+ Mặt ức sườn có rãnh vành có động mạch vành phải và tĩnh mạch tim nhỏ.
Còn có rãnh gian thất trước có động mạch vành trái (phân chia thành động
mạch nón và nhánh gian thất trước của động mạch vành trái và tĩnh mạch
tim lớn)
+ Mặt hoành có rãnh vành chạy ngang, có rãnh gian thất sau gồm nhánh
gian thất sau của động mạch vành phải và tĩnh mạch tim giữa đổ vào
xoang tĩnh mạch vành. Rãnh gian thất sau và rãnh gian thất trước thông
nối tạo khuyết đỉnh tim.
+ Mặt phổi: có rãnh
vành
🙂
- Các điểm nghe
của tim:
+ Khoang gian sườn II bên phải: Điểm nghe động mạch chủ
+ Khoang gian sườn II bên trái: Điểm nghe động mạch phổi
+ Khoang gian sườn V bên phải: lỗ nhĩ thất bên phải (van ba lá)
+ Khoang gian sườn V bên trái: lỗ nhĩ thất bên trái (van hai lá)
- Hình thể trong:
+ Tim có 4 buồng là tâm nhĩ trái phải, tâm thất trái phải; 2 tâm nhĩ được ngăn
cách bởi vách gian nhĩ, 2 tâm thất được ngăn cách bởi vách gian thất và
tâm nhĩ phải ngăn cách tâm thất trái bởi vách nhĩ thất.
+ Tâm nhĩ phải có tĩnh mạch chủ trên dưới và xoang tĩnh mạch vành đổ vào,
bên phải thành vách gian nhĩ có hố bầu dục là di tích của lỗ bầu dục (nếu
lỗ này còn tồn tại khi trưởng thành thì bị tật thông liên nhĩ). Tâm nhĩ phi
thông với tiểu nhĩ phải và thông với tâm thất phải qua van ba lá.
+ Tâm nhĩ trái có tĩnh mạch phổi đổ vào, bên trái thành vách gian nhĩ có van
hố bầu dục là di tích của vách nguyên phát. Tâm nhĩ trái thông với tiểu nhĩ
trái và tâm thất trái qua van hai lá.
+ Tâm thất phải có thành mỏng hơn tâm thất trái, có 3 cơ nhú tương ứng với
3 thừng gân của van 3 lá. Từ tâm thất phải có lỗ động mạch phổi có van 3
lá bán nguyệt (van tổ chim)
+ Tâm thất trái có thành dày hơn tâm thất phải, có 2 cơ nhú tương ứng 2
thừng gân của van 2 lá. Từ tâm thất trái có lỗ động mạch chủ có van 3 lá
bán nguyệt (van tổ chim).
- Cấu tạo của tim: tim có 3 lớp là ngoại tâm mạc, cơ tim, nội tâm mạc
+ Ngoại tâm mạc gồm 2 thành phần là ngoại tâm mạc sợi ở ngoài và ngoi
tâm mạc thanh mạc ở trong. Ngoại tâm mạc sợi dày và chắc, dính vào các
tạng chung quanh; Ngoại tâm mạc thanh mạc gồm 2 lá là lá thành ở ngoài
và lá tạng trong. Giữa 2 lá này có một khoang gọi là ô ngoại tâm mạc.
Nếu bị viêm ngoại tâm mạc, ổ này sẽ chứa máu, dịch gây ép tim.
+ Cơ tim gồm 2 thành phần là sợi co bóp và hệ thống dẫn truyền của tim.
Sợi co bóp chia thành 2 loại là sợi chung cho co bóp và sợi chung để gắn
với các van tim. Hthống dẫn truyền tim là các bộ phận chỉ có chức năng
dẫn truyền chứ không co bóp bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó nhĩ
thất và các nhánh trái phải tỏa thành mạng lưới trong cơ của tâm thất.
