đưa việc nghiên cứu hình thái ở mức độ phân tử.
3.3. Theo phương pháp: có 7 chuyên ngành
3.3.1.Giải phẫu học chức năng:

Hình thái và chức năng là 2 mặt thống nhất của 1 bộ phận , chức năng nào có cấu
tạo ấy và ngược lại, cấu tạo ra sao sẽ làm được chức năng như vậy.
3.3.2.Giải phẫu học phát triển:
Nghiên cứu sự thay đổi của các hình thái ở các giai đoạn phát triển khác nhau,
từ khi là 1 trứng thụ tinh cho tới khi già và chết. Có thể chia ra:
Giải phẫu học thời kỳ phôi thai ( phôi thai học) Nghiên cứu hình thái cơ thể ở
giai đoạn phôi thai trong bụng mẹ.
Giải phẫu học trẻ em: lOMoAR cPSD| 47207194
Nghiên cứu sự phát triển hình thái cơ thể ở giai đoạn từ sơ sinh đến 15-16 tuối.
Giải phẫu học người lớn:
Nghiên cứu cấu trúc cơ thể ở giai đoạn tương đối ổn định.
Giải phẫu học ngưới già:
Tìm hiểu quá trình thoái hoá của loài người ở giai đoạn cuối của cuộc đời.
3.3.3.Giải phẫu học hệ thống:
Trình bày cơ thể theo từng hệ thống các cơ quan làm chung 1 chức năng nhất
định, như hệ vận động( gồm xương, cơ, khớp), hệ giác quan ( gồm mắt, tai, mũi,
lưỡi, da), hệ tiêu hóa( miệng, thực quản, dạ dày, gan, tụy, ruột non, ruột già), hệ
tuần hoàn ( tim, mạch máu, lách), hệ hô hấp ( mũi, hầu, thanh quản , khí quản , lOMoAR cPSD| 47207194
phổi ) , hệ sinh dục ( hệ sinh dục nam và hệ sinh dục nữ), hệ tiết niệu ( thận, niệu
quản, bàng quang, niệu đạo)…… 3.3.4.Giải phẫu từng vùng:
Nghiên cứu hệ thống từng vùng của cơ thể , như: chi trên, chi dưới, đầu mặt
cổ, ngực bụng . Phương pháp nầy giúp sinh viên thấy được mối liên quan của
các thành phần trong từng vùng của cơ thể hơn là phương pháp hệ thống .

3.3.5.Giải phẫu học định khu:
Cũng gần giống như giải phẫu học từng vùng, nhưng chú ý nhiều hơn đến liên
quan của các thành phần trong từng lớp từ nông vào sâu, đây chính là giải
phẫu phục vụ cho ngoại khoa.
3.3.6.Giải phẫu học bề mặt:
Nghiên cứu chủ yếu hình thể lồi lõm ở bề mặt mọi tư thế của cơ thể.
3.3.7.Giải phẫu học X quang: lOMoAR cPSD| 47207194
Bao gồm cả giải phẫu nội soi và giải phẫu nhấp nháy bằng phóng xạ cắt lớp , hoặc
hình ảnh cộng hưởng từ hoặc siêu âm, những hình ảnh nầy đều khác với hình ảnh
giải phẫu nhìn bằng mắt thường.
4.VẤN ĐỀ ĐẶT TÊN VÀ DANH TỪ GIẢI PHẪU HỌC:
4.1. Nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học:
4.1.1.Lấy tên các vật có trong tự nhiên
để đặt choa các chi tiết giải phẫu giống
các vật tự nhiên ấy( xương thuyền, xương ghe, xương bướm, cây phế quản…….)
4.1.2.Đặt tên theo các dạng hình học ( tam giác cánh tay tam đầu, tứ giác cánh
tay, ống cánh tay, tam giác đùi,nhị đầu đùi…..)
4.1.3.Đặt tên theo chức năng( cơ dạng, cơ khép, cơ sấp, cơ ngữa, cơ gấp, cơ duỗi, cơ quay….)
4.1.4.Theo nguyên tắc nông sâu ( cơ gấp chung các ngón nông, cơ gấp sâu., thần
kinh quay nông, thần kinh quay sâu…)
4.1.5.Theo vị trí tương quan với 3 mặt phẳng trong không gian:
– Mặt phẳng đứng dọc : nằm theo chiều trước sau , có 1 mặt phẳng nằm chính
giữa ( mặt phẳng dọc giữa ) phân chia cơ thể làm 2 nửa: nửa phải và nửa trái ,
phần nào nằm gần mặt phẳng dọc giữa gọi là trong, nằm xa gọi là ngoài ( bên) .
Đối với chi trên: trong gọi là trụ, ngoài gọi là quay.
Đối với chi dưới: trong gọi là chầy, ngoài gọi là mác.
– Mặt phẳng đứng ngang ( mặt phẳng trán) , chia cơ thể thành 2 phần: phía trước
( bụng)và phía sau( lưng) .
– Mặt phẳng nằm ngang( mặt phẳng ngang) là các mặt phẳng cắt ngang qua cơ
thể chia cơ thể ra làm 2 phần: trên và dưới. lOMoAR cPSD| 47207194
4.2 Danh từ giải phẫu học:
Chiếm 2/3 tổng số danh từ y học. Contents
1. Định nghĩa: ............................................................................................................................................... 1
2 .Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................................................. 1
3.1. Theo mục đích nghiên cứu: có 6 chuyên ngành ................................................................................ 1 lOMoAR cPSD| 47207194
3.2. Theo mức độ nghiên cứu: có 3 mức độ ............................................................................................. 2
3.3. Theo phương pháp: có 7 chuyên ngành ............................................................................................. 2
4.VẤN ĐỀ ĐẶT TÊN VÀ DANH TỪ GIẢI PHẪU HỌC: ......................................................................... 5
4.1. Nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học: ............................................................................................ 5
4.2 Danh từ giải phẫu học: ........................................................................................................................ 6