+ Nội tâm mạc là lá nội mạc lót các buồng tim và van tim, thông nối với lớp
nội tâm mạc của các mạch máu. Nếu bị viêm nội tâm mạc, các van tim có
thể bị hẹp, hở gây tắc mạch.
- Mạch máu và thần kinh của tim:
+ Tim được cấp máu bởi các động mạch vành phải và vành trái xuất phát ở
van bán nguyệt động mạch chủ. Các động mạch vành đi theo rãnh vành và
chia thành các nhánh khác nhau. Khi bị xơ vữa động mạch vành sẽ gây
thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim.
+ Hệ thống tĩnh mạch tim gồm nhiều tĩnh mạch: tĩnh mạch lớn, tĩnh mạch
giữa, tĩnh mạch nhỏ,.. Hầu hết các tĩnh mạch này đều đổ vào xoang tĩnh
mạch vành rồi lại đổ vào tâm nhĩ phải. Các tĩnh mạch thường không đi
kèm các động mạch.
+ Thần kinh tim được chi phối bởi hệ thng dẫn truyền và đám rối thần kinh
của hệ TK tự chủ.
HỆ THỐNG ĐỘNG MẠCH:
- Bắt đầu từ cung động mạch chủ chia thành 3 nhánh ở trên là động mạch cánh tay
đầu phải, động mạch cảnh chung trái và động dưới đòn trái. Động mạch cánh tay
đầu phải lại tiếp tục phân chia thành động mạch cảnh chung phải và động mạch
ới đòn phải.
- Động mạch cảnh chung trái và phải phân chia thành động mạch cảnh ngoài và
trong tại bờ trên sụn giáp.
+ Động mạch cảnh ngoài chạy sau ngành hàm của xương hàm dưới, trong
tuyến nước bọt rồi chia thành động mạch hàm và động mạch thái dương
nông ở cổ hàm. Trên đường đi, động mạch cảnh ngoài chia thành 6 nhánh
là động mạch giáp trên, động mạch lưỡi, động mạch mặt, động mạch hầu
lên, động mạch chẩm và động mạch tai sau. Vậy động mạch cảnh ngoài
cung cấp máu cho phần lớn vùng đầu - cổ - mặt trừ não bộ.
+ Động mạch cảnh trong đi lên nền sọ rồi đi vào bằng lỗ động mạch cảnh
trong ở ới xương thái dương rồi đi vào sọ bằng lỗ rách. Trong sọ, động
mạch cảnh trong chia thành 4 nhánh là động mạch não trước, não giữa,
thông sau và mạch mạc trước thông nối với 2 động mạch não sau của
động mạch đốt sống tạo thành vòng động mạch não, cấp máu cho não bộ.
Động mạch cảnh trong còn chia thành động mạch mắt đi vào ổ mt cp
máu cho nhãn cầu. Vậy động mạch cảnh trong cung cấp máu cho bộ não
và nhãn cầu.
mạch mắt, động mạch khẩu cái xuống của động mạch hàm, nhánh môi
trên của động mạch mặt
+ Mũi được vận động bởi TK mặt (dây VII) còn cảm giác là TK sinh ba (dây
V). Hố mũi có thần kinh khứu giác (dây I), được vận động bởi TK sinh ba.
- Hầu: là ngã tư của đường hô hấp và tiêu hóa, trải dài từ lỗ mũi sau đến bờ i
sụn nhẫn ngang đt sống cổ IV). Được chia thành 3 phần: tỵ hầu, khẩu hầu và
thanh hầu.
+ Tỵ hầu: Là phần mũi của hầu, nằm trên khẩu cái mềm; thành trên được tạo
bởi mặt dưới xương bướm và nền xương chẩm và chứa hạch nhân hầu
(nếu bị viêm và phì thì sẽ bị nghẹt mũi). Thành bên có lỗ hầu vòi tai thông
nối hầu với tai giữa và chứa hạnh nhân vòi (nếu bị viêm và phì thì sẽ bị ù
tai).
+ Khẩu hầu: là phần miệng của hầu, nằm dưới khẩu cái mềm; Thành trước
thông với ming qua eo họng (do rễ ỡi, cung khẩu cái lưỡi, và lưỡi gà
tạo thành); có hai nếp là cung khẩu cái lưỡi nằm trước và cung khẩu cái
hầu nằm sau, giữa 2 nếp này là hố hạnh nhân chứa hạnh nhân khẩu cái.
Đi từ đốt sống cổ II đến IV.
+ Thanh hầu: là phần nối với thanh quản và thực quản, từ xương móng đến
bờ ới sụn nhẫn. Phía trước thông với thanh quản, có 2 ngách cần lưu ý
là ngách hình lê, được giới hạn bên trong bởi nếp phễu - nắp, sụn phễu,
sụn nhẫn; giới hạn bên ngoài là mặt trong sụn giáp và màng giáp móng.
+ Hầu có các cơ cần lưu ý: Cơ vòng (các cơ khít hầu trên, giữa và dưới) và
các cơ dọc (cơ trâm hầu và vòi hầu).
+ Hầu được cung cấp bởi động mạch cảnh ngoài, nhánh khẩu cái lên động
mạch mặt, nhánh bướm khẩu cái của động mạch hàm.
+ Hầu được chi phối bởi thần kinh X, thần kinh thiệt hầu và đám rối hầu.
- Thanh quản: thông phía trên là hầu, phía dưới là khí quản; có chức năng phát
âm, trải dài từ C3 - C6. Được cấu tạo từ các sụn, cơ và màng.
+ Sụn thanh quản gồm: nắp thanh môn, sụn giáp to nhất nối với xương
móng, sụn nhẫn nối với sụn phễu (có dây thanh âm gắn vào) và sụn sừng,
sụn khí quản dưới cùng. Còn có các sụn phụ như sụn thóc ở sừng trên
sụn giáp, sụn chêm.
+ Cơ thanh quản: gồm các cơ ngoại lai và nội tại.
Các cơ ngoại lai là cơ dưới móng, cơ trâm hầu, cơ khít hầu dưới
giữa, cơ khẩu cái hầu.
Các cơ nội tại được chia theo chức năng: cơ căng dây thanh âm
(cơ nhẫn phễu sau, cơ nhẫn giáp); cơ đóng khe thanh môn (cơ
nhẫn phễu sau), cơ mở khe thanh môn (cơ phễu ngang và chéo, cơ
thanh âm và dây thanh âm, cơ giáp phễu, cơ nhẫn phễu bên);
cơ làm hẹp tiền đình thanh quản (cơ ngang và cơ tiền đình thanh
qun).
+ Màng xơ của thanh quản: gồm màng giáp móng (nối sụn giáp và xương
móng, có bó thần kinh thanh quản xuyên qua), màng tứ giác (nối hai bên
sụn nắp với sụn phễu và sụn sừng), nón đàn hồi (phía dưới bám cung sụn
nhẫn, phía trước bám mặt trong sụn giáp, phía sau bám mỏm thanh âm
sụn phễu; phía trên dày lên tạo thành dây thanh âm).
+ Hình thể trong của thanh quản gồm tiền đình thanh quản, thanh thất và ổ
ới thanh môn: tiền đình thanh quản được giới hạn bởi 2 mặt trong màng
tứ giác, ở trên là nếp tiền đình, ở ới là nếp tiền đình; thanh thất gia
nếp tiền đình và nếp thanh âm; ổ ới thanh môn ở phần sụn khí quản, ở
trên được giới hạn bởi nón đàn hồi và nếp thanh âm.
+ Thanh quản được điều khiển bởi thần kinh X (nhánh thần kinh thanh quản
trên và thần kinh thanh quản dưới); thanh quản được cấp máu bởi động
mạch thanh quản trên và động mạch thanh quản dưới.
- Khí quản: đi từ đốt sống cổ thứ VI đến đốt sống ngực IV thì chia thành hai phế
quản trái và phải (phế quản phải dốc, rộng, ngắn hơn phế quản trái nên dễ có dị
vật kẹt vào), có 10 - 20 vòng sụn trải dài nối với nhau bằng dây chằng vòng, bên
trong có cơ trơn; Eo tuyến giáp dính với sụn khí quản 2,3,4. Sụn khí quản hai bên
liên quan đến động mạch cảnh chung, tĩnh mạch cảnh trong, thần kinh X; phía
sau liên quan đến thực quản. Được cung cấp máu bởi nhánh khí quản của đng
mạch giáp trên, động mạch giáp dưới và động mạch khí quản.
- Phổi là cơ quan trao đổi khí, nằm trong một lớp màng có màng tạng ở trong và
màng thành ở ngoài. Nhìn như 1 / 2 hình nón, gồm 1 đỉnh, 1 đáy, 3 mặt và 2 bờ.
+ Đáy: lõm, nằm trên vòm cơ hoành nên liên quan đến các tạng ổ bụng như
gan.
+ Đỉnh: cao hơn xương đòn 3 cm.
+ Mặt sườn (nhìn từ trước): là mặt quay ra các xương sườn nên có cácn
sườn. Phổi phải nhìn thấy 2 khe là khe chếch và khe ngang nên có 3 thùy.
Phổi trái chỉ có 1 khe là khe chếch nên chỉ có 2 thùy. (nhớ phân thùy cho
mỗi thùy là 3 - 3 - 4).
+ Mặt trong gồm 2 phần là phần cột sống và phần trung thất:
Phần cột sống: nằm hai bên mặt trong, lồi.
Phần trung thất: phần giữa, lõm, nhìn được các khe và đặc trưng
hơn là có rốn phi giữa. Rốn phổi phải: ở ới có ấn tim, ở trên
có ấn tĩnh mạch đơn và ấn thân tĩnh mạch tay đầu và phía sau có
ấn thực quản; rốn phổi trái: ở ới có ấn hố tim, phía trên có ấn

Preview text:


+ Mặt ức sườn có rãnh vành có động mạch vành phải và tĩnh mạch tim nhỏ.
Còn có rãnh gian thất trước có động mạch vành trái (phân chia thành động
mạch nón và nhánh gian thất trước của động mạch vành trái và tĩnh mạch tim lớn)
+ Mặt hoành có rãnh vành chạy ngang, có rãnh gian thất sau gồm nhánh
gian thất sau của động mạch vành phải và tĩnh mạch tim giữa đổ vào
xoang tĩnh mạch vành. Rãnh gian thất sau và rãnh gian thất trước thông
nối tạo khuyết đỉnh tim. + Mặt phổi: có rãnh vành 🙂 - Các điểm nghe của tim:
+ Khoang gian sườn II bên phải: Điểm nghe động mạch chủ
+ Khoang gian sườn II bên trái: Điểm nghe động mạch phổi
+ Khoang gian sườn V bên phải: lỗ nhĩ thất bên phải (van ba lá)
+ Khoang gian sườn V bên trái: lỗ nhĩ thất bên trái (van hai lá) - Hình thể trong:
+ Tim có 4 buồng là tâm nhĩ trái phải, tâm thất trái phải; 2 tâm nhĩ được ngăn
cách bởi vách gian nhĩ, 2 tâm thất được ngăn cách bởi vách gian thất và
tâm nhĩ phải ngăn cách tâm thất trái bởi vách nhĩ thất.
+ Tâm nhĩ phải có tĩnh mạch chủ trên dưới và xoang tĩnh mạch vành đổ vào,
bên phải thành vách gian nhĩ có hố bầu dục là di tích của lỗ bầu dục (nếu
lỗ này còn tồn tại khi trưởng thành thì bị tật thông liên nhĩ). Tâm nhĩ phải
thông với tiểu nhĩ phải và thông với tâm thất phải qua van ba lá.
+ Tâm nhĩ trái có tĩnh mạch phổi đổ vào, bên trái thành vách gian nhĩ có van
hố bầu dục là di tích của vách nguyên phát. Tâm nhĩ trái thông với tiểu nhĩ
trái và tâm thất trái qua van hai lá.
+ Tâm thất phải có thành mỏng hơn tâm thất trái, có 3 cơ nhú tương ứng với
3 thừng gân của van 3 lá. Từ tâm thất phải có lỗ động mạch phổi có van 3
lá bán nguyệt (van tổ chim)
+ Tâm thất trái có thành dày hơn tâm thất phải, có 2 cơ nhú tương ứng 2
thừng gân của van 2 lá. Từ tâm thất trái có lỗ động mạch chủ có van 3 lá
bán nguyệt (van tổ chim).
- Cấu tạo của tim: tim có 3 lớp là ngoại tâm mạc, cơ tim, nội tâm mạc
+ Ngoại tâm mạc gồm 2 thành phần là ngoại tâm mạc sợi ở ngoài và ngoại
tâm mạc thanh mạc ở trong. Ngoại tâm mạc sợi dày và chắc, dính vào các
tạng chung quanh; Ngoại tâm mạc thanh mạc gồm 2 lá là lá thành ở ngoài
và lá tạng ở trong. Giữa 2 lá này có một khoang gọi là ô ngoại tâm mạc.
Nếu bị viêm ngoại tâm mạc, ổ này sẽ chứa máu, dịch gây ép tim.
+ Cơ tim gồm 2 thành phần là sợi co bóp và hệ thống dẫn truyền của tim.
Sợi co bóp chia thành 2 loại là sợi chung cho co bóp và sợi chung để gắn
với các van tim. Hệ thống dẫn truyền tim là các bộ phận chỉ có chức năng
dẫn truyền chứ không co bóp bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó nhĩ
thất và các nhánh trái phải tỏa thành mạng lưới trong cơ của tâm thất.
+ Nội tâm mạc là lá nội mạc lót các buồng tim và van tim, thông nối với lớp
nội tâm mạc của các mạch máu. Nếu bị viêm nội tâm mạc, các van tim có
thể bị hẹp, hở gây tắc mạch.
- Mạch máu và thần kinh của tim:
+ Tim được cấp máu bởi các động mạch vành phải và vành trái xuất phát ở
van bán nguyệt động mạch chủ. Các động mạch vành đi theo rãnh vành và
chia thành các nhánh khác nhau. Khi bị xơ vữa động mạch vành sẽ gây
thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim.
+ Hệ thống tĩnh mạch tim gồm nhiều tĩnh mạch: tĩnh mạch lớn, tĩnh mạch
giữa, tĩnh mạch nhỏ,.. Hầu hết các tĩnh mạch này đều đổ vào xoang tĩnh
mạch vành rồi lại đổ vào tâm nhĩ phải. Các tĩnh mạch thường không đi kèm các động mạch.
+ Thần kinh tim được chi phối bởi hệ thống dẫn truyền và đám rối thần kinh của hệ TK tự chủ. HỆ THỐNG ĐỘNG MẠCH:
- Bắt đầu từ cung động mạch chủ chia thành 3 nhánh ở trên là động mạch cánh tay
đầu phải, động mạch cảnh chung trái và động dưới đòn trái. Động mạch cánh tay
đầu phải lại tiếp tục phân chia thành động mạch cảnh chung phải và động mạch dưới đòn phải.
- Động mạch cảnh chung trái và phải phân chia thành động mạch cảnh ngoài và
trong tại bờ trên sụn giáp.
+ Động mạch cảnh ngoài chạy sau ngành hàm của xương hàm dưới, trong
tuyến nước bọt rồi chia thành động mạch hàm và động mạch thái dương
nông ở cổ hàm. Trên đường đi, động mạch cảnh ngoài chia thành 6 nhánh
là động mạch giáp trên, động mạch lưỡi, động mạch mặt, động mạch hầu
lên, động mạch chẩm và động mạch tai sau. Vậy động mạch cảnh ngoài
cung cấp máu cho phần lớn vùng đầu - cổ - mặt trừ não bộ.
+ Động mạch cảnh trong đi lên nền sọ rồi đi vào bằng lỗ động mạch cảnh
trong ở dưới xương thái dương rồi đi vào sọ bằng lỗ rách. Trong sọ, động
mạch cảnh trong chia thành 4 nhánh là động mạch não trước, não giữa,
thông sau và mạch mạc trước thông nối với 2 động mạch não sau của
động mạch đốt sống tạo thành vòng động mạch não, cấp máu cho não bộ.
Động mạch cảnh trong còn chia thành động mạch mắt đi vào ổ mắt cấp
máu cho nhãn cầu. Vậy động mạch cảnh trong cung cấp máu cho bộ não và nhãn cầu.
mạch mắt, động mạch khẩu cái xuống của động mạch hàm, nhánh môi
trên của động mạch mặt
+ Mũi được vận động bởi TK mặt (dây VII) còn cảm giác là TK sinh ba (dây
V). Hố mũi có thần kinh khứu giác (dây I), được vận động bởi TK sinh ba.
- Hầu: là ngã tư của đường hô hấp và tiêu hóa, trải dài từ lỗ mũi sau đến bờ dưới
sụn nhẫn ngang đốt sống cổ IV). Được chia thành 3 phần: tỵ hầu, khẩu hầu và thanh hầu.
+ Tỵ hầu: Là phần mũi của hầu, nằm trên khẩu cái mềm; thành trên được tạo
bởi mặt dưới xương bướm và nền xương chẩm và chứa hạch nhân hầu
(nếu bị viêm và phì thì sẽ bị nghẹt mũi). Thành bên có lỗ hầu vòi tai thông
nối hầu với tai giữa và chứa hạnh nhân vòi (nếu bị viêm và phì thì sẽ bị ù tai).
+ Khẩu hầu: là phần miệng của hầu, nằm dưới khẩu cái mềm; Thành trước
thông với ổ miệng qua eo họng (do rễ lưỡi, cung khẩu cái lưỡi, và lưỡi gà
tạo thành); có hai nếp là cung khẩu cái lưỡi nằm trước và cung khẩu cái
hầu nằm sau, giữa 2 nếp này là hố hạnh nhân chứa hạnh nhân khẩu cái.
Đi từ đốt sống cổ II đến IV.
+ Thanh hầu: là phần nối với thanh quản và thực quản, từ xương móng đến
bờ dưới sụn nhẫn. Phía trước thông với thanh quản, có 2 ngách cần lưu ý
là ngách hình lê, được giới hạn bên trong bởi nếp phễu - nắp, sụn phễu,
sụn nhẫn; giới hạn bên ngoài là mặt trong sụn giáp và màng giáp móng.
+ Hầu có các cơ cần lưu ý: Cơ vòng (các cơ khít hầu trên, giữa và dưới) và
các cơ dọc (cơ trâm hầu và vòi hầu).
+ Hầu được cung cấp bởi động mạch cảnh ngoài, nhánh khẩu cái lên động
mạch mặt, nhánh bướm khẩu cái của động mạch hàm.
+ Hầu được chi phối bởi thần kinh X, thần kinh thiệt hầu và đám rối hầu.
- Thanh quản: thông phía trên là hầu, phía dưới là khí quản; có chức năng phát
âm, trải dài từ C3 - C6. Được cấu tạo từ các sụn, cơ và màng.
+ Sụn thanh quản gồm: nắp thanh môn, sụn giáp to nhất nối với xương
móng, sụn nhẫn nối với sụn phễu (có dây thanh âm gắn vào) và sụn sừng,
sụn khí quản dưới cùng. Còn có các sụn phụ như sụn thóc ở sừng trên sụn giáp, sụn chêm.
+ Cơ thanh quản: gồm các cơ ngoại lai và nội tại.
● Các cơ ngoại lai là cơ dưới móng, cơ trâm hầu, cơ khít hầu dưới và
giữa, cơ khẩu cái hầu.
● Các cơ nội tại được chia theo chức năng: cơ căng dây thanh âm
(cơ nhẫn phễu sau, cơ nhẫn giáp); cơ đóng khe thanh môn (cơ
nhẫn phễu sau), cơ mở khe thanh môn (cơ phễu ngang và chéo, cơ
thanh âm và dây thanh âm, cơ giáp phễu, cơ nhẫn phễu bên);
cơ làm hẹp tiền đình thanh quản (cơ ngang và cơ tiền đình thanh quản).
+ Màng xơ của thanh quản: gồm màng giáp móng (nối sụn giáp và xương
móng, có bó thần kinh thanh quản xuyên qua), màng tứ giác (nối hai bên
sụn nắp với sụn phễu và sụn sừng), nón đàn hồi (phía dưới bám cung sụn
nhẫn, phía trước bám mặt trong sụn giáp, phía sau bám mỏm thanh âm
sụn phễu; phía trên dày lên tạo thành dây thanh âm).
+ Hình thể trong của thanh quản gồm tiền đình thanh quản, thanh thất và ổ
dưới thanh môn: tiền đình thanh quản được giới hạn bởi 2 mặt trong màng
tứ giác, ở trên là nếp tiền đình, ở dưới là nếp tiền đình; thanh thất ở giữa
nếp tiền đình và nếp thanh âm; ổ dưới thanh môn ở phần sụn khí quản, ở
trên được giới hạn bởi nón đàn hồi và nếp thanh âm.
+ Thanh quản được điều khiển bởi thần kinh X (nhánh thần kinh thanh quản
trên và thần kinh thanh quản dưới); thanh quản được cấp máu bởi động
mạch thanh quản trên và động mạch thanh quản dưới.
- Khí quản: đi từ đốt sống cổ thứ VI đến đốt sống ngực IV thì chia thành hai phế
quản trái và phải (phế quản phải dốc, rộng, ngắn hơn phế quản trái nên dễ có dị
vật kẹt vào), có 10 - 20 vòng sụn trải dài nối với nhau bằng dây chằng vòng, bên
trong có cơ trơn; Eo tuyến giáp dính với sụn khí quản 2,3,4. Sụn khí quản hai bên
liên quan đến động mạch cảnh chung, tĩnh mạch cảnh trong, thần kinh X; phía
sau liên quan đến thực quản. Được cung cấp máu bởi nhánh khí quản của động
mạch giáp trên, động mạch giáp dưới và động mạch khí quản.
- Phổi là cơ quan trao đổi khí, nằm trong một lớp màng có màng tạng ở trong và
màng thành ở ngoài. Nhìn như 1 / 2 hình nón, gồm 1 đỉnh, 1 đáy, 3 mặt và 2 bờ.
+ Đáy: lõm, nằm trên vòm cơ hoành nên liên quan đến các tạng ổ bụng như gan.
+ Đỉnh: cao hơn xương đòn 3 cm.
+ Mặt sườn (nhìn từ trước): là mặt quay ra các xương sườn nên có các ấn
sườn. Phổi phải nhìn thấy 2 khe là khe chếch và khe ngang nên có 3 thùy.
Phổi trái chỉ có 1 khe là khe chếch nên chỉ có 2 thùy. (nhớ phân thùy cho mỗi thùy là 3 - 3 - 4).
+ Mặt trong gồm 2 phần là phần cột sống và phần trung thất:
● Phần cột sống: nằm hai bên mặt trong, lồi.
● Phần trung thất: phần ở giữa, lõm, nhìn được các khe và đặc trưng
hơn là có rốn phổi ổ giữa. Rốn phổi phải: ở dưới có ấn tim, ở trên
có ấn tĩnh mạch đơn và ấn thân tĩnh mạch tay đầu và phía sau có
ấn thực quản; rốn phổi trái: ở dưới có ấn hố tim, phía trên có ấn